Đề tài Mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay

pdf 22 trang phuongnguyen 6490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_moi_quan_he_bien_chung_giua_cac_thanh_phan_kinh_te_o.pdf

Nội dung text: Đề tài Mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay

  1. ĐỀ TÀI: Mối quan hệ biện chứng giữa các thμnh phần kinh tế ở n−ớc ta hiện nay 1
  2. Phần mở đầu M−ời năm nỗ lực phấn đấu, nhất lμ 5 năm qua, nhân dân ta đã tạo nên những đổi mới kinh tế quan trọng. Trong khi nhịp độ tăng tr−ởng nhanh vμ v−ợt mức kế hoạch thì cơ cấu kinh tế có b−ớc chuyển dịch theo h−ớng tiến bộ. Vμ một trong những nguyên nhân để tạo nên sự tăng tr−ởng kinh tế lμ n−ớc ta b−ớc đầu hình thμnh nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần vận động theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc. Phát triển quan điểm kinh tế của Đại hội VI, Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hμnh Trung −ơng đã khẳng định phát triển kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần lμ một chủ tr−ơng chiến l−ợc lâu dμi trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Việc chuyển sang nền kinh tế nhiều thμnh phần chính lμ để giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong vμ bên ngoμi để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Không thể có các thμnh tựu kinh tế nh− vừa qua nếu không thực hiện chính sách kinh tế nhiều thμnh phần. Vì thế phát triển kinh tế nhiều thμnh phần, mở cửa thu hút đầu t− trực tiếp của bên ngoμi lμ chiến l−ợc đúng đắn. Chính vì tính cấp thiết vμ tầm quan trọng của vấn đề nμy đã thôi thúc em chọn đề tμi "Mối quan hệ biện chứng giữa các thμnh phần kinh tế ở n−ớc ta hiện nay". Em xin chân thμnh cảm ơn sự h−ớng dẫn tận tình của thầy giáo đã giúp em hiểu sâu sắc đề tμi vμ hoμn thμnh bμi viết nμy. 2
  3. Phần I Cơ sở khách quan vμ mối quan hệ của các thμnh phần kinh tế I. Nội dung của quy luật mâu thuẫn phép biện chứng Quy luật mâu thuẫn lμ một trong ba quy luật của phép biện chứngduy vật vμ lμ hạt nhân của phép biện chứng. Nội dung của quy luật chỉ ra cho chúng ta thấy nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Quan điểm siêu hình cho rằng sự vật lμ một thể đồng nhất tuyệt đối, chúng không có mẫu thuẫn bên trong. Thực chất của quan điểm nμy lμ phủ nhận mâu thuẫn lμ nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Còn quan điểm của chủ nghĩa duy vật cho rằng sự vật, hiện t−ợng luôn luôn có mâu thuẫn bên trong vμ mâu thuẫn lμ hiện t−ợng khách quan chủ yếu bởi vì sự vật hiện t−ợng của thế giới khách quan đều đ−ợc tạo thμnh từ nhiều yếu tố, nhiều bộ phận, nhiều quá trình khác nhau. Giữa chúng có mối liên hệ, tác động lẫn nhau trong đó sẽ có những liên hệ trái ng−ợc nhau, gọi lμ các mặt đối lập tạo thμnh mâu thuẫn của sự vật. Các mặt đối lập th−ờng xuyên tác động qua lại lẫn nhau gây nên một biến đổi nhất định, lμm cho sự vật vận động phát triển. Các mặt đối lập lμ những mặt có xu h−ớng phát triển trái ng−ợc nhau nh−ng chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau trong mộit chỉnh thể duy nhất lμ sự vật. Quan hệ đó thể hiện các mặt vừa thống nhất vừa tiêu diệt nhau. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập lμ sự l−ơng tựa, rμng buộc, phụ thuộc lẫn nhau lμm tiền đề để tồn tại vμ phát triển cho nhau, có mặt nμy mới có mặt kia. Đấu tranh giữa các mặt đối lập lμ sự bμi trừ gạn bỏ, phủ định lẫn nhau giữa chúng. Hai mặt đối lập cùng tồn tại trong một thể thống nhất, chúng th−ờng xuyên muốn tiêu diệt lẫn nhau. Đó lμ một tất yếu khách quan không tách rời sự thống nhất giữa chúng. 3
  4. Quan hệ giữa thống nhất vμ đấu tranh lμ hai mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau. Sự thống nhất giữa các mặt chỉ lμ diễn ra trong những điều kiện nhất định với một thời gian xác định. Bất cứ sự thống nhất nμo cũng diễn ra sự đấu tranh giữa các mặt đối lập lμm cho nó luôn luôn có xu h−ớng chuyển thμnh cái khác. Còn đấu tranh diễn ra từ khi thể thống nhất xác lập cho đến khi nó bị phá vỡ để chuyển thμnh mới. Đấu tranh giữa các mặt đối lập diễn ra trải qua nhiều giai đoạn với nhiều hình thức khác nhau, từ khác biệt đến đối lập, từ đối lập đến xung đột, từ xung đột đến mâu thuẫn. Đến đây nếu có đủ điều kiện thích hợp thì nó diễn ra sự chuyển hoá cuối cùng giữa các mặt đối lập. Cả hai đều có sự thay đổi về chất, cùng phát triển đến một trình độ cao hơn. Từ đó mâu thuẫn đ−ợc giải quyết sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ vμ quá trình lại tiếp tục. Vì thế đấu tranh giữa các mặt đối lập