Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai.pdf
Nội dung text: Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- ĐỀ TÀI: Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi 1
- Phần mở đầu Việt Nam đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr−ờng có sự điều tiết của nhμ n−ớc. Trong những năm qua,Việt Nam đã đạt đ−ợc những kết quả đáng khích lệ trong phát triển kinh tế: tốc độ tăng tr−ởng kinh tế cao trong nhiều năm, giải quyết tốt vấn đề l−ơng thực, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu Tuy nhiên, Việt Nam cũng còn đang phải đối phó với những thách thức to lớn trong quá trình phát triển. Cũng nh− các n−ớc đang phát triển khác, Việt Nam thiếu vốn, thị tr−ờng , công nghệ vμ những kinh nghiệm trong quản lý để xây dựng vμ phát triển kinh tế. Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi ( Foreign Direct Investment FDI ) lμ một hình thức của đầu t− n−ớc ngoμi đóng vai trò quan trọng đối với tăng tr−ởng vμ phát triển kinh tế của các n−ớc đang phát triển. Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi vμ đi kèm với nó lμ sự chuyển giao về vốn, công nghệ, thị tr−ờng vμ các kinh nghiệm trong quản lý đáp ứng nhu cầu của các n−ớc đang phát triển, đồng thời góp phần tạo việc lμm cho ng−ời lao động. Với việc thực hiện chính sách khuyến khích đầu t− n−ớc ngoμi, trong hơn 10 năm qua Việt Nam đã thu hút đ−ợc l−ợng vốn đầu t− đăng ký đạt hơn 36 tỷ USD. Đây lμ nguồn lực quý báu để xây dựng vμ phát triển kinh tế Việt Nam. Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi đã tạo việc lμm cho hμng vạn lao động, góp phần vμo tăng GDP vμ kim ngạch xuất khẩu.N−ớc ta đã vμ đang tiến hμnh từng b−ớc hội nhập nền kinh tế khu vực vμ thế giới.Bên cạnh việc tiếp tục thúc đẩy quan hệ song ph−ơng về các mặt th−ơng mại, đầu t− vμ trao đổi trên nhiều lĩnh vực khác theo h−ớng đa dạng hoá, đa ph−ơng hoá , từng b−ớc đảm bảo thực hiện quyền tự do hợp tác kinh doanh với n−ớc ngoμi đối với mọi doanh nghiệp , n−ớc ta tham gia đầy đủ hơn vμo cơ chế đa ph−ơng nhằm thu hút tối đa nguồn lực bên ngoμi cho phát triển, thúc đẩy cải cách thể chế kinh tế thị tr−ờng. Vì thế, trong bối cảnh tự do hoá th−ơng mại vμ toμn cầu hoá nền kinh tế thế giới tạo nhiều cơ hội cho Việt Nam phát triển.Để có thể tận dụng đ−ợc các cơ hội, chúng ta phải chủ động hội nhập, xây dựng chiến l−ợc cơ cấu thích ứng vμo nền kinh tế thế giới để nền kinh tế n−ớc ta gắn kết ngμy cμng mạnh hơn,dần trở thμnh một thực thể hữu cơ của kinh tế khu vực vμ kinh tế thế giới. 2
- Ch−ơng 1 Lý luận xuất khẩu t− bản 1.1 Bản chất của xuất khẩu t− bản : Xuất khẩu t− bản lμ xuất khẩu giá trị ra n−ớc ngoμi ( đầu t− t− bản ra n−ớc ngoμi) nhằm mục đích bóc lột giá trị thặng d− vμ các nguồn lợi khác ở các n−ớc nhập khẩu t− bản. Lênin khẳng định rằng , xuất khẩu t− bản khác về nguyên tắc với xuất khẩu hμng hóa vμ lμ quá trình ăn bám bình ph−ơng. Vμo cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu t− bản trở thμnh phổ biến vì: Một lμ , trong một số ít n−ớc phát triển đã tích luỹ đ−ợc một khối l−ợng lớn t− bản kếch xù vμ một bộ phận đã trở thμnh t− bản thừa do không tìm đ−ợc nơi đầu t− có tỷ suất lợi nhuận cao ở trong n−ớc. Hai lμ, khả năng xuất khẩu t− bản xuất hiện do nhiều n−ớc lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vμo sự giao l−u kinh tế thế giới, nh−ng lại rất thiếu t− bản. Các n−ớc đó giá ruộng đất lại t−ơng đối hạ , tiền l−ơng thấp , nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất lợi nhuận cao. Ba lμ, chủ nghĩa t− bản cμng phát triển thì mâu thuẫn kinh tế xã hội cμng gay gắt. Xuất khẩu t− bản trở thμnh biện pháp lμm giảm mức gay gắt đó. 1.2 Các hình thức vμ hậu quả của xuất khẩu t− bản : Xuất khẩu t− bản tồn tại d−ới nhiều hình thức, nếu xét cách thức đầu t− thì có đầu t− trực tiếp vμ đầu t− gián tiếp • Đầu t− trực tiếp lμ hình thức xuất khẩu t− bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở n−ớc nhận đầu t−, biến nó thμnh một chi nhánh của công ty mẹ. Các xí nghiệp mới đ−ợc hình thμnh th−ờng tồn tại d−ới dạng hỗn hợp song ph−ơng, nh−ng cũng có những xí nghiệp mμ toμn bộ số vốn lμ của một công ty n−ớc ngoμi • Đầu t− gián tiếp lμ hình thức xuất khẩu t− bản d−ới dạng cho vay thu lãi. Thông qua các ngân hμng t− nhân hoặc các trung tâm tín dụng quốc tế vμ quốc gia, t− nhân hoặc các nhμ t− bản cho các n−ớc khác vay vốn theo nhiều hạn định khác nhau để 3
- đầu t− vμo các đề án phát triển kinh tế. Ngμy nay, hình thức nμy còn đ−ợc thực hiện bằng việc mua trái khoán hay cổ phiếu của các công ty ở n−ớc nhập khẩu t− bản. Nếu xét theo chủ sở hữu, có xuất khẩu t− bản nhμ n−ớc vμ xuất khẩu t− bản t− nhân • Xuất khẩu t− bản nhμ n−ớc lμ hình thức xuất khẩu t− bản mμ nhμ n−ớc t− sản lấy t− bản từ ngân quỹ của mình đầu t− vμo n−ớc nhập khẩu t− bản, hoặc viện trợ hoμn lại hay không hoμn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị vμ quân sự. Về kinh tế, xuất khẩu t− bản nhμ n−ớc th−ờng h−ớng vμo các ngμnh thuộc kết cấu hạ tầng để tạo môi tr−ờng thuận lợi cho đầu t− t− bản t− nhân. Về chính trị, viện trợ của nhμ n−ớc t− sản nhằm cứu vãn chế độ chính trị thân cận đang bị lung lay hoặc tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lâu dμi. Về quân sự , viện trợ của nhμ n−ớc t− sản nhằm lôi kéo các n−ớc phụ thuộc vμo các khối quân sự hoặc buộc các n−ớc nhận viện trợ phải đ−a quân tham chiến chống n−ớc khác, cho n−ớc xuất khẩu lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình hoặc đơn thuần để bán vũ khí. • Xuất khẩu t− bản t− nhân lμ hình thức xuất khẩu t− bản do t− bản t− nhân thực hiện . Ngμy nay, hình thức nμy chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia tiến hμnh thông qua hoạt động đầu t− kinh doanh. Hình thức xuất khẩu t− bản t− nhân có đặc điểm lμ th−ờng đ−ợc đầu t− vμo các ngμnh kinh tế có vòng quay t− bản ngắn vμ thu đ−ợc lợi nhuận độc quyền cao. Xuất khẩu t− bản t− nhân lμ hình thức chủ yếu của xuất khẩu t− bản, có xu h−ớng tăng nhanh , chiếm tỷ lệ cao trong tổng t− bản xuất khẩu . Nếu những năm 70 của thế kỷ XX, xuất khẩu t− bản t− nhân đạt trên 50% thì đến những năm 80 của thế kỷ nμy nó đã đạt tỷ lệ 70% trong tổng t− bản xuất khẩu. Nếu xét về cách thức hoạt động , có các chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia , hoạt động tμi chính tín dụng của các ngân hμng hay các trung tâm tín dụng vμ chuyển giao công nghệ, trong đó, hoạt động d−ới hình thức chuyển giao công nghệ lμ biện pháp chủ yếu mμ các n−ớc xuất khẩu t− bản th−ờng sử dụng để khống chế nền kinh tế của các n−ớc nhập khẩu t− bản. Xuất khẩu t− bản về thực chất lμ hình thức mở rộng quan hệ sản xuất t− bản chủ nghĩa trên phạm vi quốc tế, lμ sự bμnh tr−ờng 4
- thế lực của t− bản tμi chính nhằm bóc lột nhân dân lao động thế giới, lμm cho các n−ớc nhập khẩu t− bản bị bóc lột gía trị thặng d−, cơ cấu kinh tế què quặt, lệ thuộc vμo nền kinh tế n−ớc t− bản chủ nghĩa. Từ đó lμm cho mâu thuẫn kinh tế xã hội gia tăng. 1.3 Những biểu hiện mới của xuất khẩu t− bản trong giai đoạn phát triển hiện nay của chủ nghĩa t− bản Ngμy nay , trong điều kiện lịch sử mới, xuất khẩu t− bản đã có sự biến đổi lớn . Thứ nhất lμ h−ớng xuất khẩu t− bản đã có sự thay đổi cơ bản. Tr−ớc kia, luồng t− bản xuất khẩu chủ yếu từ các n−ớc t− bản phát triển sang các n−ớc kém phát triển ( chiếm tỷ trọng trên 70% ). Nh−ng những thập kỷ gần đây đại bộ phận dòng đầu t− lại chảy qua lại giữa các n−ớc t− bản phát triển với nhau. Tỷ trọng xuất khẩu t− bản giữa ba trung tâm t− bản chủ nghĩa tăng nhanh, đặc biệt dòng đầu t− chảy mạnh theo h−ớng từ Nhật Bản vμo Mỹ vμ Tây Âu, cũng nh− từ Tây Âu chảy sang Mỹ lμm cho luồng xuất khẩu t− bản vμo các n−ớc đang phát triển giảm mạnh, thậm chí chỉ còn 16,8%(1996) vμ hiện nay khoảng 30%. Tr−ớc tình hình đó, nhiều nhμ lý luận t− sản cho rằng, xuất khẩu t− bản không còn lμ thủ đoạn vμ ph−ơng tiện mμ các n−ớc giμu dùng để bóc lột các n−ớc nghèo. Theo họ, xuất khẩu t− bản đã trút bỏ bản chất cũ của nó vμ trở thμnh hình thức hợp tác cùng có lợi trong mối quan hệ quốc tế.Sự hợp tác nμy diễn ra chủ yếu giữa các n−ớc t− bản phát triển với nhau. Đó lμ quan niệm hoμn toμn sai lầm. Nh− đã biết , cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra những biến đổi nhảy vọt trong sự phát triển của lực l−ợng sản xuất. Vμo những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều ngμnh công nghiệp mới ra đời vμ phát triển thμnh các ngμnh mũi nhọn nh− : ngμnh công nghệ sinh học, ngμnh chế tạo vật liệu mới, ngμnh bán dẫn vμ vi điện tử, ngμnh vũ trụ vμ đại d−ơng Những ngμnh nμy có thiết bị vμ quy trình công nghệ hiện đại, tiêu tốn ít nguyên , nhiên vật liệu. Trong nền kinh tế giữa các n−ớc t− bản phát triển đã diễn ra sự biến đổi cơ cấu các ngμnh sản xuất mũi nhọn có hμm l−ợng khoa học kỹ thuật cao. Sự xuất hiện những ngμnh nghề mới đã tạo ra nhu cầu đầu t− hấp dẫn vì trong thời gian đầu nó tạo ra lợi nhuận siêu ngạch rất cao. Việc tiếp nhận kỹ 5
- thuật mới chỉ diễn ra ở các n−ớc t− bản phát triển vì các n−ớc đang phát triển có hạ tầng kinh tế xã hội lạc hậu , không phù hợp, tình chính trị kém ổn định, sức mua kém, tỷ suất lợi nhuận của t− bản đầu t− không còn cao nh− tr−ớc ( còn với n−ớc đang phát triển nh−ng đã trở thμnh Nics thì tỷ trọng của luồng t− bản xuất khẩu vẫn lớn: chiếm 80% tổng t− bản xuất khẩu của các n−ớc đang phát triển). Mặt khác thời gian nμy, xu h−ớng liên kết các nền kinh tế ở các trung tâm t− bản chủ nghĩa phát triển rất mạnh. Hệ qủa của hoạt động nμy bao giờ cũng hình thμnh các khối kinh tế với những đaọ luật bảo hộ rất khắt khe. Để nhanh chóng chiếm lĩnh thị tr−ờng, các công ty xuyên quốc gia đã biến các doanh nghiệp chi nhánh của mình thμnh một bộ phận cấu thμnh của khối kinh tế mới nhằm tránh đòn thuế quan nặng của các đạo luật bảo hộ. Nhật vμ Tây Âu đã tích cực đầu t− vμo thị tr−ờng Mỹ bằng cách đó. Sự biến động về địa bμn vμ tỷ trọng đầu t− của các n−ớc t− bản phát triển không lμm cho bản chất của xuất khẩu t− bản thay đổi , mμ chỉ lμm cho hình thức vμ xu h−ớng của xuất khẩu t− bản thêm phong phú vμ phức tạp hơn. Sự xuất hiện các ngμnh mới có hμm l−ợng khoa học- công nghệ cao ở các n−ớc t− bản phát triển bao giờ cũng dẫn đến cấu tạo hữu cơ của t− bản tăng cao vμ điều đó tất yếu dẫn đến tỷ suất lợi nhuận có xu h−ớng giảm xuống. Hiện t−ợng thừa t− bản t−ơng đối, hệ quả của sự phát triển đó lμ không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị quy trình công nghệ mới đã dẫn đến sự loại bỏ các thiết bị vμ công nghệ lạc hậu ra khỏi quá trình sản xuất trực tiếp ( do bị hao mòn hữu hình vμ vô hình ). Đối với nền kinh tế thế giới đang phát triển, những t− liệu sản xuất nμy rất có ích vμ vẫn lμ kỹ thuật mới mẻ. Nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao, các tập đoμn t− bản độc quyền đ−a các thiết bị đó sang các n−ớc đang phát triển d−ới hình thức chuyển giao công nghệ. Rõ rμng, khi chủ nghĩa đế quốc còn tồn tại thì xuất khẩu t− bản từ các n−ớc t− bản phát triển sang các n−ớc đang phát triển lμ điều không tránh khỏi. Xét trong một giai đoạn phát triển nhất định , có thể diễn ra sự thay đổi tỷ trọng t− bản đầu t− vμo khu vực nμo đó của thế giới, nh−ng phân tích một thời kỳ dμi hơn của quy mô thế giới cho thấy: xuất khẩu t− bản vẫn lμ vũ khí chủ yếu mμ t− bản độc quyền sử dụng để bμnh tr−ớng ra n−ớc ngoμi. Tình trạng nợ nần 6
