Đề tài Nghiên cứu cô lập các hợp chất họ ô rô (Acanthaceae) của cây xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Phần 1)
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Nghiên cứu cô lập các hợp chất họ ô rô (Acanthaceae) của cây xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_tai_nghien_cuu_co_lap_cac_hop_chat_ho_o_ro_acanthaceae_cu.pdf
Nội dung text: Đề tài Nghiên cứu cô lập các hợp chất họ ô rô (Acanthaceae) của cây xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU CƠ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỌ Ơ RƠ ( ACANTHACEAE) CỦA CÂY XUÂN HOA ĐỎ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb. MÃ SỐ: T2010 - 70 ChỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: VÕ THỊ NGÀ S K C 0 0 2 9 2 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 02 NĂM 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỌ Ô RÔ (ACANTHACEAE) CỦA CÂY XUÂN HOA ĐỎ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb. MÃ SỐ: T2010-70 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI : VÕ THỊ NGÀ TP. HỒ CHÍ MINH – 2/2011
- Mục lục Tĩm tắt kết quả nghiên cứu đề tài KH&CN cấp trường MỞ ĐẦU 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu về chi Pseuderanthemum 2 1.2. Những nghiên cứu về hĩa học 2 1.2.1. Lồi Eranthemum pulchellum 2 1.2.2. Lồi Pseuderanthemum carruthersii atropurpureum 3 1.2.3. Lồi Pseuderanthemum latifolim 3 1.2.4. Lồi Pseuderanthemum palatiferum 3 1.3. Hĩa học họ Ơ rơ (Acanthaceae) 4 1.4. Đặc điểm của nhĩm hợp chất iridoid 4 PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 2.1. Hĩa chất và dụng cụ 9 2.2. Thu hái và xử lý nguyên liệu 9 2.3. Tách chiết cao metanol-nước 9 2.4. Tách phân đoạn và cơ lập hợp chất 10 2.4.1. Tách phân đoạn cao metanol-nước 10 2.4.2. Cơ lập hợp chất XHD20 và XHD21 10 2.4.3. Cơ lập hợp chất XHD14 10 2.5. Xác định cấu trúc hợp chất 12 2.5.1. Hợp chất XHD20 12 2.5.2. Hợp chất XHD21 13 2.5.3. Hợp chất XHD14 15 PHẦN 3: KẾT LUẬN 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỌ Ô RÔ (ACANTHACEAE) CỦA CÂY XUÂN HOA ĐỎ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb., HỌ Ô RÔ (ACANTHACEAE) Mã số: T2010-70 Chủ nhiệm đề tài: Võ Thị Ngà Tel.: 0903335351 E-mail: vtnga1975@yahoo.com.vn Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM. Thời gian thực hiện: tháng 6/2010- tháng 2/2011 1. Mục tiêu: Nghiên cứu cô lập các hợp chất iridoid từ cây Xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb., Họ Ô Rô (Acanthaceae). Cụ thể là : Trích ly và cô lập các hợp chất iridoid. 13 Sử dụng các phương pháp hóa lý như phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton, C, DEPT, COSY, HMBC, HSQC, khối phổ và một số phương pháp hóa lý khác để xác định cấu trúc các hợp chất trích ly và cô lập được. 2. Nội dung chính: Tách chiết cao metanol-nước. Tách phân đoạn cao metanol-nước. Cơ lập các hợp chất. Đo các phổ nghiệm trên các hợp chất cơ lập được. Giải đốn cấu trúc các hợp chất cơ lập được. 3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế – xã hội, v.v ) Cơ lập được ba hợp chất tinh khiết.
