Đề tài Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở nước ta

pdf 45 trang phuongnguyen 2730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở nước ta", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_khoa_hoc_va_cong_nghe_la_luc_luong_san_xuat_hang_dau.pdf

Nội dung text: Đề tài Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở nước ta

  1. ĐỀ TÀI: "Khoa học vμ công nghệ lμ lực l−ợng sản xuất hμng đầu trong quá trình công nghiệp hoá- hiên đại hoá ở n−ớc ta"
  2. Lời mở đầu Tính cấp thiết của đề tμi: B−ớc vμo thiên niên kỷ thứ ba, khoa học vμ công nghệ đã trở thμnh yếu tố cốt tử của sự phát triển, lμ lực l−ợng sản xuất trực tiếp của nền kinh tế toμn cầu. Điều nμy đ−ợc phản ánh rõ trong việc hoạch định các chính sách vμ chiến l−ợc phát triển khoa học, công nghệ vμ kinh tế của nhiều n−ớc trên thế giới. Tuy nhiên tuỳ thuộc vμo trình độ sự phát triển cụ thể của từng n−ớc mμ xây dựng chiến l−ợc, chính sách phát triển khoa học công nghệ mang tính đa dạng vμ đặc thù đối với từng giai đoạn phát triển cụ thể phù hợp với hoμn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất của mỗi quốc gia. Vμ điều nỗi bật rút ra ở các chiến l−ợc, chính sách đó ở tất cả các n−ớc trên thế giới từ những n−ớc có nền kinh tế hiện đại đứng hμng đầu thế giới nh− Mỹ, Nhật, Pháp, cho đến những n−ớc có nền kinh tế chậm phát triển vμ lạc hậu nh− Việt Nam , Lμo , Campuchia, một số n−ớc Trung Đông đó chính lμ quan điểm:"Sự phát triển khoa học vμ công nghệ lμ một ph−ơng h−ớng quan trọng mới , có tính quyết định trong việc phát triển kinh tế quốc gia"Bởi vậy việc nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng các chính sách vμ chiến l−ợc phát triển khoa học vμ công nghệ của các n−ớc trên thế giới vμ trong khu vực để áp dụng vμ phát huy một cách sáng tạo vμo hoμn cảnh của đất n−ớc mình có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các n−ớc trên con đ−ờng công nghiệp hoá- hiên đại hoá nói chung vμ đối với Việt Nam nói riêng hiện nay. Trong thời đại ngμy nay, khi nền văn minh nông nghiệp dần dần nh−ờng chỗ cho nền văn minh công nghiệp thì t−ơng ứng với nó thuật ngữ ''công nghiệp hoá - hiện đại hoá" cũng ít đ−ợc sử dụng mμ thay thế vμo đó lμ các thuật ngữ khoa học mang tính chất hiện đại ,phù hợp với xu thế của một thời đại mới "thời đại tri thức" nh− "tăng tr−ởng", "phát triển"," cất cánh theo lối hoá rồng"Mặc dù vậy,chúng ta không thể phủ nhận công nghiệp hoá- hiện đại hoá luôn luôn lμ vấn đề hμng đầu trong các lí luận về sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới .Thật vậy ,lịch sử phát triển của nhân loại trong vμi trăm năm tr−ớc đó đã cho thấy con đ−ờng mμ 1
  3. các n−ớc chậm tiến cần phải đi theo,không thể lμ cái gì khác ngoμi việc biến đổi nền kinh tế theo cơ cấu hợp lý ,phát triển năng động dựa trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại .Để đạt đ−ợc mục đích đó,điều tất yếu lμ phải đ−a đất n−ớc đi lên con đ−ờng công nghiệp hoá- hiên đại hoá bởi đó lμ ph−ơng thức duy nhất để phát triển kinh tế thế giới, vμ bất kì một quốc gia nμo bỏ qua quá trình nμy đều sẽ trở nên quá chậm , quá lạc hậu so với b−ớc đi của thế giới.Có thể coi đó lμ quy luật Việt Nam không thể đứng ngoμi. Chúng ta đều biết ,công nghiệp hoá đ−ợc coi lμ sản phẩm trực tiếp của cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ XVII, còn hiện đại hoá lμ sản phẩm tất yếu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật giữa thế kỷ XX. Ngμy nay, trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá đ−ợc xem lμ nấc thang đánh dấu trình độ phát triển mới của nền văn minh nhân loại. Chúng ta không thể phủ nhận những thμnh tựu về khoa học cũng nh− nhiều lĩnh vực khác trong đời sống kinh tế xã hội .Chẳng hạn, việc sử dụng năng l−ợng nguyên tử, năng l−ợng mặt trời đã lμm giảm sự phụ thuộc của con ng−ời vμo nguồn năng l−ợng khoáng sản, việc chế tạo ra các tên lửa với công suất cực lớn dùng nhiên liệu hoá học, hỗn hợp ở dạng lỏng hoặc rắn. Với hệ thống động lực mới nμy, con ng−ời đã tạo ra đ−ợc tốc độ vũ trụ cấp một (7,9km/s),phóngvệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất (năm 1957), tốc độ vũ trụ cấp hai (11,2 km/s) phóng các tμu vũ trụ thám hiểm các hμnh tinh thuộc hệ mặt trời nh− mặt trăng, Sao hoả, Sao kim(năm 1959) vμ đặc biệt lμ đ−a con ng−ời đặt chân lên mặt trăng (năm 1981) mở ra kỷ nguyên chiến l−ợc chinh phục vũ trụ. Sự ra đời của các vật liệu tổng hợp không những giúp con ng−ời giảm sự phụ thuộc vμo tμi nguyên thiên nhiên không tái sinh đ−ợc mμ cung cấp cho con ng−ời nguồn vật liệu mới có tính năng −u việt hơn vμ tái sinh đ−ợcDo đó vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia trên con đ−ờng thực hiện công nghiệp hoá- hiên đại hoá lμ ở chỗ cần nắm bắt xu thế phát triển tất yếu, khách quan của thời đại, khai thác tối đa những thời cơ, thuận lợi vμ hạn chế đến mức thấp nhất mọi nguy cơ, bất lợi để thực hiện thμnh công nghiệp sự nghiệp đó. 2
  4. Đối vớiViệt Nam hiện nay, công nghiệp hoá- hiên đại hoá không chỉ lμ quá trình mang tính tất yếu mμ đó còn lμ một đòi hỏi bức thiết. Đứng tr−ớc thực trạng đất n−ớc từ một nền kimh tế tiểu nông đang phấn đấu v−ơn lên đạt đến mục tiêu:" Dân giμu ,n−ớc mạnh,xã hội công bằng dân chủ văn minh" lại vốn lμ một n−ớc nghèo bị chiến tranh tμn phá nhiều năm, tình trạnh khủng khoảng kinh tế xã hội vẫn ch−a chấm dứt, lạm phát còn ở mức cao, sản xuất ch−a ổn định, bội chi ngân sách lớn, lao động thất nghiệp hoặc không đủ việc lμm ngμy cμng tăng (riêng ở thμnh thị chiếm tới 7%), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) tính theo đầu ng−ời thấp nhất thế giới: 220$ (tháng9/1993) thấp hơn cả Lμo, Băngladesh, chỉ bằng 1/9 Thái Lan, bằng 1/4 của Malaixia, bằng 1/45 của Đμi LoanGắn liền với nền kinh tế đó lại lμ lối lμm ăn tản mạn, tuỳ tiện của sản xuất nhỏ; những thói quen cũ của thời kì bao cấp trong sản xuất, kinh doanh vẫn còn tồn tại cho tới ngμy nay, ảnh h−ởng không nhỏ tới sự tăng tr−ởng của nền kinh tế đất n−ớc trong quá trình toμ cầu hoá. Vì vậy công nghiệp hoá- hiên đại hoá còn lμ quy luật tất yếu của quá trình phát triển kinh tế-xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi ích của các tầng lớp nhân dân vμ cả dân tộc. Nhận thức rõ vai trò đó, Đảng vμ nhμ n−ớc, ta đã có nhiều nghị quyết quan trọng về khoa học - công nghệ vμ khẳng định: "Cùng với giáo dục, đμo tạo khoa học vμ công nghệ lμ quốc sách hμng đầu, lμ động lực phát triển kinh tế -xã hội, lμ điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc vμ xây dựng thμnh công chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hoá- hiên đại hoá đất n−ớc bằng cách dựa vμo khoa học, công nghệ" Nh− vậy, vai trò động lực, lμ lực l−ợng sản xuất hμng đầu của khoa học vμ công nghệ đã đ−ợc Đảng ta nhất quán khẳng định vμ lμ điều tất yếu không thể thay đổi đ−ợc. Song vấn đề đặt ra lμ lμm sao để khoa học vμ công nghệ đảm nhận đ−ợc vai trò đó? Hay nói cách khác, trong điều kiện đất n−ớc ta hiện nay để phát triển khoa học vμ công nghệ phù hợp với vμi trò "Lμ lực l−ợng sản xuất hμng đầu trong quá trình công nghiệp hoá- hiên đại hoá " thì chúng ta phải lμm gì? Đó lμ một vấn đề rất bức bách hiện nay tr−ớc thực trang khoa học - công nghệ của đất n−ớc còn phát triển chậm vμ ch−a đi vμo cuộc sống mặc dù tiềm năng lμ không nhỏ. Nghiên cứu về vấn đề khoa học vμ công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá không chỉ lμ công trình khoa học của các cơ quan, 3
  5. tổ chức, cá nhân, mμ còn lμ của toμn thể xã hội. Vμ cho tới nay, chúng ta cũng đã thu đ−ợc nhiều kết quả không nhỏ trong việc nghiên cứu, góp phần giúp cho đất n−ớc hoμn thμnh mục tiêu lμ một n−ớc công nghiệp vμo những năm 2020. Lμ một sinh viên, em cũng muốn góp một phần nhỏ công sức của mình vμo sự nghiệp nghiên cứu khoa học của đất n−ớc. Nghiên cứu về đề tμi "Khoa học vμ công nghệ lμ lực l−ợng sản xuất hμng đầu trong quá trình công nghiệp hoá- hiên đại hoá ở n−ớc ta" lμ một vấn đề lớn cần có thời gian vμ sự hiểu biết cũng nh− sự đầu t− nhiều. Mặc dù rất cố gắng nh−ng em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong việc thu thập thông tin . Song với sự giúp đỡ tận tình của thầy em đã hoμn thμnh bμi viết nμy. Em xin chân thμnh cảm ơn thầy ! ch−ơng i Nguồn gốc vμ cơ sở lý luận 1. Lực l−ợng sản xuất trong lý luận hình thái kinh tế - xã hội của Mác: Xuất phát từ quan niệm cho rằng lịch sữ xã hội loμi ng−ời lμ quá trình con ng−ời th−ờng xuyên sản xuất vμ tái sản xuất, Mác đã xây dựng nên học thuyết về hình thái kinh tế -xã hội . Hoạt động sản xuất bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần vμ sản xuất ra chính bản thân con ng−ời lμ đặc tr−ng vốn có của xã hội loμi ng−ời mμ trong đó sản xuất vật chất đóng vai trò cực kì quan trọng. Nó lμ động lực, lμ nền tảng của các hoạt động sản xuất còn lại của xã hội. Trong quá trình sản xuất vật chất, con ng−ời sử dụng các công cụ lao động thích hợp vμ tác động cải tạo giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu của mình. Trong sản xuất, con ng−ời không chỉ quan hệ với giới tự nhiên mμ giữa những con ng−ời cần phải có mối liên hệ vμ quan hệ nhất định với nhau, tức lμ việc sản xuất chỉ diễn ra trong khuôn khổ của những mỗi liên hệ vμ quan hệ xã hội. Có nh− vậy con ng−ời mới có thể biến đổi đ−ợc giới tự nhiên, biến đổi đời sống xã hội đồng thời biến đổi chính bản thân con ng−ời.Trong biện chứng tự nhiên, Ănghen đã viết "Lao động lμ điều kiện cơ bản đầu tiên của toμn bộ đời sống loμi ng−ời vμ nh− thế đến một mức 4
  6. mμ trên một ý nghĩa nμo đó ta phải nói :lao động đã sáng tạo ra bản thân con ng−ời ". Nh− vậy theo quan niệm của các nhμ sáng lập chủ nghĩa Mác, trong lịch sử sản xuất vật chất của nhân loại đã hình thμnh nên mối quan hệ phổ biến đó lμ: lực l−ợng sản xuất vμ quan hệ sản xuất hợp thμnh ph−ơng thức sản xuất. Trong đó lực l−ợng sản xuất "biểu hiện cho mối quan hệ giữa con ng−ời với tự nhiên, thể hiện năng lực thực tiễn của con ng−ời trong qúa trình sản xuất ra của cải vật chất". Lực l−ợng sản xuất bao gồm ng−ời lao động với kĩ năng lao động của họ vμ t− liệu sản xuất mμ tr−ớc hết lμ công cụ lao động . Sức lao động của con ng−ời vμ t− liệu sản xuất, kết hợp với nhau tạo thμnh lực l−ợng sản xuất. Vμ quan hệ sản xuất lμ "quan hệ giữa ng−ời với ng−ời trong qúa trình sản xuất". Mỗi ph−ơng thức sản xuất đặc tr−ng cho một hình thái kinh tế -xã hội nhất định, nó lμ sự thống nhất giữa lực l−ợng sản xuất ở một trình độ nhất định vμ quan hệ sản xuất t−ơng ứng, đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hoá vμ xã hội. Vμ lịch sử xã hội loμi ng−ời chẳng qua lμ lịch sử phát triển kế tiếp nhau của các ph−ơng thức sản xuất. Ph−ơng thức sản xuất cũ, lạc hậu đ−ợc thay thế bằng ph−ơng thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Trong mỗi ph−ơng thức sản xuất thì lực l−ợng sản xuất lμ yếu tố động đóng vai trò quyết định. Lực l−ợng sản xuất lμ th−ớc đo năng lực thực tiễn của con ng−ời trong quá trình cải tạo tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự tồn tại vμ phát triển xã hội loμi ng−ời, lμm thay đổi mối quan hệ giữa ng−ời với ng−ời vμ từ đó dẫn tới sự thay đổi các mối quan hệ xã hội. Trong tác phẩm "Sự khốn cùng của triết học", Mác viết: " Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những lực l−ợng sản xuất mới, loμi ng−ời thay đổi ph−ơng thức sản xuất, cách kiếm sống của mình, loμi ng−ời thayđổi tất cả những mối quan hệ xã hội của mình". Khi lực l−ợng sản xuất tr−ớc hết lμ t− liệu sản xuất thay đổi vμ phát triển thì quan hệ sản xuất tất yếu cũng thay đổi vμ phát triển theo, khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng xã hội. Nh− vậy, lực l−ợng sản xuất không chỉ lμ yếu tố khách quan, năng động nhất của ph−ơng thức sản xuất mμ còn lμ yếu tố cấu thμnh nền tảng vật chất của toμn thể nhân loại. 5