- của các n−ớc đang phát triển ở châu á, Phi , Mỹ Latinh lμ thực tế chứng minh cho kết luận trên. Thứ hai lμ chủ thể xuất khẩu t− bản có sự thay đổi lớn , trong đó vai trò các công ty xuyên quốc gia trong xuất khẩu t− bản ngμy cμng to lớn, đặc biệt lμ trong FDI . Mặt khác, đã xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu t− bản từ các n−ớc đang phát triển mμ nổi bật lμ các Nics châu á. Thứ ba lμ hình thức xuất khẩu t− bản rất đa dạng, sự đan quyện giữa xuất khẩu t− bản vμ xuất khẩu hμng hoá tăng lên. Chẳng hạn, trong đầu t− trực tiếp xuất hiện những hình thức mới nh− BOT,BT sự kết hợp giữa xuất khẩu t− bản với các hợp đồng buôn bán hμng hoá, dịch vụ, chất xám không ngừng tăng lên. Thứ t− lμ sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu t− bản đã đ−ợc gỡ bỏ dần vμ nguyên tắc cùng có lợi đ−ợc đề cao. Ngμy nay , xuất khẩu t− bản luôn thể hiện kết quả hai mặt. Một mặt, nó lμm cho các quan hệ t− bản chủ nghĩa đ−ợc phát triển vμ mở rộng ra trên địa bμn quốc tế, góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình phân công lao động vμ quốc tế hoá đời sống kinh tế của nhiều n−ớc; lμ một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng tác động từ bên ngoμi vμo lμm cho quá trình công nghiệp hoá vμ tái công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các n−ớc nhập khẩu t− bản phát triển nhanh chóng . Song mặt khác, xuất khẩu t− bản vẫn để lại cho các quốc gia nhập khẩu t− bản, nhất lμ với các n−ớc đang phát triển những hậu quả nặng nề nh−: nền kinh tế phát triển mất cân đối vμ lệ thuộc, nợ nần chồng chất do bị bóc lột quá nặng nề. Song điều nμy tuỳ thuộc một phần rất lớn vμo vai trò quản lý của nhμ n−ớc ở các n−ớc nhập khẩu t− bản. Lợi dụng mặt tích cực của xuất khẩu t− bản , nhiều n−ớc đã mở rộng việc tiếp nhận đầu t− để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá ở nứơc mình. Vấn đề đặt ra lμ phải biết vận dụng mềm dẻo,linh hoạt , nguyên tắc cùng có lợi, lựa chọn ph−ơng án thiết thực, để khai thác nguồn lực quốc tế có hiệu quả. 7
- Ch−ơng 2 Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi Xu h−ớng quan trọng đối với các n−ớc đang phát triển 2.1 Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi 2.1.1 Đặc điểm đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi ( Foreign Direct Investment FDI ) lμ hình thức đầu t− n−ớc ngoμi. Sự ra đời vμ phát triển của nó lμ kết quả tất yếu của quá trình quốc tế vμ phân công lao động quốc tế . Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu t− n−ớc ngoμi.Theo hiệp hội luật quốc tế (1966) Đầu t− n−ớc ngoμi lμ sự di chuyển vốn từ n−ớc của ng−ời đầu t− sang n−ớc của ng−ời sử dụng nh−ng không phải để mua hμng tiêu dùng của n−ớc nμy mμ dùng để chi phí cho các hoạt động có tính chất kinh tế xã hội . Theo luật Đầu t− n−ớc ngoμi Việt Nam ban hμnh năm 1987 vμ đ−ợc bổ sung hoμn thiện sau ba lần sửa đổi Đầu t− n−ớc ngoμi lμ việc các tổ chức vμ cá nhân n−ớc ngoμi trực tiếp đ−a vμo Việt Nam vốn bằng tiền n−ớc ngoμi hoặc bất kỳ tμi sản nμo đ−ợc chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thμnh lập xí nghiệp liên doanh hay xí nghiệp 100% vốn n−ớc ngoμi Qua xem xét các định nghĩa về đầu t− n−ớc ngoμi có thể rút ra một số đặc tr−ng cơ bản của đầu t− n−ớc ngoμi nh− sau: Một lμ , sự di chuyển vốn từ n−ớc nμy sang n−ớc khác . Hai lμ , vốn đ−ợc huy động vμo các mục đích thực hiện các hoạt động kinh tế vμ kinh doanh. Mặc dù có nhiều khác biệt về quan niệm nh−ng nhìn chung FDI đ−ợc xem xét nh− một hoạt động kinh doanh, ở đó có các yếu tố di chuyển vốn quốc tế vμ kèm theo nó bao gồm các yếu tố khác . Các yếu tố đó không chỉ bao gồm sự khác biệt về quốc tịch của các đối tác tham gia vμo quá trình kinh doanh,sự khác biệt văn hoá , luật pháp mμ còn lμ sự chuyển giao công nghệ , thị tr−ờng tiêu thụ 8
- Theo luật Đầu t− n−ớc ngoμi của Việt Nam, FDI có thể đ−ợc hiểu nh− lμ việc các tổ chức, các cá nhân trực tiếp n−ớc ngoμi đ−a vμo Việt Nam vốn bằng tiền hay bất cứ tμi sản nμo đ−ợc chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức các hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam .D−ới góc độ kinh tế có thể hiểu FDI lμ hình thức di chuyển vốn quốc tế trong đó ng−ời sở hữu đồng thời lμ ng−ời trực tiếp tham gia quản lý vμ điều hμnh hoạt động sử dụng vốn đầu t−.Về thực chất, FDI lμ sự đầu t− của các công ty ( cá nhân) nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở n−ớc ngoμi vμ lμm chủ toμn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi có các đặc điểm sau: Thứ nhất , các chủ đầu t− phải đóng góp một khối l−ợng vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia. Luật Đầu t− n−ớc ngoμi của Việt Nam quy định chủ đầu t− n−ớc ngoμi phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án. Thứ hai , sự phân chia quyền quản lý các doanh nghiệp phụ thuộc vμo mức độ đóng góp vốn. Nếu đóng góp 10% vốn thì doanh nghiệp hoμn toμn do chủ đầu t− n−ớc ngoμi điều hμnh vμ quản lý. Thứ ba , lợi nhuận của các chủ đầu t− phụ thuộc vμo kết quả hoạt động kinh doanh vμ đ−ợc phân chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi nộp thuế vμ trả lợi tức cổ phần. Thứ t− , FDI đ−ợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toμn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau. Thứ năm , FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mμ còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức vμ kinh nghiệm quản lý vμ tạo ra thị tr−ờng mới cho cả phía đầu t− vμ phía nhận đầu t−. Thứ sáu , FDI hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia. Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi có thể đ−ợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau: 9
- Nếu căn cứ tính chất pháp lý của đầu t− n−ớc ngoμi trực tiếp có thể chia đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi thμnh các loại hợp đồng vμ hợp tác kinh doanh , doanh nghiệp liên doanh,doanh nghiệp 100% vốn n−ớc ngoμi. Ngoμi ra còn có thêm hình thức đầu t− khác đó lμ hợp đồng xây dựng kinh doanh- chuyển giao (BOT). Trong các hình thức trên thì doanh nghiệp liên doanh vμ doanh nghiệp 100% vốn lμ hình thức pháp nhân mới vμ luật Việt Nam gọi chung lμ xí nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi. Nếu căn cứ vμo tính chất đầu t− có thể chia FDI thμnh hai loại đầu t− tập trung trong khu chế xuất vμ đầu t− phân tán. Mỗi loại đầu t− trên đều có ảnh h−ởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghiệp ở từng quốc gia. Nếu căn cứ vμo quá trình tái sản xuất có thể chia đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi thμnh đầu t− vμo nghiên cứu vμ triển khai, đầu t− vμo cung ứng nguyên liệu, đầu t− vμo sản xuất, đầu t− vμo tiêu thụ sản phẩm Nếu căn cứ vμo lĩnh vực đầu t− có thể chia FDI thμnh các loại nh− đầu t− công nghiệp, nông nghiệp , dịch vụ Theo luật Đầu t− n−ớc ngoμi của Việt Nam, các hình thức đầu t− n−ớc ngoμi vμo Việt Nam bao gồm 3 hình thức nh− sau: • Hợp đồng hợp tác kinh doanh • Doanh nghiệp liên doanh • Doanh nghiệp 100% vốn n−ớc ngoμi . Hμng đổi hμng Ph−ơng thức đầu t− thu hút n−ớc ngoμi quan trọng đối với các n−ớc đang phát triển. Hμng đổi hμng lμ ph−ơng thức đầu t− mμ giá trị của trang thiết bị cung cấp đ−ợc hoμn trả bằng chính sản phẩm mμ các trang thiết bị đó lμm ra. Ph−ơng thức nμy liên quan tới hai hợp đồng quan hệ mật thiết với nhau vμ cân bằng nhau về mặt giá trị.Trong một hợp đồng, nhμ cung cấp đồng ý xây dựng nhμ máy hoặc cung cấp các công nghệ của nhμ máy cho phía đối tác. Trong hợp đồng khác, nhμ cung cấp đồng ý mua lại sản phẩm mμ công nghệ đó sản xuất ra với khối l−ợng t−ơng ứng với gía trị thiết bị mμ nhμ máy đã đầu t−. 10
- Hμng đổi hμng có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của các n−ớc đang phát triển đặc biệt lμ các n−ớc đang chuyển đổi. Thực tế đã chỉ ra rằng hμng đổi hμng có ý nghĩa quan trọng trong phát triển các ngμnh công nghiệp chế biến nông sản góp phần ổn định vμ phát triển kinh tế, tạo việc lμm cho ng−ời lao động ở các n−ớc đang phát triển. Hμng đổi hμng lμ ph−ơng thức đầu t− mới của các đối tác n−ớc ngoμi vμo Việt Nam. 2.1.2 Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi ở các n−ớc đang phát triển Trong ba thập kỷ vừa qua, nền kinh tế thế giới đã chứng kiến một sự tăng tr−ởng đáng kể về luồng vốn FDI. Tổng FDI trung bình hμng năm theo giá trị thị tr−ờng hiện nay tăng lên 10 lần, từ 104 tỷ USD trong những năm của thập kỷ 60 lên đến 1173 tỷ USD vμo cuối những năm của thập kỷ 80. FDI đã tiếp tục tăng vμ đạt 1940 tỷ USD năm 1992. Các n−ớc phát triển chiếm từ 68% trong những năm 60 lên đến 80% vμo cuối những năm 90 trong tổng số của phần tăng lên của FDI. Xét về khuynh h−ớng chung, một trong những nét nổi bật nhất của FDI lμ việc tăng nhanh lên nhanh chóng vμ vững bền của những luồng FDI tới các n−ớc đang phát triển. Sau một giai đoạn t−ơng đối đình trệ diễn ra sau các cuộc khủng hoảng nợ vμ một cuộc suy thoái cho tới giữa những năm 80 (từ năm 1981 - 1985 FDI đến các n−ớc đang phát triển thực tế giảm 4%/ năm), đầu t− vμo các n−ớc đang phát triển đã khôi phục mạnh mẽ. Trong những năm cuối thập kỷ 80, FDI tăng 17% một năm vμ tiếp tục trong những năm 90.Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc vμ Đầu t− thế giới năm 1994, tổng đầu t− FDI vμo các n−ớc đang phát triển đạt số kỷ lục lμ 70 tỷ USD năm 1993, tăng 125% trong ba năm đầu của thập kỷ nμy. Ng−ợc lại FDI vμo các n−ớc phát triển lại giảm mạnh trong những năm 90. Trong năm 1991 , FDI vμo các n−ớc OECD giảm 31% vμ tiếp tục giảm thêm 16% năm 1992. Kết quả lμ năm 1992 các n−ớc đang phát triển chiếm 32% tổng FDI, trong khi tỷ trọng trung bình lμ 24% trong những năm 70. Tỷ trọng nμy tiếp tục tăng, đạt 40% vμo năm 1993. Nếu xu h−ớng nμy tiếp tục, khối l−ợng FDI hμng năm vμo các n−ớc đang phát triển có thể v−ợt các n−ớc phát triển trong thời gian không xa. Điều nμy cho thấy có một sự thay 11
- đổi cơ cấu rất lớn không chỉ về hình thức của đầu t− mμ còn của sản xuất vμ th−ơng mại sinh ra từ kết quả đầu t− nμy. Xét về mặt cơ cấu, dòng FDI có xu h−ớng tăng vμo khu vực sản xuất vμ dịch vụ. Trong đó khu vực dịch vụ chiếm −u thế so với khu vực sản xuất. Ví dụ 51% đầu t− n−ớc ngoμi vμo Mỹ năm 92 lμ vμo khu vực dịch vụ, so sánh với năm 1981 lμ 4%. Con số nμy ở Anh lμ 40% năm 1992 vμ 35% năm 1981. N−ớc Nhật lμ 56% vμ 53%. Trong khi phần lớn các hoạt động dịch vụ tập trung ở các n−ớc phát triển, cũng có những dấu hiệu chỉ ra rằng chính sách tự do hoá cũng đã dẫn đến việc tăng đáng kể mức đâù t− FDI vμo ngμnh dịch vụ ở các n−ớc đang phát triển. Dòng FDI bình quân hμng năm 1970 1992. 70 81- 85 86 - 90 1991 1992 80 Tất cả các n−ớc (tỷ USD) 21 50 155 149 126 Các n−ớc phát triển ( tỷ USD ) 16 36 129 110 86 Các n−ớc đang phát triển(tỷ 5 14 26 39 40 USD) 13.0 15.3 12.0 7.9 5.1 Châu Phi (%) 60.9 46.2 36.0 39.5 41.0 Châu á (%) 26.1 38.5 52.0 52.6 53.9 Châu Mỹ-Latinh (%) Nguồn : Transnational Corporations in World Development : Third survey , United Nations . Sự phân bổ về địa lý cho thấy 10 n−ớc đứng đầu về nhận FDI chiếm 76% tổng số FDI vμo thế giới thứ ba vμo năm 1992, tăng lên so với 70% trong m−ời năm tr−ớc nh−ng vẫn thấp hơn 81% đạt đ−ợc của năm 1981. Điều nμy có thể giải thích bởi sự tăng lên nhanh chóng của FDI vμo Trung Quốc.Nếu năm 1981 khối l−ợng FDI vμo 12