lμ nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển. II. Tính tất yếu của nền kinh tế nhiều thμnh phần Trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều thμnh phần kinh tế do lịch sử để lại vμ còn có lợi cho sự phát triển kinh tế CNXH: Kinh tế t− bản t− nhân, kinh tế cá thể. Thực tế ở Việt Nam, thμnh phần kinh tế t− nhân đã có đóng góp ngμy cμng tăng vμo tổng sản phẩm trong n−ớc (GDP) từ đầu thập niên đến nay. Nếu tính toμn bộ khu vực kinh tế ngoμi quốc doanh nói chung, đóng góp của khu vực nμy qua các năm nh− sau (theo giá năm 1989): 1990 1991 1992 1993 1994 19.856 20.755 22.201 23.623 25.224 (Tỷ đồng) Cao hơn so với thμnh phần kinh tế quốc doanh lần l−ợt lμ: 10.186 tỷ; 10.224 tỷ; 10.411 tỷ; 10.511 tỷ; 10.466 tỷ. Tỷ lệ đóng góp vμo ngân sách qua thuế công th−ơng nghiệp, dịch vụ của kinh tế ngoμi quốc doanh so với GDP 4
  5. cũng tăng liên tục từ năm 1991 đến 1994: 3,8%; 5,2%; 6,3%; vμ 5,5%. Thμnh phần kinh tế cá thể có khả năng đóng góp nhiều lợi ích cho xã hội nh− tiền vốn, sức lao động, kinh nghiệm, truyền thống sản xuất. Nó có phạm vi hoạt động rộng trong phạm vi cả n−ớc, có mặt các vùng kinh tế, sản xuất trong nhiều lĩnh vực. Trong quá trình cải tạo XHCN nền kinh tế cũ, nảy sinh những thμnh phần kinh tế mới: Kinh tế t− bản nhμ n−ớc, các loại kinh tế HTX. Trong quá trình hình thμnh vμ phát triển nền kinh tế mới, vẫn còn bị ảnh h−ởng những khuyết tật của cơ chế cũ, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ định những mâu thuẫn vốn có của nền kinh tế quá độ. Sự mâu thuẫn giai cấp trong xã hội tuy không gay gắt nh−ng cũng có những hạn chế nhất định đối với sự phát triển của xã hội. Mâu thuẫn giai cấp lμ một tất yếu, khách quan của bất kỳ một xã hội nμo vμ mân thuẫn chính lμ cơ sở cho sự phát triển của xã hội đó. ở n−ớc ta, bên cạnh mâu thuẫn giai cấp còn có mâu thuẫn chế độ sở hữu. Mấy năm tr−ớc đây đã ồ ạt xoá bỏ chế độ t− hữu, xác lập chế độ công hữu về t− liệu sản xuất với hai hình thức sở hữu toμn dân vμ sở hữu tập thể. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã phát hiện vμ kiên quyết thông qua đổi mới để khắc phục sai lầm đó, bằng cách thừa nhận vai trò của sự tồn tại của hình thức t− hữu trong tính đa dạng các hình thức sở hữu. Cần gắn với sở hữu với lợi ích kinh tế vì lợi ích kinh tế lμ bản chất kinh tế của xã hội. N−ớc ta quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ T− bản, từ một n−ớc xã hội vốn lμ thuộc địa nửa phong kiến, lực l−ợng sản xuất rất thấp. Đất n−ớc trải qua hμng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề, kinh tế nông nghiệp kém phát triển. Bên cạnh những n−ớc XHCN đã đạt đ−ợc những thμnh tựu to lớn về nhiều mặt, đã từng lμ chỗ dựa cho phong trμo hoμ bình vμ cách mạng thế giới, cho việc đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hạt nhân, góp phần quan trọng vμo cuộc đấu tranh vì hoμ bình, độc lập dân tộc, dân chủ vμ tiến bộ xã hội vẫn còn lμ một n−ớc XHCN lâm vμo khủng hoảng trầm trọng. Vì thế mâu thuẫn giữa CNXH vμ CNTB đang diễn ra gay gắt. Tr−ớc mắt CHTB còn có 5
  6. tiềm năng phát triển kinh tế nhờ ứng dụng những thμnh tựu đổi mới khoa học công nghệ, cải tiến ph−ơng pháp quản lý. Chính nhờ những thứ đó mμ các n−ớc t− bản có nền đại chủ nghĩa t− bản phát triển. Các n−ớc XHCN trong đó có Việt Nam phải tiến hμnh cuộc đấu tranh rất khó khăn vμ phức tạp, chống nghèo nμn lạc hậu, chống chủ nghĩa thực dân mới d−ới mọi hình thức chống sự can thiệp vμ xâm l−ợc của chủ nghĩa đế quốc nhằm bảo vệ độc lập vμ chủ quyền dân tộc. Chính sự vận động của tất cả các mâu thuẫn đó đã dẫn tới hậu quả tất yếu phải đổi mới nền kinh tế lμ b−ớc đầu hình thμnh nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần, vận động theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc. Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thμnh phần khắc phục đ−ợc tình trạng độc quyền, tạo ra động lực cạnh tranh giữa các thμnh phần kinh tế thúc đẩy nền kinh tế hμng hoá phát triển. Phát triển kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần lμ đặc tr−ng cơ bản của kinh tế quá độ, vừa lμ tất yếu, cần thiết, vừa lμ ph−ơng tiện để đạt đ−ợc mục tiêu của nền sản xuất xã hội nó vừa tạo cơ sở lμm chủ về kinh tế vừa đảm bảo kết hợp hμi hoμ hệ thống lợi ích kinh tế. Đó lμ động lực của sự phát triển. III. Mối quan hệ giữa các thμnh phần kinh tế. 1. Mặt thống nhất Hiến pháp nhμ n−ớc 1992 xác nhận sự tồn tại lâu dμi của nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần vận động theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc theo định h−ớng XHCN. Cơ cấu kinh tế nhiều thμnh phần dựa trên chế độ sở hữu toμn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t− nhân. Đại hội Đảng toμn quốc lần thứ VI vμ lần thứ VIII đã đ−ợc xác định nền kinh tế n−ớc ta tồn tại 6 thμnh phần kinh tế. Thμnh phần kinh tế quốc doanh (kinh tế Nhμ n−ớc), thμnh phần kinh tế tập thể (hợp tác), thμnh phần kinh tế t− bản t− nhân, thμnh phần kinh tế t− bản Nhμ n−ớc, thμnh phần kinh tế cá thể tiểu chủ. Hiện nay chúng ta công nhận các thμnh phần kinh tế trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH, xác nhận 6
