Đề cương môn học Lí luận dạy học địa lí (Phần 1)

pdf 24 trang phuongnguyen 5520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương môn học Lí luận dạy học địa lí (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_mon_hoc_li_luan_day_hoc_dia_li_phan_1.pdf

Nội dung text: Đề cương môn học Lí luận dạy học địa lí (Phần 1)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Khoa địa lí NGUYỄN PHƯƠNG LIÊN ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC LÍ LUẬN DẠY HỌC ĐỊA LÍ (Phương pháp dạy học 1) Số tín chỉ: 03 (Lí thuyết: 35 tiết, thực hành: 10 tiết) THÁI NGUYÊN, 2011 1
  2. Chương 1 ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐỊA LÝ *Mục tiêu : - Kiến thức: Biết đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn lí luận dạy học địa lí. Khẳng định: Lí luận dạy học địa lí là một khoa học. -Kĩ năng: Nhận biết tiêu chuẩn của một môn khoa học - Thái độ: Có ý thức trau dồi các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ việc giảng dạy sau này. 1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của môn lý luận dạy học địa lý 1.1.1. Đối tượng nghiên cứu Môn lí luận dạy học Địa lí nghiên cứu quá trình dạy học môn Địa lý trong nhà trường phổ thông. Các thành tố cơ bản của quá trình dạy học gồm: ∑ Mục tiêu dạy học ∑ Nội dung dạy học. ∑ Phương pháp dạy học (Hoạt động của thầy (dạy) và hoạt động của trò (học). ∑ Phương tiện dạy học ∑ Kiểm tra- đánh giá trong dạy học ∑ Tổ chức dạy học Muốn đạt được kết quả đó, môn lý luận dạy học địa lý phải tìm ra những mối quan hệ có tính quy luật giữa mục tiêu - nội dung- phương pháp- phương tiện và kiểm tra- đánh giá. 1.1.2. Nhiệm vụ 2
  3. Nhiệm vụ của môn lý luận dạy học bộ môn là nghiên cứu các tính quy luật của quá trình giáo dục, đào tạo con người thông qua việc giảng dạy các môn văn hoá trong nhà trường. Nhiệm vụ của môn lý luận dạy học địa lý là đào tạo, bồi dưỡng những giáo viên tương lai có đầy đủ năng lực làm tốt nhiệm vụ giáo dục của mình một cách sáng tạo và có hiệu quả. Cụ thể là: Phải giải đáp được 2 câu hỏi: 1/ Môn địa lý dạy những nội dung gì? Tại sao phải dạy và học những nội dung đó? 2/ Dạy và học như thế nào trong điều kiện thực tế của nhà trường Việt Nam để có được những năng lực và phẩm chất của con người mới. Giải đáp hai câu hỏi trên tức là phải giải đáp những vấn đề có liên quan đến mục đích, nội dung, các điều kiện và phương pháp dạy học của môn Địa lý. 1.1.3. Phạm vi nghiên cứu -Hệ thống kiến thức địa lý và con đường hình thành. -Mối quan hệ giữa khoa học Địa lí và môn Địa lí trong nhà trường phổ thông. - Các nguyên tắc dạy học địa lý. - Các phương pháp dạy học địa lý. - Các phương tiện dạy học địa lý. - Các hình thức tổ chức dạy - học địa lý. - Các phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lí. - Ứng dụng CNTT trong dạy học Địa li - Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa địa lý ở phổ thông. 1.2. Phương pháp nghiên cứu 1.2.1. Các phương pháp lý thuyết (gọi là quan điểm tiếp cận) Bao gồm một số phương pháp như: 3
  4. - Phương pháp phân tích hệ thống: Đem đối tượng nghiên cứu, xem xét nó trong một hệ thống hoàn chỉnh gồm những yếu tố có liên quan với nhau theo một cấu trúc chặt chẽ. Sự thay đổi của một thành tố sẽ ảnh hưởng tới các thành tố khác và ảnh hưởng tới toàn hệ thống và ngược lại. - Phương pháp phân loại: Tập hợp tất cả các đối tượng, hiện tượng cần nghiên cứu lại rồi so sánh, phân chúng ra từng loại theo các dấu hiệu đặc trưng. - Phương pháp lịch sử: Tất cả các hiện tượng, đối tượng nghiên cứu đều phải được xem xét trong quá trình phát triển và biến đổi của chúng theo thời gian. Phương pháp này chủ yếu sử dụng các tài liệu, các hiện tượng đã xảy ra trong các giai đoạn lịch sử trước đây để nghiên cứu các vấn đề hiện tại. - Phương pháp toán học: Dùng để tính toán, xử lý số liệu thực nghiệm, giải thích và làm rõ những mối quan hệ qua lại phức tạp và những quy luật trong các vấn đề dạy học địa lý dựa trên các số liệu đã xử lý và những mối quan hệ có tính định lượng giữa tâm sinh lý và khả năng nhận thức của học sinh. - Ngoài ra còn nhiều các phương pháp khác như: So sánh, tổng hợp, đọc tài liệu 1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Một số phương pháp nghiên cứu thực tiễn thường được sử dụng là: dự giờ, quan sát giờ học địa lý trên lớp, điều tra giáo viên và học sinh Một trong những phương pháp thực tiễn rất có giá trị trong nghiên cứu các vấn đề về lí luận dạy học Địa lí là phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm: Là một phương pháp quan trọng trong các nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, thường được sử dụng để thử nghiệm những phương pháp, những ý tưởng dạy học mới. 4
