Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_thue_gtgt_tai_cong_ty_co.docx
Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
- Học viện Ngân hàng 1 Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Mà thuế GTGT là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng với nền kinh tế. Trong hầu hết các loại HHDV thì thuế GTGT đều chiếm một phần trong tổng giá trị của nó. Do đó, thuế GTGT tạo một nguồn thu ổn định cho NSNN, đồng thời thúc đẩy SXKD, phát triển kinh tế. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay thì thuế GTGT thực sự đã đi vào cuộc sống và ngày càng khẳng định được vị trí, tầm quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Nó đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong tất cả mọi mặt kinh tế xã hội, khuyến khích phát triển SXKD, xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó góp phần đảm bảo lợi ích quốc gia. Và để thuế GTGT thực sự phát huy được vai trò của mình, thực sự là một công cụ đắc lực giúp Nhà nước quản lý thuế một cách hiệu quả nhất thì tổ chức kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp là rất quan trọng. Tuy nhiên hình thức tổ chức và quản lý, trình độ của đội ngũ nhân viên trong các doanh nghiệp có nhiều khác biệt nên việc áp dụng các chính sách thuế GTGT và việc hạch toán thuế GTGT chưa có tính đồng nhất dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản lý thuế của Nhà nước. Vì vậy, việc phát triển và hoàn thiện công tác thuế GTGT tại các doanh nghiệp là rất quan trọng. Mà muốn đạt được điều đó thì cần phải phân tích thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp tìm ra những hạn chế, khó khăn trong việc áp dụng các chính sách thuế GTGT, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hiệu quả công tác thuế tại doanh nghiệp giúp Nhà nước quản lý thuế. Nhận thức được tầm quan trọng như vậy trong công tác kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp nên trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam” để làm chuyên đề thực tập của mình và mong góp một phần nhỏ bé của mình giúp Nhà nước quản lý thuế một cách hiệu quả hơn, hạn chế gian lận thuế, đồng thời giúp cho việc hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp đơn giản và rõ ràng hơn. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 2 Chuyên đề tốt nghiệp 1. Mục đích nghiên cứu. Vấn đề trọng tâm mà chuyên đề muốn giải quyết là tìm hiểu sâu về vấn đề tổ chức kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp tìm ra những tồn tại, hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp để kế toán thực sự là công cụ quan trọng trong công tác quản lý thuế. 2. Nội dung nghiên cứu. Để giải quyết được mục đích nghiên cứu trên, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán thuế GTGT Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam 3. Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Để giải quyết 3 chương của chuyên đề, em đã vận dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê tổng hợp và phương pháp phân tích số liệu để đánh giá một cách khái quát nhất thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam, từ đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và phương hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty. Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam và tập trung nghiên cứu vào những hoạt động của Công ty trong tháng 12 năm 2011. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 3 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT 1.1. Tổng quan về thuế GTGT. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thuế GTGT. Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu trong thời kỳ sau Đại chiến thế giới lần thứ hai, được khai sinh ở Đức do một nguời có tên là Carl Friedrich Von Simens nghĩ ra để thay thế cho thuế doanh thu. Pháp là nước đầu tiên ứng dụng triển khai thí điểm thuế GTGT trong thực tiễn thay cho thuế doanh thu. Từ đó đến nay do tính ưu việt của mình, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và trở thành nguồn thu NSNN của nhiều quốc gia. Thuế GTGT được sớm áp dụng ở châu Âu, nó trở thành điều kiện để gia nhập khối EC (năm 1977). Ở châu Á, số lượng quốc gia áp dụng thuế GTGT có sự gia tăng vượt bậc. Đầu tiên là Triều Tiên (1977), tiếp đến là Indonexia (1985), Philippine (1988), Mông Cổ (1993), Trung Quốc (1994) và Việt Nam (1999). Theo báo cáo của quỹ tiền tệ Quốc tế, hiện nay đã có hơn 120 nước áp dụng loại thuế này. Ở Việt Nam, thuế GTGT được áp dụng lần đầu tiên ở miền Nam theo sắc thuế số 035 - TT/SLU ngày 12/12/. Ngày 05/07/1993 được Chính phủ cho phép, Bộ tài chính đã cho áp dụng thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc doanh theo quyết định số 486 TC/QĐ-BTC. Các doanh nghiệp áp dụng thí điểm phải có quá trình SXKD trải qua nhiều giai đoạn như sản xuất xi măng, sợi, dệt, đường. Đã có 11 doanh nghiệp đăng kí và thực hiện thí điểm. Tuy nhiên việc thực hiện thí điểm đã không mang lại kết quả do hoạt động SXKD của các doanh nghiệp trong xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau, từ quá trình cung cấp nguyên liệu đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, thuế GTGT không thể áp dụng riêng rẽ ở một số khâu hay một số doanh nghiệp. Do đó, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội đã thông qua luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay thế cho luật thuế doanh thu. Đây là bước ngoặt quan trọng trong công cuộc cải cách thuế ở Việt Nam. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 4 Chuyên đề tốt nghiệp Thuế GTGT kể từ khi áp dụng cho đến nay đã có nhiều sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung lần I vào ngày 03/09/1999, lần II vào ngày 27/10/2000, lần III ngày 29/11/2001, lần IV ngày 28/11/2002, lần V ngày 17/06/2003, lần VI ngày 29/11/2005. Ngày 03/06/2008, luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 đã được thông qua thay thế cho các văn bản luật thuế GTGT trước đó và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đến nay. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT. 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT. Căn cứ theo luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Thuế GTGT có một số đặc điểm như sau: - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT đánh trên tất cả các giai đoạn của quá trình SXKD nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được ở tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. - Thuế GTGT có tính trung lập cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp. Thuế GTGT không ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế. Sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. - Thuế GTGT là thuế gián thu nên mang đầy đủ đặc điểm của thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế là người cung ứng. Người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Tiền thuế GTGT sẽ được cộng vào với giá bán và được các cơ sở SXKD nộp vào NSNN thay cho người tiêu dùng. - Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Bất kỳ người tiêu dùng nào không phân biệt thu nhập cao hay thấp khi tiêu dùng đều phải chịu khoản thuế GTGT là như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 5 Chuyên đề tốt nghiệp 1.1.2.2. Vai trò của thuế GTGT. Thuế GTGT có vai hết sức to lớn đối với nền kinh tế nước ta. Cụ thể: - Thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN. Thuế GTGT có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng, đánh vào hầu hết các HHDV của mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề SXKD của nền kinh tế quốc dân. Người nộp thuế là người bán, nộp thay cho người tiêu dùng nên không phụ thuộc vào kết quả SXKD, không ảnh hưởng đến kết quả SXKD. Vì thế, số thu thuế GTGT mang tính ổn định, ít biến đổi. - Thuế GTGT thúc đẩy SXKD. Luật thuế GTGT quy định cụ thể mức thuế suất khác nhau cho từng mặt hàng cụ thể. Những mặt hàng xuất khẩu áp dụng mức thuế suất 0% để khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy SXKD. Những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất tiêu dùng áp dụng mức thuế suất 5%. Ngoài ra, luật thuế còn có những quy định cụ thể về hoàn thuế, miễn giảm thuế với những cơ sở SXKD mới, trên địa bàn vùng sâu vùng xa nhằm khuyến khích phát triển, tạo điều kiện đầu tư mới và đầu tư mở rộng. 1.1.3. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành tại Việt Nam. 1.1.3.1. Phạm vi áp dụng. a) Đối tượng chịu thuế GTGT. Theo quy định tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội thì: “Đối tượng chịu thuế GTGT là dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế”. b) Đối tượng không chịu thuế GTGT. Theo quy định tại thông tư 129/2008/TT-BTC có 26 loại hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Những HHDV này có đặc điểm như sau: - HHDV đang khuyến khích hoặc cần được khuyến khích sản xuất. Ví dụ: Các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa chế biến thành các sản phẩm khác, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 6 Chuyên đề tốt nghiệp - HHDV thiết yếu phục vụ nhu cầu của cộng đồng. Ví dụ: Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ; dịch vụ y tế; dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ - HHDV khó xác định giá trị tăng thêm. Ví dụ: Chuyển quyền sử dụng đất, các dịch vụ tài chính. - Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập. Ví dụ: Máy móc, thiết bị, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt, tàu bay (kể cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thuỷ nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho SXKD và để cho thuê. - HHDV phục vụ giáo dục, quốc phòng, để phục vụ cho mục đích viện trợ nhân đạo viện trợ không hoàn lại. 1.1.3.2. Người nộp thuế GTGT. Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân SXKD HHDV chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. 1.1.3.3. Căn cứ tính thuế GTGT. Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất. a) Giá tính thuế GTGT. Giá tính thuế GTGT. Theo quy định tại Luật thuế GTGT thì giá tính thuế của HHDV là giá bán chưa thuế GTGT được ghi cụ thể trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu và được xác định cụ thể như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 7 Chuyên đề tốt nghiệp - Đối với HHDV do cơ sở SXKD bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế TTĐB (nếu có). - Đối với HHDV dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ cho là giá tính thuế GTGT của cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. - Đối với gia công hàng hoá, xây lắp, lắp đặt, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản được quy định cụ thể trong thông tư 129/2008/TT-BTC. - Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT. - Đối với HHDV được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá chưa có thuế Giá thanh toán = GTGT 1 + thuế suất của HHDV (%) - Đối với HHDV chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế GTGT là giá đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các HHDV nêu trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Đơn vị tiền tệ xác định giá tính thuế GTGT. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. Thời điểm xác định thuế GTGT. - Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 8 Chuyên đề tốt nghiệp - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. b) Thuế suất. Theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành thì có ba mức thuế suất 0%, 5% và 10% được áp dụng. Các mức thuế suất hiện hành được áp dụng cụ thể như sau: Thuế suất 0%. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với HHDV xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu và được coi như xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; HHDV thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu trừ các trường hợp quy định tại thông tư 129/2008/TT-BTC. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%. - Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan. - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật. - Có tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 9 Chuyên đề tốt nghiệp Thuế suất 5%. Mức thuế suất 5% áp dụng với HHDV thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các HHDV cần được ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập Các trường hợp áp dụng cụ thể được quy định tại điểm 2 mục II phần B thông tư 129/2008/TT-BTC. Thuế suất 10%. Áp dụng với các HHDV không thuộc diện chịu thuế suất 0% và 5%. Cơ sở kinh doanh nhiều loại HHDV có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại HHDV; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của HHDV mà cơ sở SXKD. 1.1.3.4. Phương pháp tính thuế GTGT. Theo quy định hiện hành, thuế GTGT cơ sở sản xuất kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp trên GTGT. a) Phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Đối tượng áp dụng. Là các cơ sở SXKD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Xác định thuế GTGT phải nộp. Số thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu vào = - phải nộp đầu ra được khấu trừ Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 10 Chuyên đề tốt nghiệp Trong đó: Số thuế GTGT đầu Giá tính thuế của Thuế suất thuế GTGT = x ra HHDV bán ra của HHDV đó Số thuế GTGT đầu Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua = vào được khấu trừ (cả TSCĐ) dùng cho SXKD chịu thuế GTGT Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cụ thể được quy định tại khoản c điểm 1 mục I tại thông tư 129/2008/TT-BTC. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: - Có hoá đơn GTGT hợp pháp của HHDV mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. - Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị HHDV mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. -Xuất khẩu và các trường hợp được coi là xuất khẩu để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện sau: Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ ký với bên nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu. Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan hải quan. Xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng. Hóa đơn GTGT bán HHDV hoặc hóa đơn đối với tiền công gia công. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 11 Chuyên đề tốt nghiệp b) Phương pháp trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng. Những đối tượng không đủ tiêu chuẩn tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, các trường hợp cụ thể áp dụng được quy định như sau: - Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. - Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Xác định thuế GTGT phải nộp. Số thuế GTGT GTGT của HHDV Thuế suất thuế GTGT = x phải nộp chịu thuế bán ra của HHDV đó Trong đó: GTGT của HHDV Giá thanh toán Giá thanh toán của HHDV = - chịu thuế bán ra của HHDV bán ra mua vào tương ứng Giá thanh toán của HHDV bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán HHDV, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Giá thanh toán của HHDV mua vào được xác định bằng giá trị HHDV mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, HHDV mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau: Giá vốn Doanh số tồn Doanh số mua Doanh số tồn = + hàng bán ra đầu kỳ trong kỳ - cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 12 Chuyên đề tốt nghiệp Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp với từng cơ sở kinh doanh. - Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán HHDV có hóa đơn, chứng từ, ghi sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tượng nộp thuế có kê khai). - Đối với cơ sở kinh doanh bán HHDV có đầy đủ hoá đơn của HHDV bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán HHDV như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT được quy định như sau: Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%. Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%. - Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ tài chính quy định. 1.1.3.5. Kê khai và nộp thuế GTGT. a) Khai thuế GTGT. Theo quy định tại điều 10 thông tư 28/2011/TT-BTC, các cơ sở SXKD phải kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định sau: Người nộp thuế có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các trường hợp là các đơn vị trực thuộc cùng hay khác địa phương với trụ sở chính và một số trường hợp khác được quy định cụ thể tại thông tư 28/2011/TT- BTC của Bộ tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 13 Chuyên đề tốt nghiệp Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời gian quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng. Thời hạn nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo. Ngày nộp tờ khai thuế được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi hoặc là ngày cơ sở SXKD nộp tờ khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế. Đối với hàng nhập khẩu chịu thuế GTGT thì người nhập khẩu phải kê khai và nộp tờ khai thuế theo từng lần nhập khẩu. Khai bổ sung, điều chỉnh thuế GTGT. Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Các hướng dẫn cụ thể được quy định tại khoản 5 điều 9 thông tư 28/2011/TT-BTC. b) Nộp thuế GTGT. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào NSNN. Với cơ sở SXKD trong nước thời hạn nộp thuế là chậm nhất vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp từ khai thuế. Các trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế thì thời hạn do cơ quan thuế quy định. Người nộp thuế nộp thuế bằng đồng Việt Nam dưới dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế hoặc thông qua các đơn vị trung gian được ủy quyền thu thuế như NHTM, cá nhân Đối với hàng nhập khẩu thì cơ sở nhập khẩu phải nộp thuế GTGT thep từng lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu thực hiện theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 14 Chuyên đề tốt nghiệp Trong một số trường hợp bất thường như thiên tai, hỏa hoạn, thay đổi địa điểm kinh doanh, chính sách của nhà nước thay đổi hay gặp những khó khăn đặc biệt được quy định cụ thể tại thông tư 28/2011/TT-BTC thì người nộp thuế GTGT được gia hạn nộp thuế. Thời hạn gia hạn không được quá hai năm. c) Hoàn thuế GTGT. Hoàn thuế GTGT trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể như sau: Thứ nhất, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Thứ hai, cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của HHDV sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Thứ ba, cơ sở kinh doanh trong tháng có HHDV xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng (200 triệu đồng) trở lên thì được xét hoàn thuế GTGT theo tháng. Thứ tư, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Thứ năm, cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Thứ sáu, hoàn thuế GTGT với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. Và một số trường hợp cụ thể khác được quy định tại thông tư 129/2008/TT-BTC. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 15 Chuyên đề tốt nghiệp 1.2. Kế toán thuế GTGT. Kế toán thuế GTGT được thực hiện theo một trong hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp căn cứ theo cách tính thuế GTGT mà doanh nghiệp đã đăng kí với cơ quan thuế. 1.2.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.2.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào. a) Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ để theo dõi số thuế GTGT đầu vào. Kết cấu tài khoản 133 như sau: TK 133 - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại - Số thuế GTGT của hàng mua trả lại Số dư bên Nợ - Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT được hoàn lại nhưng chưa được hoàn lại Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của HHDV - Tài khoản 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 16 Chuyên đề tốt nghiệp b) Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ cơ bản thuế GTGT đầu vào. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 133 TK 152, 153, 156, TK 111, 112, 331 157, 211, 621, 627 Trị giá mua vật Tổng giá tư, hàng hoá, tài thanh toán sản TK 133 TK 111, 112 (1) Được hoàn thuế Thuế GTGT (3) đầu vào được khấu trừ TK 142, 632, 627,641, 642 Phân bổ thuế TK 33312 GTGT đầu vào cho các đối tượng không chịu thuế GTGT Thuế GTGT (4) hàng nhập khẩu được khấu trừ (2) Giải thích: Nghiệp vụ (1): Tập hợp thuế GTGT đầu vào trên hóa đơn GTGT đầu vào khi mua vật tư, HHDV nhập kho hoặc dùng trực tiếp cho SXKD. Nghiệp vụ (2): Thuế GTGT của HHDV nhập khẩu dùng cho SXKD chịu thuế GTGT. Nghiệp vụ (3): Phản ánh số tiền NSNN hoàn lại khi số thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Nghiệp vụ (4): Cuối kỳ, phân bổ số thuế GTGT đầu vào cho các đối tượng không chịu thuế theo tỷ lệ % doanh số. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 17 Chuyên đề tốt nghiệp Thuế GTGT đầu Doanh thu chịu Tổng thuế GTGT đầu vào trong kỳ vào được khấu trừ = x thuế GTGT trong kỳ Tổng doanh thu trong kỳ trong kỳ Thuế GTGT đầu vào Tổng thuế GTGT Tổng thuế GTGT đầu phân bổ cho các đối = - đầu vào trong kỳ vào trong kỳ tượng không chịu thuế 1.2.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra. a) Tài khoản sử dụng. Để hạch toán thuế GTGT đầu ra kế toán sử dụng tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Kết cấu tài khoản 3331 như sau: TK 3331 - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của - Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN HHDV đã tiêu thụ - Số thuế GTGT được giảm trừ vào số - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của thuế GTGT phải nộp HHDV dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ. - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại - Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, thu nhập khác - Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu Số dư Bên Nợ Số dư Bên Có - Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN - Số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3: - Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra - Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 18 Chuyên đề tốt nghiệp b) Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ cơ bản thuế GTGT đầu ra. Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại (3) TK 521, 531, 532 TK 511 TK 111, 112, 131 Bán HHDV TK 3331 (1) TK 111, 112, 331 Nộp thuế cho NSNN (4) TK 133 TK 711 Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu Khoản được giảm thuế trừ (2) (5) Giải thích: Nghiệp cụ (1): Số thuế GTGT phát sinh khi bán HHDV thuộc đối tượng chịu thuế. Nghiệp vụ (2): Thuế GTGT của HHDV nhập khẩu dùng cho SXKD chịu thuế GTGT. Nghiệp vụ (3): Giảm thuế GTGT đầu ra khi khách hàng trả lại hàng, giảm giá hàng bán hoặc cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại. Nghiệp vụ (4): Nộp thuế lên Kho bạc nhà nước số thuế GTGT sau khi đã được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nghiệp vụ (5): Cơ sở SXKD được miễn, giảm thuế GTGT trừ. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 19 Chuyên đề tốt nghiệp c) Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ vào cuối kỳ. Trường hợp 1: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Sơ đồ 1.3. Kết chuyển thuế GTGT trường hợp 1 TK 133 TK 3331 Kết chuyển thuế GTGT (1) TK 111, 112 Số thuế GTGT được hoàn sau khi đã trừ đi số thuế GTGT phải nộp (2) Trường hợp 2: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Sơ đồ 1.4. Kết chuyển thuế GTGT trường hợp 2 TK 133 TK 3331 Kết chuyển thuế GTGT (1) TK 111, 112 Nộp thuế cho NSNN sau khi đã trừ đi số thuế GTGT được khấu trừ (2) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 20 Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 1.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi mua vật tư, HHDV, TSCĐ phản ánh giá mua là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). - Thuế GTGT đầu vào không theo dõi trên tài khoản 133 mà tính vào giá trị vật tư, hàng hoá mua vào. - Không được khấu trừ hay hoàn thuế đối với đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng bao gồm cả thuế GTGT. - Đối với doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác là tổng thu nhập - tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT). 1.2.2.2. Chứng từ sử dụng Một số chứng từ chủ yếu: - Hóa đơn bán hàng -Bảng kê HHDV mua vào có hoá đơn bán hàng - Hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản mẫu số 05/GTGT -Tờ khai thuế GTGT mẫu số 07B/GTGT, mẫu số 07A/GTGT -Sổ theo dõi thuế GTGT, 1.2.2.3. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán thuế GTGT đầu ra kế toán sử dụng tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Kết cấu và nội dung như tài khoản 3331 sử dụng trong trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3: - Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra - Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 21 Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.2.