- Thu được dữ liệu phổ nghiệm cộng hưởng từ hạt nhân một chiều và hai chiều; và khối phổ của các hợp chất này. Xác định các đặc tính vật lý của chúng. Đã xác định cấu trúc hĩa học 3 hợp chất là antirrhinoside, 5,6– dihydroxyantirrhide và linarioside. Viết bài báo. 4. Điểm mới Hợp chất 5,6–dihydroxyantirrhide lần đầu tiên được tìm thấy trong tự nhiên. Hợp chất linarioside được cơ lập lần đầu tiên trong chi Pseuderanthemum. Gĩp phần khẳng định sự hiện diện của các hợp chất iridoid là điểm đặc trưng cho các cây thuộc họ Ơ rơ (Acanthaceae). Chứng minh sự hiện diện của nhĩm hợp chất iridoid trong chi Pseuderanthemum mọc ở Việt Nam. 5. Địa chỉ ứng dụng: Kết quả nghiên cứu được chuyển tải trong bài báo chuyên ngành nhằm cung cấp những thơng tin về thành phần hĩa học của chi Pseuderanthemum giúp những nhà nghiên cứu trên cùng lĩnh vực cĩ những định hướng trong việc nghiên cứu về hĩa học trên những cây cùng chi.
- MỞ ĐẦU Nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên đã và đang đĩng gĩp những thành tựu quý báu cho ngành hố học cũng như ngành sinh học và y dược học. Sự kết hợp những chứng cứ khoa học từ lĩnh vực nghiên cứu hĩa học các hợp chất thiên nhiên và hoạt tính sinh học đã gĩp phần củng cố và phát triển các bài thuốc y học cổ truyền một cách thuyết phục nhất. Việt Nam với vị trí địa lý thuộc vùng nhiệt đới nĩng ẩm là điều kiện phát triển hệ thực vật phong phú và đa dạng. Đây cũng chính là lý do nền y học cổ truyền của nước ta phát triển mạnh. Với vai trị nhà nghiên cứu về hĩa học các hợp chất thiên nhiên, chúng tơi mong muốn được đĩng gĩp vào sự phát triển chung này. Gần đây, người dân truyền miệng nhau rằng “cây Hồn ngọc hay cịn gọi là cây Xuân hoa, Pseuderanthemum palatiferum Nees Radlk., trị bách bệnh”. Những tác dụng về dược lý của cây Xuân hoa trên các bệnh về gan, ung thư, viêm loét, với những bài thuốc đơn giản mà hiệu nghiệm đã cuốn hút chúng tơi tìm hiểu về chi Pseuderanthemum. Sau khi tham khảo các tài liệu liên quan đến các cây thuộc chi Pseuderanthemum chúng tơi nhận thấy chỉ cĩ cây Xuân hoa, Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk., đang được quan tâm nghiên cứu sâu rộng về cả lĩnh vực hĩa học lẫn lĩnh vực dược học, cịn các cây khác chưa cĩ tài liệu nào đề cập. Chúng tơi chọn cây Xuân hoa đỏ, Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb. để khảo sát vì cây được sử dụng trong dân gian với đặc tính chữa lành vết thương, trị thương địn tổn, nhưng chưa được nghiên cứu về thành phần hĩa học. Năm 1988, Henrik Fischer W. Jensen [12] đã dựa trên những nghiên cứu về hĩa học của 40 lồi thuộc họ Ơ rơ (Acanthaceae) để phân loại hĩa học họ này và nhận thấy điểm đặc trưng của Acanthaceae là cĩ chứa các hợp chất iridoid glucosid. Những nghiên cứu ở nước ngồi trên chi Pseuderanthemum thuộc họ Ơ rơ (Acanthaceae) đã được nhĩm nghiên cứu ở Trung Quốc thực hiện trên cây Pseuderanthemum latifolim[15] và ở Đan Mạch trên cây Eranthemum pulchellum[12] đã cơ lập được hai hợp chất iridoid, lần lượt là antirrhinoside và eranthemoside. Tuy nhiên, những nghiên cứu trong nước trên chi Pseuderanthemum đã được nhiều nhĩm nghiên cứu thực hiện trên cây P. palatiferum nhưng chưa cĩ cơng bố nào cho thấy sự hiện diện của nhĩm hợp chất iridoid. Chúng tơi mong muốn được nghiên cứu cơ lập các hợp chất iridoid để chứng minh sự hiện diện của nhĩm hợp chất này trong chi Pseuderanthemum mọc ở Việt Nam. 1
