Đề tài Nghiên cứu các vấn đề cơ bản nhất về phân phối, các hình thức phân phối

pdf 26 trang phuongnguyen 5300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nghiên cứu các vấn đề cơ bản nhất về phân phối, các hình thức phân phối", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_nghien_cuu_cac_van_de_co_ban_nhat_ve_phan_phoi_cac_hi.pdf

Nội dung text: Đề tài Nghiên cứu các vấn đề cơ bản nhất về phân phối, các hình thức phân phối

  1. ĐỀ TÀI: Nghiên cứu các vấn đề cơ bản nhất về phân phối, các hình thức phân phối
  2. 2 Lời mở đầu Quá trình tái sản xuất lμ sự kết hợp hai hoμ giữa các khâu: Sản xuất, phân phối, trao đổi vμ tiêu dùng. Trong đó phân phối lμ một khâu quan trọng vμ không thể thiếu đ−ợc của quá trình nμy. Nó nối liền sản xuất với trao đổi, tiêu dùng, phục vụ vμ thúc đẩy sản xuất, phục vụ tiêu dùng. Không những thế, quan hệ phân phối còn lμ một yếu tố rất trọng yếu của quan hệ sản xuất, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của mỗi thμnh viên vμ lợi ích của toμn xã hội. Trong thời gian đầu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở n−ớc ta hiện nay, do nền kinh tế còn nhiều thμnh phần kinh tế nên cũng còn có nhiều hình thức lợi ích kinh tế khác nhau vμ tất yếu lμ còn xuất hiện nhiều mâu thuẫn giữa các hình thức lợi ích kinh tế đó. Một trong những yêu cầu của nền kinh tế lμ kịp thời phát hiện ra mâu thuẫn giữa các lợi ích vμ tìm cách giải quyết các mâu thuẫn đó. Việc giải quyết các quan hệ về lợi ích kinh tế đ−ợc thể hiện thông qua quan hệ phân phối. Từ vai trò quan trọng của phân phối trong quá trình phát triển kinh tế thì việc nghiên cứu quan hệ phân phối lμ hết sức cần thiết, đặc biệt lμ đối với nền kinh tế n−ớc ta hiện naycòn đang trong quá trình phát triển. Muốn phát triển nền kinh tế thị tr−ờng n−ớc ta theo định h−ớng XHCN thì việc giải quyết các quan hệ phân phối lμ hết sức cần thiết để góp phần thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế, phát triển xã hội vì mục tiêu công bằng xã hội. Nghiên cứu phân phối lμ một phần trong quá trình ngiên cứu kinh tế ở tầm vĩ mô, đó lμ một vấn đề lớn lao. Do trình độ, khả năng vμ thời gian còn hạn chế nên trong bμi viết nμy em không thể nghiên cứu đ−ợc hết. Phạm vi nghiên cứu của bμi viết nμy chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các vấn đề cơ bản nhất về phân phối, các hình thức phân phối. Cụ thể lμ nghiên cứu các hình thức phân phối ở n−ớc ta, đặc
  3. 3 biệt lμ phân phối theo lao động vμ các hình thức thu nhập hay phân phối thu nhập. Trong quá trình nghiên cứu, chủ yếu nghiên cứu quan hệ phân phối ở Việt Nam từ những năm 1985 cho đến nay. Đó lμ thời kỳ nền kinh tế đất n−ớc ta bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN. Nền kinh tế thị tr−ờng lμ môi tr−ờng tốt cho quan hệ phân phối đ−ợc thể hiện rõ nét, đặc biệt lμ khi nền kinh tế n−ớc ta còn đang trong quá trình quá độ vμ gặp nhiều khó khăn. Đề tμi nμy đ−ợc bố cục gồm 2 ch−ơng chính : Ch−ơng I : Lý luận chung về phân phối trong nền kinh tế thị tr−ờng Trong phần nμy sẽ trình bμy những vấn đề chung nhất, cơ bản nhất về phân phối: bản chất, vai trò của quan hệ phân phối vμ nội dung chủ yếu của quan hệ phân phối, đặc biệt phần nμy còn có kinh nghiệm của một số n−ớc về phân phối Ch−ơng II : Thực trạng của quá trình phân phối vμ các giải pháp để nâng cao, hoμn thiện quan hệ phân phối ở Việt Nam trong thời gian tới Từ những vấn đề cơ bản về phân phối, ở ch−ơng nμy sẽ nghiên cứu cụ thể quá trình phân phối ở Việt Nam, các hình thức phân phối đặc biệt lμ phân phối thu nhập. Thông qua đó nêu ra các giải pháp nhằm thực hiện quan hệ phân phối để đạt mục tiêu công bằng xã hội. Em xin trân thμnh cảm ơn sự h−ớng dẫn vμ quan tâm của thầy đã giúp em hoμn thμnh đề án nμy. Trong bμi viết còn nhiều sai sót mong thầy chỉ bảo để em rút kinh nghiệm lần sau sửa chữa. Em cám ơn thầy.
  4. 4 Ch−ơng 1 Bản chất mối quan hệ phân phối vμ các hình thức phân phối ở n−ớc ta hiện nay 1.1. Bản chất của quan hệ phân phối. Phân phối lμ một khâu không thể thiếu đ−ợc của quá trình tái sản xuất. Nó nối liền sản xuất vμ tiêu dùng, phục vụ vμ thúc đẩy sản xuất, phục vụ tiêu dùng. Mặt khác, quan hệ phân phối còn lμ một yếu tố rất trọng yếu của quan hệ sản xuất, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của mỗi thμnh viên vμ lợi ích của toμn xã hội. 1.1.1. Mối quan hệ chung giữa sản xuất vμ phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Trong qúa trình sản xuất, phân phối xác định tỷ lệ theo đó mỗi cá nhân tham dự vμo sản phẩm đã sản xuất ra ; trao đổi đem lại cho cá nhân những sản phẩm nhất định mμ anh ta muốn dung phần nhận đ−ợc do phân phối để trao đổi lấy ; cuối cùng, trong tiêu dùng, các sản phẩm trở thμnh những vật phẩm tiêu dùng vμ đối t−ợng của việc chiếm hữu cá nhân. sản xuất tạo ra những vật phẩm thích hợp với các nhu cầu ; phân phối, phân chia các vật đó theo những quy luật xã hội ; trao đổi lại, phân phối lại cái đã đ−ợc phân phối, theo những nhu cầu cá biệt ; cuối cùng, trong tiêu dùng, sản phẩm thoát ra khỏi sự vận động xã hội đó trực tiếp trở thμnh đối t−ợng vμ kẻ phục vụ cho một nhu cầu cá biệt, vμ thoả mãn nhu cầu đó trong qúa trình tiêu dùng. Nh− vậy, sản xuất thể hiện ra lμ điểm xuất phát, tiêu dùng lμ điểm cuối cùng, phân phối vμ trao đổi lμ điểm trung gian, điểm trung gian nμy lại có hai yếu tố, vì phân phối đ−ợc quy định lμ yếu tố xuất phát từ xã hội, còn trao đổi lμ yếu tố xuất phát từ cá nhân. Nh−ng phân phối không phải lμ một lĩnh vực độc lập, đứng bên cạnh sản xuất vμ bên ngoμi sản xuất. Phân phối thuộc phạm trù quan hệ sản xuất lμ kết quả của sự phân phối những công cụ sản xuất.
