Đề cương chi tiết môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam

doc 39 trang phuongnguyen 8360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương chi tiết môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_chi_tiet_mon_hoc_lich_su_nha_nuoc_va_phap_luat_viet.doc

Nội dung text: Đề cương chi tiết môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam

  1. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUÂT VIỆT NAM 1. Tên và thời lượng môn học Tên môn học : Lịch sử Nhà nước và Pháp luật Việt Nam Thời lượng môn học : 30 tiết 2. Vị trí môn học Đây là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đại học Luật, là một trong những nội dung quan trọng của đào tạo cử nhân luật, nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học. Môn học này được thiết kế học sau các môn : Triết học Mác – Lê nin, môn Lý luận về Nhà nước và Lý luận về Pháp luật. Và có thể bố trí học vào bất kỳ học kỳ nào trong khóa học. 3. Mục tiêu môn học Sau khi hoàn tất chương trình môn học này, người học có thể : + Nắm biết được các kiến thức cơ bản về quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước và Pháp luật Việt Nam từ nguồn gốc cho đến các giai đoạn phát triển của lịch sử. + So sánh và phân tích được những quy định về tổ chức và hoạt động của Nhà nước cũng như của pháp luật ở Việt Nam qua các giai đoạn phát triển của lịch sử. + Nhận thức và lý giải được những nguyên nhân đã dẫn đến sự hình thành, thay đổi của những quy định về tổ chức và hoạt động của Nhà nước cũng như pháp luật ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Trên cơ sở đó, góp phần kế thừa và phát huy bản sắc, văn hóa pháp lý của dân tộc. 4. Yêu cầu môn học - Đối với người học : để học môn này có kết quả cần phải có sự tham gia đầy đủ và nghiêm túc của người học, việc đọc các tài liệu được giảng viên giới thiệu trước và sau khi đến lớp cũng hết sức cần thiết. Trong các buổi giảng và thảo luận trên lớp, người học phải nắm bắt được các nội dung cơ bản, cần có sự trao đổi khi gặp khó khăn, đồng thời khuyến khích thảo luận, tranh luận và giải thích các vấn đề được được đặt ra của môn học. - Đối với nhà trường : trang bị đầy đủ các tài liệu cần thiết để phục vụ cho môn học, đảm bảo về cơ sở vật chất cho việc giảng dạy. 5. Nội dung môn học - Trong chương trình đào tạo cử nhân luật tại trường Đại học Cần Thơ, môn học Lịch sử Nhà nước và Pháp luật Việt Nam là môn học nghiên cứu một cách cơ bản quá 1
  2. trình hình thành và phát triển của bộ máy Nhà nước, pháp luật trong lịch sử Việt Nam cho đến trước năm 1884. Nội dung môn học được chia làm 7 bài, cụ thể như sau : 6. Phương pháp giảng dạy và đánh giá môn học - Nội dung và các mục tiêu của môn học sẽ được làm rõ bằng sự kết hợp của các phương pháp như: phương pháp thuyết giảng (nhằm cung cấp những thông tin, kiến thức cơ bản, nền tảng cho người học) và phương pháp thảo luận, tranh luận (nhằm giúp người học kiểm tra lại khả năng tiếp thu và phát triển khả năng đánh giá, phân tích, so sánh và làm việc nhóm). Ngoài ra, các buổi thuyết trình theo các đề tài được giáo viên định hướng sẽ giúp người học có thêm nhiều kỹ năng và kiến thức. - Trong quá trình giảng dạy, giảng viên sẽ đặt ra các câu hỏi dưới nhiều hình thức khác nhau, như: câu hỏi trắc nghiệm giúp người học nhớ lại những nội dung cơ bản của bài, câu hỏi nhận định giúp người học có thể kiểm tra mức độ hiểu bài của mình và câu hỏi tổng hợp, phân tích hay so sánh giúp người học làm quen với dạng đề thi sẽ làm trong kiểm tra cuối môn học - Mỗi học phần gồm tối thiểu 2 phần đánh giá trong các phần: phần thực hành, đánh giá nhận thức, thảo luận, chuyên cần, kiểm tra giữa kỳ, đồ án, thi kết thúc. Phần thi kết thúc là bắt buộc phải có và chiếm tỷ lệ không dưới 50%. - Thực hành 30 % - Kiểm tra giữa kỳ: 10% - Thi kết thúc 60 % (tỷ lệ không dưới 50%) 2
  3. BÀI 1 SỰ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Đây là nội dung gắn liền với kiến thức lý luận chung về sự ra đời của nhà nước. Giúp người học khẳng định tính đúng đắn của học thuyết Mác xít về Nhà nước, đồng thời làm sáng tỏ những nhân tố đóng vai trò thúc đẩy dẫn đến sự ra đời Nhà nước ở Việt Nam. Cần nắm được 2 vấn đề sau: + Quá trình phát triển của các nhân tố dẫn đến sự hình thành nhà nước đầu tiên ở Việt Nam. + Xác định, phân biệt được nhà nước trong trạng thái đang hình thành và sự hình thành nhà nước. B. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Cổ luật Việt Nam và Tư pháp sử diễn giảng, Vũ Văn Mẫu, Sài Gòn 1975, quyển thứ nhất, tập một, trang 8 - 125. Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, Hà Nội 2002, trang 3 - 34. Lịch sử các định chế chính trị và pháp quyền Việt Nam, Phan Đăng Thanh – Trương Thị Hòa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, tập 1, trang 11 – 33. Lịch sử Việt Nam giản yếu, Lương Ninh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000, trang 15 – 63. Pháp chế sử Việt Nam, Vũ Quốc Thông, Tủ sách Đại học Sài Gòn 1972, trang 39 – 42. C. NỘI DUNG CƠ BẢN I. CÁC NHÂN TỐ DẪN ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN Bắt nguồn từ giai đoạn Phùng Nguyên và đặc biệt ở giai đoạn Đông Sơn xã hội Việt Nam đã có sự chuyển biến về các mặt . 1. Chuyển biến về kinh tế. + Nông nghiệp trồng lúa nước chiếm vị trí chủ đạo, năng suất tăng vượt bậc bắt nguồn từ : - Sự thay thế trong công cụ lao động trong nông nghiệp. - Chăn nuôi, săn bắn, đánh cá vẫn tồn tại và phát triển. - Thủ công nghiệp chuyển biến mạnh mẽ : 3
  4. * Đúc đồng, luyện sắt đóng vai trò quan trọng; * Các nghề gốm, dệt, đan lát, phát triển; * Thương nghiệp ra đời. Nhận xét : nền kinh tế đã có sự chuyển biến cơ bản về mọi mặt. 2. Chuyển biến trong xã hội. + Hôn nhân và gia đình : * Chế độ phụ hệ thay thế cho chế độ mẫu hệ; * Sự xuất hiện của “gia đình nhỏ”, chế độ tư hữu ra đời. + Công xã nông thôn thay thế cho công xã thị tộc. Công xã nông thôn được xem như tập đoàn đầu tiên của những người tự do; + Thừa nhận quyền tư hữu nhà ở và sản vật của người lao động, nhưng không thừa nhận quyền tư hữu đối với đất đai. + Phân hóa xã hội : căn cứ vào những tài liệu khảo cổ học về hình thức chôn cất và tài sản chôn theo người chết, xã hội phân chia làm 3 tầng lớp: * Tầng lớp quý tộc; * Tầng lớp nông dân công xã nông thôn; * Tầng lớp nô tì. Nhận xét: sự phân hóa về địa vị và sở hữu càng được thể hiện rõ nét, nhưng mức độ phân hóa không gay gắt. 3. Yếu tố trị thủy và chống ngoại xâm + Nhu cầu trị thủy bắt nguồn từ: * Vị trí địa lý; * Nông nghiệp trồng lúa nước. + Nhu cầu chống ngoại xâm bắt nguồn từ: * Vị trí địa lý; * Hiện tượng lịch sử tất yếu - tự vệ và mở rộng lãnh thổ. Nhận xét: nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm có ý nghĩa như những yếu tố thúc đẩy xã hội cần có sự tổ chức, quản lý toàn cộng đồng và tạo tiền đề cho sự ra đời của nhà nước. II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN 1. Thời kỳ Văn Lang – nhà nước trong trạng thái đang hình thành - Giai đoạn Phùng Nguyên - Giai đoạn Đồng Đậu - Giai đoạn Gò Mun - Giai đoạn Đông Sơn + Thời gian bắt đầu. 4