  7. sự tồn tại lâu dμi của nó hơn nữa lại tuyên bố phát triển tất cả các thμnh phần kinh tế đó theo định h−ớng XHCN. Đây không phải lμ một giáo điều sách vở mμ lμ những kinh nghiệm rút ra từ thực tế, những thể hiện từ những thất bại. Mục tiêu hμng đầu trong việc phát triển các thμnh phần kinh tế đ−ợc tóm tắt thμnh 3 điểm: Giải phóng sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân. Mục tiêu cũng chính đã thể hiện nhất quán từ hội nghị Trung −ơng lần thứ VI khiến Đảng ta phải ban hμnh những chính sách để khuyến khích sản xuất "bung ra" vμ đến nay, trong chính sách phát triển 6 thμnh phần kinh tế chúng ta vẫn thấy cần thiết thực sự l−u ý đến các thμnh phần mμ tr−ớc đây gọi lμ phi XHCN, lμ đối t−ợng phải cải tạo ngay khi b−ớc vμo thời kỳ xây dựng CNXH. Chẳng hạn nh− chính sách khuyến khích kinh tế t− bản t− nhân đầu t− vμo sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi để các nhμ kinh doanh t− nhân yên tâm đầu t− lâu dμi, mọi thμnh phần kinh tế đ−ợc bình đẳng, vay vốn sản xuất, bảo vệ quyền sở hữu vμ hợp pháp của các nhμ t− bản, áp dụng phổ biến vμ phát triển đa dạng các hình thức kinh tế t− bản nhμ n−ớc. Chính nhờ việc phát triển nền kinh tế nhiều thμnh phần, công cuộc đổi mới của chúng ta đã đạt những kết quả quan trọng. Cơ chế vận hμnh nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần theo định h−ớng XHCN lμ cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách vμ các công cụ khác. Trong cơ chế đó các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, hợp tác vμ liên doanh tự nguyện, thị tr−ờng có vai trò trực tiếp h−ớng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động vμ ph−ơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhμ n−ớc quản lý nền kinh tế nhằm định h−ớng, tạo môi tr−ờng vμ điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị tr−ờng, kiểm soát chặt chẽ vμ sử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh tế, bảo đảm sự hμi hoμ giữa phát triển kinh tế vμ phát triển xã hội. Công cuộc cải cách kinh tế ở Việt Nam đã lμm nền kinh tế thay 7
  8. da đổi thịt đ−a tốc độ phát triển kinh tế bình quân từ 4,9 % trong thời kỳ 1986 - 1990 lên 7,7% trong thời kỳ 1990 - 1995 vμ giảm tốc độ lạm phát từ 7,75 % (năm 1986) xuống 12,7% (1995). Thμnh công của cải cách không những lμ nhờ các chính sách tμi chính tiền tệ thích hợp vμ còn vì việc mở cửa cho nền kinh tế khu vực t− nhân vμo đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi. Nhμ n−ớc thực hiện nhất quán chính sách kinh tế thμnh phần, không phân biệt đối xử không t−ớc đoạt tμi sản hợp pháp, không gò ép tập thể t− liệu sản xuất, không áp đặt hình thức kinh doanh khuyến khích các hoạt động cho quốc tế nhân sinh. Các thμnh phần kinh tế n−ớc ta có mối quan hệ chặt chẽ vμ thống nhất. Chúng đều lμ bộ phận cấu thμnh của hệ thống nhân công lao động xã hội thống nhất vμ mục tiêu duy nhất vμ chung nhất của chúng ta lμ đáp ứng nhu cầu của xã hội vμ dân c− trên thị tr−ờng để h−ớng tới một mục đích cuối cùng phát triển nền kinh tế đất n−ớc, đ−a n−ớc ta trở thμnh một n−ớc có nền công nghiệp phát triển. Nền kinh tế nhiều thμnh phần n−ớc ta phát triển theo định h−ớng XHCN nh−ng đều chịu sự điều tiết thống nhất của các quy luật kinh tế khách quan đang tác động trong thời kỳ quá độ (N−ớc ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH trong hoμn cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn vμ sâu sắc). Đó lμ "Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng đ−ợc củng cố mở rộng. Kinh tế cá thể còn có phạm vi t−ơng đối lớn, từng b−ớc đi vμo con đ−ờg lμm ăn hợp tác trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ vμ cùng có lợi. T− bản t− nhân đ−ợc kinh doanh trong những ngμnh có lợi cho quốc kế dân sinh do luật pháp quy định. Phát triển kinh tế t− bản nhμ n−ớc d−ới nhiều hình thức. Kinh tế gia đình đ−ợc khuyến khích phát triển mạnh nh−ng không phải lμ một thμnh phần kinh tế độc lập. Các hình thức sở hữu hỗn hợp vμ đan kết với nhau hình thμnh các tổ chức kinh tế đa dạng. Các tổ chức kinh tế chủ vμ liên kết, hợp tác vμ cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh "Mặc dù thμnh phần kinh tế đều chịu sự điều tiết của nhμ n−ớc nh−ng mỗi thμnh phần đã đ−ợc nhân dân h−ởng ứng rộng rãi vμ đi 8