  5. Các phương pháp lý thuyết và phương pháp thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Bất cứ một kết luận nào cũng phải qua kiểm định thực tiễn, ngược lại, bất cứ một kết luận thực tiễn nào cũng phải dựa trên những giả định về mặt lý thuyết. 1.3. Quan hệ giữa môn lý luận dạy học với các khoa học 1.3.1. Quan hệ với khoa học địa lý - Môn địa lý trong nhà trường cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng địa lý hiện đại, nhưng phải phù hợp với tâm lý lứa tuổi, với trình độ nhận thức của học sinh. Hệ thống kiến thức Địa lí giảng dạy trong nhà trường phổ thông là sự phản ánh những thành tựu mới nhất của khoa học Địa lí. Mối quan hệ của môn địa lý trong nhà trường với khoa học địa lý được thể hiện rõ nhất trong nội dung môn Địa lý từ lớp 6 đến lớp 12. 1.3.2. Quan hệ với các khoa học giáo dục, đặc biệt là với lý luận dạy học đại cương Môn lý luận dạy học địa lý được phát triển phù hợp với các quy luật, các nguyên tắc do môn giáo dục đề ra. Nội dung môn địa lý trong nhà trường soạn thảo dựa trên lý thuyết của nội dung giáo dục phổ thông. Các phương pháp dạy học địa lý phù hợp với cách phân loại về phương pháp dạy học theo lý luận dạy học đại cương. Trình tự tiến hành của bài địa lý cũng phù hợp với cấu trúc của một tiết dạy học theo lí luận dạy học, các hình thức tổ chức dạy học Địa lí cũng phù hợp với những hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường. Ngược lại, lý luận dạy học Địa lý cung cấp cho lý luận dạy học đại cương quy luật dạy học đặc thù của môn địa lý. Tên gọi "lý luận dạy học địa lý" cũng phản ánh được mối quan hệ của môn này trong hệ thống các khoa học giáo dục. 1.3.3. Quan hệ với môn tâm lý học, đặc biệt là môn tâm lý dạy học 5
  6. Những tri thức về các quy luật tâm lý có thể giúp cho việc nghiên cứu các phương pháp giáo dục cũng như các phương pháp dạy học bộ môn đạt hiệu quả cao. Ngoài ra mối quan hệ giữa môn lý luận dạy học Địa lý với tâm lý dạy học bộ môn còn được thể hiện ở việc vận dụng những quy luật về hoạt động nhận thức theo lứa tuổi để sắp xếp nội dung chương trình, quy định khối lượng kiến thức, kỹ năng, mức độ yêu cầu về tư duy ở mỗi lớp học, cấp học để đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức. 1.3.4. Quan hệ với môn logic học Bất cứ môn học nào thì nội dung của nó cũng phải đảm bảo tính logic. Với môn lý luận dạy học địa lý thì những quy luật của logic học được sử dụng cụ thể vào việc xây dựng hệ thống khái niệm và kỹ năng địa lý trong chương trình các lớp, nội dung sách giáo khoa và cả trong việc nghiên cứu đề ra các phương pháp, biện pháp dạy học địa lý hợp lý nhất. Hệ thống Như vậy: Muốn xem xét một khoa học địa lý kết luận về phương pháp dạy học địa lý chúng ta không thể không chú ý Tâm lý Lý luận PP DH dạy học đến những mối quan hệ giữa nó với học dạy địa lý học đại cương các môn khoa học khác. Logic học Hình 1.1: Mối quan hệ giữa lí luận dạy học Địa lí với các khoa học khác 1.4. Quy trình nghiên cứu những vấn đề về lý luận dạy học bộ môn. Những vấn đề hoặc đề tài nghiên cứu về lý luận dạy học môn học thường có phạm vi rộng hẹp khác nhau. Song nhìn chung để công việc nghiên cứu một đề tài khoa học có kết quả tốt, có trình tự logic thì cần áp dụng quy trình hợp lý, gồm có các bước sau: 6