  5. 5 Phân phối xác định tỷ lệ (số l−ợng) sản phẩm dμnh cho cá nhân ; trao đổi xác định những sản phẩm trong đó cá nhân đòi hỏi cái phần do phân phối dμnh cho mình. Nh− vậy sản xuất, phân phối, tiêu dùng hình thμnh một tam đoạn luận đúng cách: Sản xuất lμ cái chung, phân phối vμ trao đổi lμ cái đặc thù, tiêu dùng lμ cái đơn nhất khép kín tổng thể. Đ−ơng nhiên, cái đó đúng lμ một mối liên hệ, nh−ng lμ mối liên hệ hời hợt bề ngoμi. Sản xuất hình nh− lμ do các quy luật phổ biến của tự nhiên quy định ; phân phối do sự ngẫu nhiên của xã hội quyết định, vì vậy nó có thể ảnh h−ởng ít nhiều thuận lợi đến sản xuất ; trao đổi nằm giữa hai khâu đó, nh− lμ một sự vận động xã hội có tính chất hình thức, còn hμnh vi cuối cùng  tiêu dùng  không đ−ợc coi lμ điểm kết thúc, mμ còn lμ mục đích cuối cùng, nói thực ra lμ nằm bên ngoμi kinh tế, trừ tr−ờng hợp nó tác động trở lại điểm xuất phát vμ lμm cho toμn bộ qúa trình bắt đầu lại. 1.1.2 Cơ sở kinh tế của sự phân phối Cơ sở kinh tế của sự phân phối, ở đây bao hμm ý nghĩa nói đến việc phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cá nhân mỗi thμnh viên trong xã hội. Nh−ng vì phân phối bao giờ cũng gồm cả phân phối cho sản xuất xem lμ yếu tố của sản xuất vμ phân phối cho tiêu dùng xem lμ kết quả của qúa trình sản xuất, cho nên không phải lμ toμn bộ sản phẩm xã hội tạo ra đều đ−ợc phân phối cho tiêu dùng cá nhân. Tr−ớc hết, xã hội cần phải trích ra một phần để: Bù đắp những t− liệu sản xuất đã hao phí ; mở rộng sản xuất; lập quỹ dự trữ để phòng khi tai hoạ bất ngờ. Phần trích nμy lμ một điều tất yếu về kinh tế, vì nếu không khôi phục vμ mở rộng sản xuất thì không thể đáp ứng đ−ợc nhu cấu ngμy cμng tăng của xã hội. Phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội thì để tiêu dùng. Nh−ng tr−ớc khi tiến hμnh phân phối trực tiếp cho tiêu dùng cá nhân, còn phải trích một phần để: Chi phí về quản lý hμnh chính vμ tổ chức, bảo vệ tổ quốc. Mở rộng các sự nghiệp phúc lợi công cộng vμ cứu tế xã hội .
  6. 6 Sau đó, phần vật phẩm tiêu dùng còn lại mới đ−ợc trực tiếp phân phối cho tiêu dùng cá nhân của những ng−ời lμm việc trong nền sản xuất xã hội phù hợp với số l−ợng vμ chất l−ợng của lao động cũng nh− số l−ợng vốn vμ tμi sản mμ họ đóng góp vμo qúa trình sản xuất. Nh− vậy, tổng sản phẩm xã hội vừa đ−ợc phân phối để tiêu dùng cho sản xuất, vừa đ−ợc phân phối để tiêu dùng cá nhân. 1.1.3. Vai trò của quan hệ phân phối trong nền sản xuất xã hội. Bμn về vai trò của phân phối trong nền sản xuất xã hội, F.Ănghen cho rằng sự phân phối chừng nμo mμ còn bị những nhân tố lý do thuần tuý kinh tế chi phối, thì nó sẽ đ−ợc điều tiết bởi lợi ích của sản xuất, rằng sản xuất sẽ đ−ợc thuận lợi trên hết trong mọi ph−ơng thức phân phối mμ mọi thμnh viên trong xã hội có thể phát triển, duy trì vμ thực hμnh những năng khiếu của họ một cách hoμn thiện nhất . Phân phối không chỉ đơn thuần lμ một kết quả tiêu cực của sản xuất vμ trao đổi ; nó cũng tác động lại mạnh nh− thế đến cả sản xuất lẫn trao đổi. Bất cứ ph−ơng thức sản xuất mới nμo vμ bất cứ hình thức trao đổi mới nμo, lúc đầu không những đều bị những hình thức cũ vμ những thiết chế chính trị t−ơng ứng ngăn trở, mμ còn bị cả ph−ơng thức phân phối cũ ngăn trở. Những ph−ơng thức sản xuất mới vμ những hình thức trao đổi mới ấy, tr−ớc hết đều phải trải qua một cuộc đấu tranh lâu dμi mới dμnh đ−ợc sự phân phối thích ứng với chúng. Nh−ng một ph−ơng thức trao đổi vμ sản xuất nhất định cμng linh hoạt bao nhiêu, cμng dễ phát triển vμ tiến triển bao nhiêu thì sự phân phối cμng chóng đạt tới trình độ thoát khỏi chính ngay những điều kiện đã đẻ ra nó vμ cμng chóng trở nên xung đột với ph−ơng thức sản xuất vμ trao đổi cũ bay nhiêu. 1.2.Các hình thức phân phối chủ yếu ở n−ớc ta hiện nay 1.2.1 .Phân phối theo lao động: Lμ nguyên tắc phân phối vật phẩm tiêu dùng cho các cá nhân trong xã hội căn cứ vμo số l−ợng, chất l−ợng lao động hay hiệu quả lao động mμ họ đã cống hiến cho xã hội không phân biệt mμu da, tôn giáo, đảng phái, nam nữ.
