Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cờ Đỏ

pdf 10 trang phuongnguyen 30
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cờ Đỏ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_xuat_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_dao_tao_nghe_cho_lao_don.pdf

Nội dung text: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cờ Đỏ

  1. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ. PROPOSE SOLUTIONS TO IMPROVE THE EFFECTIVENES OF VOCATIONAL TRAINING FOR RURAL IN CO DO DISTRICT PHẠM MINH TRUNG Học viên Cao học khóa 2010 – 2012B Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM Tóm tắt: Quá trình đô thị hóa là một quy luật chung của sự phát triển trong thế giới hiện đại mà bất kỳ quốc gia nào cũng trải qua. Quá trình này đòi hỏi phải sử dụng rất nhiều diện tích đất nông nghiệp để xây dựng các hạ tầng công nghiệp và đô thị mới, làm cho diện tích đất canh tác nông nghiệp bị thu hẹp rất nhiều. Một lượng lớn lao động nông nghiệp buộc phải chuyển sang hoạt động ở các lĩnh vực ngành nghề khác tại nông thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp. Vì vậy, nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác đào tạo nghề để giúp ổn định kinh tế, an sinh xã hội của những vùng nông thôn, đồng thời tạo ra một nguồn nhân lực dồi dào cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Trên thực tế hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn vẫn chưa cao, tỷ lệ tìm được việc làm sau khi học nghề vẫn ở mức thấp, rất cần những giải pháp có tính khả thi nhằm đẩy mạnh việc nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt hiệu quả. Abstract:The process the urbanization is a general rule of development in the modern world that any countries are going through. This process requires a lot of agricultural land to build the new urban and industrial infrastructure, this made agricultural land narrows a lot. A large amount of labors required to change into different activities in the rural areas or become industrial workers. Therefore, the need for vocational training for rural workers is now one of the important tasks of vocational training to help stabilize economy and social security of rural areas, create abundant human resources for the process of industrialization and modernization about agriculture and countryside. In fact effective vocational training for rural workers is not high, found work rate after training is still low, so the solutions are
  2. feasible in order to promote the improvement of the training vocational training for rural workers to be effective. 1. Đặt vấn đề: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi nông dân, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn cả nước nói chung và của huyện Cờ Đỏ nói riêng. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Cờ Đỏ thành phố Cần Thơ” góp phần tìm ra những giải pháp khả thi cho vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Cờ Đỏ hiện nay. 2. Thực trạng về công tác đào tạo nghề tại huyện Cờ Đỏ thành phố Cần Thơ. Theo nghiên cứu khảo sát thực trạng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cờ Đỏ ở các nội dung: mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề; nguồn lao động; thuận lợi – khó khăn của học viên học nghề; phương pháp và phương tiện dạy học; những thuận lợi và khó khăn của đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn và công tác quản lý đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn tại huyện Cờ Đỏ và nhận xét về hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Huyện Cờ Đỏ. Kết quả khảo sát thực trạng thể hiện số lượng lao động nông thôn khi tham gia các lớp đào tạo nghề với mong muốn tìm kiếm việc làm (chiếm 42,4%); đa số ở các lớp đào tạo học nghề khoảng từ 1,5 đến 3 tháng và chủ yếu là các ngành nghề thủ công như: Đan đát, kết cườm, Cắt tóc, Sửa xe gắn máy hoặc các lớp chuyển giao công nghệ về nông nghiệp, thủy sản Tình hình tìm việc làm của người học sau khi học nghề của lao động nông thôn qua thực tế khảo sát cho thấy còn gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ chưa có việc làm (chiếm 65,6%), tỷ lệ có việc làm (chiếm 34,4%). Bên cạnh vấn đề nan giải là tìm việc làm sau khi học nghề, nhưng trong quá trình tham gia học nghề, người lao động nông