  5. + Dân cư : người Việt Lạc Việt; + Lãnh thổ: tương ứng với vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ nước ta ngày nay và một phần phía nam Quảng Đông, Quảng Tây Trung Quốc. + Sự chuyển hóa quyền lực xã hội sang quyền lực nhà nước: * Quý tộc thị tộc thành những người quản lý xã hội; * Bằng địa vị của mình quý tộc thị tộc chiếm đoạt sản phẩm dư thừa của cộng đồng. + Tổ chức quản lý xã hội: hình thành liên minh các bộ lạc vào khoảng thế kỷ VII TCN, cụ thể: * Đứng đầu là Hùng Vương; * Chia nước làm 15 bộ, đứng đầu mỗi bộ là Lạc tướng; Nước Văn Lang chia ra làm 15 bộ : 1.Vǎn Lang 文 郎 ( thuộc Bạch Hạc, Phú Thọ) 2. Châu Diên 朱 鳶 (thuộc Sơn Tây) 3. Phúc Lộc 福 祿 (thuộc Sơn Tây) 4. Tân Hưng 新 興 ( thuộc Hưng Hoá - Tuyên Quang) 5. Vũ Định 武 定 ( thuộc Thái Nguyên - Cao Bằng) 6. Vũ Ninh 武 寧 ( thuộc Bắc Ninh) 7. Lục Hải 陸 海 ( thuộc Lạng Sơn 8. Ninh Hải 寧 海 ( thuộc Quảng Ninh) 9. Dương Tuyến 陽 泉 ( thuộc Hải Dương) 10. Giao Chỉ 交 趾 ( thuộc Hà Nội - Hưng Yên, Ninh Bình) 11. Cửu Chân 九 真 ( thuộc Thanh Hoá) 12. Hoài Hoan 懷 驩 ( thuộc Nghệ An) 13. Cửu Đức 九 徳 ( thuộc Hà Tĩnh) 14. Việt Thường 越 裳 ( thuộc Quảng Bình, Quảng Trị) 15. Bình Vǎn 平文 (?) * Dưới bộ có các công xã nông thôn, đứng đầu là Bồ chính. 2. Nhà nước Âu Lạc + Lịch sử hình thành nhà nước Âu Lạc: * Bắt nguồn từ nhu cầu chống giặc ngoại xâm: người Việt Lạc Việt và người Âu Việt đoàn kết lại (thành người Âu Lạc) do Thục Phán đứng đầu chống lại cuộc xâm lược của nhà Tần năm 214 TCN; * Thục Phán thay thế Hùng Vương, lập nước Âu Lạc năm 208 TCN. + Tổ chức bộ máy nhà nước: * Thục Phán lên ngôi Vua lấy hiệu An Dương Vương, đóng đô Phong Khê – xây thành Cổ Loa; * Dưới Vua có chức quan Lạc hầu; * Chia nước làm các bộ do các Lạc tướng đứng đầu; 5
  6. * Công việc ở công xã nông thôn do Bồ chính và Hội đồng công xã giải quyết. * Tổ chức quân đội chuyên nghiệp. III. PHÁP LUẬT + Pháp luật thành văn chưa tồn tại, các quan hệ trong cuộc sống chủ yếu được điều chỉnh bằng tập quán pháp, phong tục hay mệnh lệnh khẩu truyền của nhà Vua. D. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày vai trò của các nhân tố dẫn đến sự hình thành nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam? 2. Trình bày nguồn gốc dân cư và lãnh thổ thời đại Văn Lang – Âu Lạc? 3. Chứng minh rằng pháp luật thời đại Văn Lang – Âu Lạc chưa chịu sự ảnh hưởng của pháp luật Trung Quốc? 4. Thời gian ra đời và tồn tại của nhà nước Văn Lang 5. Tính chất của nhà nước Văn Lang và Âu Lạc. 6
  7. BÀI 2 NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH CHỐNG BẮC THUỘC (179 TCN – 938) A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU Trang bị những kiến thức về tổ chức bộ máy nhà nước của các chính quyền đô hộ phương Bắc qua từng thời kỳ đối với nhân dân Âu Lạc, giúp nhận thức rõ bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột. + Người học cần nắm 2 vấn đề cơ bản : - Cách thức tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ qua từng giai đoạn và chính sách cai trị. - Ý nghĩa các nhà nước tự chủ trong giai đoạn này. B. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU - Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, Hà Nội 2002, trang 35 – 64. - Lịch sử các định chế chính trị và pháp quyền Việt Nam, Phan Đăng Thanh – Trương Thị Hòa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, tập 1, trang 35 - 67. - Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, Trần Quốc Vượng – Hà Văn Tấn, NXB Giáo dục, Hà Nội 1960, tập 1, trang 17 – 210. C. NỘI DUNG CƠ BẢN I. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CHÍNH QUYỀN ĐÔ HỘ 1. Tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ (179 TCN – 938) a) Giai đoạn từ năm 179 TCN đến năm 40 + Nhà Triệu (179 TCN – 111 TCN): thực hiện chính sách cai trị “dùng người Việt cai trị người Việt”. - Chia nước ta thành 2 quận: Giao Chỉ và Cửu Chân, đứng đầu mỗi quận là quan Điển sứ, giúp việc có quan Tả tướng phụ trách lĩnh vực quân sự. - Dưới quận nhà Triệu giữ nguyên cách thức tổ chức chức cổ truyền của người Việt, chia quận thành các bộ, đứng đầu là các Lạc tướng người Việt. + Nhà Tây Hán (111 TCN – 8) và nhà Tân (8 – 23) : thực hiện chính sách “đồng hóa ngu dân”. - Nước ta là 3 trong số 9 quận thuộc Châu Giao Chỉ 1, đứng đầu là quan Thứ sử. 1 Được hình thành từ năm 106 TCN. 7
  8. - Gồm 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, đứng đầu mỗi quận là quan Thái thú, giúp việc có quan Đô sứ phụ trách lĩnh vực quân sự. - Dưới Châu là huyện, đứng đầu là quan Huyện lệnh người Việt. + Nhà Đông Hán (23 – 39) : cơ bản vẫn giữ nguyên 3 cấp chính quyền địa phương như trước, nhưng có sự tăng cường số lượng quan lại trong bộ máy đô hộ. Năm canh ngọ (111 tr. Tây lịch) nhà Hán sai Lộ Bác Đức và Dương Bộc sang đánh nhà Triệu, lấy nước Nam Việt ( có phấn đất của Âu Lạc ) rồi cải là GIAO CHỈ BỘ, và chia ra làm 9 quận, đó là : 1. Nam Hải 南 海 ( Quảng Đông) 2. Thương Ngô 苍 梧 (Quảng Tây) 3. Uất Lâm 鬱 林 (Quảng Tây) 4. Hợp Phố 合 浦 ( Quảng Đông ) 5. Giao Chỉ 交 趾 (vùng Bác bộ) 6. Cửu Chân 九真 (vùng Thanh Hoá - Nghệ Tỉnh) 7. Nhật Nam 日 南 (từ đèo Ngang đến đèo Hải Vân) 8. Châu Nhai 珠 厓 (đảo Hải Nam) 9. Đạm Nhĩ 澹 耳 (đảo Hải Nam). b) Giai đoạn từ năm 43 đến năm 544 + Nhà Đông Hán (43 – 220) : tiếp tục duy trì chính quyền đô hộ 3 cấp như trước, nhưng có một số thay đổi: - Năm 203, triều đình đổi Châu Giao Chỉ thành Giao Châu, đứng đầu là quan Châu mục. - Đối với huyện, thay các viên Huyện lệnh người Việt bằng quan Huyện lệnh người Hán. + Nhà Đông Ngô, Ngụy (220 – 265): cơ bản giống như trước, nhưng có giai đoạn Giao Châu chia thành 2 châu: Quảng Châu và Giao Châu2. Lãnh thổ nước ta gồm 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam trực thuộc Giao Châu. + Nhà Tấn, Tống, Tề (265 – 502): cơ bản vẫn tổ chức theo chính quyền 3 cấp: châu – quận – huyện, chủ yếu chỉ có sự thay đổi trong sự phân chia các quận, như: - Nhà Tấn chia Giao Châu thành 7 quận trong đó có 6 quận thuộc lãnh thổ của nước ta. - Nhà Tống chia Giao Châu làm 6 quận. - Nhà Tề chia Giao Châu thành 9 quận, trong đó có 7 quận thuộc lãnh thổ nước ta ngày nay. + Nhà Lương (502 – 544): chia Giao Châu thành 8 châu, trong đó có 6 châu thuộc lãnh thổ nước ta. c) Giai đoạn từ năm 603 đến năm 938 2 Sau đó Quảng Châu và Giao Châu lại nhập lại thành Giao Châu như trước. 8
  9. + Nhà Tùy (603 – 618): chia nước ta thành 6 quận đặt dưới sự quản lý trực tiếp của triều đình. + Nhà Đường (618 – 905): thực hiện chính sách cai trị “trấn áp bằng vũ lực, tăng cường quân sự”. - Gọi tên nước ta là An Nam đô hộ phủ3, đứng đầu là quan Tiết độ sứ4. Năm 618 nhà Tuỳ mất nước; nhà Ðường kế nghiệp. Ðến năm 62 vua Cao Tổ nhà Ðường sai Khâu Hòa làm đại tổng quản sang cai trị Giao Châu. Nhà Ðường cai trị nước ta nghiệt ngã. Năm Kỷ Mão (679) vua Cao Tông nhà Ðường chia đất Giao Châu ra làm 12 châu, 59 huyện và đặt An Nam đô hộ phủ. Nước ta gọi là An Nam khởi đầu từ đấy. GIAO CHÂU tức AN NAM ĐÔ HỘ PHỦ có 12 Châu 1. Giao Châu 交 洲 có 8 huyện (Hà Nội, Nam Ðịnh ). 2. Lục Châu 陸 洲 có 3 huyện (Quảng Yên, Lạng Sơn). 3. Phúc Lộc Châu 福 禄 洲 có 3 huyện (Sơn Tây). 4. Phong Châu 锋 洲 có 3 huyện (Sơn Tây). 5. Thang Châu 湯 洲có 3 huyện. 6. Trường Châu 長 洲 có 4 huyện. 7. Chi Châu 芝 洲có 7 huyện. 8. Võ Nga Châu 武 峨 洲có 7 huyện. 9. Võ An Châu 武 安 洲có 2 huyện. 10. Ái Châu 愛 洲 có 6 huyện (Thanh Hóa) 11. Hoan Châu 驩 洲 có 4 huyện (Nghệ An) 12. Diễn Châu 演 洲 có 7 huyện ( Nghệ An) - Dưới chia thành các châu, đứng đầu là quan Thứ sử. (ở vùng miền núi còn đặt các châu “Ki mi”). - Dưới châu là huyện, đứng đầu là quan Huyện lệnh. - Dưới huyện là hương, chia làm đại hương và tiểu hương. - Dưới hương là xã, chia làm đại xã và tiểu xã. II. PHÁP LUẬT THỜI KỲ ĐÔ HỘ CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯƠNG BẮC. (179 TCN – 938) Các quan hệ trong thời kỳ này được điều chỉnh chủ yếu bằng luật tục của người Việt và luật pháp của phong kiến Trung Hoa. + Pháp luật hình sự: trừng trị các tội phạm chủ yếu nhằm phục vụ lợi ích của chính quyền đô hộ. - Nhóm tội chống chính quyền đô hộ: trừng trị thẳng tay những lãnh tụ nghĩa quân và đều bị khép vào tội phản loạn, hình phạt phổ biến là tử hình hay lưu. 3 Có giai đoạn gọi là An Nam tổng quản phủ, Trấn Nam đô hộ phủ. 4 Tùy theo từng giai đoạn có tên gọi khác, như: Kinh lược sứ, Tổng quản Kinh lược sứ, 9