  7. 7 1.2.2 .Phân phối theo vốn vμ tμi sản : Lμ nguyên tắc phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cá nhân căn cứ vμo vốn vμ tμi sản mμ họ có để phân phối. 1.2.3.Phân phối ngoμi thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi khác: Lμ nguyên tắc phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cá nhân nhằm đảm bảo những nhu cầu chung của xã hội vμ đảm bảo cuộc sống cho một số ng−ời không có khả năng lao động. Trong các hình thức cơ bản đó, phân phối theo lao động lμ cách chủ yếu, nh−ng phân phối ngoμi thù lao lao động qua các quỹ phúc lợi xã hội ngμy cμng trở nên quan trọng trong qúa trình phát triển của xã hội. Đây lμ cách phân phối vật phẩm tiêu dùng luôn luôn kết hợp với nhau vμ tác động cùng một lúc trong thực tiễn. Hai cách phân phối nμy dựa vμo nhau vμ bổ sung cho nhau để góp phần giải quyết những yêu cầu chung của xã hội. Đồng thời, phân phối theo tμi sản , vốn vμ những đóng góp khác ngμy nay cũng trở thμnh một tất yếu, hợp quy luật. 1.3. Kinh nghiệm của một số n−ớc về phân phối 1.3.1.Sự vận dụng nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã hội tại Liên Xô Trong thời gian đầu sau chiến tranh, nền kinh tế Liên Xô gặp nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh. Hơn nữa, trong xã hội Liên Xô lúc đó tồn tại nhiều giai cấp: những địa chủ còn sót của xã hội phong kiến, những nhμ t− bản non trẻ mới xuất hiện ở Liên Xô vμ giai cấp công nhân tầng lớp chính vμ chiếm vai trò chủ đạo trong việc điều hμnh đất n−ớc sau chiến tranh. Một yêu cầu đặt ra lμ phải điều tiết việc tiêu dùng trong xã hội. Đầu tiên lμ việc dùng phiếu bánh mì - kiểu điều tiết tiêu dùng cổ điển của những t− bản lúc bấy giờ, nhằm thực hiện một nhiệm vụ: phân phôi bánh mì hiện có, lμm sao cho ai nấy đều có bánh ăn. Nh−ng việc thực hiện đó gặp nhiều khó khăn do sự phá hoại của thế lực thù địch vì vậy chính phủ đã dề ra một chính sách mới: tr−ớc hết chính sách đó phải thêm vμo chế độ phiếu bánh mì việc c−ỡng bức tập hợp toμn thể nhân dân thμnh những hội tiêu dùng vì đó lμ ph−ơng phấp duy nhất để thực
  8. 8 hiện d−ợc việc kiểm soát tiêu dùng ; hai lμ bắt bọn nnhμ giáu phải lμm nghĩa vụ lao động, chúng phải đảm nhiệm những chức vụ không công trong các hội tiêu dùng ; ba lμ phân đều cho nhân dân tổng số thực tế của sản phẩm trong xã hội để đảm bảo công bằng. Chính quyền Xô viết lúc đó kiên quyết tiếp tục thay thế việc buôn bán bằng chế độ phân phối sản phẩm một cách có kế hoạch vμ có tổ chức trên quy mô toμn quốc. Mục đích lμ tổ chức toμn thể nhân dân vμo các công xã sản xuất vμ tiêu dùng có khả năng phân phối tất cả những sản phẩm cần thiết một cách nhanh chóng nhất, có kế hoạch nhất vμ tiết kiệm nhất, tốn ít nhân công nhất, bằng cách tập trung chặt chẽ bộ máy phân phối. Vμ hợp tác xã lμ một ph−ơng tiện quá độ để thực hiện mục đích đó. Việc sử dụng hợp tác xã lμ một vấn đề giống nh− việc sử dụng chuyên gia t− sản vì đứng đầu bộ máy hợp tác xã do CNTB để lại lμ những ng−ời có thói quen suy nghĩ vμ quản lý kinh tế của t− sản. Đảng Cộng sản Nga buộc tất cả các đảng viên phải lμm việc trong hợp tác xã, lãnh đạo các hợp tác xã đó phải theo tinh thần cộng sản, lμm cho tổng thể nhân dân đều vμo hợp tác xã vμ biến các hợp tác xã đó từ trên xuống d−ới thμnh một hợp tác xã thống nhất cả n−ớc. Đặc biệt lμ việc chuyển đổi từ chế đọ tr−ng thu l−ơng thực trong chính sách cộng sản thời chiến sang thuế l−ơng thực cho phù hợp với nhân dân vμ thực hiện mục tiêu công bằng. Mặt khác, Đảng cộng sản Nga còn sử dụng biện pháp quản lý sự phân phối thông qua sự kiêm kê vμ kiểm soát của toμn dân đối với sản xuất vμ phân phối sản phẩm. 1.3.2. Vấn đề phân phối trong quá trình phát triển kinh tế Trung Quốc thời kỳ cải cách Chúng ta sẽ nghiên cứu vai trò của phân phối đặc biệt lμ phân phối thu nhập trong quá trình phất triển kinh tế của Trung Quốc.Trung Quốc lμ một đất n−ớc có dân số đông, kinh tế - văn hoá lạc hậu, nh−ng 20 năm qua nhờ thực hiện cải cách mở cửa mμ bộ mặt kinh tế - xã hội của n−ớc nμy đã thay đổi rõ rệt. Từ thực tiễn đó, các nhμ khoa học Trung Quốc đã rút ra nhận xét cho răng: Phân phối
  9. 9 thu nhập không chỉ biểu hiện một kết quả của tăng tr−ởng kinh tế, đồng thời nó lại ảnh h−ởng, thậm chí lμ một đại l−ợng biến đổi quan trọng quyết định kinh tế tăng tr−ởng Trong thời gian đầu khoảng 20 năm tr−ớc cải cách (1956-1976), trung Quốc lμ một xã hội có trình độ bình quân hoá rất cao nh−ng cung lại lμ một xã hội vẫn tồn tại một số nhân tố bất bình đẳng. Xã hội Trung Quốc nh− vậy lμ do: Chế độ XHCN ở Trung Quốc lμ chế độ lấy công hữu về t− liệu sản xuất nên sau khi từng b−ớc thực hiện công hữu hoá về t− liệu sản xuất, ng−ời dân trừ một số ít thu nhập từ lãi suất tiêt kiệm ra còn hầu nh− không có thu nhập tμi sản khác; vμ ình hình đất n−ớc trong thời kỳ đấu cần tăng tích luỹ, giảm tiêu dùng, nên thu nhập lao động cũng đ−ợc bình quân ở mức thấp. Nh−ng s ự chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp nhân dân vμ các khu vực lμ khá lớn. Về ph−ơng thức phân phối hμng tiêu dùng, Trung Quốc đã nhấn mạnh ph−ơng thức phân phối hiện vật, tức lμ thực hiện chế độ cung cấp, bμi xích ph−ơng thức phân phối theo thị tr−ờng (thông qua tiền tệ mua bán). Sau khi cải cách mở cửa đến nay quá trình phân phối thu nhập ở Trung Quốc có nhiều đột phá về lý luận: Đã đột phá vμo quan niệm bình quân chủ nghĩa, xây dựng lý luạn cho phếp một số vùng một số ng−ời giμu lên tr−ớc, khuyến khích ng−ời giμu tr−ớc giúp đỡ ng−ời giμu sau, cuối cùng thực hiện cùng giμu có; Thực hiện chính sá −u tiên hiệu quả, chiếu cố công bằng tức lμ tiến hμnh phân phối theo số l−ợng, chất l−ợng, hiệu suất lao động vμ bảo hộ thu nhập hợp pháp, thôn tính thu nhập phi pháp ; Đã đột phá vμo quan điểm truyền thống cho rằng:phân phối theo lao động lμ đặc diểm của CNXH, phân phối theo vốn lμ đặc điểm của CNTB, xây dựng lý luận kiên trì phân phối theo lao động lμ chính, cho phép yếu tố sản xuất tham gia vμo phân phối; Xây dựng vμ kiện toμn hệ thống bảo hiểm xã hội thích ứng với nền kinh tế thị tr−ờng XHCN. Nhờ những chính sách vμ đổi mới đó nền kinh tế Trung Quốc đã đạt đ−ợc một số thμnh tựu đáng kể: Nền kinh tế tăng tr−ởng với tốc độ cao, tăng tr−ởng
  10. 10 GDP bình quân hμng năm 1979-1997 đạt 9,8%, trở thμnh c−ờng quốc đứng thứ 7 thế giới về kinh tế; Hμng hoá từ chỗ tr−ớc đây thiếu đã trở nên phong phú đáp ứng nhu cầu nội địa vμ xuất khẩu; Mức thu nhập vμ tiêu dùng của ng−ời dân đ−ợc cải thiện vμ nâng cao, tăng tr−ởng GDP bình quân đầu ng−ời đã từ 379 NDT(1978) tăng lên 6079 NDT(1997); Mức tiêu dùng của dân c− cả n−ớc từ 184 NDT (1979) lên đến 2036 NDT(1997).