  3. thôn cũng gặp khó khăn thể hiện qua mặt sau: về tài chính là khó khăn lớn nhất (51,2%). Bên cạnh đó, khó khăn về tiếp thu kiến thức chuyên môn (40,8%) cũng là vấn đề khó khăn không nhỏ của người học nghề lao động nông thôn vì trình độ văn hóa còn thấp (đại đa số học viên tham gia học nghề đều có trình độ văn hóa thấp, có một số còn phổ cập tiểu học). Đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn có tỷ lệ chưa được đào tạo, bồi dưỡng về lý thuyết chuyên môn tại các trường dạy nghề chiếm khá cao (40%) và học tập nâng cao trình độ chuyên môn (chiếm 36%), đây là điểm cần lưu ý vì với sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật như hiện nay đòi hỏi người giáo viên dạy nghề cần cập nhật liên tục những kiến thức mới trong ngành nghề giảng dạy của mình nhằm đào tạo có hiệu quả để đáp ứng được yêu cầu tay nghề của lực lượng lao động đối với các nhà tuyển dụng. Thực tế cho thấy cần lưu ý vấn đề này, vì đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn về nghiệp vụ sư phạm cũng còn nhiều hạn chế (theo khảo sát chưa qua bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ sư phạm chiếm 32%); do đa số đội ngũ giáo viên này xuất phát điểm là những người hành nghề lâu năm và được mời giảng dạy hoặc họ có kiến thức nghề nhưng vẫn chưa được đào tạo, bồi dưỡng về mặt sư phạm để giảng dạy có hiệu quả hơn. Ở nội dung đào tạo về mức độ phù hợp theo người học nghề (45,6%), giáo viên dạy nghề (40%), cán bộ quản lý (48%) nhận định đa số nằm ở mức phù hợp và tương đối phù hợp, về tỉ lệ tải trọng đa số nhận xét nội dung đào tạo ở mức vừa đủ và ít. Trên thực tế, đa số các nghề đào tạo là những nghề thủ công (làm tóc, kết cườm, may gia dụng ) hoặc các lớp bồi dưỡng về các kỹ thuật chăn nuôi nên nội dung vừa sức với người học, tuy nhiên nội dung cũng chỉ dừng ở mức căn bản và chưa có những nội dung dành cho đào tạo nghề ở cấp độ cao hơn, phức tạp hơn đối với ngành nghề được đào tạo. Về thời gian đào tạo, đa số nhận xét chỉ ở mức độ phù hợp (38,4%) nhưng vẫn có ở mức độ không phù hợp (20%) theo nhận xét của cán bộ quản lý thì có một số nghề đào tạo với thời gian chưa hợp lý cần có sự điều chỉnh, vì thời gian đào tạo cần phải đảm bảo người học sau khi học xong phải có kiến thức và kỹ năng nghề để có thể tham gia thị trường lao động, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và các yêu cầu của nhà tuyển dụng. Về số giờ học lý thuyết và thực hành: vẫn ở mức tương đối phù hợp và không
  4. phù hợp (học viên: 43,2% (lý thuyết), 41,6% (thực hành); giáo viên: 20% (lý thuyết) ở mức không phù hợp, 40% (thực hành); cán bộ quản lý: 32% (lý thuyết), 40% (thực hành). Thực tế, cần xem xét cân đối số giờ lý thuyết và thực hành tùy theo ngành nghề đào tạo cho hợp lý. Về phương pháp và phương tiện giảng dạy: đa số nhận xét ở mức độ phù hợp (học viên: 43,2% (lý thuyết), 41,6% (thực hành); giáo viên: 20% (lý thuyết) ở mức không phù hợp, 40% (thực hành); cán bộ quản lý: 32% (lý thuyết), 40% (thực hành). Vì chủ yếu đội ngũ giáo viên dạy nghề áp dụng phương pháp hướng dẫn trực tiếp (cầm tay chỉ việc là chính), hạn chế về mặt lý thuyết. Nhưng nếu mở rộng thêm các lớp nâng cao thì phương pháp và phương tiện để đạt hiệu quả trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng rất cần được chú trọng. Về cơ sở vật chất và phương tiện: ở các lớp học nghề cho lao động nông thôn thường về phương tiện và đồ dùng dạy học thường rất thiếu (20%), nguyên nhân thường các lớp học này tổ chức học tại các địa phương, có chỗ không có bảng phấn, bàn ghế để học, chủ yếu giáo viên hướng dẫn trực tiếp trên vật liệu, dụng cụ có sẵn (52%). Về dụng cụ, vật tư thực hành: Tùy theo nghề đào tạo mà có những dụng cụ, vật liệu cung cấp cho người học. Theo nhận xét của học viên (có 54,4% là ở mức tương đối đầy đủ; 35,2% ở mức tương đối mới và 54,4% ở mức tương đối hiện đại). Nhưng trên thực tế, tùy nghề mà dụng cụ, vật tư sẽ ở mức độ nào, nếu các nghề như: may gia dụng, kết cườm thì dụng cụ, vật liệu tương đối ở mức đầy đủ. Về công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn về việc cung cấp thông tin các ngành nghề đào tạo cho người học và công tác tuyển sinh và cách thức tổ chức học tập (địa điểm ) thể hiện ở mức độ rất tốt (16%); bên cạnh đó công tác quản lý bị hạn chế nhất chính là tạo mối liên kết giữa đơn vị tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các cơ sở sản xuất tuyển dụng người lao động, đồng thời cũng bị hạn chế về công tác hỗ trợ việc làm sau đào tạo (60%). Nếu công tác quản lý này được chú trọng và có những giải pháp phù hợp và khả thi thì có thể nâng cao được hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cờ Đỏ. Tóm lại, từ khảo sát thực trạng này làm cơ sở thực tiễn nhằm xác định những mặt mạnh, mặt yếu còn tồn tại và những vấn đề cần thiết để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Huyện Cờ Đỏ.