  7. Trong sự phát triển của lực l−ợng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngμy cμng to lớn. Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất vμ lμ động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngμy nay, khoa học phát triển vμ đạt đ−ợc nhiều thμnh tựu to lớn. Khi mμ con ng−ời đã trải qua ba cuộc đại cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, lần thứ hai vμ lần thứ ba thì khoa học trở thμnh nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống vμ trở thμnh "lực l−ợng sản xuất hμng đầu", lμ yếu tố không thể thiếu đ−ợc để lμm cho lực l−ợng sản xuất có động lực để tạo nên những b−ớc phát triển nhảy vọt tạo thμnh cuộc cách mạng khoa học vμ công nghệ hiện đại. Có thể nói rằng :"khoa học vμ công nghệ hiện đại lμ đặc tr−ng cho lực l−ợng sản xuất hiện đại. CacMác đã từng dự báo: " Theo đμ phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải thực tế trở nên ít phụ thuộc vμo trình độ chung của khoa học vμ vμo số l−ợng lao động đã chi phí hơn vμo sức mạnh của những tác nhân đ−ợc khởi động trong thời gian lao động, vμ bản thân những tác nhân, đến l−ợt chúng ( hiệu quả to lớn của chúng ) tuyệt đối không t−ơng ứng với thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra chúng mμ đúng ra chúng phụ thuộc vμo trình độ chung của khoa học vμ vμo sự tiến bộ của kỹ thuật, hay lμ phụ thuộc vμo việc ứng dụng khoa học ấy vμo sản xuất " vμ trong thời đại ngμy nay đã khẳng định: phát triển xã hội hội không thể dựa trên nền tảng vững chắc của khoa học- công nghệ hiện đại. Theo quan niệm của Mác, mỗi hình thái kinh tế-xã hội đ−ợc hình thμnh từ nhiều yếu tố, nhiều mối quan hệ nh−: mối quan hệ giữa lực l−ợng sản xuất vμ quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng vμ kiến trúc th−ợng tầngCác yếu tố, các mối quan hệ nμy luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo thμnh động lực nội tại của sự phát triển xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xuất phát từ quan niệm đó, CacMác đã cho rằng ngay trong cùng một hình thái kinh tế-xã hội thì không phải bất cứ lúc nμo nó cũng đ−ợc thể hiện d−ới một hình thức giống nhau. Chính vì lẽ đó, Mác đòi hỏi phải vận dụng ph−ơng pháp phân tích lịch sử cụ thể khi sử dụng phạm trù hình thái kinh tế-xã hội vμo vệc xem xét, phân tích một xã hội cụ thể, phải lμm rõ đ−ợc vai trò, vị trí vμ sự tác động của những quan hệ xã hội đó trong đời sống xã hội. Chỉ có nh− vậy chúng ta mới có thể rút ra những kết luận có tính quy luật 6
  8. của một xã hội cụ thể khi áp dụng phạm trù hình thái kinh tế-xã hội vμo việc nghiên cứu xã hội đó. Vμ xét cho đến cùng, thì sự sản xuất vμ tái sản xuất ra đời sống hiện thực xã hội mới lμ yếu tố quyết định tiến trình phát lịch sử của nhân loại hμng nghìn năm qua. Ph.Anghen nói: '' Theo quan niệm duy vật về lịch sử, nhân tố quyết định trong quá trình lịch sử xét đến cùng lμ sản xuất vμ tái sản xuất đời sống hiện thực. Cả tôi lẫn Mác ch−a bao giờ khẳng định gì hơn thế". Lịch sử phát triển của xã hội loμi ng−ời trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, ứng với mỗi giai đoạn của sự phát triển đó lμ một hình thái kinh tế xã hội nhất định, vμ sự tiến bộ xã hội chính lμ sự vận động theo h−ớng hoμn thiện dần của các hình thái kinh tế xã hội, lμ sự thay đổi hình thái kinh thái kinh tế lạc hậu lỗi thời bằng hình thái kinh tế xã hội tiến bộ, hiện đại hơn mμ gốc rễ sâu xa của nó lμ sự phát triển không ngừng của lực l−ợng sản xuất. Nó lμ nền tảng, lμ cơ sở vật chất-kĩ thuật, lμ yếu tố quyết định sự hình thμnh, phát triển vμ thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế-xã hội. Mác viết: ''Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế-xã hội lμ một qúa trình lịch sử tự nhiên" nh−ng sự phát triển xã hội chẳng những có thể diễn ra bằng con đ−ờng phát triển tuần tự từ hình thái kinh tế-xã hội nμy lên hình thái kinh tế - xã hội khác, mμ còn có thể diễn ra bằng con đ−ờng bỏ qua một giai đoạn phát triển nμo đó, một hình thái kinh tế-xã hội nμo đó trong những điều kiện khách quan vμ hoμn cảnh lịch sử cụ thể. Dựa trên những t− t−ởng cụ thể của học thuyết Mác về hình thái kinh tế-xã hội với vai trò then chốt của lực l−ợng sản xuất lμ cơ sở lý luận cho phép chúng ta khẳng định sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định h−ớng XHCN lμ nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt trong thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển CNTB, lμ quy luật khách quan trong quá trình phát triển của dân tộc ta. 2. Khoa học vμ côngnghệ trong nền kinh tế toμn cầu. Trong nửa thế kỷ qua, việc duy trì tốc độ tăng tr−ởng kinh tế vμ tạo ra công ăn việc lμm luôn luôn đứng ở vị trí cao trong trong danh mục những −u tiên hμng đầu của nhiều n−ớc trên thế giới, đặc biệt lμ các n−ớc đang phát triển. Kết quả của nhiều công trình nghiên cứu của các nhμ khoa học 7
  9. đã cho thấy rằng ít nhất một nửa mức tăng tr−ởng kinh tế toμn cầu lμ nhờ những tiến bộ khoa học-công nghệ đem lại thông qua việc chúng góp phần lμm tăng thêm hiệu quả đầu t− của các nguồn vốn vμ năng suất lao động xã hội cũng nh− tạo ra sản phẩm vμ dịch vụ mới thoả mãn nhu cầu ngμy cμng cao của xã hội. Chính vì vậy khoa học vμ công nghệ đóng vai trò rất lớn trong các chiến l−ợc tăng tr−ởng kinh tế của các n−ớc phát triển va đang phát triển. Sự thμnh công của các n−ớc trong việc đạt tới những mục tiêu về khoa học công nghệ để tạo ra tăng tr−ởng kinh tế đã tác động trực tiếp tới sức cạnh tranh vμ dẫn tới kết quả lμ lμm tăng tốc độ tăng tr−ởng kinh tế. Nếu nh− trong thiên niên kỷ thứ nhất, than đá, sức gió, sức n−ớc, sức mạnh cơ bắp của ng−ời vμ gia súc lμ nguồn năng l−ợng chủ yếu thì tới gần thiên niên kỷ thứ hai, đó lμ dầu khí, máy hơi n−ớc, điện, năng l−ợng nguyên tử phân hạch. Hiện nay nhân loại đang tiến vμo thiên niên kỷ thứ ba dựa trên nền tảng của các nghμnh công nghiệp cao nh− công nghệ thông tin, công nghệ năng l−ợng hạt nhân, tổng hợp nhiệt hạch, công nghệ nanô Có thể nói rằng từ vị trí đi sau, tổng hợp các kinh nghiệm ở hai thiên niên kỷ đầu, khoa học vμ công nghệ đã trở thμnh động lực phát triển hμng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, lμ lực l−ợng dẫn đ−ờng vμ lμ lực l−ợng sản xuất trực tiếp của nền kinh tế toμn cầu hoá. Có thể nói đây lμ cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới nhất trong khoa học tự nhiên, lμ cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Để lμm rõ vai trò của khoa học công nghệ trong nền kinh tế toμn cầu, ta cần tìm hiểu thế nμo lμ khoa học, công nghệ, lμ cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Khoa học lμ một khái niệm thể hiện ở nhiều nội dung khác nhau: khoa học lμ một hình thái ý thức xã hội, lμ một công cụ nhận thức; khoa học lμ một lĩnh vực hoạt động xã hội; khoa học lμ một hệ thống tri thức của nhân loại đ−ợc thể hiện bằng những khái niệm, phán đoán, học thuyếtTuy nhiên định nghĩa cho rằng khoa học lμ một hệ thống chỉnh thể các tri thức của tiến trình lịch sử xã hội đ−ợc coi lμ định nghĩa đầy đủ nhất d−ới góc độ lịch sử phát triển của khoa học. Ngoμi ra, khoa học còn đ−ợc hiểu lμ quá trình hoạt động của con ng−ời để có đ−ợc hệ thống tri thức về thế giới với chức năng lμm cho con ng−ời nắm đ−ợc những quy luật của hiện thực khách quan ,ngμy cμng lμm chủ đ−ợc những điều kiện sinh hoạt tự nhiên vμ xã hội 8
  10. Công nghệ tr−ớc hết lμ tập hợp tri thức gắn liền vμ t−ơng ứng với một tập hợp kỹ thuật (Nh− máy móc, thiết bị, ph−ơng tiện)bao gồm các tri thức về ph−ơng pháp, kỹ năng, bí quyết, kinh nghiệmđ−ợc sử dụng theo một quy trình hợp lý để vận hμnh, tập hợp kỹ thuật đó, tác động vμo đối t−ợng lao động tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con ng−ời. Công nghệ từ chỗ chỉ dùng trong các hoạt động lao động sản xuất ra của cải vật chất theo sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toμn cầu thì giờ đây khái niệm đó đ−ợc sử dụng với nghĩa rộng hơn vμ trong nhiều lĩnh vực hoạt động của con ng−ời . Nếu nh− trong nhiều thế kỷ tr−ớc đây khoa học chỉ phát triển một cách độc lập riêng rẽ thì tới đầu thế kỷ 20 mối quan hệ mật thiết giữa khoa học- công nghệ đã tạo nên cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại của xã hội loμi ng−ời, đánh dấu "quá trình khoa học công nghệ biến thμnh lực l−ợng sản xuất trực tiếp lμ điều kiện cần để đ−a lực l−ợng sản xuất lên một b−ớc phát triển mới". Cho tới nay ch−a có một công trình nμo đ−a ra định nghĩa cụ thể về cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, song về đại thể ta có thể hiểu đó lμ sự thay đổi căn bản trong bản thân các lĩnh vực khoa học công nghệ cũng nh− mối quan hệ vμ chức năng xã hội của chúng, khiến cho cơ cấu vμ động thái phát triển của các lực l−ợng sản xuất cũng bị thay đổi hoμn toμn. ở nét khái quát nhất có thể định nghĩa cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại lμ sự biến đổi tận gốc lực l−ợng sản xuất của xã hội hiện đại, đ−ợc thực hiện với vai trò dẫn đ−ờng của khoa học công nghệ trong toμn bộ chu trình: "khoa học - công nghệ - sản xuất- con ng−ời - môi tr−ờng ". Có thể nói rằng sự phát triển của khoa học công nghệ đã đ−a văn minh nhân loại quá độ sang một giai đoạn phát triển mới về chất. Đó lμ kết quả của quá trình tích luỹ lâu dμi các kiến thức khoa học của việc đổi mới công nghệ sản xuất, vμ việc tăng quy mô sử dụng kỹ thuật mới. Trong đó sự phát triển có tính tiến hoá vμ các dịch chuyển có tính chất có tính cách mạng đã cùng tạo điều kiện cho nhau phát triển. Trong lĩnh vực sản xuất cũng nh− trong các ngμnh tri thức khoa học đều có thể quan sát thấy những sự luân phiên đặc sắc của cuộc nhảy vọt vμ sự phát triển tuần tự trong nhiều lĩnh vực nh− : 9
  11. Trong ngμnh năng l−ợng, sử dụng năng l−ợng n−ớc, cơ bắp, gió, than, điện, dầu lửa rồi năng l−ợng nguyên tử vμ hiện nay chính lμ năng l−ợng nhiệt hạch. Trong lĩnh vực sản xuất, từ hợp tác lao động giản đơn qua giai đoạn công tr−ờng thủ công rồi tiến lên ph−ơng thức sản xuất đại cơ khí với các quy trình sản xuất vμ công nghệ đ−ợc cơ giới hoá tổng hợp, xuất hiện các hệ thống máy móc, tạo ra các máy tự động, tự động hoá đồng bộ, hệ thống sản xuất linh hoạt. Trong sản xuất vật liệu, chuyển từ nguyên liệu nông nghiệp, các loại vật liệu xây dựng truyền thống ( nh− gỗ, gạch, đá), sử dụng kim loại đen ( nh− sắt gang) lμ chủ yếu sang sử dụng kim loại mμu, chất dẻo, bê tông, các vật liệu kết cấu (omposite), vật liệu thông minh vật liệu siêu dẫn Trong công nghệ sản xuất, chế tạo từ sản xuất thủ công, tiến lên bán tự động rồi tới công nghệ tự động hoá( tự động hoá thiết kế - chế tạo), công nghệ thông tin ( tin học, viễn thông vũ trụ) công nghệ nano, công nghệ sinh học, công nghệ hạt nhân, công nghệ không gian, công nghệ vật liệu mới Sự khởi đầu của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã đ−a con ng−ời tiến vμo một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của tri thức. Đây lμ b−ớc quá độ trong sự phát triển khoa học vμ công nghệ hoμn toμn chỉ dựa trên cơ sở khoa học trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội vμ các ngμnh sản xuất vật chất, biến bản thân khoa học thμnh nền công nghiệp tri thức trong thời đại tri thức, nền kinh tế công nghiệp sẽ trở thμnh nền kinh tế thông tin (hay còn gọi lμ nền kinh tế tri thức, nền kinh tế tin học, nền kinh tế mạng) Nh− vậy cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại dựa trên cơ sở cốt lõi lμ cuộc cách mạng vi điện tử diễn ra từ đầu thập niên 60 vμ các thμnh tựu khoa học kĩ thuật lớn nhất của thế kỉ XX thì đó lμ "b−ớc quá độ d−ới sự chỉ đạo với vai trò dẫn đ−ờng của khoa học sang quá trình tổ chức lại về căn bản công nghệ sản xuất, điều tiết các quy trình công nghệ với quy mô ngμy cμng tăng, tổ chức lại tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội dựa trên cơ sở những ngμnh công nghệ cao mμ các cuộc cách mạng tr−ớc đó ch−a đủ điều 10
