Đề cương giáo trình môn Kế toán tài chính - GS.TS Ngô thế Chi

doc 670 trang phuongnguyen 1990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương giáo trình môn Kế toán tài chính - GS.TS Ngô thế Chi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_giao_trinh_mon_ke_toan_tai_chinh_gs_ts_ngo_the_chi.doc

Nội dung text: Đề cương giáo trình môn Kế toán tài chính - GS.TS Ngô thế Chi

  1. ĐỀ CƯƠNG GIÁO TRÌNH MÔN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CHỦ BIÊN: GS.TS Ngô thế Chi TS.Trương Thị Thuỷ 1
  2. CHỦ BIÊN: GS.TS Ngô thế Chi TS.Trương Thị Thuỷ THÀNH VIÊN THAM GIA: 1.PGS.TS.Nguyễn Đình Đỗ 2.Ths.Nguyễn Vũ Việt 3.TS.Trần văn Dung 4.Ths.Nguyễn Thị Hoà 5.TS.Lê văn Liên 6.Ths.Dương Nhạc 7.Ths.Trần Thị Biết 8.Ngô xuân Tỵ 9.Ths.Thái Bá Công 10.Ths.Bùi Thị Thuý 2
  3. ĐỀ CƯƠNG GIÁO TRÌNH MÔN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Chương 1: Tổ chức công tác KTTC trong doanh nghiệp (Đ/c Đỗ) 1.1.Vai trò, nhiệm vụ KTTC trong doanh nghiệp 1.1.1Vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế 1.1.2Yêu cầu và nội dung của kế toán tài chính 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp 1.2.Những khái niệm, nguyên tắc KTTC 1.2.1 Các khái niệm sử dụng trong kế toán 1.2.2 Nguyên tắc kế toán 1.3Tổ chức công tác KTTC trong doanh nghiệp 1.3.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 1.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 1.3.3 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán 1.3.4 Tổ chức vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán 1.3.5 Tổ chức kiểm tra kế toán 1.3.6 Tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính Chương 2: Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu (Đ/c Dung) 2.1. Nhiệm vụ kế toán 2.2. Kế toán vốn bằng tiền 2.2.1 Kế toán tiền mặt 2.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng 2.2.3 Kế toán tiền đang chuyển 2.3. Kế toán các khoản đầu tư ngắn hạn 2.3.1 Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2.3.2 Kế toán đầu tư ngắn hạn khác 2.4. Kế toán các khoản phải thu 2.4.1 Kế toán khoản phải thu khách hàng 2.4.2 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ 2.4.3 Kế toán phải thu phải nộp nội bộ 2.4.4 Kế toán các khoản phải thu khác 3
  4. 2.4.5 Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 2.5. Kế toán các khoản tạm ứng 2.6. Kế toán chi phí trả trước 2.7. Kế toán các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn Chương 3: Kế toán vật tư ( Đ/c Chi) 3.1. Nhiệm vụ kế toán các loại vật tư 3.2. Phân loại và đánh giá vật tư 3.2.1 Phân loại 3.2.2 Đánh giá vật tư 3.3. Hạch toán chi tiết vật tư 3.4. Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên 3.5. Kế toán vật tư, hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ 3.6. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật tư 3.7. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Chương 4: Kế toán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn ( Đ/c Hoà và Đ/c Biết) 4.1. Nhiệm vụ kế toán 4.2. Phân loại và đánh giá TSCĐ 4.3. Hạch toán chi tiết TSCĐ 4.4. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ 4.4.1 Kế toán tăng TSCĐ hữu hình 4.4.2Kế toán tăng TSCĐ vô hình 4.5 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ 4.5.1 Kế toán giảm TSCĐ hữu hình 4.5.2 Kế toán giảm TSCĐ vô hình 4.6. Kế toán khấu hao TSCĐ 4.7. Kế toán sửa chữa TSCĐ 4.8. Kế toán các nghiệp vụ khác về TSCĐ 4.8.1 Kế toán thuê TSCĐ 4.8.2 Kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ 4.9. Kế toán đầu tư XDCB trong doanh nghiệp 4
  5. 4.10. Kế toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn 4.11. Kế toán ký quỹ, ký cược dài hạn Chương 5: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (Đ/c Thuý) 5.1. Nhiệm vụ kế toán 5.2. Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 5.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 5.3.4 Sổ kế toán Chương 6: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (Đ/c Việt) 6.1. Nhiệm vụ kế toán 6.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 6.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 6.3.1 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX 6.3.2 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK 6.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Chương 7: Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh (Đ/c Công) 7.1. Nhiệm vụ của kế toán 7.2. Kế toán thành phẩm, hàng hóa 7.2.1Đánh giá thành phẩm, hàng hoá 7.2.2 Hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá 7.2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm, hàng hoá 7.3. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, và các khoản giảm doanh thu bán hàng 7.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cuung cấp dịch vụ 7.3.2 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu 7.4 Kế toán chi phí và doanh thu tài chính 7.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 7.6. Kế toán chi phí và thu nhâp khác 5
  6. 7.7. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh Chương 8: Kế toán nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu (Đ/c Nhạc) 8.1. Nhiệm vụ kế toán 8.2. Kế toán các khoản nợ phải trả 8.3. Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu Chương 9: Đặc điểm kế toán chi phí, doanh thu và kết quả trong các doanh nghiệp xây lắpvà thương mại dịch vụ 9.1. Đặc điểm kế toán chi phí, doanh thu và kết quả trong các doanh nghiệp xây lắp (Đ/c Hoà) 9.2. Đặc điểm kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ(Đ/c Tỵ) 9.2.1Đặc điểm kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh nội thương 9.2.2 Đặc điểm kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh ngoại thương 9.2.3 Đặc điểm kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh bưu chính viễn thông 9.2.4 Đặc điểm kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh du lịch Chương 10: Báo cáo tài chính (Đ/c Công: 10.1- 10.8; Đ/c Thuỷ+đ/c Liên: 10.10) 10.1. ý nghĩa , yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính 10.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp 10.3. Bảng cân đối kế toán 10.3.1 Nội dung, kết cấu, tác dụng BCĐKT 10.3.2 Cơ sở số liệu 10.3.3 Phương pháp lập 10.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 10.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 10.5.1 Phương pháp lập trực tiếp 10.5.2 Phương pháp lập gián tiếp 10.6. Thuyết minh báo cáo tài chính 6
  7. 10.7.Báo cáo tài chính tổng hợp 10.8.Báo cáo tài chính giữa niên độ 10.9. Báo cáo tài chính hợp nhất 10.9.1 Bảng cân đối kế toán hợp nhât 10.9.2 Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất 10.9.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 10.9.4 Thuyết minh báo cáo tài chính 10.10Một số vấn đề khác liên quan đến thông tin trên báo cáo tài chính 7
  8. CHƯƠNG I TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Vai trò, nhiệm vụ kế toán tài chính trong doanh nghiệp 1.1.1. Vai trò kế toán tài chính trong công tác quản lý Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý và xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kế toán - một môn khoa học cũng đã có sự thay đổi, phát triển không ngừng về nội dung, phương pháp để đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Trong các tài liệu, sách kinh tế có thể gặp những định nghĩa, nhận thức về kế toán ở những phạm vi, góc độ khác nhau. Giáo sư, tiến sỹ Robet Anthony - một nhà nghiên cứu lý luận kinh tế nổi tiếng của trường Đại học Harward của Mỹ cho rằng “ Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh”. Giáo sư, tiến sỹ Grene Allen Gohlke của Viện đại học Wisconsin lại định nghĩa lại định nghĩa: “Kế toán là một khoa học liên quan đến việc ghi nhận, phân loại, tóm tắt và giải thích các nghiệp vụ tài chính của một tổ chức, giúp cho Ban Giám đốc có thể căn cứ vào đó để ra các quyết định kinh tế”. Trong cuốn sách “Nguyên lý kế toán Mỹ”, Ronnanld.j.Thacker nêu quan điểm của mình về kế toán xuất phát từ việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý. Theo Ronald.j.Thacker thì “Kế toán là một phương pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức”. Các tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế cũng nêu ra những khái niệm về kế toán như sau: Theo uỷ ban thực hành Kiểm toán Quốc tế (International Auditing Practices Committee) thì “một hệ thống kế toán là hàng loạt các loại các nhiệm vụ ở một doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các nghiệp vụ được xử lý như một phương tiện duy trì các ghi chép tài chính”. Khi định nghĩa về kế toán, Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) cho rằng : “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền, các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”. Trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo QĐ số 25-HĐBT (nay là Chính phủ) cũng đã khẳng định: “Kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế 8
  9. và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động trong sản xuất, kinh doanh và chủ động tài chính cho tổ chức, xí nghiệp ”. Trong Luật kế toán có nêu: “Kế toán là việc thu thập xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian bảo đảm. Các khái niệm về kế toán nêu trên, cho ta thấy được những nhận thức, quan niệm về kế toán ở những phạm vi, góc độ khác nhau nhưng đều gắn kế toán với việc phục vụ cho công tác quản lý. Do vậy, kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ công cụ quản lý kinh tế, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau, giúp cho chúng ta nhận thức được nội dung, mục đích, phạm vi của từng loại kế toán. Điều 10 của luật kế toán có quy định về kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Tại khoản 1 của điều 10 có quy định: “ Kế toán ở đơn vị kế toán bao gồm: kế toán tài chính và kế toán quản trị”. - Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị kế toán - Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Cũng tại điều 10, khoản 2 của Luật có quy định: “ Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết” - Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế và tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. - Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh hoạ cho kế toán 9
  10. tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán. Sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính là hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chứa đựng những thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng đề ra được các quyết định quản lý phù hợp với mục đích sử dụng thông tin của mình. Các đối tượng sử dụng thông tin do kế toán tài chính xử lý, tổng hợp cung cấp có thể chia thành: - Các nhà quản lý doanh nghiệp; - Những đối tượng có lợi ích trực tiếp; - Những đối tượng có lợi ích gián tiếp. Các nhà quản lý doanh nghiệp : Chủ doanh nghiệp, Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, trong quá trình ra các quyết định quản lý, họ sẽ nghiên cứu những thông tin trình bày trên các báo cáo kế toán để tìm ra những câu trả lời cho những câu hỏi khác nhau: - Năng lực sản xuất của đơn vị như thế nào ? - Đơn vị SXKD có lãi hay không? - Tình hình công nợ và khả năng thanh toán công nợ? - Hàng hoá tồn kho nhiều hay ít? - Quy mô sản xuất nên thu hẹp hay mở rộng? - Có nên chuyển hướng kinh doanh hay không? - Có thể tăng giá trị sản phẩm hay sản xuất giới thiệu sản phẩm mới hay không ? Như vậy, thông qua các thông tin trên báo cáo tài chính cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động vật tư tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động SXKD nhằm phục vụ cho việc điều hành, quản lý kịp thời cũng như việc phân tích, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động SXKD, tính hiệu quả, đúng đắn của những giải pháp quản lý đã đề ra và thực hiện trong quá trình SXKD nhằm phục vụ cho việc điều hành, quản lý kịp thời cũng như việc phân tích, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó mà đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về đường hướng phát triển của doanh nghiệp. Những đối tượng có lợi ích trực tiếp đối với thông tin do kế toán cung cấp là các chủ đầu tư, chủ nợ, các cổ đông, những đối tác liên doanh.Căn cứ vào thông 10