  11. 11 Ch−ơng 2 Thực trạng quan hệ phân phối vμ những giải pháp để nâng cao hoμn thiện quan hệ phân phối ở n−ớc ta trong thời gian tới. 2.1 Thực trạng của quan hệ phân phối ở n−ớc ta Trong giai đoạn xây dựng xã hội chủ nghĩa tr−ớc đổi mới, chúng ta chủ tr−ơng thiết lập chế độ công hữu về t− liệu sản xuất chủ yếu vμ trên cơ sở đó thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động máy móc của Mác d−ới CNXH vμo hoμn cảnh chra chín muồi trong nền kinh tế tập trung ở n−ớc ta. Dẫn tới hμnh động của chúng ta lμ nhanh chóng chóng cải tạo các thμnh phần kinh tế bằng mọi giá, để tạo lập hai hình thức sở hữu nhμ n−ớc vμ tập thể, vμ t−ởng thế lμ chúng ta đã có đ−ợc cơ sở kinh tế của CNXH lμm cơ sở cho phân phối theo lao động. Mặt khác, trong lĩnh vực trao đổi, chúng ta lại thực hμnh phân phối bằng hiện vật một cách rộng khắp, từ sản xuất, đến tiêu dùng. Khiến quan hệ hμng tiền bị thủ tiêu, th−ớc đo lao động bằng giá trị bị phủ định. Kết quả lμ trong phân phối ta không thực hiện đ−ợc phân phối đúng cho lao động, đảm bảo công bằng xã hội mμ lại đ−a đến sự quân bình xã hội. Điều đó đã tạo ra kẻ hở, lμm triệt tiêu những nhân tố tích cực, dám hy sinh vì nghĩa lớn, biết quên mình trong lao động. Đồng thời tạo ra chỗ dựa cho thói l−ời nhác, ỷ lại, dựa dẫm, ăn bám ở khắp mọi nơi mọi ng−ời. Đây cũng lμ một trong các nguyên nhân đẩy xã hội ta vμo tình trạng trì trệ, nghèo nμn, chậm phát triển. Tất cả những khó khăn đó đã dẫn tới tổng sản phẩm xã hội từ năm 1976 - 1980 bình quân hμng năm chỉ tăng 1%, thu nhập quốc dân sản xuất bình quân hμng năm tăng 0,2 %, trong khi dân số tăng bình quân hμng năm lμ 2,25%. Điều nμy đã lμm cho chỉ tiêu tổng hợp tính bình quân đầu ng−ời giảm xuống: thu nhập quốc dân sản xuất theo đầu ng−ời bình quân hμng năm từ năm 1976 - 1980 giảm 1,37%; thu nhập quốc dân sử dụng bình quân đầu ng−ời giảm 5,15%. Quỹ tiêu dùng cá nhân của dân c− liên tục
  12. 12 giảm: năm 1976 lμ 100% thì năm 1977 còn 95,5%;1978:92,8%;1980:88,6%. Các chỉ tiêu khác do Đảng đề ra chỉ đạt ở mức thấp. Nhận rõ d−ợc các sai lầm thiếu sót, từ năm 1986 đến nay, Đảng vμ Nhμ n−ớc ta đã chuyển h−ớng nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN có sự điều tiết của Nhμ n−ớc, đa dạng hoá các thμnh phần kinh tế lấy kinh tế quốc doanh lμm nòng cốt, kinh tế tập thể không ngừng đ−ợc mở rộng theo nguyên tắc hiệu quả, tự nguyện Đồng thời thực hiện nguyên tắc phân phối vừa theo kết quả lao động vμ hiệu quả kinh tế, vừa theo mức đóng góp vốn (trong đó phân phối theo kết quả lao động vμ hiệu quả kinh tế lμ chủ yếu). Về nguyên tắc phân phối mới nμy, Văn kiện Đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: Kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động vμ hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn vμ các nguồn lực khác vμo sản xuất, kinh doanh vμ thông qua phúc lợi xã hội  Nguyên tắc phân phối vừa theo kết quả lao động vμ hiệu quả kinh tế, vừa theo mức đống góp vốn mμ chúng ta thực hiện từ khi tiến hμnh sự nghiệp đổi mới so với nguyên tắc phân phối theo lao động mμ chúng ta đã thực hiện trong thời gian tr−ớc có hai điểm khác nhau cơ bản : Điểm khác nhau thứ nhất liên quan đến cách xác định sự cống hiến bằng sức lao động của mỗi ng−ời cho xã hội. Sự cống hiến của mỗi ng−ời trong xã hội dù đ−ợc thể hiện d−ới nhiều hình thức khác nhau, song vẫn có thể quy về hai loại cơ bản: cống hiến bằng sức lao động vμ cống hiến bằng sự góp vốn. Nguyên tắc phân phối theo lao động, nh− chúng ta đã biết, lμ nguyên tắc phân phối căn cứ vμo cống hiến bằng sức lao động. Nếu chỉ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động thì giá trị của tổng sản phẩm xã hội sẽ đ−ợc chia thμnh hai phần: một phần đ−ợc dμnh để tái sản xuất, để giải quyết các vấn đề xã hội chung ; phần còn lại sẽ đ−ợc phân phối cho các cá nhân theo sự cống hiến bằng sức lao động của họ trong xã hội. Phân phối cho các cá nhân theo mức cống hiến bằng sức lao động có
  13. 13 nghĩa lμ: ai lμm nhiều h−ởng nhiều, ai lμm ít h−ởng ít, ai không lμm thì không h−ởng. Còn trong thời kỳ đổi mới, chúng ta xá định sự cống hiến bằng sức lao động của mỗi ng−ời trong xã hội căn cứ vμo kết quả lao động vμ hiệu quả kinh tế, nói gọn lμ căn cứ vμo hiệu quả lao động Điểm khác nhau cơ bản thứ hai lμ, trong thời kỳ tr−ớc đổi mới, chúng ta chủ tr−ơng chỉ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, còn trong thời kỳ đổi mới, chúng ta chu tr−ơng thực hiện đồng thời cả nguyên tắc phân phối theo lao động vμ phân phối theo mức đóng góp, trong đó nguyên tắc phân phối theo lao động lμ chủ yếu. Khi thực hiện đồng thời cả hai nguyên tắc thì giá trị tổng sản phẩm xã hội sẽ đựoc chia thμnh ba phần: một phần dμnh để tái sản xuất, phần thứ hai đ−ợc phân phối cho ng−ời lao động theo mức cống hiến bằng sức lao động cho xã hội, phần thứ ba đ−ợc phân phối cho ng−ời có vốn đóng góp (ai góp nhiều h−ởng nhiều, ai góp ít h−ởng ít, ai không góp không h−ởng). Ng−ời nμo vừa có vốn đóng góp, vừa có cống hiến bằng sức lao động sẽ đ−ợc h−ởng cả trong phần thứ hai vμ trong phần thứ ba. Trên thực tế, mỗi ng−ời do đều có quyền sở hữu một phần giá trị nh− nhau trong tổng số giá trị của t− liệu sản xuất thuộc sở hữu toμn dân nên đều có quyền thu nhập nh− nhau từ vốn góp của mình, thu nhập nμy đ−ợc đ−ợc biểu hiện d−ới nhiều hình thức khác nhau trong đó có cả phúc lợi xã hội. Nh−ng ngoμi số thu nhập nh− nhau ấy, một số ng−ời có vốn đóng góp thêm còn có thêm thu nhập hợp páhp khác dù không trực hay gián tiếp tham gia vμo quá trình sản xuất, tức lμ dù không có cống hiến bằng sức lao động. Giá trị gia tăng của tiền cho vay mμ ng−ời cho vay đ−ợc h−ởng lμ hình thức dễ nhìn thấy của thu nhập hợp pháp không phải do cống hiến bằng sức lao động mμ do cống hiến bằng sự góp vốn. Chủ tr−ơng thực hiện nguyên tắc phân phối vừa theo lao động, vừa theo mức đóng góp vốn lμ sự đổi mới quan trọng trong quan điểm quan trọng của Đảng ta về phân phối nói riêng, về con đ−ờng đi lên CNXH nói chung. Đay sẽ lμ chủ tr−ơng lâu dμi, t−ơng ứng với độ dμi của thời kỳ quá độ lên CNXH. Bởivì, chỉ khi