  12. kiện tạo ra một cách hoμn chỉnh nh− :Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng l−ợng mới công nghệ tự động hoá trên cơ sở kỉ thuật vì điện tử ". Thâm nhập vμo tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã tạo điều kiện tiết kiệm tμi nguyên thiên nhiên vμ các nguồn lực xã hội. Cho phép chi phối t−ơng đối các ph−ơng tiện sản xuất để cùng tạo ra cùng một khối l−ợng hμng hoá tiêu dùng. Kết quả lμ kéo theo sự thay đỗi cơ cấu của nền sản xuất xã hội ,lμm thay đổi tận gốc lực l−ợng sản xuất mμ khoa học công nghệ lμ yếu tố hμng đầu. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã tác động sâu sắc mọi lĩnh vực của đời sống xã hội loμi ng−ời,đ−a con ng−ời tiến vμo thời đại mới- thời đại của nền kinh tế tri thức. 11
  13. ch−ơng II công nghiệp hoá -hiện đại hoá ở việt nam I: sự hình thμnh vμ phát triển công nghiệp hoá -hiện đại hoá ở Việt Nam. 1.1 Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá lμ gì ? Lịch sử loμi ng−ời trải qua 5 -6 ngμn năm (Tr−ớc thế kỷ XVIII) thời kỳ công tr−ờng thủ công, gần 300 năm thời kỳ đại công nghiệp cơ khí nh−ng chỉ mất gần 120 năm để hoμn thμnh thời kỳ công nghiệp hoá đầu tiên, sau đó ở các n−ớc Mỹ, Tây Âu chỉ tiến hμnh công nghiệp hoá trong vòng 80 năm, Nhật Bản 60 nămvμ ngμy nay Việt Nam cũng nh− nhiều quốc gia khác trên thế giới đang tích cực rút ngắn khoảng cách, tiến dần tới nền văn minh nhân loại cũng chính bằng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Các n−ớc đã đi qua giai đoạn phát triển TBCN đi vμo thời kỳ quá độ lên CNXH tiến hμnh thực hiện quá trình tái công nghiệp nhằm điều chỉnh, bổ sung vμ hoμn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật vμ công nghệ hiện đại theo yêu cầu của chế độ xã hội hội mới. Các n−ớc có nền kinh tế phát triển chậm nhất lμ các n−ớc nông nghiệp lạc hậu thì tiến lên CNXH để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nhất thiết phải công nghiệp hoá để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật lμm tiền đề cho sự phát triển kinh tế-Xã hội.Vậy ta nên hiểu về phạm trù công nghiệp hoánh− thế nμo ? Quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hoá cho rằng: "công nghiệp hoá đ−a đặc tính công nghiệp cho một hoạt động, trang bị (cho một vùng, một n−ớc), các nhμ máy, các loại công nghiệp".Quan niệm mang tính triết tự nμy đ−ợc hình thμnh dựa trên cơ sở khái quát quá trình hình thμnh lịch sử công nghiệp hoá ở các n−ớc Tây Âu, Bắc Mỹ. Nghiên cứu định nghĩa về phạm trù công nghiệp hoá của các nhμ kinh tế Liên Xô (cũ), Cuốn "Giáo khoa về kinh tế chính trị "của Liên Xô đ−ợc dịch sang tiếng Việt đã định nghĩa: "công nghiệp hoá XHCN lμ phát triển đại công nghiệp, tr−ớc hết lμ công nghiệp nặng, sự phát triển 12
  14. cần thiết cho việc cải tạo toμn bộ nền kinh tế quốc dân dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến. Cuốn từ điển tiếng Việt đã giải thích: "Công nghiệp hoá lμ quá trình xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong tất cả các ngμnh của nền kinh tế quốc dân vμ đặc biệt công nghiệp nặng dần tới sự tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động vμ nâng cao năng suất lao động. Quan điểm công nghiệp hoá lμ quá trình xâydựng vμ phát triển đại công nghiệp tr−ớc hết lμ công nghiệp nặng của các nhμ kinh tế học Liên Xô (cũ) đ−ợc chúng ta tiếp nhận, áp dụng vμo Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của đất n−ớc ngay từ những năm 1960 với nội dung chủ đạo lμ "Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời gia sức phát triển nông nghiệp vμ công nghiệp nhẹ nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH". Nh−ng trên thực tế, chúng ta đã phải trả giá cho sự nghiệp công nghiệp hoá XHCN theo kiểu đó khi áp đặt mô hình công nghiệp hoá XHCN ở Liên xô vμo n−ớc ta mμ không xuất phát từ thực trạng đất n−ớc lμ một n−ớc nông nghiệp lạc hậu. Tuy nhiên, dù không đạt đ−ợc mục tiêu đề ra trong những năm đầu tiến hμnh công nghiệp hoá nh−ng cũng nhờ đó mμ chúng ta đã xây dựng đ−ợc một cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định, tạo ra tiềm lực mới về nhiều mặt đặc biệt lμ kinh tế, quốc phòng, văn hoá, chính trịgóp phần cho cuộc kháng chiến tr−ờng kỳ của dân tộc, bảo đảm đ−ợc phần nμo đời sống vật chất của nhân dân. Đến năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của liên hiệp quốc đã đ−a ra định nghĩa về Công nghiệp hoá lμ: "Công nghiệp hoá một quá trình phát triển kinh tế". Trong quá trình nμy, một bộ phận ngμy cμng tăng các nguồn của cải quốc dân đ−ợc động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngμnh ở trong n−ớc với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế nμy lμ "có một bộ phận luôn thay đổi để sản xuất ra t− liệu sản xuất, hμng tiêu dùng vμ có khả năng đảm bảo cho toμn bộ nền kinh tế vμ xã hội ".Theo quan điểm nμy, quá trình công nghiệp hoá đ−ợc hiểu lμ quá trình rộng lớn vμ sâu sắc với nhiều mục tiêu chứ không phải chỉ nhằm thực hiện một mục tiêu duy nhất lμ kinh tế kỹ thuật nh− tr−ớc kia. Dựa trên cơ sở kỹ thuật đó, chúng ta nhận thức rõ đ−ợc sai lầm của mình trên con đ−ờng công nghiệp hoá XHCN theo kiểu cũ, cứng nhắc vμ kém 13
  15. hiệu quả. Cả lý luận vμ thực tiễn đều chỉ ra rằng: Quá trình phát triển đầy khó khăn, thử thách từ tình trạng kinh tế lạc hậu sang trạng thái kinh tế phát triển hiện đại không thể không tiến hμnh công nghiệp hoá vμ cùng với công nghiệp hoá lμ hiện đại hoá. Công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá vμ lμ hai quá trình nối tiếp vμ đan xen lẫn nhau. Tr−ớc đó, ở các n−ớc Mỹ vμ Tây Âu, họ đã tiến hμnh công nghiệp hoá khá lâu rồi mới đi vμo hiện đại hoá vμ cho tới nay, quá trình nμy vẫn còn đang tiếp tục. Ta có thể hiểu: Hiện đại hoá lμ quá trình chống lại sự tụt hậu củạ sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra trên thế giới. Nh− vậy, xét về mặt lịch sử quá trình công nghiệp hoá diễn ra tr−ớc quá trình hiện đại hoá. Kinh nghiệm của cuộc đổi mới đất n−ớc theo định h−ớng XHCN ở n−ớc ta cho thấy rằng: "công nghiệp hoá nhất thiết phải gắn liền với hiện đại hoá ".Tại hội nghị Trung −ơng khoá VII (Tháng7/1994) vμ khoá VIII(Tháng 6/1995) Đảng ta đã khẳng định: "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá lμ quá trình chuyển đổi căn bản, toμn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ vμ quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công lμ chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ vμ ph−ơng pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của cồng nghiệp vμ tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao "(Văn kiện hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hμnh Trung Ương khoá VIII ). Với quan niệm nμy, về cơ bản đã phản ánh đ−ợc phạm vi rộng của quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, chỉ ra đ−ợc cái cốt lõi của nó lμ cải biến lao động thủ công, lạc hậu thμnh lao động sử dụng lao động tiên tiến, hiện đại để đạt đ−ợc năng suất lao động cao, gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá, xác định rõ vai trò của công nghiệp, của khoa học - công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hoá. Nh− vậy về cơ bản công nghiệp hoá theo định h−ớng XHCN: "lμ một cuộc cách mạng sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội." 1.2 Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá lμ quá trình tất yếu khách quan Ngay từ những năm 60, khi bắt đầu tiến hμnh công cuộc đổi mới đất n−ớc, Đảng vμ nhμ n−ớc ta đã nhận rõ tính quy luật vμ vai trò Công nghiệp 14
  16. hoá - Hiện đại hoá trong tiến hμnh vận động, phát triển của các n−ớc trên thế giới nói chung,Việt Nam nói riêng vμ xác định: "Công nghiệp hoá lμ nhiệm vụ trung tâm thời kì quá độ lên CNXH". Với đ−ờng lối công nghiệp hoá XHCN chủ tr−ơng phát triển công nghiệp nặng mμ trọng tâm lμ ngμnh cơ khí chế tạo đã dẫn đến những sai lầm cơ bản về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Trong suốt hơn một phần t− thế kỉ, chúng ta đã đặt công nghiệp hoá XHCN ở vị trí đối lập hoμn toμn với "công nghiệp hoá TBCN", coi việc phát triển công nghiệp lμ giải pháp đúng đắn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH mμ "quên" mất vai trò của nông nghiệp vμ công nghiệp nhẹ trong nền kinh tế quốc dân. Chúng ta chỉ đơn giản coi công nghiệp hoá lμ "Một quá trình xây dựng nền sản xuất đ−ợc cơ khí hóa trong tất cả các ngμnh kinh tế quốc dân ". Quan niệm nμy bắt nguồn từ nhận thức giáo điều, máy móc của Đảng vμ nhμ n−ớc ta về mô hình công nghiệp hoá XHCN của Liên Xô mμ không xuất phát từ thực trạng kinh tế xã hội của đất n−ớc cũng nh− bối cảnh quốc tế lúc bấy giờ. Trong những năm đầu tiến hμnh công nghiệp hoá đất n−ớc, tuy nền công nghiệp của n−ớc ta đã đ−ợc đầu t− khá lớn nh−ng với quan niệm nh− vậy về công nghiệp hoá đã dẫn đến hiệu quả của quá trình công nghiệp hoá rất thấp ,thậm chí còn kéo theo cả nông nghiệp vμ công nghiệp nhẹ cũng rơi vμo tình trạng đình trệ nghiêm trọng. Nhiều nhμ máy, xí nghiệp quốc dân lμm ăn thua lỗ kéo dμi, tỷ trọng cuả ngμnh công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân không đáng kể, nợ n−ớc ngoμi chồng chất, đời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Nghiêm trọng hơn, nền kinh tế lâm vμo tình trạng thiếu hụt lớn, mất cân đối một cách căn bản, không có tích luỹ vμ rơi vμo tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dμi. Sự phát triển kinh tế chỉ chú trọng vμo chiều rộng đã không tạo ra đ−ợc những yếu tố cần thiết để phát triển theo chiều sâu, tính năng động vμ sáng tạo của cá nhân cũng nh− tập thể bị kìm hãm vμ không có cơ hội đ−ợc thể hiện vμ điều tất yếu lμ chúng ta phải trả một giá quá đắt cho đ−ờng lối công nghiệp hoá XHCN theo kiểu đó . Nhận thức đ−ợc hậu quả đó, Đảng vμ nhμ n−ớc ta đã kịp thời đ−a ra chiến l−ợc công nghiệp hoá mới phù hợp với hoμn cảnh đất n−ớc. Thế nh−ng khi loại bỏ đ−ờng lối "công nghiệp hoáXHCN" theo lối cũ, ng−ời ta bỏ luôn cả công nghiệp hoá chỉ nhắc đến "phát triển ", "tăng tr−ởng", 15
  17. "cất cánh "chứ không đề cập tới công nghiệp hoá nữa. Nh−ng thử hỏi những khái niệm đó đặt trong điều kiện cụ thể của n−ớc ta hiện nay sẽ lμ gì nếu không phải chính lμ công nghiệp hoá. Việc chúng ta từ bỏ một quan điểm sai lầm về công nghiệp hoá vμ cách thức tiến hμnh công nghiệp hoá theo lối chủ quan duy ý chí, kém hiệu quả hoμn toμn không có ý nghĩa lμ phủ nhận tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá. Mọi lý thuyết về phát triển trên thế giới hiện thời đều không bỏ qua một trong những nội dung chủ yếu không thể thiếu của nó lμ công nghiệp hoá. Đảng vμ nhμ n−ớc ta xác định: "Xây dựng đất n−ớc ta thμnh một n−ớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực l−ợng sản xuất, đời sống vật chất vμ tinh thần cao, an ninh quốc phòng vững chắc, dân giμu n−ớc mạnh, xã hộ công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy đối với một n−ớc nghèo nh− Việt Nam, không còn con đ−ờng phát triển nμo khác ngoμi con đ−ờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngμy nay trên thế giới, công nghiệp hoá vẫn đ−ợc coi lμ ph−ơng h−ớng chủ đạo, lμ con đ−ờng tất yếu phải trải qua của các n−ớc đang phát triển. ở n−ớc ta khi những t− t−ởng cơ bản trong học thuyết của CacMác về hình thái kinh tế-xã hội đ−ợc nhận thức lại một cách sâu sắc với t− cách lμ cơ sở lý luận cho công cuộc đổi mới đất n−ớc. Công nghiệp hoá đ−ợc xem lμ một quá trình thực hiện chiến l−ợc phát triển kinh tế-xã hội nhằm cải biến xã hội, gắn với việc hình thμnh bản chất −u việt của chế độ mới. So với các n−ớc trong khu vực có điểm xuất phát t−ơng tự nh− n−ớc ta hiện nay, chúng ta đang ở tình trạng tụt hậu xa hơn. Trong bối cảnh quốc tế vμ khu vực hiên thời, chúng ta cần vμ có thể tiến hμnh "công nghiệp hoá đuổi kịp ", đồng thời "công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá " đã mở ra con đ−ờng tắt, rút ngắn khoảng cách giữa các n−ớc đang phát triển với các n−ớc tiên tiến. Thực tế lịch sử đã cho thấy: Nhiều n−ớc châu á nh−: Singapo, Đμi Loan, Hμn Quốcchỉ trong một thời gian ngắn từ một n−ớc kém phát triển đã trở thμnh một n−ớc công nghiệp mới (NIC). Đó lμ những tấm g−ơng kinh nghiệm cho chúng ta học hỏi vμ v−ơn lên .Công nghiệp hoá đi đôi với hiện đại hoá kết hợp những b−ớc tiến tuần tự về công nghệ với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt đón đầu hình thμnh những mũi nhọn phát triển theo 16