  11. tin kế toán của doanh nghiệp họ có thể ra được những quyết định đầu tư, cho vay, góp vốn nhiều hay ít, đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề nào, chính sách đầu tư ra sao ? Các chủ nợ cũng ra được các quyết định cho vay phù hợp với đặc điểm, tình hình và sự phát triển của doanh nghiệp thông qua các thông tin trên báo cáo kế toán của doanh nghiệp, họ quyết định cho vay nhiều hay ít, vay với điều kiện, lãi suất như thế nào, các chủ hàng có bán hàng cho DN theo phương thức trả chậm hay không? Những đối tượng có lợi ích gián tiếp tới thông tin kế toán, đó là các cơ quan quản lý chức năng: Thuế, tài chính, thống kê chính phủ Các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước dựa vào thông tin do kế toán tài chính cung cấp để kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, để kiểm tra việc chấp hành, thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính, để quản lý và điều hành thống nhất toàn bộ nền KTQD. Cũng trên cơ sở các thông tin kế toán tài chính của các doanh nghiệp mà các cơ quan quản lý chức năng, các cơ quan ban hành chính sách, chế độ tổng hợp nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách chế độ quản lý hiện hành và đề ra những chính sách, chế độ thích hợp, nhằm thực hiện các kế hoạch, đường lối phát triển nhanh chóng và toàn diện nền kinh tế quốc dân. Qua những điều phân tích trên đây, ta thấy mục đích của kế toán tài chính là thu thập xử lý, cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng khác nhau, với mục đích khác nhau, để ra được các quyết định quản lý phù hợp. Điều này nói lên vai trò quan trọng của kế toán tài chính trong công tác quản lý vi mô và vĩ mô của Nhà nước. 1.1.2 Nội dung và yêu cầu của kế toán tài chính 1.1.2.1 Nội dung công tác kế toán tài chính Đối tượng của kế toán trong mọi loại hình doanh nghiệp với các lĩnh vực hoạt động và hình thức sở hữu khác nhau đều là tài sản, sự vận động của tài sản và những quan hệ có tính pháp lý trong quá trình hoạt động SXKD. Trong quá trình hoạt động SXKD, sự vận động của tài sản hình thành nên các nghiệp vụ kinh tế tài chính rất phong phú, đa dạng với nội dung, mức độ, tính chất phức tạp khác nhau. Điều này, đòi hỏi kế toán phản ánh, ghi chép, xử lý, phân loại và tổng hợp một cách kịp thời, đầy đủ, toàn diện và có hệ thống theo các nguyên tắc, chuẩn mực và những phương pháp khoa học của kế toán tài chính. Tuy các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đa dạng, khác nhau, song căn cứ vào đặc điểm hình thành và sự vận động của tài sản cũng như nội dung, tính 11
  12. chất cùng loại của các nghiệp vụ kinh tế - tài chính, toàn bộ công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu; - Kế toán vật tư hàng hoá; - Kế toán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn; - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; - Ké toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; - Kết quả bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả; - Kế toán các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu; - Lập hệ thống báo cáo tài chính. Những nội dung trên của kế toán tài chính được Nhà nước quy định thống nhất từ việc lập chứng từ các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh, cũng như nội dung, phương pháp ghi chép trên các tài khoản kế toán, sổ sách kế toán tổng hợp và việc lập hệ thống báo cáo tài chính phục vụ cho công tác điều hành, quản lý thống nhất trong phạm vi toàn bộ nền KTQD. Các nội dung kế toán nêu trên được nhìn nhận trong mối quan hệ chặt chẽ với quá trình ghi sổ kế toán theo qúa trình hoạt động SXKD và tái sản xuất ở các doanh nghiệp. Còn chương II của luật Kế toán lại quy định nội dung công tác kế toán bao gồm: 1. Chứng từ kế toán 2. Tài khoản kế toán và sổ kế toán 3. Báo cáo tài chính 4. Kiểm tra kế toán 5. Kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán 6. Công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.2.2 Yêu cầu của kế toán tài chính Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý, cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng, kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu quy định tại điều 6 Luật kế toán, gồm 6 yêu cầu sau: 1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính. 12
  13. 2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán. 3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán. 4. Phản ánh trung thực hiện trạng bản chất sự việc nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính. 5. Thông tin, số liệu kế toán phải liên tục 6. Phân loại, xắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, hệ thống. Nội dung của điều 6 Luật Kế toán cũng thể hiện về các yêu cầu cơ bản của kế toán quy định tại CMKTVN số 01 “ Chuẩn mực chung “ đó là : trung thực, khách quan; đầy đủ; kịp thời; dễ hiểu và có thể so sánh được. 1.1.3 Nhiệm vụ kế toán tài chính doanh nghiệp Điều 5 luật Kế toán quy định các nhiệm vụ của kế toán, bao gồm: 1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. 2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. 3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. 4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào các nhiệm vụ quy định cho kế toán nói chung, KTTC doanh nghiệp xác định các nhiệm vụ cụ thể phù hợp với chức năng, yêu cầu của KTTC trong doanh nghiệp. 1.2 Những khái niệm, nguyên tắc kế toán tài chính Chúng ta đã đề cập đến mục đích, vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng khác nhau với những mục đích khác nhau để ra được các quyết định phù hợp với yêu cầu quản lý của từng đối tượng. Mặc dù mỗi quốc gia có hệ thống kế toán nói chung và chế độ kế toán tài chính nói riêng để phục vụ yêu cầu quản lý nền KTQD phù hợp với cơ chế quản lý của quốc gia đó. Mặc dù tồn tại các mô hình kế toán khác nhau và những quan niệm khác nhau về kế toán. Song, để thực sự là công cụ quản lý với chức năng cung cấp, kiểm tra thông tin kinh tế - tài chính trong điều kiện nền kinh tế “mở” của các quốc gia, và sự hội nhập của các hệ thống kế toán thì việc ghi chép, phản ánh, xử lý, cung cấp thông tin kế toán cần phải tuân theo những khái niệm, 13
  14. nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về kế toán trong điều kiện phát triển kinh tế cũng như yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi quốc gia. Vì lý do trên, Liên đoàn Kế toán Quốc tế (Internation Federation of Accountant - Viết tắt là IFAC) đã nghiên cứu và ban hành nhiều tài liệu về kế toán, đặc biệt là các khái niệm, nguyên tắc kế toán được thừa nhận và các chuẩn mực quốc tế về kế toán, giúp cho các tổ chức kế toán của các quốc gia dựa vào đó để xây dựng, thiết kế và ban hành các hệ thống, chế độ kế toán phù hợp. Những khái niệm nguyên tắc kế toán được thừa nhận là những chuẩn mực chung, là kim chỉ nam cho việc đánh giá, ghi chép, phân loại, tổng hợp và báo cáo cung cấp thông tin về hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (chuẩn mực chung) quy định các nguyên tắc kế toán cơ bản dưới đây: 1. Cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 2. Hoạt động liên tục Kế toán ở các đơn vị là việc ghi chép, phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho dù khả năng hoạt động của doanh nghiệp có thể là: - Tiếp tục hoạt động: - Có thể ngừng hoạt động. Tuy vậy, theo khái niệm hoạt động liên tục thì công việc kế toán được đặt ra trong điều kiện giả thiết rằng đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất còn hoạt động trong thời gian 1 năm nữa. Khái niệm hoạt động liên tục có liên quan đến việc lập hệ thống báo cáo tài chính. Vì giả thiết đơn vị tiếp tục hoạt động, nên khi lập báo cáo tài chính người ta không quan tâm đến giá thị trường của các loại tài sản, vốn, công nợ mặc dù trên thực tế giá thị trường có thể thay đổi, mà chỉ phản ánh tài sản của đơn vị theo trị giá vốn - hay còn gọi là “giá phí”. Hơn nữa, vì quan niệm doanh nghiệp còn tiếp tục hoạt động nên việc bán đi những tài sản dùng cho hoạt động SXKD của 14
  15. doanh nghiệp theo giá thị trường không đặt ra. Chính vì thế mà giá thị trường không thích hợp và thực sự không cần thiết phải phản ánh giá trị tài sản trên báo cáo tài chính. Mặc dù vậy, trong trường hợp đặc biệt khi giá thị trường thấp hơn giá vốn, kế toán có thể sử dụng giá thị trường như yêu cầu của nguyên tắc “thận trọng”. Mặt khác, khi một doanh nghiệp đang chuẩn bị ngừng hoạt động: Phá sản, giải thể, bán thì khái niệm “hoạt động liên tục” sẽ không còn tác dụng nữa trong việc lập báo cáo, mà giá trị thị trường mới là có tác dụng. Như vậy, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. 3. Giá gốc (giá vốn) Nguyên tắc “giá gốc” là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, vật tư, hàng hoá, các khoản công nợ, chi phí phải được ghi chép, phản ánh theo giá gốc của chúng, tức là theo số tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Nguyên tắc “giá gốc” có mối quan hệ chặt chẽ với khái niệm thước đo tiền tệ và nguyên tắc hoạt động liên tục. Chính vì giả thiết đơn vị tiếp tục hoạt động, không bị giải thể trong một tương lai gần, nên người ta không quan tâm đến giá thị trường của các loại tài sản khi ghi chép và phản ánh chúng trên báo cáo tài chính, hơn nữa giá thị trường lại luôn biến động, nên kế toán không thể dùng giá thị trường để ghi chép, lập báo cáo tài chính được. Một lý do khác là để tính toán, xác định được kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ người ta phải so sánh giữa giá bán với giá gốc. Qua việc nghiên cứu những khái niệm thước đo tiền tệ, nguyên tắc hoạt động liên tục và nguyên tắc “giá gốc” ta thấy trong nhiều trường hợp thì bảng cân đối kế toán của đơn vị “không phải ánh lượng tiền” mà các tài sản của đơn vị có thể bán được hoặc thay thế được. Mặt khác, bảng cân đối kế toán cũng “không 15
  16. phản ánh đúng” giá của đơn vị, bởi vì một tài sản của đơn vị có thể được bán cao hơn hoặc thấp hơn số tiền phản ánh tại thời điểm lập báo cáo. Đây chính là mặt “hạn chế” của các báo cáo tài chính do việc thực hiện nguyên tắc “giá gốc”. Vận dụng nguyên tắc “giá gốc” chúng ta cũng có quy định việc ghi chép, phản ánh các loại tài sản theo trị giá vốn thực tế tại các thời điểm khác nhau: - Đối với tài sản, vật tư, hàng hoá mua ngoài nhập kho, thì giá trị vốn thực tế bằng giá mua cộng chi phí mua và cộng với thuế nhập khẩu (nếu có). - Đối với các loại chứng khoán thì trị giá vốn thực tế của chúng là giá mua cộng với các chi phí mua (chi phí môi giới, chi phí thông tin, các khoản lệ phí, phí ngân hàng ) - Đối với tài sản, vật tư tự sản xuất, gia công chế biến : giá trị vốn thực tế là giá thành sản xuất thực tế - Đối với các tài sản, vật tư, hàng hoá xuất bán thì trị giá vốn thực tế là giá thực tế tại thời điểm xuất kho. 4. Nguyên tắc trọng yếu Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Nguyên tắc trọng yếu - hay còn gọi là “thực chất”, giúp cho việc ghi chép kế toán đơn giản, hiệu quả hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính chất trung thực, khách quan. Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố, các khoản mục chi phí mang tính trọng yếu quyết định bản chất, nội dung của các sự kiện kinh tế, đồng thời lại cho phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp vụ, sự kiện không quan trọng, không làm ảnh hưởng tới bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 5. Nguyên tắc phù hợp Kết quả hoạt động SXKD của đơn vị sau một kỳ hoạt động là số chênh lệch (lãi hoặc lỗ) giữa doanh thu bán hàng và chi phí tính cho số hàng đã bán. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan 16