  7. 1/ Bước 1: Chọn đề tài. + Cần xác định được mục đích và đối tượng nghiên cứu. 2/ Bước 2: Tìm hiểu tình hình hiện tại của đề tài. 3/ Bước 3: Đặt giả thuyết và cách giải quyết tối ưu. - Đặt ra những dự kiến cần thực hiện. -Hướng giải quyết vấn đề của đề tài theo ý kiến của riêng mình và khẳng định cách giải quyết theo hướng đó là tối ưu và có thể thực hiện được. 4/ Bước 4: Đề ra các nhiệm vụ và chọn phương pháp nghiên cứu đề tài. 5/ Bước 5: Đặt kế hoạch tiến hành và kế hoạch thực nghiệm sư phạm. - Phải đặt kế hoạch về thời gian, tổ chức, theo dõi thực nghiệm, kỹ thuật, đo lường kết quả, xử lý tài liệu và rút ra kết luận. - Các kết luận có thể công nhận sự thành công hoặc thất bại của đề tài. nếu thất bại phải làm lại từ bước 3. 6/ Bước 6: Nêu giá trị thực tiễn của đề tài. - Đây là bước cuối cùng của quá trình nghiên cứu một đề tài. Người nghiên cứu có thể nêu giá trị thực tiễn của các kết luận, phạm vi có thể áp dụng chúng. Hướng mở ra từ đề tài này và các đề nghị cụ thể khác. CÂU HỎI 1. Chứng minh rằng: Lí luận dạy học địa lí là một khoa học. 2. Phân tích mối quan hệ của môn lí luận dạy học địa lí với các khoa học khác. 7
  8. Chương 2 MÔN ĐỊA LÍ TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG * Mục tiêu: Sinh viên cần nắm được mối quan hệ giữa khoa học địa lí và môn địa lí trong nhà trường phổ thông. Từ đó có sự lựa chọn, bổ sung lượng kiến thức thích hợp khi dạy học địa lí. 2.1. Khoa học địa lý và môn địa lý trong nhà trường - Khoa học địa lý ra đời từ rất sớm, từ thời kỳ cổ đại nhưng môn địa lý ở nhà trường phổ thông mới ra đời từ thế kỷ 17. Quá trình phát triển của nó đã trải qua nhiều bước thăng trầm. - Khoa học địa lý ngày nay là một hệ thống gồm nhiều ngành khoa học, trong đó có 2 ngành chủ yếu: địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế - xã hội. 2.1.1. Trên thế giới - Phổ biến khuynh hướng tách môn địa lý truyền thống thành 2 bộ phận: + Địa lý các nước (gồm cả địa lý tổ quốc): thuộc các khoa học xã hội. + Địa lý tự nhiên đại cương + địa chất + địa vật lý, + địa hoá + thiên văn gọi là môn Địa học hay khoa học về trái đất thuộc các môn khoa học tự nhiên. - Ở các nước Hoa Kỳ, Nhật Bản, Thái Lan ở cấp I + cấp II kiến thức về địa lý tích hợp với kiến thức lịch sử, giáo dục công dân và xã hội học trong môn chung: khoa học xã hội. - Các kiến thức về địa học, tích hợp với kiến thức lý, hoá, sinh trong môn khoa học tự nhiên. - Đến cấp III môn địa lý và địa học mới trở thành môn riêng. 2.1.2. Ở Việt Nam - Môn địa lý được học từ thời Pháp thuộc ở bậc tiểu học và trung học. Đặc điểm chung của thời kỳ này là các kiến thức địa lý tự nhiên là chủ yếu. 8
  9. - Đến nay, địa lý vẫn gồm cả ba mảng: địa lý đại cương, địa lý thế giới và địa lý tổ quốc được học thành môn riêng từ Trung học cơ sở. - Môn địa lý vừa có kinh tế về tự nhiên, vừa có kinh tế về xã hội nên việc sắp xếp chúng phức tạp: + Ở PTCS: địa lý được xếp vào hệ thống khoa học tự nhiên. + Ở PTTH: địa lý được xếp vào hệ thống khoa học xã hội. 2.2. Sự tương đồng và khác biệt giữa KHĐLvà môn ĐL trong nhà trường 2.2.1. Những nét tương đồng -Hệ thống của khoa học: + Khoa học địa lý có 2 ngành cơ bản: địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế - xã hội. + Địa lý trong nhà trường phổ thông, cũng có 2 ngành: địa lý tự nhiên (cấp II) và địa lý kinh tế - xã hội (cấp III). - Những phương pháp nghiên cứu của khoa học địa lý: + Dùng bản đồ. + Bảng số liệu thống kê. + Thực địa. + So sánh. 2.2.2. Những nét khác biệt - Tính hệ thống: + Khoa học địa lý rất nghiêm khắc về tính logic: địa lý cơ sở Æ địa lý ngành Æ địa lý vùng Æ địa lý khu vực Æ địa lý tự nhiên Æ địa lý kinh tế - xã hội. + Địa lý ở phổ thông: Không phân biệt rạch ròi như vậy. VD: địa lý lớp 6 học những vấn đề địa lý tự nhiên đại cương nhưng vẫn có phần địa lý kinh tế - xã hội. Æ Tại sao có sự khác nhau như vậy? 9
  10. - Phạm vi chương trình: ở phổ thông phạm vi chương trình bao giờ cũng nhỏ hơn chương trình của khoa học địa lý. Tại sao? 2.3. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của môn ĐL trong trường phổ thông 2.3.1. Trang bị cho học sinhkhối lượng tri thức phong phú về tự nhiên, kinh tế - xã hội và những kỹ năng, kỹ xảo hết sức cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kỹ năng về bản đồ. 2.3.2. Bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và những quan điểm nhận thức đúng đắn - Địa lý là một môn học có tính tổng hợp. Trong quá trình học tập địa lý học sinh luôn phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển và biến đổi không ngừng của chúng. Những kiến thức đó góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng. -Học Địa lý giúp học sinh nhận thức đúng vai trò của tự nhiên, của con người trong các hoạt động kinh tế - xã hội trên lãnh thổ từ đó góp phần bồi dưỡng cho học sinh quan điểm duy vật lịch sử, tư duy kinh tế, tư duy sinh thái 2.3.3. Hình thành cho HS nhân cách con người mới trong xã hội - Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, thái độ nhiệt tình lao động, ý thức làm chủ và lòng mong muốn góp phần xây dựng quê hương, đất nước. - Giúp học sinh nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên trong việc tỏ thái độ với các hành động tiêu cực - Qua việc học Địa lý Thế giới giúp học sinh đồng tình với cuộc đấu tranh gian khổ của nhân dân lao động trên thế giới để giành độc lập, dân chủ, tiến bộ và tự do Æ Tất cả các nhận thức, tình cảm nói trên là những yếu tố cơ bản góp phần hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. 10
  11. Chương 3 HỆ THỐNG TRI THỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÀ QUÁ TRÌNH NẮM TRI THỨC CỦA HỌC SINH * Mục tiêu: Sinh viên cần nắm vững hệ thống tri thức địa lí trong nhà trường phổ thông. Hiểu được vị trí của từng loại kiến thức làm cơ sở xác định các kiến thức cơ bản của mỗi bài học. 3.1. Hệ thống tri thức địa lý - Bao gồm: hệ thống kiến thức và các kỹ năng, kỹ xảo được lựa chọn trong hệ thống tri thức của khoa học địa lý được sắp xếp theo một trình tự nhất định nhằm cung cấp nội dung học vấn và giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. -Nội dung học vấn địa lý trong nhà trường còn bao gồm nhiều tri thức khác giúp cho việc học tập địa lý của học sinh đạt kết quả. -Hệ thống tri thức địa lý được lựa chọn để đưa vào chương trình phổ thông phải là những vấn đề cơ bản nhất của khoa học địa lý. - Các thành phần và nội dung học vấn địa lý dạy trong nhà trường phổ thông có thể tóm tắt theo sơ đồ sau: 11
  12. Nội dung môn địa lý Kiến thức Kỹ năng - kỹ xảo Kỹ KT Thực KT lý năng Kỹ tiễn thuyết làm năng Kỹ việc làm năng Kỹ với việc học năng các với tập và bản dụng các nghiên đồ - Các khái cụ tài cứu niệm, các quy nghiên liệu địa lý luật, mối cứu địa lý quan hệ nhân địa lý quả. - Các thuyết - Các số liệu, trong địa lý. sự kiện địa lý. - Những tư - Các biểu tưởng, những tượng địa lý. quan điểm - Các mô trong địa lý hình sáng tạo học. về địa lý. - Những kiến thức về phương pháp học tập và nghiên cứu địa lý. 3.1.1. Kiến thức địa lý - Bao gồm: kiến thức thực tiễn và kiến thức lý thuyết. a. Kiến thức thực tiễn - Bao gồm: các số liệu, sự kiện, biểu tượng và mô hình sáng tạo về địa lý. 12
  13. - Phản ánh những đặc điểm bên ngoài của các sự vật và hiện tượng địa lý. * Các số liệu và sự kiện địa lý: Phản ánh những thông tin về đặc điểm của các sự vật và hiện tượng địa lý. - Vai trò của số liệu và sự kiện địa lý: Minh hoạ, dẫn chứng và để khái quát các kiến thức địa lý lý thuyết. * Các biểu tượng địa lý: - Biểu tượng địa lý là những hình ảnh bề ngoài của các sự vật, hiện tượng địa lý được tri giác, phản ánh vào ý thức, được giữ lại trong trí nhớ và có khả năng tái tạo theo ý muốn. - Các loại biểu tượng: + Biểu tượng ký ức: Là sự tái hiện các hình tượng địa lý của con người, những hiện tượng được con người trực tiếp tri giác. + Biểu tượng tưởng tượng: Không trực tiếp được quan sát đối tượng mà phải qua tri giác các đối tượng có liên quan. Trong địa lý, biểu tượng đóng vai trò quan trọng vì: không thể học cái gì, học đến địa danh nào là có thể đến tận đó để trực tiếp tri giác được. - Phương pháp hình thành biểu tượng cho học sinh: + Với biểu tượng ký ức: Quan trọng nhất là cho học sinh quan sát đối tượng. Giáo viên cũng có thể dùng những câu chuyện hấp dẫn, lý thú để kể cho học sinh nghe Æ giáo viên địa lý phải biết nhiều chuyện kể. + Với biểu tượng tưởng tượng: Phải liên hệ giữa các đối tượng đã trực tiếp quan sát được với các đối tượng chưa trực tiếp quan sát để hình thành nên những dấu hiệu mới bằng các phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, rút ra kết luận Æ giáo viên địa lý phải tăng cường đi tham quan, quan sát, sử dụng tranh ảnh địa lý. - Ý nghĩa của biểu tượng địa lý: 13
