Đề tài Nghiên cứu, thiết kế và thi công mô hình thí nghiệm đường dây truyền tải điện (Phần 1)

pdf 9 trang phuongnguyen 50
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Nghiên cứu, thiết kế và thi công mô hình thí nghiệm đường dây truyền tải điện (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_thiet_ke_va_thi_cong_mo_hinh_thi_nghiem.pdf

Nội dung text: Đề tài Nghiên cứu, thiết kế và thi công mô hình thí nghiệm đường dây truyền tải điện (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGUYỄN THỚI NGUYỄN HỮU TRÍ NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ VÀS K C 0 0 0 2 8 1THI CƠNG MƠ HÌNH THÍ NGHIỆM ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI ĐIỆN S K C 0 0 2 5 5 7 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM  ĐỀ TÀI NCKH (CẤP BỘ/CẤP TRƯỜNG/SINH VIÊN) NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ VÀ THI CƠNG MƠ HÌNH THÍ NGHIỆM ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI ĐIỆN NGƯỜI CHỦ TRÌ : NGUYỄN THỚI NGƯỜI THAM GIA : NGUYỄN HỮU TRÍ ĐƠN VỊ : KHOA ĐIỆN –ĐIỆN TỬ TP. HỒ CHÍ MINH – 2009
  3. MỤC LỤC A. THƠNG TIN CHUNG 1 B. TĨM TĂT NỘI DUNG CƠNG TRÌNH 1 1 Tĩm tắt nội dung. 1 2. Kết quả đạt đƣợc 1 3. Điểm mới - điểm sáng tạo 1 4. Hậu quả kinh tế - xã hội. 1 5. Khả năng và triển vọng ứng dụng. 1 C. MƠ TẢI NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI 2 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 2. MỤC TIÊU, NHIÊM VỤ CỦA CƠNG TRÌNH. 2 2.1 Mục tiêu: 2 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: . 3 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 4.1 Ý nghĩa của việc xây dựng sơ đồ. 3 4.2 Các giả thiết 4 4.3 Các thơng số của dây dẫn 4 4.3.1 Sơ đồ mạch tƣơng đƣơng 4 4.3.2 Sự tồn tại các thơng số 6 4.3.3 Tính tốn các giá trị thơng số 7 4.3.4 Sơ đồ thay thế các phân tử 8 4.4 CÁC ĐẶC TÍNH CỦA ĐƢỜNG DÂY .10 4.4.1 CÁC ĐẶC TÍNH SỬ DỤNG Ở CHẾ ĐỘ XÁC LẬP .10 4.4.1.1 Sử dụng tải thích hợp 10 4.4.1.2 Đặc tính khi vận hành khơng tải .12 4.4.2 TỔN THẤT CƠNG SUẤT VÀ TỔN THẤT ĐIỆN ÁP 13 4.4.2.1 Tổn thất cơng suất 13 4.4.2.2. Tổn thất điện áp 13 4.5 XÂY DỰNG MƠ HÌNH THÍ NGHIỆM 14 4.5.1 Giới thiệu các modules đƣợc xây dựng .14 4.5.2 Tỷ lệ và an tồn trong thí nghiệm .15 4.5.3 Module đƣờng dây . 15 4.5.4 Tụ đƣờng dây . 18 4.5.5 Tải thuần trở . 19 4.5.6 Tải thuần cảm . .20 4.5.7 Tải thuần dung 21 4.6 BÀI TẬP THÍ NGHIỆM . 22 4.6.1 Thí nghiệm ở chế độ khơng tải 22 4.6.2 Thí nghiệm ở chế độ tải thuần trở .24 4.6.3 Thí nghiệm ở chế độ tải cảm - điện trở .26 4.6.4 Thí nghiệm ở chế độ tải dung - trở 28 4.6.5 Thí nghiệm ở chế độ tải cảm - dung - trở . 30