  17. đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, chi phí của các kỳ trước và chi phí của các kỳ sau nhưng liên quan đến doanh thu đó. Nguyên tắc phù hợp đưa ra hướng dẫn về việc xác định chi phí để tính kết quả. Chi phí để tính toán, xác định kết quả hoạt động SXKD là tất cả các chi phí đã cấu thành trong số hàng đã bán (đó là giá thành toàn bộ của hàng đã bán). Nói cách khác, nguyên tắc phù hợp đưa ra việc xác định phần chi phí tương ứng với doanh thu đã thực hiện. 6. Nguyên tắc thận trọng Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải pháp trong vô số giải pháp, sao cho ít ảnh hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu, Với sự lựa chọn như vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có những chứng cơ chắc chắn, còn chi phí thì được ghi ngay khi chưa có chứng cớ chắc chắn. Với những tài sản có xu hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được, cần phải dự tính khoản thiệt hại để thực hiện việc trích lập dự phòng tính vào chi phí, hoặc cố gắng tính hết những khoản chi phí có thể được cho số sản phẩm, hàng hoá đã bán để số sản phẩm hàng hoá chưa bán được có thể chịu phần chi phí ít hơn Như vậy, nguyên tắc thận trọng đòi hỏi : - Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn. - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí. - Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng cứ chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh. 7. Nguyên tắc nhất quán Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp kế toán phải thống nhất trong suốt các niên độ kế toán. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu có sự thay đổi chính sách kế toán đã lựa chọn thì đơn vị phải giải trình được lý do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính. Thực hiện nguyên tắc nhất quán sẽ đảm bảo cho số liệu thông tin của kế toán trung thực, khách quan và đảm bảo tính thống nhất, so sánh được của các chi tiêu giữa các kỳ với nhau. 17
  18. Cần lưu ý rằng các khái niệm, nguyên tắc kế toán nêu trên cần được hiểu là những khái niệm, nguyên tắc cơ bản áp dụng cho kế toán tài chính. Còn ở phạm vi kế toán nói chung thì tại điều 7 Luật Kế toán Việt Nam có nêu nguyên tắc kế toán như sau: 1. Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc bao gồm chi phí mua, chi phí bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng . Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính. 3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. 4. Thông tin số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải công khai theo quy định về nội dung công khai báo cáo tài chính của Luật kế toán. 5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. 6. Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 nên trên còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách Nhà nước. Về cơ bản giữa các nguyên tắc được thừa nhận trong phạm vi quốc tế và nguyên tắc quy định trong luật kế toán không có sự mâu thuẫn nhau chúng hoàn toàn nhất quán và bổ xung cho nhau mà thôi. 1.3 Tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp Để phát huy chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán tài chính khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và trung thực, đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN. Để phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc sau: 18
  19. - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đúng những quy định trong Luật kế toán và chuẩn mực kế toán. - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với các chế dộ, chính sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành. - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của độ ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả. Những nguyên tắc trên phải được thực hiện một cách đồng bộ mới có thể tổ chức thực hiện tốt và đầy đủ các nội dung tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp. Thực chất của việc tổ chức công tác kế toán tài chính trong các doanh nghiệp là việc tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế - tổ chức phát sinh theo những nội dung công tác kế toán bằng phương pháp khoa học của kế toán, phù hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế quy định, phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp để phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý vĩ mô và vi mô nền kinh tế. Những nội dung cơ bản của việc tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp bao gồm: - Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp; - Tổ chức hệ thống sổ kế toán - Tổ chức bộ máy kế toán - Tổ chức kiểm tra kế toán; - Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán; - Tổ chức trang bị, ứng dụng các phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin. 1.3.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn ( nội bộ ). Đối với các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các yêu cầu qui định về nội 19
  20. dung, phương pháp lập, giá trị pháp lý của các chứng từ thống nhất bắt buộc. Còn với các chứng từ hướng dẫn thì tuỳ thuộc vào điều kiện, yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp mình mà lựa chọn, vận dụng cho phù hợp. Tại chương 2 của Luật Kế toán có quy định về nội dung công tác kế toán từ điều 17 đến điều 22 : Các vấn đề liên quan đến chứng từ kế toán do đó yêu cầu các doanh nghiệp phải nghiên cứu thực hiện tốt những quy định trong việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán của đơn vị. 1.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệthống chế độ kế toán doanh nghiệp. Bắt đầu từ 1/1/1996 tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành, bao gồm các tài khoản được chia làm 9 loại trong BCĐKT và 1 loại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. - Các Tài khoản loại 1, 2, 3, 4 là các TK luôn luôn có số dư (dư nợ hoặc dư có) còn gọi là “Tài khoản thực”, các TK loại 5, 6, 7, 8, 9 không có số dư (còn gọi là “Tài khoản tạm thời”). Các tài khoản ngoài bảng (loại 0) cũng luôn luôn dư nợ. - Hệ thốngTK kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 đến nay đã được sửa đổi, bổ sung bởi nhiều thông tư như thông tư số 10/TC/CĐKT ngày 20/3/1997, thông tư số 60/TC/CĐKT ngày 01/9/1997, thông tư 100/1998/TC-BTC ngày 15/7/1998 và quyết định 167/200/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã phản ánh khá đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh trong các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế, thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với yêu cầu của quản lý và đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và trong thời gian tới, cũng như những định hướng thay đổi với cơ chế tài chính. Ngoài ra, hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã thể hiện được sự vận dùng có chọn lọc các chuẩn mực quốc tế và chuẩn mực quốc gia về kế toán, phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực có tính phổ biến của kế toán các nước có nền KTTT phát triển và khả năng xử lý thông tin bằng máy vi tính. Việc sắp xếp, phân loại các TK trong hệ thống kế toán doanh nghiệp được 20
  21. căn cứ vào tính chất cân đối có giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản, giữa chi phí và thu nhập và mức độ lưu động giảm dần các tài sản, đồng thời đảm bảo được mối quan hệ chặt chẽ giữa hệ thống tài khoản kế toán với hệ thống báo cáo tài chính và các bộ phận cấu thành khác của hệ thống kế toán doanh nghiệp. Tại mục 2, chương 2 của Luật Kế toán có quy định về tài khoản kế toán và hệ thống TKKT, về việc lựa chọn áp dụng hệ thống TKKT do đó yêu cầu các doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống TKKT do BTC quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán ở đơn vị áp dụng cho phù hợp. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Số hiệu TK Ghi chú Tài khoản Cấp I Cấp II 1 2 3 4 Loại TK 1 TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 1113 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền Việt Nam 1122 Ngoại tệ 1123 Vàng bạc, kim khí, đá quý 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 1132 Ngoại tệ 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 1211 Cổ phiếu 1212 Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu 128 Đầu tư ngắn hạn khác 1281 Tiền gửi có kỳ hạn 1288 Đầu tư ngắn hạn khác 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 131 Phải thu của khác hàng Chi tiết theo đối tượng 133 Thuế GTGT được khấu trừ 21
  22. 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 136 Phải thu nội bộ Dùng ở đơn vị cấp trên 1361 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 1368 Phải thu nội bộ khác 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1385 Phải thu về cổ phần hóa 1388 Phải thu khác 139 Dự phòng phải thu khó đòi 141 Tạm ứng Chi tiết theo đối tượng 142 Chi phí trả trước 144 Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 151 Hàng mua đang đi trên đường 152 Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo yêu cầu quản lý 153 Công cụ, dụng cụ 1531 Bao bì luân chuyển 1532 Đồ dùng cho thuê 1533 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 154 Thành phẩm 155 Hàng hoá 156 Giá mua hàng hoá 1561 Chi phí thu mua hàng hoá 1562 Trị giá mua hàng hoá 1567 Hàng hoá bất động sản 157 Hàng gửi đi bán 158 Hàng hóa kho bảo thuế 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 161 Chi sự nghiệp 1611 Chi sự nghiệp năm trước 1612 Chi sự nghiệp năm nay Loại TK 2 22
  23. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 211 Tài sản cố định hữu hình 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc 2113 Máy móc, thiết bị 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm 2118 Tài sản cố định khác 212 Tài sản cố định thuê tài chính 213 Tài sản cố định vô hình 2131 Quyền sử dụng đất 2132 Quyền phát hành 2133 Bản quyền, bằng sáng chế 2134 Nhãn hiệu hàng hoá 2135 Phần mềm máy vi tính 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền 2138 Tài sản cố định vô hình khác 214 Hao mòn tài sản cố định 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình 2142 Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính 2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình 2147 Hao mòn bất động sản đầu tư 217 Bất động sản đầu tư 221 Đầu tư vào công ty con 2211 Đầu tư cổ phiếu 2212 Đầu tư khác 222 Vốn góp liên doanh 223 Đầu tư vào công ty liên kết 228 Đầu tư dài hạn khác 2281 Cổ phiếu 2282 Trái phiếu 2283 Đầu tư dài hạn khác 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm tài sản cố định 23
  24. 2412 Xây dựng cơ bản 2413 Sửa chữa lớn tài sản cố định 242 Chi phí trả trước dài hạn 243 Tài sản thuế hoãn lại 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn Loại TK 3 NỢ PHẢI TRẢ 311 Vay ngắn hạn 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 331 Phải trả cho người bán 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế GTGT 33311 Thuế GTGT đầu ra 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 3333 Thuế xuất, nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3335 Thu trên vốn 3336 Thuế tài nguyên 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 334 Phải trả công nhân viên 335 Chi phí trả trước 336 Phải trả nội bộ 336 Phải trả nội bộ 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3385 Phải trả về cổ phần hóa 3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả, phải nộp khác 24