  18. trình độ tiến tiến của khoa học - công nghệ thế giới. Một điều rõ rμng lμ chúng ta không thể thực hiện tốt quá trình công nghiệp hoá với nội dung căn bản lμ cơ khí hoá các ngμnh của nền kinh tế quốc dân rồi mới tiến hμnh hiện đại hoá. Mặt khác khi thực hiện cơ khí hoá các ngμnh sản xuất, ta không thể dựa trên cơ sở sủ dụng máy móc lạc hậu mμ phải sử dụng kỹ thuật vμ công nghệ sản xuất hiện đại .Với ý nghĩa đó, công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá. Trong thời đại hiện nay, Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở n−ớc ta có nhiều đặc điểm khác với Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở nhiều n−ớc khác, nh−ng xét về tổng thể nó lμ một quá trình rộng lớn, phức tạp bao hμm những nội dung cơ bản sau: Một lμ : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá lμ qúa trình trang bị vμ trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các ngμnh kinh tế quốc dân, tr−ớc hết lμ các ngμnh chiếm vị trí trọng yếu. Lịch sử công nghiệp hoá trên thế giới cho thấy rằng, quá trình công nghiệp hoá gắn liền với cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật vμ công nghệ. Đến giữa thế kỉ XX, cuộc cách mạng khoa học vμ công nghệ hiện đại lại tạo ra những b−ớc đột phá mới trong sự phát triển của lực l−ợng sản xuất, đem lại tính chất hiện đại cho các t− liệu sản xuất, cho kĩ thuật, trình độ tổ chức vμ quản lý tiên tiến vvĐó lμ những yếu tố cấu thμnh nội dung công nghệ mμ sự phát triển của nó lμ vấn đề cốt lõi của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Chính vì vậy trong thời đại ngμy nay, công nghiệp hoá luôn đòi hỏi phải trang bị vμ trang bị lại công nghệ cho các ngμnh kinh tế gắn liền với quá trình công nghiệp hoá ở cả phần cứng lẫn phần mềm của công nghệ. Tuy nhiên, cách thức tiến hμnh ở các n−ớc lại không giống nhau, có n−ớc tiến hμnh bằng cách tự nghiên cứu , sáng chế, tự trang bị công nghệ mới cho các ngμnh kinh tế trong n−ớc ,một số n−ớc khác lại tiến hμnh thông qua chuyển giao công nghệ, có n−ớc thì kết hợp giữa hai hình thức tự nghiên cứu vμ chuyển giao công nghệ. Nh− vậy có thể nói công nghiệp hoá- hiện đại hoá lμ quá trình chuyển nền sản xuất xã hội từ trình độ công nghệ thấp lên trình độ công nghệ hiên đại cùng với sự dịch chuyển lao động thích ứng cơ cấu ngμnh, nghề. 17
  19. Hai l: Qúa trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá không chỉ liên quan tới phát triển công nghiệp mμ lμ quá trình bao hμm tất cả các ngμnh ,các lĩnh vực hoạt động của một n−ớc. Nó thúc đẩy việc hình thμnh một cơ cấu kinh tế mới, hợp lý cho phép khai thác tốt nhất nguồn lực vμ lợi thế của đất n−ớc. Nền kinh tế của mỗi n−ớc lμ một thể thống nhất các ngμnh, các lực l−ợng quan hệ biện chứng vơí nhau,sự thay đổi ở ngμnh kinh tế, sự thay đổi ở ngμnh kinh tế, ở lĩnh vực hoạt động nμy sẽ kéo theo sự thay đổi ở các ngμnh các lĩnh vực khác vμ ng−ợc lại. Vì thế, quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá gắn liền với quá trình phân công lao động xã hội với những đặc điểm mang tính quy luật. Xét về tổng thể, cơ cấu kinh tế của mỗi n−ớc đ−ợc cấu thμnh bởi ở bộ phận nông nghiệp - công nghiệp vμ dịch vụ. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sự chuyển dịch các ngμnh diễn ra theo xu h−ớng từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ đến công nghiệp - nông nghiệp dịch vụ. ở giai đoạn đầu nông nghiệp giữ vị trí then chốt nh−ng đến một trình độ phát triển nhất định khi nhu cầu về l−ơng thực, thực phẩm đ−ợc bảo đảm thì công nghiệp sẽ đ−ợc đẩy lên trên.Tuy công nghiệp hoá không đồng nhất với phát triển công nghiệp nh−ng không thể tiến hμnh công nghiệp hoá nếu không phát triển công nghiệp vững mạnh , chiếm vị trí hμng đầu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, các hoạt động dịch vụ còn lμ điều kiện để phát triển các ngμnh kinh tế vμ cải thiện đời sống nhân dân Ba lμ: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá lμ quá trình kinh tế, kỹ thuật vừa quá trình kinh tế-xã hội.Trong quá trình đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá,quá trình kinh tế-xã hội có quan hệ biện chứng với nhau ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô, vμ với cả qua trình kinh tế -kỹ thuật. Với ý nghĩa đó khi xem xét sự tác động vμ hiệu quả của công nghiệp hoá phải có quan điểm toμn diện không dừng lạỉ ở khía cạnh kinh tế-kỹ thuật mμ phải xem xét khía cạnh kinh tế-xã hội của nó. Do đó xét cho đến cùng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá lμ quá trình xây dựng vμ phát triển văn hoá, trong đó nguồn lực con ng−ời, gia tăng giá trị vμ vai trò con ng−ời lμ nội dung cốt lõi . 18
  20. Bốn lμ: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá cũng đồng thời lμ quá trình mở rộng kinh tế quốc tế trong điều kiện hiện nay nền kinh tế n−ớc ta không thể tăng tr−ởng vμ phát triển mạnh nếu không thiết lập mối quan hệ kinh tế với n−ớc ngoμi. Bởi vậy Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá theo h−ớng hội nhập quốc tế nhằm thu hút vốn đầu t−, công nghệ thị tr−ờng, kinh nghiệm của các n−ớc đi tr−ớc đẩy mạnh chiến l−ợc xuất khẩu, năng lực cạnh tranh đã trở thμnh một xu thế chung của thời đại. Mỗi n−ớc trở thμnh một bộ phận của hệ thống kinh tế thế giới có tác động t−ơng hỗ lẫn nhau vμ chịu sự biến động kinh tế-xã hội chung của thế giới. Vì thế, cần phải tính đến việc gắn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá với việc xây dựng hệ thống kinh tế mở, tăng c−ờng quan hệ th−ơng mại, tích cực liên kết kinh tế quốc tế . Năm lμ: Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá không phải lμ mục đích tự thân mμ lμ một ph−ơng thức có tính phổ biến để thực hiện mục tiêu phát triển của mỗi n−ớc. Bản thân công nghiệp hoá, hiện đại hoá lμ một hiện t−ợng có tính phổ biến, nghĩa lμ từ kém phát triển trở thμnh phát triển, từ lạc hậu trở thμnh tiên tiến hiện đại, các n−ớc đều phải tiến hμnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá với những nét chung lμ quá trình trang bị kỹ thuật hiện đại cho các ngμnh kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện đại, khai thác có hiệu quả các nguồn lực của đất n−ớc tạo ra năng suất lao động xã hội cao, bảo đảm nhịp độ phát triển kinh tế xã hội nhanh vμ bền vững. Có thể nói rằng, Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở n−ớc ta hiện nay lμ một cuộc cách mạng toμn diện vμ sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống của xã hội, mμ nhiêm vụ lớn lao của cuộc cách mạng đó lμ" tạo ra những điều kiện thiết yếu về vật chất-kỹ thuật, về con ng−ời vμ khoa học- công nghệ. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm huy động vμ sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, không ngừng tăng năng suất lao động xã hội, lμm tăng hiệu quả thực hiện công bằng vμ tiến bộ xã hội, bảo vệ vμ cải thiện môi tr−ờng sinh thái. 2: Tính đặc thù của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở n−ớc ta. 19
  21. Trong những năm qua sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá về cơ bản đã lμm thay đổi bộ mặt đất n−ớc vμ cuộc sống nhân dân, cũng cố vững chắc độc lập dân tộc vμ chế độ XHCN, nâng cao vị thế vμ uy tín của n−ớc ta trên thị tr−ờng quốc tế. Nh−ng bên cạnh đó ,nền kinh tế n−ớc ta vẫn ch−a có sự phát triển vững chắc,hiệu quả vμ sức cạnh tranh thấp, các vấn đề về văn hoá-xã hội ngμy cμng trở nên bức xúc, gay gắt, cơ chế chính sách không đồng bộ vμ ch−a tạo đ−ợc động lực mạnh mẽ để phát triểnTrong hoμn cảnh đó, Đảng ta vẫn kiên định thực hiện đ−ờng cối đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ để nhanh chóng đ−a n−ớc ta cơ bản trở thμnh một n−ớc công nghiệp theo h−ớng hiện đại . Nhận định về tình hình phát triển của thế giới trong thế kỉ XXI. Nghị quyết đại hội của Đảng đã nêu rõ: "Thế kỉ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi ,khoa học vμ công nghệ sẽ có b−ớc nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngμy cμng nỗi bật trong quá trình phát triển lực l−ợng sản xuất. Toμn cầu hoá kinh tế lμ một xu thế khách quan". Những nét mới ấy trong tình hình thế giới vμ khu vực tác động mạnh mẽ đến tình hình n−ớc ta. Tr−ớc mắt nhân dân ta có cả cơ hội lẫn thách thức lớn. Mặc dù chúng ta còn nhiều thiếu sót trong thực tiễn tiến hμnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá mμ chúng ta cần khắc phục vμ sữa chữa nh−ng nhìn chung, cả thế vμ lực của n−ớc ta đều có sự biến đổi rõ rệt về chất. Chúng ta đã thoát khỏi các cuộc khủng khoảng nghiêm trọng kéo dμi, tạo ra đ−ợc tiền đề cần thiết để chuyển sang giai đoạn mới, đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất n−ớc. Không những vậy đất n−ớc còn có nhiều tiềm năng lớn về tμi nguyên cũng nh− nguồn lực con ng−ời, tình hình chính trị xã hội cơ bản ổn định, nhân dân đặt niềm tin vμo sự lãnh đạo của Đảng, môi tr−ờng hoμ bình sự hợp tác quốc tế vμ những xu thế tích cực trên thế giới tạo điều kiện để chúng ta tiếp tục phát huy nội lực vμ lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực, nguồn vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị tr−ờng. Bên cạnh đó lμ những thách thức mμ các n−ớc đang tiến hμnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nh− n−ớc ta phải tính đến lμ −u thế về nguồn lao động vμ nguyên liệu ngμy cμng giảm so với sự phát triển của công nghệ tự động hoá, chất l−ợng lao động ổn định đang lμm giảm −u thế về việc xuất khẩu lao động sang các n−ớc phát triển .Mặt 20
