Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng nghề khoá III (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Mã đề: LT48

doc 9 trang phuongnguyen 7390
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng nghề khoá III (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Mã đề: LT48", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_tot_nghiep_cao_dang_nghe_khoa_iii_2009_2012_nghe_ky_t.doc

Nội dung text: Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng nghề khoá III (2009-2012) - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Mã đề: LT48

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ III (2009-2012) NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: SCLRMT_LT48 Hình thức thi: Viết tự luận Thời gian: 150 Phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm) Câu 1: (2điểm) Đèn hình màu có những bộ phận nào? Cho biết nhiệm vụ của các bộ phận đó? Câu 2: (2điểm) Trình bày chức năng và đặc trưng cơ bản của cầu nối (bridge)? Câu 3: (3điểm) Vẽ sơ đồ khối tổng quan và nêu chức năng các khối trong sơ đồ của nguồn ATX? II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm) Câu 4: (Phần này do từng trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để đưa vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn được tính 3 điểm) , ngày . tháng . năm Tiểu ban ra đề thi Hội đồng thi TN DUYỆT
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ III (2009-2012) NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: DA SCLRMT_LT48 Câu 1: (2điểm) Đèn hình màu có những bộ phận nào? Cho biết nhiệm vụ của các bộ phận đó?
  3. Nội dung Điểm 1 đ * Cực Anôt : Được cung cấp khoảng 15KV lấy từ dây HV cuộn cao áp, mất điện áp này => màn hình mất ánh sáng . * Lưới G1 được cung cấp khoảng -30V, khi ta chỉnh độ sáng điện áp này thay đổi từ -20V đến -40V, điện áp G1 càng âm thì màn ảnh càng tối , khi tắt máy G1 được mạch dập điểm sáng đưa vào điện áp -150V để dập điểm sáng trên màn hình. * Lưới G2 được cung cấp điện áp khoảng 400V lấy từ triết áp Screen trên thân cuộn cao áp, chỉnh thừa điện áp G2 thì màn ảnh sẽ quá sáng và có tia quét ngược, chỉnh thiếu G2 thì màn ảnh tối hoặc mất ánh sáng . * Lưới G3 được cung cấp khoảng 5KV lấy từ chiết áp Pocus trên thân cuộn cao áp, chỉnh sai điện áp Pocus thì hình ảnh sẽ bị nhoè, khi hỏng đế đèn hình sẽ làm điện áp Pocus bị dò điện dẫn đến nhoè hình * 3 Katôt : Được phân cực bằng điện áp DC khoảng 40 đến 50V, ban đầu điện áp 3 Katot bằng nhau để tạo ra độ phát xạ cân bằng trên 3 tia, khi tín hiệu R, G, B được đưa vào 3
  4. Katot, dòng phát xạ trên 3 tia có cường độ thay đổi theo biên độ tín hiệu => tạo thành các điểm ảnh có mầu sắc khác nhau trên màn hình. Câu 2: (2điểm) Trình bày chức năng và đặc trưng cơ bản của cầu nối (bridge)? Nội dung Điểm Câu 3: (3điểm) Vẽ sơ đồ khối tổng quan và nêu chức năng các khối trong sơ đồ của nguồn ATX? Nội dung Điểm
  5. Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 1 1đ + Nếu một Katot nào đó mất khả năng phát xạ thì màn hình sẽ mất một mầu và các mầu khác sẽ bị sai . + Điện áp trên Katot tăng thì độ phát xạ giảm, ngược lại điện áp trên Katot giảm thì độ phát xạ tăng, nếu mất điện áp phân cực cho 3 Katot thì độ phát xạ tăng cực đại => dẫn đến màn ảnh sáng trắng và có tia quét ngược. 1đ * Sợi đốt : được cung cấp 6,3V DC , sợi đốt có nhiệm vụ nung nóng 3 Katot để cho các tia điện tử phát xạ khỏi bề mặt Katot, mất điện áp sợi đốt hay sợi đốt bị đứt thì màn hình sẽ mất ánh sáng. * Nam châm Purity : Có 3 cặp nam châm purity định hướng cho 3 tia điện tử đập đúng vào các điểm mầu tương ứng, các nam châm này do nhà sản xuất chỉnh ( Thợ không chỉnh) nếu bạn chỉnh sai ảnh sẽ có viền mầu . * Cuộn lái tia : Bao gồm một cuộn lái ngang và một cuộn lái