  25. 341 Vay dài hạn 342 Nợ dài hạn 343 Trái phiếu phát hành 3431 Mệnh giá 3432 Chiết khấu trái phiếu 3433 Phụ trội trái phiếu 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 352 Dư phòng phải trả Loại TK 4 NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Vón góp 4112 Thặng dư vốn cổ phần 4118 Vốn khác 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 413 Chênh lệch tỷ giá 414 Quỹ đầu tư phát triển 415 Quỹ dự phòng tài chính 419 Cổ phiếu quỹ 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp 4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Loại TK5 DOANH THU 25
  26. 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chi tiết theo yêu cầu quản lý 5111 Doanh thu bán hàng hoá 5112 Doanh thu bán các thành phẩm 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản 512 Doanh thu nội bộ Chỉ dùng ở các đơn vị thành viên 5121 Doanh thu bán hàng hoá 5122 Doanh thu bán các thành phẩm 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ 515 Doanh thu hoạt động tài chính 521 Chiết khấu thương mại 531 Hàng bán bị trả lại 532 Giảm giá hàng bán Loại TK 6 CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH 611 Mua hàng Áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ 6111 Mua nguyên liệu, vật liệu 6112 Mua hàng hoá 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 622 Chi phí nhân công trực tiếp 623 Chi phí sử dụng máy thi công 6231 Chi phí nhân công 6232 Chi phí vật liệu 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238 Chi phí bằng tiền khác 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí vật liệu 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 26
  27. 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí bằng tiền khác 631 Giá thành sản xuất Áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ 6237 Giá vốn hàng bán 6238 Chi phí tài chính 627 Chi phí bán hàng 6271 Chi phí nhân viên 6272 Chi phí vật liệu bao bì 6273 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí bằng tiền khác 631 Giá thành sản xuất áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ 632 Giá vốn hàng bán 635 Chi phí tài chính 641 Chi phí bán hàng 6411 Chi phí nhân viên 6412 Chi phí vật liệu, bao bì 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ 6415 Chi phí bảo hành 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418 Chi phí bằng tiền khác 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phí và lệ phí 6426 Chi phí dự phòng 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 27
  28. 6428 Chi phí bằng tiền khác Loại TK 7 THU NHẬP KHÁC 711 Thu nhập khác Loại TK 8 CHI PHÍ KHÁC 811 Chi phí khác 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành 8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại Loại TK 9 XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 911 Xác định kết quả kinh doanh Loại TK 10 TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG 001 Tài sản thuê ngoài 002 Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi 004 Nợ khó đòi đã xử lý 007 Ngoại tệ các loại 008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án Nhà nước quy định thống nhất về nội dung, kết cấu và phương pháp phản ánh ghi chép trên các TK của hệ thống TK kế toán nhằm đảm bảo việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Ngoài nội dung phản ánh và phương pháp ghi chép. Nhà nước cũng quy định thống nhất về ký hiệu của các TK bằng hệ thống các con số, thể hiện được loại TK, nhóm TK trong loại, TK cấp 1 trong nhóm TK và các TK cấp 2, cấp 3 trong một số TK cấp 1 để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, giảm bớt khối lượng, thời gian ghi chép và phù hợp cho việc xử lý kế toán trên máy vi tính. Việc tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống TK kế toán trong từng doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau: - Phản ánh, hệ thống hoá đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp. 28
  29. - Phù hợp với những quy định thống nhất của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên. - Phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. - Đảm bảo mối quan hệ với các chỉ tiêu báo cáo tài chính. - Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thoả mãn nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng. Tổ chức thực hiện và vận dụng hệ thống TK kế toán doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy định, yêu cầu nêu trên. 1.3.3 Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp Hình thức kế toán là hệ thống kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy, hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ/167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10.2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán. Việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý đối với nền sản xuất xã hội ngày càng cao, yêu cầu cung cấp thông tin ngày càng nhanh làm cho hình thức kế toán cũng ngày càng được phát triển, hoàn thiện. Hiện nay, trong các DNSX thường sử dụng các hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (CTGS) - Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ (NKCT) 29
  30. - Hình thức nhật ký chung (NKC) Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hoá số liệu thông tin cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo từng hình thức kế toán có thể khái quát như sau: 1. Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ; 2. Ghi sổ kế toán chi tiết; 3. Ghi sổ kế toán tổng hợp; 4. Kiểm tra đối chiếu số liệu; 5. Tổng hợp số liệu; 5. Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. Mỗi hình thức kế toán có nội dung, ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng thích hợp. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những cơ sở lựa chọn hình thức kế toán để xác định hình thức kế toán thích hợp cho đơn vị mình nhằm phát huy tốt nhất vai trò chức năng của kế toán trong công tác quản lý. Điều 25,26,27 và 28 của mục 2, chương II trong Luật Kế toán có nêu ra các quy định về sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán từ việc lựa chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán, việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán cũng như việc sửa chữa sổ kế toán, do vậy yêu cầu các doanh nghiệp phải nghiên cứu và thực hiện một cách đầy đủ 1.3.4. Tổ chức vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Vì vậy, việc tổ chức, cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác trung thực và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin; đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng suất lao động của nhân viên kế toán. Để đảm bảo được những yêu cầu trên, việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán (tập trung, phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán), vào đặc điểm tổ chức và quy mô SXKD của doanh nghiệp; vào tình hình phân cấp quản lý, khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế - tài chính cũng như yêu cầu, trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Việc tổ chức, cơ cấu bộ 30
  31. máy kế toán trong doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với hình thức tổ chức công tác kế toán. Hiện nay trong các DNSX, việc tổ chức công tác kế toán có thể tiến hành theo một trong các hình thức sau: - Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. - Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. - Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. 1.3.5 Tổ chức công tác kiểm tra kế toán Để đảm bảo cho công tác kế toán trong các doanh nghiệp thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác quản lý, nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau những thông tin kế toán tài chính của doanh nghiệp một cách trung thực, minh bạch, công khai và chấp hành tốt những chính sách, chế độ về quản lý kinh tế - tài chính nói chung, các chế độ, thể lệ quy định về kế toán nói riêng cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra công tác kế toán trong nội bộ doanh nghiệp theo đúng nội dung, phương pháp kiểm tra. Công tác kiểm tra kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành theo những nội dung sau: - Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán đảm bảo việc thực hiện đúng chính sách chế độ quản lý tài chính, chế độ, thể lệ kế toán. - Kiểm tra việc tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp, việc thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của kế toán trưởng, kết quả công tác của bộ máy kế toán, mối quan hệ công tác giữa bộ phận kế toán và các bộ phận quản lý chức năng khác trong doanh nghiệp Công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp do giám đốc và kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo. Trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp nên cơ cấu riêng bộ phận kiểm tra kế toán hoặc công nhân viên chuyên tách kiểm tra kế toán. Việc kiểm tra có thể được tiến hành với tất cả các nội dung hoặc từng nội dung riêng biệt. Tuỳ theo yêu cầu mà có thể kiểm tra định kỳ hay đột xuất, bất thường. Phương pháp kiểm tra kế toán được áp dụng chủ yếu là phương pháp đối chiếu: Đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau, giữa số liệu kế toán của doanh nghiệp với các đơn vị có liên quan, giữa số liệu kế toán với thực tế hoạt động SXKD của doanh nghiệp với chế độ, thể lệ kế toán hiện hành. 31
  32. Căn cứ để tiến hành kiểm tra kế toán là các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán và chế độ, chính sách quản lý kinh tế - tài chính, chế độ thể lệ kế toán, cũng như số liệu kế toán của các đơn vị liên quan. Về mặt lý thuyết, trình tự tiến hành kiểm tra cần bắt đầu từ dưới lên: Từ chứng từ, sau đến sổ và cuối cùng là báo cáo kế toán. Tuy nhiên, để giảm bớt khối lượng công việc kiểm tra, rút ngắn thời gian kiểm tra mà vẫn đảm bảo được tính đúng đắn, khách quan của công tác kiểm tra và thu hẹp phạm vi kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm trên thực tế thường tiến hành kiểm tra theo trình tự ngược lại, từ trên xuống: từ báo cáo kế toán, sau đến sổ và cuối cùng là chứng từ. Kiểm tra kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, công tác kế toán doanh nghiệp nhằm phát hiện, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ quản lý và kế toán, do vậy phải được thường xuyên tiến hành theo đúng chế độ quy định. Kết quả kiểm tra kế toán phải được lập biên bản hoặc trình bày trong báo cáo kiểm tra. Trong các biên bản hoặc báo cáo kiểm tra phải bao gồm các nội dung sau: Nội dung tiến hành kiểm tra, phạm vi và thời gian tiến hành kiểm tra, kết luận, nhận xét, đề nghị của ban kiểm tra kế toán. 1.3.6 Tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính là bộ phận cấu thành trong hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp. Nhà nước có quy định thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian lập và gửi đối với các báo cáo kế toán định kỳ (bắt buộc), đó là các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình, kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp và một số tình hình khác cần thiết cho các đối tượng quan tâm, sử dụng thông tin kế toán với những mục đích khác nhau để ra được các quyết định phù hợp. Hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp theo QĐ 167/2000/QĐ-BC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm: - Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN - Thuyết minh báo cáo tài chính: : Mẫu số B09-DN Trong đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) không bắt buộc đối với doanh nghiệp. Ngoài các báo cáo tài chính nêu trên doanh nghiệp còn phải lập các báo cáo kế toán khác liên quan đến tình hình quản lý, sử dụng tài sản, tình 32