- Trung Quốc lμ không đáng kể thì đến năm 1992 đã chiếm tới một phần t− tông FDI vμo các n−ớc đang phát triển. Chính sách thu hút vμ quản lý FDI của các n−ớc đang phát triển đã thay đổi mạnh mẽ trong thập kỷ tr−ớc.Hiện nay các chính phủ đều khuyến khích FDI theo một cách thức mới ch−a tứng có trong lịch sử. Việc chuyển các chính sách kinh tế h−ớng về thị tr−ờng vμ các chính sách tự do kinh tế đã thu hút vμ hấp dẫn hơn các nhμ đầu t−. Những cố gắng của chính phủ các n−ớc nhằm thu hút các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi đặc biệt lμ các dự án vμo cơ sở hạ tầng vμ công trình phúc lợi theo hình thức BOO hay BOT đang tăng nhanh. Việc thực hiện t− nhân hoá vμ cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc cũng lμ môt ph−ơng thức quan trọng để thu hút các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi. Trong xu h−ớng nμy các n−ớc Châu Mỹ Latinh dẫn đầu các n−ớc đang phát triển.Từ năm 1988 đến 1992 khối l−ợng FDI trị giá khoảng 8,1 tỷ USD đã đ−ợc đ−a vμo các n−ớc châu Mỹ Latinh bởi hình thức mua cổ phần của các doanh nghiệp nhμ n−ớc. Khối l−ợng nμy chiếm 16% tổng FDI đầu t− vμo quốc gia nμy. Các n−ớc Đông Âu cũng đã thu hút khối l−ợng đầu t− lớn vμo lĩnh vực nμy khoảng 5,2 tỷ USD trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến 1992 t−ơng ứng với 43% trong tổng khối l−ợng đầu t− vμo khu vực. Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi của toμn thế giới đạt 450 tỷ USD vμo năm 1995. Trong đó hai phần ba tập trung vμo các n−ớc châu á. Tầm vóc ngμy cμng lớn vμ tính năng động của các n−ớc châu á đã lμm cho châu á trở thμnh thị tr−ờng đầu t− quan trọng đối với các công ty đa quốc gia. Tình hình dòng vốn FDI trên thế giới vμ trong khu vực hiện nay Có thể nói trong 10 năm trở lại đây, mặc dù có một số biến động song nhìn chung l−ợng FDI trên toμn thế giới có xu h−ớng tăng. Năm 1997, con số nμy vμo khoảng 400 tỷ USD với khoảng 70% vμo các n−ớc công nghiệp phát triển.Theo cơ quan th−ơng mại vμ phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), năm 1998, tổng l−ợng FDI đạt 430 tỷ USD, tăng gần 10% so với năm 1997 nh−ng luồng vốn vμo các n−ớc đang phát triển lại giảm xuống còn 111 tỷ USD so với 117 tỷ của năm 1997. Trong khu vực châu á, mức độ cạnh tranh để thu hút trở nên rất gay gắt. Trong số các n−ớc đang phát triển, Trung Quốc lμ n−ớc thμnh công nhất với l−ợng đầu t− 13
- thu hút trung bình chiếm tới một nửa tổng số vốn FDI đổ vμo các n−ớc đang phát triển. Nguyên nhân chủ yếu lμ sự hấp dẫn của một thị tr−ờng rộng lớn vμ cải cách kinh tế đạt đ−ợc nhiều thμnh tựu nổi bật trong những năm qua. Do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á, năm 1998 lμ năm đầu tiên kể từ năm 1985 tổng vốn vμo khu vực nμy tuy đã giảm nh−ng không nhiều. Trong đó, khả năng ứng phó dẫn đến mức độ ảnh h−ởng của từng n−ớc lμ khác nhau. Indonesia vμ Philippines đứng đầu danh sách nhóm n−ớc suy giảm nguồn vốn FDI, trong khi đó Hμn Quốc vμ Thái Lan , mặc dù chịu nhiều tác động của cuộc khủng hoảng nhất, song vẫn duy trì đ−ợc l−ợng vốn lớn. Trên thực tế hai quốc gia nμy đã tiến hμnh những cải cách sâu rộng, đã đ−ợc đánh giá lμ thμnh công cả trên bình diện nền kinh tế vĩ mô nói chung vμ môi tr−ờng đầu t− nói riêng.Năm 1998, vốn FDI đăng ký của Thái Lan lμ 5,9 tỷ USD so với 3,6 tỷ năm 1997 vμ của Hμn Quốc lần l−ợt lμ 4,7 tỷ USD vμ 3,6 tỷ USD . Cuộc khủng hoảng nμy cũng lμm giảm rõ rệt nguồn cung cấp FDI từ hai quốc gia cung cấp FDI lớn của châu á lμ Nhật Bản ,Hμn Quốc vμ một số n−ớc Nics khác. 2.2 Kinh nghiệm của một số n−ớc trong thu hút vμ sử dụng đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi vμo phát triển tăng tr−ởng kinh tế 2.2.1 Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi ở Trung Quốc Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi ở Trung Quốc chiếm một phần t− tổng đầu t− vμo các n−ớc đang phát triển, góp phần quan trọng vμo phát triển kinh tế ở các n−ớc nμy. Quy mô trung bình của các dự án năm 1991 lμ 920000USD, năm 1190000USD vμ năm 1993 lμ 1310000 USD. Từ năm 1992 bắt đầu có sự gia tăng đáng kể trong các dự án vừa hoặc lớn với kỹ thuật tiên tiến trong ngμnh điện, máy móc, hoá chất, điện tử, vật liệu xây dựng. Các đặc khu kinh tế vμ khu công nghiệp đ−ợc xây dựng ngμy cμng nhiều. Cho đến nay Trung Quốc vẫn lμ nơi hấp dẫn các nhμ đầu t− vμ Trung Quốc vẫn duy trì mức tăng tr−ởng cao. 14
- Từ năm 1995, Trung Quốc đã khuyến khích các doanh nghiệp trong n−ớc vμ các nhμ đầu t− của các n−ớc châu Âu thực hiện ph−ơng thức hμng đổi hμng nhằm phát triển ngμnh chế biến nông sản xuất khẩu, góp phần tích cực tạo việc lμm cho ng−ời lao động nhất lμ lao động nông thôn . Điều gì đã dẫn đến kết quả hoạt động tốt nh− vậy của Trung Quốc .Bên cạnh một số nhân tố thuận lợi, Trung Quốc đã có các biện pháp thu hút vμ sử dụng FDI cho sự phát triển một cách tích cực vμ kế hoạch. Thứ nhất , Trung Quốc đã tạo ra một môi tr−ờng khá thuận lợi vμ ổn định cho các nhμ đầu t−, tạo ra mức tin cậy cao nơi họ. Nhờ đó Trung Quốc đã thu hút luồng đầu t− lớn, hình thức vμ đối tác phong phú. Môi tr−ờng đầu t− luôn đ−ợc cải thiện . Từ năm 1992 các chính quyền địa ph−ơng bắt đầu chủ động hơn trong việc thông qua các dự án FDI vμ đã cung cấp thêm các dịch vụ xã hội cho các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi. Nhận ra tâm quan trọng của việc bảo hộ sở hữu trí tuệ, Trung Quốc đã đ−a các luật về bản quyền , nhãn mác, sáng chế vμ các quy định về các phần mềm máy tínhvμ gia nhập tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới, Công −ớc Paris vμ Công −ớc bản quyền thế giới để bảo vệ bản quyền công nghiệp. Các điều kiện cơ sở hạ tầng ở các khu vực tập trung nhiều FDI đã đ−ợc nâng cấp, đặc biệt lμ ở các khu vực kinh tế vμ các vùng phát triển kinh tế vμ công nghiệp. Thứ hai , FDI ở Trung Quốc đ−ợc thu hút một cách có kế hoạch. ở giai đoạn đầu FDI đ−ợc khuyến khích tập trung vμo sản xuất công nghiệp lμ ngμnh có hệ số tạo việc lμm cao tuy nhiên họ cũng đ−a ra những hạn chế mới dần dần đ−ợc tháo bỏ . Chẳng hạn từ năm 1992 sau 13 năm kể từ khi mở cửa, Trung Quốc mới mở rộng lĩnh vực đầu t− trong ngμnh dich vụ nh− tμi chính , bảo hiểm, bất động sản, du lịch, th−ơng mại đặc biệt dịch vụ kế toán, t− vấn vμ thông tin. 2.2.2 Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi ở Thái Lan Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi ở Thái Lan đã góp phần quan trọng vμo phát triển kinh tế ở n−ớc nμy. Cuối thập kỷ 80, Thái Lan đã thu hút khoảng 30 tỷ USD vốn đầu t− n−ớc ngoμi. Vμo đầu những năm 90, nền kinh tế Thái Lan luôn giữ ở mức tăng tr−ởng 8%/ năm. Tuy nhiên vừa qua n−ớc nμy đã lâm vμo cuộc khủng hoảng tμi 15
- chính trầm trọng mμ các nguyên nhân chính lμ đầu t− quá nhiều vμo bất động sản, quản lý vốn n−ớc ngoμi quá lỏng lẻo vμ thu hút vμo nền kinh tế quá mức so với khả năng hấp dẫn vμ sử dụng thực sự. Trong ba năm lại đây, nguồn vốn đổ vμo Thái Lan lμ 55 tỷ USD song hầu hết lại đ−ợc đầu t− vμo bất động sản vμ một số lĩnh vực không phát huy đ−ợc hiệu quả . Đầu t− những khoản khổng lồ vμo bất động sản nh−ng chủ yếu để phục vụ tiêu dùng ít tạo ra việc lμm có chất l−ợng cho nền kinh tế , với khả năng sinh lời thấp , chỉ tạo cho mọi ng−ời cảm giác giμu có nh−ng đó chỉ lμ sự phồn vinh giả tạo. Điều nμy có nghĩa lμ FDI không nhằm vμo phát triển mμ chỉ để kiếm chênh lệch. Việc vay tiền n−ớc ngoμi với lãi suất thấp quá dễ dμng lμm cho các nhμ đầu t− ở Thái Lan thiếu chọn lọc lĩnh vực kinh doanh. Một số lĩnh vực có lãi suất rất thấp cũng đ−ợc đầu t−. 2.3 Bμi học rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc vμ Thái Lan Từ vμi thập niên trở lại đây, đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi đã góp phần không nhỏ trong quá trình tăng tr−ởng của nhiều n−ớc trong đó có cả sự thần kỳ châu á. Sự bùng nổ đầu t− vμ th−ơng mại ở tất cả các vùng trên thế giới trong mấy năm gần đây lμ các nhân tố chính góp phần thúc đẩy quá trình toμn cầu hóa kinh tế ngμy một lan rộng . Khu vực châu á - Thái Bình D−ơng đã trở thμnh một điểm sáng trên bản đồ phân bổ đầu t− của thế giới với nhiều lợi thế về lao động , nguồn lực mμ các nhμ đầu t− coi lμ rất có triển vọng vμ đặt nhiều niềm tin. Về lâu dμi, chúng ta cần phải gắn việc cải cách môi tr−ờng đầu t− với cải cách toμn bộ nền kinh tế. Việc lμm nμy có tác dụng mạnh mẽ hơn so với việc −u đãi vμ khuyến khích riêng lẻ cho các nhμ đầu t− ( chủ yếu chỉ để giữ chân các nhμ đầu t− tr−ớc chuyển dịch lợi thế cạnh tranh giữa các n−ớc). Cải cách môi tr−ờng đầu t− sẽ chỉ lμ một phần trong việc cải cách cơ cấu kinh tế vμ có thu hút đ−ợc nhiều FDI hay không phụ thuộc vμo kết quả của những nỗ lực cải cách ấy.Cần phải thấy rằng nếu chỉ cải thiện theo h−ớng tốt hơn so với tr−ớc lμ ch−a đủ . Các nhμ đầu t− sẽ chỉ đầu t− khi cho rằng các điều kiện của môi tr−ờng đã đủ tốt đối với họ vμ có thể đem lại lợi nhuận. 16
- Sự ổn định chính trị xã hội cùng với chính sách nhất quán vμ lâu dμi của Việt Nam trong việc hội nhập với khu vực vμ thế giới vμ những lợi thế vốn có về tμi nguyên , con ng−ời sẽ vẫn lμ những thế mạnh của môi tr−ờng đầu t− của Việt Nam. Nh− vậy chúng ta cần biết tận dụng vμ phát huy những lợi thế Việt Nam vẫn sẽ lμ một thị tr−ờng hấp dẫn vμ có nhiều cơ hội đầu t−. 17
- Ch−ơng 3 Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi vμ những giải pháp nhằm thu hút đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi vμo Việt Nam. 3.1 Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi với tăng tr−ởng, phát triển kinh tế Việt Nam 3.1.1 FDI Nguồn vốn đầu t− phát triển quan trọng Thu hút vμ sử dụng có hiệu qủa vốn đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi lμ chủ tr−ơng quan trọng của Nhμ n−ớc Việt Nam nhằm thực hiện thμnh công đ−ờng lối đổi mới , phát triển kinh tế xã hội. Từ năm 1987 đến nay, sau hơn 10 năm kiên trì thực hiện đ−ờng lối đổi mới, Việt Nam đã đạt đ−ợc những thμnh tựu đáng kể trên tất cả các mặt kinh tế xã hội . Luật Đầu t− n−ớc ngoμi ban hμnh năm 1987 đã mở ra một ch−ơng mới trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Hơn m−ời năm qua khu vực kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngoμi đã phát triển nhanh, từng b−ớc khẳng định vị trí của mình nh− lμ một bộ phận năng động của nền kinh tế , có tốc độ tăng tr−ởng cao vμ đóng góp ngμy cμng lớn vμo phát triển kinh tế đất n−ớc vμ thμnh công chung của công cuộc đổi mới. Từ khi Luật Đầu t− n−ớc ngoμi tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng 12/1999, nhμ n−ớc ta đã cấp giấy phép cho 2766 dự án đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi với tổng số vốn đăng ký lμ 37055,66 triệu USD.Tính bình quân mỗi năm chúng ta cấp phép cho 230 dự án với mức 3087,97 triệu USD vốn đăng ký. Nhịp độ thu hút đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi của ta có xu h−ớng tăng nhanh từ năm 1988 đến năm 1995 cả về số dự án cũng nh− vốn đăng ký.Riêng năm 1996 sở dĩ có l−ợng vốn đăng ký tăng vọt lμ do có hai dự án đầu t− vμo lĩnh vực phát triển đô thị ở Hμ Nội vμ thμnh phố Hồ Chí Minh đ−ợc phê duyệt với quy mô dự án lớn ( hơn 3 tỷ USD/ 2 dự án).Đối với nền kinh tế có quy mô nh− của n−ớc ta thì đâu lμ một l−ợng vốn đầu t− không nhỏ, nó thực sự lμ nguồn vốn góp phần tạo ra sự chuyển biến không chỉ về quy mô đầu t− mμ điều quan trọng hơn lμ nguồn vốn nμy có vai trò nh− chất xúc tác điều kiện để việc đầu t− của ta đạt hiệu quả nhất định . Nếu so với tổng số vốn đầu t− xây dựng cơ bản xã hội thời kỳ năm 1991-1999 thì vốn đầu t− xây dựng cơ bản của các dự án đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi chiếm 26,51% vμ l−ợng vốn 18
- đầu t− nμy có xu h−ớng tăng lên qua các năm. Vốn đầu t− n−ớc ngoμi lμ nguồn vốn bổ sung quan trọng giúp Việt Nam phát triển một nền kinh tế cân đối bền vững theo yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá. Đầu t− của một số n−ớc vμo Việt Nam Stt Tên các quốc gia vμ Số dự Tỷ Số vốn đầu Tỷ lệ lãnh thổ án lệ % t− % 1 Singapore 194 9.8 6368.61 19.2 2 Đμi Loan 369 18.7 4354.64 13.1 3 Nhật Bản 263 13.4 3453.58 10.4 4 Hμn Quốc 213 10.8 3212.92 9.7 5 Quần đảo Virgin ( Anh 69 3.5 2705.89 8.1 6 ) 187 9.5 2482.07 7.5 7 Hồng Kông 89 4.5 1364.61 4.1 8 Pháp 61 3.1 1344.08 4.0 9 Malaysia 79 4.0 1087.81 3.3 10 Thái Lan 67 3.4 1062.66 3.2 Hoa Kỳ Nguồn : Báo cáo tổng hợp về đầu t− n−ớc ngoμi , Vụ Quản lý Dự án, Bộ KH&ĐT. Một trong vai trò quan trọng của hoạt động đầu t− n−ớc ngoμi trực tiếp đặc biệt đối với các n−ớc đang phát triển lμ chuyển giao công nghệ vμ thiết bị cho n−ớc nhận đầu t−. Các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi th−ờng góp vốn bằng bí quyết, công nghệ của mình hoặc của n−ớc mình vμ sử dụng trong các doanh nghiệp có đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi. Dòng FDI đến Việt Nam từ nhiều n−ớc vμ khu vực trên thế giới. Đến 30/04/1998 có 59 quốc gia vμ lãnh thổ đầu t− vμo Việt Nam với trình độ phát triển kinh tế, khoa 19