  9. nhanh vμo cuộc sống chính ấy đã góp phần phát huy quyền lμm chủ của nhân dân để phát triển sản xuất, dịch vụ tạo thêm việc lμm sản xuất cho xã hội thúc đẩy sự hình thμnh vμ phát triển nền kinh tế hμng hoá, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị tr−ờng. Sự phát triển của các thμnh phần kinh tế lμ quá trình thực hiện sự kết hợp vμ lợi ích kinh tế xã hội, tập thể vμ ng−ời lao động ngμy cμng cao hơn. 2. Mặt mâu thuẫn: Quy luật không những chỉ ra quan hệ giữa các mặt đối lập mμ còn chỉ ra cho chúng ta thấy, nguồn gốc, động lực của sự phát triển chính vì thế trong sự phát triển các thμnh phần kinh tế n−ớc ta hiện nay bên cạnh mặt thống nhất còn song song phát triển theo định h−ớng t− bản chủ nghĩa. Mặc dù vậy đó mới chỉ lμ khả năng vì thực trạng kinh tế - xã hội n−ớc ta vμ t−ơng quan lực l−ợng trong bối cảnh quốc tế nh− hiện nay khi vận mệnh của đất n−ớc phát triển theo h−ớng XHCN "Ch−a phải lμ một cái gì không thể đảo ng−ợc lại. Lμ quyết tâm cao kiên định ch−a đủ mμ phải có đ−ờng lối sáng suốt không ngoan của một chính Đảng cách mạng tiên tiến giμu trí tuệ vμ đặc biệt phải có bộ máy nhμ n−ớc mạnh". Mâu thuẫn cơ bản trên còn thể hiện giữa một bên gồm những lực l−ợng vμ khuynh h−ớng phát triển theo định h−ớng XHCN trong tất cả các thμnh phần kinh tế, đ−ợc sự cổ vũ, khuyến khích h−ớng dẫn, bảo trợ của những lực l−ợng chính trị - xã hội tiên tiến với một bên lμ khuynh h−ớng tự phát vμ những lực l−ợng vμ những lực l−ợng gây tổn hại cho quốc tế nhân sinh. Mâu thuẫn cơ bản nμy đ−ợc quyết định những mâu thuẫn kinh tế - xã hội khác cả về chiều rộng vμ chiều sâu, trong quá trình phát triển kinh tế nhμ n−ớc theo định h−ớng XHCN. Do đặc điểm của thời kỳ quá độ tiến lên XHCN ở n−ớc ta lμ phát triển mạnh mẽ vμ nhanh chóng lực l−ợng sản xuất, khắc phục những kinh tế lạc hậu vμ lỗi thời bằng cách phát triển nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần, vận động theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản của nhμ n−ớc để đ−a nền kinh tế n−ớc ta đi lên CNXH. 9
  10. Do đó mâu thuẫn kinh tế cơ bản ẩn chứa bên trong quá trình nμy lμ: mâu thuẫn giữa hai định h−ớng phát triển kinh tế - xã hội: định h−ớng XHCN vμ định h−ớng phi XHCN. Đó lμ mâu thuẫn bên trong của nền kinh tế n−ớc ta hiện nay. Hai định h−ớng đó song song vμ th−ờng xuyên tác động lẫn nhau tạo thμnh mâu thuẫn kinh tế cơ bản chi phối quá trình phát triển nền kinh tế n−ớc ta trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH. Do vậy vận động nền kinh tế n−ớc ta không thể tách rời sự vận động của thế giới của thời đại. Ngμy nay những nhân tố bên trong vμ bên ngoμi của cách mạng Việt Nam gắn bó khăng khít với nhau hơn bao giờ hết cho nên còn có một mâu thuẫn nữa tác động mạnh mẽ vμo quá trình phát triển của nền kinh tế n−ớc ta hiện nay lμ mâu thuẫn của nhân dân ta d−ới sự lãnh đạo của Đảng giữ vững nền độc lập dân tộc vμ kiên định đi theo con đ−ờng XHCN với các thế lực phản động trong vμ ngoμi n−ớc. Có một điều có vẻ nh− ng−ợc đời trong công cuộc xây dựng CNXH ở n−ớc ta hiện nay lμ xây dựng CNXH bằng cách mở rộng đ−ờng cho CNTB. Nh−ng CNTB ở đây lμ CNTB hoạt động d−ới sự quản lý của nhμ n−ớc XHCN. Vμ không dẹp bỏ kinh tế t− nhân vμ TBCN nh− chúng ta đã lμm tr−ớc đây. Trái lại ngμy nay chúng ta bảo hộ vμ khuyến khích các thμnh phần kinh tế phát triển. Điều nμy không phải lμ chúng ta thay đổi con đ−ờng phát triển kinh tế - xã hội, không phải lμ từ bỏ sự lựa chọn XHCN. Việc xoá bỏ chế độ t− hữu kiểu tr−ớc đây lμ trái với quy luật khách quan. Vì thế sẽ không thúc đẩy mμ trái lại lμm trở ngại cho sự phát triển của lực l−ợng sản xuất, mục tiêu dân giμu n−ớc mạnh, xã hội công bằng văn minh khó có thể thực hiện đ−ợc. Do đó tình trạng nghèo nμn lạc hậu lμ "giặc dốt" v.v vẫn còn tồn tại trên đất n−ớc ta. Đây lμ những nguy cơ vμ hiểm hoạ đối với sự tồn vong của cơ chế mới mμ chúng ta đang gắng sức xây dựng. Sự phát triển của nền kinh tế cá thể, t− bản t− nhân ở trong n−ớc vμ việc mở cửa cho CNTB n−ớc ngoμi đầu t− vμo n−ớc ta d−ới nhiều hình thức của "chế độ tô nh−ợng", đang diễn ra ngμy cμng mạnh mẽ sẽ thực sự lμm cho nền kinh tế 10