  10. - Nhóm tội phạm liên quan đến chức vụ : tội tham nhũng, tham ô, nhận hối lộ, - Nhóm tội về kinh tế: tội mua bán, tàng trữ sản vật quí, muối, sắt, nô tì tư nhân, + Pháp luật dân sự : có 2 hình thức sở hữu ruộng đất: - Sở hữu tối cao của Hoàng đế Trung Quốc. - Sở hữu tư nhân: các chủ sở hữu chủ yếu là những quan lại và địa chủ người Hán. III. CHÍNH QUYỀN ĐỘC LẬP TỰ CHỦ 1. Chính quyền Hai Bà Trưng (40 – 43) Hai Bà Trưng xưng Vương, đóng đô ở Mê Linh. Với một thời gian độc lập ngắn ngủi (40 - 43), Hai bà Trưng chưa có điều kiện để xây dựng một bộ máy chính quyền vững chắc. 2. Nhà nước Vạn Xuân (544 – 602) Năm 544, Lý Bí lên ngôi Vua, lấy tên hiệu là Lý Nam đế, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân. Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý Nam Đế còn đơn giản. Đứng đầu là Hoàng Đế, giúp việc cho Hoàng Đế có 2 Ban văn và võ. 3. Chính quyền họ Khúc: (905 – 930) Năm 905, Khúc Thừa Dụ xóa bỏ bộ máy cai trị của chính quyền đô hộ. Năm 907, Khúc Thừa Dụ mất, con là Khúc Hạo lên thay. Khúc Hạo chia địa phương thành 5 cấp hành chính: lộ – phủ – châu – giáp – xã. Xã có xã quan đứng đầu gồm một Chánh lệnh trưởng và một Tá lệnh trưởng. Mỗi giáp có một Quản giáp phụ trách chung và một Phó tri giáp trông nom việc thu thuế. Cả nước lúc bấy giờ có tổng cộng 314 giáp. 4. Chính quyền Dương Đình Nghệ (931 – 937) Dương Đình Nghệ giữ chức Tiết độ sứ được 6 năm (931 - 937). Do vậy về cơ bản, Ông vẫn giữ nguyên các cấp chính quyền như trước. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. “Thông qua cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, chính quyền đô hộ thực hiện chính sách đồng hóa một cách mạnh mẽ”, hãy phân tích nhận định trên? 2. Hãy chứng minh rằng: “nhà Đường đã tổ chức được bộ máy đô hộ hoàn hảo nhất trong thời kỳ Bắc thuộc ở nước ta”? 3. Trình bày tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ ở nước ta từ năm 179 TCN đến năm 937? 4. Phân tích ý nghĩa của chính quyền tự chủ thời kỳ Hai Bà Trưng (40 – 43) 5. Phân tích ý nghĩa của chính quyền tự chủ thời kỳ Lý Nam Đế (544 – 603) 10
  11. BÀI 3 NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN NGÔ – ĐINH – TIỀN LÊ (939 –1009) A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU + Trang bị kiến thức chung về Nhà nước và Pháp luật giai đoạn đầu tiên của thời kỳ độc lập tự chủ sau mười thế kỷ Bắc thuộc. Đây là thời kỳ các thế lực phong kiến chuẩn bị các điều kiện cho sự phát triển lâu dài của Nhà nước phong kiến sau này. +Cần nắm được 2 vấn đề: - Cách thức tổ chức bộ máy nhà nước. - Sự xuất hiện của văn bản pháp luật. B. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, Hà Nội 2002, trang 77 – 100. Lịch sử các định chế chính trị và pháp quyền Việt Nam, Phan Đăng Thanh – Trương Thị Hòa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, tập 1, trang 69 - 83. Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, Trần Quốc Vượng – Hà Văn Tấn, NXB Giáo dục, Hà Nội 1960, tập 1, trang 213 – 261. C. NỘI DUNG CƠ BẢN I.TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC Đây là giai đoạn củng cố nền độc lập dân tộc và bước đầu xác lập nhà nước trung ương tập quyền 1. Nhà Ngô (939 – 965) + Năm 939 Ngô Quyền xưng Vương, đóng đô ở Cổ Loa. + “Đặt trăm quan, chế định triều nghi phẩm phục”. + Chia cả nước ra làm Lộ – Phủ – Châu – Giáp – Xã. 2. Triều Đinh (968 – 980) a) Tổ chức chính quyền trung ương Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng Đế, lấy hiệu Đại Thắng Minh Hoàng đế, niên hiệu Thái Bình. Quốc hiệu Đại Cồ Việt, đóng đô Hoa Lư. + Quy định quan văn, võ trong triều: - Định quốc công: viên quan đầu triều, tương đương Tể tướng sau này. - Đô hộ phủ sĩ sư: trông coi việc hình án, xét xử. - Thập đạo tướng quân: đứng đầu 10 đạo quân trong cả nước. - Đô úy: trông coi việc quân đội. - Chi hậu nội nhân: trông coi việc tuần phòng ở cung cấm. 11
  12. - Tăng thống: phong cho vị sư đứng đầu Phật giáo. - Tăng lục: cùng Tăng thống trông coi việc Phật giáo. - Sùng chân uy nghi: phong cho đạo sĩ trông coi Đạo giáo. b) Tổ chức chính quyền địa phương Xuất hiện đơn vị hành chính đạo. Đơn vị hành chính cơ sở là xã, đứng đầu có một Chánh lệnh trưởng và giúp việc là một Tá lệnh trưởng. 3. Tiền Lê (980 – 1009) a) Tổ chức chính quyền trung ương Năm 980, Thái hậu Dương Vân Nga cùng tướng sĩ tôn Lê Hoàn làm Vua, hiệu Lê Đại Hành. + Tiến hành tổ chức quan lại: - Đại tổng quản quân sự: là viên quan đầu triều, đứng đầu các quan lại khác. - Thái sư: là quan đại thần trong triều, có chức năng tư vấn cao cấp cho nhà vua. - Thái úy: Là quan võ, dưới chức tổng quản. - Nha nội đô chỉ huy sứ: cũng là một vị quan võ. b) Tổ chức chính quyền địa phương Lê Hoàn đổi 10 Đạo thời Đinh thành các cấp Lộ – Phủ – Châu. Dưới châu là giáp và cuối cùng là cấp xã. II. PHÁP LUẬT THỜI NGÔ – ĐINH - TIỀN LÊ + Tập quán pháp vẫn được xem là nguồn luật cơ bản để điều chinh các quan hệ trong xã hội. Tập tục, lệ làng cổ truyền có lẽ vẫn còn được duy trì nhằm điều chỉnh trong một số lĩnh vực. + Pháp luật thành văn đã tồn tại - năm 1002 Lê Đại Hành cho “định luật lệnh”. + Hình phạt mang tính nhục hình và tùy tiện, như: bỏ kẻ phạm tội vào vạc dầu, cho hổ ăn thịt, róc mía trên đầu nhà sư, NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM THỜI KỲ LÝ – TRẦN – HỒ (1010 – 1407) A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU + Đây là giai đoạn mở đầu cho sự hưng thịnh của chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền trong lịch sử Việt Nam, đặc biệt là trong cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và hoạt động ban hành pháp luật. + Cần nắm được các vấn đề sau: - Từ những thay đổi trong chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đến sự củng cố và phát triển nền quân chủ trung ương tập quyền thời Lý – Trần – Hồ. 12
  13. - Sự ra đời và phát triển của nhiều bộ luật, chế định pháp luật trên cơ sở chịu ảnh hưởng của pháp luật Trung Hoa và các phong tục, tập quán người Việt. B. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội Hồ Quí Ly, Nguyễn Danh Phiệt, Viện sử học – NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội 1997. Lịch sử các định chế chính trị và pháp quyền Việt Nam, Phan Đăng Thanh – Trương Thị Hòa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, tập 1, trang 84 – 339. Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, Trần Quốc Vượng – Hà Văn Tấn, NXB Giáo dục, Hà Nội 1960, tập 1, trang 262 – 476. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về sở hữu ở Việt Nam, Nguyễn Huy Anh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1998, trang 19 – 22. Thể chế chính trị, hành chính và pháp quyền trong cải cách Hồ Quí Ly, Trương Thị Hòa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997. Xã hội nhà Lý nhìn dưới khía cạnh pháp luật, Nguyễn Hữu Châu Phan, Sùng Chính Tùng Thư 1971. C. NỘI DUNG CƠ BẢN I.BỘ MÁY NHÀ NƯỚC LÝ – TRẦN – HỒ Đây là giai đoạn củng cố và phát triển nhà nước phong kiến trung ương tập quyền. Nhà Lý (1010 - 1225) : 1. Lý Thái Tổ (1010 - 1028 ) 2. Lý Thái Tông ( 1028 - 1054) 3. Lý Thánh Tông (1054 - 1072) 4. Lý Nhân Tông ( 1072 - 1127) 5. Lý Thần Tông (1127 - 1138) 6. Lý Anh Tông ( 1138 - 1175) 7. Lý Cao Tông (1176 - 1210) 8. Lý Huệ Tông (1211 - 1225) 9. Lý Chiêu Hoàng (1225 ) 1. Tổ chức Bộ máy Nhà nước thời nhà Lý a) Tổ chức bộ máy nhà nước trung ương Giai đoạn Lý - Trần – Hồ, hình thức chính thể quân chủ được tăng cường cao hơn trước. + Đứng đầu là Vua, nắm trong tay toàn bộ quyền lực: ban hành pháp luật, thực thi pháp luật, giữ quyền xét xử tối cao; đứng đầu quân đội, ngoại giao, chính sách thuế, 13
