Đề tài Phân tích cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta mà đại hội Đảng IX đã nêu và ích lợi của việc sử dụng nó vào việc phát triển KT-XH ở trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam

pdf 27 trang phuongnguyen 3440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta mà đại hội Đảng IX đã nêu và ích lợi của việc sử dụng nó vào việc phát triển KT-XH ở trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_phan_tich_co_cau_kinh_te_nhieu_thanh_phan_o_nuoc_ta_m.pdf

Nội dung text: Đề tài Phân tích cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta mà đại hội Đảng IX đã nêu và ích lợi của việc sử dụng nó vào việc phát triển KT-XH ở trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam

  1. ĐỀ TÀI: Phân tích cơ cấu kinh tế nhiều thμnh phần ở n−ớc ta mμ đại hội Đảng IX đã nêu vμ ích lợi của việc sử dụng nó vμo việc phát triển KT-XH ở trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
  2. Phần mở đầu Thời kỳ quá độ lμ thời kỳ mô hình kinh tế tập trung quan niêu, bao cấp bộc lộ một cách toμn diện mặt tiêu cực của nó mμ hậu quả tập trung lμ cuộc cách mạng kinh tế-xã hội sâu sắc vμo cuối những năm 1970 đầu những năm 1980. Đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ năm của Đảng cộng sản Việt Nam đã đánh giá tình hình đất n−ớc, đặc iệt lμ trong lĩnh vực kinh tế ,luôn luôn ở tình trạng trì trệ , chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, tình hình trì trệ ấy có nguyên nhân khách quan khách quan nh− nền kinh tế đang gánh chịu những hậu quả hết sức nặng nề của chiến tranh lâu dμi, viện trợ từ bên ngoμi giảm so với thời kỳ trong chiến tranh nh−ng nguyên nhân chủ yếu lμm trầm trọng thêm tình hình khó khăn về kinh tế vμ xã hội vẫn lμ mô hình kinh tế không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Chính những khó khăn của đất n−ớc buộc Đảng ta phải suy nghĩ, phân tích tình hình nguyên nhân , tìm tòi các giải pháp , trong đó Đảng ta đã khẳng định sự cần thiết của nền kinh tế nhiều thμnh phần, đây lμ mô hình kinh tế đ−ợc xây dựng trên cơ sở tổng kết thực tiễn xây dựng CNXH ở n−ớc ta, vận dụng một cách sáng tạo những quan điểm của Lênin về chính sách kinh tế mới vμo điều kiện lịch sử ở n−ớc ta vμ thế giới ngμy nay, đặc biệt lμ từ khi Liên Xô vμ các n−ớc XHCN ở Đông âu sụp đổ. Thực hiện mô hình kinh tế mới nhằm mục tiêu căn bản cấp thiết lμ tăng nhanh lực l−ợng sản xuất , từng b−ớc cải thiện đời sống nhân dân, tạo cơ sở vật chất vμ xã hội cho việc từng b−ớc hoá nền sản xã hội. Chính trong sự cấp thiết về tầm quan trọng của vấn đề cơ cấu kinh tế nhiều thμnh phần ở n−ớc ta mμ em đã chọn đề tμi Phân tích cơ cấu kinh tế nhiều thμnh phần ở n−ớc ta mμ đại hội Đảng IX đã nêu vμ ích lợi của việc sử dụng nó vμo việc phát triển KT-XH ở trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
  3. Em hi vọng bμi viết của em sẽ nhận đ−ợc sự đánh giá vμ góp ý của thầy để đề án đ−ợc hoμn thiện hơn. Em xin chân thμnh cảm ơn.
  4. Nội dung I. Cơ sở khách quan của việc tồn tại kinh tế nhiều thμnh phần vμ các thμnh phần kinh tế tồn tại ở n−ớc ta mμ đại hội Đảng IX đã nêu trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. I.1 Quan điểm của Lênin: Kế thừa những luận điểm của C.Mac vμ Ph.Ănghen, VI.Lênin đ−a ra nhiều luận điểm quan trọng về đặc điểm của thời kỳ quá độ. Có thể nêu thμnh bốn đặc điểm chung nh− sau: Thứ nhất, thời kỳ quá độ lμ thời kỳ xét trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội , dều do thμnh phần không thuần nhất cấu tạo nên. Đó lμ thời kỳ có sự đan xen , thâm nhập vμo nhau giữa CNTB va CNXH, đúng nh− VI.Lênin đã viết Ngμy nay, chúng ta không thể không đặt vấn đề CNTB nhμ n−ớc vμ CNXH, vấn đề chúng ta cần có thái độ nh− thế nμo trong thời kỳ quá độ; trong thời kỳ nμy một mẩu nhỏ CNTB vμ một mẩu nhỏ CNXH tồn tại cạnh nhau. Thứ hai, đó lμ thời kỳ, sự phát triển của cái cũ , của những trật tự cũ đôi khi lấn át những mầm mống của cái mới. Lênin cho rằng, những mảnh vụn của trật tự cũ đôi khi chất đống lại một cách nhanh chóng, trong khi đó những mầm mống của cái mới đôi khi lại phát triển chậm chạp vμ không phải bao giờ cũng thấy rõ ngay đ−ợc. Thứ ba, đó lμ thời kỳ xét về mọi ph−ơng diện, đều có sự phát triển của tính tự phát tiểu t− sản , lμ thời kỳ chứa đựng mâu thuẫn không thể dung hoμ đ−ợc giữa tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai cấp vô sản vμ tính vô chính phủ, vô kỷ luật của tầng lớp tiểu t− sản.
