Đề tài Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

pdf 10 trang phuongnguyen 5150
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_cong_nghiep_hoa_hien_dai_hoa_nen_kinh_te_quoc_dan_la.pdf

Nội dung text: Đề tài Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

  1. ĐỀ TÀI: "Cơ hội vμ thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay" 1
  2. lời mở đầu Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay lμ một xu thế khách quan. Trong hơn một thập kỷ lại đây xu thế toμn cầu hoá nền kinh tế thế giới có gia tăng mạnh mẽ gắn hiền với sự phát triển của khoa học - công nghệ sự gia tăng hμng loạt vấn đề toμn cầu nh− môi tr−ờng, dân số Sự gia tăng mạnh mẽ của toμn cầu hoá kinh tế đặt ra yêu cầu khách quan đòi hỏi các quốc gia phải có chiến l−ợc, hội nhập phù hợp vμo nền kinh tế thế giới vμ khu vực. Trong bối cảnh nμy không thể phát triển nếu nh− không mở cửa hội nhập. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang phát triển nền kinh tế thị tr−ờng theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Việc đẩy mạnh tham gia hội nhập vμo nền kinh tế thế giới vμ khu vực lμ một vấn đề quan trọng của công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, hội nhập sẽ đón nhận đ−ợc những cơ hội, thuận lợi phát triển song kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt với các thách thức. Nhằm nâng cao t− duy hiểu biết vấn đề kinh tế nên, em đã chọn đề tμi: "Cơ hội vμ thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay" Bμi tiểu luận gồm: Phần I. Lời mở đầu Phần II. Nội dung. A. Cơ hội của doanh nghiệp Việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế. 1. Chính sách của Đảng vμ Nhμ n−ớc. 2. Sử dụng tμi nguyên, nhân lực dồi dμo. 3. Lợi thế an toμn trong khu vực để kinh doanh . B. Những thách thức đặc ra trong quá trình hội nhập. 1. Trình độ phát triển so với quốc tế. 2. Tình hình nền kinh tế thị tr−ờng hiện tại. 3. Vấn đề cải cách chính sách. Phần III. Kết luận. 2
  3. Nội dung Trên thực tế kinh tế Việt Nam đã hội nhập kinh tế quốc tế, nh−ng mức độ vμ quy mô còn hạn chế. Do nhu cầu phát triển nền kinh tế hiện tại vμ tỏng t−ơng lai cũng nh− xu thế phát triển chung của thế giới đã đến lúc chúng ta cần đánh gái lại một số thuận lợi vμ khó khăn đặt ra đối với việc "đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực vμ thế giới. A. Cơ hội của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. 1. Chính sách của Đảng vμ Nhμ n−ớc. Đảng cũng nh− Nhμ n−ớc đã có những chủ tr−ơng vμ chính sách nhất quán cho việc chủ động tham gia vμo tiến trình khu vực hoá vμ toμn cầu hoán. Còn nhớ khi Việt Nam bắt đầu b−ớc vμo cải cách đổi mới việc mở rộng quan hệ kinh tế với các quốc gia, tham gia vμo các tổ chức kinh tế khu vực vμ toμn cầu ch−a phải đã có đ−ợc tiếng nói chung. Nay với quan điểm "mở cửa hội nhập phát triển" "hội nhập chứ không hoμ tan", Việt Nam đã đẩy nhanh quá trình hội nhập. ở tầm vĩ mô về "xu thế không thể tránh khỏi đối với sự phát triển" của việc tham gia toμna cầu hoá thực tế có ý nghĩa rấ lớn đối với sự nghiệp đổi mới, hội nhập của Việt Nam. Từ nhận thức nμy, mμ trong những năm qua Việt Nam đã có b−ớc chuyển đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế nói chung, chính sách phát triển kinh tế đối ngoại nói riêng. Các chính sách nμy đều theo h−ớng tự do hoá, tất cả ở các tâng cấp khác nhau phụ thuộc vμo thực lực cụ thể của mỗi lĩnh vực. 2. Sử dụng tμi nguyên, nhân lực dồi dμo. + Nguồn tμi nguyên sẵn có: Tham gia toμn cầu hoá chính lμ nhằm tranh thủ những điều kiện quốc tế để khai thác các tiềm năng kinh tế n−ớc nhμ, Việt Nam lμ quốc gia có nguồn tμi nguyên thiên nhiên phong phú nh−ng ch−a đ−ợc khai thác hiệu quả. Với nguồn tμi nguyên phong phú không chỉ tạo điều kiện cho việc phát triển các ngμnh công 3