  4. 4.6.6 THÍ NGHIỆM Ở CHẾ ĐỘ NGẮN MẠCH BA PHA . 32 4.6.7 THÍ NGHIỆM NGẮN MẠCH KHƠNG ĐỐI XỨNG 34 4.6.7.1 Thí nghiệm ngắn mạch hai pha cĩ và khơng cĩ chạm đất 35 4.6.7.2. Thí nghiệm ngắn mạch một pha 35 4.7 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 35 4.7.1 Thí nghiệm ở chế độ khơng tải 35 4.7.2. Thí nghiệm ở chế độ tải thuần trở 36 4.7.3 Thí nghiệm ở chế độ tải cảm - điện trở .37 4.7.4 Thí nghiệm ở chế độ tải dung - trở 38 4.7.5 Thí nghiệm ở chế độ tải cảm - dung - trở 39 4.7.6 THÍ NGHIỆM Ở CHẾ ĐỘ NGẮN MẠCH BA PHA .40 4.7.7 THÍ NGHIỆM NGẮN MẠCH KHƠNG ĐỐI XỨNG . 40 4.7.7.1 Thí nghiệm ngắn mạch hai pha cĩ và khơng cĩ chạm đất 40 4.7.7.2. Thí nghiệm ngắn mạch một pha 41 D. KẾT LUẬN .42 E. HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 42 F. TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
  5. 1 A. THƠNG TIN CHUNG 1. Tên cơng trình: Nghiên cứu, thiết kế và thi cơng mơ hình thí nghiệm đƣờng dây truyền tải điện. 2. Lĩnh vực: Điện cơng nghiệp 3. Nhĩm dự thi: Nguyễn Thới (0955.63.60.61), Nguyễn Hữu Trí (0909.377.664) B. TĨM TẮT NỘI DUNG CƠNG TRÌNH 1. Tĩm tắt nội dung Cho đến nay, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được thành lập nên rất nhiều. Song song với vần đề này là thiết bị, phương tiện dạy học và thực hành cần phải được trang bị thêm, đổi mới. Cơng trình trình bày cách xây dựng và xây dựng các modules cho mơ hình thí nghiệm đường dây truyền tải điện để phục vụ cho cơng tác dạy học thực hành ngành điện cơng nghiệp. Dựa vào bộ thí nghiệm này, sinh viên cĩ thể áp dụng cho việc định tính và định lượng các bài thí nghiệm trên đường dây truyền tải điện như kiểm tra tổn thất điện áp, tổn thất cơng suất, tăng áp, ngắn mạch, mất pha, bù cơng suất phản kháng cũng như mất cân bằng tải. Nội dung cơng việc cụ thể: . Khảo sát, nghiên các sơ đồ đường dây truyền tải và các loại tải; . Thiết kế và thi cơng module đường dây truyền tải; . Thiết kế và thi cơng module tải thuần trở; . Thiết kế và thi cơng module tải thuần cảm; . Thiết kế và thi cơng module tải thuần dung; . Thiết kế và thi cơng module tụ đường dây; . Ghi nhận các thơng số, số liệu thí nghiệm từ mơ hình và giải thích. . Lập bảng hướng dẫn chi tiết cho từng nội dung. . Xây dựng các bài thực tập dựa trên mơ hình đã thi cơng. 2. Kết quả đạt đƣợc - Sản phẩm: bao gồm 6 modules: STT Tên sản phẩm Số lượng 1 Module đường dây truyền tải; 1 2 Module tải thuần trở; 1 3 Module tải thuần cảm; 1 4 Module tải thuần dung; 1 5 Module tụ đường dây; 2 - Tài liệu: Các bài tập hướng dẫn thí nghiệm và kết quả thí nghiệm 3. Điểm mới - điểm sáng tạo Đề tài sử dụng các linh kiện và vật liệu cĩ sẵn ở thị trường Việt Nam Các bộ tải cảm và cảm kháng trên đường dây được xây dựng tuyến tính Các modules được thiết kế đẹp, rõ ràng. Cĩ các bộ phận bảo vệ như cầu chì, máy cắt cĩ thể thay thế nhanh nếu bị hư hỏng. Cĩ bộ phận giải nhiệt cho các linh kiện bên trong mơ hình. 4. Hậu quả kinh tế - xã hội. Sản phẩm sử dụng các linh kiện và vật liệu cĩ sẵn ở thị trường Việt Nam. Chi phí thực hiện và giá cả trên một modules rẻ rất hơn nhiều so với sản phẩm xuất xứ từ nước ngồi nhưng chất lượng sản phẩm như nhau. Đây cũng chính là điểm cần nhấn mạnh của đề tài. 5. Khả năng và triển vọng ứng dụng. Mở rộng sản xuất hàng loạt các modules để phục vụ cho các trường cĩ cùng nhĩm ngành. Lập bài tập hướng dẫn chi tiết tuỳ thuộc vào đối tượng học sinh – sinh viên.