  5. Lênin cho rằng , tính tự phát tiểu t− sản lμ kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hiểm vμ còn nguy hiểm hơn bọn phản cách mạng công khai. Mâu thuẫn giữa tính tự phát tiểu t− sản vμ tính kỷ luật nghiêm ngặt của giai cấp vô sản lμ một trong những đặc điểm nổi bật của giai doạn đặc biệt , giai đoạn quá độ. Thứ t−, đó lμ thời kỳ lâu dμi, có rất nhiều khó khăn phức tạp , phải trải qua nhiều lần thử nghiệm để rút ra những kinh nghiệm, những h−ớng đi đúng đắn; vμ trong quá trình thử nghiệm ấy , nói nh− C. Mac, có thể phải trả giá cho những sai lầm trầm trọng. Lênin đã nhận thức đ−ợc điều đó khi ông viết: Còn chúng ta thì biết rằng việc chuyển từ CNTB lên CNXH lμ cuộc đấu tranh vô cùng khó khăn. Nh−ng chúng ta sẵn sμng chịu hμng nghìn khó khăn, thực hiện hμng nghìn lần thử, vμ khi chúng ta đã thực hiện đ−ợc hμng nghìn lần thử rồi, thì chúng ta sẽ giữ cái lần thứ một nghìn lẻ một. VI.Lênin còn nhận thấy những n−ớc có nền kinh tế lạc hậu, chẳng hạn nh− n−ớc Nga có nền kinh tế tiểu nông, khi quá độ lên CNXH cμng gặp nhiều khó khăn, phức tạp, cμng phải trải qua nhiều b−ớc quá độ , nhiều b−ớc thử nghiệm. Ông nhắc lại nhiều lần quan điểm nμy vμo những năm năm 1918- 1921. Chẳng hạn, tháng 10-1921, Lênin đã nói: Kể từ năm 1917, khi nhiệm vụ nắm chính quyền đ−ợc đề ra vμ đ−ợc những ng−ời bạn Bôn-sê-vích nói rõ cho toμn thể nhân dân biết , thì các tác phẩm lý luận của ta đã nhấn mạnh một cách rõ rμng rằng: Tất yếu phải có một thời kỳ quá độ lâu dμi vμ phức tạp từ XHTBCN (xã hội đó cμng ít phát triển, thì thời kỳ đó cμng dμi) tiến lên xã hội cộng sản chủ nghĩa. * Đặc điểm kinh tế -xã hội: Những năm sau cách mạng tháng M−ời (tr−ớc chính sách kinh tế mới) VI. Lênin có nhiều luận điểm về sự không thuần nhất, sự đan xen giữa CNTB vμ CNXH trong thời kỳ quá độ . Đặc điểm đó đ−ợc biểu hiện trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội, nh−ng rõ nét nhất lμ trong lĩnh vực kinh tế. VI
  6. Lênin đã định nghĩa danh từ  thời kỳ quá độ trong lĩnh vực kinh tế : Vậy danh từ có nghĩa lμ gì? Vận dụng vμo kinh tế có nghĩa lμ trong chế độ hiện nay có những thμnh phần , những bộ phận, những mảnh của cả CNTB lẫn CNXH không ? Bất cứ ai cũng thừa nhận lμ có. Song không phải mỗi ng−ời thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thμnh phần của kết cấu KT-XH khác nhau hiện có ở Nga, chính lμ ntn. Mμ tất cả then chốt của vấn đề lại chính lμ ở chỗ đó. Nh− vậy, tr−ớc khi có chính sách kinh tế mới, Lênin mới chỉ vạch ra những nét đại thể của thμnh phần kinh tế phi XHCN , đó lμ tính tự phát của ng−ời tiểu t− hữu; lμ sự phản kháng ngoan cố của CNTB d−ới nhiều hình thức. Nh−ng ngay sau khi có chính sách kinh tế mới, cả trong lý luận cũng nh− trong thực tiễn, Lênin lại thừa nhận có 5 thμnh phần kinh tế đồng thời tồn tại trong thời kỳ quá độ. Các thμnh phần kinh tế hoμn toμn mới so với tr−ớc lμ thμnh phần kinh tế t− bản vμ thμnh phần CNTBNN. Lênin đã xếp thứ tự 3 thμnh phần kinh tế thứ tự nh− sau: Thứ nhất, kinh tế t− gia tr−ởng; thứ hai, kinh tế hμng hoá nhỏ; thứ ba, kinh tế t− bản; thứ t−, kinh tế nhμ n−ớc TBCN; vμ thứ năm, kinh tế XHCN. Nh− vậy Lênin đã có sự thay đổi trong việc nhìn nhận về những đặc điểm kinh tế của thời kỳ quá độ. Nừu nh− những năm đầu sau khi mới giμnh đ−ợc chính quyền , ông cho rằng sự tồn tại của các thμnh phần kinh tế phi XHCN lμ bất đắc dĩ, lμ những ái chống lại XHCN lμ phải đấu tranh xoá bỏ chúng, thì đến năm 1921, sau khi đ−a ra chính sách kinh tế mới. Lênin nhận thấy sự tồn tại 5 thμnh phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lμ tất yếu, lμ hợp qui luật; chúng cần tồn tại trong một thời gian cần thiết. I.2 Quan điểm của Đảng ta. *Thời kỳ 1976-1986.
  7. Đây lμ thời kỳ đất n−ớc ta quá độ nên CNXH trong tình hình đất n−ớc chịu những đảo lộn kinh tế vμ xã hội với quy mô lớn sau cuộc chiến tranh lâu dμi , diễn biến trong tình hình thế giới có những mặt không thuận lợi . Đây lμ thời kỳ mô hình kinh tế tập trung quan liêu , bao cấp , bộc lộ một cách toμn diện mặt tiêu cực của nó ,lμ kết quả tập trung lμ cuộc cách mạng KTXH sâu sắc vμo cuối những năm 1970 vμ đầu những năm 1980. Đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ 5 của đảng cộng sản Việt Nam đã đánh giá tình hình đất n−ớc từ những năm 1975-1980 lμ thời kỳ nền kinh tế ở trạng thái trì trệ, trên mặt trận kinh tế , đất n−ớc ta đứng tr−ớc nhiều vấn đề gay gắt , kết quả thực hiện khoa học kỹ thuật 5 năm (1976-1980) ch−a thu hẹp đ−ợc những mất cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất phát triển chận trong khi dân số tăng nhanh, thu thập quốc dân ch−a bảo đảm đ−ợc tiêu dùng xã hội, một phần tiêu dùng XH dựa vμo vay vμ viện trợ, nền kinh tế ch−a tạo đ−ợc tích luỹ l−ơng thực , vai trò của các hμng tiêu dùng thiết yếu còn thiếu , tình hình cung ứng vật t−,giao thông vận tải rất căng thẳng ,chênh lệch lớn giữa thu vμ tri tμi chính, giữa hμng vμ tiền , giữa xuất khẩu vμ nhập khẩu.Thị tr−ờng vμ vật giá không ổn định, số ng−ời lao động ch−a đ−ợc sử dụng còn đông, đời sống nhân dân còn rất nhiều khó khăn. Chính những khó khăn của đất n−ớc buộc Đảng ta phải suy nghĩ phân tích, tình hình vμ nguyên nhân , tìm tòi các giải pháp , từ đó đổi mới các cơ sở điạ ph−ơng, đề ra những chính sách cụ thể, có tính chất đổi mới từng phần nh−: Khẳng định sự cần thiết của nền kinh tế nhiều thμnh phần ở miền Nam trong một thời gian nhất định, cải cách một phần mô hình hợp tác xã qua chỉ thị khoán sản phẩm đến nhóm vμ ng−ời lao động trong hợp tác xã cải tiến công tác khoa học hoá vμ hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp quốc doanh nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh vμ quyền tự chủ về tμi chính của doanh nghiệp
  8. Tóm lại, đã có những quan niệm chủ tr−ơng ban đầu đổi mới mô hình hình kinh tế cũ theo t− t−ởng: Lμm cho sản xuất bung ra nghĩa lμ đổi mới hình thức quan hệ sản xuất để giải phóng lực l−ợng sản xuất vμ phát triển lực l−ợng sản xuất. Điều đáng ghi nhận nhất lμ ở thời kỳ nμy lμ t− t−ởng mới từng b−ớc đ−ợc hình thμnh vμ phát triển. Biểu hiện chủ yếu ở nghị quyết hội nghị lần thứ 6 của ban chấp hμnh trung −ơng khoá IV. Đến đây mô hình quan niệm cốt lõi của nền kinh tế mới về cơ bản đã đ−ợc hình thμnh . Sự phát triển tiên tiên nμy đã dẫn đến những b−ớc nhảy vọt trong đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ 6 về mô hình kinh tế mới. Đó lμ thời kỳ đổi mới toμn diện nền kinh tế thông qua những nghị quyết của đại biểu toμn quốc lần thứ 6,7,8 . Mô hình từ cũ bị xoá bỏ , mô hình kinh tế mới đ−ợc xây dựng phù hợp với quy luật kinh tế khách quan vμ trình độ phát triển của nền kinh tế . Thời kỳ nμy đã diễn ra sự biến đổi trong mô hình kinh tế , từ mô hình gián tiếp tiến lên XHCN . Thực hiện mô hình kinh tế nhằm mục tiêu căn bản , cấp thiết lμ giải pháp tăng nhanh lực l−ợng sản xuất , từng b−ớc cải thiện đời sống nhân dân, tạo cơ sở vật chất vμ xã hội cho XHH từng b−ớc nền SXHH. Từ những ph−ơng h−ớng chủ yếu của cuộc đổi mới đã đ−ợc đại hội VI của Đảng đề ra đến chủ tr−ơng phát triển nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần vận hμnh theo cơ chế thị tr−ồng có sự quản lý của nhμ n−ớc theo định h−ớng XHCN . Đ−ợc đại hội VI quyết định vμ d−ợc đại hội Đảng IX phát triển theo chủ tr−ơng xây dựng vμ phát triển nền kinh tế chính trị định h−ớng XHCN lμ những b−ớc tiến quan trọng trong quá trình tổng kết thực tiễn cách mạng ,đổi mới t− duy kinh tế, v−ợt qua những quan niệm sơ cứng về mô hình phát triển KT-XH vμ con đ−ờng đi lên CNXH.