  4. nghiệp khai thác chế biến mμ còn lμ sức hút đối với các công ty n−ớc ngoμi. Trên cơ sở các nguồn tμi nguyên thiên nhiên chúng ta có thể xác lập cơ cấu ngμnh kinh tế với những sản phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng đ−ợc nhu cầu, thị tr−ờng thế giới, về vị trí địa lý n−ớc ta cửa ngõ đi ra Thái Bình D−ơng của một số quốc gia Đông Nam á, lμ điểm tiếp giáp với các tuyến đ−ờng giao thông quan trọng của thế giới. Đáng chú ý với bờ biển rộng, trải dμi từ Bắc tới Nam với nihều hải cảng, đặc biệt cảng Cam Ranh có độ sâu thuận lợi cho phát triển giao thông hμng hải cũng nh− phát triển kinh tế hμng hoá. Ngoμi ra một só khoáng sản n−h Bôxít có trữ l−ợng lớn 5 tỷ tấn đứng thứ ba thế giới, quặng đất hiếm cũng có trữ l−ợng lớn đứng thứ hai thế giới. + Sau Trung Quốc, thì các loại khoáng sản ở Việt Nam tuy trữ l−ợng không lớn nh−ng rất đa dạng vμ phong phú. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá hiện địa hoá, thì việc khai thác sử dụng các nguồn lực đó thông qua hợp tác lμ rất cần thiết. Với thực trạng nguồn tμi nguyên kinh tế chúng ta, không nên hình thμnh cơ cấu kinh tế h−ớng về xuất khẩu tμi nguyên lớn. Cần qua, hợp tác, quỹ nh− phát huy năng lực bên trong đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển sang xuất khẩu các mặt khμng chế biến. + Nguồn nhân lực: Với thị tr−ờng gồm 80 triệu dân, trong đó tỷ lệ ng−ời trong độ tuổi lao động cao (dân só trẻ) có trình độ văn hoá, cần cù lao động vμ đặc biệt giálao động rẻ. Đó lμ với thể so sánh có ý nghĩa trong quá trình tham gia hội nhập. Trên thực tế nhiều công ty n−ớc ngoμi vμo Việt Nam, một trong những lý do quan trọng lμ tận dụng nguồn lao động dồi dμo, rẻ vμ có khả nang tiếp thu công nghệ mới Việt Nam. Theo đánh giá của các công ty Nhậ khi phân tích lợi thế môi tr−ờng kinh doanh của các quốc gia ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số 10 quốc gia. Nh− vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động cho phép lựa chọn hình khối phù hợp tham gia vμo hội nhập vμ chính qua hội nhập lμ điều kiện để hμng cao chát l−ợng nguồn lao động của Việt Nam. B. Những thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập. 4
  5. 1. Trình độ phát triển so với kinh tế. Một khoảng cách khá xa giữa Việt Nam vμ quốc tế. Hiện nay 75% lao động lμm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Cho đến năm 1999 nền kinh tế n−ớc ta về thực chất vẫn lμ nền kinh tế nông nghiệp, trong đó khu v ực thực chất vẫn lμ nèn kinh tế nông nghiệp, trong đó khu vực nông nghiệp chiếm 25,4% GDP, công nghiệp chiếm 34,5% vμ dịch vụ chiếm 40,1%. Trong khi đó ở các n−ớc phát triển, tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm mạnh chỉ chòn khoảng 20% vμ khu vực dịch vụ thì đặc biệt phát triển, nhất lμ lĩnh vực thông tin, Nhìn chung trong nền kinh tế của Việt Nam, về công nghệ hiện nay vô cùng lạc hậu, so với thế giới chậm từ 56 - 100 năm. Hệ thống thiết bị kỹ thuật ở hầu hết các doanh nghiệp lạc hậu so với mức trung bình hiện nay của thế giới 2 → 3 thế hệ, thậm chí có lĩnh vực 4 -5 thế hệ. mμ các ln của Việt Nam còn nỏ, yếu cả về khả năng quản lý kinh doanh lẫn khả năng, năng lực sản xuất. Các doanh nghiệp của chúng ta sau một thời gian dμi hoạt động theo cơ chế hoạch hoá chuyển sang ph−ơng thức kinh doanh mơí còn lúng túng, nhất lμ trong tham gia cạnh tranh quốc tế. Hiện nay trong 