- PHẦN 1 TỔNG QUAN 1.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI PSEUDERANTHEMUM Trên thế giới chi Pseuderanthemum cĩ khoảng 60 lồi, cĩ nhiều loại cây từ lâu niên đến cây bụi. Điểm đặc biệt ở các cây thuộc chi này là lá và hoa cĩ nhiều màu sắc đẹp. Cây cần độ ẩm cao. Ra hoa vào mùa xuân và hè. Ở Việt Nam, chi Pseuderanthemum cĩ 9 lồi và 2 thứ [2]: Pseuderanthemum acuminatissimum (Miq.) Kuntze – Xuân hoa nhọn. Pseuderanthemum bracteatum Imlay. – Xuân hoa lá-hoa. Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb. – Xuân hoa đỏ, Ơ rơ đỏ, Nhớt tím. Pseuderanthemum carruthersii var. ovatifolium (Brem.) Brem. – Nấp vũm. Pseuderanthemum crenulatum (Lindl.) R. Ben Pseuderanthemum eberhardtii R. Ben Pseuderanthemum poilanei R. Ben Pseuderanthemum reticulatum Radlk Pseuderanthemum tonkinense R. Ben Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk.- Xuân hoa, Hồn ngọc, Nhật nguyệt, Tu lình, cây Con khỉ, Trạc mã, Thần tượng linh, cây Mặt quỷ, La điển, cây Nội đồng. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HĨA HỌC Đến thời điểm này chỉ cĩ những nghiên cứu về hĩa học trên 4 lồi Eranthemum pulchellum, P. carruthersii atropurpureum, P. latifolim và P. palatiferum. 1.2.1. Loài Eranthemum pulchellum Năm 1987, Henrik Fischer W. Jensen và các cộng sự [12] đã cơ lập được từ cuống hoa của cây Eranthemum pulchellum một hợp chất iridoid glucosid được đặt tên là eranthemoside (48) và betaine (29). 2
- 1.2.2. Lồi P. carruthersii atropurpureum Năm 2007, Võ Thị Ngà và cộng sự [6] đã cơ lập từ lá cây Xuân hoa đỏ lá xanh các hợp chất 1-triacontanol (3), hỗn hợp -sitosterol (7) và stigmasterol (8), hỗn hợp -sitosterol 3-O--glucopyranosid (10) và stigmasterol 3-O--glucopyranosid (11), hỗn hợp acid oleanolic (17) và acid ursolic (18), và các hợp chất cĩ chứa nitrogen là indole-3-carboxaldehyd (31), uracil (32), adenine (34) và betaine (29). 1.2.3. Loài Pseuderanthemum latifolim Năm 2006, Zhu Xiang-dong và các cộng sự [15] đã cơ lập từ phần trên mặt đất của cây P. latifolim (Vahl) B. Hansen một số hợp chất sterol bao gồm stigmasterol (8), stigmasterol 3-O--glucopyranosid (11), sitoindoside I (12) là một dẫn xuất ester của - sitosterol 3-O--glucopyranosid (10), một hợp chất iridoid là antirrhinoside (47), ba flavonoid là 7,4’-dihydroxyflavon (24), 5,4’-dihydroxy-7-metoxyflavon (25) và 5,6- dihydroxy-3’,4’,7,8-tetrametoxy flavon (26), một hợp chất purin là allantoin (33). 