  33. hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các báo cáo nhanh phục vụ thiết thực cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Bộ tài chính quy định cụ thể về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động. Các tập đoàn ( công ty mẹ trong tập đoàn) và tổng công ty nhà nước( công ty mẹ nhà nước nắm quyền chi phối doanh nghiệp khác trong tổng công ty) phải lập báo cáo tài chính hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh cuả tập đoàn hoặc của tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con. Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01- DN/HN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 02- DN/HN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03- DN/HN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09- DN/HN Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,điều hành các tập đoàn sản xuất, kinh doanh các tập đoàn, tổng công ty nhà nước có thể qui định lập thêm các báo cáo tài chính hợp nhất chi tiết khác. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty nhà nước phải được nộp cho cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền và công khai theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải tuân thủ phương pháp lập, nội dung và thời hạn nộp báo cáo tài chính theo quy định của Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chính sách chế độ kế toán tài chính, cũng như nội dung, hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính. Trước yêu cầu của công tác quản lý kinh tế thị trường định hướng XHCN, công việc của những người làm kế toán doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc phản ánh, ghi chép, tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán vào sổ kế toán và trình bày thông tin trên các báo cáo kế toán mà còn đòi hỏi phải biết phân tích các báo cáo tài chính. Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính để có những kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các giải pháp hữu hiệu, các quyết định thích hợp cho việc điều hành, quản lý và định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian trước mắt cũng như chiến lược phát triển lâu dài. Tại mục 3, chương 2 của Luật Kế toán có nêu ra các quy định về báo cáo tài chính từ các điều 29 đến điều 34 : nội dung, hệ thống báo cáo tài chính; yêu cầu về nguyên tắc, trình tự lập báo cáo tài chính; thời hạn nộp báo cáo tài chính; nội dung, hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính cũng như việc kiểm 33
  34. toán báo cáo tài chính. Các doanh nghiệp cần thiết phải nghiên cứu kỹ các nội dung quy định trong Luật để phối hợp thực hiện cho tốt. 34
  35. Ch­¬ng 2 KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn, ®Çu t­ Ng¾n h¹n, c¸c kho¶n ph¶i thu vµ øng tr­íc 2.1. NhiÖm vô kÕ to¸n Vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và ứng trước là một bộ phận vốn lưu động quan trọng của các doanh nghiệp .Nó vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển rất cao Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền, các khoản đầu tư, phải thu và ứng trước là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bảo vệ chặt chẽ tài sản, năn ngừa các hiện tượng lãng phí, tham ô tài sản của đơn vị Để góp phần quản lý tốt tài sản của doanh nghiệp, kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và ứng trước cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: 1) Phản ánh chính xác, đầy đủ , kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phait thu và ứng trước 2) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định, các thủ tục quản lý về vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và ứng trước 2.2. KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tồn quỹ, Tiền gửi ngân hàng và Tiền đang chuyển (kể cả ngoại tệ, vàng bạcm đá quý, kim khí quý) Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc, chế độ quản ý tiền tệ của Nhà nước sau đây: - Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam - Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá mua do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán và được theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ.trên TK 007 “ Ngoại tệ các loại” - Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được đánh giá bằng tiền tệ tại thời điểm phát sinh theo giá thực tế ( nhập, xuất) ngoài ra phải theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại - Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo tỷ giá thực tế 2.2.1. Kế toán tiền mặt  Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két)) của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,kim khí quý, tín phiếu và ngân phiếu. 35
  36.  Trong mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của mình. Số tiền thường xuyên tồn quỹ phải được tính toán định mức hợp lý, mức tồn quỹ này tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động, ngoài số tiền trên doanh nghiệp phải gửi tiền vào Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác.  Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.Thủ quỹ không đợc trực tiếp mua bán vật tư, hàng hoá, tiếp liệu, hoặc không được kiêm nhiệm công tác kế toán. Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị.Sau khi thực hiện thu chi tiền, thủ quỹ giữ lại các chứng từ để cuối ngày ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Sổ quỳ kiêm báo cáo quỹ được lập thành 2 liên, một liên lưu tại làm sổ quỹ, một liên làm báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi gửi cho kế toán quỹ.Số tồn quỹ cuố ngày phải khớp đúng với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.  Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt: - Phiếu thu - Mẫu 02-TT/BB - Phiếu chi - Mẫu số 01- TT/BB - Bảng kê vàng bạc, đá quý - Mẫu số 06- TT/HD - Bảng kiểm kê quỹ- Mẫu số 07a – TT/BB và mẫu số 07b –TT/BB Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép, phản ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm: - Sổ quỹ tiền mặt - Các sổ kế toán tổng hợp - Sổ kế toán chi tiết từng loại ngoại tệ, vàng bạc cả về số lượng và giá trị. Sau đây là mẫu sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ SỔ QUỸ TIỀN MẶT ( Kiêm báo cáo quỹ) Ngày Tháng Năm Sè hiÖu chøng tõ DiÔn gi¶i TK Sè tiÒn ĐU Thu Chi Thu Chi Tån quü Sè d­ ®Çu ngµy Ph¸t sinh trong ngµy Céng ph¸t sinh Sè d­ cuèi ngµy 36
  37. Kèm theo chứng từ thu Ngày tháng Năm Kèm theo chứng từ chi Thủ quỹ ký  Để phán ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 111 “ Tiền mặt”, tài khoản 111 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ., vàng bạc nhập quỹ - Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ Bên có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bac xuất quỹ - Các khoản tiền mặt phát hiện thiếu khi kiểm kê - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại cuối kỳ Số dư bên Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam - Tài khoản 1112 – Ngoại tệ - Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 112, TK 113, TK331,TK 152,TK 211, TK 133, Trình tự kế toán tiền mặt 1) Kế toán các khoản thu chi bằng tiền Việt Nam - Các nghiệp vụ thu tiền Nợ TK 111- Tiền mặt Có TK 511, 512,515 - Doanh thu bán hàng ra ngoài và nội bộ và tài chính Có TK 711 - Thu nhập hoạt độmg khác Có TK 131. 138.141- Thu hồi các khoản nợ phải thu Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng Có TK 128, 221, 222 - Thu hồi tiền đầu tư Có TK 144, 244 - Thu hồi các khoản ký cước, ký quỹ - Các nghiệp vụ chi tiền mặt Nợ TK 152, 153, 156, 211 – Chi tiền mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ Nợ TK 331, 311,315 – Chi tiền trả nợ cho người bán, vay ngắn hạn Nợ TK 333, 334, 336 – Chi tiền thanh toán với Nhà nước, với CNV, với nội bộ Nợ TK 112, 113 – Chi tiền gửi vào ngân hàng, gửi qua bưu điện, nộp thuế Nợ TK 121, 221, 128, 222, 228 - Chi tiền đầu tư Nợ TK 144, 244 - Chi tiền ký quỹ, ký cược Nợ các TK 621, 627, 641, 642, 635, 241 Có TK 111 – Tiền mặt 2) Kế toán các khoản thu chi bằng ngoại tệ 37
  38. - Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán (nếu được chấp thuận) về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (Gọi tắt là tỷ giá giao dịch ) để ghi sổ kế toán - Đối với các Tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải thu hoặc bên Có các tài khoản Nợ phải trả Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch. - Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải thu và bên Nợ của các tài khoản Nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải đuực ghi sổ kế toán theo tỷ giá trên ghi sổ kế toán ( Tỷ giá xuất quỹ tính theo phương pháp bình quân gia quyền ; nhập trứơc xuất trước; nhập sau xuất trước , tỷ giá nhận nợ ) - Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng CĐKT . - Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán a) Kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ là tiêng mặt trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (Kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có hoạt động đầu tư XDCB )  Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác thu tiền bằng ngoại tệ nhập quỹ, kế toán quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch , tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, ghi: Nợ TK 111 (2) - Tiền mặt ( Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng) Có TK 511, 711- Doanh thu bán hàng (Tỷ giá GD bình quân liên NH) Có TK 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 007 Ngoại tệ các loại  Khi thanh toán Nợ phải thu bằng ngoại tệ, nhập quỹ tiền mặt + Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thì ghi: Nợ TK 111 (2)- Tiền mặt ( Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng) Có TK 131, 136 ,138 (Tỷ giá ghi trên sổ kế toán) Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng lớn hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 131) + Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải trả (tỷ giá GD bình quân liên ngân hàng nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán các tài khoản phải thu ) thì số chênh lệch được ghi : Nợ TK 111 (1112) – Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch , (tỷ giá BQLNH) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) 38
  39. Có TK 131,136.138 (tỷ giá hối đoái ghi trên sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 007 Ngoại tệ các loại  Khi xuất quỹ ngoại tệ để mua tài sản, vật tư, hàng hoá và chi trả các khoản chi phí bằng ngoại tệ: + Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thì Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611, 623, 627, 642 ( Tỷ giá giao dịch,TG BQLNH) Có TK 111 (2)- Tiền mặt (Tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112 ) Có TK 515 - DTTC (Số chênh lệch tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng lớn hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán) + Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thì ghi: Nợ TK 111 (1112) Tỷ giá giao dịch Nợ TK 635- Chi phí tài chính (số lỗ tỷ giá) Có TK 111 (1112) - Tỷ giá hối đoái ghi trên sổ kế toán Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 007 Ngoại tệ các loại  Khi xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để trả nợ cho người bán, nợ vay + Nếu phát sinh lãi trong giao dịch thanh toán nợ phải trả Nợ TK 311, 315, 331,336 (tỷ giá ghi trên sổ kế toán các TK nợ phải trả) Có TK 111 (2) –Tiền mặt ( Tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112) Có TK 515- Doanh thu tài chính (Số chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 331 lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán Tk 1112) + Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả Nợ các TK 311, 315, 331,336, (Tỷ giá ghi trên sồ kế toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112) Tỷ giá ghi trên sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 007 Ngoại tệ các loại b) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong thời kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động ) - Khi mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị XDCB, khối lượng xây dựng lắp đặt do người bán hoặc người nhận thầu bàn giao, bằng ngoại tệ - Khi thanh toán Nợ phải trả bằng ngoại tệ (người bán, nợ vay, nội bộ, ) + Nếu phát sinh lài tỷ giá thì phản ánh số chênh lệch vào bên Có TK 413. + Nếu phát sinh lỗ tỷ giá thì phản ánh số chênh lệch vào bên Nợ TK 413. - Hàng năm chênh lệch tỷ giá được phản ánh luỹ kế trên TK 413 cho đến khi hoàn thành giai đoạn đầu tư XDCB - Khi kết thúc giai đoạn đầu tư thì kết chuyển tỷ giá hối đoái thực hiện (bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413 ) Số chênh lệch tỷ giá được tính ngay vào chi phí hoặc doanh thu của hoạt động tài chính hoặc kết chuyển sang TK 242 39