6000 doanh nghiệp nhμ n−ớc. Chỉ có 5% lμm ăn thực sự có hiệu quả. Năng lực cạnh tranh yếu kém của nền kinh tế lμ nguy cơ lớn khi đẩy nhanh nhịp độ hội nhập. Để hội nhập có hiệu quả vấn đề lμm sao hỉa nâng cao đ−ợc sức cạnh tranh thì các xí nghiệp mới có thể đứng vững tr−ớc sự xam nhập của hμng hoá bên ngoμi vμ từ đó mới có thể v−ơn mạnh ra thị tr−ờng thế giới. Vì vậy Nhμ n−ớc cũng nh− doanh nghiệp cần có chính sách để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh, xem đó lμ nhiệm vụ hμng đầu hiện nay nên không sẽ không chạy kịp với lịch trình hội nhập vμo AFTA đã xác định. 2. Tình hình nền kinh tế thị tr−ờng hiện tại. Nền kinh tế thị tr−ờng thế giới hiện nay đã phát triển trong khi đó chúng ta mới chuyển sang kinh tế thị tr−ờng vì vaạy các yêu tố của thị tr−ờng cũng chỉ mới hình thμnh ở b−ớc đầu, ch−a phát triển. Hơn nữa nền kinh tế thị tr−ờng thế giới 5
  6. hiện nay đang nằm d−ới sự chi phối của các công ty xuyên quốc gia. Hội nhập, chúng ta phải tham gia vμo các định chế kinh tế khu vực vμ toμn cầu. Các luật chơi chúng ta ch−a thông thạo, thậm chí kiến thức kinh tế thị tr−ờng còn bất cập. Đó lμ ch−a kể chúng ta hội nhập để xây dựng nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa tất yếu vấp phải sự chống đối thù địch chứ không phải chỉ lμ sự cạnh tranh kinh tế đon− thuần. Thách thức nμy bộc lộ rõ trong quá tình hội nhập vừa qua. Do mới chuyển sang kinh tế thị tr−ờng trình độ cán bộ quản lý, nhất lμ các cán bộ lμm công tác, hội nhập còn mỏng vμ yếu đi vì vậy trong thực thi nhiệm vụ không tránh khỏi những sai lệch lμm ảnh h−ởng đến tiến trình chung. Hội nhập đặt ra yêu cầu cao đối với các nhμ quản lý doanh nghiệp bên cạnh kiến thức, năng lực kinh doanh phải hiểu biết về kinh tế quốc té, nhất lμ thị tr−ờng quốc tế, tổ chức vμ hoạt động của các thể chế kinh tế quốc tế, các cam kết mμ Việt Nam vμ các quốc gia dã thoả thuận . vv Có thể nói nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam ch−a đáp ứng đ−ợc điều nμy. Vì vậy trên thực tế đã có doanh nghiệp tuỳ tiện phá bỏ hợp đồng gây mất lòng tin với khách hμng quốc tế, lμm tâm lý no ngại khi lμm ăn ở Việt Nam. Cũng do mối phát triển trong giao dịch thnfh toán quốc tế chúng ta ch−a áp dụng hoặc ch−a quan tâm. Trong xu thế gia tăng mạnh mẽ toμn cầu hoá thị tr−ờng tμi chính thì đây lμ hạn chế không nhỏ cho phép ta tham gia có hiệu quả vμo thị tr−ờng tμi chính quôc tế. 3. Vấn đề cải cách chính sách. Có thể nói rằng cho đến nay tuy chúng ta dã có rất nhiều cố gắng trong công tác soạn thảo xây d−ngj ban hμnh pháp luật, nh−ng hẹe thống luật lệ, chính sách của Việt Nam liên quan đến hội nhập quốc tế vẫn ch−a hoμn chỉnh, còn nhiều bất cập so với các quy chuẩn quốc tế. Trong lĩnh vực th−ơng mại hệ thống các quy định về thuế quan vμ phi thuế quan của ta quá ph−c tạp lại hay điều chỉnh bổ xung thậm chí thay đổi lμm cho các đối tác giảm nhiệt tình kinh doanh. Chúng ta vẫn còn áp dụng nhiều quy định riêng trong hợp tác kinh tế quốc tế vμ ng−ợc lại cũng còn không ít kẽ hở, về pháp luật, về các chính sác, quy định để phía các đối tác gây 6