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ cơ bản. Sơ đồ 1.5. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Doanh thu bán hàng (giá bán gồm cả thuế GTGT) (2) TK 111, 112 TK 3331 TK 511, 711 (6) Cuối kỳ tính số thuế TK 152, GTGT phải nộp (4) 153,156 Giá gồm cả thuế GTGT (1) TK 711 TK 152, 156 Thuế GTGT Thuế GTGT được miễn, giảm hàng nhập khẩu (5) (3) Giải thích: Nghiệp vụ (1): Mua vật tư, HHDV, TSCĐ giá bao gồm cả thuế GTGT. Nghiệp vụ (2): Bán HHDV, giá bán gồm cả thuế GTGT. Nghiệp vụ (3): Khi nhập khẩu HHDV, kế toán phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Nghiệp vụ (4): Cuối kỳ, tính số thuế GTGT phải nộp, ghi giảm doanh thu. Nghiệp vụ (5): Phản ánh số thuế GTGT được miễn, giảm. Nghiệp vụ (6): Khoản thuế GTGT phải nộp cho NSNN sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 22 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty được thành lập theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam dưới hình thức công ty cổ phần. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VIỆT NAM Tên giao dịch: VIETNAM PACKAGING CORPORATION Tên viết tắt: VPC VN, JSC Điện thoại : 04.36451688 Fax : 04.36451699 Website: www.vpc.com.vn E-mail: packexport-vn@hn.vnn.vn Trụ sở chính: Số 31 phố Hàng Thùng, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Địa chỉ giao dịch: Số 1283 đường Giải Phóng, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Được thành lập từ năm 1976 với tên gọi Công ty bao bì xuất khẩu - trực thuộc Bộ thương mại, là một trong những đơn vị đặt viên gạch đầu tiên cho ngành công nghiệp bao bì Việt Nam. Năm 1989, Công ty đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu và Kỹ thuật Bao bì - PACKEXPORT. Tháng 4 năm 2005, Công ty chuyển thành Công ty cổ phần bao bì Việt Nam - VPC. Trải qua hơn 35 năm hoạt động sản xuất, Công ty không ngừng cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm với các lĩnh vực kinh doanh chính: -Sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu bao bì, vật tư, nguyên liệu, máy móc phục vụ cho sản xuất bao bì, các sản phẩm bao bì và các sản phẩm khác thuộc danh mục hàng hóa pháp luật không cấm. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 23 Chuyên đề tốt nghiệp - In nhãn hiệu bao bì, in bao bì và các ấn phẩm khác theo quy định của pháp luật về hoạt động in. - Kinh doanh dịch vụ bao bì hàng hóa cho khách hàng. - Kinh doanh giao nhận vận tải hàng hóa. Bên cạnh đó, Công ty còn không ngừng đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh để tăng thêm thu nhập cho Công ty, góp phần cho sự phát triển nhanh chóng của Công ty như: Đầu tư, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, kho tàng, nhà ở, trung tâm thương mại; kinh doanh bất động sản; cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, trung tâm thương mại Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu chính của công ty cổ phần bao bì Việt Nam trong những năm gần đây (Trích báo cáo tài chính năm 2010 và năm 2011 của công ty) STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1 Doanh thu Triệu đồng 349.462 355.475 359.324 2 LNST Triệu đồng 7.514 7.841 8.034 3 Tổng tài sản Triệu đồng 138.440 148.687 152.234 4 Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 45.843 48.322 50.452 Ngoài việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty còn không ngừng mở rộng thị trường, mở rộng quy mô SXKD. Từ chỗ ban đầu chỉ có một xưởng sản xuất và một phòng giao dịch nhỏ; đến nay, Công ty đã có bốn đơn vị thành viên được trang bị thiết bị hiện đại, chuyên môn hóa cao. - Xí nghiệp bao bì Hùng Vương được đặt tại Hải Phòng, chuyên sản xuất CTN với các sản phẩm chính là CTN 3 lớp, CTN 5 lớp, CTN 7 lớp, duplex, các loại giấy chống thấm, PE; ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh vận tải hàng hóa và cho thuê kho, văn phòng, nhà xưởng, bến đỗ xe. - Xí nghiệp in và bao bì VPC, ngày 26/12/1008, chính thức khánh thành tại Hà Nội. Xí nghiệp chuyên SXKD các sản phẩm của Công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 24 Chuyên đề tốt nghiệp - Tổng kho Cổ Loa đặt tại Đông Anh, thành phố Hà Nội là nơi cất giữ vật liệu và các sản phẩm của Xí nghiệp in và bao bì VPC. - Chi nhánh bao bì Hải phòng tại Hải Phòng là nơi giao dịch, kí kết hợp đồng với khách hàng. Với khẩu hiệu "hợp tác - phát triển cùng hội nhập", Công ty bao bì Việt Nam - VPC luôn hướng tới mục tiêu phát triển dài hạn, ổn định, trên cơ sở tôn trọng quyền lợi của doanh nghiệp, của khách hàng và của cả cộng đồng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức hợp lý và khoa học, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty trừ những việc thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Ban giám đốc Có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty, bao gồm: - Tổng giám đốc: Là người đừng đầu Công ty, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động đảm bảo sự phát triển của Công ty, đại diện cho Công ty trước các cơ quan Nhà nước, các đối tác, các bên thứ ba về mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty. - Giám đốc các đơn vị thành viên: Là người đứng đầu 4 đơn vị thành viên của Công ty, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý mọi hoạt động của đơn vị mình. - Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho Tổng giám đốc, tham mưu cho Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty. Một Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hoạt động kinh doanh của Công ty và một Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động sản xuất của Công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 25 Chuyên đề tốt nghiệp - Phòng kinh doanh: Bao gồm 6 phòng kinh doanh trực thuộc được phân bổ đều ở Hà Nội, Hải Phòng. Phòng kinh doanh giúp Tổng giám đốc tổ chức, quản lý và chỉ đạo kinh doanh bằng cách xây dựng các phương án, lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm đầu mối kinh doanh, tham gia đàm phán, kí kết hợp đồng hợp đồng kinh tế và thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phòng tài chính kế toán: Là phòng giúp Tổng giám đốc quản lý công tác tài chính của Công ty. Cụ thể, phòng tài chính kế toán thực hiện việc ghi chép, tổng hợp phát sinh, cân đối hoạt động tài chính, hạch toán lãi lỗ và đề ra kế hoạch cho Công ty. Ngoài ra, phòng tài chính kế toán còn thực hiện việc chi trả lương cho các cán bộ, công nhân viên và nộp cho Nhà nước các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định. - Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng trong việc tổ chức những công việc hành chính. - Phòng kế hoạch đầu tư: Có chức năng tổ chức, triển khai chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch đầu tư. - Phòng công nghệ thông tin: Có chức năng tổ chức, triển khai những công việc liên quan đến công nghệ thông tin như cài đặt phần mềm, sửa chữa lắp đặt hệ thống máy tính Các đơn vị thành viên Thực hiện mọi chỉ đạo của Tổng giám đốc, trong đó nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị thành viên là trực tiếp sản xuất sản phẩm và phân phối sản phẩm đến khách hàng trên cơ sở các hợp đồng đã kí kết. Trên cơ sở xây dựng chức năng nhiệm vụ như trên thì các phòng ban, các đơn vị thành viên có trách nhiệm thực hiện mọi công việc được giao và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc trước những kết quả đạt được. Ngoài ra, trong quá trình triển khai công việc, các phòng ban và các đơn vị thành viên có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết để đảm bảo mọi công việc đạt được hiệu quả cao nhất. Sau đây là sơ đồ tổ chức của Công ty: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 26 Chuyên đề tốt nghiệp Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN XÍ NGHIỆP XÍ NGHIỆP CHI NHÁNH BAO BÌ TỔNG KHO IN VÀ BAO BAO BÌ HẢI HÙNG CỔ LOA BÌ VPC PHÒNG VƯƠNG KINH KINH KINH KINH KINH KINH DOANH 1 DOANH 2 DOANH 3 DOANH 4 DOANH 5 DOANH 6 Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 27 Chuyên đề tốt nghiệp 2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. 2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Công ty là một công ty có quy mô hoạt động SXKD lớn với nhiều đơn vị thành viên nằm ở những địa bàn khác nhau nên để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện công tác kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa phân tán, vừa tập trung. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán vật Kế toán Kế toán dự lương kiêm TSCĐ kiêm tư kiêm kế doanh thu án kiêm kế thủ quỹ kế toán vốn toán thuế kiêm kế toán toán thanh bằng tiền tổng hợp toán Kế toán tại các đơn vị thành viên Đứng đầu là kế toán trưởng, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về tình hình tài chính của Công ty, về hoạt động của phòng tài chính kế toán, tham mưu cho Tổng giám đốc về tài chính và các chiến lược tài chính; có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, phân công lao động cho phù hợp với điều kiện Công ty và khả năng của từng người để công tác kế toán đạt hiệu quả cao nhất. Và 5 kế toán viên có nhiệm vụ phản ánh kịp thời và chính xác tình hình hoạt động của Công ty. Theo dõi công nợ, đối chiếu thanh toán, theo dõi tình hình xuất nhập vật tư thành phẩm, quản lý và tính hao mòn TSCĐ, tính lương, tập hợp chi phí của các đơn vị thành viên và của toàn công ty; hàng tháng, lập báo cáo thuế, tổng hợp số liệu lập báo cáo chung cho Công ty. Nhân viên kế toán ở các đơn vị thành viên có trách nhiệm theo dõi từng loại nguyên vật liệu đưa và sản xuất, tập hợp chi phí tính giá thành, tính khấu hao, tính lương ở đơn vị của mình rồi gửi báo cáo và các chứng từ về phòng kế toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 28 Chuyên đề tốt nghiệp 2.2.2. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty. - Công ty cổ phần bao bì Việt Nam áp dụng chế độ cho doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 theo đó hệ thống sổ sách, tài khoản, chứng từ và các báo cáo tài chính cũng được quy định cụ thể. - Niên độ kế toán thống nhất theo năm dương lịch từ 01/01 đến 31/12. - Đơn vị tiền tệ áp dụng là Việt Nam đồng. - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Trị giá hàng hóa xuất kho theo đơn giá bình quân gia quyền. - Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. 2.2.3. Quy định cụ thể về chế độ kế toán áp dụng tại Công ty. Hệ thống chứng từ. Căn cứ đặc điểm các nghiệp cụ kinh tế tài chính của Công ty, phòng kế toán quy định sử dụng các chứng từ cần thiết. Mẫu chứng từ được lập theo quy định cụ thể của Nhà nước và của Công ty, cụ thể gồm 3 loại: - Mẫu chứng từ mang tính chất bắt buộc theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC: Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, bảng kê thu mua hàng hóa không có hóa đơn. - Mẫu chứng từ theo hướng dẫn của Bộ tài chính: Chứng từ thuộc nhóm lao động tiền lương (bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương ), chứng từ thuộc nhóm TSCĐ (biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ ), chứng từ thuộc nhóm hàng tồn kho (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ) và một số chứng từ khác theo quy định tại mục II phần 3 quyết định 15/2006/QĐ-BTC. - Mẫu chứng từ theo mẫu của Tổng giám đốc quy định như: Giấy đề nghị thanh toán Tùy từng điều kiện và tình hình cụ thể mà kế toán sử dụng chứng từ cho hợp lý. Việc tổ chức ghi chép, kiểm tra và xử lý chứng từ theo quy định đường đi của chứng từ. Việc lưu trữ chứng từ theo đúng quy định đảm bảo an toàn. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 29 Chuyên đề tốt nghiệp Hệ thống tài khoản. Với đặc điểm của một doanh nghiệp lớn nên hệ thống tài khoản kế toán mà công ty áp dụng là hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC gồm 86 tài khoản cấp I, 120 tài khoản cấp II, 02 tài khoản cấp III và 06 tài khoản ngoại bảng. Hình thức sổ kế toán tại Công ty. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động SXKD và yêu cầu quản lý của mình, Công ty hiện đang áp dụng hình thức sổ kế toán trên máy vi tính. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty. Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính CHỨNG TỪ KẾ SỔ KẾ TOÁN PHẦN TOÁN - Sổ tổng hợp MỀM KẾ TOÁN - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP - Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI Máy vi tính - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Giải thích sơ đồ 2.3: - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán đã được kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán Unesco. - Theo quy trình của phần mềm kế toán Unesco, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 30 Chuyên đề tốt nghiệp Hình ảnh 2.1. Chương trình kế toán Unesco (Hình ảnh chụp từ màn hình máy tính tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam) Công ty cổ phần bao bì Việt Nam 31 Hàng Thùng Hoàn Kiếm Hà Nội 04.36451688 2011 0100107349 - Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác. - Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển. Phần mềm kế toán Unesco được xây dựng theo nguyên tắc của hình thức chứng từ ghi sổ kết hợp với hình thức kế toán máy. Quy trình kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 31 Chuyên đề tốt nghiệp Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ, thẻ chứng từ kế toán kế toán cùng loại chi tiết CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ đăng ký chứng Bảng Sổ cái từ ghi sổ tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính. Căn cứ vào hình thức ghi sổ theo đó hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính được quy định như sau: Các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ cái các tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và các sổ thẻ chi tiết như sổ chi tiết các tài khoản, thẻ kho, sổ TSCĐ Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 32 Chuyên đề tốt nghiệp 2.3. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. 2.3.1. Quy trình kế toán thuế GTGT. Quy trình hạch toán thuế GTGT của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.5. Quy trình hạch toán thuế GTGT Chứng từ gốc Nhập liệu vào máy tính Cập nhật chứng từ Chứng từ ghi Sổ chi tiết 133, sổ 3331 Sổ cái 133, Bảng tổng 3331 hợp TK thuế Bảng cân đối tài khoản BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 33 Chuyên đề tốt nghiệp Giải thích sơ đồ 2.5: Hàng ngày, khi nhận được chứng từ gốc như hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng kê bán ra và mua vào, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán tự động cập nhật chứng từ, chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết tài khoản 133, 3331. Hàng tháng, máy tính tự động vào sổ cái tài khoản 133, 3331, bảng tổng hợp tài khoản thuế. Từ sổ cái, máy tính sẽ vào bảng cân đối tài khoản. Từ sổ cái, bảng tổng hợp tài khoản và bảng cân đối tài khoản, máy tính sẽ tự động lập báo cáo tài chính. 2.3.2. Phương pháp kế toán thuế GTGT. 2.3.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào. a) Chứng từ kế toán thuế đầu vào. Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi mua bán HHDV phải sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng kê thu mua do Bộ tài chính phát hành. Hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng, chính xác các yếu tố bắt buộc trên hóa đơn như nhà cung cấp, mã số thuế, giá bán chưa thuế, thuế suất, tổng giá thanh toán. b) Kế toán thuế GTGT đầu vào. Để hiểu rõ về quy trình kế toán thuế GTGT đầu vào ở Công ty cổ phần bao bì Việt Nam, sau đây ta xét một số nghiệp vụ phát sinh tại Công ty có liên quan đến thuế GTGT. Sau đây là một số nghiệp vụ liên quan đến kế toán thuế GTGT tại Công ty. Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạt động mua hàng của Công ty trong tháng 12/2012. Ngày 01/12/2012, Công ty mua thép không gỉ của Công ty cổ phần và thương mại cơ khí Đại Việt theo phương án số 23, hợp đồng số 475. Công ty nhận được hóa đơn mua hàng như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 34 Chuyên đề tốt nghiệp Biểu 2.2. Hóa đơn GTGT mua hàng ngày 01/12/2012 HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTGT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: DV/11P Liên 2 giao cho khách hàng Số: 0000475 Ngày 01 tháng 12 năm 2012. Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần cơ khí và thương mại Đại Việt Địa chỉ: Hồ Tùng Mậu, P. Đại Kim, Q. Hoàng Mai, Hà Nội. Số điện thoại: 04.6422190 Fax: 04.4.6422669 Tài khoản: MST: 0101614126 Đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần bao bì Việt Nam Địa chỉ: 31 Hàng Thùng, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Số điện thoại: 04.36451688 Fax: 04.36451699 Tài khoản: MST: 0100107349 Hình thức thanh toán: TM STT Tên Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Thép không gỉ Tấn 50 35.226.348 1.761.317.408 Cộng tiền hàng: 1.761.317.408 Thuế suất GTGT: 10% Tổng tiền thuế: 176.131.741 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.937.449.149 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ, chín trăm ba mươi bảy triệu, bốn trăm bốn mươi chín nghìn, một trăm bốn mươi chín đồng chắn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 35 Chuyên đề tốt nghiệp Căn cứ hóa đơn GTGT nhận được, kế toán nhập liệu vào phần mềm kế toán theo bút toán: Nợ TK 156: 1.761.317.408 Nợ TK 133: 176.131.741 Có TK 111: 1.937.449.149 Kế toán vào phần mềm kế toán Unesco, vào phần nhập chứng từ rồi vào phần mua vật tư và nhập hóa đơn vào. Hình ảnh 2.2. Số thuế GTGT khi nhập liệu trên phần mềm kế toán (Hình ảnh chụp từ màn hình máy tính tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam) 12 00112 01/12/11 01/12/11 DV/11P Mua thép không gỉ Phòng KD 5 Tài khoản Diễn giải Thuế suất (%) Số lượng Đơn giá Phát sinh nợ Phát sinh có 1331 Thuế GTGT 10 50 35.226.348 176.131.741 được khấu trừ Sau khi nhập liệu thì số liệu sẽ được thể hiện trên chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài khoản 1331 như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 36 Chuyên đề tốt nghiệp Biểu số 2.3. Chứng từ ghi sổ số 0112 Công ty CP bao bì Việt Nam CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 00112 Ngày 01 tháng 12 năm 2012 Số hiệu tài khoản Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Mua thép không gỉ 156 1.761.317.408 1331 176.131.741 111 1.937.449.149 Cộng 3.874.898.298 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.4. Trích sổ chi tiết tài khoản 1331 Công ty CP bao bì Việt Nam TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Tháng 12/2011 Ngày Chứng từ Tài Số phát sinh tháng Ngày Diễn giải khoản Số hiệu Nợ Có ghi sổ tháng đối ứng Số dư đầu kỳ 3.523.750.465 01/12 0000475 01/12 Mua thép 111 176.131.741 không gỉ 16/12 0019149 16/12 Phí nhập 111 41.000 hàng 31/12 311211 31/12 Phí quản 112 2.103 lý tài khoản 31/12 K/C thuế 1.774.983.965 GTGT phải nộp Cộng số phát sinh 2.140.159.703 1.774.983.965 Số dư cuối kỳ 3.888.926.203 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 37 Chuyên đề tốt nghiệp Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, sổ kế toán chi tiết tài khoản, phần mềm kế toán tự động vào sổ cái tài khoản 1331. Biểu số 2.5. Trích sổ cái tài khoản 1331 Công ty CP bao bì Việt Nam TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Tháng 12/2011 Tài Ngày Chứng từ Số phát sinh khoản tháng Diễn giải Ngày đối ghi sổ Số hiệu Nợ Có tháng ứng A B C D E 1 2 Số dư đầu kỳ 3.523.750.465 01/12 000475 01/12 Mua thép 111 176.131.741 không gỉ 23407 01/12 Phí mở L/C 112 42.022 31/12 K/C thuế 3331 1.774.983.965 GTGT phải nộp Cộng số phát sinh 2.140.159.703 1.774.983.965 Số dư cuối kỳ 3.888.926.203 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 38 Chuyên đề tốt nghiệp Sau khi ghi sổ, kế toán tiến hành tập hợp các hóa đơn, chứng từ đầu vào để lập bảng kê hóa đơn, chứng từ mua vào làm căn cứ tính thuế GTGT được khấu trừ và lập tờ khai thuế GTGT. Vì Công ty sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khái thuế 3.1.2 nên kế toán sau khi vào ghi phần mềm kế toán thì vào phần mềm hỗ trợ kê khai thuế để thực hiện kê khai. Việc sử dụng phần mềm giúp cho việc kê khai thuế được nhanh chóng và hiệu quả hơn rất nhiều. Hình ảnh 2.3. Hệ thống kê khai thuế GTGT 3.1.2 (Hình ảnh chụp từ màn hình máy tính tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam) Sau khi đã kê khai đầy đủ các hóa đơn, chứng từ mua vào trên “Bảng kê hóa đơn, chứng từ mua vào” thì phần mềm hỗ trợ kê khai thuế sẽ tự động cập nhật số liệu từ bảng kê vào tờ khai thuế GTGT. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 39 Chuyên đề tốt nghiệp Biểu số 2.7. Trích bảng kê hóa đơn, chứng từ mua vào Mẫu số: 01-2/GTGT (Ban hành kèm theo TT 28/2011/TT-BTC ngày 23/02/2011 của Bộ tài chính) BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HHDV MUA VÀO Kỳ tính thuế: tháng 12/2011 Tên người nộp thuế: Công ty cổ phần bao bì Việt Nam Mã số thuế: 0100107349 Chứng từ Giá trị HHDV ST Mặt Thuế Ngày chưa có thuế Thuế GTGT T Ký hiệu Số hàng suất tháng GTGT (1) (2) (3) (4) (7) (8) (9) (10) 1. HHDV dùng cho SXKD chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ thuế: 21 DV/11P 0000475 01/12 Thép 1.761.317.408 10 176.131.741 22 DD 317 01/12 Phí 116.345 10 11.635 58 AA/11P 0010570 08/12 Phí 3.000.371 10 300.037 59 01BV/11 0070674 08/12 Thực 3.150.000 P phẩm 211 VC/2010 311211 31/12 Phí 21.030 10 2.103 T Tổng 22.221.992.340 2.140.159.703 2. HHDV không đủ điều kiện khấu trừ thuế: 3. HHDV dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế: 4. HHDV dùng cho dự án đầu tư: 5. HHDV không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT: Tổng giá trị HHDV mua vào: 22.221.992.340 Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào: 2.140.159.703 Ngày 14 tháng 01 năm 2012 Người nộp thuế (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 40 Chuyên đề tốt nghiệp 2.3.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra. Công ty kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT với các mức thuế suất 0%, 5% và 10%. Hóa đơn chứng từ sử dụng bao gồm hóa đơn GTGT do công ty tự in, bảng kê HHDV bán ra, hóa đơn bán lẻ được lập theo đúng quy định. Ngày 10/12/2011, Công ty bán màng và keo cho Nhà xuất bản lao động xã hội. Kế toán viết hóa đơn GTGT cho khách hàng như sau: Biểu số 2.8. Trích hóa đơn GTGT bán hàng ngày 10/12/2011 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01 GTGT-3LL Liên 3 nội bộ Ký hiệu: BV/11P Ngày 10 tháng 12 năm 2012. Số: 0001304 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. Địa chỉ: 31 Hàng Thùng, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Tài khoản: MST: 0100107349 Đơn vị mua hàng: Nhà xuất bản lao động xã hội Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán STT Tên Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Màng và keo Tấn 1 9.961.090 9.961.090 Cộng tiền hàng: 9.961.090 Thuế suất GTGT: 10% Tổng tiền thuế: 996.109 Tổng cộng tiền thanh toán: 10.957.199 Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu, chín trăm năm mươi bảy nghìn, một trăm chín mươi chín nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 41 Chuyên đề tốt nghiệp Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán doanh thu tiến hành nhập liệu vào phần mềm và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo định khoản: Nợ TK 331: 10.957.199 Có TK 511: 9.961.090 Có TK 3331: 996.109 Kế toán vào phần nhập chứng từ trên phần mềm kế toán, sau đó vào phần bán hàng và nhập hóa đơn vào. Số thuế GTGT phải nộp sẽ được thể hiện trên phần nhập liệu như sau: Hình ảnh 2.4. Hóa đơn khi nhập liệu trên phần mềm kế toán (Hình ảnh chụp từ màn hình máy tính tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam) 12 14612 10/12/11 10/12/11 0001304 Bán hàng Phòng KD 2 Tài khoản Diễn giải Thuế suất (%) Số lượng Đơn giá Phát sinh nợ Phát sinh có 3331 Thuế GTGT 10 1 9.961.090 996.109 phải nộp Sau khi nhập chứng từ, phần mềm kế toán sẽ tự động vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài khoản 3331 và sổ cái tài khoản 3331. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 42 Chuyên đề tốt nghiệp Biểu số 2.9. Chứng từ ghi sổ số 14612 Công ty CP bao bì Việt Nam CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 14612 Ngày 10 tháng 12 năm 2012 Số hiệu tài khoản Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Bán màng, keo 331 10.957.199 511 9.961.090 3331 996.109 632 156 Cộng 21.914.398 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.10. Trích sổ chi tiết tài khoản 3331 Công ty CP bao bì Việt Nam TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp Tháng 12/2011 Ngày Chứng từ Tài Số phát sinh tháng Ngày Diễn giải khoản Số hiệu Nợ Có ghi sổ tháng đối ứng Số dư đầu kỳ 0 01/12 0001158 01/12 Bán Lysine 111 16.718.181 10/12 0001304 10/12 Bán màng, 331 996.109 keo 31/12 K/C thuế 1331 1.774.983.965 GTGT phải nộp Cộng số phát sinh 1.774.983.965 1.774.983.965 Số dư cuối kỳ 0 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 43 Chuyên đề tốt nghiệp Biểu 2.11. Trích sổ cái tài khoản 3331 Công ty CP bao bì Việt Nam TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Tháng 12/2011 Ngày Chứng từ Tài Số phát sinh tháng Ngày Diễn giải khoản Số hiệu Nợ Có ghi sổ tháng đối ứng A B C D E 1 2 Số dư đầu kỳ 0 10/12 0001304 10/12 Bán màng, 331 996.109 keo 31/12 K/C thuế 1331 1.774.983.965 GTGT phải nộp Cộng số phát sinh 1.774.983.965 1.774.983.965 Số dư cuối kỳ 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi ghi sổ, kế toán tiến hành kê hóa đơn, chứng từ đầu ra vào bảng kê hóa đơn, chứng từ bán ra làm căn cứ tính thuế GTGT lập tờ khai thuế GTGT theo hệ thống kê khai thuế GTGT 3.1.2. Sau đây là bảng kê hóa đơn, chứng từ bán ra của Công ty tháng 12/2012. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 44 Chuyên đề tốt nghiệp Biểu số 2.12. Trích bảng kê hóa đơn, chứng từ bán ra Mẫu số: 01-2/GTGT (Ban hành kèm theo TT 28/2011/TT-BTC ngày 23/02/2011 của Bộ tài chính) BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HHDV BÁN RA Kỳ tính thuế: tháng 12/2011 Tên người nộp thuế: Công ty cổ phần bao bì Việt Nam Mã số thuế: 0100107349 Chứng từ Doanh số chưa STT Ngày Mặt hàng Thuế GTGT Ký hiệu Số có thuế GTGT tháng (1) (2) (3) (4) (7) (8) (9) 1. HHDV không chịu thuế GTGT 2. HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 0% 1 BV/11P 0000121 07/12 Thép 1.779.379.496 2 BV/11P 0000002 30/12 XK 232.750.298 Tổng 2.012.129.794 3. HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 5% 1 BV/11P 0001162 02/12 Choline 12.380.952 619.048 Tổng 209.138.096 10.456.904 4. HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 10% 1 BV/11P 0001158 01/12 Lysine 167.181.819 16.718.181 59 BV/11P 0001304 10/12 Màng, keo 9.961.090 996.109 Tổng 17.645.270.475 1.764.527.061 5. HHDV không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT Tổng doanh thu HHDV bán ra: 19.866.538.365 Tổng doanh thu HHDV bán ra chịu thuế GTGT: 19.866.538.365 Tổng thuế GTGT của HHDV bán ra: 1.774.983.965 Ngày 14 tháng 01 năm 2012 Người nộp thuế (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 45 Chuyên đề tốt nghiệp 2.3.3. Khai thuế GTGT và nộp thuế GTGT. Cuối tháng, sau khi đã tập hợp các hóa đơn chứng từ đầu vào, đầu ra trong tháng trên bảng kê, kế toán thuế tiến hành lên tờ khai thuế tháng. Vì sử dụng phần mềm kê khai thuế nên tờ khai thuế GTGT sẽ được tự động lập nhưng trước khi nộp cho cơ quan thuế thì kế toán thuế phải kiểm tra lại và có những điều chỉnh cho chính xác theo quy định. Sơ đồ 2.6. Quy trình lập tờ khai thuế GTGT Hóa đơn, chứng từ Hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào HHDV bán ra Bảng kê hóa đơn, chứng Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào từ HHDV bán ra Tờ khai thuế GTGT Tờ khai thuế GTGT cho ta biết những chỉ tiêu: Thuế GTGT được khấu trừ kỳ trước chuyển sang, thuế GTGT đầu vào được khẩu trừ trong kỳ, thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp, trong đó: Thuế Thuế GTGT được Thuế Thuế GTGT đầu GTGT = khấu trừ kỳ trước + GTGT - vào được khẩu phải nộp chuyển sang đầu ra trừ trong kỳ Như vậy trong tháng, Công ty phát sinh số thuế GTGT phải nộp là âm 193.323.743 đồng, điều này có nghĩa là trong tháng 12 số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng 12 lớn hơn số thuế GTGT đầu ra trong tháng. Kỳ trước, Công ty kê khai có sai sót nên có sự điều chỉnh tăng vào số thuế GTGT phải nộp kỳ này là 36.040.198 đồng. Vậy số thuế GTGT còn được khẩu trừ chuyển kỳ sau là 3.681.034.010. Những số liệu trên được thể hiện trên tờ khai thuế GTGT tháng 12/2012. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 46 Chuyên đề tốt nghiệp Biểu số 2.13. Tờ khai thuế GTGT tháng 12/2011 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: 01/GTGT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (Ban hành kèm theo TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) TT 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011) Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2011 Tên người nộp thuế: Công ty cổ phần bao bì Việt Nam Mã số thuế: 0100107349 Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Giá trị HHDV STT Chỉ tiêu Thuế GTGT chưa có thuế A Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu "X") B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang 3.523.750.465 C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I HHDV mua vào trong kỳ 1 Giá trị và thuế GTGT của HHDV mua vào 22.221.992.340 2.140.159.703 2 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này 1.968.307.708 II HHDV bán ra trong kỳ 1 HHDV bán ra không chịu thuế GTGT 2 HHDV bán ra chịu thuế GTGT 19.866.538.365 1.774.983.965 a HHDV bán ra chịu thuế suất 0% 2.012.129.794 b HHDV bán ra chịu thuế suất 5% 209.138.096 10.456.904 c HHDV bán ra chịu thuế suất 10% 17.645.270.475 1.764.527.061 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra 19.866.538.365 1.774.983.965 III Thuế GTGT phát sinh trong kỳ (193.323.743) IV Điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của các kỳ trước 1 Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước 36.040.198 2 Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước Tổng số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại V tỉnh VI Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ: 4 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này 3.681.034.010 4.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn 4.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau 3.681.034.010 Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. Ngày 14 tháng 02 năm 2012 Người nộp thuế Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 47 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VIỆT NAM 3.1. Nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. 3.1.1. Những kết quả đạt được. Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế GTGT nói riêng của Công ty đã đạt được một số kết quả sau: Thứ nhất, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, hợp lý đảm bảo được mọi hoạt động của Công ty đều được chỉ đạo và giám sát từ ban quản lý. Ngoài một ban giám đốc dày dặn kinh nghiệm, quyết đoán, nhạy bén với thị trường thì còn có một ban kiểm soát hoạt động hiệu quả đảm bảo cho mọi hoạt động của Công ty không xảy ra sai sót và gian lận kết hợp với một hệ thống các phòng ban được xây dựng chặt chẽ. Thứ hai, bộ máy kế toán của Công ty nhìn chung là khoa học và hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty và chế độ của Nhà nước. Từ việc tổ chức hình thức kế toán, hệ thống chứng từ, quy trình luân chuyển chứng từ, hệ thống sổ sách, hệ thống tài khoản, cách thức ghi chép, lưu trữ bảo quản tài liệu đều được phòng kế toán tổ chức một các rõ ràng, khoa học theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo cho việc cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo cũng như các nhà đầu tư một cách nhanh chóng kịp thời. Ngoài ra, để thuận tiện trong công tác kế toán thì Công ty cũng có một số những thay đổi cho phù hợp như mở thêm các tài khoản cấp nhỏ theo dõi chi tiết các đối tượng. Việc tổ chức kiểm tra nội bộ được tiến hành đều đặn hai lần một năm và việc áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán đã góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của bộ máy kế toán. Thứ ba, nhìn chung công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty tuân theo đúng chế độ quy định hiện hành, hạch toán thuế GTGT đầu ra, đầu vào theo đúng quy định tại luật thuế GTGT và các văn bản luật hướng dẫn khác có liên quan. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 48 Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán thuế GTGT đầu vào trên cơ sở hóa đơn GTGT khi mua hàng từ nhà cung cấp theo đúng quy định của Bộ tài chính. Xuất hóa đơn và ghi chép theo đúng quy định khi bán hàng hóa của Công ty cho khách hàng. Hàng tháng lập tờ khai thuế GTGT kèm theo bảng kê hóa đơn chứng từ của HHDV mua vào bán ra đầy đủ, theo đúng quy định cho cơ quan thuế. Việc sử dụng phần mềm kê khai thuế đã giúp cho việc kê khai thuế GTGT của Công ty được dễ dàng và nhanh chóng hơn. 3.1.2. Những hạn chế và tồn tại. Mặc dù Công ty đã quan tâm phát triển hệ thống kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế GTGT nói chung đạt hiệu quả tốt nhất nhưng trên thực tế công tác kế toán vẫn còn một số hạn chế. Thứ nhất, phòng kế toán chưa có một kế toán chuyên trách về kế toán thuế GTGT. Số liệu về thuế GTGT cập nhật vào máy không phải do một người mà do toàn bộ kế toán trong phòng cập nhật khi họ nhận được chứng từ có liên quan đến phần hành của mình và thuế GTGT. Cuối tháng, kế toán thuế phụ trách kế toán thuế GTGT sẽ kiểm tra lại và tổng hợp số liệu. Cách thực hiện này tránh được sự trùng lặp hóa đơn chứng từ khi kê khai nhưng lại gây khó khăn cho kế toán phụ trách thuế GTGT trong việc kiểm tra chứng từ ban đầu với bảng kê và việc tìm nguyên nhân và cách khắc phục là không dễ dàng, từ đó ảnh hưởng đến tính chính xác của số liệu. Thứ hai, công tác kê khai thuế và nộp thuế là có tính tự giác, Công ty kê khai thuế đầy đủ nhưng lại trì hoãn trong việc nộp thuế. Và dựa trên thực tế thực tập tại Công ty, em nhận định có một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên là: Thứ nhất, công tác tổ chức phân công trách nhiệm giữa các nhân viên còn chưa hợp lý, chưa có một kế toán chuyên trách về kế toán thuế GTGT nên trong những trường hợp có sai sót thì hoạt động kiểm tra rất khó khăn làm cho bộ máy kế toán thiếu thống nhất, hoạt động kế toán bị đình trệ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của phòng kế toán tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 49 Chuyên đề tốt nghiệp Thứ hai, việc nộp thuế không gắn liền với trách nhiệm của riêng ai nên việc trì hoãn nộp thuế GTGT là rất dễ xảy ra. Như vậy, nhìn chung công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty là hợp lý, khoa học và có hiệu quả. Tuy vẫn còn một số hạn chế nhưng những hạn chế này là không lớn và nếu được khắc phục sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế GTGT nói riêng. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. 3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty. Công tác kế toán thuế GTGT ở Công ty vẫn còn một số hạn chế và khắc phục những hạn chế này là cần thiết, nhằm hoàn thiện công tác kế toán để công tác kế toán hoạt động hiệu quả hơn. Việc hoàn thiện cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải tôn trọng đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước về chế độ kế toán cũng như kế toán thuế GTGT và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động của Công ty. - Những giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm của Công ty để phát huy được thế mạnh của Công ty. Không nên áp dụng máy móc các mô hình của đơn vị khác vào đơn vị mình vì thực tế mỗi đơn vị có một điều kiện, quy mô và đặc điểm khác nhau. Mô hình này phù hợp với đơn vị này nhưng khi áp dụng vào đơn vị mình thì chưa chắc đã phù hợp. - Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho các nhà quản lý và các nhà đầu tư vì một trong những nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin cho các đối tượng cần thông tin. - Hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm và có hiệu quả. Nghĩa là một phương án đề ra phải đảm bảo rằng trong điều kiện của đơn vị mình thì việc áp dụng phương án đó là thực hiện được và các việc thực hiện phải đảm bảo tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức nhưng vẫn đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 50 Chuyên đề tốt nghiệp 3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty. Trên cơ sở một số những yêu cầu trên kết hợp với thực tế công tác kế toán thuế GTGT mà em đã tìm hiểu được trong quá trình thực tập tại Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam như sau: Thứ nhất, Công ty cần phân công một kế toán chuyên trách về thuế GTGT. Người kế toán này sẽ chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hóa đơn, chứng từ. Sau khi kiểm tra, người kế toán này sẽ tiến hành nhập liệu vào máy tính và lập hồ sơ khai thuế. Khi có một nhân viên kế toán chuyên trách về kế toán thuế GTGT thì những vướng mắc và hạn chế trong phần hành này sẽ được cải thiện. Mặt khác khi chuyên sâu vào một lĩnh vực thì hiệu quả công việc sẽ cao hơn, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay thì khối lượng công việc liên quan đến thuế GTGT ngày càng nhiều và tính chất công việc cũng ngày càng phức tạp nên đòi hỏi hiệu quả công việc ngày càng cao. Thứ hai, việc kê khai thuế GTGT của Công ty là tương đối tốt tuy nhiên vẫn tồn tại việc chiếm dụng vốn của Nhà nước. Đây cũng là một trong những điển hình của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Họ muốn tăng thời gian chiếm dụng vốn của Nhà nước để đáp ứng đến nhu cầu vốn lưu động của mình. Tuy nhiên việc này sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty với cơ quan thuế. Đây cũng là điều không tốt với Công ty. Vì vậy, Công ty nên đưa ra các quy định cụ thể cho quản lý nộp thuế. Những quy định này cũng sẽ tránh được những gian lận do nhân viên chủ ý gây ra. Cụ thể, Công ty nên quy định như sau: - Kê khai thuế vào cuối tháng. - Nộp hồ sơ khai thuế vào ngày thứ 3 của tháng sau. - Nộp thuế sau 2 ngày nộp hồ sơ khai thuế và nên nộp qua ngân hàng để tránh việc chiếm dụng vốn của nhân viên nộp thuế ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 51 Chuyên đề tốt nghiệp Thứ ba, Công ty cần nâng cao năng lực trình độ chuyên môn đối với nhân viên kế toán. Con người luôn là nhân tố quan trọng trong mọi thành công. Một đội ngũ nhân viên có năng lực và đạo đức nghề nghiệp thì khi đó Công ty mới có nền tảng hướng tới mục tiêu dài hạn của mình. Do đó việc nâng cao trình độ của nhân viên là rất quan trọng. Nhưng nâng cao không có nghĩa là đào thải mà Công ty nên có những chính sách đào tạo họ. Chi phí cho việc đào tạo nhân viên cũ so với việc tuyển nhân viên mới có năng lực cao hơn rất nhiều. Mặt khác, Công ty cũng có được sự trung thành của những nhân viên cũ nhiều hơn nhân viên mới. Thứ tư, cần tăng cường sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế và các phần mềm khác hỗ trợ việc kê khai và nộp thuế. Cùng với sự phát triển kinh tế thì công nghệ thông tin ngày càng giữ một vai trò quan trọng. Nó không chỉ giúp cho Công ty tiết kiệm được thời gian, công sức mà còn tăng sự chính xác của các số liệu. Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em đối với công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế tại Công ty để kế toán thực sự là công cụ quan trọng trong công tác quản lý thuế. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 52 Chuyên đề tốt nghiệp KẾT LUẬN Thuế GTGT đã thực sự đi vào cuộc sống. Sau hơn nhiều năm áp dụng, luật thuế GTGT ngày càng khẳng định được vị trí và tầm quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Nhưng để luật thuế GTGT được áp dụng một cách sâu rộng và đồng bộ thì không thể thiếu công tác kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp. Với mong muốn để thuế GTGT thực sự là một công cụ hiệu quả giúp Nhà nước quản lý thuế, em đã mạnh dạn nghiên cứu và đư ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. Do giới hạn về mặt thời gian, vốn kinh nghiệm còn ít ỏi, nhận thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi nhứng thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn chuyên đề của mình. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa và toàn thể cán bộ nhân viên Công ty cổ phần bao bì Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2011 Sinh viên Nguyễn Thị Lan Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11
- Học viện Ngân hàng 53 Chuyên đề tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán thuế và báo cáo thuế - Khoa kinh tế - Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả: TS.Phan Đức Dũng 2. Giáo trình Thuế - Học viện Tài chính. Tác giả: TS.Nguyễn Thị Liên và TS.Nguyễn Văn Hiệu 3. Giáo trình Kế toán tài chính – Học viện tài chính. Tác giả: GS.TS.NGND.Ngô Thế Chi và TS.Trương Thị Thúy 4. Một số trang web: - tapchiketoan.com - ketoan.org - gdt.gov.vn 5. Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần bao bì Việt Nam năm 2009, 2010, 2011. 6. Hồ sơ khai thuế GTGT của Công ty cổ phần bao bì Việt Nam tháng 12 năm 2011. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Lớp: KTDNG-K11