  14. + Quan đại thần5: gồm có * Tam thái: Thái sư – Thái phó – Thái bảo. * Tam thiếu : Thiếu sư – Thiếu phó – Thiếu bảo. * Thái úy, Thiếu úy, Bình chương sự. + Các cơ quan chuyên môn: * Hàn lâm viện: đứng đầu là quan Hàn lâm học sĩ, chức năng soạn thảo chiếu, biểu cho nhà Vua. * Khu mật sứ: đứng đầu là quan Tả sứ, giúp việc có Hữu sứ, chức năng cùng nhà Vua bàn bạc công việc triều chính thuộc lĩnh vực dân sự. * Quốc tử giám: đứng đầu là quan Tư nghiệp, chức năng trông coi việc học hành, thi cử và quản lý Văn Miếu. + Một số các chức quan khác: * Quan văn: như Tả, Hữu Gián nghị đại phu; Viên ngoại lang; * Quan võ: như Đô thống, Nguyên súy, Đại Tướng, Thống tướng, * Chức quan về đạo: Quốc sư, Tăng thống, Tăng lục,Tăng chính, b) Tổ chức chính quyền địa phương + Chia cả nước thành 24 lộ và 2 trại (Hoan châu và Ái châu). Đứng đầu lộ là Thông phán, đứng đầu trại là Chủ trại. + Ở vùng đồng bằng, lộ được chia thành phủ, đứng đầu phủ có quan Tri phủ, giúp việc có quan Phán phủ6. Ở vùng miền núi, lộ được chia thành các châu, đứng đầu có quan Tri châu. + Đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã, đứng đầu là Xã trưởng. 2. Tổ chức bộ máy Nhà nước triều Trần – Hồ Nhà Trần ( 1225 – 1400 ) 1. Trần Thái Tông ( 1225 - 1258 ) 2. Trần Thánh Tông ( 1258 - 1278 ) 3. Trần Nhân Tông ( 1279 – 1293 ) 4. Trần Anh Tông ( 1293 – 1314 ) 5. Trần Minh Tông ( 1314 – 1329 ) 6. Trần Hiển Tông ( 1329 – 1341 ) 7. Trần Dụ Tông ( 1341– 1369 8. Trần Nghệ Tông ( 1370 - 1372) 9. Trần Duệ Tông ( 1372 – 1377 ) 10. Trần Phế Đế ( 1377 – 1388 ) 11 Trần Thuận Tông ( 1388– 1398 ) 12. Trần Thiếu Đế ( 1398 – 1400 ) 5 Trong số các quan đại thần sẽ chọn ra một người đứng trên tất cả các quan lại khác, vai trò giống như Tể tướng của Trung Hoa. Tùy theo từng giai đoạn sẽ có tên gọi khác nhau, như: Phụ quốc Thái úy, Kiểm hiệu Bình chương sự, 6 Có tài liệu gọi là Phân phủ. 14
  15. a) Tổ chức bộ máy Triều đình trung ương + Thái Thượng Hoàng và Vua. + Các quan đại thần7: * Tam thái: Thái sư – Thái phó – Thái bảo. * Tam thiếu : Thiếu sư – Thiếu phó – Thiếu bảo. * Tam tư: Tư đồ – Tư mã – Tư không. * Thái úy, Thiếu úy và Phiêu kỳ tướng quân. + Các cơ quan chuyên môn: * Ngự sử đài: đứng đầu là quan Ngự sư đại phu, chức năng kiểm tra hoạt động của đội ngũ quan lại trong bộ máy nhà nước, gồm 3 viện nhỏ: Đài viện – Sát viện – Điện viện. * Tôn nhân phủ: do quan Đại tôn chính đứng đầu, có chức năng soạn gia phả cho nhà Vua. * Giảng đường võ: nơi đào tạo võ quan. * Tư thiên giám: phụ trách việc làm lịch, thiên văn thời tiết. + Các Viện: * Thẩm hình viện: là cơ quan xét xử cao nhất. * Tam ty viện: coi việc hình ngục, giam giữ phạm nhân. * Quốc học viện: cùng với Quốc tử giám chuyên đào tạo sĩ tử. * Khu mật viện: tham gia bàn bạc chính sự và quản lý cấm vệ quân. * Đăng văn viện8: xem xét, phụng chỉ tra hỏi đối với những tội nhân có mức án nặng nhất. * Quốc sử viện: có chức năng chép sử cho triều đình. b) Tổ chức chính quyền địa phương + Giai đoạn từ năm 1226 đến 1396: - Chia cả nước thành 12 lộ, đứng đầu là quan An phủ chánh sứ, giúp việc có quan An phủ phó sứ. - Ở miền đồng bằng, lộ chia ra thành phủ, đứng đầu là quan Tri phủ. Ở miền núi, lộ chia thành châu, đứng đầu là quan Chuyển vận sứ9. - Dưới phủ, châu là xã, đứng đầu là Chánh sử giám, giúp việc có các quan Xã sử, Xã giám. + Giai đoạn từ năm 1397 đến 1400: - Chia cả nước thành các lộ, đứng đầu là quan An phủ sứ, giúp việc có quan An phủ phó sứ. 7 Cũng lựa chọn một viên quan trong số quan đại thần để đứng đầu hàng quan lại, giống như thời nhà Lý. 8 Sau đổi thành Đinh úy viện. 9 Sau đổi thành Thông phán. 15
  16. - Dưới lộ là phủ, đứng đầu là quan Trấn phủ sứ, giúp việc có quan Trấn Phủ phó sứ. - Dưới phủ là châu, đứng đầu là Thông phán, giúp việc có quan Thiêm phán. Ở miền núi gọi là châu Ki Mi do các tộc trưởng, tù trưởng đứng đầu. - Dưới châu là huyện, đứng đầu là quan Lệnh úy, giúp việc có quan Chủ bạ. - Dưới huyện là xã, đứng đầu là quan Chánh sử giám. II. PHÁP LUẬT 1. Hoạt động ban hành pháp luật + Bộ luật: . Nhà Lý ban hành Bộ Hình thư (1042). . Nhà Trần ban hành: - Quốc triều thông chế10(1230); - Quốc triều thường lễ11 (1230); - Hoàng triều Ngọc điệp (1267); - Công văn cách thức (1290); - Hoàng triều Đại điển (1341); - Hình luật thư (1341). + Các văn bản pháp luật đơn hành. 2. Một số nội dung pháp luật cơ bản a) Pháp luật hình sự + Các nguyên tắc: * Mọi vi phạm pháp luật đều bị trừng trị bằng hình phạt. * Chuộc tội bằng tiền. * Truy cứu trách nhiệm hình sự liên đới. + Hình phạt: * Ngũ hình: xuy, trượng, đồ, lưu và tử. * Hình phạt khác : - Có tính nhục hình: chặt chân, tay; thích chữ vào mặt, vào tay; bắt vợ con người phạm tội làm nô tì; - Liên quan đến tài sản : phạt tiền, tịch thu tài sản; - Liên quan đến chức vụ : giáng cấp, bãi chức đối với quan lại; + Một số tội phạm cụ thể: * Tội thập ác: tội mưu phản; tội mưu bạn; tội mưu đại nghịch; tội ác nghịch; tội bất đạo; tội đại bất kính; tội bất hiếu; tội bất mục; tội bất nghĩa; tội nội loạn. * Các nhóm tội phạm khác: - Liên quan đến trật tự nhà nước. 10 Còn được gọi là Quốc triều hình luật. 11 Còn được gọi là Kiến Trung thường lễ. 16
  17. - Liên quan đến tính mạng, sức khỏe, tài sản và nhân phẩm của người dân. b) Pháp luật dân sự + Chế định quyền sở hữu: chủ yếu là sở hữu ruộng đất, gồm: * Ruộng đất của nhà Vua – ruộng quốc khố; * Ruộng đất phong cho quý tộc, nhà chùa; * Ruộng đất công của nhân dân làng xã; * Ruộng đất tư hữu. + Chế định hợp đồng – khế ước: * Khế ước đoạn mại – “hợp đồng mua đứt bán đoạn”; * Khế ước điển mại – “hợp đồng mua bán tạm”. D. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày tổ chức bộ máy thời Lý (1010 – 1225)? 2. Trình bày tổ chức bộ máy thời Trần - Hồ (1226 – 1407)? 3. Trình bày tổ chức chính quyền địa phương thời Lý – Trần – Hồ (1010 – 1407)? 4. Phân tích những đặc điểm trong tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý – Trần – Hồ (1010 – 1407)? 5. Phân tích các nội dung cơ bản của pháp luật hình sự? 6. Phân tích các nội dung cơ bản của pháp luật dân sự? 7. Hãy nêu quan điểm đối với nhận định sau: “pháp luật Lý – Trần – Hồ” có lúc thể hiện tính nhân đạo và bản chất xã hội rất cao nhưng có lúc tỏ ra hà khắc, dã man”? 8. Tư tưởng phật giáo đã có ảnh hưởng như thế nào đối với pháp luật thời kỳ Lý – Trần – Hồ? 17
  18. BÀI 4: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM THỜI KỲ NHÀ LÊ (1428 – 1527) A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Mục đích: - Đây là thời kỳ tiếp tục củng cố và phát triển chế độ phong kiến trung ương tập quyền, cùng với sự phát triển rực rỡ của hệ thống pháp luật phong kiến Việt Nam về mọi mặt. - Chỉ rõ những ưu việt và những hạn chế của pháp luật phong kiến, làm cơ sở cho việc tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa của hệ thống pháp luật này. - Cần phải nắm được 2 vấn đề cơ bản sau: - Những thay đổi, cải cách và xu hướng phát triển của bộ máy nhà nước phong kiến. - Những thành tựu của hoạt động xây dựng pháp luật từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII. Nội dung cơ bản của Quốc triều hình luật và Quốc triều khám tụng điều lệ. B. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU - Chế độ sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp thời Lê Sơ – thế kỷ XV, Phan Huy Lê, NXB Văn – Sử – Địa, 1959. - Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, NXB CAND, Hà Nội 2002, trang 151 - 204. - Hệ tư tưởng Lê, Nguyễn Duy Hinh, Tạp chí nghiên cứu lịch sử số 6/1996. - Lê triều quan chế, Viện sử học, NXB Văn hóa – thông tin, Hà Nội 1997. - Một số suy nghĩ về Quốc triều Hình luật, Trần Trọng Hựu, Tạp chí nhà nước và pháp luật số 4/1992. - Một số văn bản pháp luật Việt Nam từ thế kỷ XV đến XVIII, Viện nhà nước và pháp luật, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1994. - Quốc triều Hình luật, NXB Tp. HCM 2003. - Sự sáng tạo của hoạt động lập pháp thời Lê – thế kỷ XV qua việc quy định hình phạt, Phạm Thị Ngọc Huyên, Tạp chí khoa học pháp lý Trường ĐH Luật Tp.HCM số 1/2001. - Tính nhân văn của pháp luật nhà Lê thế kỷ XV (1428 – 1497), Phạm Thị Ngọc Huyên, Đặc san khoa học pháp lý Trường ĐH Luật Tp.HCM số 2/2000. C. NỘI DUNG CƠ BẢN I.BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THỜI LÊ SƠ (1428 – 1527) 1. Lê Thái Tổ (1428-1433 ) : 2. Lê Thái Tông (1434-1442): . 18