  6. 2 C. MƠ TẢI NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hệ thống điện là bao gồm tập hợp tất cả các thiết bị điện dùng để sản xuất, biến đổi, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng, tức là hệ thống điện bao gồm tất cả các nhà máy, trạm biến áp, đường dây và các hộ tiêu dùng điện. Hệ thống điện là một bộ phận của hệ thống năng lượng. Mỗi bộ phận cấu thành hệ thống điện được gọi là phần tử của hệ thống. Mục đích chính của việc nghiên cứu, thiết kế và xây dựng hệ thống cung cấp điện là truyền tải và phân phối điện năng với chất lượng tốt nhất cho các đối tượng tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ liên tục, an tồn của họ. Điện năng được phát ra, truyền tải cho đến nơi tiêu thụ phải trải qua nhiều cấp phân phối, mạng phân phối. Mạng điện là tập hợp các trạm biến áp, các trạm phấn phối, đường dây trên khơng, đường dây cáp.v.v cĩ nhiệm vụ tiếp nhận, biến đổi từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác cho phù hợp và phân phối điện năng cho các hộ tiêu dùng điện. Cấu trúc của mạng điện được phân loại như mạng điện hở, mạng điện kín, mạng điện hình tia, v.v Các quá trình vật lý diễn biến trong hệ thống rất phức tạp, cần tìm hiểu, tính tốn kỹ lưỡng để cĩ thể giải thích, đưa ra phướng án thiết kế, sửa chữa trong cơng tác vận hành và quản lý hệ thống điện. Trong giảng đường và cũng như thực tế, khơng thể nào nhìn nhận tất cả các quá trình xảy ra trên hệ thống bằng tri giác. Trên đường dây dẫn được đặc trưng bởi các thơng số như: điện trở, điện kháng, điện dung và điện dẫn rải đều trên tồn bộ dây dẫn. Việc tính tốn tốn chính xác mức độ ảnh hưởng của các thơng số đường dây cũng như của máy biến áp trở nên phức tạp, khĩ khăn. Khi thiết kế, việc tính tốn là rất quan trọng. Do vậy, việc mơ hình hĩa các phần tử của hệ thống điện gĩp phần đơn giản hĩa việc tính tốn, lựa chọn các thiết bị trong mạng. Nhờ việc mơ hình hĩa các phần tử nên đơn giản và dễ dàng hơn trong việc tính tốn tổn hao cơng suất, điện năng, độ sụt áp hay tăng áp. Những phần tử chính của mạng điện bao gồm đường dây, máy biến áp, phụ tải và nguồn. Sơ đồ tương đương của các phần tử trong hệ thống điện là sơ đồ thay thế cho các quá trình vật lý xảy ra trong mạng điện, dùng trong quá trình tính tốn lưới cung cấp điện, trên đĩ người ta đã thay thế các phần tử của lưới điện bằng các đại lượng đặc trưng cho quá trình truyền tải điện. Từ sơ đồ, chúng ta xây dựng các cơng thức tính tốn cho các thơng số, cơng thức tính tốn tổn thất Sơ đồ thay thế bao gồm sơ đồ thay thế đường dây tải điện, sơ đồ thay thế máy biến áp. Mơ hình là phương tiện trực quan nhằm cung cấp những kinh nghiệm giả tạo qua việc phản ánh cấu trúc khơng gian thực tế của đối tượng cần nghiên cứu. Từ đĩ đi sâu vào nghiên cứu bản chất bên trong sự vật. Hệ thống điện là một hệ thống lớn về qui mơ, phức tạp về việc kết nối. Mơ hình hệ thống điện thuộc loại mơ hình phỏng tạo, tức là được kết hợp giữa một số vật thực và một số bộ phận biến đổi để nhấn mạnh những đặc điểm hoạt động của hệ thống. Trong mơ hình hệ thống điện này thể hiện các phần tử chính tướng ứng với các thơng số của nĩ. Dựa vào mơ hình, chúng ta cĩ thể thí nghiệm để thấy rõ các quá trình xảy ra như tổn thất cơng suất, tổn thất điện áp, độ tăng áp; các sự cố cĩ thể xảy ra như ngắn mạch, mất pha, mất cân bằng tải; các trường hợp khác như bù cơng suất phản kháng. Nhờ vào sử dụng sơ đồ thay thế cũng như thí nghiệm trên mơ hình giả tạo, chúng ta mới cĩ nắm vững lý luận và thực tiễn. Từ việc tính tốn đĩ, chúng ta dễ dàng đưa ra phương án thiết kế và lắp đặt tốt nhất cả về kỹ thuật, kinh tế, giá thành và tìm ra các biện pháp làm giảm bớt tổn thất, điều chỉnh điện áp, lựa chọn dây dẫn, thiết bị, nâng cao năng suất, hiệu quả để đáp ứng nhu cầu tối đa về điện cho nhân dân. Chính vì nhũng yếu tố trên, nhĩm nghiên cứu đi đến quyết định tìm hiểu về sơ đồ tương đương và thiết kế, thi cơng mơ hình của hệ thống truyền tải phục vụ cho thí nghiệm. 