  14. 14 nμo giá trị t− liệu sản xuất của Nhμ n−ớc ta nhiều đến mức không cần thu hút sự đóng góp của các cá nhân để phát triển sản xuất thì lúc đó chúng ta mới chấm dứt việc thực hiện nguyên tắc phân phối vừa theo lao động vừa theo mức đóng góp vốn để chuyển sang thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Vμ cũng chỉ khi đó, thời kỳ quá độ lên CNXH mới kết thúc vμ CNXH mới đ−ợc hình thμnh. Theo quan niệm mới về công bằng xã hội, sự góp vốn cũng đ−ợc coi lμ cống hiến vμ thu nhập ở mức độ hợp lý có đ−ợc do sự đóng góp vốn cũng lμ công bằng. Nên với việc thực hiện nguyên tắc phân phối đó trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở n−ớc ta hiện nay, chúng ta hoμn toμn có thể thực hiện đ−ợc mục tiêu công bằng xã hội, khái niệm ông bằng xã hội đã mang nội dung mới. Đó lμ nguyên nhân cơ bản lμm cho tình hình kinh tế-xã hội của n−ớc ta có nhiều chuyển biến tích cực: lực l−ợng sản xuất b−ớc đầu phát triển, đời sống của đa số nhân dân tiép tục đ−ợc cải thiện, xã hội cơ bản ổn định 2.1.1 Ưu điểm Quan hệ phân phối thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế đất n−ớc. Quan hệ phân phối tạo động lực cho ng−ời lao động sản xuất cũng nh− lμm việc ngμy cμng nhiều vì lợi ích của bản thân, của doanh nghiệp cũng nh− của toμn xã hội, qua đó thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế trong n−ớc từng b−ớc nâng cao thu nhập của các tầng lớp dân c−. Cụ thể lμ Trong 5 năm 1991-1995 nền kinh tế đã khắc phục đ−ợc tình trạng trì trệ suy thoái ; đạt mức tăng tr−ởng khá cao, liên tục vμ t−ơng đối toμn diện; thực hiện v−ợt mức hầu hêt các chỉ tiêu đề ra trong thời gian đó: tổng sản phẩm trong n−ớc(GDP) tăng bình quân hằng năm lμ 8,2%; lạm phát bị đẩy lùi từ 774,7 năm 1986 xuống còn 67,1 năm 1991vμ 12,7 năm 1995. Đầu t− toμn xã hội bằng vốn trong vμ ngoμi n−ớc so với GDP năm 1990 lμ 15,8,n năm 1995 lμ 27,4. L−ơng thực không những đủ ăn mμ còn xuất khẩu đ−ợc mỗi năm khoảng 2 triệu tấn.
  15. 15 Còn trong 5 năm 1996-2000 nền kinh tế đã đạt đ−ợc nhiều thμnh tựu: kinh tế tăng tr−ởng khá, tổng sản phẩm trong n−ớc (GDP) tăng bình quân hằng năm 7%, trong đó GDP năm 2000 gấp đôi GDP năm 1990. Tổng quỹ tiêu dùng tăng bình quân hμng năm hơn 5%, tiêu dùng bình quân đầu ng−ời tăng hμng năm gần 3,5%; tỷ lệ tích luỹ trong tổng tích luỹ tiêu dùng bình quân 5 năm lμ 26,8%; riêng năm 2000 khoảng 28,7%; tỷ lệ tiêu dùng t−ơng ứng khoảng 71,3%. Đời sống vật chất của nhân dân đ−ợc cải thiện : mỗi năm thêm hơn 1,2 triệu việc lμm mới; tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chuẩn n−ớc ta) từ trên 30% giảm xuống 10%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hμng năm từ 2,3 % giảm xuống 1,4%. Tuổi thọ trung bình t−ng từ 65,2 tuổi lên 68,3 tuổi vμ nhiều những thμnh tựu khác nữa. Nó thực hiện công bằng xã hội, góp phần phân phối lại lực l−ợng lao động của toμn bộ xã hội. Nguyên tắc phân phối của n−ớc ta hiện nay lμ:phân phối vừa theo lao động vừa theo mức đóng góp vốn. Việc phân chia công bằng tỷ lệ giữa phân phối theo lao động vμ phân phối theo mức đóng góp vốn để cả hai bên (ng−ời chủ sở hữu vốn vμ ng−ời lao động) đều hμi lòng sẽ phụ thuộc vμo tình hình cụ thể trong từng đơn vị vμ từng thời điểm; tỷ lệ ấy phải do thực tiễn cuộc sống quy định. Qua việc xác định các tỷ lệ đó mμ thực hiện đ−ợc sự phân phối đầy đủ cho các cá nhân trong toμn xã hội vμ thực hiện đ−ợc công bẵng xã hội. Tr−ớc đay, chúng ta quan niệm rằng không lμm thì không h−ởng mới lμ công bằng, còn không lμm mμ có h−ởng lμ bất công bằng. Quan niệm ấy lμ một nguyên nhân về nhận thức dẫn chúng ta tới chủ tr−ơng chỉ thực hiện nguyên tăcs phân phối theo lao động mμ không thực hiện nguyên tắc phân phối vừa theo lao động, vừa theo mức đóng góp vốn. Nếu theo quan niệm cũ về công bằng xã hội thì hiện nay, chúng ta ch−a thể thực hiện đ−ợc mục tiêu công bằng xã hội. Bởi vì, Mục tiêu đó chỉ có thể đạt đ−ợc khi mμ mọi ng−ời đều có bình đẳng trong việc sở hữu t− liệu sản xuất, mμ sự bình đẳng của tất cả mọi ng−ời trong việc sở hữu t− liệu sản xuất lại chỉ tất yếu xuất hiện khi giá trị của t− liệu sản xuất thuộc sở hữu toμn dân đã nhiều đén mức xã hội không cần sự góp vốn của các cá nhân. Theo quan niệm
  16. 16 mới về công bằng xã hội, sự góp vốn cũng đ−ợc coi lμ sự cống hiến vμ thu nhập ở mức độ hợp lý có đ−ợc do sự đóng góp vốn cũng lμ công bằng. Với quan niệm mới nμy, chúng ta có thể đạt đ−ợc mục tiêu công bằng xã hội trong giai đoạn hiện nay. 2.1.2 Nh−ợc điểm vμ tồn tại của quan hệ phân phối ở n−ớc ta + Sự chênh lệch, bất hợp lý giữa các bộ phận, các ngμnh nghề, các vùng khác nhau. + Tình trạng tham ô còn diễn ra. + Nhiều cán bộ chủ chốt bị tha hóa về đạo đức, nhân phẩm 2.2. giải pháp nhằm hoμn thiện quan hệ phân phối ở Việt Nam trong thời gian tới Trong nền kinh tế n−ớc ta hiện nay, quan hệ phân phối có vai trò rất quan trọng nh−ng bên cạch đó vẫn còn xuất hiện những nh−ợc điểm nh− trên chúng ta vừa xét. Đứng tr−ớc tình hình đó thì Đảng vμ Nhμ n−ớc ta có rất nhiều chính sách nhằm phát huy vai trò, động lực của phân phối đối với nền kinh tế đất n−ớc. 2.2.1. Giải quyết sự mâu thuẫn giữa kinh tế quốc doanh-tập thể vμ kinh tế t− nhân Hiện nay vẫn ch−a có giải pháp hữu hiệu nμo, ngoμi giải pháp để cho các thμnh phần kinh tế quốc doanh tự đứng vững, tự phát triển trong cạnh tranh của cơ chế thị tr−ờng để giúp giải quyết sự yếu kém của thμnh phần kinh tế tập thể. Trong thời gian qua Đảng vμ Nhμ n−ớc ta đã ban hμnh luật cổ phần hoá rộng rãi các xí nghiệp quốc doanh, đồng thời công bố luật phá sản đối với các xí nghiệp lμm ăn thua lỗ. Điều đó sẽ lμm cho các xí nghiệp, công ty trong thμnh phần kinh tế tập thể  quốc doanh phải tự v−ơn lên đẻ chiến thắng các áp lực trong cạch tranh, phát triển đủ sức chi phối các thμnh phần kinh tế khác, đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thμnh phần định h−ớng XHCN. Chúng ta cần thμnh phần kinh tế quốc doanh mạnh lμm cơ sở kinh tế  xã hội để thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhμ n−ớc ta cần can thiệp bằng thiệp bằng luật lao động vμo tiền l−ơng tạo ra phân phối công bằng.