  14. + Sự phong phú về biểu tượng là cơ sở để hình thành các kiến thức có liên quan sau này. VD: biểu tượng sông, núi Æ khái niệm sông, núi. + Có khả năng mở rộng kiến thức cho học sinh không chỉ về địa lý mà còn ở nhiều lĩnh vực khác. Vì vậy: trong quá trình hình thành các kiến thức địa lý cho học sinh thì việc hình thành các biểu tượng địa lý là rất quan trọng. * Các mô hình sáng tạo về địa lý: Là những mẫu cụ thể của việc vận dụng các tri thức địa lý vào thực tiễn. - Vai trò của các mô hình sáng tạo về địa lý: + Có giá trị thực tiễn và trực quan giúp học sinh hiểu cách làm, cách vận dụng tri thức. + Khêu gợi ở học sinh tư duy sáng tạo, tìm tòi những cách vận dụng mới. b. Các kiến thức lý thuyết - Là những kiến thức đã được khái quát hoá, phản ánh bản chất của các sự vật, hiện tượng địa lý với những đặc điểm và mối quan hệ bên trong của chúng. - Bao gồm: Các khái niệm địa lý, các mối quan hệ nhân quả, các quy luật, các thuyết, các tư tưởng * Các khái niệm địa lý: Là những thuộc tính bản chất bên trong của sự vật và hiện tượng địa lý (cần phân biệt với biểu tượng địa lý - bên ngoài). - Các loại khái niệm địa lý: Khái niệm địa lý chung, khái niệm địa lý riêng, khái niệm địa lý tập hợp. * Các khái niệm địa lý chung: Là khái niệm dùng để chỉ các hiện tượng, sự vật địa lý cùng loại, có những thuộc tính duy nhất, như: sông, núi, đồng bằng, tài nguyên thiên nhiên VD: Tài nguyên thiên nhiên là một khái niệm chung. 14
  15. - Các khái niệm chung thường tập trung ở phần địa lý đại cương (ở phổ thông là lớp 6, lớp 10). * Các khái niệm địa lý riêng: Là những dấu hiệu bản chất riêng biệt của sự vật, hiện tượng địa lý. VD: Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Ba Bể, núi Ba Vì. -Mỗi khái niệm địa lý riêng thường tương ứng với một địa danh nhất định. - Có những khái niệm vừa là khái niệm riêng nếu hiểu theo nghĩa dấu hiệu bản chất, vừa là địa danh nếu hiểu theo nghĩa địa danh. Trong nhiều trường hợp địa danh lại chính là một dấu hiệu bản chất của khái niệm. VD: Bắc Thái là sự kết hợp của hai tỉnh: Bắc Kạn và Thái Nguyên Æ đó chính là một dấu hiệu bản chất của khái niệm Bắc Thái. - Các khái niệm địa lý chung và khái niệm địa lý riêng có liên quan chặt chẽ với nhau: - Khái niệm địa lý riêng tuy có nét thuộc tính riêng biệt nhưng vẫn mang những thuộc tính chung của các đối tượng cùng loại. VD: Khái niệm "Thành phố Hồ Chí Minh". Nét riêng: Mang tên Bác Hồ. Nét chung: Có các đặc điểm của các thành phố khác: + Tập trung đông dân cư. + Có nhiều dịch vụ. + Có cơ sở hạ tầng tốt. - Khái niệm địa lý chung khi cụ thể hoá thêm các đặc tính độc đáo của đối tượng sẽ trở thành khái niệm riêng. VD: Sông - khái niệm chung. Sông Đà - khái niệm riêng. - Khái niệm riêng thường gặp ở phần Địa lý thế giới, Địa lý khu vực. 15
  16. * Khái niệm địa lý tập hợp: Là những khái niệm địa lý trung gian giữa các khái niệm địa lý chung và địa lý riêng. VD: sông ở đồng bằng, sông ở Tây Bắc. - Khái niệm địa lý tập hợp mới ra đời từ khi có phân vùng kinh tế, phân vùng tự nhiên. Trên thực tế, khái niệm địa lý tập hợp đã có những dấu hiệu bản chất của khái niệm chung và khái niệm riêng. * Khái niệm địa lý cụ thể: Gồm những khái niệm về các sự vật hiện tượng có thể tri giác được: núi đá vôi, bờ sông * Khái niệm địa lý trừu tượng: Là các khái niệm về các sự vật, hiện tượng địa lý mà chúng ta không trực tiếp tri giác được bằng giác quan như: sự phân bố dân cư, cơ cấu nông nghiệp * Con đường hình thành khái niệm: - Làm cho học sinh phong phú về biểu tượng địa lý thì hình thành khái niệm sẽ dễ hơn. Nếu là biểu tượng ký ức thì cho học sinh quan sát trực tiếp, nếu là biểu tượng thì cho học sinh biết được qua sự diễn tả, lồng ghép. - Dùng phương pháp phân tích, so sánh: tìm ra những dấu hiệu bản chất, loại bỏ cái không bản chất. -Tổng hợp, rút ra kết luận: Có thể bằng định nghĩa (với những khái niệm có thể định nghĩa được), với những khái niệm không định nghĩa được thì dùng phương pháp nêu đặc điểm. - Có thể theo con đường diễn dịch hoặc quy nạp. + Diễn dịch: đi từ cái chung Æ cái riêng (nêu định nghĩa Æ sau đó phân tích dấu hiệu bản chất). + Quy nạp: Đi từ cái cụ thể Æ khái quát. -Nếu đi theo con đường quy nạp thì phát triển được tư duy của học sinh tốt hơn vì nó kích thích học sinh khám phá những bộ phận trong tổng thể. 16