  9. Trong đ−ờng lối chiến l−ợc của Đảng ta, t− t−ởng đại đoμn kết toμn dân vμ phát huy dân chủ đ−ợc thể hiện rất rõ rμng. Đại hội IX xác định phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, tinh thần yêu n−ớc , tự lực tự c−ờng tự hμo dân tộc, mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất dân giμu n−ớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh vμ tôn trọng những khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc,xoá bỏ mặc cảm định kiến,phân biệt đối xử về vị thế giai cấp, thμnh phần xây dựng tình hình cởi mở, tin cậy về nhau h−ớng tới t−ơng lai. Phát triển nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN, mục tiêu đến năm 2010, hình thμnh về cơ bản vμ tiến hμnh thông suốt theo cơ chế thị tr−ờng, lμ chính sách nhất quán, lâu dμi nhằm thực hiện đại đoμn kết toμn dân vμ phát huy dân chủ trong đời sống kinh tế. Đại hội Đảng IX của Đảng đã nhấn mạnh : Động lực chủ yếu để phát triển đất n−ớc lμ đại đoμn kết toμn dân, phát triển kinh tế cũng lμ phát huy khả năng của mọi ng−ời dân, mọi thμnh phần kinh tế đều lμ bộ bộ phận cấu thμnh quan trọng của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN  trên đất n−ớc ta. Chính sách nμy thể hiện một nhận thức mới, phù hợp với thực tế lμ mặc dầu có nhiều hình th−c sở hữu về t− liệu sản xuất , nhiều thμnh phần kinh tế, có nhiều giai cấp vμ tầng lớp xã hội, nh−ng mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội lμ hệ hợp tác vμ đấu tranh trong nội bộn nhân dân, đoμn kết vμ hợp tác lâu dμi trong sự nghiệp xây dựng vμ bảo vệ tổ quốc d−ới sự lãnh đạo của Đảng . Thực tế vừa qua rằng, chúng ta đã b−ớc đầu phát huy đ−ợc sức mạnh của sự thống nhất trong tính đa dạng của nền kinh tế, nhiều thμnh phần kinh tế thực sự đã lμ cơ sở tốt cho đại đoμn kết toμn dân. Đại hội Đảng IX tiếp tục khẳng định, trong nền kinh tế nhiều thμnh phần, kinh tế nhμ n−ớc vẫn giữ vai trò chủ đạo,bảo đảm cho toμn bộ nền kinh tế quốc dân phát triển ổn định vμ bền vững theo định h−ớng XHCN. Dẫu rằng
  10. kinh tế nhμ n−ớc đang còn một số mặt yếu kém nh−ng trên thực tế, đã nắm những cân đối lớn của nền kinh tế vμ đang giữ vai trò chủ đạo .Trong mấy năm tới chúng ta tiếp tục đẩy nhanh quá trình đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhμ n−ớc, trên cơ sở đó kinh tế nhμ n−ớc lμm tốt hơn vai trò chủ đạo của mình. Hội nghị lần thứ III của ban chấp hμnh trung −ơng Đảng ( Khoá IX) .Đã có những quyết định quan trọng về vấn đề nμy, yêu cầu các cấp các ngμnh phải quán triệt vμ thực hiện nghiêm túc để tạo ra một b−ớc chuyển biến cơ bản trong những năm tới. Kinh tế nhμ n−ớc nắm giữ vai trò chủ đạo chính lμ để phát huy khả năng của kinh tế nhμ n−ớc vμ phát huy khả năng các thμnh phần kinh tế khác. Đảng vμ nhμ n−ớc ta đã xác định rõ:  Mọi tổ chức kinh doanh theo các hình thức sở hữu khác nhau hoặc đan xen hỗn hợp đều đ−ợc khuyến khích phát triển lâu dμI, hợp tác, cạnh tranh, bình đẳng , xin đ−ợc nhấn mạnh thêm bình đẳng lμ bình đẳng tr−ớc pháp luật , đ−ờng lối của Đảng phải đ−ợc thể chế hoá thμnh pháp luật các cơ quan nhμ n−ớc vμ mọi ng−ời dân mọi doanh nghiệp , thuộc mọi thμnh phần kinh tế đều phải nghiêm chỉnh chấp hμnh ,với ý nghĩa đó thμnh phần kinh tế nhμ n−ớc lμ hạt nhân của quan hệ .Sản xuất mới lμ một lực l−ợng kinh tế ,lμ một công cụ có sức mạnh vật chất để nhμ n−ớc Việt Nam thực hiện vai trò đIều tiết , h−ớng dẫn nền kinh tế nhiều thμnh phần phát triển đúng định h−ớng XHCN. Sau hơn m−ời năm đổi mới, cùng với việc phát triển các lĩnh vực khác , việc phát triển nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần đã đi vμo thực tiễn góp phần quan trọng vμo những thμnh tựu kinh tế trong bối cảnh tình hình quốc tế không thuận lợi vμ tình hình trong n−ớc còn nhiều khó khăn, thực tiễn đã nhắc nhở chúng ta thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thầnh phần , coi đó lμ con đ−ờng tất yếu quá độ lên XHCN, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.