  17. 17 Đổi mới vμ tăng c−ờng hoạt động của kinh tế tập thể trong lĩnh vực phân phối, l−u thông. Phát huy vai trò trung tâm kinh tế, khoa học - công nghệ, văn hoá - xã hội của doanh ngiệp nhμ n−ớc trong nông, ng− nghiệp, nhất lμ ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bμo dân tộc ít ng−ời. Triển khai tích cực vμ vững chắc việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp lμm ăn có hiệu quả, lμm cho tμi sản nhμ n−ớc ngμy cμng tăng lên, không phải để t− nhân hoá. Bên cạnh những doanh ngiệp 100% vốn nhμ n−ớc sẽ có nhiều doanh nghiệp nắm đa số hay nắm tỷ lệ cổ phần chi phối. Gọi thêm cổ phần hoặc bán cổ phần cho ng−ời lao động tại doanh nghiệp, cho các tổ chức vμ cá nhân ngoμi doanh nghiệp tuỳ từng tr−ờng hợp cụ thể; vốn huy động đ−ợc phải dùng để đầu t− mở rộng sản xuất kinh doanh. Thμnh phần kinh tế t− nhân đ−ợc khuyến khích phát triển không hạn chế về quy mô trong những ngμnh, nghề, lĩnh vực vμ địa bμn mμ pháp luật không cấm; khuyến khích hợp tác liên doanh với nhau vμ với doanh nghiệp nhμ n−ớc, chuyển thμnh doanh nghiệp cổ phần vμ bán cổ phần. Nhμ n−ớc bảo hộ quyền sở hữu vμ lợi ích hợp pháp cho các doanh nghiệp t− nhân; tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng c−ờng quản lý, h−ớng dẫn lμm ăn đúng pháp luật, có lợi cho quốc kế dân sinh. 2.2.2. Nâng cao vai trò điều tiết của Nhμ n−ớc đối với phân phối Hơn lúc nμo hết, trong cơ chế thị tr−ờng, Nhμ n−ớc đ−ợc xem lμ nhân tố hμng đầu, thông qua Đảng lãnh đạo. Nhμ n−ớc lμ cơ quan quản lý xã hội, hμnh pháp vμ t− pháp, có nghĩa vụ tập hợp toμn bộ nguồn lực trong vμ ngoμi n−ớc nhằm phát triển toμn diện kinh tế, xã hội đất n−ớc. Vμ vai trò của sự quản lý của Nhμ n−ớc đối với phân phối lμ hết sức quan trọng: tạo ra cơ sở kinh tế - xã hội để thực hiện phân phối vμ mở rộng phân phối theo lao động trong xã hội, từng b−ớc thực hiện công bằng xã hội. Nhμ n−ớc tôn trọng nguyên tắc vμ cơ chế hoạt động khách quan của thị tr−ờng, tạo điều kiện phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục, hạn chế những
  18. 18 tiêu cực của thị tr−ờng. Nhμ n−ớc tập trung lμm tốt chức năng hoạch định chiến l−ợc, quy hoạch vμ kế hoạch định h−ớng phát triển, thực hiện những dự án trọng điểm bằng nguồn lực tập trung; đổi mới thể chế quản lý, cải thiện môi tr−ờng đầu t−, kinh doanh; điều tiết thu nhập hợp lý. Xây dựng pháp luật vμ kiêmt tra giám sát việc thực hiện; giảm mạnh sự can thiệp trực tiếp bằng biện pháp hμnh chính vμo hoạt động sản xuất, kinh doanh. Dơn giản hoá các thủ tục hμnh chính, công khai hoá vμ thực hiện đúng trách nhiệm vμ quyền hạn của các cơ quan nhμ n−ớc trong quan hệ với các doanh nghiệp vμ nhân dân; kiên quyết xoá bỏ những quy định vμ thủ tục mang nặng tính hμnh chính, quan liêu, bao cấp, kìm hãm sự phát triển của lực l−ợng sản xuất, gây phiền hμ, sách nhiễu cho doanh nghiệp vμ nhân dân. Phải đặc biệt chú ý tới vai trò cuă nhμ n−ớc, tổ chức bộ máy nhμ n−ớc vμ những con ng−ời đ−ợc tuyển dụng đảm trách công việc Nhμ n−ớc. Cần phải đổi mới tận gốc quan niệm vμ ph−ơng pháp công tác cán bộ từ khâu đánh giá, tuyển chọn, sử dụng, bố trí cán bộ, nhất lμ cán bộ chủ chốt. Đời sống mới đòi hỏi phải tập trung trong bộ máy Nhμ n−ớc những con ng−ời có taid đức, nhìn xa thấy rộng, dám lμm, dám chịu trách nhiệm; tính toán hiệu quả, giữ nghiêm kỷ c−ơng, phép n−ớc. Đánh giá lựa chọn cán bộ phải căn cứ vμo tiêu chuẩn cơ bản. Ng−ời có bản lĩnh chính trị, kiên định với mục tiêu lý t−ởng của Đảng, có phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, lối sống lμnh mạnh, thực sự cần kiệm liêm chính trí công vô t−, gần gũi quần chúng, có năng lực vμ phẩm chất ngang tầm nhiệm vụ. đμo tạo phải gắn với nguồn chức danh, yêu cầu sử dụng. Không đổi mới nội dung, ph−ơng pháp đμo tạo theo quy trình thuận nghịch. Nhμ n−ớc định h−ớng sự phát triển, trực tiếp đầu t− vμo một số lĩnh vực để dẫn dắt nỗ lực phát triển theo định h−ớng XHCN; thiết lập khuôn khổ luật pháp, có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi tr−ờng ổn định vμ thuận lợi cho các doanh nghiệp lμm ăn phát đạt. Phân phối vμ phân phối lại thu nhập quốc dân; quản lý tμi sản công vμ kiểm kê, kiểm soát toμn bộ hoạt động kinh tế xã hội. Thực
  19. 19 hiện đúng chức năng quản lý nhμ n−ớc về kinh tế vμ chức năng chủ sở hữu tμi sản công của Nhμ n−ớc.