2. MỤC TIÊU, NHIÊM VỤ CỦA CƠNG TRÌNH. 2.1 Mục tiêu: Đề tài tập trung nghiên cứu, thiết kế và thi cơng mơ hình đường dây truyền tải nhằm phục vụ cho việc huấn luyện sinh viên ngành điện hình thành kỹ năng vận hành đường dây truyền
  7. 3 tải điện. Bên cạnh đĩ, bộ thí nghiệm giúp người vận hành cĩ thao tác đúng đắn, hiều rõ các quá trình vật lý xảy ra trên đường dây đang hoạt động cũng như các sự cố cĩ thể gặp. Từ đĩ cĩ thể áp dụng cho việc định tính và định lượng các bài tốn về tổn thất điện áp, tổn thất cơng suất, tăng áp, ngắn mạch, mất pha, bù cơng suất phản kháng cũng như mất cân bằng tải. Ngồi mơ hình dùng làm bộ thí nghiệm cịn cĩ bộ tài liệu hướng dẫn cách thực tập, làm bài thí nghiệm. Tài liệu này cĩ thể dùng cho việc nghiên cứu và huấn luyện sinh viên trong quá trình thực tập mơn cung cấp điện. Đồng thời cĩ thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu thi cơng các thiết bị dạy học cho học sinh – sinh viên. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu các kiến thức về đường dây truyền tải, phân phối, cáp ngầm. Các cơng thức tính tốn cĩ liên quan. Các quá trình vật lý trên hệ thống điện, xác định các thơng số cần thiết. - Xây dựng mơ hình đường dây truyền tải và các phép tính cĩ liên quan; - Thiết kế và thi cơng mơ hình đường dây, tụ đường dây, tải R, L, C; - Tìm hiểu các quan hệ giữa các đại lượng vật lý trên đường dây tải điện thơ qua các khảo sát thực nghiệm trên mơ hình đường dây; - Kiểm tra độ sụt áp, tổn thất cơng suất và các hiệu ứng thay đổi tải; - Thí nghiệm ngắn mạch và bù cơng suất phản kháng; - Xây dựng các bài tập thí nghiệm, thực hành: Lắp đặt thí nghiệm theo sơ đề chỉ dẫn; Đo mức sụt áp, tổn thất cơng suất tác dụng và phản kháng trên đường dây; tương ứng với chiều dài đường dây và tải; Các đặc tuyến điện áp cuối đường dây theo các loại tải cĩ tính thuần trở, tính kháng và tính dung; Các bảng câu hỏi và nhận xét. 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Việc nghiên cứu, thiết kế và thi cơng mơ hình hệ thống điện truyền tải và phân phối thuộc loại nghiên cứu ứng dụng bởi lẽ việc nghiên cứu nhằm tạo ra sản phẩm nhằm phục vụ cho thí nghiệm trong đào tạo nguồn nhân lực. Tồn bộ nội dung đề tài được nghiên cứu theo phương pháp tham khảo tài liệu và phương pháp thực nghiệm. Quá trình nghiên cứu theo trình tự sau:  Phân tích và tổng hợp lý thuyết: tìm hiểu các quá trình thơng số của các phần tử trong hệ thống cũng như các cơng thức tính tốn liên quan.  Hình thành các thơng số ứng với một số giá trị thực tế: từ các cơng thức tính tốn các giá trị của các thơng số như điện trở, điện kháng, điện dẫn, dung dẫn của đường dây cũng thơng số tải.  Tiến hành xác định vật tư cần thiết: từ thơng số trên, tiến hành tính tốn dịng và áp định mức. Từ đĩ, chọn dây dẫn, vật liệu sắt từ, board  Xây dựng mơ hình: từ vật liệu tiến hành xây dựng mơ hình đồng thời với việc thử nghiệm.  Kiểm tra hoạt động của mơ hình, vận hành thử.  Tiến hành thí nghiệm.  Từ số liệu đã thí ngiệm, phân tích và giải thích bằng lý truyết đã tìm hiểu trước.  Xây dựng bài tập thí nghiệm. 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4.1 Ý nghĩa của việc xây dựng sơ đồ .
