Đề tài Xây dựng bộ hình ảnh chuẩn về tổ chức tế vi của thép và gang, phục vụ môn "Vật liệu học 1" (1126010), "Vật liệu học 2" (1126070) và Thí nghiệm vật liệu (1126011) (Phần 1)

pdf 15 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Xây dựng bộ hình ảnh chuẩn về tổ chức tế vi của thép và gang, phục vụ môn "Vật liệu học 1" (1126010), "Vật liệu học 2" (1126070) và Thí nghiệm vật liệu (1126011) (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_xay_dung_bo_hinh_anh_chuan_ve_to_chuc_te_vi_cua_thep.pdf

Nội dung text: Đề tài Xây dựng bộ hình ảnh chuẩn về tổ chức tế vi của thép và gang, phục vụ môn "Vật liệu học 1" (1126010), "Vật liệu học 2" (1126070) và Thí nghiệm vật liệu (1126011) (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG Xây dựng bộ hình ảnh chuẩn về tổ chức tế vi của thép và gang, phục vụ môn "Vật liệu học 1" (1126010), "Vật liệu học 2" (1126070) và Thí nghiệm vật liệu (1126011) MÃ SỐ: T2009 - 38 ChỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: Th.S. GVTH. NGUYỄN NHỰT PHI LONG S K C 0 0 2 9 9 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CƠ KHÍ MÁY BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG Xây dựng bộ hình ảnh chuẩn về tổ chức tế vi của thép và gang, phục vụ môn “Vật liệu học 1” (1126010), “Vật liệu học 2” (1126070) và Thí nghiệm vật liệu (1126011) Mã số: T 2009 – 38 Chủ nhiệm đề tài: ThS. GVTH. NGUYỄN NHỰT PHI LONG Tp. HCM, 12/2010
  3. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG MỤC LỤC Trang Phần 1. DẪN NHẬP 1 1. Lý do chọn đề tài. 3 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 3 3. Phương pháp nghiên cứu. 3 Phần 2. Nội dung. 4 Chương 1: Khái quát các phương pháp nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá chất lượng vật liệu kim loại. 4 I. Mục đích. 4 II. Các phương pháp kiểm tra hủy thể (DT) 4 1. Định nghĩa. 4 2. Nguyên lý và ứng dụng. 4 2.1. Nghiên cứu tổ chức của kim loại và hợp kim. 4 2.2. Phân tích thành phần hóa học của kim loại và hợp kim. 4 2.3. Xác định cơ tính của kim loại và hợp kim. 5 III. Các phương pháp kiểm tra không hủy thể (NDT). 13 1. Định nghĩa. 13 2. Nguyên lý và ứng dụng. 13 2.1. Nghiên cứu cấu trúc bằng tia Rơngen. 13 2.2. Phân tích thành phần hóa học của kim loại và hợp kim bằng hiện tượng quang phổ 13 2.3. Kiểm tra các khuyết tật bên trong kim loại. 13 3. Các phương pháp NDT cơ bản. 15 3.1. Phương pháp kiểm tra bằng mắt. 15 3.2. Phương pháp kiểm tra thẩm thấu lỏng. 15 3.3. Phương pháp kiểm tra bằng bột từ. 16 3.4. Phương pháp kiểm tra bằng dòng điện xoáy. 16 3.5. Phương pháp kiểm tra bằng chụp ảnh bức xạ. 17 3.6. Phương pháp kiểm tra bằng siêu âm. 18 IV. Phương pháp kiểm tra tổ chức tế vi bằng phương pháp kim tương. 19 1. Mục đích. 19 2. Phương pháp kim tương. 19 2.1. Khái niệm. 19 2.2. Các bước thực hiện. 19 2.2.1. Nguyên lý nghiên cứu tổ chức tế vi. 19 2.2.2. Các bước chuẩn bị mẫu. 20 2.2.3. Bảo quản và lau chùi kính hiển vi 25 2.3. Đánh giá kết quả. 25 Chương 2: Giới thiệu vật liệu kim loại. 266 I. Các loại thép thông dụng. 26 1. Thép cacbon. 266 1.1. Khái niệm. 266 1.2. Ký hiệu. 266 CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 1