  11. II.Vấn đề sử dụng các thμnh phần kinh tế ở n−ớc ta: 2.1.Sự cần thiết phải sử dụng các thμnh phần kinh tế ở n−ớc ta : Trong thời kỳ quá độ lên XHCN ở Việt Nam , sự tồn tại của sản xuất hμng hoá lμ một tất yếu khách quan, bởi vì n−ớc ta có lực l−ợng sản xuất còn rất thấp, đang tồn tại nhiều thμnh phần kinh tế khác nhau, sự phân công lao động xã hội gắn với nhiều chủ thể sở hữu khác nhau nh− các thực thể kinh tế độc lập . Trong những đIều kiện đó , việc trao đổi sản phẩm giữa các chủ thể sản xuất với nhau không thể thực hiện theo nguyên tắc nμo khác lμ nguyên tắc trao đổi ngang giá , tức lμ trao đổi hμng hoá thông qua thị tr−ờng , sản phẩm phải trở thμnh hμng hoá . ở n−ớc ta trong thời kỳ quá độ , muốn phát triển mạnh mẽ lực l−ợng sản xuất thì phải xã hội hoá vμ chuyên môn hoá lao động. Quá trình ấy chỉ có thể diễn ra một cách thuận lợi trong nền kinh tế hμng hoá . Sản xuất cμng xã hội hoá, chuyên môn hoá , thì cμng đòi hỏi phát triển sự hiệp tác vμ trao đổi hoạt động trong xã hội, cμng phải thông qua sự trao đổi hμng hoá giữa các đơn vị sản xuất để đảm bảo những nhu cầu cần thiết của các loại hoạt động sản xuất khác nhau. Chỉ có đẩy mạnh sản xuất hμng hoá mới lμm cho nền kinh tế n−ớc ta phát triển năng động. Kinh tế tự nhiên , do bản chất của nó chỉ duy trì tái sản xuất giản đơn. Trong cơ chế kinh tế cũ , vì coi th−ờng quy luật kinh tế giá trị nên các cơ sở kinh tế cũng thiếu sức sống vμ động lực để phát triển sản xuất . Sử dụng sản xuất hμng hoá lμ sử dụng quy luật giá trị , quy luật nμy buộc mỗi ng−ời sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về hμng hoá do mình lμm ra . Chính vì thế mμ nền kinh tế trở nên sống động . Mỗi ngừời sản xuất đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên thị tr−ờng sao cho sản phẩm của mình đ−ợc xã hội thừa nhận vμ cũng từ đó họ mới có đ−ợc thu nhập. Phát triển sản xuất hμng hoá lμ sự phát triển của lực l−ợng sản xuất xã hội , cũng có nghĩa lμ sản phẩm xã hội ngμy cμng phong phú, đáp ứng nhu cầu
  12. đa dạng của mọi ng−ời. Ơ nông thôn n−ớc ta , sự phát triển kinh tế hμng hoá vμ việc tăng tỷ lệ hμng hoá nông sản đã lμm cho hμng hoá bán ra của nông dân nhiều lên, thu nhập tăng lên, đồng thời các ngμnh nghề của nông thôn cũng ngμy một phát triển , tạo cho nông dân nhiều việc lμm . Đó cũng lμ đIều đã diễn ra ở thμnh phố, đối với những ng−ời lao động thμnh thị. Phát triển hμng hoá có thể đμo tạo ngμy cμng nhiều cán bộ quản lý vμ lao động. Muốn thu đ−ợc lợi nhuận , họ cần phải vận dụng nhiều biện pháp để quản lý kinh tế, thúc đẩy tiến bộ KT hạ giá thμnh sản phẩm lμm cho sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị tr−ờng , nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế . Qua các cuộc cạnh tranh trên thị tr−ờng những nhân tμi quản lý kinh tế vμ lao động thμnh thạo xuất hiện ngμy cμng nhiều vμ đó lμ một dấu hiệu quan trong của tiến bộ KT. Nh− vậy phát triển sản xuất hμng hoá đối với n−ớc ta lμ một tất yếu khách quan, một nhiệm vụ cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại, hội nhập vμo sự phân công lao động quốc tế. Đó lμ con đ−ờng đúng đắn để phát triển lực l−ợng sản xuất , khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất n−ớc để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá , hiện đại hoá. Kinh tế hμng hoá không đối lập với các nhiệm vụ kinh tế xã hội của thời kỳ quá độ tiến lên XHCN mμ trái lại thúc đẩy các nhiệm vụ đó phát triển mạnh mẽ hơn. Thực tiễn của những năm đổi mới chỉ ra rằng , việc chuyển sang mô hình kinh tế hμng hoá lμ hoμn toμn đúng đắn nhờ mô hình kinh tế đó , chúng ta đã b−ớc đầu khai thác đ−ợc tiềm năng trong n−ớc đi đôi với thu hút vốn vμ kỹ thuật n−ớc ngoμi giải phóng đ−ợc năng lực sản xuất trong xã hội, phát triển lực l−ợng sản xuất , gop phần quyết định đảm bảo nhip độ tăng tr−ởng GDP, bình quân hμng năm trong những năm 1991-1995 lμ 8,3% v−ợt mức đề ra lμ 5,5-6%. 2.2 Bản chất vμ cơ cấu các thμnh phần kinh tế trong thời kỳ quá độ :
  13. 2.2.1 Bản chất của các thμnh phần kinh tế: B−ớc vμo thời kỳ quá độ lên CNXH, trong nền kinh tế của mỗi n−ớc , số l−ợng của các thμnh phần kinh tế vμ tỷ trọng kinh tế có thể khác nhau tuỳ theo đặc đIúm cụ thể của từng n−ớc vμ trong mỗi n−ớc lại tuỳ từng giai đoạn , hiện nay, nền kinh tế n−ớc ta có các thμnh phần sau đây: a) Kinh tế nhμ n−ớc : lμ thμnh phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp nhμ n−ớc các xí nghiệp quốc gia vμ tμi sản thuộc quyền sở hữu nhμ n−ớc nh− đất đai, hầm mỏ, rừng, biển ngân sách , các quỹ dự trữ ngân hμng nhμ n−ớc Kinh tế nhμ n−ớc rộng vμ mạnh hơn doanh nghiệp nhμ n−ớc phân biệt đ−ợc hai phạm trù nμy nhận thức đầy đủ vai trò kinh tế nhμ n−ớc lμ một b−ớc phát triển về nhận thức thực tiễn nền kinh tế n−ớc ta trong quá trình đổi mới . b). Kinh tế tập thể: lμ hình thức liên kết của những ng−ời lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thμnh viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của sản xuất , kinh doanh vμ đời sống. Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng từ thấp đến cao từ tổ nhóm hợp tác đến hợp tác xã theo tắc tự nguyện, bình đẳng ,cùng có lợi , quản lý dân chủ thực hiện đúng luật hợp tác xã. Kinh tế tập thể đ−ợc phát triển , rộng rãi vμ đa dạng trong các ngμnh nghề ở nông thôn vμ thμnh thị , nó giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN , kinh tế nhμ n−ớc cùng với kinh tế tập thể ngμy cμng trở thμnh nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân c).Kinh tế cá thể , tiểu chủ : (Của nông dân , thợ thủ công , ng−ời lμm th−ơng nghiệp vμ ng−ời lμm cá thể) bao gồm những đơn vị kinh tế dựa