  19. 3. Lê Nhân Tông (1443-1459): 4. Lê Nghi Dân (1459-1460) : 5. Lê Thánh Tông (1460-1497): 6. Lê Hiến Tông (1497-1504): . 7. Lê Túc Tông (1504) : 8. Lê Uy Mục (1505-1509. 9. Lê Tương Dực (1510-1516): 10. Lê Chiêu Tông (1516-1522) : . 11. Lê Cung Hoàng (1522-1527 1. Tổ chức chính quyền trung ương a) Thời kỳ đầu Lê Sơ (1428 – 1460) + Vua: chủ trương xây dựng nhà nước phong kiến chính thể quân chủ trung ương tập quyền trên nền tảng nguyên tắc “tôn quân quyền” của Nho giáo. + Quan đại thần: gồm - Tả, Hữu Tướng quốc; - Đại Hành Khiển; - Tam Tư: Tư đồ, Tư mã, Tư không; - Tam Thái: Thái sư, Thái phó, Thái bảo; - Tam Thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo. + Cơ quan giúp việc nhà Vua - chức năng văn phòng: - Thượng Thư Tỉnh: đứng đầu Thượng Thư Lệnh; chức năng liên lạc với các Thượng Thư các Bộ. - Môn Hạ Tỉnh: đứng đầu Tri Tư Sự; chức năng giữ ấn tín của nhà Vua, chuyển lệnh Vua xuống các quan. - Trung Thư Tỉnh: đứng đầu Trung Thư Lệnh; chức năng đưa lời khuyên, ý kiến cho Vua trong các việc quan trọng của triều đình. - Nội Thị Tỉnh: đứng đầu Đô Tri; chức năng trông nom, quản đốc công việc trong cung. - Hàn Lâm Viện: đứng đầu Hàn Lâm Điện Học Sĩ; chức năng soạn thảo chiếu biểu (chế, cáo, chiếu chỉ) cho nhà Vua. - Bí Thư Giám: đứng đầu Bí Thư Giám Học Sĩ; chức năng trông coi thư viện của nhà Vua. + Các Bộ: - Bộ Lại: đứng đầu Thượng Thư và phó là Tả, Hữu Thị Lang; chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong cả nước. - Bộ Lễ: đứng đầu Thượng Thư và phó là Tả, Hữu Thị Lang; chức năng phụ trách lễ nghi, tế tự, lễ giáo phong kiến. - Ngự tiền tam cuộc: bao gồm Cận Thị, Chi Hậu và Học Sĩ; chức năng là cơ quan trông coi về việc binh của nhà Vua – như thể Bộ Binh. 19
  20. + Cơ quan chuyên môn giúp việc nhà Vua: - Chính Sự Viện: đứng đầu Chính Sự Viện Thượng Thư; chức năng giúp Vua xem xét các công việc quan trọng. - Nội Mật Viện: đứng đầu Nội Mật Viện Chánh Sứ; chức năng giúp Vua bàn bạc công việc cơ mật trong triều. - Quốc Sử Viện: đứng đầu Tu soạn; chức năng chép sử của triều đình. - Quốc Tử Giám: đứng đầu Tế Tửu; chức năng đào tạo nho sĩ và trông coi Văn Miếu. - Thái Sử Viện: đứng đầu Thái Sử Lệnh; chức năng trông coi, sắp xếp các bài vị trong việc cúng tế. - Ngự Sử Đài: đứng đầu Ngự Sử Đại Phu; chức năng giám sát quan lại, giám sát việc thi hành pháp luật. - Đình Úy Ty: đứng đầu Đình Úy, chức năng tra hỏi những án hệ trọng mà có điều nghi ngờ. - Ngũ Hình Viện: nhiệm vụ trông coi hình án, gồm 5 viện: Thẩm Hình, Tả Hình, Hữu Hình, Tường Hình và Tư Hình. b) Từ sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 – 1527) + Vua: chủ trương xây dựng nhà nước phong kiến chính thể quân chủ trung ương tập quyền cao độ, trên nguyên tắc: - Tăng cường quyền lực của nhà Vua; - Hạn chế quyền lực đối với các cơ quan, quan lại - Tổ chức cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động lẫn nhau giữa các cơ quan. + Quan đại thần gồm : - Tam Thái: Thái sư, Thái phó, Thái bảo (Chánh nhất phẩm); - Tam Thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo (Chánh nhị phẩm). - Thái úy, Thiếu úy. + Cơ quan giúp việc nhà Vua - chức năng văn phòng: - Hàn lâm viện: đứng đầu là quan Thừa chỉ (Chánh tứ phẩm); chức năng phụng mệnh Vua khởi thảo một số loại văn thư (biểu, chiếu, chỉ, ). - Đông các viện: đứng đầu là quan Đông các đại học sĩ (Tòng tứ phẩm); chức năng chủ yếu là sửa chữa các văn bản do Hàn Lâm Viện đã soạn thảo. - Trung thư giám: đứng đầu là quan Trung thư giám xá nhân (Chánh lục phẩm); chức năng phụ trách biên chép dự thảo văn bản chính thức trình lên Vua ban hành. - Hoàng môn tỉnh: đứng đầu là quan Hoàng môn thị lang (Tòng tam phẩm); chức năng: giữ ấn của nhà Vua. 20
  21. - Bí thư giám: đứng đầu là quan Bí thư giám học sĩ (Tòng ngũ phẩm); chức năng trông coi thư viện của Vua. + Lục Bộ : là những cơ quan quản lý trong một ngành, lĩnh vực nhất định; đứng đầu mỗi Bộ là quan Thượng thư (Tòng nhị phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Thị lang (Tòng tam phẩm) giúp việc. - Mỗi Bộ được tổ chức thành : * Thanh lại ty – cơ quan phụ trách công việc chuyên môn: đứng đầu là quan Lang trung (Chánh lục phẩm), dưới có quan Ngoại lang (Tòng lục phẩm) giúp việc. * Tư vụ sảnh – cơ quan phụ trách công việc văn phòng: đứng đầu là quan Tư vụ (Tòng bát phẩm). + Gồm có Lục Bộ, cụ thể: - Bộ Lễ: chức năng thực hiện lễ giáo phong kiến; gồm 190 người và Nghi tiết Thanh lại ty12. - Bộ Lại: chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong cả nước; gồm 80 người và Thuyên khảo Thanh lại ty. - Bộ Hộ: chức năng quản lý ruộng đất, tô thuế, kho, nhân khẩu, lương của quan lại và quân lính trong cả nước; gồm 100 người và 2 Thanh lại ty: Độ chi và Bản tịch Thanh lại ty. - Bộ Hình: chức năng trông coi hình pháp, xét xử và ngục tụng; gồm 190 người và 4 Thanh lại ty: Thanh hình, Thận hình, Minh hình và Tường hình Thanh lại ty. - Bộ Công: chức năng trông coi công việc xây dựng cung điện, đường xá, cầu cống, và quản lý công xưởng, thợ thuyền của Vua; gồm 190 người và 2 Thanh lại ty: Doanh thiện và Công trình Thanh lại ty. - Bộ Binh: chức năng quản lý về quân sự; gồm 130 người và 2 Thanh lại ty: Vũ khố và Quân vụ Thanh lại ty. + Lục Khoa: là cơ quan phụ trách giám sát, kiểm soát hoạt động của Lục Bộ; đứng đầu mỗi Khoa là quan Đô cấp sự trung (Chánh thất phẩm), dưới có quan Cấp sự trung (Chánh bát phẩm) giúp việc. Cụ thể: - Lễ Khoa giám sát Bộ Lễ; - Lại Khoa giám sát Bộ Lại; - Hộ Khoa giám sát Bộ Hộ; - Công Khoa giám sát Bộ Công; - Hình Khoa giám sát Bộ Hình; 12 Nghi tiết Thanh lại ty: theo Lê triều quan chế, tr.31; nếu theo Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam là Nghi chế Thanh lại ty. 21
  22. - Binh Khoa giám sát Bộ Binh. + Lục Tự: là những cơ quan có chức năng trông coi những công việc mà Lục Bộ không quản lý hết được; đứng đầu mỗi Tự là quan Tự khanh (Chánh ngũ phẩm), dưới có quan Thiếu khanh (Chánh lục phẩm) giúp việc. Cụ thể: - Đại lý tự: xem xét lại những án nặng đã xử, rồi gửi kết quả qua Bộ Hình để tâu lên xin quyết định nhà Vua. - Thái bộc tự: trông nom xe, ngựa của Vua và Hoàng tộc. - Thái thường tự: thi hành thể thức lễ nghi, âm nhạc và trông coi đền thờ thổ địa. - Quang lộc tự: cung cấp, kiểm tra đồ ăn uống trong các buổi tế lễ, yến tiệc triều đình. - Hồng lô tự: tổ chức các buổi xướng danh cho tân khoa Tiến sĩ; lo nghi lễ đón khách quý của Vua; phụ trách an táng quan to trong triều. - Thường bảo tự: giữ việc đóng ấn vào quyển thi của thí sinh trong kỳ thi Hội. + Cơ quan chuyên môn giúp việc nhà Vua: - Ngự sử đài: chức năng kiểm soát đội ngũ quan lại, giám sát việc thực hiện pháp luật; đứng đầu là quan Đô ngự sử (Chánh tam phẩm), dưới là quan Phó Đô ngự sử (Chánh tứ phẩm). - Tôn nhân phủ: phụ trách công việc biên chép gia phả của Hoàng tộc, tiến cử người trong Hoàng tộc cho Bộ Lại, xét xử kiện tụng trong tôn thất; đứng đầu là quan Tôn nhân lệnh (Chánh tam phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Tôn chính (Tòng tam phẩm) giúp việc. - Thông chính ty: phụ trách chuyển đạt công văn, chỉ dụ của Vua xuống dân và ngược lại; đứng đầu là quan Thông chính sứ (Tòng tứ phẩm). - Quốc tử giám: phụ trách giáo dục và đào tạo sĩ tử trong cả nước, trông coi Văn Miếu; đứng đầu là quan Tế tửu (Tòng tứ phẩm), dưới có quan Tư nghiệp (Tòng ngũ phẩm) giúp việc. - Thái y viện: phụ trách chăm sóc sức khỏe của nhà Vua và quan lại, quản lý y dược trong cả nước; đứng đầu là quan Đại sứ (Chánh ngũ phẩm), dưới có quan Viện sứ (Tòng ngũ phẩm) giúp việc. - Tư thiên giám: chức năng làm lịch, dự báo thời tiết, dự báo việc lành dữ tâu lên nhà Vua; đứng đầu là quan Tư thiên lệnh (Chánh lục phẩm), dưới có quan Điểm thư (Tòng lục phẩm) giúp việc. - Quốc sử viện: chức năng ghi chép và biên soạn sử của Vương triều; đứng đầu là quan Tu soạn (Chánh bát phẩm), dưới có quan Biên lục (Tòng bát phẩm) giúp việc. 22