  4. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG 2. Thép hợp kim. 26 2.1. Khái niệm. 26 2.2. Ký hiệu. 27 II. Các loại gang thông dụng. 27 1. Gang xám. 27 1.1. Khái niệm. 27 1.2. Ký hiệu và công dụng. 27 2. Gang cầu. 277 2.1. Khái niệm. 277 2.2. Ký hiệu và công dụng. 27 3. Gang dẻo. 28 3.1. Khái niệm. 28 3.2. Ký hiệu và công dụng. 28 Chương 3: Xây dựng cơ sở dữ liệu của các loại gang và thép thông dụng. 299 I. Các nhóm thông số cơ bản 299 1. Thành phần hóa học. 299 1.1. Thành phần hoá học và tác dụng của các nguyên tố đến tổ chức và tính chất của thép. 299 1.2. Thành phần hoá học và tác dụng của các nguyên tố đến tổ chức và tính chất của gang 30 2. Cơ tính. 31 3. Chế độ nhiệt luyện. 31 3.1. Định nghĩa. 31 3.2. Các thông số đặc trưng cho nhiệt luyện. 31 3.3. Sơ lược về nhiệt luyện thép. 32 3.4. Phân loại nhiệt luyện thép. 32 3.5. Tác dụng của nhiệt luyện. 333 II. Quan hệ giữa các nhóm thông số cơ bản. 33 Chương 4: Tổ chức tế vi của các loại gang và thép thông dụng. 344 I. Tổ chức tế vi của các loại thép thông dụng. 34 II. Tổ chức tế vi của các loại gang thông dụng. 34 Chương 5: Kết luận và đề nghị. 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 PHỤ LỤC 37 CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 2
  5. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Phần 1 DẪN NHẬP 1. Lý do chọn đề tài. - Nghiên cứu tổ chức tế vi là một trong những phương pháp nghiên cứu tổ chức kim loại, được dùng rộng rãi trong sản xuất và nghiên cứu. Tổ chức kim loại là khái niệm tổng quát về số lượng, hình dạng, kích thước, sự phân bố của các phần tử, cấu trúc bên trong của vật liệu. - Nghiên cứu tổ chức tế vi giúp ta có thể nhận biết các loại vật liệu, thành phần hóa học, kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi nhiệt luyện. - Để đánh giá , kiểm tra chất lượng sản phẩm, hay lựa chọn loại vật liệu phù hợp nhất đáp ứng nhu cầu sử dụng ta phải dựa vào tính chất, kết cấu, khả năng công nghệ và hiệu quả sử dụng. Muốn đánh giá đúng chất lượng, cơ tính thành phần, khả năng nhiệt luyện của vật liệu ta phải dựa vào cấu trúc tế vi của vật liệu. Vì vậy, việc xây dựng bộ hình ảnh chuẩn về cấu trúc tế vi của các loại gang và thép thông dụng là rất cần thiết. - Xây dựng bộ hình ảnh chuẩn về cấu trúc tế vi của các loại gang và thép thông dụng được dùng để phục vụ cho công tác giảng dạy các môn Vật liệu học I, Vật liệu học II, Công nghệ nhiệt luyện. - Bộ hình ảnh chuẩn về cấu trúc tế vi của các loại gang và thép thông dụng còn được dùng làm cơ sở cho việc xây dựng phần mềm tra cứu các loại gang thép thông dụng, hỗ trợ cho việc tra cứu nhanh các loại gang thép trong sản xuất, trong học tập và nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục tiêu: Xây dựng bộ hình ảnh chuẩn về cấu trúc tế vi của các loại gang và thép thông dụng được dùng để phục vụ cho công tác giảng dạy các môn Vật liệu học I, Vật liệu học II, Công nghệ nhiệt luyện. - Nhiệm vụ: + Khảo sát thực tế. + Sưu tầm và phân loại tài liệu. + Xây dựng bộ hình ảnh chuẩn về cấu trúc tế vi của các loại gang và thép thông dụng. + Quản lý dữ liệu. + Kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp phân tích tổng hợp. Phương pháp khảo sát thực tế. Phương pháp thực nghiệm, kiểm chứng. CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 3