- học công nghệ vμ đặc điểm nhân văn khác nhau, đã vμ đang lμm đa dạng hoá kỹ thuật công nghệ còn nghèo nμn của Việt Nam. Đa số thiết bị công nghệ đ−a vμo Việt Nam thông qua FDI thuộc loại trung bình của thế giới , tiên tiến hơn thiết bị hiện có. Điều nμy có thể đ−ợc giải thích do các đối tác n−ớc ngoμi lớn nhất chủ yếu lμ Singapore, Đμi Loan, Hồng Kông, Hμn Quốc . Có thể nói sự hoạt động của đồng vốn có nguồn gốc từ đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi nh− lμ một trong những động lực gây phản ứng dây chuyền thúc đẩy sự hoạt động của đồng vốn trong n−ớc. Một số chuyên gia kinh tế tính toán rằng cứ một đồng vốn đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi hoạt động sẽ lμm cho bốn đồng vốn trong n−ớc hoạt động theo. 3.1.2 FDI với phát triển ngμnh , vùng kinh tế quan trọng Đầu t− n−ớc ngoμi trực tiếp đến nay đã có mặt ở hầu hết các lĩnh vực, ngay cả những ngμnh vμ lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ tiên tiến nh− thông tin viễn thông, thăm dò dầu khí, giao thông đ−ờng bộ , cấp n−ớc, sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, hμng điện tử, sản xuất một số mặt hμng tiêu dùng vμ thực phẩm với chất l−ợng cao. Việc nμy giúp Việt Nam không mất nhiều năm tự mμy mò tìm kiếm mμ vẫn phát triển đ−ợc các ngμnh, lĩnh vực mới, rút ngắn đ−ợc khoảng cách công nghệ với thế giới vμ khu vực. Cơ cấu vốn FDI thực hiện phân theo ngμnh kinh tế Thời 1988-1995 1996-1998 1988-1998 gian g Tổng % Tổng % Tổng % Tổng Tổng Ngμnh 20
- 1. Công nghiệp 4130.076 60.5 5023.794 62.1 9126.87 61.3 vμ xây dựng 2. Nông Lâm 370.870 5.5 558.144 6.9 929.014 6.2 Ng− Nghiệp 3. Dịch vụ 2311.865 34.1 2511.66 31.0 4823.522 32.4 4.Tổng 6785.812 8093.598 14879.40 Nguồn : Báo cáo Tổng hợp thực hiện đầu t− n−ớc ngoμi trực tiếp 1988-1998, Vụ quản lý Dự án , Bộ Kế hoạch Đầu t− . Khu vực kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngoμi luôn có chỉ số phát triển cao hơn chỉ số phát triển của các thμnh phần kinh tế khác, vμ cao hơn hẳn chỉ số phát triển chung của cả n−ớc. Tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngoμi trong tổng sản phẩm trong n−ớc cũng có xu h−ớng tăng lên t−ơng đối ổn định ( năm 1995 = 6,3%; năm 1996 = 7,39%; năm 1997 = 9,07%; năm 1998 = 10,12%; năm 1999 = 10,3%) ( Theo Tạp chí Nghiên cứu kinh tế tháng 9/2000) Công nghiệp Ngμnh kinh tế quan trọng vμ trực tiếp liên quan đến kỹ thuật công nghệ của toμn bộ nền kinh tế , thu hút đ−ợc nhiều vμ ngμy cμng tăng về số dự án vμ vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi không những chiếm tỷ trọng cao mμ còn có xu h−ớng t−ng lên đáng kể trong tổng giá trị sản xuất của toμn ngμnh. Khu vực có vốn đầu t− n−ớc ngoμi luôn tạo ra hơn 25% giá trị sản xuất của toμn ngμnh công nghiệp. Trong ngμnh công nghiệp khai thác, các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi đang có vị trí hμng đầu, với tỷ trọng 79% giá trị sản xuất của toμn ngμnh. Đặc biệt, giá trị sản xuất của ngμnh khai thác dầu thô vμ khí tự nhiên chủ yếu do các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi tạo ra. Trong công nghiệp chế biến,tỷ trọng giá trị 21
- sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi chiếm khoảng 22% vμ có xu h−ớng ngμy cμng tăng. Trong đó, ở một số ngμnh quan trọng, tỷ trọng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi nh− sau: 71% trong ngμnh sản xuất sửa chữa xe có động cơ; 44,3% trong ngμnh sản xuất san phẩm bằng da vμ giả da;100% trong ngμnh sản xuất tụ điện,máy in, máy giặt, tủ lạnh, điều hòa không khí 67,6% trong ngμnh sản xuất radio, tivi, thiết bị truyền thông, 31% trong ngμnh sản xuất kim loại; 22,2% trong ngμnh sản xuất thiết bị điện, điện tử; 20,1% trong ngμnh sản xuất hoá chất; 19,1% trong ngμnh sản xuất may mặc;18,1% trong ngμnh dệt.(Theo Tạp chí Nghiên cứu kinh tế tháng 9/2000) Các công nghệ đang đ−ợc sử dụng trong lĩnh vực dầu khí, viễn thông, hoá chất, đều thuộc loại công nghệ hiện đại vμ các công nghệ nμy thực sự đã góp phần tạo nên b−ớc ngoặt tích cực trong quá trình phát triển kinh tế của n−ớc ta. Đa số công nghệ sử dụng trong các ngμnh công nghệ điện tử, hoá chất , ô tô , xe máy, vật liệu xây dựng đều lμ những dây chuyền tự động hoá t−ơng đối hiện đại. Một số sản phẩm điện tử, vi mạch đ−ợc sản xuất bằng công nghệ tiên tiến. Các khách sạn , văn phòng cho thuê đều đ−ợc trang bị các thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đối với ngμnh nông nghiệp: tính đến nay, con 221 dự án đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi đang hoạt động trong ngμnh nông nghiệp với tổng số vốn đăng ký hơn 2 tỷ USD. Đầu t− n−ớc ngoμi đã góp phần đáng kể nâng cao năng lực sản xuất cho ngμnh nông nghiệp, chuyển giao cho lĩnh vực nμy nhiều giống cây, giống con , tạo ra nhiều sản phẩm chất l−ợng cao, góp phần thúc đẩy quá trình đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp vμ khả năng cạnh tranh của nông lâm sản hμng hoá . Vốn đầu t− n−ớc ngoμi còn góp phần lμm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu nh− tr−ớc đây đầu t− nông nghiệp chủ yếu tập trung vμo lĩnh vực chế biến gỗ , lâm sản thì những năm gần đây nhiều dự án đã đầu t− vμo lĩnh vực sản xuất giống, trồng trọt , sản xuất thức ăn chăn nuôi, mía đ−ờng, trồng rừng, sản xuất nguyên liệu giấy, chăn nuôi Việc tập trung đầu t− FDI vμo lĩnh vực công nghiệp vμ dịch vụ tạo đ−ợc tốc độ tăng tr−ởng nhanh của nền kinh tế, tuy nhiên đối với những n−ớc nông nghiệp nh− 22
- Việt Nam nếu chỉ tập trung đầu t− vμo công nghiệp vμ dịch vụ sẽ không tạo cơ sở cho tăng tr−ởng bền vững. Điều nμy cũng ảnh h−ởng rất lớn tới việc lμm vμ thất nghiệp không chỉ ở nông thôn mμ ngay cả ở đô thị. Đến nay khu vực có FDI đang phát triển vμ đóng vai trò quan trọng trong phát triển tăng tr−ởng kinh tế ở Việt Nam.Khu vực nμy đã sử dụng lao động vμ các nguồn lực khác trong n−ớc vμ tạo ra những năng lực mới cho nền kinh tế, góp phần vμo tăng tr−ởng trong n−ớc vμ tạo ra những năng lực mới cho nền kinh tế, đóng góp vμo ngân sách , kim ngạch xuất khẩu. 3.1.3 Hoạt động của các dự án FDI tạo ra số l−ợng lớn chỗ lμm việc có thu nhập cao đồng thời góp phần hình thμnh cơ chế thúc đẩy nâng cao năng lực cho ng−ời lao động Việt Nam Tính đến ngμy 31/12/1999 các doanh nghiệp có vốn n−ớc ngoμi đã tạo ra cho Việt Nam khoảng 296.000 chỗ lμm việc trực tiếp vμ khoảng 1 triệu lao động gián tiếp (bao gồm công nhân xây dựng vμ các ngμnh sản xuất , dịch vụ phụ trợ có liên quan ). Nh− vậy, số lao động lμm việc trong các bộ phận có liên quan đến hoạt động của các dự án đầu t− n−ớc ngoμi bằng khoảng 39% tổng số lao động bình quân hμng năm trong khu vực nhμ n−ớc - đây lμ một kết quả nổi bật của đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi. Thu nhập bình quân của lao động lμm việc trong các doanh nghiệp n−ớc ngoμi lμ 70 USD/tháng ( t−ơng đ−ơng 980000đồng ) bằng khoảng 150 % mức thu nhập bình quân của lao động trong khu vực nhμ n−ớc. Đây lμ yếu tố hấp dẫn đối với lao động Việt Nam, do đó đã tạo ra sự cạnh tranh nhất định trên thị tr−ờng lao động. Tuy nhiên, lao động lμm việc trong các doanh nghiệp nμy đòi hỏi c−ờng độ lao động cao, kỷ luật lao động nghiêm khắc đúng với yêu cầu của lao động lμm việc trong nền sản xuất hiện đại, trong một số lĩnh vực còn có yêu cầu đối với lực l−ợng lao động phải có trình độ cao về tay nghề, học vấn, ngoại ngữ Sự hấp dẫn về thu nhập cùng với đòi hỏi cao về trình độ lμ những yếu tố tạo nên cơ chế buộc ng−ời lao động Việt Nam có ý thức tự tu d−ỡng, rèn luyện , nâng cao trình độ vμ tay nghề để có thể đủ điều kiện đ−ợc tuyển chọn vμo lμm việc tại các doanh nghiệp nμy. Theo đánh giá của một số 23
- chuyên gia về lao động cho thấy , đến nay, ngoại trừ một số ít lao động bỏ việc do mâu thuẫn với giới chủ, một số khác bị thải loại do không đáp ứng đ−ợc yêu cầu chủ yếu do tay nghề yếu, số công nhân hiện còn lμm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi đều đ−ợc bồi d−ỡng tr−ởng thμnh vμ tạo nên một đội ngũ công nhân lμnh nghề, đáp ứng đ−ợc yêu cầu đối với ng−ời lao động trong nền sản xuất tiên tiến. Sự phản ứng dây chuyền tự nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi với các doanh nghiệp trong n−ớc trên thị tr−ờng lao động lμ nhân tố thúc đẩy lực l−ợng lao động trẻ tự đμo tạo một cách tích cực vμ có hiệu quả hơn, cũng nh− góp phần hình thμnh cho ng−ời lao động Việt Nam nói chung một tâm lý tuân thủ nền nếp lμm việc theo tác phong công nghiệp hiện đại có kỷ luật. Về đội ngũ các cán bộ quản lý, kinh doanh: tr−ớc khi b−ớc vμo cơ chế thị tr−ờng , chúng ta ch−a có nhiều nhμ doanh nghiệp giỏi có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong môi tr−ờng cạnh tranh. Khi các dự án đầu t− n−ớc ngoμi bắt đầu hoạt động, các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi đ−a vμo Việt Nam những chuyên gia giỏi , đồng thời áp dụng những chế độ quản lý, tổ chức, kinh doanh hiện đại nhằm thực hiện dự án có hiệu quả, đây chính lμ điều kiện tốt một mặt để doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận, học tập vμ nâng cao trình độ, kinh nghiệm quản lý; mặt khác, để liên doanh có thể hoạt động tốt , nhμ đầu t− n−ớc ngoμi cũng buộc phải đμo tạo cán bộ quản lý cũng nh− lao động Việt Nam đến một trình độ đủ để đáp ứng đ−ợc yêu cầu kỹ thuật, công nghệ đang sử dụng trong các dự án. Nh− vậy, dù không muốn thì các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi vẫn phải tham gia vμo công tác đμo tạo nguồn nhân lực của Việt Nam.Đến nay chúng ta có khoảng 6000 cán bộ quản lý, 25000 cán bộ kỹ thuật đang lμm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi. Họ chủ yếu lμ những kỹ s− trẻ, có trình độ có thể cùng các chuyên gia n−ớc ngoμi quản lý doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả vμ đủ khả năng để tiếp thu nhanh những công nghệ hiện đại thậm chí cả bí quyết kỹ thuật. 3.1.4 FDI thúc đẩy quá trình mở cửa vμ hội nhập nền kinh tế thế giới 24
- Các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi thông qua thực hiện dự án đầu t− đã trở thμnh cầu nối, lμ điều kiện tốt để Việt Nam nhanh chóng tiếp cận vμ tiến hμnh hợp tác đ−ợc với nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế, cũng nh− những trung tâm kinh tế, kỹ thuật công nghệ mạnh của thế giới. Một vấn đề nữa không kém phần quan trọng lμ hoạt động của đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi đã giúp Việt Nam mở rộng hơn thị tr−ờng ở n−ớc ngoμi.Đối với những hμng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi, vô hình chung đã biến các bạn hμng truyền thống của các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi tại Việt Nam thμnh bạn hμng của Việt Nam . Nhờ có những lợi thế trong hoạt động của thị tr−ờng thế giới nên tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu (KNXK) của các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi cao hơn tốc độ tăng KNXK của cả n−ớc vμ cao hơn hẳn KNXK của các doanh nghiệp trong n−ớc ( năm 1996 KNXK của các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi tăng 78,6% so với năm tr−ớc , thì KNXK của cả n−ớc tăng 33,2%, còn KNXK của các doanh nghiệp trong n−ớc chỉ tăng 29,5%; số liệu t−ơng ứng của năm 1997: 127,7%; 26,6%;14%; năm 1998 lμ:10,7%; 2,4% ; 1,8% ; năm 1999 lμ:30,2%; 23%; 21,1%. Về số tuyệt đối,KNXK của các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi đã tăng lên một cách đáng kể trong các năm:nếu năm 1992 đạt 52 triệu USD , năm 1995 đạt 440,1 triệu USD,năm 1996 đạt 786 triệu USD, năm 1997 đạt 1790 triệu USD, năm 1998 đạt 1982 triệu USD thì năm 1999 đạt tới 2577 triệu USD. Nh− vậy KNXK của các doanh nghiệp loại nμy đạt đ−ợc trong năm 1999 bằng 5,8 lần của năm 1995 vμ bằng 49 lần của năm 1992.Về chủng loại hμng hoá xuất khẩu , nếu không kể cả dầu thô, −u điểm hơn hẳn của hμng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi so với hμng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp trong n−ớc ở chỗ chúng chủ yếu lμ hμng công nghiệp chế biến vμ chế tạo, trong đó có nhiều sản phẩm thuộc công nghệ cao nh− bảng mạch in điện tử, máy thu hình, (Theo tạp chí Nghiên cứu kinh tế tháng5/2000). Tóm lại, hoạt động của đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi vừa qua đã góp phần lμm chuyển biến nền kinh tế Việt Nam theo h−ớng của một nền kinh tế công nghiệp hoá. Đôí với Việt Nam, vốn đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi đóng vai trò nh− một lực khởi 25