  23. 2. Tổ chức chính quyền địa phương a) Thời kỳ đầu Lê Sơ (1428 – 1460) đơn vị hành chính địa phương quan đứng đầu Đạo Hành khiển Lộ – Phủ - Trấn Tri Phủ – Trấn Phủ Châu Tri Châu (Thiêm phán) Huyện Tuần sát (Chuyển vận sứ) Xã Xã quan Chú thích: cấp trên và cấp dưới lãnh đạo b) Thời kỳ Lê Thánh Tông (1460 – 1527) Thừa ty Thừa chính sứ Phủ Trung Đô Đạo - Xứ Tam Ty (Tòng tam phẩm) Đô ty Đô Tổng binh sứ (Chánh tứ phẩm) Phủ Doãn (Chánh ngũ phẩm) Hiến ty Hiến sát (Chánh lục phẩm) Phủ Tri Phủ (Tòng lục phẩm) Huyện - Châu Tri Huyện – Tri Châu (Tòng thất phẩm) Xã Xã quan Chú thích: cấp trên và cấp dưới lãnh đạo 23
  24. 3. Chế độ quan lại + Tước vị: từ giai đoạn Vua Lê Thánh Tông, tước vị được chia làm 3 loại cơ bản13: - Tước: gồm 6 bậc chính Vương, Công, Hầu, Bá, Tử và Nam; phong dưới 2 dạng lệ truy phong và lệ ấm phong. - Phẩm: theo chế độ “cửu phẩm”, mỗi phẩm chia thành Chánh và Tòng. Cụ thể phẩm chia làm 18 bậc từ Chánh nhất phẩm đến Tòng cửu phẩm. - Tư: chia làm 24 tư, cụ thể: * Quốc Công, Quận Công, Hầu, Bá, Tử và Nam tương ứng 6 bậc từ 24 tư xuống 19 tư; * Với 18 bậc từ Chánh nhất phẩm đến Tòng cửu phẩm tương ứng 18 bậc từ 18 tư xuống 1 tư; * Dân thường “vô tư”. + Quyền lợi vật chất: bao gồm 2 loại chủ yếu là lương bổng và ruộng đất được ban cấp. Năm 1474 14 Vua Lê Thánh Tông định lệ “quân điền” và “lộc điền” xác định rõ lại bổng lộc của các quan lại. - Lộc điền: là cách thức ban cấp ruộng đất cho tầng lớp quý tộc, quan lại từ hàm tứ phẩm trở lên làm bổng lộc. - Quân điền: là cách phân phối ruộng đất công ở làng xã dựa vào thứ bậc trong xã hội, áp dụng cho quan lại từ hàm ngũ phẩm15 trở xuống cho đến + Tuyển dụng: theo các hình thức sau - Nhà Vua bổ nhiệm tôn thất và các công thần làm quan; - Quan lại tiến cử người hiền tài làm quan – “bảo cử”; - Tiến cử con cháu quan lại làm quan – “ấm sung”; - Khuyến khích người hiền tài tự tiến cử mình làm quan16; - Tuyển dụng những người thi đỗ trong thi cử làm quan – “khoa cử”. + Khảo hạch: là hình thức đánh giá khả năng của quan lại nhằm thăng giáng chức cho tương xứng, theo 2 hình thức: - Sơ khảo: 3 năm một lần, tiến hành sát hạch chuyên môn và tư cách thanh liêm, cần mẫn. 13 Tước vị được quy định trong Hoàng triều quan chế 1471 14 Đến năm 1477 Lê Thánh Tông định rõ lại lệ bổng lộc cho quan trong ngoài. 15 Nếu quan hàm tam phẩm, tứ phẩm nào điền lộc còn ít, thì cũng được ban cấp theo lộc điền. 16 Được áp dụng vào thời Vua Lê Thái Tổ 24
  25. - Thông khảo: 9 năm một lần, Ban Chủ khảo sẽ xem xét lại tất cả công việc và tư cách của quan lại, đưa ra nhận xét rồi trình lên nhà Vua, Bộ Lại và Ngự sử đài quyết định. II. PHÁP LUẬT 1. Hoạt động xây dựng pháp luật + Tình hình pháp luật từ thế kỷ XV đến XVIII + Thành tựu của hoạt động xây dựng pháp luật + Các văn bản là sản phẩm của hoạt động pháp điển hóa và tập hợp hóa pháp luật: - Quốc triều hình luật. - Quốc triều khám tụng điều lệ. - Thiên nam dư hạ tập. - Hồng Đức thiện chính thư. - Quốc triều thư khế thể thức. - Quốc triều chiếu lệnh thiện chính. - Lê Triều hội điển. 2. Quốc Triều Hình Luật A) Bố cục của Quốc triều Hình luật B) Nội dung chủ yếu của Quốc triều Hình luật 1. Những quy định trong lĩnh vực pháp luật hình sự + Những nguyên tắc cơ bản: - Nguyên tắc vô luật bất hình. - Nguyên tắc chuộc tội bằng tiền. - Nguyên tắc về trách nhiệm hình sự. + Tội phạm : - Quan điểm về tội phạm. - Các nhóm tội phạm cụ thể: * Tội thập ác. * Nhóm tội xâm phạm an toàn về tính mạng, sức khỏe và quyền lực của nhà Vua. * Nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn chế độ xã hội phong kiến. * Nhóm tội xâm phạm trật tự công cộng, trật tự quản lý nhà nước phong kiến. * Nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người. + Hình phạt: - Quan điểm về hình phạt. - Các loại hình phạt: 25
  26. * Ngũ hình. * Những hình phạt ngoài ngũ hình. 2. Những quy định trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân – gia đình + Một số chế định cơ bản trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. - Chế định kết hôn. - Chế định ly hôn. - Chế định quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng. - Chế định quan hệ nhân thân giữa cha mẹ và con cái. - Chế định quan hệ nhân thân giữa các thân thuộc khác. 3. Những quy định trong lĩnh vực dân sự + Quy định liên quan đến sở hữu: - Các hình thức sở hữu ruộng đất. - Những quy định về sử dụng và bảo vệ ruộng đất công. - Những quy định bảo vệ ruộng đất tư và các loại về ruộng đất. + Các loại hợp đồng về ruộng đất: - Hợp đồng mua bán ruộng đất. - Hợp đồng cầm cố ruộng đất. - Hợp đồng thuê ruộng đất. + Các quy định về thừa kế: - Thừa kế theo di chúc. - Thừa kế không có di chúc (thừa kế theo pháp luật). 4. Những quy định trong lĩnh vực pháp luật tố tụng + Thẩm quyền, thời hạn và trình tự tố tụng của các cấp chính quyền địa phương. + Một số thủ tục tố tụng: - Thủ tục đơn kiện, đơn tố cáo. - Thủ tục tra khảo. - Thủ tục xử án. - Thủ tục bắt người. - Thủ tục giam giữ, thi hành án. Nhận xét : những nét đặc sắc của Quốc Triều Hình luật + Tính nhân văn: - Pháp luật bảo vệ quyền con người. - Pháp luật bảo vệ lợi ích của thần dân trăm họ, bảo vệ lợi ích của cộng đồng, trật tự trị an, phát triển sản xuất. + Tính dân tộc: 26
  27. + Thể hiện ở phương pháp làm luật: những quy định của pháp luật không giống, hoặc không có trong pháp luật phong kiến Trung Hoa, cụ thể: - Về hình thức. - Về nội dung. + Pháp luật phản ánh những điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội Đại Việt thế kỷ XV. D. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày tổ chức và chức năng của các cơ quan tư pháp và giám sát thời kỳ nhà Lê (1428 – 1527)? 2. Trình bày những cải tổ trong bộ máy nhà nước thời kỳ Vua Lê Thánh Tông (1460 – 1527)? 3. Trình bày cách thức tổ chức bộ máy nhà nước ở trung ương thời kỳ đầu Lê Sơ (1428 – 1459)? 4. Trình bày cách thức tổ chức bộ máy nhà nước ở trung ương thời kỳ nhà Lê (1428 – 1527)? 5. So sánh bộ máy nhà nước ở trung ương thời kỳ nhà Trần (1226 – 1400) với nhà Lê (1428 – 1527)? 6. Trình bày quá trình cải tổ chính quyền địa phương thời kỳ Vua Lê Thánh Tông (1460 – 1527)? 7. Hãy làm sáng tỏ đối với nguyên tắc “bảo đảm sự tập trung quyền lực của nhà Vua” và “không tập trung quá nhiều quyền hành vào một cơ quan” trong cách thức tổ chức bộ máy nhà Lê (1428 – 1527)? 8. Trình bày chế định hình phạt và các nguyên tắc của chế độ trừng trị trong pháp luật hình sự thời kỳ nhà Lê (1428-1527)? 9. Trình bày chế định về một số loại tội phạm cụ thể của pháp luật hình sự nhà Lê (1428-1527)? 10. Trình bày chế định hợp đồng trong pháp luật dân sự thời kỳ nhà Lê (1428-1527)? 11. Trình bày chế định thừa kế trong pháp luật dân sự thời kỳ nhà Lê (1428-1527)? 12. Trình bày chế định kết hôn trong pháp luật hôn nhân gia đình thời kỳ nhà Lê (1428-1527)? 13. Trình bày chế định chấm dứt hôn nhân và chế định mối quan hệ nhân thân trong gia đình thời kỳ nhà Lê (1428-1527)? 14. Trình bày chế định quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con trong pháp luật thời kỳ nhà Lê (1428-1527)? 27