  11. mạnh lên, nh−ng cũng thực sự sẽ diễn ra 2 cuộc đấu tranh giữa hai định h−ớng phát triển kinh tế xã hội. Chính sách phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thμnh phần đòi hỏi có sự khuyến khích kinh tế t− nhân phát triển mạnh mẽ vì hiện nay sự phát triển đó còn thâp, ch−a t−ơng ứng với tiềm năng hiện có. Tuy nhiên đ−ờng lối đó cũng đòi hỏi thúc đẩy các thμnh phần kinh tế khác phát triển. Chỉ có nh− vậy mới lμm cho các thμnh phần kinh tế khác ngμy cμng mạnh lên, phát huy tốt vai trò chỉ đạo vμ hợp thμnh nền tảng kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế n−ớc ta hiện nay, các thμnh phần kinh tế bình đẳng tr−ớc pháp luật, nh−ng không có vai trò, vị trí nh− nhau trong quá trình hình thμnh vμ xây dựng chế độ kinh tế -xã hội mới. Kinh tế mμ nòng cốt lμ các doanh nghiệp nhμ n−ớc giữ vai trò chủ đạo. Trong quá trình tổ chức xây dựng vμ phát triển nền kinh tế thị tr−ờng, nhμ n−ớc ta sử dụng một phần vốn tμi sản thuộc sở hữu nhμ n−ớc xây dựng khu vực doanh nghiệp nhμ n−ớc đủ mạnh, hoạt động có hiệu quả để giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, nhμ n−ớc sử dụng các doanh nghiệp nhμ n−ớc nh− một "công cụ vật chất để vừa h−ớng dẫn, điều chỉnh những biến động tự phát triển của thị tr−ờng; vừa "mở đ−ờng" lμm "đầu tầu" thu hút, lôi kéo các thμnh phần kinh tế khác phát triển theo định h−ớng, chiến l−ợc vμ kế hoạch của nhμ n−ớc, chiến l−ợc ổn định vμ phát triển kinh tế -xã hội đến năm 2000 đã nêu rõ "khu vự quốc doanh đ−ợc sắp xếp lại, đổi mới công nghệ vμ tổ chức quản lý, kinh doanh có hiệu quả liên kết vμ hỗ trợ các thμnh phần kinh tế khác, thực hiện vai trò chỉ đạo vμ chức năng của công cụ điều tiết vĩ mô của nhμ n−ớc". Nh− vậy bên cạnh quan hệ thống nhất có liên quan mật thiết đến nhau của các thμnh phần kinh tế còn tồn tại những mâu thuẫn giữa các thμnh phần kinh tế. Những mâu thuẫn nμy tạo động lực vμ tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế. Năm thμnh phần kinh tế n−ớc ta đến nμy, không chỉ có mâu thuẫn bên ngoμi giữa các thμnh phần kinh tế mμ có mâu thuẫn bên trong bản thân các thμnh phần kinh tế mμ muốn hiểu đúng bản chất của sự vật muốn xác định đ−ợc xu 11
  12. thế phát triển của nó phải tìm cho đ−ợc mâu thuẫn bên trong của sự vật. Bên trong bản thân các thμnh phần kinh tế còn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích các ngμnh trong thμnh phần kinh tế đó, những ngμnh độc quyền nh− CN quốc phòng, Ngân hμng nhμ n−ớc, B−u chính viễn thông, không phải lμ không chịu sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị tr−ờng. Ngμnh nμo cũng muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Trong nền kinh tế hiện nay thực hiện điều đó không phải lμ dễ dμng. Nh−ng chính sự cạnh tranh đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển cao hơn với chất l−ợng vμ số l−ợng sản phẩm ngμy cμng phong phú hơn. Chuyển sang dt thị tr−ờng tất yếu phải hoμ nhập vμo nền kinh tế thế giới. Trong thời đại ngμy nay, mọi nền kinh tế dân tộc đều không h−ớng tới xuất khẩu, không coi mũi nhọn v−ơn lên ra bên ngoμi thì không thể đ−a nền kinh tế trong n−ớc tăng tr−ởng theo kịp b−ớc tiến hoá chung của nhân loại. Nền ngoại th−ơng Việt Nam những năm 1981 - 1982 còn bé vμ mất cân đối nghiêm trọng. Tổng kim ngạch không v−ợt quá 500 triệu USD vμ tỉ lệ xuất nhập lμ 1/4 (xuất 1 thì nhập 4). Những năm đầu thay đổi (1986 -1987) kim ngạch xuất khẩu khoảng 800 triệu USD với tỉ lệ xuất nhập khẩu lμ 1/1,7. Năm 1986 - 1989 kim ngạch xuất khẩu đã trên 1 tỷ USD, năm 1991 gần 2 tỷ USD vμ năm 1992 trên 2,4 tỷ với cán cân ngoại th−ơng thăng bằng. Đó lμ những b−ớc tiến hết sức quan trọng tại những cơ sở, những tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế n−ớc ta. Đó lμ do sự cạnh tranh gay gắt của các ngμnh trong kinh tế quốc doanh, mμ ngμnh nμo cũng cho mình lμ then chốt. Đấu tranh vμ phát triển lμ hai mặt của hiện t−ợng, lμ quan hệ nhân- quả của một vấn đề. Có đấu tranh mới có phát triển vì vậy nh− bất kỳ một giá trị nμo, sự đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển hoá giữa chúng. Trong cơ chế thị tr−ờng mặc dù lμ sự cạnh tranh rất khốc liệt "Th−ơng tr−ờng lμ chiến tr−ờng" nh−ng những gì còn tồn tại đ−ợc vμ mặt hμng nμo đ−ợc ng−ời tiêu dùng chấp nhận, đó chính lμ do sự nỗ lực đổi mới của bản thân ngμnh đó. Chính vì vậy các doanh nghiệp không thể ngồi 12