1.2.4. Loài Pseuderanthemum palatiferum Năm 2000, Nguyễn Thị Minh Thu và cộng sự [7] đã cơ lập được các hợp chất phytol (14), -sitosterol (7), hỗn hợp hai đồng phân stigmasterol (8) và poriferasterol (9) và -sitosterol 3-O--glucopyranosid (10) từ lá cây P. palatiferum. Năm 2003, Phan Minh Giang và cộng sự [1] đã cơ lập từ lá khơ cây P. palatiferum hợp chất 1-pentacosanol (2), acid palmitic (5), -sitosterol (7) và stigmasterol (8), hỗn hợp -sitosterol 3-O--glucopyranosid (10) và stigmasterol 3-O--glucopyranosid (11), hỗn hợp kaempferol 3-metoxy-7-O--glucopyranosid (27) và apigenin 7-O-- glucopyranosid (28). Năm 2004, Nguyễn Văn Hùng và cộng sự [3] đã cơ lập từ lá cây P. palatiferum các hợp chất 1-triacontanol (3), hexadecanoat glycerol (4), acid salicylic (6), acid palmitic (5). Năm 2005, Mai Đình Trị và các cộng sự [8] đã cơ lập được các hợp chất từ lá cây P. palatiferum bao gồm: -amyrin (16) và acid oleanolic (17), -sitosterol (7) và stigmasterol (8), hỗn hợp -sitosterol 3-O--glucopyranosid (10) và stigmasterol 3-O- -glucopyranosid (11) . Năm 2007, Trần Kim Thu Liễu [5] đã cơ lập từ lá cây P. palatiferum các chất béo như squalen (15), dotriacontan (1) và phytol (14), acid palmitic (5), -sitosterol (7) và stigmasterol (8), hỗn hợp -sitosterol 3-O--glucopyranosid (10) và stigmasterol 3-O-- glucopyranosid (11), 24-metylen-cycloartanol (23) và loliolide (13). Năm 2007, Trần Cơng Khánh và cộng sự [4] đã cơ lập từ rễ cây P. palatiferum được các hợp chất triterpenoid là lupeol (20), lupenone (21), betulin (22) và acid pomolic (19); acid palmitic (5) và một dipeptid là asperglaucide (30). 3
- 1.3. HĨA HỌC HỌ ACANTHACEAE Năm 1988, Henrik Fischer W. Jensen [13] đã dựa trên những nghiên cứu về hĩa học của 40 lồi thuộc họ Ơ rơ (Acanthaceae) để phân loại hĩa học họ này. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra hai điểm đặc trưng của họ Ơ rơ (Acanthaceae) như sau: Cĩ chứa các hợp chất iridoid glucosid. Trong số 40 lồi được khảo sát thì 14 lồi cĩ chứa iridoid glucosid. Trong số 20 iridoid được đánh số từ (35) đến (54) đã được cơ lập từ họ này, cĩ 7 iridoid chỉ hiện diện trong họ này mà chưa từng thấy trong các họ khác, bao gồm 6-O-acetylshanzhiside metyl ester (40), 6,8-di-O-acetylshanzhiside metyl ester (42), 8(S)-7,8-hydroaucubin (44), eranthemoside (48), hygrophiloside (50), 6-epi-stilbericoside (53) và thunbergioside (54). Cĩ chứa các hợp chất amin tứ cấp. Trong đĩ betaine (29) là hợp chất tiêu biểu đã được tìm thấy trong 31/32 lồi thuộc họ Acanthaceae khảo sát. Kế đến là trigonelline (55) cũng được tìm thấy trong 14 lồi. Các acid amin tứ cấp thuộc loại metyl amonium cũng được tìm thấy trong hầu hết các lồi được khảo sát. Tổng kết, những nghiên cứu về thành phần hĩa học trên 4 cây cùng chi Pseuderanthemum ở Việt Nam, Trung Quốc và Đan Mạch sơ bộ cho thấy các hợp chất cĩ trong các cây này cũng hiện diện trong nhiều cây cỏ khác như squalen (15), phytol (14), 1-triacontanol (3), stigmasterol (8), -sitosterol (7), -amyrin (16), acid oleanolic (17), acid ursolic (18), -sitosterol 3-O--glucopyranosid (10), stigmasterol 3-O-- glucopyranosid (11), Đã cĩ hai hợp chất iridoid glucosid là eranthemoside (48) và antirrhinoside (47) được tìm thấy ở 2 lồi Eranthemum pulchellum và P. latifolim thuộc chi Pseuderanthemum. Điều này phù hợp với nhận định nhĩm iridoid glucosid là điểm đặc trưng trong sự phân loại hĩa học Acanthaceae. Sự cĩ mặt