  28. Bài 5 NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT PHONG KIẾN VIỆT NAM THỜI KỲ NỘI CHIẾN PHÂN LIỆT THẾ KỶ XVI – XVIII A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Giúp thấy được cách thức phân chia quyền lực, tổ chức bộ máy nhà nước giữa Vua Lê và Chúa Trịnh ở Đàng trong và Chúa Nguyễn ở Đàng ngoài, phản ánh thực trạng xã hội thế kỷ XVI – XVIII. Cần nắm được các vấn đề sau: . Tổ chức bộ máy nhà nước Đàng trong - Đàng ngoài. . Sự sáng tạo độc đáo thể hiện qua Quốc triều khám tụng điều lệ, đặc biệt trong lĩnh vực pháp luật tố tụng B. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, NXB CAND, Hà Nội 2002, trang 205 – 242; 306 – 318. Cổ luật Việt Nam lược khảo, Vũ Văn Mẫu, Sài Gòn 1970, Quyển 2, trang 501 - 545. Một số văn bản pháp luật Việt Nam từ thế kỷ XV đến XVIII, Viện nhà nước và pháp luật, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1994. Pháp chế sử, Vũ Quốc Thông, Tủ sách ĐH Sài Gòn 1972. C. NỘI DUNG CƠ BẢN I.TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC 1. Tổ chức bộ máy nhà nước ở Đàng ngoài a. Tổ chức chính quyền trung ương + Vua và Chúa + Các chức quan và cơ quan giúp việc cho Vua Lê: - Một số chức quan: Tam thái ( Thái sư, Thái phó, Thái bảo); Tam thiếu ( Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo.) Tam tư ( Tư đồ, Tư mã, Tư không ). - Thái úy, Thiếu úy, - Hàn lâm viện; Đông các viện;Trung thư giám; - Lục Bộ; + Các cơ quan làm việc trong Phủ chúa: + Ngũ phủ Phủ liêu: - Quan văn: đứng đầu là quan Tham tụng, giúp việc có quan Bồi Tụng. Hai chức quan này được gọi là quan Phủ liêu. 28
  29. - Quan võ: Chúa Trịnh chia ra 5 phủ. Đứng đầu mỗi phủ có quan Tả, Hữu Đô đốc. + Lục phiên: gồm Lại Phiên – Bộ Phiên – Hộ Phiên – Binh Phiên – Hình Phiên – Công Phiên. Đứng đầu mỗi phiên là quan Tri phiên (tòng nhị phẩm) và giúp việc có quan Phó Tri phiên (tòng tam phẩm) đều do Vua Lê bổ nhiệm. - Tổ chức mỗi phiên có 3 loại cơ quan chủ yếu sau: cơ quan văn phòng phụ trách công việc giấy tờ; cơ quan phụ trách tài chính và cơ quan phụ trách công việc chính của Phiên đó. b. Tổ chức chính quyền địa phương Xứ - Trấn Tam Ty Thừa Thừa chính ty sứ Đô ty Trấn thủ Hiến ty Hiến sát Phủ Tri Phủ Huyện - Châu Tri Huyện – Tri Châu Xã Xã trưởng Chú thích: cấp trên và cấp dưới lãnh đạo 2. Tổ chức chính quyền Chúa Nguyễn ở Đàng trong a) Giai đoạn từ 1600 – 1744 + Tổ chức bộ máy Nhà nước trung ương: - Chúa Nguyễn là người đứng đầu bộ máy nhà nước ở chính dinh và đặt ra tam ty ở Chính dinh, gồm: * Ty xá sai: đứng đầu là quan Đô tri, giúp việc có quan Ký lục. 29
  30. * Ty tướng thần: đứng đầu là quan Cai bạ. * Ty lệnh sử: có quan Nha úy đứng đầu. - Bốn chức quan mới làm tứ trụ đại thần, gồm nội tả, ngoại tả, nội hữu, ngoại hữu. + Tổ chức chính quyền địa phương có 4 cấp : Dinh - Phủ - Huyện - Xã. b) Giai đoạn 1744 – 1777 + Tổ chức chính quyền trung ương: - Chúa Nguyễn đứng đầu bộ máy Nhà nước. * Quan tứ trụ đại thần. * Bộ: đứng đầu là quan Thượng thư, phó chức là quan Tả, Hữu Thị lang. Gồm có 6 Bộ: Bộ Lại, Bộ Hộ, Bộ Binh, Bộ Hình, Bộ Công, Bộ Lễ. + Tổ chức chính quyền địa phương: Dinh - Trấn Đô đốc – Trấn thủ Phủ Tuần phủ Huyện Tri huyện Xã Xã quan Chú thích: cấp trên và cấp dưới lãnh đạo III. PHÁP LUẬT 1. Hoạt động xây dựng pháp luật thế kỷ XVI - XVIII 2. Quốc Triều Khám Tụng Điều Lệ - Hình thức của Quốc Triều Khám Tụng Điều Lệ: . Về năm ban hành của Bộ luật. . Về bố cục của Bộ luật. - Nội dung chủ yếu của Quốc Triều Khám Tụng Điều Lệ: . Thẩm quyền tố tụng của các cấp chính quyền: Phủ, Huyện. 30
  31. Thừa ty, Hiến ty. Các cơ quan ở kinh đô: Ngự sử đài, Lục Phiên – Lục Bộ, Phủ Chúa, Phủ tôn nhân. . Một số thủ tục trong tố tụng. Thụ lý việc kiện; Thời hạn xét xử; Cách thức xử án. Sự kiểm soát công việc xét xử của các cấp. D. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. So sánh tổ chức bộ máy nhà nước ở triều đình Vua Lê với Phủ Chúa – Chúa Trịnh giai đoạn thế kỷ XVI – XVIII? 2. Trình bày tổ chức bộ máy nhà nước của Chúa Nguyễn Đàng trong (1600 – 1777)? 3. Nêu và phân tích thẩm quyền giải quyết các vụ án quy định trong Quốc triều khám tụng điều lệ? 4. Hãy trình bày những nội dung cơ bản về thủ tục giải quyết các vụ việc theo quy định trong Quốc triều khám tụng điều lệ? 5. Phân tích cơ chế kiểm soát hoạt động xét xử được quy định trong Quốc triều khám tụng điều lệ? 6. Hãy chứng minh rằng Quốc triều khám tụng điều lệ là một hiện tượng pháp lý độc đáo trong lịch sử pháp luật phong kiến Việt Nam? 31
  32. BÀI 6 NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM THỜI KỲ NHÀ NGUYỄN (1802 – 1884) A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Giúp thấy được đây là thời kỳ phát triển cao của chế độ quân chủ trung ương tập quyền giai đoạn nhà Nguyễn hưng thịnh ở Việt Nam. Cần nắm được các vấn đề sau: . Sự phát triển trong tổ chức bộ máy nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương triều Nguyễn. . Những đặc điểm, nội dung cơ bản của pháp luật nhà Nguyễn, đặc biệt được thể hiện thông qua Bộ Hoàng Việt Luật Lệ. B. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, NXB CAND, Hà Nội 2002, trang 319 – 482. Tổ chức bộ máy nhà nước của triều Nguyễn, Đỗ Bang, NXB Thuận Hóa 1997. Tổ chức cơ quan trung ương thời Nguyễn Sơ (1892 – 1847), Nguyễn Sỹ Hải, NXB Sài Gòn 1962. Cổ luật Việt Nam và tư pháp sử diễn giảng, Vũ Văn Mẫu, Sài Gòn 1975, Quyển thứ 2. Cổ luật Việt Nam lược khảo, Vũ Văn Mẫu, Sài Gòn 1970, Quyển thứ 1, 2. C. NỘI DUNG CƠ BẢN I.BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THỜI NGUYỄN (1802 – 1884) 1. Tổ chức chính quyền trung ương + Vua : triều Nguyễn thực hiện chế độ tập quyền độc tôn cao độ, hạn chế sự phân chia quyền lực. - Nắm giữ tuyệt đối quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; quân đội, thuế, ngoại giao, - Hoàng thân không được Vua giao nhiệm vụ không được can dự triều chính. - Đặt lệ “tứ bất” – nghĩa là: không lập Hoàng Hậu, Tể tướng, Thái Tử và Trạng Nguyên. - Hạn chế tối đa việc phong tước vị cao cho thân tộc, quan lại. - Hạn chế quyền hành thái giám, hầu thần trong cung. + Hội đồng đình thần17: được đánh giá là “hình thức tập trung dân chủ trong khuôn khổ chế độ quân chủ truyền thống”. + Quan đại thần: gồm 17 Từ sau cải cách Minh Mệnh đổi tên thành Hội nghị triều thần. 32
  33. - Tứ trụ triều đình: * Cần Chánh điện Đại học sĩ; * Văn Minh điện Đại học sĩ; * Võ Hiển điện Đại học sĩ; * Đông Các Đại học sĩ. - Phụ chính đại thần. + Cửu khanh: * Thượng thư Lục Bộ; Đô Ngự sử; Đại lý tự khanh; Thông chính sứ. + Nội các18: cơ quan văn phòng của nhà Vua, gồm: * Thượng Bửu Tào; Kỳ Chú Tào; Đồ Thư Tào; Biểu Bộ Tào. + Cơ mật viện : chức năng tư vấn tối cao quân sự; soạn thảo công văn quan trọng vận mệnh triều đình; . Chia thành: Nam chương kinh và Bắc chương kinh, do các quan Cơ mật đại thần và Cơ mật hành tẩu quản lý. + Lục Bộ: gồm 6 bộ, đứng đầu mỗi bộ là quan Thượng thư (Chánh nhị phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Tham tri (Tòng nhị phẩm) và Tả, Hữu Thị lang (Chánh tam phẩm) giúp việc. Mỗi bộ tổ chức thành : * Ấn ty – Trực xứ; * Thanh lại ty. + Bộ Lại: chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong cả nước; các Thanh lại ty gồm: - Kiểm biên ty; Văn tuyển ty; - Trừng tự ty; Phong điển ty. + Bộ Hộ: phụ trách thu thuế, kho tàng, đinh điền, tiền tệ, thu chi ngân khố, ; các Thanh lại ty gồm: - Kinh trực ty; Lưỡng cơ ty; Nam kỳ ty; - Bắc kỳ ty; Thường lộc ty; Thuế hạng ty. + Bộ Lễ: phụ trách lễ nghi, triều hội, khoa cử, ngoại giao, ; các Thanh lại ty gồm: Nghi văn ty; Nhân tự ty; Tân hưng ty;Thù ứng ty. + Bộ Binh: chức năng tuyển lính, quản lý về quân sự; các Thanh lại ty gồm: - Kinh kỳ ty; Trực tỉnh ty; Vũ tuyển ty;Khảo công ty; Kiểm duyệt ty. + Bộ Hình: chức năng trông coi hình pháp, xét xử và ngục tụng; các Thanh lại ty gồm: - Kinh chương ty; Trực cơ ty; - Nam hiểm ty; Bắc hiểm ty. 18 Thời Vua Gia Long gọi là Tam nội viện; năm 1820 Vua Minh Mệnh đổi thành Văn thư phòng; năm 1829 đổi thành Nội các. 33