- động, nh− một trong những điều kiện đảm bảo cho sự thμnh công của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Một số dự án đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi đã góp phần lμm vực dậy một số doanh nghiệp Việt Nam đang trong điều kiện khó khăn, sản xuất đình đốn , có nguy cơ phá sản. Không những thế, nó còn góp phần hình thμnh nhiều ngμnh nghề sản xuất mới, cũng nh− nhiều sản phẩm mới. Vì khả năng thu hồi vốn vμ có lãi phụ thuộc hoμn toμn vμo kết quả sản xuất kinh doanh nên các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi th−ờng tính toán cân nhắc kỹ l−ỡng khi đ−a vμo Việt Nam những thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại hoặc ở mức thấp nhất cũng còn có khả năng phát huy đ−ợc hiệu quả nhất định. Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi lμ một trong những kênh đ−a ra nền kinh tế Việt Nam hội nhập t−ơng đối có hiệu quả. Lμ khu vực hấp dẫn, tạo ta nhiều việc lμm vμ nâng cao năng lực cho ng−ời lao động Việt Nam. Lμ môi tr−ờng lý t−ởng để chúng ta học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý, khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thị tr−ờng hiện đại. Lμ điều kiện tốt để Việt Nam mở rộng thị tr−ờng cả trong vμ ngoμi n−ớc. 3.2 Những nhân tố hạn chế đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi vμo Việt Nam 3.2.1.Hạn chế của môi tr−ờng đầu t− ở Việt Nam Sau hơn 10 năm đổi mới kinh tế, nền kinh tế theo định h−ớng thị tr−ờng của Việt Nam đã đạt đ−ợc một số thμnh công nhất định chẳng hạn nh− tốc độ tăng tr−ởng kinh tế cao, ổn định về mặt kinh tế vĩ mô. Những yếu tố đó cũng tạo ra sức hút đối với đầu t− n−ớc ngoμi. Tuy nhiên trên thực tế đầu t− n−ớc ngoμi có xu h−ớng giảm xuống do những yếu kém còn tồn tại của môi tr−ờng đầu t− Việt Nam. Cơ sở hạ tầng lμ một trong những nhân tố chính để thu hút đầu t− n−ớc ngoμi. Cơ sở hạ tầng xuống cấp vμ lạc hậu đã gây ra sự cản trở cho quá trình vận chuyển công nghệ, nguyên vật liệu vμ sản phẩm. Chẳng hạn chỉ có 11000 km trong tổng số 105500 km đ−ờng đ−ợc rải nhựa ở Việt Nam. Sự quá tải vμ xuống cấp của hμng loạt cảng biển vμ sân bay đã không hấp dẫn các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin kinh tế vμ viễn thông không đáp ứng đ−ợc nhu cầu về thông tin của các nhμ đầu t−. 26
- Hệ thống ngân hμng lμm việc còn kém hiệu qủa, dịch vụ tμi chính vμ ngân hμng còn lạc hậu, các chính sách về lãi suất đã không tạo ra sự khuyến khích cả các nhμ kinh doanh vay vốn vμ ng−ơì dân gửi tiền tiết kiệm. Trên thực tế, hμng tỷ VNĐ nằm nhμn rỗi trong ngân hμng vμ một l−ợng tiền lớn không đ−ợc sử dụng trong dân trong khi rất nhiều nhμ kinh doanh thiếu vốn. Các nhμ đầu t− còn gặp khó khăn lớn trong vấn đề chuyển lợi nhuận vμ các khoản thu nhập còn lại sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế. Sức mua hạn chế của thị tr−ờng trong n−ớc hiện tại cũng lμ vật cản đối với đầu t− n−ớc ngoμi. Mặc dù dân số của n−ớc ta gần 80 triệu ng−ời, đứng thứ 13 trên thế giới về quy mô dân số nh−ng thu nhập bình quân đầu ng−ời chỉ đạt 275USD . Gần 80% dân số sống ở vùng nông thôn nh−ng thu nhập bình quân thấp hơn rất nhiều so với thu nhập tính chung cho toμn quốc. Chính thu nhập thấp đã không kích thích tiêu dùng nên sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi không tiêu thụ đ−ợc nhiều trong thị tr−ờng trong n−ớc. Đặc biệt hệ thống pháp luật có ảnh h−ởng rất lớn tới các quyết định đầu t−. Tr−ớc khi mang vốn vμo một n−ớc, các nhμ đầu t− luôn tìm hiểu xem hệ thống luật pháp có tạo thuận lợi hay không bởi vì mục tiêu chính của các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi lμ lợi nhuận vμ mở rộng thị phần.Trong 15 năm qua, luật Đầu t− n−ớc ngoμi đã đ−ợc sửa đổi đến năm lần, nh−ng các luật có liên quan nh− Bộ luật Lao động, luật tổ chức tín dụng lại không đ−ợc thay đổi đồng bộ. Bên cạnh đó, chúng ta còn thiếu rất nhiều luật quan trọng khác nh− Luật cạnh tranh vμ kiểm soát độc quyền hoặc nh− quy định về tiêu chuẩn đầu t−. Theo luật Đầu t− n−ớc ngoμi năm 1996, trong tr−ờng hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu t− thì mức thuế lợi tức lμ 15% thu nhập nh−ng theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP thì chỉ cần cụ thể lμ đã áp dụng thuế suất lμ 15%.Sự không ổn định vμ hay thay đổi của các chính sách kinh tế nh− chính sách về nhập khẩu, thuế, đất đai , cùng với sự không nhất quán giữa các chính sách của chính phủ với các chính sách vμ các quy định của các ngμnh,các quy định của chính quyền địa ph−ơng lμ điều lμm cho các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi lo ngại. Nhiều nghị định vμ văn bản pháp luật đ−ợc ban hμnh một cách bất ngờ, gây sốc cho các doanh 27
- nghiệp nh− việc hạn chế nhập khẩu linh kiện xe máy của chính phủ Việt Nam hay nh− chính sách hai giá gây phiền hμ cho ng−ời nứơc ngoμi. Các thủ tục hμnh chính còn quá r−ờm rμ. Mặc dù nhμ n−ớc ta đã có nhiều cố gắng trong cải cách thủ tục hμnh chính nh− việc thực hiện chính sách một cửa, một dấu, giảm thời gian cấp phép đầu t− nh−ng thủ tục hμnh chính r−ờm rμ vẫn lμ một trong những rμo cản lớn nhất trong việc thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoμi.Thủ tục hải quan, thủ tục hoμn thuế, thủ tục cấp đất, giao đất nhất lμ những dự án có liên quan đến đền bù giải toả mặt bằng còn quá phức tạp , kéo dμi dẫn đến việc triển khai dự án chậm, gây nản lòng cho các nhμ đầu t−, lμm mất đi yếu tố hấp dẫn của môi tr−ờng đầu t− của Việt Nam. Một yếu tố hạn chế việc thu hút FDI vμo Việt Nam lμ chất l−ợng nguồn lao động Việt Nam. Hiện nay nguồn lao động ở n−ớc ta không những hạn chế về số l−ợng mμ còn về chất l−ợng. Cả n−ớc có trên 40 triệu lao động , gần 25% ở thμnh thị còn lại tập trung ở nông thôn. Trình độ dân trí của Việt Nam tuy cao hơn so với một số n−ớc trong khu vực có cùng trình độ phát triển nh−ng vẫn còn rất hạn chế, đặc biệt lμ ở nông thôn. Thiếu hụt nguồn nhân lực địa ph−ơng có trình độ vμ kỹ năng lμ một khó khăn cho các dự án đầu t−. Những khu vực có FDI nhiều nhất lại có tỷ lệ thất nghiệp t−ơng đối cao: Hμ Nội lμ 7,25%; thμnh phố Hồ Chí Minh lμ 6,22%; Hải Phòng 7,27% Tuy nhiên số thất nghiệp nμy tập trung vμo những ng−ời không có kỹ năng. Muốn tranh thủ nguồn vốn lớn vμ chất l−ợng nμy trong tạo việc lμm, n−ớc ta phải đμo tạo nhiều lao động hơn nữa vμ với chất l−ợng cao hơn nữa. Cơ cấu đμo tạo ở n−ớc ta hiện nay mất cân đối nghiêm trọng giữa sinh viên đại học với cán bộ kỹ thuật vμ công nhân lμnh nghề.Ngoμi ra có sự không phù hợp giữa đμo tạo dạy nghề với nhu cầu của thị tr−ờng lao động. Hμng năm chỉ có thể đμo tạo đ−ợc 500000 lao động , bằng 20% nhu cầu phát triển. 3.2.2 Hạn chế trong việc xây dựng, xét duyệt các dự án FDI 28
- Một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng thu hút các dự án đầu t− n−ớc ngoμi cũng nh− khả năng tạo việc lμm của các dự án nμy còn lμ ở chỗ Việt Nam còn thiếu các dự án gọi đầu t− n−ớc ngoμi có chất l−ợng, đủ sức thuyết phục các nhμ đầu t−. Do thiếu quy hoạch tổng thể, thiếu chiến l−ợc phát triển dμi hạn nên các dự án xây dựng có tính chắp vá, thiếu tính đồng bộ của cả n−ớc cũng nh− của từng địa ph−ơng vμ từng ngμnh. Ngoμi các trung tâm lớn nh− Hμ Nội, TP Hồ Chí Minh,Hải Phòng, Đồng Nai nhìn chung các địa ph−ơng đều thiếu các nhμ chuyên môn có đủ năng lực để xây dựng các dự án gọi đầu t− có luận chứng kinh tế kỹ thuật hợp lý. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng ch−a có các quy định cụ thể về xây dựng vμ xét duyệt các dự án FDI. Trong các dự án đầu t−, ng−ời ta chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế nh− vốn đầu t−, đóng góp vốn của các bên, thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận, doanh thu vμ các vấn đề nh− chuyển giao công nghệ , thị tr−ờng tiêu thụ sản phẩm. Các chỉ tiêu nh− số l−ợng việc lμm trực tiếp vμ gián tiếp, chi phí đầu t−/ lao động, đμo tạo lao động ít hoặc không đ−ợc đề cập tới trong các dự án đầu t− n−ớc ngoμi. Về hình thức đầu t−, hiện tại doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi chỉ đ−ợc phép thμnh lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn mμ ch−a đ−ợc phép thμnh lập theo hình thức công ty cổ phần. Trong khi đó, mô hình công ty cổ phần có vốn đầu t− n−ớc ngoμi lμ một hình thức quan trọng trên thế giới bởi thông qua hình thức nμy giúp các doanh nghiệp huy động vốn d−ới hình thức phát hμnh cổ phiếu, trái phiếu. Do đó, việc giới hạn doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi chỉ đ−ợc thμnh lập vμ hoạt động d−ới hình thức công ty TNHH không khuyến khích đ−ợc các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi bỏ vốn lμm ăn tại Việt Nam. Về thời hạn hoạt động theo pháp luật hiện hμnh lμ không quá 50 năm, đối với những dự án đặc biệt thì thời hạn nμy có thể lên tới 70 năm nh−ng phải đ−ợc sự đồng ý của Uỷ ban th−ờng vụ quốc hội. Nhiều ý kiến cho rằng việc hạn chế thời hạn đầu t− lμ không cần thiết vμ đã lμm ảnh h−ởng xấu đến khả năng đầu t− vμ tái đầu t− mở rộng quy mô doanh nghiệp. 29
- Về mở văn phòng đại diện vμ chi nhánh hoạt động tại Việt Nam, pháp luật hiện hμnh không quy định về việc bên n−ớc ngoμi tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh mở văn phòng đại diện vμ chi nhánh hoạt động tại Việt Nam. Điều nμy gây rất nhiều trở ngại cho bên n−ớc ngoμi trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng. Chẳng hạn nh− dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác than ở Quảng Ninh của Inđônêxia do không có chi nhánh tại Việt Nam nên khi thực thi mọi việc hμnh chính bên Inđônêxia đều phải nhờ con dâú của bên Việt Nam. Về tuyển dụng lao động cũng có một số hạn chế. Nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi rất lớn. Tuy nhiên, theo Nghị định 85/1988/NĐ-CP ban hμnh ngμy 20/10/1988 về tuyển chọn, sử dụng, quản lý ng−ời lao động Việt Nam lμm việc cho các tổ chức, cá nhân n−ớc ngoμi tại Việt Nam thì khi doanh nghiệp n−ớc ngoμi có nhu cầu sử dụng lao động Việt Nam thì phải thông qua các tổ chức cung ứng lao động chứ họ không đ−ợc quyền tuyển chọn trực tiếp. Điều đó có nghĩa rằng, giữa doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi vμ tổ chức cung ứng lao động phải ký một hợp đồng cung ứng lao động,sau đó doanh nghiệp mới đ−ợc ký hợp đồng với ng−ời lao động Việt Nam. Còn Nghị định số 58/1996/NĐ-CP ngμy 3/10/1996 về giấy phép cho ng−ời lao động n−ớc ngoμi lμm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam thì quy định: nếu doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi muốn thuê lao động n−ớc ngoμi cần phải giải trình yêu cầu nμy trong dự án đầu t− vμ phải đ−ợc cơ quan cấp giấy phép đầu t− phê chuẩn. Thực chất những quy định trên đây nhằm bảo vệ ng−ời lao động song lại hạn chế quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp , gây cho doanh nghiệp rất nhiều phiền hμ, mất rất nhiều thời gian vμ tốn nhiều chi phí không cần thiết (từ 5% đến 8% chi phí trên l−ơng ) đồng thời tạo thêm sự ngăn cách giữa doanh nghiệp trong n−ớc với doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi. Bên cạnh đó giá thuê công nhân ở Việt Nam khá cao vì thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam lμ cao nhất trong khu vực. Hiện nay thuế suất thuế thu nhập cá nhân của ng−ời n−ớc ngoμi tại Việt Nam lμ 50% trong khi Trung Quốc lμ 45%, Thái Lan lμ 32%. Inđônêxia lμ 30%, Singapore lμ 28%. Những số liệu trên đây cho thấy chính sách tuyển dụng lao động áp dụng đối với nhμ 30