  17. - Nhưng do cấu tạo của chương trình, sách giáo khoa (đi từ cái chung Æ riêng) và căn cứ vào thời gian (có hạn) nên con đường diễn dịch sử dụng thuận tiện hơn. * Vai trò của khái niệm địa lý: - Khái niệm địa lý là kiến thức cơ bản của tiết học. Trong quá trình hình thành các khái niệm này giáo viên phải so sánh, phân tích, tổng hợp. Thao tác đó có ý nghĩa: Tích luỹ kiến thức cho học sinh, xây dựng năng lực định nghĩa cho học sinh, vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế. - Hình thành khái niệm địa lý là cơ sở để hình thành mối quan hệ nhân quả và quy luật địa lý. Vì vậy: Hình thành khái niệm địa lý cho học sinh là thước đo trình độ của giáo viên. * Các mối quan hệ nhân quả địa lý: - Quan niệm: Mối quan hệ nhân quả là mối quan hệ một chiều (khác với mối quan hệ qua lại). Gồm 2 thành phần: nhân và quả, nhân sinh ra quả, quả không sinh ra nhân. Có khi 1 nhân sinh ra 1 quả, nhiều nhân sinh ra 1 quả, nhiều nhân sinh ra nhiều quả - Các mối quan hệ nhân quả đơn giản: 1 nhân sinh ra 1 quả. VD: Do trái đất hình cầu nên ánh sáng mặt trời chỉ chiếu sáng được 1 nửa. Mối quan hệ nhân quả phức tạp: 2 nhân Æ 1 quả. VD: Do trái đất hình cầu và trái đất tự xoay xung quanh trục Æ sinh ra ngày và đêm. -Mối quan hệ nhân quả gián tiếp: quan hệ giữa nhân và quả không dễ dàng thấy được. VD: Các khối khí di chuyển (nhân) Æ thời tiết ở những nơi chúng đi qua thay đổi (quả). Để hiểu rõ về MQH nhân quả này, HS cần phải biết: Thời tiết: gồm các yếu tố: nhiệt độ, gió, mưa , Mỗi khối khí: Đều có đặc điểm về 17
  18. nhiệt độ, khí áp, độ ẩm Æ Các đặc điểm của khối khí di chuyển sẽ tác động lên mặt tiếp xúc của các yếu tố nhiệt độ, gió, mưa (thời tiết) của nơi chúng đi qua Æ thời tiết ở nơi đó thay đổi. - Ý nghĩa của mối quan hệ nhân quả: + Làm cho học sinh nắm được kiến thức địa lý một cách chắc chắn, hệ thống. Trên cơ sở đó bổ sung cho những khái niệm địa lý sâu sắc hơn, bởi vì có khái niệm vững chắc thì mới có thể tạo ra được mối quan hệ đích thực. + Trong quá trình hình thành mối quan hệ nhân quả học sinh có cơ hội phát triển năng lực nhận thức, phát triển tư duy địa lý. -Vị trí của mối quan hệ nhân quả: nằm ở tất cả các bài học, nhưng có thể không nằm trong tiết giảng. - Phương pháp hình thành mối quan hệ nhân quả: + Hình thành các khái niệm địa lý một cách đích thực, hiểu được bản chất của nó thì mới có điều kiện hình thành mối quan hệ nhân quả. + Hướng dẫn cho học sinh phương pháp phân tích, so sánh và các thao tác tư duy khác nằm phân biệt mối quan hệ nhân quả với mối quan hệ qua lại. * Các quy luật địa lý - các học thuyết địa lý: - Quy luật địa lý: là những hiện tượng địa lý được lặp đi lặp lại theo một quy luật nhất định: quy luật địa đới, phi địa đới Các mối quan hệ nhân quả trong Địa lý nói chung nếu phổ biến sẽ là các quy luật địa lý. Các quy luật này thường được hình thành ở bài dạy địa lý, nhưng chủ yếu ở một giáo trình, khoa trình Æ Đây là các đích mà giảng dạy địa lý phải cung cấp cho học sinh. Tuy vậy, trong quá trình giảng dạy phải từng bước hình thành các vấn đề có liên quan đến quy luật. -Học thuyết địa lý: là những vấn đề lý thuyết đúc kết từ thực tiễn tạo ra một loạt các vấn đề mang tính chất quy luật. VD: Học thuyết về dân số, học thuyết duy địa lý. 18
  19. - Các quan điểm địa lý: Là những vấn đề địa lý được giải quyết trên cơ sở những quan điểm khoa học hiện tại, như quan điểm sinh thái, dân số ∑ Phương pháp hình thành: Hình thành khái niệm địa lý cho học sinh. Sau đó từng bước hình thành những quan hệ nhân quả (nếu có), tập hợp tất cả các khái niệm, các quan hệ nhân quả, hướng dẫn học sinh so sánh, phân tích, cụ thể hoá, khái quát hoá thành các quy luật, các học thuyết địa lý tuỳ theo nội dung của chương trình. Æ Kết luận: các kiến thức địa lý là một bộ phận không thể thiếu được trong môn địa lý ở nhà trường phổ thông. Nó là cơ sở để hình thành kỹ năng, là những hướng dẫn về các phương pháp thực tiễn và lý thuyết chung và các phương pháp đặc trưng của bộ môn. 3.1.2. Các kỹ năng - kỹ xảo địa lý - Là các thao tác tư duy hay thao tác vật chất để giải quyết một vấn đề địa lý nào đó như: sử dụng bản đồ, vẽ bản đồ, vẽ lược đồ, biểu đồ, làm các bài tập địa lý -Kỹ năng được lập đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kỹ xảo. - Có hai loại kỹ năng: Kỹ năng ban đầu (có trước kỹ xảo). Kỹ năng hoàn thiện (Có sau kỹ xảo). -Mối quan hệ giữa kỹ năng ban đầu, kỹ xảo và kỹ năng hoàn thiện được thể hiện theo sơ đồ sau: Kiến thức Kỹ năng ban đầu Kỹ xảo Kỹ năng hoàn thiện 19