  13. yên thụ động mμ phải đổi mới, cải tiến đáp ứng nhu cầu của thị tr−ờng, thúc đẩy tính năng động sáng tạo vμ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó lμ tính −u việt của mâu thuẫn nh−ng bên cạnh đó những mâu thuẫn nμy cũng đã nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội. Đó lμ sự coi trọng lợi ích vμ đồng tiền, vì tiền họ sẵn sμng dùng mọi thủ đoạn để đạt đ−ợc mục đích của mình. Điều nμy có sự ảnh h−ởng không nhỏ đến sự phát triển chung của xã hội nhất lμ xã hội Việt Nam ta muốn coi trọng những giá trị văn hoá truyền thống vμ đạo đức con ng−ời. Tính mâu thuẫn giữa các thμnh phần kinh tế lμ còn ở chỗ do lợi ích lâu dμi giữacác thμnh phần kinh tế khác nhau, mỗi thμnh phần kinh tế có lợi ích riêng. Quá trình phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất xã hội, quá trình phát triển sức sản xuất, cải tiến kỹ thuật, công nghệ, đổi mới tổ chức quản lý kinh tế, thực hiện mạnh mẽ sự phân công lao động sẽ khắc phục tình hình mâu thuẫn giữa các thμnh phần kinh tế. 13
  14. Phần II Thực trạng - Giải pháp của các thμnh phần kinh tế I. Thực trạng các thμnh phần kinh tế trong thời gian qua 1. Kinh tế quốc doanh: Dựa trên sở hữu toμn dân t− liệu sản xuất, theo số liệu thống kê đến cuối năm 1989 cả n−ớccó 12.080 xí nghiệp quốc doanh với vốn t−ơng ứng lμ 10tỷ USD. Trong đó công nghiệp chiếm 49,3% tổng số vốn, xây dựng chiếm 9% tổng số vốn. Nông nghiệp chiếm 8,1% tổng số vốn, lầm nghiệp 1,2% tổng số vốn. CTVT: 14,8%; Th−ơng nghiệp 11,6%; Các ngμnh khác 5,93% tổng số vốn. Hμng năm thμnh phần kinh tế nμy tạo ra khoảng 35 - 40% GDP vμ từ 22 - 30% TNQD, đóng góp vμo ngân sách từ 60 - 80% số thu của ngân sách nhμ n−ớc. Thμnh phần kinh tế nμy nắm giữ toμn bộ công nghiệp nặng, hμng tiêu dùng chiếm tỉ trọng phần lớn, phần lớn những sản phẩm chủ yếu (100%) thuốc chữa bệnh 100% hμng dệt kim 85% giấy, 75% vải mặc, 60% xμ phòng vμ 70% xe đạp không ai có thể phủ nhận vai trò vμ tầm quan trọng của kinh tế quốc doanh đối với nền kinh tế n−ớc ta vμ tuy đã đạt một số thμnh tích song khu vực kinh tế quốc doanh ch−a đảm bảo đ−ợc tái sản xuất giản đơn, sự tăng tr−ởng kinh tế thực hiện theo mô hình chiều rộng (tăng vốn, tăng lao động); sự đóng góp của khu vực nμy so với số chi của nhμ n−ớc trở lại cho nó 1:3. * Hiện nay sau đổi mới cơ cấu thμnh phần kinh tế vμ cơ chế quản lý kinh tế, tuy có tạo nên sự chuyển biến b−ớc đầu, một số xí nghiệp đã v−ợt qua khó khăn tạo nên thế ổn định để đi ra vμ đi lên. Song những nhân tố đó ch−a nhiều vμ những chuyển biến đó ch−a có cơ sở vững chắc vμ lâu dμi. Đến 31/12/1991 đã có 500 xí nghiệp nhμ n−ớc phá sản vμ ngừng hoạt động. Việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhμ n−ớc theo nghị định 388 - HĐBT chỉ mới đ−ợc ở 10 Bộ, trong đó số doanh nghiệp hiện có lμ 1566, số đủ điều kiện tồn tại lμ 14
  15. 1.096, số phải chuyển thể lμ 470. Về địa ph−ơng đã tiến hμnh đ−ợc 10 tỷ. Thμnh phần trong đó số doanh nghiệp hiện có 2464, số đủ điều kiện 582, số phải chuyển thể 882, việc triển khai thí điểm cổ phần hoá theo quyết định 202 - HĐBT ch−a tiến hμnh đ−ợc bao nhiêu, do nhiều nguyên nhân khác nhau lμm ách tắc vμ chậm chạp. * Từ thực trạng nói trên. Ta có thể thấy một số đặc tr−ng của xí nghiệp quốc doanh hiện nay lμ: - Sau một số khó khăn tất yếu, đã có vμi doanh nghiệp trụ lại, v−ơn lên góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất vμ đời sống xã hội vμ dân c−, dập tắt những cơ sốt hμng hoá, góp phần bình ổn giá cả. Tuy vậy số doanh nghiệp nμy ch−a nhiều vμ ch−a vững chắc. - Sự tồn tại thμnh phần kinh tế lμ cần thiết nh−ng còn quá nhiều với ngân sách, chất l−ợng vμ hiệu quả thấp. - Sự tăng tr−ởng vμ tồn tại hay hồi sinh của một số xí nghiệp về mặt thực chất vẫn còn lợi dụng kẽ hở của bao cấp nhμ n−ớc, những sơ hở của pháp luật. - Quen sống trong cơ chế bao cấp nên thiếu độ nhạy cảm với các thông số biến động của thị tr−ờng. Nhiều doanh nghiệp đã trở thμnh nơi để cho ng−ời lợi dụng quốc doanh để buôn lậu, tham nhũng lμm thất thoát tμi sản vốn liếng của nhμ n−ớc. 2. Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể dựa trên sở hữu tập thể về TLSX ( trừ ruộng đất sở hữu toμn dân). Đây lμ thμnh phần kinh tế tuy trình độ xã hội hoá t− liệu sản xuất, tổ chức vμ quản lý sản xuất còn thấp hơn kinh tế quốc dân nh−ng sản xuất với l−ợng hμng hoá cung ứng cho sản xuất vμ tiêu dùng đời sống xã hội. Tr−ớc biến động có tính b−ớc ngoặt của nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị tr−ờng vμ sự sụp đổ của các n−ớc Liên xô vμ Đông Âu cũ, kinh tế thị tr−ờng n−ớc ta nhìn chung bị giảm sút vμ biến dạng. Trong công nghiệp số HTX 15