  34. |+ Bộ Công: phụ trách công trình, thợ thuyền, đường xá, lăng tẩm, các Thanh lại ty gồm: Quy chế ty; Doanh thiện ty; Tu tạo ty. + Bộ Hình là cơ quan tư pháp và giám sát có Tam pháp ty bao gồm - Đại lý tự: nhiệm vụ phúc thẩm án, án tử hình hoãn quyết; án tham ô hối lộ, bức hiếp dân, ; đứng đầu là quan Đại lý tự khanh (Chánh tam phẩm). - Đô sát viện: giữ nhiệm vụ giám sát hành chính và tư pháp; tổ chức: * Tả, Hữu Đô ngự sử (Chánh nhị phẩm); * Tả, Hữu phó Đô ngự sử (Tòng nhị phẩm); * Cấp sự trung (Chánh ngũ phẩm); * Giám sát ngự sử (Chánh ngũ phẩm). + Cơ quan giúp việc nhà Vua, Hoàng tộc: - Tôn nhân phủ: phụ trách giải quyết các vấn đề liên quan đến hoàng tộc; đứng đầu là quan Tôn nhân lệnh (Cực phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Tôn chính (Chánh nhất phẩm) giúp việc. - Thái y viện: giữ nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhà Vua, hoàng tộc và quan lại; đứng đầu là quan Viện sứ (Chánh tứ phẩm). - Thái bộc tự: phụ trách nghi vệ, xe ngựa trong hoàng cung; đứng đầu là quan Tự khanh (Tòng tam phẩm). - Hàn lâm viện: phụ trách soạn thảo chiếu, sắc, chế, cáo của Vua; biểu của quan lại; văn thư ngoại giao, văn bia, ; đứng đầu là quan Chưởng viện học sĩ (Chánh tam phẩm). + Các cơ quan chuyên môn khác (giao thông, vận chuyển, quản lý kho bãi) - Ty tào chính: phụ trách vận chuyển hàng hóa, lương thực, khí giới, quân giới bằng đường biển; đứng đầu là quan Chánh sứ (từ hàm Chánh nhị phẩm trở lên). - Ty bưu chính: phụ trách vận chuyển công văn, đưa đón quan lại; đứng đầu là quan Chủ sự (Chánh lục phẩm). - Ty thông chính: phụ trách tiếp nhận, phân loại và thuyên chuyển công văn, giấy tờ; đứng đầu là quan Thông chính sứ (Chánh tam phẩm). - Nội vụ phủ: phụ trách giữ kho của nhà Vua; đứng đầu là quan Thị lang (Chánh tam phẩm). - Thương trường: phụ trách thóc, gạo, tiền của Vua; đứng đầu là quan Thị lang (Chánh tam phẩm). - Vũ khố: phụ trách giữ kho quân khí; đứng đầu là quan Thị lang (Chánh tam phẩm). - Mộc thương: phụ trách giữ kho gỗ ở kinh thành; đứng đầu là quan Lang trung (Chánh tứ phẩm). + Cơ quan văn hóa – giáo dục 34
  35. - Quốc sử quán: phụ trách biên chép sử sách triều Nguyễn; đứng đầu là quan Tổng đài (Cực phẩm). - Quốc tử giám: phụ trách giáo dục trong cả nước; đứng đầu là quan Tế tửu (Chánh tứ phẩm), dưới có quan Tu nghiệp (Tòng tứ phẩm) giúp việc. - Khâm thiên giám: giữ nhiệm vụ làm lịch, dự báo thiên văn, khí hậu, ; đứng đầu là quan Giám chính (Chánh ngũ phẩm). - Viện tập hiền: phụ trách giảng dạy đạo trị nước cho Vua, quan; đứng đầu là quan Giảng quan (mang hàm nhất hay nhị phẩm). - Thượng bảo tự: phụ trách đóng ấn quyển thi Hội; đứng đầu là quan Thượng bảo khanh (Chánh tam phẩm). - Hồng lô tự: phụ trách xướng danh tân khoa tiến sĩ thi Đình, đứng đầu là quan Hồng lô khanh (Chánh tứ phẩm). + Cơ quan phụ trách lễ nghi. - Thái thường tự: đặc trách về đại lễ của nhà nước, đứng đầu là quan Tự khanh (Chánh tam phẩm). - Quang lộc tự: phụ trách kiểm tra lễ vật, cỗ bàn tế lễ; đứng đầu là quan Chủ sự (Chánh lục phẩm). 2. Tổ chức chính quyền địa phương a) Giai đoạn đầu thời Nguyễn (1802 – 1830) Triều đình TW Bắc Thành Gia Định Thành Thành Tổng Trấn Trấn Trấn - Dinh Trấn Trấn Trấn Thủ Phủ Tri Phủ Huyện - Châu Tri Huyện – Tri Châu Chú thích: Cấp trên và cấp dưới Lãnh đạo 35
  36. b) Giai đoạn từ sau cải cách năm 1831-1832 Triều đình TW Tỉnh Liên Tỉnh Tổng Đốc Tỉnh Tuần Phủ Phủ Tri Phủ Huyện - Châu Tri Huyện – Tri Châu Tổng Cai Tổng Xã Lý Trưởng Chú thích: Cấp trên và cấp dưới Lãnh đạo II. PHÁP LUẬT THỜI NGUYỄN (1802 – 1884) 1. Hoạt động ban hành pháp luật + Bộ luật : điển hình là Bộ Hoàng Việt Luật Lệ. + Hội điển: điển hình là Bộ Khâm định Đại Nam Hội điển sự lệ. 2. Một số nội dung cơ bản của Bộ Hoàng Việt Luật Lệ a) Những quy định trong lĩnh vực pháp luật hình sự + Nguyên tắc cơ bản: - Nguyên tắc vô luật bất hình; - Nguyên tắc chiếu cố; chuộc tội bằng tiền; - Nguyên tắc về trách nhiệm hình sự; - Nguyên tắc trong áp dụng pháp luật; + Tội phạm: - Quan điểm về tội phạm. - Một số nhóm tội phạm: * Tội thập ác. * Nhóm tội liên quan đến chế độ quan chức, quản lý hành chính. * Nhóm tội liên quan đến lễ nghi triều đình. 36
  37. * Nhóm tội liên quan đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, nhân phẩm, danh dự của người dân và các quy định liên quan đến pháp luật tố tụng. * Nhóm tội liên quan đến quy định về hôn nhân, hộ tịch, điền trạch, thuế. * Nhóm tội liên quan đến lĩnh vực quân sự, cung cấm, biên giới. * Nhóm tội liên quan đến kho bãi, đê điều, cầu đường + Hình phạt : - Ngũ hình: Xuy – Trượng – Đồ – Lưu – Tử. - Các hình phạt khác. b) Những quy định trong lĩnh vực pháp luật dân sự - Chế định sở hữu. - Chế định hợp đồng. - Chế định thừa kế. c) Những quy định trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân – gia đình + Chế định kết hôn: * Điều kiện kết hôn. * Trường hợp cấm kết hôn. + Chế định ly hôn. * Duyên cớ ly hôn * Ly hôn từ người vợ * Thuận tình ly hôn. + Chế định về các mối quan hệ nhân thân trong gia đình: * Quan hệ giữa vợ và chồng. * Quan hệ giữa ông bà, cha mẹ và con cái. * Quan hệ với người tôn trưởng. * Quan hệ giữa anh chị em. * Quan hệ nuôi con nuôi. d) Những quy định trong lĩnh vực pháp luật tố tụng + Quy định về thẩm quyền và trình tự tố tụng. + Quy định về thưa kiện, thụ lý. + Quy định về tra khảo. + Quy định về xét xử. + Quy định về bắt giữ. + Quy định về thi hành án D. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày quyền lực của các Vua triều Nguyễn (1802-1884)? 2. Trình bày tổ chức và thẩm quyền các Bộ trong thời kỳ nhà Nguyễn (1802-1884)? 37
  38. 3. Trình bày tổ chức và thẩm quyền của các cơ quan tư pháp và giám sát thời kỳ nhà Nguyễn (1802-1884)? 4. Trình bày tổ chức và thẩm quyền của các Nha phục vụ Hoàng cung trong thời kỳ nhà Nguyễn (1802-1884)? 5. Nêu và phân tích những cải cách trong tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ nhà Nguyễn (1802-1884)? 6. Trình bày nội dung, ý nghĩa cải cách trong tổ chức chính quyền địa phương thời kỳ Vua Minh Mệnh (1820-1840)? 7. Trình bày cách thức tổ chức chính quyền địa phương thời kỳ nhà Nguyễn (1802 – 1884)? 8. Trình bày những đặc điểm của pháp luật nhà Nguyễn (1802-1884)? 9. Trình bày nội dung của những nguyên tắc trong lĩnh vực pháp luật hình sự thời kỳ nhà Nguyễn (1802 – 1884)? 10. Trình bày những nhóm tội phạm cụ thể được quy định trong Hoàng Việt Luật Lệ? 11. Trình bày chế định pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Nguyễn (1802-1884)? Từ đó, hãy nêu những điểm khác biệt cơ bản so với thời kỳ nhà Lê (1428 – 1527)? 12. Trình bày nội dung chế định kết hôn của pháp luật nhà Nguyễn (1802-1884)? 13. Trình bày chế định hợp đồng trong pháp luật dân sự thời kỳ nhà Nguyễn (1802- 1884)? 14. Trình bày những quy định cơ bản trong lĩnh vực pháp luật tố tụng thời kỳ nhà Nguyễn (1802 – 1884)? 38
  39. Tài liệu tham khảo thêm : + Vũ Thị Phụng. “Lịch sử Nhà nước và Pháp luật Việt Nam” từ nguồn gốc đến trước Cách mạng tháng Tám 1945 – NXB Khoa học Xã hội - Hà Nội 1990. + Viện Luật học. Sơ thảo lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam (từ Cách mạng tháng Tám đến nay) NXB Khoa học Xã hội - Hà Nội 1983. + Đình Gia Trinh. “Sơ thảo lịch sử nhà nước và pháp quyền Việt Nam” (từ nguồn gốc đến thế kỷ XIX) – NXB Khoa học Xã hội - Hà Nội 1968. + Đào Duy Anh “Đất nước Việt Nam qua các đời” NXB Sử học - Hà Nội 1964. + + Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Lê “ Đại Việt sử ký toàn thư” (4 tập) NXB Khoa học Xã hội 1967 – 1968. + Phan Huy Lê – Trần Quốc Vượng – Hà Văn Tấn - Lương Ninh “Lịch sử Việt Nam” tập Thông tin – NXB ĐH và GDCN - Hà Nội 1991. - Thời đại Hùng Vương (lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hoá) – NXB Khoa học Xã hội - Hà Nội 1976. - “Tìm hiểu xã hội Việt Nam thời Lý – Trần” NXB Khoa học Xã hội - Hà Nội 1981. - “Thế kỷ X . Những vấn đề lịch sử” NXB Khoa học Xã hội - Hà Nội 1983. 00 39