  20. Kinh nghiệm Yếu tố sáng tạo thực tiễn - Trong địa lý hiện nay, việc hình thành kỹ năng - kỹ xảo nhằm vào: + Làm việc với bản đồ, kiến thức kiến thức địa lý từ bản đồ. + Khảo sát các hiện tượng địa lý ngoài thực địa. + Nghiên cứu, làm việc với các tài liệu địa lý. + Học tập và nghiên cứu địa lý. - Con đường hình thành: Phải nắm được lý thuyết về những vấn đề địa lý đã học, phải rèn luyện nhiều. - Ý nghĩa của kỹ năng: + Hướng dẫn cho học sinh vận dụng kiến thức địa lý vào đời sống. + Khắc sâu kiến thức địa lý qua việc rèn luyện kỹ năng. Æ Kết luận: Kỹ năng địa lý là một bộ phận khăng khít của hệ thống kiến thức địa lý. Hình thành những thói quen thường xuyên về địa lý cho học sinh là thiết thực chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống và vận dụng kiến thức địa lý vào thực tiễn. 3.2. Quá trình nắm tri thức địa lý của học sinh 3.2.1. Nắm kiến thức là một quá trình phức tạp - Các mức độ nắm tri thức: + Mức độ sơ đẳng là trình bày lại được bằng lời, ở mức độ này học sinh chỉ cần nhớ lại và tái hiện lại các kiến thức đã học. + Mức độ cao hơn là khả năng vận dụng được kiến thức đó vào thực tế. VD: Nền kinh tế Trung Quốc hiện nay được xếp vào loại: 1/ Nước có nền kinh tế đang phát triển. 2/ Nước có nền kinh tế phát triển. 3/ Nước có nền kinh tế phát triển chậm. 20
  21. Để trả lời học sinh cần biết: Thế nào là nước có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, chậm phát triển. Từ đó đối chiếu với nền kinh tế - xã hội Trung Quốc về tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân/đầu người. Nảy sinh vấn đề: tỷ lệ tăng trưởng cao, tốc độ phát triển kinh tế mạnh, nhiều ngành kinh tế xếp thứ hạng cao trên thế giới. Nhưng vẫn chưa được xếp vào các nước phát triển cao. Như vậy để trả lời được câu hỏi này học sinh vừa phải tái hiện kiến thức chung vận dụng vào 1 nước cụ thể, vừa phải vận dụng những hiểu biết thực tế mang tính thời sự. + Mức độ cao nhất của việc nắm tri thức là niềm tin hướng dẫn và cách xử sự. Khi đạt đến mức này thì kiến thức đã trở thành vốn riêng, kiến thức thực sự của người học sinh. Trong mức độ này nó bao gồm cả sự vận dụng, kết quả tổng hợp và đánh giá. - Các thành phần của quá trình nắm kiến thức: tri giác tài liệu, hiểu, ghi nhớ, khái quát và hệ thống hoá. Các thành phần này có mối quan hệ với nhau. Trong mỗi thành phần cũng có các yếu tố của các thành phần khác nhau, nhưng tuy nhiên trong mỗi giai đoạn đều có các thành phần trội. a. Thành phần tri giác Gồm tri giác cảm tính và tri giác lý tính. - Tri giác cảm tính: sự phản ánh các sự vật, hiện tượng một cách cụ thể, trực quan tác động vào các giác quan của con người. Phản ánh toàn bộ thuộc tính của đối tượng vận động. - Tri giác lý tính: Là sự tri giác gián tiếp qua lời nói, chữ viết mô tả các đối tượng trên. - Tri giác trực tiếp là cơ sở hình thành các biểu tượng địa lý Æ tạo thành các kinh nghiệm cảm tính Æ là chỗ dựa để tri giác gián tiếp những kiến thức địa lý mới và phát triển trong tư duy. - Trong quá trình dạy học địa lý nên sử dụng tranh ảnh mô hình địa lý để hình thành các biểu tượng tưởng tượng. Các biểu tượng này cần thường 21