các hợp chất dị nguyên tố nitrogen trong các cây thuộc chi Pseuderanthemum đặc biệt là các amin tứ cấp như betaine (29), tuy ít thấy trong thực vật nhưng đã được tìm thấy trong rất nhiều cây thuộc họ Ơ rơ (Acanthaceae). Tuy nhiên, những nghiên cứu trong nước trên chi Pseuderanthemum đã được nhiều nhĩm nghiên cứu thực hiện trên cây P. palatiferum nhưng chưa cĩ cơng bố nào cho thấy sự hiện diện của nhĩm hợp chất iridoid. Chúng tơi mong muốn được nghiên cứu cơ lập các hợp chất iridoid để chứng minh sự hiện diện của nhĩm hợp chất này trong chi Pseuderanthemum mọc ở Việt Nam. 1.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHĨM HỢP CHẤT IRIDOID Iridoid là chất chuyển hĩa thứ cấp trong nhiều lồi động vật và thực vật, chúng được tìm thấy trong nhiều họ thực vật khác nhau phổ biến dưới dạng glycosid. Cấu trúc của iridoid là một monoterpenoid dạng cyclopentano [c] pyran, cĩ nguồn gốc từ quá 4
- trình sinh tổng hợp trong cơ thể động thực vật và là sản phẩm trung gian trong quá trình tổng hợp thành alkaloid [9]. Cấu trúc với hệ thống vịng cyclopentanopyran với hai vịng cĩ cấu hình cis (H- 5/H-9 ) (1a) là cấu trúc phổ biến nhất, tuy nhiên một vài cấu trúc đối phân cũng tồn tại trong tự nhiên. Cấu trúc mở vịng cyclopentan sẽ tạo thành seco-iridoid (1b), và cấu trúc mở vịng pyran sẽ tạo thành dẫn xuất của iridoid (1c). Phân loại hĩa-thực vật dựa trên các iridoid cũng rất hữu ích trong việc phân chia nhiều chi trong nhiều họ thực vật khác nhau như: aucubin (2a) của chi Mã đề (họ Mã đề - Plantaginaceae), asperulosid (2b) trong chi Sữa đơng (Họ Cà phê - Rubiaceae), aucubin và harpagid (2c) trong chi Huyền sâm (Họ Huyền sâm - Scrophulariaceae). 11 O C 7 11C 11C HO H H H H O HO OH 4 4 4 4 H 4 6 3 6 3 6 3 3 5 5 6 5 3 5 6 5 7 7 7 7 9 9 9 9 9 8 O 8 O OH 8 O O 1 1 8 1 1 O 8 1 H H H H HO H C O O 10C HO OGlc H OGlc 10 10 AcO OGlc 10 (1a) (1b) (1c) (2a) (2b) (2c) Cấu trúc các khung iridoid cơ bản Các hợp chất iridoid glycosid với khung sườn cyclopentanopyran mang nhiều nhĩm hydroxyl và phần đường glucopyranosyl nên rất phân cực. Các hợp chất này thường hiện diện trong những phân đoạn cĩ độ phân cực cao như cao metanol, cao metanol-nước hoặc cao nước. Các dung mơi sử dụng trong sắc ký cột pha thường để tách các hợp chất iridoid thường sử dụng các hệ ba dung mơi như cloroform, metanol và nước hoặc etyl acetat, metanol và nước. Thuốc thử thường dùng để hiện hình các hợp chất iridoid trong sắc ký lớp mỏng là dung dịch acid sulfuric 30%, hơ nĩng bảng sắc ký ở khoảng 100 oC. Với thuốc thử này, các hợp chất iridoid thường cho vết cĩ màu đen như than, hiện rất nhanh khi vừa hơ nĩng khoảng 10 giây. Từ những đặc điểm này chúng tơi chọn khảo sát trên cao metanol-nước. Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng với thuốc hiện hình là dung dịch acid sulfuric 30% để định hướng tìm các hợp chất iridoid. Do khảo sát trên các hợp chất rất phân cực nên sử dụng phương pháp sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel pha đảo RP-18 với các dung mơi metanol:nước, kết hợp phương pháp sắc ký cột pha thường với hệ dung mơi giải ly gồm ba dung mơi trong đĩ cĩ nước. Từ đĩ tìm cách cơ lập các hợp chất iridoid. 5