  22. khác, công nghệ tiên tiến đã nâng tỷ trọng chất xám trong giá thμnh sản phẩm khiến cho giá thμnh của các nguồn nguyên liệu thô vμ nguyên liệu sơ chế có kèm theo l−ợng chất xám thấp giảm đi nhanh chóng. Điều nμy đã vμ đang đe doạ nghiêm trọng tới xu h−ớng xuất khẩu nguyên liệu ở các n−ớc, trong đó có Việt Nam .Vì vậy việc lựa chọn đi theo con đ−ờng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá tất yếu phải giải quyết những thách thức đó. Tr−ớc hết, khó khăn trong việc giải quyết những thách thức nμy lμ do đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của chúng ta còn thiếu vμ yếu, bất cập với sự phát triển của khoa học -công nghệ. Ngoμi ra Đảng ta còn phải xây dựng cơ vật chất kỹ thuật vững mạnh, kết cấu hạ tầng t−ơng xứng để tiến hμnh các công trình nghiên cứu thực nghiệm, sử dụng công nghệ vμ một hệ thống thông tin cho việc định h−ớng, lựa chọn công nghệ. Việc nμy cần rất nhiều vốn trong khi đó tình hình ngân sách n−ớc ta hết sức hạn hẹp, tình trạng thiếu vốn lμ phổ biến. Vì vậy trong điều kiện: "Thuận lợi vμ khó khăn, thời cơ vμ nguy cơ đan xen nhau. Chúng ta phải chủ động nắm thời cơ, v−ơn lên phát triển mạnh vμ vững mạnh, tạo ra các thế lực mới, đồng thời luôn luôn tỉnh táo, kiên quyết đẩy lùi vμ khắc phục các nguy cơ, kể cả nhữnh nguy cơ mới nảy sinh, đảm bảo phát triển đúng h−ớng.Việc nắm bắt cơ hội, v−ợt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới,đó lμ vấn có ý nghĩa sống còn đối với Đảng vμ nhân dân ta".(Văn kiện đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ VII, NXB chính trị quốc giaHμ Nội năm 1996 , trang 79-80 vμ văn kiện đai hội đại biểu toμn quốc lần IX,. NXB chính trị quốc gia Hμ Nội năm 2001 trang 67-68) Nh− vậy, đối với đất n−ớc ta hiện nay, vấn đề đặt ra lμ cần tiến hμnh Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nh− thế nμo cho thích hợp? Trong bối cảnh mμ cuộc cách mạng khoa học vμ công nghệ hiện đại đang phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toμn cầu vμ xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế ngμy cμng sâu rộng, mô hình công nghiệp hoá hỗn hợp (kết hợp giữa thay thế nhập khẩu với đẩy mạnh xuất khẩu) theo h−ớng hội nhập quốc tế lμ xu h−ớng có triển vọng rất lớn ở n−ớc ta, về cơ bản Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc cũng vận động theo h−ớng đó. Nh−ng xét theo cụ thể, với ph−ơng châm "rút ngắn khoảng cách, vừa có những b−ớc tuần tự vừa có những b−ớc nhảy vọt" công cuộc Công nghiệp hoá - 21
  23. hiện đại hoá ở n−ớc ta không những khác các n−ớc khác về nội dung, hình thức, quy mô, cách thức tiến hμnh mμ khác cả về mục tiêu chiến l−ợc. Chính sự khác biệt nμy đã lμm nên tính đặc thù của sự nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở n−ớc ta : Thứ nhất: Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi sâu vμo hiện đại hoá ở những khâu quyết định.Trong điều kiện cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại đang có những b−ớc phát triển nhanh chóng với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế hiện nay, công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá. Thực chất của quá trình hiện đại hoá nền kinh tế lμ không ngừng nâng cao trình độ phát triển của lực l−ợng sản xuất theo tiến trình phát triển của khoa học vμ công nghệ trên thế giới. Tuy nhiên, nếu ta không kịp thời sử dụng các kỹ thuật vμ công nghệ hiện đại để hiện đại hoá nền kinh tế thì nguy cơ tụt hậu sẽ rất cao. Nh−ng nếu dồn mọi sự đầu t− cho việc trang bị kỹ thuật vμ công nghệ thì lại có nguy cơ lãng phí về tiền năng vμ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội khác. Để khắc phục nghịch lý nμy, chúng ta cần áp dụng đồng thời nhiều trình độ khoa học vμ công nghệ mμ các n−ớc đi tr−ớc đã thực hiện ở những thời điểm khác nhau. Có nh− vậy chúng ta mới có thể từng b−ớc hiện đại hoá nền kinh tế vừa khai thác đ−ợc các nguồn lực vμ lợi thế của đất n−ớc. Cụ thể hơn, chúng ta cần biết kết hợp giữa nhảy vọt thủ công lên hiên đại, với b−ớc đi tuần tự từ thủ công: Nửa cơ khí, cơ khí, tự động hoáđồng thời phát huy tính −u việt, hiện đại hoá nền công nghệ truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. ở n−ớc ta việc tiếp nhận chuyển giao vμ phát triển công nghệ cho quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá lμ hết sức cần thiết song quan trọng hơn lμ phải có cơ chế chính sách hợp lý để việc chuyển giao công nghệ đạt đ−ợc mục tiêu khai thác vμ sử dụng có hiệu quả kinh tế, vừa bảo vệ môi tr−ờng sinh thái. Có nh− vậy, chúng ta mới có đ−ợc công nghệ mới, hiện đại có hμm l−ợng chất xám cao, công nghệ sạch kết hợp đ−ợc các mục tiêu kinh tế vμ sinh thái. Thứ hai: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đ−ợc thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN lấy hiệu quả kinh tế-xã hội lμm 22
  24. tiêu chuẩn cơ bản. Tr−ớc đây, công nghiệp hoá đ−ợc tiến hμnh theo cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp kế hoạch hoá cao độ thì giờ đây, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đ−ợc thực hiện theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc. Cơ chế thị tr−ờng tạo ra cơ hội vμ điều kiện thuận lợi cho con ng−ời tham gia vμo các hoạt động kinh tế-xã hội đa dạng, cho sự dịch chuyển cơ cấu lao động, tạo cho con ng−ời có thể chủ động lựa chọn lao động vμ việc lμm Nói một cách khái quát, cơ chế thị tr−ờng có tác dụng lμm chủ thể của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá năng động, biết tính toán vμ luôn đề cao tính hiệu quả. Tuy nhiên, cơ chế thị tr−ờng cũng có nhiều hạn chế của nó mμ nếu không đ−ợc chủ động khắc phục, điều tiết thì quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá sẽ không đạt đ−ợc mục tiêu ổn định xã hội vμ bền vững của môi tr−ờng. Thực tế, khách quan nμy đòi hỏi phải có sự quản lý của nhμ n−ớc thông qua hệ thống pháp luật vμ các chính sách kinh tế-xã hội . Công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định h−ớng XHCN phải h−ớng vμo việc −u tiên phát triển sự tăng tr−ởng vμ phát triển của các nghμnh, các lĩnh vực, các thμnh phần kinh tế có khả năng đem lại tích luỹ nhanh, lớn vμ hiệu quả kinh tế cao để đạt đ−ợc mục tiêu dân giμu n−ớc mạnh. Mặt khác, công nghiệp hoá - hiện đại hoá còn phải đảm bảo mục tiêu xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đảm bảo an ninh quốc gia vμ sự phát triển bền vững. Khi hiệu quả đạt đ−ợc sẽ kéo theo hiệu quả xã hội vμ ng−ợc lại đạt đ−ợc hiệu quả xã hội sẽ tạo nên động lực thúc đẩy hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, không phải mọi lúc mọi nơi hiệu quả kinh tế vμ hiệu quả xã hội đều tỷ lệ vμ song hμnh với nhau mμ ta phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội lμm th−ớc đo chủ yếu quyết định chính sách, ph−ơng h−ớng phát triển, ph−ơng h−ớng đầu t− vμ trang bị công nghệ cho từng ngμnh từng thμnh phần kinh tế, từng doanh nghiệp . Thứ ba: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá lμ sự nghiệp của toμn dân, tất cả các thμnh phần kinh tế, trong đó kinh tế nhμ n−ớc giữ vai trò chủ đạo. Quan điểm nμy thể hiện ở chỗ, tr−ớc hết công nghiệp hoá - hiện đại hoá phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng của nhân dân, đó lμ thực hiện mục tiêu dân giμu n−ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Bên cạnh 23
  25. đó sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá lμ do nhân dân thực hiện bằng sức lao động, tμi năng, sự sáng tạo, bằng cả tμi sản toμn dân, phát huy sức mạnh vμ lợi thế so sánh của các thμnh phần kinh tế với vai trò chủ đạo của kinh tế nhμ n−ớc. Vμ, công nghiệp hoá - hiện đại hoá chỉ thực sự lμ sự nghiệp của nhân dân vμ do nhân dân khi xây dựng đ−ợc vμ thực hiện tốt cơ chế phát huy quyền lμm chủ của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia xây dựng đ−ờng lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá vμ kiểm tra quá trình thực hiện đ−ờng lối đó. Có thể nói rằng việc huy động mọi nguồn lực trong nhân dân vμo quá trình phát triển kinh tế xã hội lμ biện pháp quan trọng bảo đảm sự thμnh công của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc . Thứ t−: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá gắn liền với việc " xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ". Mở cửa nền kinh tế lμ sự đổi mới mang tính b−ớc ngoặt trong t− duy vμ quan điểm của Đảng vμ nhμ n−ớc. Mở cửa cả bên trong lẫn bên ngoμi lμ điều kiện để kết hợp sứ mệnh của dân tộc với sứ mệnh của thời đại, khai thác tổng hợp nguồn lực bên trong vμ nguồn lực bên ngoμi cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tại đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ VIII Đảng ta đã khẳng định:  giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa ph−ơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vμo nguồn lực trong n−ớc lμ chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoμi. Xây dựng một nền kinh tế mở rộng, hội nhập với khu vực vμ thế giới". Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ tức lμ xây dựng nền kinh tế mở dựa trên cơ sở phát triển hợp tác đa ph−ơng h−ớng mạnh vμo xuất khẩu vμ thay thế nhập khẩu nhằm tạo ra nguồn vốn cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá . Thứ năm: khoa học vμ công nghệ đ−ợc xác định lμ nền tảng vμ động lực của công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Về thực chất, công nghiệp hoá - hiện đại hoá lμ quá trình cải biến lao động thủ công, lạc hậu thμnh lao động sử dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội ngμy cμng cao. Do đó, nói đến công nghiệp hoá - hiện đại hoá lμ nói đến việc áp dụng những tiến bộ khoa học vμ công nghệ vμo các 24
  26. hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vμ quản lý kinh tế xã hội. Trong thời đại ngμy nay, khoa học vμ công nghệ thực sự lμ nền tảng vμ lμ động lực của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Phát triển khoa học vμ công nghệ, gắn khoa học vμ công nghệ với sản xuất vμ đời sống chính lμ mẫu chốt đảm bảo sự thμnh công của công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhận thức đ−ợc điều đó, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết quan trọng về khoa học vμ công nghệ nh−: Tại hội nghị lần thứ VII, ban chấp hμnh TW khoá VII đã khẳng định : Khoa học công nghệ lμ nền tảng của công nghiệp hoá hiện đại hoá : Hội nghị lần thứ II ban chấp hμnh TW khoá VIII một lần nữa nhấn mạnh: Cùng với giáo dục-đμo tạo, khoa học vμ công nghệ lμ quốc sách hμng đầu, lμ động lực phát triển kinh tế xã hội, lμ điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc vμ xây dựng thμnh công XHCN. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc phải bằng vμ dựa vμo khoa học-công nghệ; Vμ tại đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ IX quan điểm: Coi phát triển khoa học vμ công nghệ lμ quốc sách hμng đầu lμ nền tảng, lμ động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Muốn vậy chúng ta phải gắn hoạt động nghiêp cứu khoa học vμ công nghệ với thực tiễn, với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phải tăng c−ờng vốn đầu t− vμ tìm ra động lực cho sự phát triển của bản thân nó. Động lực đó chính lμ lợi ích của những nhμ nghiên cứu, phát minh, ứng dụng có hiệu quả của khoa học vμ công nghệ . Thứ sáu: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá phải lấy việc phát huy nguồn lực con ng−ời lμm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh vμ bền vững. Sự phát triển nh− vũ bão của khoa học vμ công nghệ hiện đại ngμy nay đang lμm thay đổi căn bản nền sản xuất xã hội. Nếu tr−ớc đây quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tập trung khai thác tμi nguyên thiên nhiên thì bây giờ công nghiệp hoá - hiện đại hoá lại h−ớng vμo việc khai thác con ng−ời, đặc biệt lμ tiềm năng trí tuệ của con ng−ời lμm yếu tố cơ bản. Mặt khác, công nghiệp hoá - hiện đại hoá không chỉ đơn thuần lμ đạt đ−ợc mục tiêu tăng tr−ởng phát triển nhanh bền vững về l−ợng mμ còn lμ về chất, tr−ớc hết lμ phúc lợi nhân dân. Do đó, quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngμy nay đòi hỏi phải biết nuôi d−ỡng, phát triển vμ khai thác có hiệu quả nguồn lực con ng−ời. Nh− vậy đối với n−ớc ta, thực hiện 25
