Điều khiển PID một nơ-ron thích nghi dựa trên bộ nhận dạng mạng nơ-ron RBF
Bạn đang xem tài liệu "Điều khiển PID một nơ-ron thích nghi dựa trên bộ nhận dạng mạng nơ-ron RBF", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
dieu_khien_pid_mot_no_ron_thich_nghi_dua_tren_bo_nhan_dang_m.pdf
Nội dung text: Điều khiển PID một nơ-ron thích nghi dựa trên bộ nhận dạng mạng nơ-ron RBF
- ĐIỀU KHIỂN PID MỘT NƠ-RON THÍCH NGHI DỰA TRÊN BỘ NHẬN DẠNG MẠNG NƠ-RON RBF ADAPTIVE SINGLE NEURAL PID CONTROL BASED ON RBF NEURAL NETWORK IDENTIFICATION TS Nguyễn Chí Ngôn (1) & Trần Thanh Tú (2) (1) Khoa Công nghệ - trường Đại học Cần Thơ ncngon@ctu.edu.vn (2) Học viên cao học trường ĐHSPKTTPHCM tran.thanh.tu.thtpct@gmail.com.vn TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xây dựng bộ điều khiển PID một nơ-ron thích nghi để điều khiển đối tượng phi tuyến chưa biết trước tham số và cấu trúc. Bộ điều khiển PID được tổ chức dưới dạng một nơ-ron tuyến tính mà ở đó ba trọng số kết nối của ba ngõ vào nơ-ron tương ứng với ba thông số Kp, Ki, và Kd của bộ điều khiển. Áp dụng giải thuật huấn luyện trực truyến (online) nơ-ron cho phép tự điều chỉnh thông số bộ điều khiển thích nghi theo sự biến đổi đặc tính động của đối tượng. Bộ nhận dạng mạng nơ-ron RBF làm nhiệm vụ nhận dạng không tham số mô hình đối tượng, từ đó đưa ra thông tin Jacobian còn gọi là độ nhạy của đối tượng. Bộ nhận dạng này được huấn luyện trực tuyến bằng phương pháp gradient descent. Giải thuật huấn luyện bộ điều khiển PID một nơ-ron cần thông tin Jacobian từ bộ nhận dạng, để tính toán các giá trị gradient dùng để cập nhật các trọng số kết nối của nơ-ron PID. Kiểm nghiệm qua mô phỏng trên MATLAB và tiến tới thực nghiệm trên hệ ổn định áp suất RT030 của hãng Gunt-Hamburg, Đức. Kết quả cho thấy đáp ứng của đối tượng thỏa mãn các yêu cầu điều khiển khắc khe, triệt tiêu được sai số xác lập và độ vọt lố nằm trong phạm vi cho phép. Từ khóa: Điều khiển PID một nơ-ron; Mạng nơ-ron RBF; Bộ nhận dạng; ABSTRACT This study aims to develop a single neuron adaptive PID controller for unknown systems. A PID controller is constructed as a linear neuron that three input weights of neuron work as three parameters Kp, Ki and Kd of the PID controller. Applying an online learning algorithm for this neuron allows self-tuning the PID controller adapting to behaviors of system dynamics. A RBF neural network - based non-parametric model identifier provides Jacobian information, also known as the sensitivity of the subject. This neural network identifier is online trained by using gradient descent method. The PID training algorithm needs Jacobian information from the identifier to calculate gradient values used to update weights of PID neuron. The controller was tested by simulation on MATLAB and experiment on RT030 Air Pressure Control Unit of Gunt-Hamburg, Germany. The results show that the system responses satisfy the requirements of control performance, eliminating steady-state error, and achieving safe overshoot. quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học[1-3]. 