  20. 20 2.2.3. Các giải pháp chống chủ nghĩa bình quân Sự phân phối bình quân lμ không công bằng, đó lμ một nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của sản xuất, vì ng−ời lμm nhiều mμ h−ởng ít sẽ không cố gắng lμm nhiều hơn, ng−ời lμm ít mμ h−ởng nhiều sẽ dựa dẫm vμo ng−ời khác vμ cũng không cố gắng lμm nhiều hơn. Để khắc phục tình trạng phân phối bình quân, từ khi đổi mới đến nay chúng ta chủ tr−ơng xác định sự cống hiến bμng sức lao động của mỗi ng−ời trong xã hội căn cứ vμo kết quả lao động vμ hiệu quả kinh tế. Hiệu quả lao động phụ thuộc vμo rất nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ phụ thuộc vμo các yếu tố nh− trình độ vμ khả năng của ng−ời lao động, c−ờng độ vμ thời gian lao động mμ nó còn phụ thuộc vμo rất nhiều yếu tố chủ quan vμ khách quan khác nhau trong xã hội. Việc lấy hiệu quả lao động lμm căn cứ để xác định sự cống hiến bằng sức lao động của từng ng−ời sẽ giảm bớt đ−ợc sai lầm chủ quan có thể có của ng−ời tính toán khi thực hiện nguyên tắc theo lao động. Muốn phân phối đ−ợc thực hiện công bằng thì việc xác định hiệu quả lao động lμ rất quan trọng vμ cần thiết, chúng ta cần xác định hiệu quả lao động của mỗi lao động dựa vμo sự cống hiến của họ cho công việc ấy. Việc hoμn thiện chính sách tiền công, tiền l−ơng cũng góp phần chống chủ nghĩa bình quân. 2.2.4. Phát triển lực l−ợng sản xuất, khuyến khích lμm giμu Ph−ơng thức phân phối, ngoμi tính chất của chế độ sở hữu về t− liệu sản xuất còn do số l−ợng sản phẩm có thể phân phối quyết định. Do vậy, muốn thực hiện đ−ợc ngμy cμng đầy đủ sự công bằng xã hội trong phân phối thì cần phải sản xuất ra ngμy cμng nhiều sản phẩm. Thực hiện sự phân phối bình đẳng trong điều kiện của cải vật chất quá nghèo nμn chỉ lμ chia đều sự nghèo khổ. Để tiến lên sự bình đẳng trong phân phối, điều kiện kiên quyết đối với n−ớc ta lμ phải phát huy mọi tiêmg năng vật chất vμ tinh thần của đáat n−ớc. Ra sức phát triển lực l−ợng sản xuất, thực hiện thμnh công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc.
  21. 21 Chúng ta cần phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả vμ bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo h−ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá để góp phần thực hiện nguyên tắc phân phối vừa theo hiệu quả lao động, vừa theo vốn vμ tμi sản để đạt mục tiêu công bằng xã hội. Mọi hoạt động kinh tế đ−ợc đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế, tμi chính, xã hội, môi tr−ờng, quốc phòng vμ an ninh. Tr−ớc mắt, tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất lμ doanh ngiệp Nhμ n−ớc, hiệu quả đầu t−, hiệu quả sử dụng vốn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t− dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh vμ các lợi thế so sánh của đất n−ớc, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị tr−ờng trong vμ ngoμi n−ớc, nhu cầu đời sống nhân dân vμ quốc phòng, an ninh. Tạo thêm sức mua của thị tr−ờng trong n−ớc vμ mở rộng thị tr−ờng ngoμi n−ớc, đẩy mạnh xuất khẩu. Mục tiêu phấn đấu của nhân dân ta lμ dân giμu, n−ớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Dân có giμu thì n−ớc mới có thể mạnh, nứoc mạnh mới có khả năng thực hiện sự công bằng xã hội vμ có cuộc sống văn minh. Nhμ n−ớc không những khuyến khích mọi ng−ời lμm giμu một cách hợp pháp mμ còn tạo điều kiện vμ giúp đỡ ng−ời nghèo. Để có thu nhập, tr−ớc hết mỗi ng−ời phải đ−ợc lao động, phải có việc lμm. Muốn vậy, cần nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật cho ng−ời lao động để họ có thể tiếp thu công nghệ hiện đại lμm việc trong điều kiện thuân lợi để tao thêm việc lμm cho ng−ời dân; bên cạch đó cần đẩy mạnh xuất khẩu lao động để tăng thêm thu nhập cho ng−ời lao động cũng nh− cho nền kinh tế đất n−ớc. Mặt khác, cần thực hiện xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội vμ các hoạt động nhân đạo, từ thiện để từng b−ớc đạt tới sự công bằng xã hội. Muốn vây, cần xây dựng vμ phát triển quỹ xoá đói giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn trong vμ ngoμi n−ớc, quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ nμy đúng đối t−ợng vμ có hiệu quả; tổ chức tốt việc thi hμnh pháp lệnh về ng−ời có công với đất n−ớc; thực hiện vμ hoμn thiện chế độ bảo hiểm xã hội, đảm bảo đời
  22. 22 sống của những ng−ời nghỉ h−u ổn định vμ từng b−ớc cải thiện; đẩy mạnh các hoạt động từ thiện. 2.2.5. Hoμn thiện các chính sách tiền công, tiền l−ơng vμ phân phối lại thu nhập Đối với những ng−ời lμm công ăn l−ơng, thì tiền l−ơng phải thực sự lμ nguồn thu nhập chính để nuôi sống họ, từ đó có thể họ hoμn toμn yên tâm vμ say mê với nghề nghiệp. Vì vậy, việc giải quyết tốt vấn đề tiền l−ơng sẽ có tác dụng kích thích sản xuất phát triển, ổn định vμ cải thiện đời sống không chỉ đối với gia đình cán bộ công nhân viên, mμ còn ảnh h−ởng đến mức sống chung của xã hội. Trên cơ sở đó, việc giaie quyết hợp lý vấn đề l−ơng trong khu vực nhμ n−ớc còn có tác dụng to lớn trong việc h−oứng đạo tiền công ngoμi khu vực quốc doanh. Chính vì vậy, cần phải tiếp rục xây dựng vμ hoμn thiện các chính sách tiền l−ơng. Phải lμm cho tiền l−ơng thực sự trở thμnh giá cả của sức lao động, điều đó đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ giá trị sức lao động để lμm cơ sở cho việc xác định mức tiền l−ơng. Muốn vậy, mức l−ơng cho ng−ời lao động phải thể hiện trình độ học vấn, tay nghề, quá trình lao động, lao động giản đơn hay lao động phức tạp. Mức l−ơng phải thoả mãn nhu cầu tái sản xuất mở rộng sức lao đông, đảm bảo cho ng−ời lao động sống đủ mμ không cần lμm thêm gì. Nếu họ muốn lμm giμu thì buộc phải lμm thêm nhiều việc. Chỉ trên cơ sở nh− vậy tiền l−ơng mới khuyến khích mọi ng−ời lao động luôn luôn nâng cao trình ọ tay nghề, khuyến khích thế hệ trẻ ra sức học tập không ngừng để nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật để thích ứng với cơ chế thị tr−ờng. Mặt khác cần xác định mức tiền l−ơng tối thiểu: tức lμ mức l−ơng đảm bảo cho một mức sống tối thiểu. Tuy nhiên, mức sống của ng−ời lao động phải phù hợp với yêu cầu vμ trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Mức l−ơngtối thiểu đó phải đảm bảo tính toán đầy đủ các yếu tố cần thiết của quá trình tái sản xuất sức lao động vμ phải đảm bảo tính thống nhất tạo điều kiện để giữ vững vai trò diều tiết của Nhμ n−ớc , phát huy quyền tự chủ của các tổ chức kinh tế trong lĩnh vực lao động.