  27. đ−ờng lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi phải nỗ lực phát huy mọi lợi thế so sánh vốn có của đất n−ớc, tận dụng mọi cơ hội để có thể nhanh chóng đạt đ−ợc trình độ công nghệ tiên tiến, tranh thủ ứng dụng ở mức cao hơn, phổ biến hơn các thμnh tựu mới về khoa học vμ công nghệ; từng b−ớc phát triển nền kinh tế tri thức, lấy phát triển giáo dục vμ đμo tạo, khoa học vμ công nghệ lμm nền tảng vμ động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá . 3.Khoa học vμ công nghệ lμ lực l−ợng sản xuất hμng đầu. 3.1> Khoa học vμ công nghệ lμ nền tảng vμ động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong thời đại ngμy nay, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc vμ đời sống xã hội không thể không dựa trên nền tảng vững chắc của khoa học vμ công nghệ hiện đại. Khi chúng ta nói đến vai trò nền tảng vμ động lực của khoa học vμ công nghệ trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá cũng lμ nói đến công nghiệp hoá - hiện đại hoá dựa trên cơ sở khoa học vμ công nghệ. Quan điểm nμy hơn một trăm năm tr−ớc CacMác đã từng dự báo:  Theo đμ phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải thực tế trở nên ít phụ thuộc vμo thời gian lao động vμ số l−ợng lao động đã chi phí hơn lμ vμo sức mạnh của những tác nhân đ−ợc khởi động trong thời gian lao động, vμ bản thân những tác nhân, đến l−ợt chúng (hiệu quả to lớn của chúng) tuyệt đối không t−ơng ứng với thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra chúng, mμ đúng ra, chúng phụ thuộc vμo trình độ chung của khoa học vμ vμo sự tiến bộ của kỹ thuật, hay lμ phụ thuộc vμo sự ứng dụng khoa học ấy vμo sản xuất,vμ ngμy nay cũng đ−ợc Đảng vμ nhμ n−ớc ta khẳng định rõ trong các văn kiện của Đảng, đặc biệt lμ trong nghị quyết các hội nghị TW VII ( khoá VII), hội nghị TW II (khoá VIII) vμ kết luận Hội nghị TW VI (khoá IX) về phát triển khoa học công nghệ. Nhận định đó của CacMác ngμy cμng đ−ợc thực tiễn phát triển khoa học vμ công nghệ xác nhận. Khoa học vμ công nghệ hiện đại không chỉ lμ yếu tố không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia mμ còn lμ yếu tố then chốt trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc, lμ yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh vμ tốc độ phát triển của các quốc gia. Đối với n−ớc 26
  28. ta hiện nay, vai trò của khoa học vμ công nghệ lại cμng trở lên đặc biệt quan trọng khi mμ chúng ta đang trên con đ−ờng rút ngắn giai đoạn phát triển để sớm trở thμnh một xã hội hiện đại. Ngay từ khi mới bắt đầu tiến hμnh công cuộc đổi mới đất n−ớc , Đảng ta đã xác định: khoa học vμ công nghệ lμ lực l−ợng sản xuất trực tiếp quan trọng hμng đầu cho xã hội. Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc vì mục tiêu dân giμu n−ớc mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh phải dựa trên nền tảng vμ động lực của khoa học  công nghệ. Vai trò nền tảng chỉ đ−ợc phát huy khi đất n−ớc có một nền khoa học công nghệ phát triển, đủ khả năng giải quyết đ−ợc những nhiệm vụ chủ yếu về khoa học vμ công nghệ do yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia đặt ra.Vai trò động lực của khoa học vμ công nghệ đ−ợc thể hiện thông qua sự đổi mới không ngừng của công nghệ vμ sản phẩm,tạo ra năng suất, chất l−ợng,vμ sức cạnh tranh cao của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế vμ toμn cầu hoá đang lμ xu h−ớng của toμn nhân loại. Chỉ khi nμo khoa học vμ công nghệ thực sự trở thμnh lực l−ợng sản xuất hμng đầu thì vai trò nền tảng vμ động lực của nó mới trở nên vững chắc vμ mạnh mẽ. Đối với các n−ớc đang phát triển nói chung vμ Việt Nam nói riêng, muốn đẩy nhanh tiến trình đổi mới đất n−ớc thì điều tất yếu lμ phải tiến hμnh song song cả hai qúa trình: vừa thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá vừa xây dựng vμ phát triển nền khoa học công nghệ trong hoμn cảnh tiềm lực kinh tế đất n−ợc còn rất hạn hẹp vμ nhỏ bé. Điều nμy chỉ có thể thực hiện đ−ợc một khi hoạt động khoa học vμ công nghệ gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vμ quản lý kinh tế xã hội. Trong thế kỷ XX , chứng kiến những thμnh tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học vμ công nghệ hiện đại đã vμ đang đẩy nhanh sự phát triển của lực l−ợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, lμm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia, vμ lμm thay đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội loμi ng−ời . Mặt khác, trên bản đồ kinh tế thế giới, xuất hiện nhóm các n−ớc mới công nghiệp hoá (NIC) sau chiến tranh thế giới thứ hai cũng không nằm ngoμi sự ảnh h−ởng vμ lan toả của các thμnh tựu khoa học vμ công nghệ thông qua quá trình chuyển giao vμ tiếp thu tri thức khoa học vμ công nghệ tiên tiến. Bằng việc thực hiện đ−ờng lối công nghiệp hoá dựa vμo khoa học vμ công nghệ, biết tận dụng các cơ hội để tiếp nhận vμ lμm chủ 27
  29. nhanh chóng các công nghệ mới, thay đổi ph−ơng thức sản xuất dựa trên lao động thủ công vμ khai thác tμi nguyên thiên nhiên sang ứng dụng các kỹ thuật cơ khí hoá, tự động hoá theo h−ớng tạo ra giá trị gia tăng cao,đẩy nhanh tốc độ tăng tr−ởng kinh tế mμ các n−ớc nμy nhanh chóng rút ngắn thời gian tiến hμnh công nghiệp hoá đất n−ớc,tăng nhanh thu nhập bình quân đầu ng−ời, đồng thời khẳng định tiềm năng, vị thế của mình trên tr−ờng quốc tế. B−ớc vμo thế kỷ XXI, cả thế giới đang cuốn theo xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức. Các n−ớc phát triển đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức với đặc điểm lμ nền kinh tế biết khai thác, biết phát huy triệt để tiềm năng của chất xám, của những ý t−ởng sáng tạo vμ đặc biệt lμ tri thức về khoa học vμ công nghệ phục vụ cho các mục tiêu chiến l−ợc của xã hội. Xu thế nμy mở ra nhiều cơ hội mới cho các nền kinh tế đang phát triển với điểm xuất phát thấp nhằm định h−ớng chiến l−ợc phát triển phù hợp với xu thế chung lμ thu hút vμ sử dụng tri thức khoa học vμ công nghệ để tiến hμnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc. Điều nμy đồng nghĩa với việc quốc gia nμo xây dựng đ−ợc khoa học vμ công nghệ đủ khả năng tiếp thu, lμm chủ, thích nghi, sáng tạo vμ sử dụng nhiều tri thức, nhất lμ tri thức khoa học vμ công nghệ, tạo ra môi tr−ờng thể chế năng động thì mới có thể thu hút đ−ợc nhiều vốn đầu t−, công nghệ hiện đại vμ lao động có trình độ cao từ các quốc gia khác vì mục tiêu phát triển toμn diện. Thực tế của nhiều n−ớc trên thế giới cho thấy rằng nếu không có sự đầu t− thích đáng vμo khoa học vμ công nghệ thì không thể thực hiện thμnh công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Khoa học vμ công nghệ chính lμ chiếc chìa khoá thần kì để đất n−ớc thoát khỏi cảnh nghèo nμn, lạc hậu, trong đó điển hình lμ các n−ớc công nghiệp hoá mới. Qua đó, ta cμng thấy rõ vai trò quyết định của tri thức khoa học vμ công nghệ, tri thức của toμn xã hội . Có tri thức mới có sáng tạo vμ sáng tạo trong lĩnh vực khoa học, công nghệ lμ hoạt động ở trình độ cao. Bởi vậy cần phải có sự đầu t− công phu vμ tốn kém vμo việc xã hội hoá tri thức khoa học vμ công nghệ nhằm trang bị những tri thức nghề nghiệp kết hợp với tay nghề cao của những ng−ời trực tiếp sản xuất, trang bị những tri thức tổng hợp kết hợp với 28
  30. nghệ thật điều hμnh của những ng−ời lãnh đạo vμ quản lý các cấp trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc. 3.2> Khoa học vμ công nghệ đối với sự phát triển kinh tế xã hội trong những năm đổi mới. Sinh thời, Ph.Ănghen đã từng nhấn mạnh rằng : Sự phát sinh vμ phát triển của các nghμnh khoa học đã do sản xuất qui định vμ nếu nh− các nghμnh khoa học có sự phát triển một cách nhanh chóng, một cách kỳ diệu thì sự kì diệu ấy cũng nhờ sản xuất mμ có. Điều đó khẳng định rằng : Khoa học sẽ không thể phát triển nhanh đ−ợc một khi nó không có môi tr−ờng thuận lợi, khi sản xuất vμ đời sống xã hội ch−a có đòi hỏi bức bách đối với khoa học. Tr−ớc đây, khi nền kinh tế đi theo cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, giáo điều bao cấp, nền kinh tế hμng hoá không có điều kiện để phát triển, không có sự cạnh tranh trong nội bộ nghμnh cũng nh− giữa các nghμnh nên sản xuất không cần đến những thμnh tựu mới của khoa học. Vì vậy, động lực động lực quan trọng vμ bức thiết nhất để thúc đẩy sự phát triển của khoa học vμ công nghệ gần nh− không có. Thậm chí nhiều thμnh tựu của các viện vμ các phòng nghiên cứu không thể đi vμo đời sống, không đ−a ra áp dụng đ−ợc vμo thực tế sản xuất. Hậu quả lμ khoa học vμ công nghệ vμ sản xuất không tìm đ−ợc sự phối hợp hμi hoμ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau phát triển. Phía sản xuất thì bằng lòng với cái cũ, cách lμm cũ, trong khi đó khoa học vμ công nghệ lại thiếu một môi tr−ờng đầu t− đúng mức, hợp lý vμ mang lại hiệu quả cao. Sau m−ời lăm năm tiến hμnh công cuộc đổi mới cùng với việc chuyển nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị tr−ờng thì khoa học vμ công nghệ n−ớc ta b−ớc đầu có nhiều chuyển biến tích cực. Khoa học vμ công nghệ đã thực sự phát huy đ−ợc vai trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nh− Đảng vμ nhμ n−ớc ta đã khẳng định : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc phải bằng vμ dựa vμo khoa học vμ công nghệ . Cho tới nay, n−ớc ta đã có một tiềm lực khoa học vμ công nghệ đáng kể, lực l−ợng cán bộ khoa học vμ công nghệ t−ơng đối đông đảo với trên 1,1 triệu cán bộ có trình độ đại học vμ cao đẳng ; 30 000 cán bộ có trình độ trên đại học ,trong đó có trên 10 000 thạc sĩ, khoảng 12 000 tiến sĩ vμ trên 600 tiến sĩ 29
  31. khoa học, hơn 45 000 cán bộ khoa học lμm việc trong khu vực nghiên cứu khoa học, 20 000 cán bộ giảng dạy ở các tr−ờng đại học vμ cao đẳng, 19 000 cán bộ khoa học lμm việc trong khu vực sản xuất vμ khoảng 2 triệu công nhân kỹ thuật. Bình quân, có 190 cán bộ khoa học trên 10 000 dân. Về trình độ chuyên môn, cơ cấu tỷ lệ cán bộ có trình độ nh− sau: 28,6 % cao đẳng, 68,92 % đại học, 1,49 % thạc sĩ, 0,93% tiến sĩ tức lμ có 1 tiến sĩ thì có 1,61 thạc sĩ, 74,4 đại học vμ 30,9 cao đẳng. Thực tế cho thấy rằng, với đội ngũ cán bộ nμy, khả năng tiếp thu lμ t−ơng đối nhanh vμ lμm chủ d−ợc tri thức, công nghệ hiện đại trên một số nghμnh vμ lĩnh vực. Cùng với đội ngũ cán bộ khoa học vμ công nghệ đông đảo, chúng ta đã xây dựng đ−ợc một mạng l−ới với khoảng 1050 tổ chức khoa họcvμ công nghệ thuộc mọi thμnh phần kinh tế, trong đó có hơn 450 tổ chức ngoμi nhμ n−ớc. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các viện, trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, các trung tâm thông tin khoa học vμ công nghệ, th− viện cũng đ−ợc tăng c−ờng vμ nâng cấp. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, cơ chế quản lý khoa học vμ công nghệ từng b−ớc đ−ợc đổi mới theo h−ớng mở rộng liên kết giữa nghiên cứu với sản xuất, kinh doanh; nhờ đó đã nâng cao đ−ợc hiêụ quả hoạt động khoa học vμ công nghệ, góp phần nâng cao năng suất, chất l−ợng vμ khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, cho tới nay, nền khoa học vμ công nghệ n−ớc ta vẫn đang trong tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, ch−a đáp ứng đ−ợc đúng vμ đủ nhu cầu của đất n−ớc. Tuy số l−ợng cán bộ khoa học, kỷ thuật lớn nh−ng tỷ lệ cán bộ nghiên cứu ứng dụng chỉ đạt tỷ lệ 4 ng−ời trên 1000 dân, xếp vμo loại thấp nhất thế giới. Về cơ cấu lực l−ợng lao động kỹ thuật, do giáo dục nghề nghiệp kể cả trung học chuyên nghiệp vμ dạy nghề ch−a đ−ợc tập trung đẩy mạnh nên mối quan hệ của các lực l−ợng nμy vẫn còn ch−a hợp lý, khoa học, do đó tạo nên xu thế bất lợi nhiều thầy, ít thợ. Tỷ lệ giữa cán bộ khoa học công nghệ/ nhân viên kỹ thuật/ công nhân kỹ thuật vμ nhân viên nghiệp vụ có bằng hoặc chứng chỉ cũng chỉ lμ 1/ 1,04 / 8,86. Về cơ cấu lứa tuổi, tuổi bình quân của các cán bộ khoa học, công nghệ n−ớc ta hiện nay lμ 40,2 ( trong đó nam 42,7 tuổi vμ nữ lμ 37,0 tuổi ). Trình độ cμng cao, tuổi cμng lớn đó lμ điều mang tính quy luật, tuy nhiên trong cơ cấu lứa tuổi của các loại hình trình độ, có thể quan 30