  6. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Phần 2 NỘI DUNG Chƣơng 1 Khái quát các phƣơng pháp nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng vật liệu kim loại I. Mục đích. Ngày nay, trong các lĩnh vực công nghiệp, quốc phòng và đời sống đòi hỏi vật liệu phải đa dạng và có nhiều tính chất khác nhau. Để đánh giá đúng chất lượng vật liệu kim loại ta phải dùng các phương pháp kiểm tra. Các phương pháp kiểm tra sẽ phản ánh toàn bộ các tính chất của vật liệu, giúp ta lựa chọn loại vật liệu phù hợp với nhu cầu. II. Các phƣơng pháp kiểm tra hủy thể (DT). 1. Định nghĩa. Phương pháp kiểm tra hủy thể là phương pháp dùng để kiểm tra thành phần hóa học, tổ chức và cơ tính của vật liệu kim loại. Khi dùng phương pháp này ta cần phải lấy mẫu thử vì sau khi kiểm tra thì mẫu kiểm tra không còn giữ được hình dạng và kích thước ban đầu. 2. Nguyên lý và ứng dụng. 2.1. Nghiên cứu tổ chức của kim loại và hợp kim. Tổ chức kim loại và hợp kim ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất của chúng. Tổ chức kim loại và hợp kim là tập hợp các thành phần cấu tạo khác nhau mà ta có thể quan sát được.  Quan sát mặt gẫy. - Quan sát mặt kim loại ở chỗ gẫy vỡ. Sơ bộ xác định được tổ chức của kim loại, với thành phần cấu tạo có kích thước không bé hơn 0,15mm. - Dùng để xác định sơ bộ về nguyên nhân gẫy hỏng, chất lượng kim loại.  Quan sát tổ chức thô dại. - Quan sát mẫu sau khi mài trên giấy nhám và tẩm thực bằng các hóa chất thích hợp, dùng kính lúp để quan sát được các dạng hỏng có kich thước bé hơn 0,15mm. - Dùng để thấy rõ một số dạng sai hỏng của kim loại như bọt khí, rỗ, nứt, tạp chất lớn. Phát hiện được sự không đồng nhất của tổ chức kim loại như sự phân bố các thớ của vật rèn, vùng tinh thể của thỏi đúc, sự phân bố của lớp hóa nhiệt luyện bề mặt  Quan sát tổ chức tế vi. - Nghiên cứu thành phần cấu tạo của kim loại và hợp kim bằng kính hiển vi quan học. Để nghiên cứu được tổ chức tế vi thì mẫu cần được chuẩn bị cẩn thận, bề mặt mẫu được mài phẳng và đánh bóng tới “bề mặt gương”, sau đó được tẩm thực với hóa chất thích hợp. - Dùng để xác định tổ chức của kim loại và hợp kim, hình dạng, độ lớn, và sự sắp xếp của các thành phần cấu tạo (kích thước lớn hơn 0,15μm), sự phân bố các thành phần hóa học, vết nứt tế vi. 2.2. Phân tích thành phần hóa học của kim loại và hợp kim. CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 4