  6. dọc, nếu ta rút rắc cuộn lái tia ra thì màn hình chỉ còn một đốm sáng ở giữa màn hình , đốm sáng này có thể đốt cháy lớp Phospho. * Bề mặt đèn hình : Bề mặt đèn hình được cấu tạo bởi các điểm Phosspho có khả năng phát ra các mầu Đỏ (Red), Xanh lá cây (Green) và Xanh da trời (Blue), dòng tia điện tử phát xạ từ các Katot sẽ đập vào các điểm mầu tương ứng, phía sau màn hìn ( bên trong) cách màn hình khoảng 1cm là màn chắn đục lỗ, cứ 3 điểm mầu cho ta một điểm ảnh và mỗi điểm ảnh có một lỗ nhỏ trên màn chắn , mục đích của màn chắn để ngăn các tia điện tử không bắn vào các điểm mầu sai vị trí. 2 + Nêu được chức năng của cầu nối 0.5đ Khi cầu nối trong suốt được mở điện, nó bắt đầu học vị trí của các máy tính trên mạng bằng cách phân tích địa chỉ máy gởi của các khung mà nó nhận được từ các cổng của mình. + Nêu được đặt trưng cơ bản của cầu nối 1.5đ Bridge là một thiết bị hoạt động ở tầng 2 trong mô hình OSI. Bridge làm nhiệm vụ chuyển tiếp các khung từ nhánh mạng này sang nhánh mạng khác. Điều quan trọng là Bridge «thông minh», nó chuyển frame một cách có chọn lọc dựa vào địa chỉ MAC của các máy tính. Bridge còn cho phép các mạng có tầng vật lý khác nhau có thể giao tiếp được với nhau. Bridge chia liên mạng ra thành những vùng đụng độ nhỏ, nhờ đó cải thiện được hiệu năng của liên mạng tốt hơn so với liên mạng bằng Repeater hay Hub. 3 Vẽ sơ đồ khối tổng quát của bộ nguồn ATX.
  7. 0.5đ Chức năng của từng khối trên sơ đồ? 1. Khối 1 (Lọc nguồn) Bảo vệ nguồn và tải khi bị sét đánh, khi điện áp vào tăng 0.5đ đột ngột. Lọc, loại bỏ hoặc giảm thiểu các xung nhiễu công nghiệp thông qua nguồn AC đi vào mạch nguồn ATX, nếu những nhiễu này không được loại bỏ có thể gây cháy nổ mạch nguồn, tải, giảm độ ổn định khi tải làm việc. 2. Khối 2 (Công suất chính) Ngắt mở theo xung kích thích, nhằm tạo ra dòng điện không liên tục trên biến áp chính để lợi dụng hiện tượng cảm ứng điện từ tạo ra điện áp cảm ứng trên thứ cấp. 0.5đ 3. Khối 3(Biến áp công suất chính). Là tải của công suất chính, tạo điện áp ra thứ cấp, đồng thời cách ly giữa 2 khối sơ/thứ cấp để loại bỏ mass (điện áp cao) của sơ cấp bảo vệ tải và người sử dụng. 4. Khối 4 (Công suất cấp trước). Là một mạch nghịch lưu công suất nhỏ, có thể dùng dao động riêng hoặc blocking. 0.5đ 5. Khối 5 (Biến áp cấp trước): Là tải của công suất cấp trước, nhằm tạo ra điện áp cấp trước gồm 2 mức : 5V, 12- 16V cung cấp cho dao động, PS-ON, STB và khuyếch đại kích thích 6. Khối 6(Nắn lọc cấp trước): Nắn, lọc, ổn áp đưa ra các điện áp một chiều standby 0.5đ 7. Khối 7 (Tạo dao động) Là một mạch dao động RC nhằm tạo ra xung vuông có tần số cố định (các nguồn đời cũ có tần số 13KHz, nguồn đời
  8. mới là 19KHz). Xung này được gửi tới điều khiển công suất chính đóng/mở. Xung ra từ dao động có độ rộng xung (tx) biến đổi theo điện áp ra, nếu điện áp ra cao hơn thiết kế thì độ rộng xung giảm xuống. Ngược lại, nếu điện áp ra giảm thấp hơn thiết kế thì độ rộng xung tăng lên. Vì vậy IC thực hiện dao động có tên là PWM (Pulse Wide Modulation – điều khiển độ rộng xung). 8. Khối 8 (Khuếch đại dao động) Khuyếch đại tăng cường biên độ xung điều khiển. Đầu vào của mạch chính là xung vuông ra từ mạch dao động. 9. Khối 9 (Tải của mạch KĐ dao động) Là tải của mạch khuyếch đại dao động kích thích với mục đích ghép xung kích thích sang công suất chính, đồng thời 0.5đ không làm mất đi sự cách ly giữa phần sơ cấp, thứ cấp. 10. Khối 10 (Nắn, lọc, ổn áp 1 chiều) Bao gồm các mạch nắn, lọc, ổn áp. Đầu vào là điện áp xoay chiều lấy ra từ biến áp công suất chính, đầu ra là các mức áp một chiều ổn định đưa đến jack ATX. 11. Khối 11(Bảo vệ) Mạch hồi tiếp ổn định điện áp hoặc ngắt dao động khi điện áp ra quá lớn, ngắt dao động khi có chập tải để bảo vệ mạch nguồn cũng như bảo vệ tải (tránh hư hỏng thêm). 12. Khối 12 (KĐ thuật toán) Mạch khuyếch đại thuật toán, sẽ hoạt động sau khi máy được bật, tạo ra điện áp PG, thời điểm xuất hiện PG sẽ trễ hơn các điện áp chính khoảng 0.2-0.5 giây, nhằm chờ cho các điện áp ra đã ổn định. PG đưa vào main và kích thích tất cả các mạch trên main bắt đầu hoạt động ở cùng 1 thời điểm (đồng bộ thời điểm gốc). Cộng I II. Phần tự chọn, do trường biên soạn 4 5 Cộng II Tổng cộng (I+II)
  9. , ngày . tháng . năm Tiểu ban ra đề thi Hội đồng thi TN DUYỆT