  32. sát thấy đ−ợc một sự cách biệt đáng chú ý , đó lμ : Tuổi bình quân của các cán bộ khoa học vμ công nghệ có trình độ cao đẳng lμ 38,2 tuổi ; Đại học lμ 40,9 tuổi ; Thạc sỹ lμ 42,6 tuổi vμ tiến sỹ lμ 52,6 tuổi; Số cán bộ khoa học vμ công nghệ ở độ d−ới tuổi 25 chỉ chiếm 9,06 % ; Trong khi số cán bộ khoa học vμ công nghệ ở độ tuổi trên 55 lên tới 13,55 %. Mặt khác, nhiều chính sách nh− chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách xuất nhập khẩu vμ chính sách kinh tế nói chung ch−a khuyến khích cả khoa học vμ công nghệ lẫn sản xuất trong n−ớc. Sự ứng dụng các thμnh tựu khoa học vμ công nghệ trong n−ớc không mang lại lợi ích cao hơn ngoại nhập. Thêm đó, nguồn vốn chi cho hoạt động khoa học vμ công nghệ của n−ớc ta lμ quá thấp, chỉ đạt khoảng 1 % ngân sách nhμ n−ớc. Chi phí cho nghiên cứu triển khai bình quân hμng năm cho mỗi cán bộ khoa học vμ công nghệ của ta cũng rất thấp, khoảng d−ới 1000 USD. Có thể nói về trình độ kỹ thuật  công nghệ, so với các n−ớc tiên tiến trên thế giới , chúng ta lạc hậu từ 50 đến 100 năm, so với các n−ớc tiên tiến ở mức trung bình ta lạc hậu từ 1 đến 2 thế hệ. Với thực trạng đó, để khoa học vμ công nghệ n−ớc ta thực sự trở thμnh lực l−ợng sản xuất hμng đầu trong nền kinh tế xã hội của đất n−ớc trong những năm đổi mới thì việc phát triển khoa học vμ công nghệ không chỉ đ−ợc coi lμ tất yếu khách quan mμ còn lμ một đòi hỏi bức thiết để đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Về khoa học xã hội vμ nhân văn: trong thời kỳ đổi mới đã có những đóng góp tích cực vμo việc phát triển lý luận vμ tổng kết thực tiễn xây dựng XHCN ở n−ớc ta. Cùng với các nghiên cứu lý luận cơ bản nhằm xây dựng vμ hoμn thiện hệ thống pháp luật, đóng góp cho việc chuẩn bị các văn kiện Đảng, xây dựng chiến l−ợc phát triển kinh tế xã hội qua các thời kỳ thì khoa học xã hội vμ nhân văn còn h−ớng vμo việc giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, bức xúc trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội nh− : vấn đề toμn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, tác động cảu cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực đối với tăng tr−ởng của Việt Nam, các vấn đề về tôn giáo, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong xây dựng vμ bảo vệ tổ quốc. 31
  33. Khoa học tự nhiên phát huy đ−ợc thế mạnh, đi sâu vμo nghiên cứu các vấn đề lý thuyết mang tính ứng dụng cao, tiếp cận có hiệu quả một số bộ môn lý thuyết nh− toán, vật lý ứng dụng ngang tầm với trình độ của thế giới. Cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học tự nhiên đem lại chất l−ợng cao khi mang vμo ứng dụng nh− nghiên cứu thu vμ xử lý ảnh vệ tinh có độ phân giải cao để theo dõi tình trạng cháy rừng, công nghệ viễn thám, địa chất vật lý, thăm dò dầu khí Khoa học vμ công nghệ đã có khả năng thích nghi vμ lμm chủ nhiều công nghệ tiên tiến ngoại nhập trong nhiều lĩnh vực đặc biệt lμ viễn thông, năng l−ợng, dầu khí, cơ khí lắp ráp xe máy, ôtô vμ các loại hμng điện tử dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng Nhiều vấn đề cấp bách, có ý nghĩa quan trọng với quốc kế dân sinh do thực tiễn đặt ra đã đ−ợc lực l−ợng khoa học vμ công nghệ n−ớc ta nghiên cứu vμ đ−a ra giải pháp hữu hiệu nh− : cơ sở khoa học cho các ph−ơng án phòng chống thiên tai đặc biệt lμ ph−ơng án kiểm soát lũ ở các vùng đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long Các giải pháp chống sa mạc hoá ở vùng ven biển miền Trung, sản xuất vắc xin phòng chống viêm gan B. Đặc biệt, trong các ngμnh nông nghiệp vμ thuỷ sản, khoa học vμ công nghệ góp phần lai tạo nhiều giống cây con có năng suất, chất l−ợng cao. Các giống lúa lai, ngô lai của Việt Nam chiếm lĩnh 65 % thị phần trong n−ớc. Chúng ta còn nghiên cứu thμnh công kỹ thuật nuôi tôm sú n−ớc mặn, n−ớc lợ vμ n−ớc ngọt, năng suất từ vμi tạ trên một ha đã tăng lên 2 đến 3 tấn một ha. Nhờ có khoa học vμ công nghệ mμ ngμnh nông nghiệp đã tạo ra mức tăng sản l−ợng l−ơng thực từ 30,6 triệu tấn ( 1997 ) lên 34,7 triệu tấn ( năm 2000) Những thμnh quả trên b−ớc đầu đã cho thấy tiềm năng to lớn của khoa học vμ công nghệ n−ớc ta có thể tạo ra động lực thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc . 3.3> Để khoa học vμ công nghệ thực sự trở thμnh lực l−ợng sản xuất hμng đầu trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc. Mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc đến những năm 2020 lμ về cơ bản, n−ớc ta trở thμnh một n−ớc công nghiệp. Khác với các 32
  34. n−ớc đi đầu, công nghiệp hoá đòi hỏi phải kéo dμi hμng thế kỷ thì công nghiệp hoá ở n−ớc ta đòi hỏi phải thực hiện rút ngắn,  đi tắt , đón đầu . Có nh− vậy chúng ta mới có thể rút ngắn đ−ợc khoảng cách vμ tiến tới đuổi kịp các n−ớc phát triển. Công nghiệp hoá không chỉ lμ quá trình chuyển trạng thái kinh tế - xã hội của đất n−ớc từ trạng thái năng suất, chất l−ợng, hiệu quả thấp, dựa vμo sản xuất nông nghiệp, sử dụng lao động thủ công lμ chính sang trạng thái năng suất, chất l−ợng vμ hiệu quả cao dựa trên ph−ơng pháp sản xuất công nghiệp, vận dụng những thμnh tựu mới của khoa học vμ những công nghệ tiên tiến mμ ta còn có thể xem công nghiệp hoá lμ một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h−ớng tăng nhanh các nghμnh có hμm l−ợng khoa học vμ công nghệ cao, giá trị tăng cao. Vì thế nếu không đẩy mạnh phát triển khoa học vμ công nghệ thì cũng không thể nói đến đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Cùng với đó, yêu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế thị tr−ờng cũng đòi hỏi chúng ta phải phát triển khoa học vμ công nghệ. Đây vừa lμ cơ hội, để tận dụng lợi thế của các n−ớc phát triển sau, vừa lμ thách thức đòi hỏi phải v−ợt qua. Đẩy mạnh phát triển khoa học vμ công nghệ đối với n−ớc ta không chỉ bắt nguồn từ đòi hỏi bức xúc của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá vμ quá trình phát triển nền kinh tế thị tr−ờng mμ còn bắt nguồn từ yêu cầu phát triển đất n−ớc theo định h−ớng XHCN mμ về bản chất lμ một kiểu định h−ớng tổ chức nền kinh tế xã hội vừa dựa trên nguyên tắc vμ quy luật của kinh tế thị tr−ờng, vừa dựa trên nguyên tắc vμ mục tiêu của CNXH. Muốn đạt đ−ợc điều đó, chúng ta cần có sự nỗ lực vμ sáng tạo rất cao, mμ nếu không đủ trình độ trí tuệ, không đủ năng lực nội sinh thì khó có thể thμnh công. Do vậy, đẩy mạnh phát triển khoa học vμ công nghệ trở nên rất quan trọng vμ bức thiết. Muốn vậy, chúng ta phải thực hiện một số ph−ơng pháp sau : Một lμ, tạo ra đ−ợc động lực cho sự phát triển khoa học vμ công nghệ. Động lực phát triển khoa học vμ công nghệ luôn luôn vận động từ hai phía : khoa học vμ sản xuất. Do vậy, chúng ta cần phải khuyến khích ng−ời sản xuất tự tìm đến khoa học, coi khoa học vμ công nghệ lμ yếu tố sống còn vμ phát triển của doanh nghiệp. Chỉ có nh− vậy mới có thể thúc đẩy nhu cầu 33
  35. về khoa học vμ công nghệ, các nhμ khoa học mới có cơ hội để phát huy triệt để năng lực của mình . Để tạo đ−ợc năng lực nμy, chúng ta cần phải : - Hình thμnh cơ chế chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp lμm việc có hiệu quả bằng cách ứng dụng khoa học, triển khai công nghệ. - Cho phép các doanh nghiệp dùng vốn của mình để sử dụng vμ phát triển khoa học. - Sớm sửa đổi vμ hoμn thiện các chính sách miễn vμ giảm thuế cho các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. Đánh thuế cao đối với các doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên liệu vμ nhiên liệu, gây ô nhiễm môi tr−ờng Đối với những ng−ời lμm khoa học, chúng ta cần phải đảm bảo cho có đựơc mức thu nhập t−ơng ứng với giá trị lao động mμ họ đã bỏ ra, trang bị cơ sở vật chất cần thiết để lμm việc, khuyến khích tạo điều kiện để cán bộ khoa học vμ công nghệ lμ ng−ời Việt Nam sống ở n−ớc ngoμi chuyển giao tri thức , công nghệ về n−ớc . Hai lμ, tạo vốn cho hoạt động khoa học vμ công nghệ .Vốn lμ nguồn lực để phát triển khoa học vμ công nghệ. Nếu không có hoặc thiếu vốn thì đều không có đủ điều kiện để thực hiện các mục tiêu khoa học vμ công nghệ. Kinh nghiệm ở các n−ớc cho thấy vấn đề phát triển khoa học vμ công nghệ th−ờng đ−ợc huy động từ hai phía nhμ n−ớc vμ khu vực doanh nghiệp, trong đó phần nhiều lμ từ các nhμ doanh nghiệp. Tại hội nghị ban chấp hμnh TW khoá VIII lần hai, Đảng ta đ−a ra chính sách đầu t− khuyến khích hỗ trợ phát triển khoa học vμ công nghệ, theo đó một phần vốn ở các doanh nghiệp đ−ợc dμnh cho nghiên cứu, đổi mới công nghệ vμ đμo tạo nguồn nhân lực. Một phần vốn từ các ch−ơng trình kinh tế - xã hội vμ dự án đ−ợc dμnh để đầu t− cho khoa học vμ công nghệ nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu, triển khai vμ đảm bảo hiệu quả của dự án. Tăng dần tỷ lệ chi ngân sách nhμ n−ớc hμng năm cho khoa học vμ công nghệ đạt không d−ới 2 % tổng chi ngân sách nhμ n−ớc . 34
  36. Ba lμ, mở rộng quan hệ quốc tế về khoa học vμ công nghệ. Có thể nói, đây lμ điều kiện rất quan trọng để phát triển khoa học vμ công nghệ. Nếu không thực hiện có hiệu quả quan hệ hợp tác vμ trao đổi quốc tế về nghiên cứu - triển khai thì không thể tiếp nhận đ−ợc khoa học vμ công nghệ tiên tiến của nhân loại, không thể tranh thủ nhân tố ngoại sinh hết sức cần thiết để lμm biến đổi các nhân tố nội sinh, thúc đẩy năng lực khoa học vμ công nghệ quốc gia. Chúng ta cần coi trọng hợp tác nhằm phát triển các nghμnh công nghệ cao, −u tiên hợp tác đầu t− n−ớc ngoμi vμo phát triển khoa học vμ công nghệ, chỉ nhập khẩu vμ tiếp nhận chuyển giao những công nghệ tiên tiến phù hợp với khả năng của chúng ta . Bốn lμ, tăng nguồn nhân lực khoa học vμ công nghệ. Nguồn nhân lực khoa học vμ công nghệ lμ lực l−ợng chủ yếu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá vμ triển khai khoa học vμ công nghệ. Thiếu nguồn lực nμy thì không thể nói tới sự phát triển. Vì vậy, chúng ta cần đẩy nhanh việc đμo tạo các cán bộ khoa học vμ công nghệ, nhất lμ cho các nghμnh kinh tế trọng yếu vμ các nghμnh công nghệ cao; trẻ hoá đội ngũ cán bộ khoa học vμ công nghệ trong các cơ sở nghiên cứu, các tr−ờng học vμ các cơ sở kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ phát triển thị tr−ờng nhân lực khoa học vμ công nghệ. Năm lμ, tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý hoạt động khoa học - công nghệ. Hệ thống nμy đóng vai trò phân phối, tập trung vμ quản lý lực l−ợng cán bộ khoa học vμ công nghệ, đảm bảo tính hiệu quả của các mục tiêu phát triển. Một trong những nguyên nhân khiến cho khoa học vμ công nghệ quốc gia hiện nay còn thua kém các n−ớc trên thế giới lμ do tổ chức quản lý khoa học vμ công nghệ còn kém hiệu quả. Vì vậy, việc tiếp tục đổi mới hệ thống nμy theo h−ớng nhμ n−ớc thống nhất quản lý các hoạt động khoa học vμ công nghệ có ý nghĩa chiến l−ợc nhằm phát triển tiềm lực, đón đầu vμ phát triển những công nghệ mới có ý nghĩa quyết định đối với toμn bộ nền kinh tế. Những giải pháp nμy luôn có mối liên hệ mật thiết vμ tác động qua lại lẫn nhau. Do vậy, việc thực hiện đồng bộ chúng sẽ mang lại hiệu quả cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc. 35