- R HO O HO R= -CH3: Lupeol (20) Lupenone (21) 24-Metylencycloartanol (23) R= -CH2OH: Betulin (22) R3' 4' R8 R R7 O R6 R3 R5 O R3 R5 R6 R7 R8 R3' R4' OH OH 7,4'-Dihydroxyflavon (24) OH OCH3 OH 5,4'-Dihydroxy-7-metoxyflavon (25) OH OH OCH3 OCH3 OCH3 OCH3 5,6-Dihydroxy-3',4',7,8-tetrametoxyflavon (26) OCH3 OH GlcO OH Kaempferol 3-metoxy-7-O--glucopyranosid (27) H GlcO OH Apigenin 7-O--glucopyranosid (28) COO H C O 3 H N CH2 COO N H3C N H C N OCOCH3 3 H Betaine (29) CH3 Trigonelline (55) O Asperglaucide (30) NH2 H H H O N O O H N N N O N O HN N H2N N H N N CHO H Indole-3-carboxaldehyd (31) Uracil (32) Allantoin (33) Adenine (34) 7
- COOR COOH COOMe HO HO O O O HO OGlc OGlc OGlc R=H : Acid mussaenosidic (35) 8-Epiloganin (37) Gardoside metyl ester (38) R=Me : Mussaenosidic (36) COOMe OH OH OR2 COOMe O O O AcO OGlc OGlc HO R1O OGlc Ipolamiidoside (43) 8(S)-7,8-Hydroaucubin (44) R1=R2=H :Shanzhiside metyl ester (39) 1 2 R =H, R =Ac : 6-O-Acetylshanzhiside metyl ester (40) OH R1=Ac, R2=H : 8-O-Acetylshanzhiside metyl ester (41) 1 2 R =R =Ac : 6,8-di-O-Acetylshanzhiside metyl ester (42) O O OGlc HO Catalpol (45) R OH OH O O O O R OGlc OGlc HO OGlc R=H : Galiridoside (46) R=CH2OH : Isoaucubin (49) HO R=OH : Antirrhinoside (47) R=CHO : Hygrophiloside (50) Eranthemoside (48) OH R OH O OH OH HO O O O O OH OGlc OGlc OGlc Teuhircoside (51) R= -OH : Stilbericiside (52) Thunbergioside (54) R= -OH : 6-epi-Stilbericoside (53) 8
- PHẦN 2 THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 2.1. HĨA CHẤT VÀ DỤNG CỤ 2.1.1. Hĩa chất và nguyên liệu - Bột khơ lá cây Xuân hoa đỏ; - Eter dầu hỏa (60 - 90 oC), cloroform, etyl acetat, metanol; - Silica gel 60 F254 và RP-18 F254 S dùng cho sắc ký bản mỏng; - Silica gel 60 pha thường (cỡ hạt 0,040 - 0,063 mm, Merck); - Silica gel pha đảo RP-18. 2.1.2. Dụng cụ - Cân phân tích hiệu Sartorious BL 210S; - Tủ sấy; - Cột sắc ký; - Máy cơ quay; - Bếp cách thủy; - Máy cộng hưởng từ hạt nhân hiệu Brucker với tần số 500 MHz cho phổ proton, 125 MHz cho phổ 13C-NMR; - Máy đo khối phổ HR-ESI-MS hiệu microOTOF–Q 10187. - Máy đo năng lực triền quang hiệu KRUSS. 2.2. THU HÁI VÀ XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU Lá cây Xuân hoa đỏ được thu hái tại xã Tân Phước, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Cây được Tiến sĩ Hồng Việt, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh xác nhận cĩ tên khoa học là Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guill. var. atropurpureum (Bull.) Fosb. Lá cây Xuân hoa đỏ sau khi thu hái về được làm sạch khỏi các lá sâu bệnh, rửa sạch, sấy khơ ở 60 - 80 oC. 2.3. TÁCH CHIẾT CAO METANOL-NƯỚC Bột khơ lá cây Xuân hoa đỏ (5 kg) được trích kiệt bằng phương pháp ngâm dầm với metanol ở nhiệt độ phịng. Dịch trích được cơ quay thu hồi dung mơi thu được cao trích thơ metanol (800 g). Phần cao thơ metanol được hịa tan với một lượng nhỏ nước để tạo dịch sệt, sau đĩ được loại béo bằng cách trích với eter dầu hỏa rồi đến etyl acetat 9