  16. 32.034 (1988) chỉ còn 9.660 (1991) mức sản xuất năm 1991 só với năm tr−ớc giảm 47% nên giá trị sản l−ợng đóng cũng giảm dần từ chỗ chiếm 23,9% (năm 1988) giảm xuống còn 6,8% (năm 1991). Trong th−ơng nghiệp vμ dịch vụ tính đến năm 1989 toμn ngμnh có 21.094 điểm bán hμng tập thể, trong đó 14.992 HTX mua bán ở ph−ờng xã. Tính đến năm 1991 hơn 75% số HTX giải thể. Số còn lại hoạt động cầm chừng. Từ chỗ toμn ngμnh th−ơng nghiệp dịch vụ chiếm 15% tổng mức bán lẻ trên thị tr−ờng tr−ớc năm 1986 đến năm 1991 chỉ còn chiếm 1,8%. Trong nông nghiệp sự xuất hiện kinh tế nông hộ với t− cách lμ đơn vị kinh tế cơ sở, thực hiện rộng rãi cơ chế khoán, hộ gia đình xã viên lμ đơn vị kinh tế tự chủ, đ−ợc giao quyền sử dụng ruộng đất, b−ớc đầu giải phóng mức sản xuất khai thác tiềm năng lao động vμ vốn của nhân dân. Nhμ n−ớc tiếp tục đổi mới vμ kiện toμn kinh tế tập thể theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng phát huy vμ kết hợp hμi hoμ sức mạnh của tập thể vμ của xã viên. Phát triển các hình thức hợp tác, đa dạng vμ mở rộng các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mua bán, tín dụng (nông dân) ở những nơi cần thiết vμ có điều kiện. 3. Kinh tế t− bản nhμ n−ớc. Hiện nay việc nhận thức thμnh phần kinh tế còn rất hạn hẹp vμ rất đơn giản, mặc dù nó có vị trí rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế những thμnh phần ở n−ớc ta. Thμnh phần kinh tế nμy rất phát triển, đa dạng. Nó bao gồm các loại hình doanh nghiệp thuộc hình thức sở hữu hỗn hợp. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến tháng 7 năm 1992 đã có 461 dự án đầu t− đã đ−ợc cấp giấy phép với tổng số vốn đăng ký lμ 3.563 triệu USD; trong đó hình thức liên doanh lμ chủ yếu, phổ biến chiếm 342 dự án vμ chiếm 55% tổng số vốn đăng ký. Nếu tính theo địa ph−ơng vμ miền thì các tỉnh phía nam chiếm 72,5% số dự án vμ 73,5% tổng số vốn đăng ký cả n−ớc. Còn số dự án đầu t− vμ đang có chiều h−ớng tăng lên, tính đến tháng 6 năm 1994 đã có 800 dự án với tổng số vốn đăng ký lμ 8,7 tỷ USD vμ dự báo đến năm 2000 có thể 16
  17. đạt 20 tỷ USD. Kinh tế t− bản nhμ n−ớc có vai trò quan trọng trong việc vận động tiềm nămg to lớn về vốn, công nghệ khả năng quản lý của các nhμ t− bản vì lợi ích của họ cũng nh− lợi ích của đất n−ớc. Nhμ n−ớc cần phát triển rộng rãi các hình thức liên doanh, nhiều ph−ơng thức góp vốn thích hợp giữa kinh tế nhμ n−ớc với t− bản t− nhân trong vμ ngoμi n−ớc, để tạo đμ cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển, bằng khả năng hợp tác vμ cạnh tranh với các doanh nghiệp n−ớc ngoμi. 4. Thμnh phần kinh tế t− nhân: Trên thực tế kinh tế t− nhân ở n−ớc ta bao gồm: các xí nghiệp t− nhân, hộ t− nhân vμ cá thể tuy nhiên việc phân loại nμy cả lý luận vμ thực tiễn còn đang có chỗ ch−a thống nhất. Nh−ng mặc dù khu vực kinh tế nμy đổi mới đ−ợc hồi sinh, nh−ng từ năm 1989 đến nay đã phát triển nhanh vμ mạnh. Ví dụ: ngμnh công nghiệp chiếm 27,2% (1989) đến nay gần 30% trong tổng giá trị sản phẩm công nghiệp; tính đến năm 1991 trong th−ơng nghiệp thμnh phần kinh tế t− nhân có 730 nghìn hộ với 950 nghìn ng−ời kinh doanh chuyên nghiệp vμ 1,2 triệu ng−ời buôn bán nhỏ. Số hộ quy mô vừa vμ nhỏ chiếm đại bộ phận. Tính đến giữa tháng 8 năm 1992 đã 571 hộ kinh doanh lớn đ−ợc phép chuyển thμnh doanh nghiệp t− nhân với số vốn lμ 114 tỷ đồng Việt Nam; 412 hộ chuyển thμnh công ty trách nhiệm hữu hạn với số vốn 159 tỷ đồng Việt Nam. Trên thị tr−ờng xã hội, thμnh phần kinh tế nμy đua tranh với th−ơng nghiệp quốc doanh vμ tập thể nên đã chiếm lĩnh về bán lẻ vμ dịch vụ tiêu dùng từ 60,8% (1989) lên 73,1% (1991). Theo sự phân loại, kinh tế nông hộ cũng thuộc cũng thuộc khu vực kinh tế nμy. Cho đến nay có khoảng 10.402 hộ trong đó hộ sản xuất hμng hoá có mức thu nhập từ 5 triệu đồng trở lên chiếm 22,4%; hộ tự cấp tự túc chiếm 62,8%; hộ nghèo vμ quá nghèo chiếm 14,8%. Khu vực kinh tế t− nhân lμ thμnh phần kinh tế phát triển mạnh. Cuối năm 1988 đến nửa năm 1990 kinh tế t− bản t− nhân phát triển 17
  18. khá rầm rộ. Cả n−ớc lúc đó có gần 500 xí nghiệp vμ công ty t− doanh. Thμnh phố Hồ Chí Minh có 235 doanh nghiệp t− nhân với số vốn đầu t− mỗi đơn vị từ 100 triệu đồng trở lên. Đến tháng 7 năm 1992 sau hơn 1 năm ban hμnh luật doanh nghiệp t− nhân cả n−ớc có 785 xí nghiệp t− nhân với tổng số vốn đăng ký 424 tỷ đồng. Nhìn chung hiện nay khu vực kinh tế t− nhân hoạt động còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt lμ về vốn, nguyên liệu, thị tr−ờng vμ quy chế. Hiện nay thμnh phố có trên 40% doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về vốn; 8% gặp khó khăn về nguyên liệu; 7% về thị tr−ờng vμ 4% về quy chế. Các số liệu t−ơng ứng ở nông thôn lμ 44%; 4%. 