  37. 4> Chiến l−ợc phát triển khoa học - công nghệ. Việt Nam coi khoa học - công nghệ lμ quốc sách hμng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng vμ bảo vệ tổ quốc, lμ  lực l−ợng sản xuất hμng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển nhanh, bền vững đất n−ớc. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai, ban chấp hμnh TW khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ngμy 24 -12 - 1996 đã vạch ra định h−ớng chung của chiến l−ợc phát triển khoa học - công nghệ đến năm 2020 lμ : - Vận dụng sáng tạo vμ phát triển Chủ nghĩa Mác- LêNin vμ t− t−ởng Hồ Chí Minh, kế thừa những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, đi sâu điều tra, nghiên cứu thực tế, tổng kết sâu sắc quá trình đổi mới đất n−ớc. Xây dựng, không ngừng phát triển vμ hoμn thiện hệ thống lý luận về con đ−ờng đi lên CNXH của Việt Nam, cung cấp luận cứ khoa học cho việc tiếp tục bổ sung, hoμn thiện đ−ờng lối chủ tr−ơng, chính sách của Đảng vμ Nhμ n−ớc nhằm xây dựng thμnh công chủ nghĩa xã hội vμ bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN. - Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thμnh tựu khoa học vμ công nghệ trong tất cả các ngμnh sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý vμ quốc phòng an ninh, nhanh chóng nâng cao trình độ công nghệ của đất n−ớc. Coi trọng nghiên cứu cơ bản, lμm chủ vμ cải tiến các công nghệ nhập từ bên ngoμi tiến tới sáng tạo ngμy cμng nhiều công nghệ mới ở những khâu quyết định đối với sự phát triển của đất n−ớc trong thế kỷ XXI. - Nâng cao năng lực nội sinh, xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học vμ công nghệ của nhμ n−ớc: Đμo tạo, bồi d−ỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học vμ công nghệ có đủ đức, đủ tμi, kiện toμn hệ thống tổ chức, tăng c−ờng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các nguồn cung cấp thông tin, từng b−ớc hình thμnh một nền khoa học vμ công nghệ hiện đại của Việt Nam có khả năng giải quyết phần lớn 36
  38. những vấn đề then chốt đ−ợc đặt trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá . Để thực hiện đ−ợc mục tiêu chiến l−ợc phát triển khoa học vμ công nghệ , đ−a khoa học vμ công nghệ n−ớc ta thực sự trở thμnh nền tảng vμ động lực cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, trong giai đoạn tới chúng ta cần tập trung thực hiện các giải pháp cơ bản sau: Tiếp tục đổi mới thể chế kinh tế vμ hoμn thiện hệ thống pháp luật để khoa học vμ công nghệ trở thμnh lực l−ợng sản xuất hμng đầu trong phát triển kinh tế xã hội. Tạo môi tr−ờng cạnh tranh bình đẳng có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu t− cho đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học vμ công nghệ vμo sản xuất, quan tâm tới hiệu quả khi lựa chọn công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi nỗ lực của các doanh nghiệp, tr−ờng đại học, viện nghiên cứu vμ các cá nhân tiếp cận, vận dụng, nghiên cứu vμ phát triển khoa học vμ công nghệ theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất n−ớc . Đổi mới quản lý khoa học vμ công nghệ lμ −u tiên phát triển công nghệ cao. Đây lμ một giải pháp có ý nghĩa đột phá. Trong giai đoạn tới, chúng ta cần chuyển đổi căn bản cơ chế quản lý khoa học vμ công nghệ hiện nay còn nặng về hμnh chính, bao cấp sang cơ chế mới dựa trên nguyên tắc h−ớng dẫn, phân cấp, h−ớng tới thị tr−ờng vμ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học vμ công nghệ ; nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức vμ cá nhân hoạt động khoa học vμ công nghệ. Đặc biệt chú trọng chính sách đối với cán bộ khoa học vμ công nghệ trong đμo tạo, tuyển dụng, đãi ngộ nhằm tạo động lực thu hút vμ khuyến khích nhân tμi cống hiến cho sự nghiệp khoa học vμ công nghệ. Đồng thời cần sắp xếp lại các tổ chức khoa học vμ công nghệ phù hợp với từng loại hình hoạt động vμ định h−ớng −u tiênvề phát triển khoa học vμ công nghệ. Xây dựng vμ phát triển thị tr−ờng khoa học vμ công nghệ. Tr−ớc hết cần xây dựng năng lực đổi mới công nghệ vμ tạo nhu cầu mạnh mẽ từ phía doanh nghiệp thông qua việc tăng c−ờng hỗ trợ của nhμ n−ớc nhằm nâng cao năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Nâng cao chất l−ợng sản 37
  39. phẩm khoa học vμ công nghệ đáp ứng nhu cầu của sản xuất vμ đời sống nh− : dμnh tỷ lệ thích đáng kinh phí khoa học vμ công nghệ của nhμ n−ớc cho việc hỗ trợ, hoμn thiện sản phẩm nghiên cứu có khả năng th−ơng mại hoá, hoμn thiện quy trình, quy phạm giám định về độ tin cậy, chất l−ợng, an toμn vμ giá cả của công nghệ tr−ớc chuyển giao. Phát triển các dịch vụ môi giới về thị tr−ờng khoa học vμ công nghệ, kể cả n−ớc ngoμi. Phát triển các tổ chức t− vấn khoa học vμ công nghệ, dịch vụ môi giới về công nghệ, cung cấp thông tin thị tr−ờng khoa học vμ công nghệ. Xây dựng các chợ công nghệ ( techmart ) lμm cầu nối giữa cung vμ cầu của công nghệ. Hoμn thiện môi tr−ờng pháp lý cho phát triển thị tr−ờng khoa học vμ công nghệ, đặc biệt lμ các văn bản pháp luật về bảo vệ sở hữu trí tuệ. Phát triển tiềm lực khoa học vμ công nghệ, tập trung đầu t− xây dựngcác lĩnh vực khoa học vμ công nghệ trọng điểm quốc gia. Có nh− vậy mới nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với khu vực vμ quốc tế, phục vụ có hiệu quả cho mục tiêu kinh tế xã hội trong giai đoạn tới. Thực hiện xã hội hoá đầu t− cho khoa học vμ công nghệ. Một mặt tăng c−ờng đầu t− ngân sách nhμ n−ớc để xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất kỷ thuật vμ các nguồn lực cho các h−ớng khoa học vμ công nghệ −u tiên trọng điểm quốc gia. Mặt khác xoá bỏ bao cấp trμn lan, tạo môi tr−ờng thuận lợi để huy động nguồn lực xã hội nhằm gắn kết khoa học vμ công nghệ với sản xuất vμ đời sống. Mở rộng vμ tăng c−ờng hợp tác quốc tế về khoa học vμ công nghệ. Trong bối cảnh toμn cầu hoá vμ hội nhập quốc tế, hợp tác quốc tế về khoa học vμ công nghệ có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt với n−ớc ta hiện nay. Định h−ớng giải pháp về hợp tác khoa học vμ công nghệ trong những năm tới lμ tạo ra cơ chế, chính sách thuận lợi để các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học vμ công nghệ đ−ợc học tập, đμo tạo, giao l−u, hợp tác nghiên cứu với thế giới vμ khu vực. Đồng thời khuyến khích, thu hút cán bộ khoa học Việt Nam ở n−ớc ngoμi đầu t−, liên kết, hợp tác phát triển khoa học vμ công nghệ tại Việt Nam . Chúng ta đang đứng tr−ớc những thách thức to lớn trong bối cảnh toμn cầu hoá vμ hội nhập, xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học vμ công nghệ cũng nh− nền kinh tế dựa trên tri thức. Nh−ng điều nμy cμng khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của khoa học vμ công nghệ 38
  40. trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá vμ phát triển kinh tế, xã hội đất n−ớc. Để cho khoa học vμ công nghệ thực sự trở thμnh lực l−ợng sản xuất hμng đầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, chúng ta cần phải quán triệt quan điểm phát triển khoa học vμ công nghệ trong toμn Đảng, toμn dân. 39
  41. Kết luận. Công cuộc đổi mới đất n−ớc theo định h−ớng XHCN ở n−ớc ta hiện nay đang b−ớc vμo thời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hoá. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải nhận thức một cách sâu sắc, đầy đủ những giá trị lớn lao của học thuyết Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã hội. Đây lμ cơ sở lý luận cho đ−ờng lối cách mạng của Đảng cộng sản, so sánh con đ−ờng cách mạng của giai cấp vô sản vμ quần chúng nhân dân trong sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới XHCN. Khi tiến hμnh phân tích hình thái kinh tế - xã hội TBCN, CácMác đã khẳng định: Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội lμ một quá trình lịch sử tự nhiên, song không phải quốc gia, dân tộc nμo cũng nhất thiết phải trải qua tất cả các hình thái đã có trong lịch sử. Do những điều kiện khách quan vμ chủ quan nhất định, một quốc gia, một dân tộc có thể bỏ qua một hình thái kinh tế -xã hội nhất định nμo đó. Với Việt Nam, con đ−ờng phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN lμ con đ−ờng phát triển tất yếu, khách quan hợp quy luật vμ về thực chất đó chính lμ quá trình thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất n−ớc theo ph−ơng thức "rút ngắn thời gian , vừa có những b−ớc tuần tự, vừa có những b−ớc nhảy vọt" Nhằm tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực nhằm phát triển nhanh lực l−ợng sản xuất vμ xây dựng nền kinh tế hiện đại. Mọi sự phát triển rút ngắn đều phải nhằm mục đích cuối cùng lμ tạo ra sự phát triển v−ợt bậc thậm chí nhảy vọt của lực l−ợng sản xuất .Tuy nhiên dù phát triển tuần tự hay phát triển rút ngắn thì cũng đều lμ sự phát triển liên tục của lực l−ợng sản xuất. Tại đại hội IX- đại hội đầu tiên trong thế kỷ XXI, dựa trên lý luận vμ thực tiển sau m−ời lăm năm đổi mới đất n−ớc theo định h−ớng XHCN trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin Đảng ta đã khẳng định :"con đ−ờng đi lên của n−ớc ta lμ sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tức lμ bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất vμ kiến trúc th−ợng tầng TBCN, nh−ng tiếp thu , thừa kế những thμnh tựu mμ nhân loại đã đạt đ−ợc d−ới chế độ TBCN,đặc biệt về khoa học vμ công nghệ , để phát triển nhanh lực l−ợng sản xuất , xây dựng nền kinh tế hiện đại."(Văn kiện đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ IX, NXB chính trị quốc gia HN 2001, 40
  42. Trang 84) . Nh− vậy trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất n−ớc không thể không dựa trên nền tảng vững chắc của khoa học- công nghệ hiện đại. Hơn nữa cần biết phát huy những lợi thế của đất n−ớc vμ tận dụng đ−ợc những khả năng vốn có , đồng thời tranh thủ ứng dụng ngμy cμng nhiều hơn, ở mức cao hơn vμ phổ biến hơn những thμnh tựu mới về khoa học vμ công nghệ. Có nh− vậy chúng ta mới có thể phát huy đ−ợc nguồn lực trí tuệ vμ sức mạnh tinh thần vốn có của Việt Nam để biến khoa học thμnh lực l−ợng sản xuất trực tiếp nh− CacMác đã từng dự báo vμ lμm cho khoa học, công nghệ trở thμnh nền tảng, động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá vμ hiện đại hoá đất n−ớc . 41
  43. danh mục các tμi liệu tham khảo 1. Giáo trình triết học Mác-Lênin. NXB chính trị quốc gia- 2002 2. Phân viện báo chí vμ tuyên truyền-Bộ môn khoa học luận. Danh từ, thuật ngữ khoa học, công nghệ vμ khoa học về khoa học. NXB khoa học kỹ thuật. Trung tâm văn hoá ngôn ngữ Đông Tây-2002 3. Khoa học vμ công nghệ thế giới. Kinh nghiệm vμ định h−ớng chiến l−ợc. NXB bộ khoa học, công nghệ vμ môi tr−ờng-2002. Trung tâm thông tin t− liệu khoa học vμ công nghệ quốc gia . 4. Khoa học vμ công nghệ Việt Nam 1996-2000. NXB Bộ khoa học, công nghệ vμ môi tr−ờng -2001. 5. GS,TS: Nguyển Trọng Chuẩn; PGS,TS: Nguyễn Thế Nghĩa; PGS,TS: Đặng Hữu Toμn (đồng chủ biên). Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. lý luận vμ thực tiễn. NXB chính trị quốc gia Hμ Nội- 2002 6. PGS,TS: Đặng Hữu Toμn. Chủ nghĩa Mác-Lênin vμ công cuộc đổi mới ở Việt Nam 7. Đỗ Đức Thịnh. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Phát huy lợi thế so sánh. Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở châu á. NXB chính trị quốc gia-1999 8. Tạp chí cộng sản tháng 10-2003 42
  44. mục lục Phần mở đầu  1 Ch−ơng I : Nguồn gốc vμ cơ sở lý luận . 4 1 . Lực l−ợng sản xuất trong lý luận hình thái kinh tế xã hội của Mác  4 2 . Vai trò tất yếu của khoa học vμ công nghệ trong nền kinh tế toμn cầu 7 Ch−ơng II : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam  11 1. Sự hình thμnh vμ phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam. 1.1 Công nghiệp hoá - hiện đại hoá lμ gì ?11 1.2 Công nghiệp hoá - hiện đại hoá lμ quá trình tất yếu của đất n−ớc 13 2. Tính đặc thù của công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam 18 3. Khoa học vμ công nghệ lμ lực l−ợng sản xuất quan trọng hμng đầu .23 3.1 Khoa học vμ công nghệ lμ nền tảng vμ động lực của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá23 3.2 Khoa học vμ công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong những năm đổi mới.26 3.3 Để khoa học vμ công nghệ thực sự trở thμnh lực l−ợng sản xuất hμng đầu trong quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc 29 4. Chiến l−ợc phát triển khoa học vμ công nghệ .32 Kết luận 36 43