  14. trên hình thức sở hữu t− nhân qui mô nhỏ về t− liệu sản xuất vμ hoạt động dựa vμo sức lao động của từng hộ lμ chủ yếu. Trong một số ngμnh nghề ở nông thôn vμ thμnh thị kinh tế cá thể vμ tiểu chủ có vị trí quan trọng nó có khả năng tận dụng tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình , từng ng−ời lao động. Nh−ng đến một trình độ nhất định , việc mở rộng sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể tiểu chủ sẽ bị hạn chế vì thiếu vốn , trình độ công nghệ thấp vμ khó tìm thị tr−ờng tiêu thụ , bởi vậy cần đ−ợc sự hỗ trợ của nhμ n−ớc để khắc phục những hạn chế nói trên. Các đơn vị kinh tế cá thể tiểu chủ có thể tồn tại độc lập , hoặc tham gia các loại hình kinh tế tập thể , hay liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nhμ n−ớc d−ới nhiều hình thức. d) Kinh tế t− bản t− nhân:lμ các đơn vị kinh tế mμ vốn do một hoặc một số nhμ t− bản góp lại để sản xuất kinh doanh vμ thuê m−ớn nhân công. Kinh tế t− bản t− nhân có nhiều hình thức lμ xí nghiệp t− doanh hay công ty trách nhiệm hữu hạn. Kinh tế t− bản t− nhân dựa trên sở hữu t− nhân t− bản chủ nghĩa về t− liệu sản xuất vμ bóc lột lao động lμm thuê. Trong đIều kiện quá độ lên CNXH ở n−ớc ta, thμnh phần kinh tế nμy còn có vai trò đáng kể xét về ph−ơng diện phát triển lực l−ợng sản xuất, xã hội hoá sản xuất cũng nh− về ph−ơng diện giải quyết các vấn đề xã hội. e). Thμnh phần kinh tế t− bản nhμ n−ớc: Đó lμ đơn vị kinh tế hình thμnh do sự liên doanh giữa nhμ n−ớc xã hội chủ nghĩa với t− bản t− nhân trong n−ớc hoặc với t− bản t− nhân n−ớc ngoμI, kinh tế t− bản nhμ n−ớc ra đời còn do nhμ n−ớc xã hội chủ nghĩa góp vốn cổ phần hoặc do t− nhân ở trong vμ ngoμi n−ớc thuê tμi sản , kinh tế t− bản nhμ n−ớc lμ cầu nối giữa sản xuất nhỏ với
  15. sản xuất lớn . Đảng ta đã khẳng định kinh tế t− bản nhμ n−ớc có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý của các nhμ t− bản , vì lợi ích của bản thân họ cũng nh− công việc xây dựng vμ phát triển đất n−ớc . 2.2.2 Mối quan hệ giữa các thμnh phần kinh tế : Các thμnh phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH có mối quan hệ vμ tác động qua lại lẫn nhau , hoạt động đan xen vμo nhau trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất . Vai trò của các thμnh phần kinh tế ,mối quan hệ giữa các thμnh phần kinh tế phụ thuộc vμo trình độ phát triển của lực l−ợng sản xuất , Hiệu quả sản xuất kinh doanh vμ sự đóng góp của chúng vμo sự phát triển của nền kinh tế . Mỗi thμnh phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về t− liệu sản xuất. Các hình thức sở hữu về t− liệu sản xuất tuy có sự độc lập t−ơng đối vμ cơ bản có bản chất riêng, nh−ng trong hoạt động sản xuất kinh doanh không có sự ngăn cách vμ có thể hỗn hợp , đan kết với nhau (cùng một chủ sở hữu có thể tham gia nhiều quan hệ sở hữu, cùng một đối t−ợng sở hữu có nhiều quan hệ sở hữu). Hình thμnh các tổ chức kinh doanh đa dạng trong nền kinh tế quốc dân thống nhất do nhμ n−ớc h−ớng dẫn, đIều tiết, kiểm soát ,cùng với việc nhμ n−ớc nắm giữ những vị trí then chốt các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thμnh phần kinh tế vừa hợp tác với nhau , bổ sung cho nhau vừa cạnh tranh với nhau bình đẳng tr−ớc pháp luật. Đại diện cho mỗi thμnh phần kinh tế lμ giai cấp hoặc tầng lớp xã hội nhất định mμ tổng hợp toμn bộ tạo thμnh cơ cấu xã hội- giai cấp.Trong cơ cấu xã hội giai cấp ấy mỗi giai cấp mỗi tầng lớp xã hội , các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thμnh phần kinh tế đều có những lợi ích kinh tế riêng, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau , hơn nữa nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh
  16. phần vận động phát triển theo các quy luật kinh tế thị tr−ờng, đồng thời chịu sự đIều tiết của nhμ n−ớc theo định h−ớng XHCN. III. Nền kinh tế n−ớc ta hiên nay - Thực trạng vμ giải pháp quản lý vĩ mô. 3.1. Những tiến bộ chủ yếu đạt đ−ợc khi chuyển sang nền kinh tế nhiều thμnh phần trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH: Trong điều kiện xoá bỏ bao cấp , chuyển sang vận dụng cơ chế thị tr−ờng, nền kinh tế n−ớc ta còn gặp nhiều khó khăn , song vẫn giữ nhịp độ năm sau tăng hơn năm tr−ớc . Trong những năm 1986-1990 , tính theo giá cố định năm 1982 hμng năm tổng sản phẩm xã hội tăng 4,4% , thu nhập quốc dân tăng 3,2% so với năm 1985 ,các chỉ tiêu t−ơng ứng của năm 1990 tăng 25% vμ 20% . Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng nhanh nhu đIện tăng gần 60%, xi măng tăng 80%. Một số ngμnh công nghiệp mới ra đời vμ phát triển nhanh nh− thăm dò vμ khai thác dầu khí, lắp giáp đIện tử, đặc biệt trong nông nghiệp sản l−ợng l−ơng thực qui thóc tăng từ 18,2 triệu tấn năm 1985 lên 21,5 triệu tấn năm 1990, tăng gần 18,1%. Lần đầu tiên trong lịch sử , Việt Nam đã giải quyết về cơ bản vấn đề l−ơng thực , bảo đảm cân đối nhu cầu tối thiểu trong n−ớc vμ một phần đáng kể để xuất khẩu, trong hai năm 1989- 1990 đã xuất khẩu mỗi năm 1,3 triệu tấn. Sản xuất vμ xuất khẩu đã tăng lên đáng kể , đã hình thμnh một số mặt hμng xuất khẩu chủ lực nh− : Thuỷ sản , dầu thô , gạo Cùng với thị tr−ờng truyền thống Liên Xô (cũ ) vμ các n−ớc Đông Âu , Việt Nam đã mở rộng quan hệ trao đổi hμng hoá với nhiều n−ớc khác. Cơn sốt lạm phát đã thuyên giảm rõ rệt , thμnh công đáng kể lμ toμn bộ cơ chế hai giá đã chuyển sang cơ chế một giá , nhμ n−ớc chỉ qui dịnh giá đối với rất ít mặt hμng nh− đIện , xăng, dầu, xi măng ,sắt , thép, gạo