- đầu t− n−ớc ngoμi tại Việt Nam lμ ch−a hợp lý. Điều nμy gây tâm lý e ngại cho nhμ đầu t− n−ớc ngoμi khi đầu t− vμo Việt Nam. 3.2.3 Hạn chế trong công tác quản lý hoạt động đầu t− n−ớc ngoμi Theo nguyên tắc, nhμ đầu t− khi đầu t− vμo bất kỳ quốc gia nμo đều mong muốn đ−ợc đảm bảo an toμn về vốn vμ thu đ−ợc lợi nhuận cao. Do vậy, chính sách đảm bảo vμ khuyến khích đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi của n−ớc sở tại mạnh mẽ thu hút sự quan tâm của các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi. Mặt khác, thông qua các biện pháp bảo đảm vμ khuyến khích đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi, Việt Nam sẽ h−ớng các luồng đầu t− nhằm góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế góp phần hiện đại hoá đất n−ớc. Có thể nói rằng, so với các quốc gia thuộc khối ASEAN hiện nay thì những quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về đầu t− n−ớc ngoμi đ−ợc đánh giá lμ một trong những quốc gia thông thoáng nhất chỉ sau Singapore. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về đầu t− ở n−ớc ta vẫn còn nhiều bất cập gây cản trở cho thu hút đầu t− n−ớc ngoμi. Quản lý hoạt động đầu t− n−ớc ngoμi lμ một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhμ n−ớc ta. Tuy nhiên trên thực tế hoạt động nμy đang gặp một số trở ngại . Quản lý hoạt động đầu t− n−ớc ngoμi thiếu một cơ sở pháp lý vững chắc, thống nhất, rõ rμng dẫn đến tình trạng có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau, gây khó khăn cho nhμ đầu t− n−ớc ngoμi. Ví dụ nh− khoản 4 điều 64 Nghị định số 21/2000/NĐ-CP ban hμnh ngμy 31/07/2000 quy định: Báo cáo tμi chính của doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi, bên hợp doanh n−ớc ngoμi đã đ−ợc kiểm toán có thể đ−ợc dùng lμm cơ sở để xác định vμ quyết toán các nghĩa vụ khác đối với nhμ n−ớc Việt Nam . Cụm từ có thể đ−ợc dùng trên đây đồng nghĩa với cụm từ có thể không đ−ợc dùng sẽ lμ không sai quy định vμ thực tế lμ báo cáo tμi chính hμng năm của doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi đã đ−ợc kiểm toán hầu nh− không đ−ợc sử dụng lμm cơ sở xác định thuế vμ nghĩa vụ tμi chính khác đối với nhμ n−ớc Việt Nam. Trong khi đó theo quy định của pháp luật hiện hμnh, ngμnh thuế hμng năm vẫn tiến hμnh kiểm tra, tra quyết toán thuế vμ các nghĩa vụ tμi chính khác đối với doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi vμ cho thấy số thuế vμ các khoản nộp ngân sách nhμ n−ớc của doanh 31
- nghiệp th−ờng cao hơn báo cáo kiểm toán, biên bản nμy có giá trị pháp lý vμ doanh nghiệp phải thực hiện. Ngoμi ra, các lĩnh vực địa bμn khuyến khích đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi ch−a đ−ợc quy định một cách rõ rμng , cụ thể. Mặc dù đã cố gắng trong việc tạo sự hμi hoμ giữa quy hoạch ngμnh vμ quy hoạch lãnh thổ nh−ng vẫn để xảy ra tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn đầu t− giữa các vùng lãnh thổ. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch vμ Đầu t− thì trong khi vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thu hút đ−ợc 57% số dự án vμ 48% vốn dăng ký thì vùng kinh tế trọng điểm miền Trung chỉ thu hút đ−ợc 3% tổng số dự án vμ 5,5% vốn đăng ký, còn vùng miền núi trung du Bắc Bộ vμ Tây Nguyên có sức thu hút đầu t− kém nhất. Còn về cơ cấu đầu t− theo ngμnh nghề, lĩnh vực cũng chỉ mới chủ yếu tập trung vμo lĩnh vực xây dựng vμ công nghiệp, các lĩnh vực lâm thuỷ hải sản còn quá ít. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn địa điểm vμ lĩnh vực ngμnh nghề đầu t− lμ vấn đề quan trọng hμng đầu cho nhμ đầu t− n−ớc ngoμi khi đến Việt Nam. Do vậy chừng nμo họ còn ch−a sáng tỏ vμ vững tin vμo hiệu quả của dự án thì chừng đó họ còn ch−a quyết định vôn đầu t−. Có thể thấy vốn FDI thực hiện trong thời gian nμy tập trung chủ yếu vμo các lĩnh vực công nghiệp, dầu khí, nhμ đất, chiếm 79% trên tổng số. Trong công nghiệp , nguồn vốn nμy hầu hết chảy vμo ngμnh công nghiệp nặng , công nghiệp nhẹ vμ chế biến thực phẩm. Mỗi năm Việt Nam phải nhập khẩu hμng hoá với giá trị khoảng 11 tỷ USD những mặt hμng trong n−ớc ch−a sản xuất đ−ợc. Định h−ớng phát triển của Việt Nam vẫn chủ yếu lμ thay thế nhập khẩu, có rất nhiều mặt hμng đ−ợc hμng rμo bảo hộ che chắn kỹ cμng vμ các nhμ đầu t− vẫn không ngớt lời phμn nμn về nạn nhập lậu trμn lan, cho thấy Việt Nam có một môi tr−ờng mang tính bảo hộ ( đặc biệt lμ đối với các doanh nghiệp nhμ n−ớc ). Vì lẽ đó mμ có không ít chủ đầu t− đã coi đây lμ thị tr−ờng tiêu thụ hμng nội địa hơn lμ sản xuất hμng xuất khẩu. Thị tr−ờng Việt Nam có thể nói lμ lớn về mặt tiềm năng với khoảng 80 triệu dân , nh−ng sức mua hiện tại lại nhỏ do thu nhập bình quân đầu ng−ời thấp. Một vấn đề đặt ra hiện nay lμ chúng ta còn thiếu sự quản lý thống nhất đối với hoạt động đầu t− n−ớc ngoμi. Hiện nay, việc quản lý các dự án vốn đầu t− trực tiếp 32
- n−ớc ngoμi ở n−ớc ta còn thiếu sự thống nhất giữa các ngμnh, các địa ph−ơng. Ch−a có một cơ quan chuyên trách có thẩm quyền để giải quyết v−ớng mắc trong hoạt động đầu t− n−ớc ngoμi của doanh nghiệp. Một đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp th−ờng phải qua quá nhiều bộ , ngμnh nên không xử lý kịp thời vμ doanh nghiệp vẫn phải chịu nhiều bất hợp lý phát sinh. Các nhμ đầu t− th−ờng than phiền rằng : Các cơ quan chức năng có quá nhiều quyền hạn đối với doanh nghiệp nh−ng lại chẳng có cơ quan nμo có trách nhiệm rõ rμng vμ chúng ta còn thiếu một cơ chế bảo lãnh đặc biệt dμnh cho những dự án n−ớc ngoμi có quy mô lớn, tính chất quan trọng. Hiện nay ở n−ớc ta có nhiều dự án thuộc diện đặc biệt khuyến khích đầu t− theo pháp luật nh−ng khi thực hiện lại không dễ dμng , đó th−ờng lμ những dự án liên quan đến quyền sở hữu trí tụê đòi hỏi có vốn lớn vμ có độ rủi ro cao nên các dự án nμy th−ờng khó hình thμnh. Thực tế, đối với những dự án nμy ( nhất lμ những dự án về cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng ) khi đμm phán, nhμ đầu t− n−ớc ngoμi th−ờng yêu cầu chính phủ Việt Nam đứng ra bảo lãnh, chủ yếu lμ bảo lãnh các nghĩa vụ tμi chính vμ chia sẻ rủi ro. Vấn đề nμy hoμn toμn ch−a đ−ợc quy định trong pháp luật của n−ớc ta. Trong bối cảnh toμn cầu hoá về kinh tế, khi mμ xu thế hội nhập kinh tế quốc tế lμ tất yếu thì đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi lμ một yếu tố quan trọng để phát triển nền kinh tế quốc gia một cách bền vững , tránh nguy cơ tụt hậu. Các biện pháp đảm bảo vμ khuyến khích đầu t− n−ớc ngoμi lμ chiếc chìa khoá để thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoμi . N−ớc ta đã vμ đang tiến hμnh từng b−ớc hội nhập kinh tế khu vực vμ thế giới. Bên cạnh việc tiếp tục thúc đẩy quan hệ song ph−ơng về các mặt th−ơng mại , đầu t− vμ trao đổi trên nhiều lĩnh vực khác theo h−ớng đa dạng hoá, đa ph−ơng hoá , từng b−ớc đảm bảo thực hiện quyền tự do hợp tác kinh doanh với n−ớc ngoμi đối với mọi doanh nghiệp, n−ớc ta tham gia đầy đủ hơn vμo cơ chế đa ph−ơng, nh− ASEAN,AFTA,APEC, sắp tới lμ WTO nhằm thu hút tối đa nguồn lực bên ngoμi cho phát triển, thúc đẩy cải cách thể chế kinh tế thị tr−ờng. Nền kinh tế n−ớc ta đã gắn kết ngμy cμng mạnh hơn , dần trở thμnh một thực thể hữu cơ của kinh tế khu vực vμ kinh tế thế giới. Trong quá trình hội nhập, Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam 33
- kết của mình, các quy tắc chung, nghĩa vụ của mình nếu muốn tiếp nhận đ−ợc các lợi thế vμ lợi ích của việc tham gia. Điều nμy phụ thuộc vμo các biện pháp vμ các chính sách của Việt Nam trong thu hút đầu t− n−ớc ngoμi. 3.3 Một số giải pháp thu vốn đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi vμo Việt Nam Phát triển kinh tế vẫn luôn lμ một yêu cầu khẩn thiết mang tính toμn cầu. Toμn cầu hoá nối lμm nổi bật tầm quan trọng đang tăng lên của nền kinh tế quốc tế đối với các n−ớc đang phát triển. Các luồng tμi chính , thông tin, kỹ năng, công nghệ, hμng hoá vμ dịch vụ giữa các n−ớc đang tăng lên một cách nhanh chóng. FDI lμ một trong những yếu tố năng động nhất trong luồng các nguồn lực quốc tế đang tăng lên đối với các n−ớc đang phát triển.Luồng đầu t− vμo châu á đang trên đμ phục hồi. Cuộc khủng hoảng tμi chính tiền tệ ở châu á tuy đã tạm thời cản trở luồng đầu t− vμo khu vực nμy vμ liên khu vực, tuy nhiên tự do hoá đầu t− đã trở thμnh một xu thế lớn trong khu vực vμ trên thế giới mμ cuộc khủng hoảng nμy không nμy không thể đảo ng−ợc, mμ trái lại còn trở thμnh một nhân tố thúc đẩy nó. Các n−ớc đều coi FDI lμ một nguồn vốn ổn định hơn so vốn ngắn hạn vμ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đồng thời lμ nguồn chuyển giao công nghệ chính yếu cho n−ớc tiếp nhận. Xét về mặt lâu dμi, luồng FDI vμo châu á nói chung vμ vμo Việt Nam nói riêng chịu ảnh h−ởng của hai yếu tố: sự cạnh tranh của khu vực với bên ngoμi vμ sự cạnh tranh giữa các n−ớc trong khu vực. Các nền kinh tế lớn của thế giới lμ Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu vẫn sẽ lμ những nơi chiếm khoảng 70% tổng vốn đầu t−. Phần còn lại sẽ đ−ợc phân định bằng sự cạnh tranh của các n−ớc đang phát triển mμ gay gắt nhất lμ khu vực Đông Nam á, Trung Quốc, ấn Độ , Mỹ Latinh. Tuy nhiên theo diễn biến thực tế của FDI trong những năm qua có thể dự báo khả năng thu hút FDI của Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21 mức khả quan cũng chỉ đạt đ−ợc 3-4 tỷ USD mỗi năm. Triển vọng của FDI vμo Việt Nam phụ thuộc vμo xu h−ớng chung của FDI trên thế giới vμ FDI vμo khu vực châu á vμ Đông Nam á, đồng thời phụ thuộc vμo những chính sách của Việt Nam trong thu hút đầu t− n−ớc ngoμi. Nhật Bản đã đặt nền tảng để đầu t− mạnh mẽ vμo Việt Nam . Trên thực 34
- tế, Việt Nam đã thu hút đ−ợc sự chú ý của các nhμ đầu t− Nhật Bản do bên cạnh những lợi thế so sánh còn bởi vì đầu t− vμo Việt Nam phù hợp với chiến l−ợc đầu t− của Nhật Bản cụ thể lμ tìm nơi đầu t− để thực hiện tiêu thụ sản phẩm tại n−ớc sở tại hoặc xuất khẩu sang n−ớc thứ ba hoặc thậm chí xuất khẩu trở lại chính n−ớc Nhật. Nhật Bản xem Việt Nam lμ thị tr−ờng có chi phí lao động thấp, có lợi thế trong sản xuất các sản phẩm sử dụng nhiều lao động tiêu thụ ngay tại Việt Nam vμ các n−ớc trong khu vực.Chính phủ Nhật đã vμ đang có những hỗ trợ tμi chính giúp Việt Nam cải thiện cơ sở hạ tầng thông qua các dự án ODA. Nh− vậy có thể thấy rằng Nhật Bản đã có những chiến l−ợc nhất định để xâm nhập mạnh hơn vμo thị tr−ờng Việt Nam. Các công ty của Nhật đang tích cực đầu t− vμo cơ sở hạ tầng vμ công nghiệp Việt Nam trong vμi năm tới họ sẽ chuyển từ chỗ coi Việt Nam lμ thị tr−ờng tiêu thụ( xuất khẩu) sang lμ thị tr−ờng sản xuất. Dòng đầu t− của các n−ớc Tây Âu vμ Mỹ dự báo sẽ tăng trong t−ơng lai. Do bị trói buộc bởi lệnh cấm vận nên các nhμ đầu t− Mỹ đến thị tr−ờng Việt nam muộn hơn so với các công ty của quốc gia khác. Mặc dù vậy cho đến nay Mỹ đã có 54 dự án đầu t− vμo Việt Nam , 280 văn phòng đại diện của các công ty cũng đang hoạt động tại Việt Nam. Khủng hoảng của các n−ớc trong khu vực vμ kèm theo đó lμ dòng FDI từ các n−ớc nμy vμo Việt Nam giảm sút tạo cơ hội cho các công ty của Mỹ vμ Tây Âu đầu t− vμo Việt Nam.Hiện nay cả hai chính phủ Việt Nam vμ Mỹ đã tiến hμnh ký kết hiệp định Việt Mỹ.Hiệp định nμy sẽ lμ một b−ớc phát triển mới trong quan hệ th−ơng mại Việt Mỹ vμ mở ra những cơ hội kinh doanh cho cả hai bên, có tác dụng tích cực trong thúc đẩy các nhμ đầu t− Mỹ vμo Việt Nam. Trong những năm qua, với sự tăng tr−ởng kinh tế cao vμ t−ơng đối ổn định, với môi tr−ờng đầu t− đã đ−ợc cải thiện đáng kể, Việt Nam đã thu hút đ−ợc nhiều nhμ đầu t− n−ớc ngoμi. Tuy nhiên hoạt động đầu t− n−ớc ngoμi trong những năm qua cũng còn nhiều trở ngại do sự hạn chế của cơ sở hạ tầng, hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế. Đó cũng lμ điều không thể tránh khỏi đối với một n−ớc đang phát triển, đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị tr−ờng, đó cũng lμ những thách thức mμ Việt Nam phải v−ợt qua. 35