  8. 4 Những phần tử chính của mạng điện bao gồm đường dây, máy biến áp, phụ tải và nguồn. Sơ đồ tương đương của các phần tử trong hệ thống điện là sơ đồ thay thế cho các quá trình vật lý xảy ra trong mạng điện, dùng trong quá trình tính tốn lưới cung cấp điện, trên đĩ người ta đã thay thế các phần tử của lưới điện bằng các đại lượng đặc trưng cho quá trình truyền tải điện. Sơ đồ thay thế bao gồm sơ đồ thay thế đường dây tải điện, sơ đồ thay thế máy biến áp. Mơ hình là phương tiện trực quan nhằm cung cấp những kinh nghiệm giả tạo qua việc phản ánh cấu trúc khơng gian thực tế của đối tượng cần nghiên cứu. Từ đĩ đi sâu vào nghiên cứu bản chất bên trong sự vật. Hệ thống điện là một hệ thống lớn về qui mơ, phức tạp về việc kết nối. Mơ hình hệ thống điện thuộc loại mơ hình phỏng tạo, tức là được kết hợp giữa một số vật thực và một số bộ phận biến đổi để nhấn mạnh những đặc điểm hoạt động của hệ thống. Việc truyền tải và phân phối trong hệ thống điện với đích cuối cùng là mạng điện đến những nơi tiêu thụ với hiệu quả tốt nhất. Khi xây dựng, thiết kế hệ thống cần tính tốn rất kỹ lưỡng và chính xác. Các quá trình vật lý xảy ra trong hệ thống mạng phức tạp. Trên đường dây dẫn được đặc trưng bởi các thơng số như: điện trở, điện kháng, điện dung và điện dẫn rải đều trên tồn bộ dây dẫn. Việc tính tốn tốn chính xác mức độ ảnh hưởng của các thơng số đường dây cũng như của máy biến áp trở nên phức tạp, khĩ khăn. Khi thiết kế, việc tính tốn là rất quan trọng. Do vậy, việc mơ hình hĩa các phần tử gĩp phần đơn giản hĩa việc tính tốn, lựa chọn các thiết bị trong mạng. Nhờ việc mơ hình hĩa các phần tử nên đơn giản và dễ dàng hơn trong việc tính tốn tổn hao cơng suất, điện năng, độ sụt áp Bởi lẽ, việc nghiên cứu, tính tốn các tổn thất rất quan trọng vì cĩ nắm vững lý luận mới cĩ thể tính tốn được các tổn thất ấy. Cũng nhờ đĩ mà việc tính tốn tổng cơng suất phụ tải, xác định nhu cầu điện cũng như khi tính tốn thiết kế; lựa chọn dây dẫn, thiết bị; điều chỉnh điện áp.v.v chính xác và phù hợp nhất. Từ việc tính tốn đĩ, chúng ta dễ dàng đưa ra phương án thiết kế và lắp đặt tốt nhất cả về kỹ thuật, kinh tế, giá thành và tìm ra các biện pháp làm giảm bớt tổn thất, nâng cao năng suất, hiệu quả - một vấn đề cấp bách, thời sự đối với người thiết kế cũng như người quản lý vận hành lưới điện - để đáp ứng nhu cầu tối đa về điện cho nhân dân. 4.2 Các giả thiết Các giả thiết trong khi tính tốn cũng như khi vận hành hệ thống: Cấp điện áp 380 kV trở xuống; Chiều dài đường dây khơng quá 400 km. Mạng điện 3 pha ; Mạng hình tia, hở; Một cấp điện áp nguồn; 4.3 Các thơng số của dây dẫn 4.3.1 Sơ đồ mạch tƣơng đƣơng Mạng điện 3 pha thực với 3 dây pha và 1 dây trung tính được biểu diễn như hình 3.a. Upn Pha A Up Dây trung tính Tải Upn Up Upn Pha B Up Pha C a)