  7. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Thành phần hóa học ảnh hưởng rất lớn đến tính chất của kim loại.  Phân tích hóa học. - Dùng các phương pháp hóa học để xác định thành phần hóa học của kim loại và hợp kim. Kết quả phân tích biểu diễn bằng số phần trăm trọng lượng, độ chính xác 0,01% hay cao hơn. - Từ mẫu kim loại khoan lấy phoi, sau đó dùng các hóa chất thích hợp, từ đó có thể xác định được sự có mặt của các nguyên tố trong kim loại.  Xác định số hiệu thép bằng tia lửa khi mài. - Khi ma sát với đá mài thì thép bị nung nóng lên và cháy trong không khí. Các nguyên tố khác nhau thì cháy với mức độ khác nhau và ở các gia đoạn khác nhau tạo nên tia lửa đặc trưng. - Phương pháp này được dùng để xác định sơ bộ thành phần cacbon (thấp, trung bình, cao) và một số nguyên tố hợp kim. Song phương pháp này đòi hỏi phải có kim nghiệm quan sát tia lửa nhất định. 2.3. Xác định cơ tính của kim loại và hợp kim. Các tính chất của kim loại ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng vật liệu kim loại. Việc xác định cơ tính được tiến hành đo trên các máy tương ứng.  Độ bền tĩnh và độ dẻo. - Độ bền tĩnh và độ dẻo thường được xác định bằng phương pháp thử kéo. Mẫu được đem kéo cho đến đứt ở trên máy thử kéo. CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 5
  8. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Hình 1.1 : Máy thử kéo nén. - Dùng để xác định các chỉ tiêu cơ tính như giới hạn đàn hồi, giới hạn chảy, giới hạn bền, độ dãn dài tương đối và độ thắt tỉ đối.  Độ bền dưới tải trọng động. - Độ dai va đập là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng làm việc dưới tải trọng của chi tiết máy. Mẫu được đặt tự do ở trên hai gối đỡ, công cần thiết để phá hủy đặt trưng cho độ dai va đập. - Hình 1.2: Thử độ bền dưới tải trọng động. - Dùng để xác định độ dai va đập, nguyên nhân sự phá hủy do tải trọng đột ngột, với tốc độ lớn. Từ đó có thể lựa chọn các phương pháp tăng độ dai va đập phù hợp như tôi bề mặt, hóa bền bề mặt bằng phun bi.  Độ bền mỏi. CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 6
  9. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG - Thử mỏi được tiến hành trên máy tạo ra các tải trọng thay đổi theo chu kỳ khi uốn, xoắn, kéo, nén. - Dùng để đánh giá giới hạn mỏi của các chi tiết làm việc dưới tải trọng thay đổi như trục, bánh răng, lò xo, nhíp Ngoài ra, từ cơ chế phá hủy mỏi ta có thể đề ra các biện pháp giảm phá hủy mỏi như nâng cao độ bền, tạo lớp ứng suất nén dư trên bề mặt chi tiết, trong thiết kế tránh tạo các tiết diện thay đổi, mài bóng để làm mất các vết xước nhỏ trên bề mặt  Độ cứng. - Độ cứng được đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào loại độ cứng và loại vật liệu khác nhau. Dùng để đánh giá tính chất làm việc của vật liệu như tính chống mài mòn, khả năng gia công, khả năng chịu lực . Các phương pháp đo độ cứng * Phƣơng pháp đo độ cứng Brinen (HB) + Mũi đâm là bi thép : + Có các đường kính sau: D = 2,5; 5; 10 (mm) + Tải trọng tương ứng là P = 1875; 7500; 30000 (N); + P có thể đo bằng kilogram lực (KG). Mối quan hệ giữa P và D: P 30 D 2 + Nguyên lý đo của phương pháp: Ấn viên bi bằng thép đã tôi cứng lên bề mặt mẫu, dưới tác dụng của tải trọng tương ứng với đường kính bi đã định trước. Trên mặt mẫu sẽ có vết lõm hình chỏm cầu. Gọi P (N) là tải trọng tác dụng, S (mm2) là diện tích vết lõm, số đo Brinen được tính bằng công thức sau: P HB = x 0,1 (KG/mm2) [P : N] S CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 7