- 3.3.1. Các giải pháp hoμn thiện môi tr−ờng đầu t− n−ớc ngoμi ở Việt Nam Nền kinh tế n−ớc ta còn thiếu vốn cho phát triển.Vấn đề đặt ra lμ cần phải có giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút mạnh hơn nữa đầu t− n−ớc ngoμi trong bối cảnh những nhμ đầu t− lớn vμo Việt Nam đang trong giai đoạn thăng trầm mμ sự cạnh tranh của các quốc gia khác trên thị tr−ờng đầu t− thế giới đang hết sức sôi động. Nâng cao kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật Kết cấu hạ tầng lμ nhân tố quyết định đến chi phí sản xuất, tiến độ đầu t−, chất l−ợng sản phẩm. Điều đó tác động trực tiếp đến lợi nhuận mục tiêu cốt lõi của các nhμ đầu t−. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì kết cấu hạ tầng hiện đại lμ điều kiện tiên quyết, nó thể hiện ở hệ thống đ−ờng bộ , biển , hμng không đồng bộ, thông tin liên lạc thuận lợi, kịp thời. Thực tế cho thấy, nguồn vốn đầu t− chỉ chảy vμo những nơi có môi tr−ờng đầu t− thuận lợi, mμ tr−ớc hết thể hiện ở hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại . Các nhμ đầu t− th−ờng cho rằng họ gặp phải những trở ngại do yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng ở Việt Nam. Trở ngại nμy ngμy cμng trở nên gay gắt khi nền kinh tế đã tạo ra đ−ợc những chuyển biến tích cực trong phát triển vμ tăng tr−ởng kinh tế vμ mở rộng quan hệ kinh tế với n−ớc ngoμi.Tình trạng quá tải vμ lạc hậu của các cảng biển, cảng hμng không, hệ thống giao thông đ−ờng bộ vμ đ−ờng sắt, sự thiếu hụt về điện năng, nguồn cung cấp n−ớc sạch, n−ớc công nghiệp lμ những biểu hiện cụ thể. Bên cạnh tình trạng vật chất của các cơ sở hạ tầng đó lμ quy chế vận hμnh các cơ sở hạ tầng , nhất lμ các cơ sở hạ tầng đ−ợc xây dựng mới bằng vốn đầu t− trong n−ớc hay vốn đầu t− n−ớc ngoμi, vốn vay, vốn ODA. Trên thực tế quy chế vận hμnh, quản lý còn có nhiều bất cập nh− trong thu lệ phí sử dụng cơ sở hạ tầng gây ra những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các nhμ đầu t−. Các cơ quan quản lý cần phải có quy định thống nhất từ trung −ơng đến địa ph−ơng trong quản lý vμ khai thác cơ sở hạ tầng nhất lμ cơ sở mới đ−ợc xây dựng. So với yêu cầu phát triển kinh tế thì cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn nhiều yếu kém, cần phải có đầu t− thích hợp cho việc nâng cao cơ sở hạ tầng.Những khả năng ngân sách của chính phủ đầu t− vμo lĩnh vực nμy lμ rất hạn chế. Bởi vậy , l−ợng đầu 36
- t− cho cơ sở hạ tầng chủ yếu dựa vμo nguồn ODA. Do đó, các mối quan hệ về kinh tế , chính trị với các quốc gia, các tổ chức phi chính phủ vμ các tổ chức kinh tế cần đ−ợc duy trì vμ phát triển để thu hút nguồn ODA.Hiện tại, đầu t− trực tiếp thông qua hình thức BOT cũng đang đ−ợc khuyến khích để thu hút thêm đầu t− n−ớc ngoμi cho phát triển cơ sở hạ tầng. Đa dạng hoá nguồn vốn đầu t− xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm vốn viện trợ , vốn vay, FDI vμ vốn đầu t− của các tổ chức, cá nhân trong n−ớc Hoμn thiện môi tr−ờng luật pháp Tính hấp dẫn của một quốc gia về lĩnh vực đầu t− tr−ớc hết phải thể hiện ở luật Đầu t−. Đối với một quốc gia, luật đầu t− n−ớc ngoμi lμ một bằng chứng cụ thể của sự mở cửa vμ thu hút sự quan tâm đầu tiên của các nhμ đầu t−. Cùng với luật, các văn bản cụ thể d−ới luật trong hệ thống luật pháp lμ không kém phần quan trọng. Các nhμ đầu t− khi thực hiện đầu t− vμo một n−ớc đều phải đụng chạm tới rất nhiều vấn đề về luật pháp vμ các văn bản d−ới luật (từ việc góp vốn , thuê đất, tuyển dụng lao động , xuất nhập khẩu, tiêu dùng hμng hoá trên thị tr−ờng vμ quan hệ lao động, quan hệ với các bạn hμng ). Do đó, nếu không có các văn bản h−ớng dẫn cụ thể sẽ khó trong thực hiện. Thực tế thời gian kể từ khi luật hay nghị định của chính phủ ban hμnh đến khi có đầy đủ h−ớng dẫn của các Bộ, tổng cục, Uỷ ban nhân dân các tỉnh vμ thμnh phố, Sở mất quá nhiều thời gian vμ nhiều khi các quy định của cấp d−ới lại đ−a thêm nhiều quy định khác với quy định của cấp trên.Rút ngắn thời gian , bảo đảm sự thống nhất giữa văn bản từ trung −ơng tới địa ph−ơng để các quy định của nhμ n−ớc đi vμo cuộc sống kinh doanh lμ điều hết sức cần thiết. Luật đầu t− n−ớc ngoμi của n−ớc ta đã đ−ợc sửa đổi, bổ sung vμ cho đến nay về cơ bản đã phù hợp với chiến l−ợc kinh tế mở : vừa đảm bảo lợi ích kinh tế xã hội của Việt Nam, vừa tăng tính hấp dẫn đối với các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi. Cùng với luật, Thủ t−ớng Chính phủ, các bộ , ban ngμnh đã ban hμnh trên 90 văn bản pháp quy nhằm cụ thể hóa vμ h−ớng dẫn thi hμnh luật. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần đ−ợc tiếp tục sửa đổi, bổ sung nh− hệ thống pháp lý ch−a kịp đầu t−. Vấn đề quan trọng hơn lμ hệ thống pháp lý ch−a đồng bộ, ch−a đáp ứng kịp thời nhu cầu 37
- kinh doanh, gây khó khăn cho nhμ đầu t−. Để khuyến khích đầu t−, các cơ quan hữu quan cần chuẩn bị cho ra đời luật kinh doanh bất động sản, bổ sung hoμn thiện các quy định về cầm cố, thế chấp , thanh lý xí nghiệp, quy chế về khu công nghiệp cao, khu th−ơng mại tự do, quy chế đấu thầu, môi sinh, môi tr−ờng, chuyển giao công nghệ, bảo hộ tác giả, quyền sở hữu công nghiệp Đây lμ những văn bản luật vμ d−ới luật rất cần thiết cho hoạt động của các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi. Thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ Trong những năm gần đây, vai trò vμ quyền sở hữu trí tuệ ngμy cμng đ−ợc các nhμ kinh doanh quan tâm vμ sử dụng một cách có hiệu quả. Các n−ớc đều cố gắng xây dựng vμ duy trì chế độ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp, các nhμ đầu t−. Trong những năm qua ở Việt Nam nhu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tăng lên nhanh chóng bao gồm từ phía các doanh nghiệp , đặc biệt từ phía các doanh nghiệp có vốn FDI. Danh mục đối t−ợng sở hữu trí tuệ đ−ợc chia thμnh hai lĩnh vực lμ sở hữu công nghiệp vμ bản quyền tác giả, trong đó có bảo hộ nhãn hiệu hμng hoá. Các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi đăng ký nhãn hiệu hμng hoá với mục đích tìm sự bảo đảm về mặt pháp lý trong thực hiện quyền sử dụng, giảm thiểu rủi ro kinh doanh do nạn hμng giả hoặc lợi dụng uy tín sẵn có của nhμ đầu t−. Hμnh vi đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ nói chung vμ nhãn hiệu hμng hoá nói riêng lμ cơ sở cho việc phát triển kinh doanh vμ thực hiện đầu t− ở n−ớc ngoμi. Trong những năm gần đây, nhμ n−ớc Việt Nam đã quan tâm đến việc xây dựng vμ duy trì chế độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhằm tăng c−ờng bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhμ đầu t−, tạo ra môi tr−ờng hấp dẫn hơn. Nhiều văn bản pháp quy của chính phủ, các bộ, ngμnh đã đ−ợc ban hμnh nhằm thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ vμ nhất lμ nhãn hiệu hμng hoá. Nhiều tổ chức mới ra đời để thực hiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều tồn tại trong hoạt động sở hữu trí tuệ, nhất lμ trong bảo hộ nhãn hiệu hμng hoá có ảnh h−ởng tới tính hấp dẫn của môi tr−ờng đầu t−, lμm cho nhiều nhμ đầu t− không an tâm, thiếu ti t−ởng khi đầu t− vμo thị tr−ờng Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Cục quản lý thị 38
- tr−ờng, 6 tháng đầu năm 1997 đã có tới 105.000 vụ lμm hμng giả vμ 850 vụ buôn bán hμng giả. Đây mới chỉ lμ những vụ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hμng hóa bị phát hiện vμ xử lý. Điều nμy ảnh h−ởng không nhỏ tới sức hấp dẫn của môi tr−ờng đầu t−. Để thực hiện tốt bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nhất lμ nhãn hiệu hμng hóa nhằm đảm bảo lợi ích kinh doanh của các nhμ đầu t−, tăng sức hấp dẫn của môi tr−ờng đầu t− Việt Nam, cần quan tâm giải quyết một số vấn đề nh−: Thứ nhất , hoμn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo hộ công nghiệp vμ sở hữu trí tuệ nhất lμ nhãn hiệu hμng hoá. Các văn bản cần đ−ợc thực hiện thống nhất từ trung −ơng đến địa ph−ơng, tránh tình trạng nơi thực hiện nghiêm túc, nơi thì buông lỏng. Cần có các văn bản quy định xử lý các hμnh vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hμng hóa. Thực tế cho thấy việc xử lý đúng mức, quyền lợi chính đáng của ng−ời bị xâm phạm ch−a đ−ợc đền bù thoả đáng. Thứ hai , cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan , từng cấp trong hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tránh hiện t−ợng chồng chéo. Thứ ba , các cơ quan quản lý nhμ n−ớc về quyền sở hữu trí tuệ nhất thiết phải phổ biến các quy định về sở hữu trí tuệ cho các nhμ đầu t−, các doanh nghiệp , cần xây dựng vμ thực hiện các ch−ơng trình đμo tạo về lĩnh vực nμy cho các nhμ kinh doanh; xây dựng các tổ chức t− vấn về vấn lĩnh vực sở hữu trí tụê. Thứ t− , nhμ n−ớc cho phép vμ khuyến khích thμnh lập các công ty luật, công ty dịch vụ t− vấn về quyền tác giả, bảo hộ công nghiệp vμ sở hữu trí tuệ. Theo kinh nghiệm của các n−ớc tiên tiến thì đây lμ lĩnh vực cần khuyến khích đồng thời cũng phải có những quy định chặt chẽ, cụ thể cho việc thμnh lập vμ hoạt động của các công ty thuộc lĩnh vực nμy. Thứ năm , các doanh nghiệp, các nhμ đầu t− cần có ý thức trách nhiệm vμ quyền lợi của mình khi thực hiện đăng ký bảo hộ độc quyền, sở hữu trí tuệ, vμ nghiêm túc thực hiện các quy định của nhμ n−ớc về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 3.3.2 Các giải pháp trong xây dựng vμ xét duyệt các dự án FDI 39
- Việc thu hút đ−ợc thực hiện trong môi tr−ờng chính trị, kinh tế tiếp tục đ−ợc ổn định song thủ tục hμnh chính còn nhiều phiền hạ, phức tạp, trong khi chúng ta đang đứng tr−ớc cuộc canh tranh trên thị tr−ờng đầu t−. Về mặt tổ chức quản lý còn tồn tại một số vấn đề nh− trong lĩnh vực quản lý vốn, xây dựng cơ bản, quản lý tμi chính, quản lý lao động. Thủ tục đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi có ý nghĩa quan trọng đối với việc thu hút đầu t− vμ biểu hiện ở những khía cạnh nh− quyết định đến tiến độ thực hiện dự án, biểu hiện cụ thể về tính lμnh mạnh của môi tr−ờng đầu t−. Từ đó tác động mạnh mẽ đến thái độ của nhμ đầu t− n−ớc ngoμi. Thủ tục đầu t− r−ờm rμ, phức tạp tạo ra những khe hở để quan chức địa ph−ơng sách nhiễu gây phiền hμ hoặc đòi ăn hối lộ, gây thiệt hại đến lợi ích vμ lμm nản lòng các nhμ đầu t−. Kinh nghiệm quốc tế trong những năm qua cũng cho ta bμi học kinh nghiệm: Mặc dù độ thông thoáng nh− nhau, tạo ra tính hấp dẫn do luật đầu t− mang lại cao nh− nhau, nh−ng ở n−ớc nμo có thủ tục đơn giản , gọn nhẹ thì ở đó khu vực đầu t− mạnh hơn. Chẳng hạn trong một số n−ớc ở khu vực, Thái Lan lμ n−ớc thực hiện đơn giản hoá thủ tục đầu t− khá mạnh.Cơ quan hợp tác đầu t− lμ cửa duy nhất tiếp nhận hồ sơ vμ giải quyết công việc tiếp theo , đồng thời thay mặt các nhμ đầu t− đi liên hệ với các cơ quan hữu quan, rồi trả lời các nhμ đầu t−, tạo điều kiện rất thuận lợi cho họ. Đó lμ một trong những nguyên nhân lμm cho Thái Lan trở thμnh một n−ớc thu hút nhiều vốn đầu t− n−ớc ngoμi nhất trong khu vực. Đối với n−ớc ta , thủ tục đầu t− đã vμ đang lμ vấn đề gây trở ngại việc thu hút đầu t−. Mặc dù, Nghị định mới đã đ−ợc ban hμnh nhằm lμm đơn giản thủ tục cấp phép, nh−ng trên thực tế vẫn còn nhiều tồn tại. Do vậy việc phân cấp trong việc cấp giấy phép đầu t− phải dựa trên cơ sở địa ph−ơng đó có đủ cán bộ có trình độ trong xét duyệt các dự án đầu t− đó hay không. Do đó phải tiến hμnh thực hiện miễn , giảm thuế thu nhập doanh nghiệp vμ thời hạn miễn , giảm thuế thu nhập doanh nghiệp dμi hơn đối với các doanh nghiệp đầu t− vμo những địa bμn đặc biệt khuyến khích đầu t−, sử dụng công nghệ cao. Miễn, giảm thuế lợi tức đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi gặp khó khăn 40