  9. 5 Upn Pha A Up Nguồn Dây trung tính Tải b) Nguồn Upn Up Tải c) Hình 1. Các sơ đồ tương đương hệ thống điện 3 pha 4 dây. Trong chế độ đối xứng, điện áp 3 pha ở nguồn như nhau. Nếu phụ tải đối xứng thì dịng điện trong dây trung tính coi như bằng 0, dịng điện I trên 3 pha đều bằng nhau. Vì vậy, tổn thất điện áp, tổn thất cơng suất và tổn thất điện năng trên mỗi pha đều bằng nhau và điện áp trên phụ tải cũng bằng nhau. Vì tính đối xứng như vậy nên khi tính tốn chỉ cần 1 pha là đủ . Do đĩ, sơ đồ thay thế chỉ cần một pha như hình 1.b. Khi tính tốn tổn thất cũng khơng vẽ thêm dây trung tính vì trên dây trung tính dịng điện bằng 0, khơng cĩ tổn thất điện áp và cơng suất trên đường dây này nên cũng cĩ thể bỏ qua dây trung tính trong sơ đồ như hình 1.c. Trên đây là sơ đồ đơn giản mơ tả hệ thống mạng lưới. Thực chất các quá trình vật lý xảy ra trên đường dây rất phức tạp. Hơn thế nữa, mạng điện thực tế khơng thể đối xứng như mong muốn. Do ảnh hưởng của trường điện từ xung quanh dây dẫn cũng như vật liệu tạo nên dây dẫn mà trên đường dây xuất hiện điện kháng, điện dung và điện trở Các thơng số này của dây dẫn rải đều trên tồn chiều dài đường dây. Nếu cứ để như thế mà tốn thì rất khĩ khăn. Trong quá trình nghiên cứu cần phải mơ hình hĩa và xây dựng một sơ đồ tương đương, sơ đồ tính tốn cĩ đủ các phần tử phục vụ cho việc nghiên cứu, mơ phỏng, tính tốn các giá trị cần thiết. Mơ hình đầy đủ của đường dây được đặc trưng bởi các thơng số như điện trở, điện kháng, điện dung và dung dẫn. Sơ đồ tương đương cĩ thể hiện các thơng số đường dây được thể hiện ở hình 2. Khi một đường dây truyền tải vận hành với dịng điện ba pha, tổn hao rị (G) và sự phân bố các thuộc tính điện cảm và điện dung ( L và C), cũng như điện trở của vật liệu dẫn điện (R) phải được đưa ra xem xét. Vì những giá trị này phân bố dọc theo đường dây truyền tải dưới dạng một trị số trên đơn vị chiều dài, sơ đồ mạch tương đương sau với những thành phần mạch tập trung chỉ áp dụng cho đường dây ngắn, trung bình. R L L1 CL R L L2 CL CL R L L3 CE CE CE G G G RE LE N Hình 2. Sơ đồ mạch tương đương của một đường dây truyền tải ba pha 4 dây cĩ thể hiện các thơng số đường dây. Giá trị điện dẫn rị G gây ra tổn hao rị do giới hạn khả năng cách điện của cáp hoặc dịng rị dọc theo cách điện và tổn hao vầng quang trên bề mặt các tao dây của đường dây truyền tải trên khơng. Điện cảm đường dây L gồm từ trường hình thành dưới dạng dịng điện ở tần số định mức. Điện kháng cảm ứng cùng độ lớn đối với cáp và đường dây dẫn trên khơng; giá trị ở đường dây trên khơng cĩ phần cao hơn, vì khoảng cách dây dẫn lớn hơn. Các điện dung đường dây CE và CL mơ tả từ trường được tạo ra khi cĩ một điện áp ở tần số định mức đặt vào. Vài điểm khác nhau cơ bản phải được đưa ra xem xét ở đây :