1. Đặt vấn đề: Các bộ điều khiển PID sử dụng nhiều Các bộ điều khiển PID được sử dụng rộng trong các vòng kiểm soát của các quá trình công rãi trong việc kiểm soát quá trình công nghiệp nghiệp. Các thông số của nó là cần phải được bởi vì đơn giản và mạnh mẽ. Tuy nhiên, thông điều chỉnh chức năng của quy trình kiểm soát và thường bộ điều khiển PID với các thông số cố không thay đổi trong quá trình hoạt động thường định khó có thể thích ứng với thời gian khác xuyên của nó. nhau của các đối tượng có đặc tính động trong phạm vi rộng[1-5]. Để cải thiện hiệu suất điều Bộ điều khiển PID truyền thống có những khiển, bộ điều khiển PID tự điều chỉnh được ưu điểm của nó, tuy nhiên bộ điều khiển PID 1
- truyền thống không có khả năng thích ứng, các 2.2. Bộ nhận dạng đối tượng điều khiển. thông số của nó phải liên quan đến một hệ thống nhất định với mô hình và thông số cụ thể. Một x1 h1 w khi các thông số được thiết lập, chúng chỉ được 1 sử dụng cho một điều kiện duy nhất vì vậy rất x w2 khó cho để điều chỉnh các thông số on-line khi 2 h2 ∑ đối tượng điều khiển bị thay đổi. w Vì vậy, bộ điều khiển PID một nơ-ron 3 x3 h3 thích nghi được thiết kế bởi sự kết hợp cấu trúc một nơ-ron với giải thuật PID. Nó có hiệu suất Hình 2. Mạng nơ-ron RBF 3 ngõ vào. mạnh mẽ trong điều khiển PID và có khả năng tự học và thích nghi. Khi hệ thống có thay đổi Một mạng nơ-ron RBF điển hình, đó là không thể chấp nhận trong hoạt động do thay đổi cấu trúc mạng ba lớp, thể hiện trong Hình 2. Các mô hình hoặc không chính xác, bộ điều khiển có nơ-ron trong lớp ẩn chứa các hàm chuyển đổi thể điều chỉnh các thông số trọng số của PID tự Gaussian có kết quả đầu ra được tỉ lệ nghịch với động giữ được hiệu quả mong muốn. khoảng cách từ trung tâm của các nơ-ron. Một 2. Phương pháp thiết kế. ánh xạ phi tuyến từ đầu vào đến đầu ra, trong khi 2.1. Sơ đồ điều khiển. tuyến tính từ lớp ẩn lớp đầu ra trong mạng nơ- ron RBF có thể nâng cao tỷ lệ việc học và tránh tối thiểu cục bộ. - e r + Điều khiển u Đối tượng PID 1 nơ-ron điều khiển y 2.2.1. Bộ nhận dạng dựa trên mạng nơ-ron RBF. + Giả sử véc-tơ xuyên tâm của mạng RBF Jacobian Bộ nhận thông qua hàm Gaussian đa biến[5]. dạng mạng ym - RBF Hình 1. Cấu trúc điều khiển PID một nơ-ron thích nghi dựa trên mạng nơ-ron RBF. ℎ = (1) Véc-tơ trọng số của mạng là W: Mạng nơron RBF đóng vai trò nhận dạng mô hình không tham số của đối tượng, từ đó xác = , , , . định được độ nhạy của đáp ứng đối với tín hiệu Ngõ ra ym của mạng được viết: điều khiển, còn gọi là thông tin Jacobian. Từ thông tin Jacobian, một nơron tuyến tính với 3 ( ) = + ℎ + ℎ + ⋯ + ℎ ngõ vào sẽ được huấn luyện trực tuyến. Nơ-ron này được tổ chức như một bộ điều khiển PID mà = + ℎ (2) ở đó bộ trọng số của nơ-ron chính là 3 tham số K , K và K của bộ điều khiển PID. Từ đó, bộ p d i điều khiển PID được tự chỉnh thích nghi với sự thay đổi của đặc tính động của hệ thống. 2.2.2. Giải thuật huấn luyện trực tuyến bộ nhận dạng. Hiệu suất của bộ điều khiển được định nghĩa đánh giá thông qua hàm chi phí (cost function) sau: 2