- do tác động của cuộc khủng hoảng tμi chính khu vực. Tăng c−ờng −u đãi đối với các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi nμo đạt đ−ợc tiêu chuẩn về tỷ lệ xuất khẩu cao, hμng xuất khẩu có hμm l−ợng nội địa hoá cao,sử dụng nhiều lao động. Ngoμi ra, cần bổ sung các quy định cải tiến thủ tục đầu t−, nâng cao hiệu lực quản lý nhμ n−ớc đối với đầu t− n−ớc ngoμi theo h−ớng áp dụng từng b−ớc chế độ đăng ký cấp giấy phép đầu t− vμ giảm thời gian xét duyệt dự án; quy định rõ chế độ thanh tra, kiểm tra, vμ quyền khiếu nại của doanh nghiệp; áp dụng chế độ khen th−ởng vμ xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp đầu t− n−ớc ngoμi.Việc bổ sung vμ sửa đổi luật đầu t− n−ớc ngoμi đã phần nμo đáp ứng đ−ợc yêu cầu các nhμ đầu t−, nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc thu hút vốn FDI; xích gần hơn các luật trong n−ớc nh− Luật Doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu t− trong n−ớc.Trong thời gian tới, nhu cầu vốn đầu t− xã hội phục vụ kế hoạch 5 năm 2001- 2005 lμ rất lớn.Thực hiện chủ tr−ơng phát huy vốn vμ nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế , chính phủ Việt Nam tiếp tục thực hiện nhất quán vμ lâu dμi chính sách thu hút, sử dụng hiệu quả vốn đầu t− n−ớc ngoμi, không chạy theo số l−ợng mμ chú ý đến chất l−ợng dự án để đầu t− n−ớc ngoμi phục vụ thiết thực mục tiêu thay đổi cơ cấu kinh tế theo h−ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 3.3.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu t− Chính sách khuyến khích đầu t− có mối liên hệ chặt chẽ với việc tạo lập đối tác trong n−ớc, lựa chọn đối tác trong n−ớc vμ n−ớc ngoμi, vμ các hình thức thu hút vốn. Đây thực sự lμ một đòn bẩy kinh tế lμ ở chỗ nó quyết định trực tiếp tới mức lợi nhuận. Chính sách thuế cởi mở với tỷ suất thấp , giá thuê đất thấp cùng với tiền l−ơng thấp sẽ lμm cho chi phí t− bản thấp đi, vμ nh− vậy trong điều kiện bình th−ờng thì đ−ơng nhiên mức lợi nhuận sẽ cao, có lợi cho các nhμ đầu t−. Vì vậy, nhiều n−ớc đã sử dụng biện pháp nμy nh− một công cụ lợi hại trong cạnh tranh trên thị tr−ờng đầu t−. Tuy nhiên, cách sử dụng công cụ nμy không giống nhau ở các n−ớc, song thông th−ờng ở giai đoạn đầu thu hút đầu t− vμ những năm đầu khi nhμ đầu t− bỏ vốn kinh doanh, n−ớc chủ nhμ th−ờng có sự −u đãi, thậm chí miễn thuế để họ bù đắp những thiếu hụt rủi ro . Sau đó giảm dần −u đãi vμ từng b−ớc nâng mức thu lên. 41
- Đối với Việt Nam trong những năm vừa qua, kể từ khi Luật đầu t− ra đời, chúng ta có nhiều cải tiến về chính sách thuế, giá thuế đất, song cho đến nay vẫn còn nhiều vấn đề phải tính toán lại. D−ới con mắt của nhμ đầu t− n−ớc ngoμi, giá thuê đất, dịch vụ điện, n−ớc, b−u chính viễn thông còn cao mặc dù cuối năm 1998 vμ theo quyết định 53/1999/QĐ - TTg ngμy 26/3/2999 của Thủ t−ớng chính phủ đã đ−ợc điều chỉnh xuống, nhiều địa ph−ơng vμ cơ sở còn tuỳ tiện nâng giá, gây sự thắc mắc đối với một số nhμ đầu t−. Trong khi đó một số quốc gia láng giềng lại th−ờng xuyên đ−a ra những −u đãi. Hiện nay, Việt Nam đã đ−a ra danh mục các dự án khuyến khích đầu t− trong đó bao gồm các dự án trong nông nghiệp, dự án sử dụng công nghệ cao, dự án sử dụng nhiều lao động, các dự án sản xuất hμng xuất khẩu. Theo quyết định 53/1999/QĐ - TTg, chính phủ đã bổ sung các dự án đ−ợc xếp vμo danh mục Dự án đặc biệt khuyến khích đầu t−. Đó lμ các dự án xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên : xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên vμ sử dụng nhiều lao động , vật t− trong n−ớc ( có giá trị từ 30% chi phí sản xuất trở lên ); dự án đầu t− tại các địa bμn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; dự án sản xuất linh kiện; phụ tùng cơ khí, điện , điện tử có giá trị tăng cao, sử dụng nhiều nguyên liệu vật t− trong n−ớc; dự án chế biến khoáng sản khai thác tại Việt Nam. Thực tế cho thấy để khuyến khích đầu t− không chỉ nêu danh mục khuyến khích đầu t− mμ còn cần phải đ−a ra các chính sách cụ thể khuyến khích các nhμ đầu t− khi họ đầu t− vμo các ngμnh vμ các khu vực đ−ợc khuyến khích của chính phủ nh− chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, tái đầu t−, thuê cơ sở hạ tầng. Các ngμnh vμ các khu vực nhμ n−ớc Việt Nam khuyến khích đầu t− Các ngμnh kinh tế : Các ngμnh chế biến hμng xuất khẩu Các dự án về nuôi , trồng vμ chế biến nông lâm thuỷ sản Các dự án sử dụng kỹ thuật cao vμ công nghệ hiện đại vμ các dự án bảo vệ môi tr−ờng sinh thái hoặc đầu t− vμo lĩnh vực nghiên cứu vμ triển khai (R&D) Các dự án sử dụng nhiều lao động , chế biến sản phẩm thô vμ sử dụng có hiệu quả các nguồn tμi nguyên thiên nhiên của Việt Nam. Xây dựng cơ sở hạ tầng vμ các cơ sở sản xuất công nghiệp quan 42
- trọng. Các khu vực : Khu vực miền núi vμ vùng xa. Các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Đối với thị tr−ờng đầu t− , cần có sự nghiên cứu phân tích một cách nghiêm túc các đối tác đầu t− lớn trên thế giới nh− Mỹ, Nhật Bản,EU.Tại sao Mỹ lμ nhμ đầu t− lớn nhất thế giới nh−ng chỉ đầu t− trực tiếp vμo ASEAN chỉ chiếm có 5% trong tổng giai đoạn 1990 1998; trong số đó vμo Việt Nam thì hết sức nhỏ bé. Hiện nay Mỹ lμ một trong 10 n−ớc bạn hμng th−ơng mại lớn nhất của Việt Nam vμ lμ n−ớc đứng thứ 9 trong đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi vμo Việt Nam. Theo UNCTAD , nguồn vốn FDI thế giới hiện nay do hơn 100 công ty xuyên quốc gia chi phối. Các công ty nμy cũng chiếm hơn 25% tổng sản l−ợng thế giới. Hầu hết các tập đoμn lớn của Nhật nh− Mitsui, Mitsubishi đã mở văn phòng đại diện tại Việt Nam.Một số công ty lớn của Mỹ cũng đã đầu t− tại thị tr−ờng Việt Nam. Triển vọng thị tr−ờng đầu t− của Việt Nam sẽ sôi động trong thời gian tới. 3.3.4 Cần nghiên cứu để hình thμnh một tổ chức hợp lý đối với hoạt động đầu t− n−ớc ngoμi Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động FDI cần tránh tình trạng sát nhập, tổ chức mới , giải thể khá tuỳ tiện, mμ không tính đến hiệu quả của sự thay đổi với tâm lý của nhμ đầu t− cũng nh− khả năng của việc quản lý nhμ n−ớc đối với FDI. Kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy để tiến hμnh hoạt động kinh tế ra bên ngoμi có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức : Bộ Ngoại Giao,Bộ Công nghiệp, Bộ Th−ơng mại , Bộ tμi chính, Bộ Ngoại giao đóng vai trò nh− lμ ng−ời mở đ−ờng thiết lập mối quan hệ với n−ớc ngoμi, đặt cơ sở nền tảng cho quan hệ kinh tế. Bộ Công nghiệp vμ bộ th−ơng mại nghiên cứu chiến l−ợc sau đó triển khai vμ thực hiện, Bộ tμi chính : thẩm định vμ chuyển tiền. Tuy về hoạt động FDI ra bên ngoμi lμ công việc của các công ty t− nhân nh−ng vai trò của các Bộ ngμnh lμ rất lớn, đóng vai trò nh− lμ ng−ời chỉ đạo , hỗ trợ, 43
- tổ chức vμ kiểm soát. ở Việt nam , để tăng c−ờng thu hút vμ nâng cao hiệu quả hoạt động FDI cần có sự phối hợp chặt chẽ vμ thống nhất giữa các Bộ , ngμnh : Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch vμ đầu t−, Bộ Th−ơng mại, Bộ Công nghiệp vμ Bộ Tμi chính. Nâng cao hiệu lực vμ hiệu quả quản lý nhμ n−ớc về đầu t− n−ớc ngoμi; trong đó chú trọng đổi mới vận động xúc tiến đầu t− , nâng cao chất l−ợng quy hoạch ngμnh, cải tiến mạnh hơn nữa các thủ tục đầu t−, chấn chỉnh kỷ c−ơng trong việc thực thi pháp luật vμ tập trung xử lý kịp thời các khó khăn v−ớng mắc của nhμ đầu t−. Chú trọng công tác đμo tạo , nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị đạo đức của một đội ngũ công chức nhμ n−ớc cao cấp, đội ngũ cán bộ lμm việc trong các doanh nghiệp đầu t− n−ớc ngoμi; tăng c−ờng đμo tạo công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. 3.3.5 Tổ chức tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động FDI trên phạm vi cả n−ớc Kể từ khi ban hμnh luật đầu t− n−ớc ngoμi tại Việt Nam (tháng 12/1987) cho đến nay hoạt động FDI đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam; song bên cạnh đó vẫn bộc lộ những vấn đề cần nghiên cứu.Trong thời gian tới, nhμ n−ớc cần chỉ đạo các bộ , ngμnh vμ các địa ph−ơng tổ chức tổng kết, phân tích vμ đánh giá về tác động của FDI ( kể cả thμnh công vμ hạn chế ), tìm ra những mô hình tiêu biểu vμ b−ớc đi thích hợp trong việc thu hút vμ sử dụng FDI. Hoạt động FDI ở Việt Nam mới có 15 năm, chắc chắn sẽ còn rất mới mẻ đối với Việt Nam. Nếu đ−ợc tổng kết đánh giá nghiêm túc ,rút ra những bμi học kinh nghiệm từ đó bổ sung về mặt lý luận vμ thực tiễn. Điều đó sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động thu hút FDI ở Việt Nam trong những năm tới. Với quan điểm đầu t− n−ớc ngoμi lμ một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam vμ lợi ích của nhμ đầu t− n−ớc ngoμi cũng lμ lợi ích của Nhμ n−ớc Việt Nam, do đó trong những năm qua Việt Nam đã thu hút đ−ợc những thμnh tựu đáng kể trong hoạt động đầu t− n−ớc ngoμi. Hy vọng môi tr−ờng Việt Nam sẽ đ−ợc s−ởi ấm, Việt Nam sẽ vẫn lμ điểm đến nhiều hơn của các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi trong thời gian tới. 44
- Kết luận Trong hơn một thập kỷ trở lại đây, quá trình toμn cầu hoá kinh tế đã đ−ợc thúc đẩy với một tốc độ nhanh vμ ngμy cμng toμn diện hơn, vừa tạo cơ hội vừa đặt ra thách thức đối với mọi quốc gia, nhất lμ các n−ớc đang phát triển nh− Việt Nam.Trong bối cảnh tự do hoá th−ơng mại vμ toμn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang trong quá trìnhh cơ cấu lại có thể tạo nhiều cơ hội cho Việt Nam phát triển.Việt Nam cần có chiến l−ợc kinh tế đối ngoại rộng mở, nhất quán , thực hiện chính sách kinh tế linh hoạt, thích ứng nhanh với môi tr−ờng thế giới đang thay đổi nhanh chóng vμ có thể tận dụng kịp thời các cơ hội. Trong quá trình toμn cầu hoá, vai trò của các công ty đa vμ xuyên quốc gia ngμy cμng to lớn, vì một mặt lμ động lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển nền công nghệ, kỹ thuật hiện đại, mặt khác ảnh h−ởng tới tính ổn định của nền kinh tế thế giới vμ đặt yêu cầu về sự thay đổi cách nhìn nhận đối với chủ quyền quốc gia, khi hiệp định đầu t− đa ph−ơng chính thức phê chuẩn.Việc thu hút các công ty xuyên quốc gia vμo đầu t− tại Việt Nam lμ rất cần thiết, nh−ng thách thức đặt ra cho Việt Nam lμ phải có lực l−ợng, nhất lμ nguồn lực con ng−ời thật tốt vμ có sách l−ợc khôn khéo để tiếp nhận công nghệ hiện đại từ các công ty nμy, đồng thời phải nắm vững luật pháp vμ thông lệ quốc tế, chuẩn bị tốt khung pháp luật vμ thể chế trong n−ớc một cách có hiệu quả để quản lý tốt các công ty thuộc loại hình nμy, nếu không nền kinh tế sẽ bị lệ thuộc vμ bị chi phối của các công ty nμy, không đảm bảo đ−ợc sự phát triển bền vững vμ thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc. Thu hút đầu t− n−ớc ngoμi nhằm tạo ra nguồn lực để phát triển kinh tế vμ tạo việc lμm cho ng−ời lao động lμ xu h−ớng quan trọng đối với nhiều quốc gia.FDI lμ ph−ơng h−ớng quan trọng đối với tăng tr−ởng, phát triển kinh tế ở Việt Nam vμ trong quá trình toμn cầu hoá nền kinh tế, nắm chắc khoa học vμ công nghệ cho sự phát triển nền kinh tế chính lμ chìa khoá cho sự phát triển. Lμ chìa khoá cho sự phát triển rất cần thị tr−ờng phát triển, năng động vμ quản lý kinh tế có hiệu quả. Năm 2003 lμ nửa chặng đ−ờng thực hiện các mục tiêu của Đại hội IX đã đề ra. Cho đến nay, tiến độ thực hiện ch−a đáp ứng các mục tiêu của đại hội. Phải phấn đấu cao hơn nữa nhằm thực hiện mục tiêu cao cả xây dựng một nền kinh tế phồn vinh, dân giμu, n−ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 45
- Tμi liệu tham khảo 1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin _ Nhμ xuất bản chính trị quốc gia. 2. Một số vấn đề cơ bản về đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam _ Nhμ xuất bản chính trị quốc gia. 3. Tạo việc lμm cho ng−ời lao động qua đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi vμo Việt Nam Nhμ xuất bản Thống Kê 4. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế tháng 5-9 năm 2000 5. Tạp chí Kinh tế vμ dự báo tháng 10-11 năm 2000 6. Tạp chí Kinh tế châu á - Thái Bình D−ơng. 46