  17. Sáu tháng đầu năm 1991,tuy thị tr−ờng xuất khẩu truyền thống bị thu hẹp đột ngột (giảm tới 85% ) song sản xuất công nghiệp vẫn tăng 2% so với cùng kỳ năm ngoáI, đIều đáng l−u ý lμ công nghiệp do trung −ơng trực tiếp quản lý đã phục hồi dần dần thích nghi với điều kiện kinh doanh mới ,nhờ vậy mức sản xuất đã tăng 7,4% so với 6 tháng đầu năm 1990 , trong đó bộ năng l−ợng tăng 3,2%. Bộ công nghiệp tăng 11,2 %. Bộ xây dựng tăng 11,8 % sản xuất nông nghiệp : Diện tích gieo trồng cây l−ơng thực vụ đông xuân năm 1991 trong cả n−ớc tăng 3,9% so với cùng kỳ năm tr−ớc trừ miền Bắc do thời tiết không bình th−ờng vμ sai lầm trong chỉ đạo về cơ cấu giống lúa vμ thời vụ nên bị thất thu , miền Nam thu hoạch khá , tăng gần 30 vạn tấn qui thóc so với đông xuân năm 1990. Nhìn chung từ đầu năm 1991, Việt Nam b−ớc vμo thời kỳ gay gắt nhất từ tr−ớc đến nay trong khi nền kinh tế vẫn còn khủng hoảng ,nhiều khó khăn cơ bản vμ lâu dμi ch−a đ−ợc khắc phục, lại xuất hiện những trở lực mới song sản xuất không những vẫn trụ đ−ợc mμ còn có phần phát triển. Nền kinh tế đang đ−ợc đổi mới đúng h−ớng cả về cơ cấu ngμnh , cơ cấu thμnh phần kinh tế về sự kết hợp khai thác tiềm năng ở trong n−ớc vμ ở n−ớc ngoμi , sự kết hơp giữa kinh tế với xã hội , kinh tế với quốc phòng. 3.2 Những tồn tại vμ những vấn đề lớn đang đặt ra trong nền kinh tế cần phải giải quyết : Ai cũng thấy rằng,những tiến bộ về kinh tế đã đạt đ−ợc trong những năm qua lμ sự cố gắng lớn của Đảng vμ toμn dân, song ch−a cơ bản vμ ch−a vững chắc. Chúng ta thực hiện CNH trong đIều kiện một n−ớc nông nghiệp lạc hậu, hμng trục năm chiến tranh liên tục phá hoại các nguồn tiềm năng của đất n−ớc. Đó lμ những nguyên nhân sâu xa của tình trạng kinh tế nghèo nμn, lạc hậu, cùng với hậu quả nặng nề do 1/3 thế kỷ ngự trị của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp đã hằn sâu trong nếp nghĩ, đã vμ đang chi phối hoạt
  18. động của mỗi ng−ời dân, mỗi tổ chức, vμ mọi quan hệ kinh tế xã hội không dễ dμng khắc phục. Sự tồn vong vμ phát triển của dân tộc đang đặt ra nhiệm vụ vô cùng nặng nề vμ cao cả lμ việc tính số vμ trả giá đối với những hậu quả của sai lầm quá khứ vμ trở lực hiện tại. Những biểu hiện chủ yếu đó lμ : 1. Một nền kinh tế thấp kém , ch−a đủ tái sản xuất giản đơn , thu nhập quốc dân bình quân đầu ng−ời ở mức thấp nhất trong khu vực vμ trên thế giới. 2. Cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt lμ kết cấu hạ tầng , trừ số rất ỉt trang thiết bị mới đ−ợc đầu t− trong những năm gần đây, đại bộ phận rất lạc hậu không đồng bộ ,phải thải loại vμ thay thế mới có thể đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hμng hoá hiện nay cùng với sự chuyển đổi cơ chế trong kinh tế quốc doanh 80-90% số cơ sở các quận, huyện 70-80 % số cơ sở cấp tỉnh, 20-30% số cơ sở cấp trung −ơng quản lý đang thô lỗ. Trong đó khoảng một nửa số đơn vị nμy đang gặp khó khăn gay gắt khó có thể tồn tại. 3. Thị tr−ờng vật t− vμ tiêu thụ sản phẩm ở khu vực bị thu hẹp đột ngột, khả năng tiếp thị với thị tr−ờng khu vực hai còn qua hạn chế , chủ yếu lμ về chất l−ợng sản phẩm vμ nguồn ngoại tệ mạnh. 4. Dân số tăng nhanh, số l−ợng lao động dôi ra từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh , hμnh chính sự nghiệp, quốc phòng , số học sinh bỏ học, số tốt nghiệp ở các tr−ờng vμ số thanh niên đến tuổi đến tuổi lao động ngμy cμng đông cùng với chế độ lạm phát còn cao, gây sức ép gay gắt về việc lμm vμ đời sống. 5. Ngân sách nhμ n−ớc thất thu, bội chi lớn, mất cân đối nghiêm trọng trong cán cân thanh toán nội bộ nền kinh tế vμ kinh tế trong khi nợ n−ớc ngoμi lớn khó có khả năng thanh toán, cμng gây sức ép về vốn
  19. cho sản xuất kinh doanh về bảo đảm thu nhập của công nhân viên chức, những ng−ời thuộc diện chính sách xã hội, khó kìm đ−ợc tình trạng xuống cấp nhanh chóng trong lĩnh vực y tế, giáo dục, vh-xh. 6. Tệ nạn xã hội không ngăn chặn đ−ợc lμ bao vμ vẫn phát sinh, lây lan d−ới nhiều hình thức tinh vi hoặc trắng trợn hơn. 7. Công tác tổ chức, cán bộ vẫn sơ cứng,trì trệ, đại bộ phận cán bộ, nhân viên ch−a đ−ợc đμo tạo lại, bồi d−ỡng theo cơ chế quản lý nhμ n−ớc, tiềm năng chất xám khá lớn song vẫn còn để trôi nổi , phân tán , ch−a đ−ợc huy động, sử dụng đúng mức. 8. Chế độ tiền l−ơng quá lạc hậu không đ−ợc đổi mới đồng bộ với hệ thống giá vμ các hệ thống phân phối khác cùng với tình trạng sử dụng lãng phí của công, sự phân phối tuỳ tiện trong kinh tế quốc doanh, sự trốn thuế, lậu thuế trong các thμnh phần kinh tế , công bằng xã hội cμng bị vi phạm, sự phân hoá giμu nghèo cμng phổ biến vμ sâu sắc. Những nguyên tắc xã hội, đạo đức , phẩm cách, quan hệ con ng−ời, xã hội đang bị thế lực đồng tiền gặm nhấm, chi phối, không ít cán bộ , đảng viên bị sa đoạ, mất phẩm chất Nhìn chung những tệ nạn xã hội cũ ch−a đ−ợc khắc phục triệt để, nay tái phát cùng với những mặt trái của nền kinh tế thị tr−ờng nh− cạnh tranh vô chính phủ cá lớn nuốt cá bé lμm vμ bán hμng giả, hμng không bảo đảm phẩm chất, gian lận, trốn thuế, lậu thuế, chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá , phân hoá giai cấp Trong khi sự đIều tiết , kiểm tra , kiểm soát của nhμ n−ớc bị buông lỏng, hiệu lực của chính quyền nhμ n−ớc các cấp bị giảm sút , trong nền kinh tế đã xuất hiện vμ có xu h−ớng khá phổ biến tự phát lên TBCN, những nguyên tắc sống nhân đạo, t−ơng thân, t−ơng ái, công bằng  đang bị xói mòn, những cá nhân , đơn vị lμm ăn chân chính l−ơng thiện không đ−ợc bảo hộ , ng−ợc lại,
  20. những kẻ bất chấp pháp luật thì không bị nghiêm trị. Đây lμ sự biểu hiện muôn hình muôn vẻ của cuộc chiến tranh giai cấp trên mặt trận kt-xh, sự bộc lộ mâu thuẫn giữa hai con đ−ờng XHCN , TBCN ngμy cμng gay gắt trong giai đoạn mới của cách mạng n−ớc ta hiện nay.