  10. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Hình 1.4: Đo độ cứng HB Nếu gọi D là đường kính viên bi; chiều sâu vết lõm là h. Ta có: S = Dh Tuy nhiên việc đo đường kính d của vết lõm lại dễ dàng hơn nhiều so với độ sâu h nên diện tích chỏm cầu có thể tính bằng công thức: D(D D 2 d 2 ) S = 2 P 0,1 P 0,1 HB (KG/mm2) Dh D 2 2 (D D d ) 2 Đối với thép và gang thường dùng P = 3000kG, D = 10mm Để xác định độ cứng HB cần phải đo được đường kính vết lõm và dùng công thức trên để tính (song có thể dùng bảng tính sẵn để tra bảng – Bảng 1.3) Điều kiện đo độ cứng Brinen + Chiều dày mẫu thí nghiệm không nhỏ hơn 10 lần chiều sâu của vết lõm. + Bề mặt mẫu thử phải sạch, phẳng, không có khuyết tật. + Chiều rộng, dài của mẫu và khoảng cách giữa 2 vết đo phải lớn hơn 2D. + Thời gian tác động cũng ảnh hưởng đến kết quả đo. Thông thường thời gian này có thể tra theo Bảng 1.1). - Phạm vi sử dụng: Phương pháp Brinen chỉ đo được những vật liệu mềm, kim loại màu (đồng, nhôm, niken ), hợp kim màu, thép sau khi ủ, các loại gang grafit. Không đo được những vật liệu mỏng ( < 10h). CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 8
  11. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG - Máy đo độ cứng Brinen Hình 1.5 : Máy độ cứng Brinen * Phƣơng pháp đo độ cứng Rockwell (HRA; HRB; HRC) + Mũi đâm bi thép, kim cương (hoặc hợp kim cứng) hình côn. 1 + Có góc đỉnh là 1200, hoặc bi thép, có đường kính d = = 1,588 mm. 16" + Ở phương pháp này qui định: Mũi đâm đi xuống 0,002 mm thì độ cứng giảm 1 đơn vị. Hình 1.6: Đo độ cứng Rockwell - Số đo độ cứng Rockwell được xác định: h HR K 0,002 CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 9
  12. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Trong đó: K là hằng số ứng với từng mũi đâm. h là chiều sâu vết lõm (mm). 0,002mm là giá trị 1 vạch của đồng hồ so. - Máy đo độ cứng Rockwell Hình 1.7: Máy đo độ cứng Rockwell * Các thang đo trên máy Rockwell.(Bảng 1.2) * Phƣơng pháp đo độ cứng Vicker. Phương pháp Vicker về nguyên lý đo giống như phương pháp Brinen nhưng thay bi thép bằng mũi kim cương hình tháp, có góc giữa hai mặt bên là 1360. Tải trọng sử dụng P = (50 ÷ 1500)N, phụ thuộc chiều dày mẫu đo. Độ cứng Vicker được xác định: P HV S Trong đó: P tải trọng (N hay KG) S là diện tích bề mặt vết lõm (mm2) Để thuận tiện, người ta có thể tính S thông qua đường chéo d và = 1360. 2PSin P P HV 2 1,854 S d 2 d 2 Phương pháp đo Vicker thường đo độ cứng các vật mỏng, các lớp thấm. . ., có thể đo được các vật liệu rất mềm hoặc rất cứng. Hình 1.8 CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 10