  22. xuyên được kiểm tra độ chính xác, khắc sâu các biểu tượng mờ nhạt, sửa chữa những biểu tượng sai lầm. b. Sự hiểu biết Là thành phần quan trọng và phức tạp nhất của quá trình nhận thức. Nó thể hiện trong việc phát hiện ra các mối quan hệ khách quan, trong việc hiểu được ý nghĩa của lời nói, chữ viết, ẩn ý của câu chữ - Có 3 giai đoạn: + Biết vấn đề: Biết tên đối tượng, hiểu một số thuật ngữ, biết một vài thuộc tính của đối tượng. + Hiểu biết sơ bộ: là bước rất quan trọng trong quá trình hiểu biết. trong giai đoạn này học sinh đã phát triển ra các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng địa lý, giữa các yếu tố của kiến thức địa lý. VD: Quan sát bức tranh về sa mạc Xahara. Biết: Các ốc đảo, cát, Đ - TV quanh ốc đảo, phương tiện đi lại. Hiểu biết sơ bộ: Lạc đà là phương tiện vận chuyển chính, xung quanh ốc đảo mới có Đ - TV sinh sống. Đặt câu hỏi: Tại sao lại như vậy? Æ Tìm hiểu xa mạc là một miền như thế nào sơ với các miền khác? Những vấn đề đó không thể hiện ra trên bức tranh, mà học sinh phải phải thao tác tư duy dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Thực tế thì 2 quá trình trên bao giờ cũng được tiến hành đồng thời và có quan hệ chặt chẽ với nhau. + Giai đoạn đột biến: Đây là quá trình rất đặc biệt. Để có được giai đoạn này phải có những mối liên hệ giữa biểu tượng trí nhớ với tư duy và trí tưởng tượng sáng tạo. Giai đoạn này đòi hỏi phải có sự dẫn dắt khéo léo của giáo viên để phát triển đến mức cao nhất những hoạt động trí tuệ của học sinh. c. Ghi nhớ 22
  23. Là một khâu quan trọng trong quá trình nắm và tái hiện kiến thức, là tiêu chuẩn quan trọng trong nhiệm vụ dạy học, biểu hiện việc nắm vững kiến thức. - Trước đây người ta rất chú ý đến ghi nhớ, nhưng hiện nay các nhà lý luận dạy học cho rằng không cần thiết quá chú trọng đến ghi nhớ. Việc ghi nhớ phải dựa trên cơ sở các hoạt động tự giác và tích cực của học sinh. - Có nhiều cách ghi nhớ nhưng quan trọng nhất là cách tạo ấn tượng ban đầu, vì ấn tượng ban đầu có thể ảnh hưởng đến sự ghi nhớ tái hiện kiến thức suốt đời. - Ấn tượng ban đầu đúng Æ là ấn tượng tích cực. - Ấn tượng ban đầu sai Æ là ấn tượng tiêu cực Æ cần sửa chữa trong việc sửa chữa rất khó khăn và mất nhiều thời gian. -Tạo ấn tượng ban đầu có nhiều cách: đặt câu hỏi kích thích tính tò mò của học sinh, đọc đoạn văn mô tả hiện tượng địa lý có tính chất hấp dẫn - Ghi nhớ còn được tiến hành bằng quá trình tự giác học tập của học sinh. d. Khái quát hoá và hệ thống hoá kiến thức - Khái quát hoá: Tìm những thuộc tính bản chất chung của các đối tượng, chuyển từ cách đơn nhất sang cái chung. VD: Khái quát thành các khái niệm, các quy luật, các thuyết. -Hệ thống hoá: Xếp các đối tượng vào một hệ thống nhất định theo những nguyên tắc đã lựa chọn. - Biện pháp khái quát hoá và hệ thống hoá kiến thức: so sánh và lập bảng hệ thống. Mọi sự vật, hiện tượng địa lý đều vận động phát triển và có mối quan hệ tương hỗ cần được phản ánh vào hệ thống kiến thức. Do vậy hệ thống hoá cần phản ánh được các mặt: cấu trúc, thành phần và các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng. 23
  24. - Để giúp học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ bền vững giáo viên cần biết hướng dẫn cho học sinh biết hệ thống hoá kiến thức theo nhiều cách khác nhau. Có thể là lập thành một đề cương sơ lược, có thể là xây dựng các sơ đồ, các bảng biểu để hệ thống hoá kiến thức 3.2.2. Việc nắm vững kỹ xảo - kỹ năng -Kỹ năng xuất phát từ kiến thức, dựa trên kiến thức và là kết quả của kiến thức. Do vậy, việc nắm kỹ năng, kỹ xảo có quan hệ chặt chẽ với việc nắm kiến thức. - Việc làm các bài luyện tập thực hành, thực nghiệm chính là quá trình chuyển hoá kiến thức thành kỹ năng. - Trong địa lý, kỹ năng ban đầu, quan trọng nhất là kỹ năng bản đồ, ví dụ: Kỹ năng đo tính trên bản đồ (xác định phương hướng, đo tính khoảng cách, độ cao theo tỷ lệ bản đồ), Kỹ năng về đọc và sử dụng bản đồ (Giải mã ký hiệu, nhận dạng địa hình, xác định đặc điểm của sự vật hiện tượng địa lý trên bản đồ, khai thác kiến thức qua ký hiệu trên bản đồ) - Việc nắm kỹ năng, kỹ xảo của học sinh có 2 giai đoạn: + Giai đoạn định hướng: Hiểu mục đích hành động, cách tiến hành và các phương tiện cần thiết. + Giai đoạn thực hiện: tự hoạt động theo cách thức và trình tự đã đề ra rồi trình bày. - Có thể tiến hành kiểm tra kết quả để xác nhận tính chính xác và đúng đắn của kỹ năng đã thực hiện. CÂU HỎI 1. Nội dung môn địa lý trong nhà trường gồm có những thành phần nào? Thành phần nào quan trọng nhất đặc trưng cho một môn học? 2. Quá trình nắm tri thức địa lý của học sinh diễn ra như thế nào? 24