  21. 3.3 Ph−ơng h−ớng vμ giải pháp để sử dụng các thμnh phần kinh tế. Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế vμ từ các quan điểm cơ bản nêu trên, có thể tìm các b−ớc đ−ợc cụ để nhằm phát triển nền kinh tế nhiều thμnh phần của n−ớc ta bằng một số giải pháp chủ yếu sau: a) Một lμ đối với nền KTQD phải củng cố vμ phát triển để có thể củng giữ đ−ợc vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Đây lμ vấn đề có tính nguyên tắc, những b−ớc đi vμ biện pháp phải đối mới. Đổi mới tr−ớc tiên vμ cấp bách lμ sửa chữa b−ớc đi sai lầm tr−ớc đây bằng giải pháp xác định lại phạm vi kinh tế quốc doanh. Tr−ớc đây chúng ta đã phát triển kinh tế quốc doanh trμn lan, tạo nên quá trình XHH hình thức, do vậy đến nay phải lựa chọn lại theo h−ớng giảm bớt số cơ sở KTQD hiện có. Đấy lμ vấn đề dễ đạt đ−ợc sự nhất trí nh−ng giữ lại cái gì, giảm bớt ở chỗ nμo vμ bằng biện pháp nμo không phải lμ việc đơn giản, vì nó không chỉ lμ vấn đề kinh tế mμ còn lμ vấn đề chính trị vμ xã hội. Giải quyết vấn đề kinh tế quốc doanh đang lμ một trong những nội dung lớn của đ−ờng lối đổi mới kinh tế của nhiều n−ớc, do vậy đã có hμng loạt biện pháp đ−ợc áp dụng. ở Ân Độ đã tiến hμnh hiện đại hoá vμ đa dạng hoá sản xuất, sử dụng vμ bảo d−ỡng máy móc thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao công việc sử dụng công suất các cơ sở quốc doanh, cho phép các xí nghiệp quốc doanh tự chủ về vốn đầu t−, xây dựng mục đích vμ kinh doanh sản xuất, sửa đổi giá cho phù hợp, bãi bỏ hình thức trợ cấp giá, nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo xí nghiệp vμ học vấn của công nhân.ở Inđônêxia đã áp dụng các biện pháp đánh giá vμ phân loại hệ thống xí nghiệp quốc doanh, đổi mới cơ chế bằng cách thực hiện cơ chế hoạch toán chặt chẽ, cắt giảm các khoản trợ cấp không cần thiết, cải tổ bộ máy kết hợp với phong trμo quần chúng chống tham nhũng chuyển một bộ phận KTQD sang t− nhân. Ngoμi ra Inđônêxia còn áp dụng biện pháp chế hoá các đạo luật hoá văn bản về KTQD.
  22. Nh− vậy, việc sử lý KTQD các n−ớc đã áp dụng nhiều biện pháp , sở dĩ nh− vậy vì không có biện pháp nμo hoμn chỉnh cả, mỗi biện pháp vừa có mặt tích cực vừa có mặt hạn chế. Chỉ có trên cơ sở sử dụng nhiều biện pháp mới tạo ra đ−ợc sức mạnh tổng hợp, chúng ta phải kết hợp nó để hạn chế thấp nhất những tiêu cực, tăng các mặt tích cực để KTQD đạt hiệu quả mong muốn. b) Hai lμ , đối với các thμnh phần kinh tế khác đang có một câu hỏi lớn đặt ra lμ: Mặc dù nhμ n−ớc khuyến khích phát triển nh−ng tốc độ tăng chậm chạp vμ không t−ơng xứng với tiềm năng hiện có . Muốn phát triển sản xuất thì nguyên lý muôn thủa lμ phải tăng xuất đầu t− , tr−ớc hết lμ đầu t− về tμi chính. Nguồn tμi chính nμy trong dân khá lớn nh−ng ch−a đ−ợc sử dụng để phát triển sản xuất, để các nguồn nμy có thể góp phần tăng thêm suất đầu t− cho sản xuất kinh doanh cần phải có hμng loạt các biện pháp. + Có thể bắt đầu ngay từ tên gọi. Không nên xuất phát từ KTQD để đặt tên cho các TPKT khác , gọi lμ ngoμi quốc doanh. Trong nền kinh tế nhiều thμnh phần cho dù kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo thì vẫn phải đảm bảo tính bình đẳng của các thμnh phần kinh tế vμ thực chất mỗi thμnh phần kinh tế lμ một bộ phận cấu thμnh của nền KTQD thống nhất , không có bộ phận nμy lμ trong còn các bộ phận khác lμ ngoμi. Thay đổi cách gọi cũng lμ giải pháp xoá đi tâm lý tự ty, bi quan của các thμnh phần kinh tế khác mμ một thời họ đã bị chèn ép , lãng quên. + Việc cải tạo các thμnh phần kinh tế phải đ−ợc tiến hμnh theo nguyên tắc tự nguyện vμ trên cơ sở hoμn cảnh XHH thực tế. Giải pháp đạt hiệu quả cao chính lμ không cô lập các thμnh phần kinh tế với nhau mμ phải sử dụng các hình thức hợp doanh , đan xen các hệ sử dụng khác nhau vμo trong cùng một lĩnh vực , thậm chí trong cùng một công ti , xí nghiệp. Các xí nghiệp hợp doanh giữa nhμ n−ớc vμ t− nhân , giữa HTX vμ t− nhân , giữa nhμ n−ớc vμ HTX, t− nhân cần phải trở thμnh một trong các hình thức cơ bản tổ chức các
  23. đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế nhiều thμnh phần. Trong sản xuất nông nghiệp , do tính đặc thù của nó nên ngoμi việc phải giải quyết tốt quyền sở hữu ruộng đất lâu dμi cho hộ nông dân. còn phải chuyển kinh tế HTX hiện nay thμnh kinh tế nông trại. Kinh tế hộ nhận khoán lμ cơ sở hình thμnh kinh tế nông trại vμ các tổ chức nông trại. Đây cũng đang lμ xu h−ớng chung của nền nông nghiệp thế giới. Trong điều kiện n−ớc ta hiện nay , không gian tổ chức các nông trại lớn vμ ch−a vội hợp tác nhiều nông trại với nhau. Có thể mỗi nhóm chỉ nên 5-20 hộ tự nguyện góp ruộng đất , lao động vμ tiền vốn để sản xuất kinh doanh . Ngoμi ra còn có các hình thức hợp tác khác nh− : Các nông trại chung nhau mua đầu vμo hoặc chung nhau bản hoặc chung nhau bản đầu ra hoặc cũng thể hợp tác kinh doanh. Tổ chức nông trại vμ sự hợp tác giữa các nông trại chính lμ hình thức HTX nông nghiệp theo mô hình mới cần đạt đ−ợc. + Để nhân dân yên tâm bỏ vốn ra sản xuất kinh doanh vμ hoạt động đúng h−ớng. Nhμ n−ớc phải đ−a ra đ−ợc một hệ thống các văn bản pháp quy nh− luật kinh doanh, luật thừa kế , luật chuyển nh−ợng ,luật thuê m−ớn lao động Đồng thời hoμn thiện chế độ đăng ký kinh doanh, kế toán, thống kê, thuế , hợp đồng kinh tế. Các luật vμ chế độ nμy không chỉ nhằm đảm bảo lợi ích của nhμ n−ớc mμ phải góp phần thoả đáng 3 lợi ích: Nhμ n−ớc-tập thể-cá nhân, khuyến khích lμm giμu trên cơ sở bỏ vốn kinh doanh đúng pháp luật. c) Ba lμ, tiến hμnh đồng bộ những giải pháp vĩ mô để tạo môi tr−ờng thuận lợi cho các thμnh phần kinh tế hoạt động có hiệu quả, bao gồm: - Hoμn thiện nhanh chóng hệ thống tμi chính vμ ngân hμng bằng những công nghệ kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại , đảm bảo thông suốt trong vμ ngoμi n−ớc. Đại bộ phận ,các khoản thanh toán , ngân hμng phải đảm đ−ơng đ−ợc qua bộ máy của mình ; sử dụng tiền mặt chỉ ở mức hạn chế . Tín dụng ngân hμng phải thực hiện đi vay để cho vay chứ không dựa vμo nguồn phát hμnh vμ