  7. thiệt hại cho phía Việt Nam cũng nh− thất thoát nguồn thu cho nhμ n−ớc. Trong lĩnh vực liên quan đến đầu t− n−ớc ngoμi cũng có nhiều ý kién phμn nμn về hệ thống luật, gồm ba điểm chính. - Việc áp dụng luật ở nhiều nơi, nhiều lúc còn tuỳ tiện. Các luật rất nhiều, song vẫn không đủ không đồng bộ, lại vênh nhau. Các ngôn từ trong luật không rõ rμng gây ra kẽ hở vμ khó khăn cho ng−ời điều hμnh. - Việc hiểu biết về pháp luật, tôn trọng pháp luật còn nhiều bất cập. Thiếu tổ chức công khai vẫn bμn luận vμ phán quyết của toμ án hay quyết định của trọng tμi dã dẫn đến những hiện t−ợng thiếu lμnh mạnh. Trong vận dụng vμ thực thi pháp luật. - Thiếu vắng một hệ thống các cơ quan giải quyết tranh chấp có hiệu quả công bằng. Các toμ án kinh tế Việt Nam đ−ợc thμnh lập để giải quyết các tranh chấp kinh tế, nh−ng lại không có nhiều uy tín trên thế giới. Mặt khác các luật s− vμ doanh nghiệp Việt Nam thiếu sự hợp tác trong thi hμnh pháp luật. Sự hạn chế trong hệ thống luật nh− trên rõ rμng rất khó khăn cho việc đẩy nhanh quá trình hội nhập. Hội nhập vμo các tổ chức kinh tế đòi hỏi chúng ta phải tuân thủ các quy chế chung mμ thực tế nhiều quy định của ta không phù hợp thậm chí trái ng−ợc, cho nên các hoạt động trong thực tiễn th−ờng bị ách tắc, lμm chậm tiến độ theo hợp đồng. Vấn đề đặt ra rõ rμng phải kiểm tra, hiện đại hoá hệ thống luật lệ cho phù hợp với việc xây dựng nền kinh tế thị tr−ờng hiện đại. - Hội nhập chủ động sé lμ ph−ơng châm hợp lý bảo đảm cho chúng ta hoμ nhập với công đồng thế giới mμ không bị hoμ tan, tức vẫn bảo đảm đ−ợc bản sắc, giữ vững nền độc lập. Để chủ động hội nhập đỏi hỏi chúng ta phải có kế hoạch dμo tạo bồi d−ỡng cán bộ những kiến th−c nghiệp vụ quản lý, ph−ơng tiện giao tiếp Phải tiến hμnh tổ chức nghiên cứu th−ờng xuyên vμ chuyên sâu về tình hình quốc tế, về các tổ chức kinh doanh quốc tế nói chung vμ đặc biệt về các đối t−ợng lμm ăn chính. Nhiều thua thiệt của chúng ta trong giao l−u, hội nhập do chúng ta thiếu 7
  8. thông tin. Vμ cũng để chủ động hội nhập vμ hội nhập có hiệu quả cần kết hợp tốt giữa sức mạnh bên trong với bên ngoμi. Tránh lệ thuộc quá lớn vμo bền ngoμi lμm tăng tình dễ bị tổn th−ơng của nền kinh tế. Phát huy đông sức mạnh tổng hợp của các thμnh phần kinh tế. Vấn đề then chốt để hội nhập có hiệu quả cần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế dân tộc. Muốn vậy phải đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h−ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 8
  9. Kết luận Hội nhập vμo ASEAN lμ một h−ớng đi đúng, một cửa mở đúng ra thế giới bên ngoμi phù hợp với thực lực của ta, giảm bớt cho ta những thua thiệt do sự quá chênh lệnh về trình độ, nếu nh− b−ớc ngay vμo thị tr−ờng thế giới mở cửa toμn phần. Về lộ trình hội nhập theo quan điểm của chúng tôi cần thúc đẩy sớm các cam kết ASEAN. Vì thị tr−ờng ASEAN phù hợp với ta vμ các quốc gia ASEAN cũng mong muốn một sự phát triển bình đẳng của khu vực. Những bμi phát biểu của các vị lãnh đạo Mallaysia, Indonesia Cho thấy rõ xu h−ớng đó: Mặc dù hội nhập có cả tích cực vμ tiêu cực, song đối với Việt Nam để có thể hiện đ−ợc quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi chúng ta, nói nh− thủ t−ớng Phan Văn Khải, cần phải chủ động tham gia vμo quá trình toμn cầu hoá. Theo em, các doanh nghiệp Việt Nam cần có ch−ơng trình cụ thể thúc đẩy triển khai hiệp định th−ơng mại Việt - Mỹ cẩn thận để hội nhập kinh tế có hiệu quả. Rõ rμng lμ hội nhập, mở cửa ảnh h−ởng trực tiếp ngay đến các doanh nghiệp, đến ng−ời lao động. Song đáng tiếc cho đến nay sự hiểu biết nói chung còn hạn chế vì vậy trong hoạt động thực hiện nảy sinh các mâu thuẫn, nhiều tr−ờng hựp lμm chậm tiến độ thực hiện dự án. Vì vậy yêu cầu đặt ra cần phải tổ chức tìm hiểu giới thiệu về toμn cầu hoá, về hội nhập quốc tế rộng rãi hơn. 9
  10. Tμi liệu tham khảo 1. GS.TS D−ơng Phú Hiệp - Toμn cầu hoá kinh tế TS. Vũ Văn Hμ (NXB - KH-XH, 2001) 2. TS. Vũ Văn Hμ: Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản trong những năm 1990 vμ triển vọng. NXB KHXH, Hμ Nội. 2000. 10