  40. (nếu bị lỗ ) hoặc kết chuyển vào TK 3387 (nếu lãi ) để phân bổ trong thời gian tối đa không quá 5 năm c) Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dư tiền mặt có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính: - Trường hợp có lãi (tỷ giá hối đoái tăng) thì số chênh lệch tỷ giá, ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt (1112) Có TK 413 –Chênh lệch tỷ giá (4131, 4132) - Trường hợp bị lỗ (tỷ giá hối đoái giảm) thì số chênh lệch tỷ giá, ghi: Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá (4131, 4132) Có TK 111 – Tiền mặt (1112) d) ) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm: + Kết chuyển Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái vào cuối năm tài chính: Nợ TK 413 (4131) Có TK 515 – Doanh thu tài chính + Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái vào cuố năm tài chính: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Có TK 413 (4131) 40
  41. S¬ ®å 2.1 S¬ ®å kÕ to¸n tæng qu¸t TiÒn mÆt TK 511 , 515, 711 TK 111- TiÒn mÆt TK 112,113 Doanh thu b¸n hµng, CCDV vµ Göi tiÒn vµo ng©nhµng, tiÒn Daonh thu tµi chÝnh, thu nhËp kh¸c ®ang chuyÓn 152, 153, 156, 211 TK 112 Mua vËt t­, hµng ho¸, tµi s¶n Rót tiÒn göi tõ ng©n hµng TK 131,136, 138, 141, 621,627, 642, 635, Sö dông cho chi phÝ Thu håi c¸c kho¶n nî, c¸c kho¶n ký c­îc, ký quü 121, 128, 222 , 223 TK 121,128, 221, 222, DÇu t­ tµi chÝnh Thu håi c¸c kho¶n ®Çu t­ TK 411, 451.461 311, 315, 333. 334, NhËn vèn gãp, nhËn kinh phÝ Thanh to¸n nî ph¶i tr¶ TK 3381 TK 138 TiÒn thõa t¹i quü chê gi¶i quyÕt TiÒn thiÕu t¹i quü chê gi¶i quyÕt 2.2.2. KÕ to¸n tiÒn göi ng©n hµng Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc đá quý Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi của doanh nghiệp là các giấy báo Có , giấy baó Nợ hoặc các bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu kế toán của đơn vị với ngân hàng thì vẩn phải ghi theo chứng từcủa 41
  42. ngân hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng ở tài khoản phải thu hoặc phải trả khác và thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại. Đối vơi những doanh nghiệp có những tổ chức, bộ phận trực thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết theo từng ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để tiện cho việc kiểm tra đói chiếu Kế toán sử dụng Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” để phản ánh tình hình tăng giảm và số hiện có về các khoản tiền gửi của doanh nghiệp, TK 112 có kết cấu như sau: Bên Nợ : Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc đã gửi vào ngân hàng và chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại Bên Có : Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bach rút ra từ ngân hàng vàchênh lệch giảmv tỷ giá hối đoáii Số dư bên Nợ : Số tiền gửi hiện còn gửi ở các ngân hàng Tài khoản 112 được mở 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1121- Tiền Việt Nam Tài khoản 1122- Ngoại tệ Tài khoản 1123- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý Ngoài ra kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1) Các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi Việt nam - Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng, ghi; Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 111 - Tiền mặt - Nhận được tiền do khách hàng trả nợ hoặc ứng trước bằng chuyển khoản, căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 131 Phải thu của khách hàng - Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 144, 244 - Nhận ký cược ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi Ngân hàng: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 338, 344 - Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần bằng chuyển khoản: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng 42
  43. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh - Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn và nợ ngắn hạn bằng chuyển khoản: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn ( Giá vốn) Có TK 136 –Phải thu nội bộ (1368) Có TK 138 – Phải thu khác (1388) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Lãi) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp - Thu tiền bán hàng thu từ các hoạt động khác (hoạt động Tài chính, bất thường) bằng chuyển khoanẻ: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 511. 515 - Doanh thu bán hàng và doanh thu tài chính Có TK 711 – Thu nhập khác Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp - Thu lãi tiền gửi Ngân hàng, Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 711 – Doanh thu Tài chính - Rút tiền gử Ngân hàng về nhập quỹ Nợ TK 111 – Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng - Chuyển tiền gửi ngân hàng đi cầm cố, ký cược, ký quỹ, đầu tư ngắn hạn: Nợ TK 144, 244 - Ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng - Trả tiền mua vật liệu, công cụ, hàng hoá đã nhập kho, hoặc gửi bán thẳng bằng chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, bằng séc : Nợ TK 152,153, 156 - Gía mua chưa có Thuế GTGT Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK112 - Tiền gửi Ngân hàng - Trả tiền mua TSCĐ, đầu tư dài hạn, chi phí đâù tư XDCB bằng chuyển khoản: Nợ TK 211, 213 – TSCĐ hừu hình, vô hình Nợ TK 221, 222, 228 - Đầu tư tài chính dài hạn Nợ TK 241 – XDCB dở dang Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng - Thanh toán các khoản Nợ phải trả bằng chuyển khoản: 43
  44. Nợ các TK 311, 315, 331, 333, 334,336, 338, 341, 342 Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng - Các khoản chiết khấu thanh toán cho người mua bằng chuyển khoản: Nợ TK 635 – Chi phí hoạt động Tài chính Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng - Thanh toán các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho người mua bằng chuyển khoản, ghi: Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng - Chi bằng tiền gửi ngân hàng liên quan đến các khoản chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí hoạt động tài chính , hoạt động bất thường, ghi: Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 635, 811 – Chi phí hoạt động Tài chính, hoạt động bất thường Nợ TK TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng 2) Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ - Khi bán hàng ( sản phẩm xây lắp, công nghiệp, dịch vụ) thu tiền gửi vào Ngân hàng bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) Tỷ giá giao dịch bình quân liên NH Có TK 511 – Doanh thu bán hàng ( Tỷ giá giao dịch bình quân liên NH Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp - Khi thu hồi nợ phải thu bằng ngoại tệ Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) Tỷ giá giao dịch bình quân liên NH Có TK 131- Phải thu của khách hàng (Tỷ giá trên sổ ké toán) Có TK 515 - Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toánTK 131) Trưòng hợp tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của tài khoản phải thu khách hàng thì số chênh lệch được ghi vào bên Nợ tài khoản 635 – chi phí tài chính - Chuyển khoản ngoại tệ mua TSCĐ, vật tư và các khoản chi phí: Nợ TK 211, 152, 153, 623, 627, 641, 642 (Tỷ giá giao dịch bình quân liên NH) Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (Tỷ giá trên sổ kế toán) 44
  45. Có TK 515 doanh thu tài chính (Số chênh lệch Tăng) Trưòng hợp tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được ghi vào bên Nợ tài khoản 635- CP HĐT - Trả nợ bàng chuyển khoản ngoại tệ Nợ TK 311, 331, 341 (Tỷ giá trên sổ kế toán) Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (Tỷ giá trên sổ kế toán) Có TK 515 – Doanh thu HĐTC (Số chênh lệch tỷ giả trên sổ kế toán các tài khoản phải trả lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán tài khoản 112) Trường hợp tỷ giá trên sổ kế toán các TK phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 112 thì số chênh lệch nhỏ hơn được ghi vào bên nợ TK 515 – DTHĐTC - Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dư ngoại tệ trên TK 112 theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàngNhà nước Việt nam công bố + Nếu tỷ tăng thì số chênh lệch tỷ giá, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 413 – Chênh lệch Tỷ giá + Nếu tỷ giá giảm thì số chênh lệch tỷ giá Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng - Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm vào chi phí hoạt động tài chính (nếu bị lỗ) và doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi) 45
  46. S¬ ®å 2.2 S¬ ®å kÕ to¸n tæng qu¸t TiÒn göi ng©n hµng TK 511 , 515, 711 TK 112- TiÒn göi ng©n hµng TK 111 Doanh thu b¸n hµng, CCDV vµ Rót tiÒn vÒ quü tiÒn mÆt Daonh thu tµi chÝnh, thu nhËp kh¸c 152, 153, 156, 211 TK 111 Mua vËt t­, hµng ho¸, tµi s¶n Göi tiÒn vµo ng©n hµng TK 131,136, 138, 141, 621,627, 642, 635, Sö dông cho chi phÝ Thu håi c¸c kho¶n nî, c¸c kho¶n ký c­îc, ký quü 121, 128, 222 , 223 TK 121,128, 221, 222, DÇu t­ tµi chÝnh Thu håi c¸c kho¶n ®Çu t­ TK 411, 451.461 311, 315, 333. 334, NhËn vèn gãp, nhËn kinh phÝ Thanh to¸n nî ph¶i tr¶ TK 3381 TK 138 TiÒn thõa t¹i quü chê gi¶i quyÕt TiÒn thiÕu t¹i quü chê gi¶i quyÕt 2.2.3. Kế toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi vào Bưu điện để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng Tiền đang chuyển gồm tiền Việt nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau đây: - Thu tiền mặt hoặc nộp séc nộp thẳng vào Ngân hàng - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác - Thu tiền bán hàng nộp thuế nagy cho Kho bạc Nhà nước Để theo dõi các khoản tiền đang chuyển, kế toán sử dung Tài khoản 113- Tiền đang chuyển. Kết cấu của tài khoản này như sau Bên Nợ : Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, séc đã nộp vào Ngân hàng, gửi qua bưu điện và số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại. Bên Có: Số kết chuyển vào TK 112 hoặc các tài khoản liên quan và số chênh lệch giảm tỷ giá ngoại tệ cuôí kỳ do đánh giá lại số dư ngoại tệ . Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển. Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển được mở 2 tài khoản cấp 2: 46
  47. - Tài khoản 1131 – Tiền Việt nam - Tài khoản 1132 – Ngoại tệ Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) : Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng và bán hàng nội bộ Có TK 515, 711 – Doanh thu tài chính, thu nhập khác Có TK 131 - Phải thu của khách hàng 2) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển Có TK 111 – Tiền mặt ( 1111, 1122) 3) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng 4) Khách hàng trả trước hoặc thanh toán tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng: Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển Có TK 131 – Phải thu của khách hàng 5) Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về số tiền đã chuyển trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ: Nợ TK 331- Phải trả cho người bán Có TK 113 – Tiền đang chuyển 6) Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo Có các khoản tiền đang chuyển, ghi; Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 113 – Tiền đang chuyển 47