  13. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Công dụng * Ưu điểm các phương pháp đo độ cứng: - Độ cứng là sự chống lại biến dạng dẻo cục bộ còn độ bền là sự chống lại biến dạng dẻo toàn bộ. Nên có thể thông qua tính độ cứng để suy ra độ bền của kim loại. - Đo độ cứng tương đối đơn giản, tốn ít thời gian (trên dưới 1 phút/1 mũi đo) - Có thể đo được các chi tiết dày hoặc mỏng. - Biết được khả năng làm việc của chi tiết. * Độ cứng thông dụng của các chi tiết như sau: - Độ cứng phù hợp nhất cho cắt gọt: (160 ÷ 180) HB - Các chi tiết lò xo, khuôn dập nóng: (40 ÷ 45) HRC - Các bánh răng chịu tải trọng nhỏ, vận tốc chậm (các loại máy công cụ): (52÷58) HRC. - Mọi bánh răng chịu tải trọng lớn, vận tốc cao; mọi dụng cụ cắt gọt; các khuôn dập nguội; các ổ lăn; các đĩa ma sát, và những chi tiết khác bị mài mòn tương tự độ cứng lớn hơn (60 ÷ 62) HRC. Bảng 1.1 Chiều dày Thời gian tác Vật liệu Độ cứng HB bé nhất P/D2 D(mm) P(N) dụng (s) (mm) > 6 30 10 30000 10 140 - 450 3 – 6 30 5 7500 10 Kim loại 6 30 10 30000 30 6 10 10 10000 30 Hợp kim 31,8 – 130 3 – 6 10 5 2500 30 đồng 6 2,5 10 2500 60 Hợp kim 8 - 35 3 – 6 2,5 5 625 60 nhôm < 3 2,5 2,5 156 60 Bảng 1.2 - Giới hạn đo của các thang Rockwell Thang Tải trọng Giới hạn đo Loại mũi đâm k Phạm vi sử dụng đo P(N) cho phép Vật liệu rất cứng Kim cương – nón (Thép hợp kim, HRA 600 100 70 ÷ 85 = 1200 hợp kim cứng, WC, TiC Vật liệu cứng Kim cương – nón HRC 1500 100 (Thép sau tôi, 20 ÷ 67 = 1200 Martensite) CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 11
  14. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Bi thép Gần như HB, vật HRB 1 1000 130 25 ÷ 100 d= =1,588mm liệu dày, mỏng. 16" Bảng 1.3 Bảng tính độ cứng Brinen và so sánh giữa các loại độ cứng. Vickk Vickk Brinen Rockwell Brinen Rockwell er er HR H d HB HRC HRA HV d HB HRC HRA HV mm B mm RB 2.00 946 3.70 269 - 28 65 272 2.05 898 3.75 262 - 27 64 261 2.10 857 3.80 255 - 26 64 255 2.15 817 3.85 248 - 25 63 250 10 2.20 782 - 72 89 1220 3.90 241 24 63 240 0 2.25 744 - 69 87 1114 3.95 235 99 23 62 235 2.30 713 - 67 85 1021 4.00 229 98 22 62 226 2.35 683 - 65 84 940 4.05 223 97 21 61 221 2.40 652 - 63 83 867 4.10 217 97 20 61 217 2.45 627 - 61 82 803 4.15 212 96 19 60 213 2.50 600 - 59 81 746 4.20 207 95 18 60 209 2.55 578 - 58 80 694 4.25 201 94 - 59 201 2.60 555 - 56 79 649 4.30 197 93 - 58 197 2.65 532 - 54 78 606 4.35 192 92 - 58 190 2.70 512 - 52 77 587 4.40 187 91 - 57 186 2.75 495 - 51 76 551 4.45 183 89 - 56 183 2.80 477 - 49 76 534 4.50 179 88 - 56 177 2.85 460 - 48 75 502 4.55 174 87 - 55 174 2.90 444 - 47 74 474 4.60 170 86 - 55 171 2.95 429 - 45 73 460 4.65 167 85 - 54 165 3.00 415 - 44 73 435 4.70 163 84 - 53 162 3.05 401 - 43 72 423 4.75 159 83 - 53 159 3.10 388 - 41 71 401 4.80 156 82 - 52 154 3.15 375 - 40 71 390 4.85 152 81 - 52 152 3.20 363 - 39 70 380 4.90 149 80 - 51 149 3.25 352 - 38 69 361 4.95 146 78 - 50 147 3.30 341 - 37 69 344 5.00 143 76 - 50 144 3.35 331 - 36 68 335 5.05 140 76 - - - 3.40 321 - 35 68 320 5.10 137 75 - - - 3.45 311 - 34 67 312 5.15 134 74 - - - 3.50 302 - 33 67 305 5.20 131 72 - - - 3.55 293 - 31 66 291 5.25 128 71 - - - 3.60 285 - 30 66 285 5.30 126 69 - - - 3.65 277 - 29 65 287 5.35 123 69 - - - CHỦ NHIỆM: NGUYỄN NHỰT PHI LONG Trang 12