  23. 23 Tiếp tục hoμn thiện cơ chế quản lý phân phối tiền l−ơng cho ng−ời lao động đối với các lĩnh vực khác nhau thì khác nhau. Đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể lμ cac doanh nghiệp quốc doanh, nguồn tiền chi trả không phải từ ngân sách Nhμ n−ớc mμ phải từ kết quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nμy; các doanh ngiệp nμy, sau khi bù đắp các shi phí, hoμn thμnh nghĩa vụ nộp ngân sách, tổng thu nhập còn lại của doanh nghiệp do doanh nghiệp toμn quyền sử dụng chia cho nhân viên. Trong lĩnh vực hμnh chính sự nghiệp, Nhμ n−ớc trên cơ sở biên chế nghiêm ngặt vμ tiếp tục thực hiện khoán quỹ l−ơng theo khối l−ợng công việc. Bên cạch chính sách tiền l−ơng thì các chính sách về tiền công lao động cần đ−ợc hoμn thiện chặt chẽ hơn nữa để đảm bảo công bằng cho ng−ời lao động. Cần phải đảm bảo cho ng−ời lao động nhận đ−ợc tiền công đầy đủ cho những cống hiến mμ họ đã bỏ ra. Điều đó không chỉ có ý nghĩa đối với ng−ời lao động mμ còn có ý nghĩa với xã hội để đảm bảo mục tiêu công bằng xã hội. Thu nhập cá nhân đ−ợc hình thμnh từ nhiều hình thức phân phối khác nhau, cho nên sự điều tiết đối với từng hình thức thu nhập đòi hỏi phải nắm vững tính chất vμ mức độ t−ngf loại thu nhập để việc điều tiết thể hiện đúng với tính chất, sát với thu nhập nhằm khuyến khích mọi ng−ời lμm giμu một cách chính đáng vμ đảm bảo tính định h−ơng XHCN trong phân phối thu nhập. Để điều tiêt thu nhập cần thực hiện thông qua hình thức điều tiết giảm vμ tăng thu nhập cá nhân. Điều tiết giảm đ−ợc thực hiện thông qua hình thức thuế thu nhập cá nhân vμ hình thức tự nguyện đóng góp của cá nhân có thu nhập cao vμo quỹ phúc lợi xã hội, từ thiện Trong đó, thuế thu nhập cá nhân lμ hình thức quan trọng nhất chủ yếu với mọi nhμ n−ớc trong nền kinh tế thị tr−ờng. Đối với n−ớc ta , mục đích của sự điều tiết giảm thu nhập cá nhân lμ để thực hiện từng b−ớc công bằng xã hội, đồng thời không triệt tiêu động lực tăng thu nhập hơn nữa của các bộ phận dân c− có thu nhập cao. Để lμm tốt việc nμy cần nắm đúng thu nhập cá nhân trên cơ sở phân biệt đ−ợc chính xác các nguồn thu nhập cac nhân bằng các biện pháp
  24. 24 giáo dục, hμnh chín, kinh tế. Điều tiết tăng thu nhập cá nhân đ−ợc th−ch hiện thông quan ngân sách nhμ n−ớc, ngân sách của các tổ chức chính trị  xã hội,các quỹ baoe hiểm, trợ cấp, phụ cấp các loại, qua các hoạt động từ thiện của các tổ chức vμ cá nhân nhằm trợ giúp th−ờng xuyên cho những ng−ời có thu nhập thấp, những ng−ời thất nghiệp, những ng−ời tham gia bảo hiểm khi gặp rủi ro, nh−ng ng−ời thuộc diện chính sách xã hội, bổ sung thu nhập mang tính chất bình quân cho các tổ chức, các doanh nghiệp vμo cac dịp lễ, tết
  25. 25 kết luận Với mục đích cuối cùng của phân phối trong chế độ mới lμ đảm bảo cho các thμnh viên đ−ợc lμm theo năng lực, h−ởng theo nhu cầu. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n−ớc ta hiện nay đang còn nhiều khó khăn tr−ớc mắt bởi trong xã hội vẫn còn nhiều giai cấp tầng lớp với lợi ích còn ch−a thống nhất, thêm vμo đó lμ sự khác biệt nhau về mức sống vμ những mặt trái của cơ chế thị tr−ờng, cơ chế quản lý của nhμ n−ớc nên vấn đề phân phối lμm sao để đạt công bằng xã hội đang gặp nhiều khó khăn. Song với vai trò quan trọng của nó trong việc ổn định, tăng tr−ởng vμ phát triển của cả quốc gia, vấn đề phân phối nhất định sẽ đ−ợc giải quyết để đáp ứng với nh− cầu phát triển của xã hội vμ nhu cầu khẳng định mình của mỗi thμnh viên trong xã hội. Không ngừng Đổi mới chính sách tiền l−ơng vμ thu nhập, khuyến khích mọi ng−ời tăng thu nhập vμ lμm giμu dựa vμo kết quả lao động vμ hiệu quả kinh tế, bảo vệ các nguồn thu nhập hợp pháp; điều tiết hợp lý thu nhập giữa các bộ phận dân c−, các ngμnh vμ các vùng. đấu tranh ngăn chặn thu nhập phi pháp.,, (1) đã vμ đang lμ định h−ớng cho Đảng vμ nhμ n−ớc ta từng b−ớc cải cách quan hệ phân phối cho phù hợp với điều kiện của đất n−ớc vμ của quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Từng b−ớc khẳng định đ−ợc tính −u việt của chế đọ mới.
  26. 26 Tμi liệu tham khảo 1. Đảng cộng sản Việt Nam: C−ơng lĩnh xây dựng đất n−ớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhμ xuất bản sự thật, Hμ Nội, 1991 2. GS.TS Ngô Đình Giao: Chuyển dịch cơ cấu theo h−ớng công nghiệp hoá, hiện dại hoá Nhμ xuất bản chính trị quốc gia, Hμ Nội, 1994 3. Tăng tr−ởng kinh tế vμ phân phối thu nhập Nhμ xuất bản KH-XH, Hμ Nội, 1993 4. Tìm hiểu chế độ tiền l−ơng mới NXB Chính trị quốc gia, Hμ Nội, 1993 5. Trung tâm kinh tế châu á Thái Bình D−ơng (VAPEC): Phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị tr−ờng NXB Thống Kê, Hμ Nội, 1994 6. Giáo trình kinh tế chính trị 7. Vμ một số tμi liệu tham khảo khác