  48. Sơ đồ 2.3. KÕ to¸n tiÒn ®ang chuyÓn TK 511 , 131 TK 113 TK 112 Thu tiÒn BH, thu nî kh¸ch hµng NH b¸o Cã tiÒn ®ang chuyÓn ®· vÒ b»ng TM hoÆc sÐc nép th¼ng vµo TK cña doanh nghiÖp NH (kh«ng qua quü) trong khi chê giÊy b¸o cã cña ng©n h¹ng. TK 331, 311, 315 TK 111 XuÊt quü TM göi vµo NH nh­ng NH b¸o Nî vÒ sè tiÒn ®· chuyÓn tr¶ ch­a cã giÊy b¸o cã (®Õn cuèi cho ng­êi b¸n, ng­êi cung cÊp dÞch th¸ng) vô, ng­êi cho vay TK 341 Vay dµi h¹n h¹n TK 112 TiÒn ®ang chuyÓn tr¶ vay dµi h¹n ®· tíi NH lµm thñ tôc chuyÓn tõ TKNH TK 342, Nî dµi h¹n tr¶ cho chñ nî nh­ng cuèi th¸ng ch­a nhËn ®­îc b¸o Cã cña NH TiÒn ®ang chuyÓn tr¶ nî dµi h¹n ®· tíi TK 131- PTKH TK 333 ThuÕ c¸c kho¶n ph¶i nép Kh¸ch hµng øng tr­íc tiÒn mua Nhµ n­íc hµng b»ng sÐc, DN ®· nép sÐc vµo NH nh­ng ch­a nhËn giÊy b¸o cã TK 138 Thu nî b»ng sÐc nép NH ch­a nhËn ®­îc giÊy b¸o Cã. 2.3. Kế toán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - Đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như: Mua bán chứng khoán; góp vốn liên doanh; cho vay lấy lãi; kinh doanh bất động sản; cho thuê tài sản Tuỳ theo thời hạn thu hồi vốn mà các khoản đầu tư tài chính được chia thành 2 loại : Đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn. - Đầu tư ngắn hạn là việc doanh nghiệp đem tài sản vật tư, tiền vốn để mua chứng khoán, góp vốn lien doanh nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn với thời hạn thu hồi vốn đầu tư không quá 1 năm. 2.3.1. Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn Chứng khoán là công cụ và cũng là hàng hoá trong thị trường tài chính thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có vốn để dành tới những người thiếu vốn nhưng có cơ hội kinh doanh . Chứng khoán là các loại cổ phiếu, trái phiếu có thể mua bán trên thị trường kể cả các loại tín phiếu của kho bạc hay kỳ phiếu của Ngân hàng. Trong đó: - Cổ phiếu là phiếu xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mới thành lập . Chủ sở hữu cổ phiếu có quyền tham gia đại hội cổ đông, có thể ứng cử và 48
  49. bầu cử vào hội đồng quản trị và được hưởng lợi tức cổ phần trên cơ sở kết quả hoạt động đồng thời cũng phải chị những tổn thâts khi doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo điều lệ của luật doanh nghiệp và luật phá sản. Cổ phiếu gồm có : Cổ phiếu thương và cổ phiếu ưu đãi. - Trái phiếu là những chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn do Nhà nước hoặc doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển, bao gồm : + Trái phiếu chính phủ + Trái phiếu địa phương + Trái phiếu công ty: Chứng khoán ngắn hạn là loại chứng khoán có thể thu hòi trong vòng 1 năm; chứng khoán dài hạn là loại chứng khoán có thời hạn thu hồi vốn trên 1 năm. Hạch toán chứng khoán cần tôn trọng các quy định có tính nguyên tắc sau: - Giá trị các loại chứng khoán phải được ghi sổ theo giá gốc bao gồm giá mua, chi phí môi giới, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại chứng khoán theo mục đích đầu tư, theo từng đối tác đầu tư, theo mệnh giá và giá mua thực tế - Đối với chứng khoán đầu tư ngắn hạn ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn mua vào để bán có thời hạn thu hồi vốn không quá 1 năm. - Cuối niên độ kế toán, nếu giá thị trường của chứng khoán bị giảm xuống thấp hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Lãi định kỳ của cổ phiếu, trái phiếu và lãi thu được do việc bán chuyển nhượng chứng khoán được hạch toán vào thu nhập hoatj động atì chính Để theo dõi tình hình hiện có và biến động của các loại chứng khoán kế toán sử dụng Tài khoản 121 “ Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn mua vào hoặc chuyển đổi từ chứng khoán đầu tư dài hạn Bên Có: Phán ánh trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn bán ra, đáo hạn hoặc được thanh toán Số dư bên Nợ : Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn do doanh nghhiệp đang nắm giữ. ; Tài khoản 121 có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1211 “ Cổ phiếu ” Tài khoản 1212 “ Trái phiếu , Tín phiếu, kỳ phiếu “ Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu - Khi doanh nghiệp mua chứng khoán, căn cú vào trị giá mua thực tế, ghi: Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 111, 112, 141, 144 Có TK 331, 311,341 - Khi chuyển đổi chứng khoán dài hạn thành chứng khoán ngắn hạn : Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 228 - Đàu tư chứng khoán dài hạn 49
  50. - Nếu nhận lãi định kỳ, khi nhận được lãi hoặc xác nhận số lãi phải thu, ghi: Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính - Trường hợp lãi định kỳ được sử dụng để tiếp tục đầu tư, ghi: Nợ TK 121 - Đàu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 515 –Doanh thu hoạt động tài chính - Khi bán, chuyển nhượng chứng khoán với giá bán cao hơn giá gốc, ghi: Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán Có TK 121 Đàu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá gốc) Có TK 515 ( Chênh lệch số tiền thanh toán cao hơn giá gốc) - Khi bán, chuyển nhượng chứng khoán với giá bán nhỏ hơn giá gốc: Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán Nợ TK 635 (Chênh lệch số tiền thanh toán nhỏ hơn giá gốc) Có TK 121- Đàu tư chứng khoán ngắn hạn (theo giá gốc ) - Các chi phí về bán chứng khoán : Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính Có TK 111, 112, 338 - Khi thanh toán chứng khoán đến hạn Nợ TK 111, 112 - Tổng giá thanh toán Có TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn ( Giá gốc) Có TK 515 - Doanh thu tài chính (Phần lãi) SỔ CHI TIẾT ĐÂÙ TƯ CHỨNG KHOÁN TÀI KHOẢN : Loại chứng khoán : Đơn vị phát hành Mệnh giá : Lãi suất : Thời hạn thanh toán Ngµy Chøng tõ TK Sè ph¸t sinh Sè d­ th¸ng DiÔn gi¶i ®èi Sè Ngµy Mua vµo XuÊt ra Sè Sè ghi sæ ømg hiÖu th¸ng Sè Sè Sè Sè l­îng tiÒn l­îng tiÒn l­îng tiÒn Sè d­ ®Çu kú .Sè ph¸t sinh Céng ph¸t. sinh Sè d­ cuèi kú 50
  51. S¬ ®å 2.4. KÕ to¸n ®Çu t­ chøng kho¸n ng¾n h¹n TK 121 TK 111, 112, 141, 331 TK 515 TK 111, 112, 138 Khi mua CKNH (theo gi¸.gèc) L·i nhËn ®Þnh kú L·i TK 221, 228 Gi¸ vèn Gi¸ b¸n TK 635 ChuyÓn chøng kho¸n dµi h¹n lç thµnhchøng kho¸n ng¾n h¹n Gi¸ vèn TK 515 Gi¸ b¸n Dïng l·i ®Þnh kú ®Ó ®Çu t­ tiÕp 2.3.2. KÕ to¸n ®Çu t­ ng¾n h¹n kh¸c  Đầu tư ngắn hạn khác là những khoản đầu tư tài chính ngoài các khoản đầu tư chứng khoán : Cho vay lấy lãi, Tiền gửi có kỳ hạn  Trong quá trình hạch toán cần tôn trọng các quy định sau đây: - Khi cho vay vốn phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền cho vay theo từng đối tượng vay, phương thức vay, thời hạn và lãi suất cho vay - Tiền gửi có kỳ hạn gửi ở các ngân hàng, tổ chức tín dụng phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng, thờ hạn và lãi suất  Tài khoản sử dụng: TK 128 Tài khoản 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Bên Nợ : Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạni hạn khác tăng Bên Có : Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác giảm Số dư bên Nợ : Giá trị đầu tư dài hạn khác hiện có Tài khoản được mở các tài khoản cấp 2 + TK 1281 Tiền gửi có kỳ hạn + TK 1288 Đầu tư ngắn hạn khác  Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1) Khi cho đơn vị khác vay vốn để lấy lãi, hoặc gửi tiền có kỳ hạn Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn 51
  52. Có TK 111,112 2) Định kỳ tính và thu lãi về cho vay vốn hoặc gửi tiền Nợ TK 111, 112 Nợ TK 138 - Phải thu khác Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính 3) Khi thu hồi vốn cho vay, tiền gửi Nợ TK 111, 112 - Số tiền gốc và lãi cho vay Có TK 128, Đầu tư ngắn hạn khác (Số tiền gốc) Có TK 515 - Số tiền lãi 4) Khi doanh nghiệp đem vật tư, sản phẩm, hàng hoá đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm: - Nếu giá trị vật tư, sản phẩm , hàng hoá đưa đi đầu tư được đánh giá lại cao hơn giá trị ghi sổ kế toán ghi : `Nợ TK128 - Đầu tư ngắn hạn (1288) Có TK 152, 153, 155, 156 Có TK 711 – Thu nhập khác - Nếu giá trị vật tư, sản phẩm , hàng hoá đưa đi đầu tư được đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ kế toán ghi : Nợ TK 128 -Đầu tư ngắn hạn (1288 ) Nợ TK 811 Chi phí khác Có TK 152, 153, 155, 156 S¬ ®å 2.5 - KÕ to¸n ®Çu t­ ng¾n h¹n kh¸c TK 111, 112 TK 128 . DT NH kh¸c TK 111, 112, Khi cho vay vèn TK 515 hoÆc göi tiÒn L·i nhËn ®Þnh kú L·i TK 515 Gèc L·i tiÒn cho vay, tiÒn göi Thu håi vèn ®Çu t­ ®­îc ®Çu t­ tiÕp 52
  53. 2.3.3. Kế toán dự phòng giảm giá các khoản đầu tư . Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư là việc tính trước vào chi phí hoạt động tài chính phần giá trị có thể bị giảm xuống thấp hơn trong tương lai của các hoạt động đầu tư và phản ánh giá trị thuần của hoạt động đầu tư trên BC tài chính. Một số quy định về lập dự phòng giảm giá đầu tư: - Việc lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư phải thực hiện theo các quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành. Dự phòng được trích lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, nếu có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá thường xuyên của các chứng khoán trên thị trường. a. Đối với các khoản đầu tư chứng khoán: - Là các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu công ty được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. - Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán. Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường thì không được lập dự phòng giảm giá. Riêng đối với các công ty chuyên kinh doanh chứng khoán không thuộc đối tượng áp dụng quy định về việc trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại Thông tư này. b. Đối với các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn vị thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư). - Việc lập dự phòng giảm giá đầu tư phải được thực hiện cho từng loại, từng khoản đầu tư chứng khoán hiện có.Mức lập dự phòng được xác định bằng số chênh lệch giảm giữa giá gốc và giá có thể bán trên thị truường của từng loại chứng khoán và không được bù trừ với chênh lệch tăng của những chứng khoán khác. . Phương pháp lập dự phòng: a. Các loại chứng khoán đầu tư: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng Số lượng chứng Giá chứng Giá chứng giảm giá đầu tư = khoán bị giảm giá x khoán hạch - khoán thực chứng khoán tại thời điểm lập báo toán trên sổ tế trên thị cáo tài chính kế toán trường 53
  54. Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng Tài khoản 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Bên Có : Số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được lập Số dư bên Có: Giá trị dự phòng đầu tư ngắn hạn hiện có Trình tự một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: 1) Cuối niên dộ kế toán, căn cứ vào những bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá của các loại chứng khoán mà doanh nghiệp đang nắm giữ, tính toán mức giảm giá cần lập dự phòng: Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đâù tư ngắn hạn 2) Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi thu hồi hoặc chuyển nhượng chứng khoán bị lỗ tức là bị giảm giá thực sự thì ghi: Nợ TK 111, 112 Tổng giá thanh toán Nợ TK 635- Chi phí hoạt động tài chính (Số bị giảm giá) Có TK 121(Theo giá gốc) 3) Cuối niên độ kế toán tiếp theo, căn cứ vào số dự phòng đã lập của năm trước và số dự phòng cần lập cho năm tiếp theo: - Nếu dự phòng cần lập mới lớn hơn số đã lập của năm trước thì phản ánh số trích lập dự phòng bổ sung: Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đâù tư ngắn hạn - Nếu dự phòng cần lập mới nhỏ hơn số đã lập thì để số dư bằng số cần lập số chênh lệch được hoàn nhập: Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 515 – Doanh thu tài chính. 2.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong mối quan hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác với các tổ chức, các cá nhân và cơ quan quản lý của Nhà nước. Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp . 54