  5. 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cờ Đỏ. 3.3.1 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn. - Thực hiện tốt chế độ, chính sách tạo động lực cho người lao động nông thôn tham gia các lớp đào tạo nghề nhằm tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn tại địa phương. - Điều quan trọng của quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay là xây dựng được các chính sách Quốc gia về đào tạo đúng đắn để giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhà nước, nhà trường, xã hội và người học, nhằm đáp ứng lợi ích của cá nhân người học, của gia đình họ, của cơ sở đào tạo và rộng hơn là của xã hội, của đất nước, tạo động lực để hệ thống đào tạo nghề phát triển đúng hướng, đạt chất lượng và hiệu quả cao. - Cần phải xây dựng nội dung kiểm tra giám sát công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các địa phương. - Nhiều chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề, giáo viên dạy nghề và người học nghề cần được hoàn thiện cho phù hợp để phát triển đào tạo trong cơ chế thị trường. + Chính sách đối với các cơ sở đào tạo nghề + Chính sách hỗ trợ cho LĐNT sau khi được đào tạo nghề + Chính sách hỗ trợ đối với giáo viên và giảng viên dạy nghề cho lao động nông thôn 3.3.2 Nhóm giải pháp về tăng cường công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn. a. Giải pháp về tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tích cực tăng cường thông tin tuyên truyền về các ngành nghề được đào tạo, bằng cách xây dựng kênh phát sóng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói chung và đào tạo nghề của địa phương nói riêng trên các phương tiện thông tin đại chúng của xã, thị trấn trong toàn huyện. b. Xây dựng mạng lưới các cơ sở dạy nghề nông thôn trên địa bàn huyện
  6. Quy hoạch mạng lưới từ cơ sở dạy nghề tới các nghề đào tạo, theo từng địa phương; chú trọng phân bố các trường có chất lượng cao ở các vùng kinh tế chủ lực, hình thành các Trung tâm đào tạo nghề ở các vùng; ưu tiên thành lập mới cơ sở dạy nghề ngoài công lập; khuyến khích hợp tác và thành lập các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài. Có các cơ sở dạy nghề chuyên biệt đối với người khuyết tật, dạy nghề đối với người dân tộc thiểu số. 3.3.3 Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện hiện nay. a. Nâng cao năng lực cho giáo viên dạy nghề nông thôn trên địa bàn huyện Cờ Đỏ. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia về trình độ đào tạo, kỹ năng và sư phạm nghề, 100% số giáo viên này phải đạt chuẩn vào năm 2014. b. Lựa chọn cơ cấu các ngành nghề cần đào tạo cho phù hợp với LĐNT trên địa bàn huyện Các cơ sở dạy nghề hàng năm phải lên kế hoạch cho Phòng Lao động huyện phê duyệt chấp thuận thì các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện mới được phép chiêu sinh và mở lớp dạy. Có như vậy thì các Trung tâm dạy nghề mới chủ động tìm hiểu được nhu cầu thực tế của địa phương và người học nghề đang cần nghề gì để dạy và học chứ không phải để hoàn thành chỉ tiêu, để hết kinh phí mà Trung tâm đã đăng ký hàng năm. c. Xây dựng chương trình và nội dung đào tạo nghề cho phù hợp với LĐNT hiện nay Các cơ sở dạy nghề phải khảo sát doanh nghiệp cần đào tạo những nội dung gì, từ đó cơ sở dạy nghề phải phối hợp với doanh nghiệp để xây dựng nội dung chương trình cho phù hợp, các nội dung đào tạo của nghề thật sự phù hợp với nhu cầu, với tình hình thực tiễn và hướng phát triển của xã hội để định hướng nghề học và tổ chức đào tạo cho lao động nông thôn. 3.3.4 Nhóm giải pháp về tăng cường các điều kiện học nghề nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT .
  7. a. Dự báo về quy mô phát triển của các ngành nghề mang lại hiệu quả cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện hiện nay. b. Quy hoạch phát triển các ngành nghề và lập kế hoạch cho quá trình đào tạo các ngành nghề đã quy hoạch c. Đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và phương tiện thực hành. d. Tăng cường phối hợp giữa cơ sở đào tạo, trường, trung tâm dạy nghề và các doanh nghiệp sản xuất. e. Giảm số lượng học viên trên một lớp và tăng chất lượng đào tạo. 3.3.5 Nhóm giải pháp về người tham gia học nghề. a. Nâng cao nhận thức cho người học hiểu biết rõ lợi ích của họ trong quá trình tham gia học nghề. b. Nâng cao khả năng nhận thức về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. c. Nâng cao khả năng tìm việc sau khi học nghề. 3.3.6 Nhóm giải pháp về định hướng một số ngành nghề phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Cờ Đỏ từ nay đến năm 2020. “Một số ngành nghề có thể đào tạo và phát triển ở trình độ từ đào tạo cơ bản đến nâng cao như: Xây dựng cơ bản (Thợ Nề); Điện dân dụng, sửa xe gắn máy, Sửa máy nổ; Trồng trọt (lúa chất lượng cao; các loại trái cây mang tính đặc sản, đặc trưng của địa phương; trồng rau an toàn ); Chăn nuôi (nuôi trồng các loài thủy sản thuộc loại nước ngọt có giá trị kinh tế cao và có thể xuất khẩu); chăn nuôi một số loài động vật hoang dã mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình như: Cua đinh, rắn (rắn mối, rắn hổ hèo), heo rừng, baba ); Nghề thủ công: Cắt uốn tóc (từ căn bản đến nâng cao, có thể tách ra thành hai chương trình đào tạo); May gia dụng, May công nghiệp và thiết kế thời trang; Đan đát (các loại nguyên liệu như: Lục bình, Lát, Dây nhựa ); một số nghề thủ công mỹ nghệ Một số nghề dịch vụ, phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụ cho phát triển du lịch của địa phương”. Kết luận Với mục tiêu giúp cho lao động nông thôn có được nghề nghiệp ổn định, nhằm kiếm thêm thu nhập, cải tạo cuộc sống gia đình và bản thân, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững cho địa phương, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa
  8. phương trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng tiêu chí nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ. Người nghiên cứu mong muốn các nhóm giải pháp được ứng dụng để góp phần nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cờ Đỏ ngày càng đạt hiệu quả và góp phần thúc đẩy kinh tế-xã hội của huyện Cờ Đỏ nói riêng và góp phần vào công cuộc CNH, HDDH đất nước nói chung đến năm 2020. XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 Cán Bộ Hướng Dẫn PGS. TS. PHÙNG RÂN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp. NXB Chính trị Quốc gia. 2. GS. TS Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI. Nhà XB Giáo dục. 3. Nguyễn Minh Đường – Phan Văn Kha (2006). Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường toàn cầu hóa hội nhập quốc tế. NXB Đại học quốc gia, Hà Nội. 4. Trần Khánh Đức (2004). Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực. NXB Giáo dục. 5. Phan Văn Kha (2007). Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. NXB GD. 6. Luật Dạy Nghề (2006), Luật Giáo Dục (2005) 7. TS. Trần Thị Minh Ngọc (2010). Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng Đồng Bằng Sông Hồng đến năm 2020. 8. TS. Nguyễn Văn Tuấn (2007), tài liệu bài giảng phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Trường DDaHSPKT Tp. HCM. 9. Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011). Mô hình dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Và Sổ tay công tác
  9. đào tạo nghề cho lao động nông thôn. NXB Lao động – xã hội năm 2011. 10. Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. 11. Nghị Quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 12. Tổng cục dạy nghề (2010). Báo cáo của các địa phương, một số cơ sở dạy nghề và hiệp hội trong hội nghị giao ban về tình hình thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. 13. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ: Hội nghị tổng kết công tác dạy nghề năm 2011 triển khai nhiệm vụ 2012).
  10. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.