Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng nghề khoá III (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Mã đề: LT49

doc 5 trang phuongnguyen 2640
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng nghề khoá III (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Mã đề: LT49", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_tot_nghiep_cao_dang_nghe_khoa_iii_2009_2012_nghe_ky_t.doc

Nội dung text: Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng nghề khoá III (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Mã đề: LT49

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ III (2009-2012) NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: SCLRMT_LT49 Hình thức thi: Viết tự luận Thời gian: 150 Phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm) Câu 1: (2điểm) Trình bày đặc điểm cơ bản của FAT16, FAT32, NTFS; Phân biệt FAT32 với NTFS? Câu 2: (2điểm) Phân tích nguyên lý hoạt động của đèn hình màu? Câu 3: (3điểm) a. Nêu các loại địa chỉ nhớ. b. Trình bày điều khiển bộ nhớ liên tục theo cơ chế swapping. II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm) Câu 4: (Phần này do từng trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để đưa vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn được tính 3 điểm , ngày . tháng . năm Tiểu ban ra đề thi Hội đồng thi TN DUYỆT
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ III (2009-2012) NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: DA SCLRMT_LT49
  3. Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 1 FAT16: Với hệ điều hành MS-DOS, hệ thống tập tin FAT 0.5đ (FAT16) được công bố vào năm 1981 đưa ra một cách thức mới về việc tổ chức và quản lý tập tin trên đĩa cứng, đĩa mềm. Tuy nhiên, khi dung lượng đĩa cứng ngày càng tăng nhanh, FAT16 đã bộc lộ nhiều hạn chế. Với không gian địa chỉ 16 bit, FAT16 chỉ hỗ trợ đến 65.536 liên cung (cluster) trên một partition, gây ra sự lãng phí dung lượng đáng kể (đến 50% dung lượng đối với những ổ đĩa cứng trên 2 GB). FAT32: Được giới thiệu trong phiên bản Windows 95 0.5đ Service Pack 2 (OSR 2), được xem là phiên bản mở rộng của FAT16. Do sử dụng không gian địa chỉ 32 bit nên FAT32 hỗ trợ nhiều cluster trên một partition hơn, do vậy không gian đĩa cứng được tận dụng nhiều hơn. Ngoài ra với khả năng hỗ trợ kích thước của phân vùng từ 2GB lên 2TB và chiều dài tối đa của tên tập tin được mở rộng đến 255 ký tự. Tuy nhiên, nhược điểm của FAT32 là tính bảo mật và khả năng chịu lỗi (Fault Tolerance) không cao. NTFS (New Technology File System): Được giới thiệu cùng 0.5đ với phiên bản Windows NT đầu tiên (phiên bản này cũng hỗ trợ FAT32). Với không gian địa chỉ 64 bit, khả năng thay đổi kích thước của cluster độc lập với dung lượng đĩa cứng, NTFS hầu như đã loại trừ được những hạn chế về số cluster, kích thước tối đa của tập tin trên một phân vùng đĩa cứng. 0.5đ NTFS sử dụng bảng quản lý tập tin MFT (Master File Table) thay cho bảng FAT quen thuộc nhằm tăng cường khả năng lưu trữ, tính bảo mật cho tập tin và thư mục, khả năng
  4. 2 0.5đ Trước hết tim đèn được cung cấp điện → tim đèn sáng 0.5đ và nung nóng các katode của đèn hình làm cho các katotde này phát xạ ra các hạt điện tử → do có sự chênh lệch điện thế giữa các katode và lưới G1 (bright) nên các hạt điện tử này chịu sức hút của lưới G1→ các hạt di chuyển về lưới G1→ và do điện áp ở lưới G2 (screen) cao hơn lưới G1 nên các hạt điện tử được tăng cường gia tốc tiếp tục di chuyển đến lưới 0.5đ G2→ và do điện áp ở lưới G3 (focut) lại cao hơn điện áp ở lưới G2 nên các hạt lại tiếp tục được tăng tốc di chuyển về lưới G3→ cuối cùng dưới tác động của điện thế cao áp (HV) ở cực Anode các hạt tiếp tục tăng tốc lao về phía màn hình photpho và làm cháy sáng màn photpho ta được một điểm sáng ở giữa màn hình. Để màn hình sáng hết thì khối quét dòng cung cấp 0.5đ xung dòng cho cuộn lái dòng và cuộn lái dòng sẽ làm cho tia điện tử bi lệch theo chiều ngang lúc này ta được một lằn sáng ngang. Đồng thời khối quét mành cung cấp xung mành cho cuộn lái mành làm cho tia điện tử bị lệch theo chiều dọc lúc này ta được lằn sáng dọc. Kết quả của sự kết hợp này làm cho màn hình sáng toàn bộ. 3 Các kiểu địa chỉ nhớ: Địa chỉ vật lý (physical address) (địa chỉ thực) là một vị trí 1đ thực trong bộ nhớ chính. Địa chỉ luận lý (logical address) là một vị trí nhớ được diễn tả trong một chương trình
  5. – Các trình biên dịch (compiler) tạo ra mã lệnh chương trình mà trong đó mọi tham chiếu bộ nhớ đều là địa chỉ luận lý – Địa chỉ tương đối (relative address) (địa chỉ khả tái định vị, relocatable address) là một kiểu địa chỉ luận lý trong đó 1đ các địa chỉ được biểu diễn tương đối so với một vị trí xác định nào đó trong chương trình. Ví dụ: 12 byte so với vị trí bắt đầu chương trình, – Địa chỉ tuyệt đối (absolute address): địa chỉ tương đương với địa chỉ thực. Khi một lệnh được thực thi, các tham chiếu đến địa chỉ luận lý phải được chuyển đổi thành địa chỉ thực. Thao tác chuyển đổi này thường có sự hỗ trợ của phần cứng để đạt hiệu suất cao. Cơ chế swapping: 1đ + Một process có thể tạm thời bị swap ra khỏi bộ nhớ chính và lưu trên một hệ thống lưu trữ phụ. Sau đó, process có thể được nạp lại vào bộ nhớ để tiếp tục quá trình thực thi. Swapping policy: hai ví dụ Round-robin: swap out P1 (vừa tiêu thụ hết quantum của nó), swap in P2 , thực thi P3 , Roll out, roll in: dùng trong cơ chế định thời theo độ ưu tiên (priority-based scheduling) .Process có độ ưu tiên thấp hơn sẽ bị swap out nhường chỗ cho process có độ ưu tiên cao hơn mới đến được nạp vào bộ nhớ để thực thi Cộng I II. Phần tự chọn, do trường biên soạn 4 5 Cộng II Tổng cộng (I+II) , ngày . tháng . năm Tiểu ban ra đề thi Hội đồng thi TN DUYỆT