  55. Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hoá, vật tư và các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp. Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ và .phải thu khác 2.3.1. Kế toán phải thu khách hàng Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng phát sinh chủ yếu trong quá trình bán sản phẩm, vật tư, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ, bàn giao thanh toán khối lượng thi công mà khách hàng đã nhận của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán tiền. Khi hạch toán các khoản phải thu của khách hàng cần tôn trọng các quy định sau đây: - Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và từng lần thanh toán. - Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào tài khoản này. - Những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có dư nợ lớn thì định kỳ cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phất sinh, đã thu hồi và số còn nợ.nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản. - Phải tiến hành phân loại Nợ : Loại Nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đồi được. - Trong quan hệ bán sản phẩm xây lắp, thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ lao vụ sản phẩm theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp xây lắp và khách hàng nếu không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì nười mua có thể yêu cầu các doanh nghiệp xây lắp giảm giá hoặc trả lại số hàng đã giao. - Khoản phải thu về phí chờ quyết toán của từng công trình phải được theo dõi chi tiết theo từng công trình xây dựng, khoản phí này là căn cứ để tính số trích trước về chi phí bảo hành công trình xây dựng vào chi phí bán hàng. Tài khoản sử dụng Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng Bên Nợ : - Só tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm đã giao, dịch vụ lao vụ đã hoàn thành được xác định là tiêu thụ (Kể cả phí bảo hành bên A giữ lại) - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng Bên Có : - Số tiền khách hàng đã trả nợ - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng - Khoản giảm giá hàng bán sau khi đã giao hàng khách hàng có khiếu nại; Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại. - Số thực thu về phí bảo hành công trình; xử lý số phí bảo hành công trình không thu được Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng 55
  56. Tài khoản này có thể số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1) Doanh thu của khối lượng xây, lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ, hàng hoá xuất bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ kế toán phản ánh số tiền phải thu nhưng chưa thu Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK 511, 512 - Doanh thu chưa có thuế GTGT Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 2) Số tiền nhượng bán, thanh lý TSCĐ chưa thu được: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chưa có Thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 3) Doanh thu của khối lượng hàng hoá bị khách hàng trả lại: Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại ( Doanh số chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 131- Phải thu của khách hàng 4) Căn cứ vào văn bản xác nhận số hàng được giảm giá cho khách hàng về số hàng không phù hợp với quy cách, chất lương Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (Số tiền giảm giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 131 hoặc TK 111,112, 5) Khi nhận được tiền do khách hàng trả ( Kể cả số lãi của số nợ nếu có, hoặc lãi trả chậm) liên quan đến sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, ghi: Nợ TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần lãi) 6) Khoản chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua, do người mua thanh toán sớm tiền mua hàng trước thời hạn quy định trừ vào khoản nợ phải thu: Nợ TK 111,112 – Số tiền đã trả Nợ TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính (số chiết khấu thanh toán) Có TK 131- Phải thu của khách hàng 7) Trường hợp khách hàng thanh toán theo phương thức hàng đổi hàng Nợ TK 152, 153, 156, 611 – Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 – Phải thu của khách hàng 8) Nhận tiền ứng trước trả trước của khách hàng theo hợp đồng: Nợ TK 111,112 – Số tiền ứng trước Có TK 131 – Phải thu của khách hàng 56
  57. 9) Nếu có khoản Nợ phải thu khó đòi thực sự không thể đòi được, phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xoá nợ, ghi: Nợ TK 139 - Dự phòng Nợ phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng S¬ ®å 2.6 . KÕ to¸n c¸c kho¶n ph¶i thu cña kh¸ch hµng TK131- PThu K/ hµng TK511, 711- DT& TN kh¸c TK 521 - ChiÕt khÊu TM (4) ThuÕ GTGT theo PP trùc tiÕp (1) DT,TN phai thu (VAT theo PP trùc tiÕp) (ThuÕ GTGT ph¶i nép) TK 531, 532 Tæng sè tiÒn ph¶i (5) Hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i, gi¶m gÝa (2 thu cña ng­êi mua hµng b¸n ) DT, TN Ch­a cã thuÕ VAT TK 111, 112 TK 3331 (1) (6) Kh¸ch hµng øng tr­íc vµ thanh to¸n tiÒn Nî gèc TK 515 (7) Kh¸ch hµng VAT ph¶i nép tr¶ chËm qu¸ h¹n, DN tÝnh l·i tr¶ thªm TK 111, 331, 112 TK 152, 153, 156, 611 (8) Kh¸ch hµng thanh to¸n b»ng (3) C¸c kho¶n chi hé cho kh¸ch hµng vËt liÖu, hµng ho¸ TK 331 (9) Bï trõ nî ( 2.4.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ a) Thuế GTGT được khấu trừ Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước khi mua vật tư hàng hoá, dịch vụ TSCĐ để khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hoá thông qua người bán sẽ được khấu trừ hoặc trả lại theo luật thuế GTGT hiện hành. Thực chất thuế TGTG được khấu trừ là một khoản phải thu của doanh nghiệp đối với Ngân sách nhà nước, nó được thanh toán bằng cách khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Việc tổ chức phản ánh ghi chép chính xác đầy đủ kịp thời giá mua, thuế GTGT được khấu trừ trong giá thanh toán hàng mua là nhiệm vụ của kế toán b) Tài khoản kế toán : 57
  58. Sử dụng TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Kết cấu và nội dung: Bên Nợ: Số thuế TGTGT được khấu trừ khi mua vật tư, hàng hoá TSCĐ Bên có: Số thuế GTGT đã được khấu trừ, được hoàn trả, hoặc không được khấu trừ Số dư Nợ: Thuế GTGT được khấu trừ chưa được thanh toán cuối kỳ Tài khoản 133 được mở 2 tài khoản cấp 2: - TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, vật tư - TK 1332 -Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ Tài khoản 133 chỉ được mở và áp dụng cho những đơn vị áp dụng phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế không áp dụng cho những đown vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. c) Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT: Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611 Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào) Có TK 111, 112, 331, (Tổng giá thanh toán) 2) Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay (Không nhập kho) vào quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có chịu thuế GTGT: Nợ TK 621, 627, 641, 642,2 41 ( Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu voà) Có TK 111, 112, 331, (Tổng giá thanh toán) 3) Khi mua hàng hoá bán ngay (Không nhập kho) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào0 Có TK 111,112, 331, (Tổng giá thanh toán) 4) Khi nhập khẩu hàng hoá dùng vào SXKD ra các loại sản phẩm chịu thuế GTGT a) Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu: Nợ TK 152, 153, 156., 211 (Giá mua + thuế NK) Có TK 3333 Thuế nhập khẩu phải nộp Có TK 331, 111,112, b) Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 -Thuế GTGT phải nộp (33312 -Thuế GTGT hàng nhập khẩu ) 58
  59. 5) Cuối kỳ kế toán xác định số rthuế GTGT được khấu trù Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ 6) Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra, sẽ được khấu trừ tiếp vào kỳ sau hoặc hoàn lại, nếu được hoàn lại, ghi Nợ TK 111, 112 Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Phần hoàn thuế) 7) Nếu số thuế GTGT không được khấu trừ thì ghi: Nợ KT 632 Giá vốn hàng bán (Đối với vật tư hàng hoáƯ Nợ TK 142 Chi phí trả trước Nợ TK 627, 641, 642 Nếu không được khấu trừ của TSCĐ Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (Phần không được khấu trừ) 59
  60. S¬ ®å 2.7. KÕ to¸n thuÕ GTGT ®­îc khÊu trõ TK 3331 TK 133 ThuÕ GTGT ®­îc khÊu trõ TK 3331 §· ®­îc khÊu trõ ThuÕ GTGT hµng nhËp khÈu ThuÕ GTGT TK 632, 142, 242 ThuÕ GTGT ®­îc khÊu trõ Cña vËt t­, HH Kh«ng ®­îc khÊu trõ TK 111, 112, 331 TK 152, 153. 156, 211 TK627, 641 Cña TSC§ Mua vËt t­, HH, , TS Khi mua nhËp kho vËt t­ , hµng ho¸, TSX§ TK621, 627, TK 632 TK 111,112 §­îc hoµn l¹i Mua vËt t­ sö dông ngay; HH b¸n ngay kh«ng qua kho 2.4.3. Kế toán phải thu nội bộ a) Phải thu nội bộ Là các khoản phải thu giũa đơn vị cấp trên và cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau trong đó đơn vị cấp trên là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đơn vị cấp dưới là các đơn vị thành viên phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán riêng. b) Nội dung các khoản phải thu nội bộ: - Ở đơn vị cấp trên (Doanh nghiệp độc lập, Tổng Công ty) + Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã cấp chưa thu hồi hoặc chưa được quyết toán +Vốn khấu hao cho cấp dưới vay + Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên theo quy định 60
  61. + Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ + Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dưới + Các khoản đã cấp cho đơn vị trực thuộc để thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá trị giao khoán nội bộ + Các khoản phải thu vãng lai khác - Ở đơn vị cấp dưới: + Các khoản được cấp trên cấp nhưng chưa nhận được (Trừ vốn kinh doanh) + Khoản cho vay về vốn khấu hao + Các khoản nhờ cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ + Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp trên và đơn vị nội bộ khác + Các khoản phải thu vãng lai khác. Do các đơn vị nội bộ cùng một đơn vị độc lập, cho nên khoản phải thu của đơn vị này sẽ là khoản phải trả của đơn vị nội bộ khác vì vậy cuối kỳ kế toán phải kiểm tra đối chiếu, xác nhận ssố phát sinh và số dư theo từng nội dung phait th, phải trả nội bộ, tiến hành thanh toán bù trừ theo từng đối tượng c) Tài khoản kế toán: Sử dụng TK 136- Phải thu nội bộ Bên Nợ ghi: - Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị khác - Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải cấp xuống - Số tiền cấp trên phải thu về, các khoản cấp dưới phải nộp - Số vốn kinh doanh đã cấp cho đơn vị cấp dưới. Bên Có ghi: - Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ - Thu hồi vốn quỹ ở các đơn vị thành viên, quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng. - Bù trừ phải thu nội bộ với nợ phải trả cùng một đối tượng Số dư bên Nợ: Số còn phải thu ở các đơn vị trong nội bộ Tài khoản 136 được mở 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1361 – Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc Tài khoản 1368 – Phải thu nội bộ khác d) Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:  Kế toán ở đơn vị cấp dưới 1) Khi chi hộ, trả hộ cho đơn vị cấp trên và các đơn vị nội bộ khác Nợ TK 136- Phải thu nội bộ (1368) Có TK 111,112, 61