  24. chủ yếu đảm bảo cho kinh tế quốc doanh nh− hiện nay. Hoạt động tμi chính cũng phải đ−ợc đổi mới , lấy thu l−ơng chi , thu đủ vμ chi đúng. Trong điều kiện nguồn thu có hạn, không nên chi quá khả năng bằng cách vay nợ n−ớc ngoμi vμ phát hμnh. Điều đó chỉ dẫn đến lạm phát thì không thể nâng cấp bất cứ ngμnh nμo , lĩnh vực nμo, do đó cần phải từ bỏ ngay ý định nâng cấp ngμnh nμy hay lĩnh vực kia bằng lạm phát. Lâu nay, tμi chính n−ớc ta th−ờng chạy theo nhu cầu chi quá lớn của một số ngμnh, một số lĩnh vực trong khi nguồn thu hạn hẹp. Đây rõ rμng không thực tế. Do đó chống lạm phát không đạt đ−ợc mục tiêu đề ra  phải nhanh chóng xây dựng đ−ợc một thị tr−ờng đầy đủ. Ơ n−ớc ta hiện nay còn thiếu nhiều trung tâm quan trọng của nền sản xuất hμng hoá nh− : Thị tr−ờng vốn, thị tr−ờng lao động - Thời đại ngμy nay , thông tin đ−ợc coi lμ yếu tố của lực l−ợng sản xuất. Thông tin lμ sức mạnh của quyền lực. Do vậy, phải hoμn thiện các hệ thống thông tin kỹ thuật phục vụ cho các nhμ doanh nghiệp vμ phát huy dân chủ hoá trong dời sống kinh tế. Hệ thống thông tin của n−ớc ta hiện nay còn rất yếu vμ tổ chức ch−a hợp lý, thông tin bị chia cắt, số ng−ời hiểu biết về thông tin ch−a nhiều. Để đổi mới hoạt động nμy phải có hoạt động thông tin kinh tế lμ một ngμnh dịch vụ , trong đó tất có các thμnh phần kinh tế cá thể vμ cần thiết tham gia. - Xây dựng đội ngũ các doanh nghiệp giỏi , các nhμ quản lý vĩ mô có tμi, đồng thời liên kết họ lại. Cái thiếu hụt lớn nhất của chúng ta hiện nay lμ ở chỗ : Chúng ta đội ngũ cán bộ khá đông đảo nh−ng chất l−ợng không phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế . Có một bộ phận quá quen với cơ chế quản lý cũ, đến nay hoμn toμn không có đủ khả năng thích ứng với cơ chế mới, một bộ phận khác ch−a đ−ợc đμo tạo tr−ớc khi bố trí vμo các vị trí then chốt trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Tóm lại lμ đại bộ phận số cán bộ hiện có phải đựợc bố trí, sắp xếp vμ đμo tạo lại. Về chính sách sử dụng cán bộ thì mạnh dạn
  25. phải đ−ợc coi lμ một trong những ph−ơng châm chủ yếu nếu không muốn nói lμ số một. - Nhanh chóng phổ cập nghề cho ng−ời lao động. Mỗi năm n−ớc ta có trên một triệu thanh niên đến tuổi lao động. Hệ thống tr−ờng chuyên nghiệp hiện mỗi năm chỉ đμo tạo đ−ợc 20 vạn ng−ời , chủ yếu lμ lao động chính qui, dμi hạn theo yêu cầu của nhμ n−ớc. Nh− vậy phần lớn thanh niên đến tuổi lao động không đ−ợc đμo tạo nghề, do đó vấn đề tiếp thu đμo tạo vμ bồi d−ỡng họ phải đ−ợc đặt ra. H−ớng −u tiên , đầu t− của thế giới hiện nay lμ lao động có kĩ thuật chứ không phải lμ sử dụng lao động không có kĩ thuật. Giá cả sức lao động sẽ nh− những năm tr−ớc đây, những sản phẩm hμn hoá có thị tr−ờng lớn lμ sản phẩm có hμm lựơng chất xám vμ khoa học kỹ thuật cao.
  26. Kết luận Đặc điểm kinh tế thế giới hiện nay lμ các quốc gia đang cố gắng xây dựng mô hình kinh tế có sự kết hợp kế hoặc vμ thị tr−ờng mμ trong đó cơ cấu kinh tế nhiều thμnh phần kết lõi , n−ớc ta sau một thời gian duy trì mô hịn kinh tế tập trung cao độ , đã thấy sự không phù hợp của nó. Quá trình đi tìm một mô hình kinh tế mới manh nha từ những năm cuối thập kỷ 70, những lúc bùng lên , có khi chững lại, chần chừ trong t− duy vμ do dự trong hμnh động. Nh−ng rồi cái phải đến đã đến. Đại hội Đảng lần thứ VI(12/1986) lμ cái mốc quan trọng đánh dấu quá trình đổi mới nói chung vμ đổi mới kinh tế nói riêng. Ph−ơng h−ớng đổi mới kinh tế lμ xây dựng nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần theo định h−ớng XHCN. Đại hội Đảng lần thứ VII lại tiếp tục khẳng định đ−ờng lối nhất quán đó. Đây lμ sự lựa chọn phù hợp với xu thế thời đại , vμ th−c trang cũng nh− xu thế phát triển của nền kinh tế n−ớc ta . Trên con đ−ờng hoμn thiện nền kinh tế mới đó , chúng ta đã gặt hái đ−ợc nhừng thμnh tựu b−ớc đầu có ý nghĩa rất quan trọng, nh−ng không thể chỉ có hoa thơm vμ trái ngọt . Chúng ta đang đứng tr−ớc khó khăn vμ thách thức lớn lao. Cái cũ vμ cái mới cùng tồn tại đan xen vμ triệt tiêu nhau. Bổn phận của chúng ta lμ phải lμm cho cái mới tất thắng. Song ủng hộ cái mới không có nghĩa lμ phủ định sạch trơn cái cũ vμ cũng không đ−ợc để cái mới bị lợi dụng. Các giải pháp phát triển kinh tế nhiều thμnh phần ở n−ớc ta chỉ có thể chấp nhận khi nó phủ nhận vai trò phủ đạo của kinh tế gia đình vμ sử dụng sức mạnh tổng hợp của các thμnh phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân thống nhất . Trong tình hình hiênj nay kinh tế quốc doanh vμ kinh tế tập thể cần phải thu gom lại phạm vi vμ đó lμ hoạt động sửa chữa những lỗi lầm trong quá khứ. Nh−ng một khi lực l−ợng sản xuất phát triển , tính chất xã hội hoá của sản xuất đ−ợc nâng lên thì kinh tế quốc doanh từng b−ớc sẽ đ−ợc mở rộng vμ thích ứng với điều kiện ấy. Chỉ có nh− vậy chúng ta mới xây dựng đ−ợc
  27. CNXH vớ bản chất kinh tế lμ sở hữu toμn dân. Tuy nhiên đây lμ một quá trình dμi không thể nóng vội , duy ý chí . Quá trình nμy dμi bao nhiêu tùy thuộc vμo kết quả xử lý của chúng ta vμ các giải pháp phù hợp. Chúng ta hi vọng trong t−ơng lai không xa, bộ mặt của đất n−ớc chúng ta sẽ khởi sắc dân tộc, chúng ta sẽ khẳng định đ−ợc bộ mặt của đất n−ớc. Đất n−ớc ta sẽ khởi sắc, dân tộc ta sẽ khẳng định đ−ợc vị trí của mình trên tr−ờng quốc tế. Danh mục tμi liệu tham khảo 1. Văn kiện đại hội đảng VI, VIII, IX 2. Tác phẩm :  bμn về thuế l−ơng thực của Lênin 3. Tạp chí nghiên cứu trao đổi 4. Tạp chí kinh tế phát triển 5. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam - NXB CTQG - Hμ Nội 2001. 6. Những quan điểm cơ bản của Mác - Anghen - Lênin về CNXH vμ thời kỳ quá độ. 7. Giáo trình nhận thức KTCT trong giai đoạn đổi mới ở Việt Nam.