5. Kinh tế cá thể tiểu chủ: Thμnh phần kinh tế nμy có thể kinh doanh nh− các tác nhân kinh tế độc lập (nh− khái niệm "hộ gia đình" trong nền kinh tế thị tr−ờng) nh−ng cũng có thể lμ các vệ tinh cho doanh nghiệp nhμ n−ớc hay HTX, ở đây chúng ta thấy chính các thμnh phần kinh tế cũng đan xen với nhau: về bản chất lμ kinh tế cá thể, tiểu chủ, nh−ng biểu hiện ra có thể lμ các cơ sở gia công cho doanh nghiệp hoặc các HTX. Kinh tế cá thể đ−ợc khuyến khích phát triển trong các ngμnh ở cả thμnh thị vμ nông thôn không bị hạn chế việc mở rộng kinh doanh, có thể tồn tại độc lập, tham gia các loại hình HTX, liên kết với các doanh nghiệp lớn bằng nhiều hình thức. Thμnh phần kinh tế nμy dựa trên hình thức sở hữu cá nhân về t− liệu sản xuất vμ lao động trực tiếp của bản thân ng−ời lao động. Kinh tế cá thể có đặc điểm kỹ thuật thủ công, năng suất lao động thấp, sản xuất nhỏ phân tán nh−ng khi có chính sách kinh tế đúng kinh tế cá thể có khẳ năng đóng góp nhiều cho lợi ích xã hội nh− tiền vốn, sức lao động, kinh nghiệm truyền thống. Tuy nhμ n−ớc cũng cần có những biện pháp quản lý thị tr−ờng chặt chẽ để hạn chế vμ khắc phục tính tự phát của nó. II. Ph−ơng h−ớng vμ triển vọng 18
  19. Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chiến l−ợc kinh tế đến năm 2000, cơ cấu kinh tế trong những năm 90 phải chuyển dịch rõ rμng. Vμ một trong những ph−ơng h−ớng chuyển dịch đó lμ phải sắp xếp lại vμ đổi mới quản lý để đảm bảo sự phát triển có hiệu quả của kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, khuyến khích mọi loại hình kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, tạo môi tr−ờng hợp tác vμ cạnh tranh bình đẳng giữa các đơn vị kinh tế. Để phù hợp với sự phát triển của lực l−ợng sản xuất, thiết lập từng b−ớc quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần theo định h−ớng XHCN, vận hμnh theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc kinh tế quốc doanh vμ kinh tế tập thể ngμy cμng trở thμnh nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân phối theo kết quả lao động vμ hiệu quả kinh tế lao động lμ chủ yếu. Tại Đại hội Đảng toμn quốc lần thứ VIII. Đảng ta đã khẳng định: Xây dựng nền kinh tế hμng hoá nhiều thμnh phần, vận hμnh theo cơ chế thị tr−ờng, đi đôi với tăng c−ờng vai trò quản lý của nhμ n−ớc theo định h−ớng XHCN. Tăng tr−ởng kinh tế gắn liền với tiến bộ vμ công bằng xã hộ, giữ gìn vμ phát huy bản sắc dân tộc, bảo vệ môi tr−ờng sinh thái. Cần tăng c−ờng hiệu lực quản lý vĩ mô của nhμ n−ớc khai thác mặt tích cực vμ khắc phục, ngăn ngừa hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị tr−ờng. Bảo đảm bình đẳng về quyền vμ nghĩa vụ từ pháp luật của mọi doanh nghiệp, cá nhân, không phân biệt thμnh phần kinh tế. 19
  20. Kết luận Trên đây lμ những khái quát sơ bộ nhất về quan hệ năm thμnh phần kinh tế n−ớc ta hiện nay. Để thực hiện mục tiêu tổng quát của chiến l−ợc phát triển kinh tế năm 2001: ổn định tình hình kinh tế xã hội, phấn đấu v−ợt qua tình trạng n−ớc nghèo kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân củng cố quốc phòng vμ an ninh, vμ tạo điều kiện cho đất n−ớc phát triển nhanh hơn vμo đầu thế kỷ 21, thì việc xác định đúng quan hệ vμ có chính sách phù hợp với năm thμnh phần kinh tế lμ một nhiệm vụ cấp bách vμ rất cần thiết của Đảng vμ nhμ n−ớc ta trong những năm nμy. Với sự hiểu biết còn hạn chế vμ trình độ có hạn. Vμ đây lμ bμi viết đầu tay. Nên trong bμi viết của em còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong đ−ợc sự quan tâm chỉ bảo của thầy cô giáo vμ các bạn để bμi viết lần sau đạt kết quả hơn. Em xin chân thμnh cảm ơn. 20
  21. Tμi liệu tham khảo A. Văn kiện Đại hội Đảng toμn quốc lần thứ VI B. Văn kiện Đại hội Đảng toμn quốc lần thứ VIII C. Chiến l−ợc ổn định vμ phát triển kinh tế đến năm 2000 - NXB sự thật Hμ Nội 1991 - Trang 12 D. Tạp chí triết học, số 1 (101), tháng 2 - 1998. Đ. Triết học Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia. 21
  22. Mục lục Phần mở đầu 1 Phần I: Cơ sở khách quan vμ mối quan hệ của các thμnh phần kinh tế 3 I. Nội dung của quy luật mâu thuẫn phép biện chứng 3 II. Tính tất yếu của nền kinh tế nhiều thμnh phần 4 III. Mối quan hệ giữa các thμnh phần kinh tế. 6 1. Mặt thống nhất 6 2. Mặt mâu thuẫn: 9 Phần II: Thực trạng - giải pháp của các thμnh phần kinh tế 14 I. Thực trạng các thμnh phần kinh tế trong thời gian qua 14 1. Kinh tế quốc doanh: 14 2. Kinh tế tập thể: 15 3. Kinh tế t− bản nhμ n−ớc 16 4. Thμnh phần kinh tế t− nhân: 17 5. Kinh tế cá thể tiểu chủ: 18 II. Ph−ơng h−ớng vμ triển vọng 18 Kết luận 20 Tμi liệu tham khảo 21 22