Đề cương Bài giảng Java cơ sở

pdf 193 trang phuongnguyen 4350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương Bài giảng Java cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_bai_giang_java_co_so.pdf

Nội dung text: Đề cương Bài giảng Java cơ sở

  1. Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o Trêng ®¹i häc s ph¹m kü thuËt hng yªn ooo
  2. §Ò c¬ng bµi gi¶ng Java c¬ së Chương 1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN BÀI 1. LÀM QUEN VỚI JAVA I. Lịch sử java Java là một ngôn ngữ lập trình được Sun Microsystems giới thiệu vào tháng 6 năm 1995. Từ đó, nó đã trở thành một công cụ lập trình của các lập trình viên chuyên nghiệp. Java được xây dựng trên nền tảng của C và C++. Do vậy nó sử dụng các cú pháp của C và các đặc trưng hướng đối tượng của C++. Ban đầu Java được thiết kế để làm ngôn ngữ viết chương trình cho các sản phẩm điện tử dân dụng như đầu video, tivi, điện thoại, máy nhắn tin . Tuy nhiên với sự mãnh mẽ của Java đã khiến nó nổi tiếng đến mức vượt ra ngoài sự tưởng tượng của các nhà thiết kế ra nó. Java khởi thuỷ tên là Oak- là cây sồi mọc ở phía sau văn phòng của nhà thiết kế chính ông Jame Gosling, sau này ông thấy rằng đã có ngôn ngữ lập trình tên Oak rồi, do vậy nhóm thiết kế quyết định đổi tên, “Java” là cái tên được chọn, Java là tên của một quán cafe mà nhóm thiết kế java hay đến đó uống. II. Java em là ai Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, do vậy không thể dùng Java để viết một chương trình hướng chức năng. Java có thể giải quyết hầu hết các công
  3. việc mà các ngôn ngữ khác có thể làm được. Java là ngôn ngữ vừa biên dịch vừa thông dịch. Đầu tiên mã nguồn được biên dịch bằng công cụ JAVAC để chuyển thành dạng ByteCode. Sau đó được thực thi trên từng loại máy cụ thể nhờ chương trình thông dịch JAVA. Mục tiêu của các nhà thiết kế Java là cho phép người lập trình viết chương trình một lần nhưng có thể chạy trên bất cứ phần cứng cụ thể, thế nên khẩu hiệu của các nhà thiết kế Java là “Write One, Run Any Where”. Ngày nay, Java được sử dụng rộng rãi để viết chương trình chạy trên Internet. Nó là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng độc lập thiết bị, không phụ thuộc vào hệ điều hành. Java không chỉ dùng để viết các ứng dụng chạy đơn lẻ hay trong mạng mà còn để xây dựng các trình điều khiển thiết bị cho điện thoại di động, PDA, II. Một số đặc trưng của java 1.Đơn giản Những người thiết kế mong muốn phát triển một ngôn ngữ dễ học và quen thuộc với đa số người lập trình. Java tựa như C++, nhưng đã lược bỏ đi các đặc trưng phức tạp, không cần thiết của C và C++ như: thao tác con trỏ, thao tác định nghĩa chồng toán tử (operator overloading), Java không sử dụng lệnh “goto” cũng như file header (.h). Cấu trúc “struct” và “union” cũng được loại bỏ khỏi Java. Nên có người bảo Java là “C++ “, ngụ ý bảo java là C++ nhưng đã bỏ đi những thứ phức tạp, không cần thiết. 2. Hướng đối tượng Có thể nói java là ngôn ngữ lập trình hoàn toàn hướng đối tượng, tất cảc trong java đều là sự vật, đâu đâu cũng là sự vật. 3. Độc lập với hệ nền Mục tiêu chính của các nhà thiết kế java là độc lập với hệ nền hay còn gọi
  4. là độc lập phần cứng và hệ điều hành. Đây là khả năng một chương trình được viết tại một máy nhưng có thể chạy được bất kỳ đâu Tính độc lập với phần cứng được hiểu theo nghĩa một chương trình Java nếu chạy đúng trên phần cứng của một họ máy nào đó thì nó cũng chạy đúng trên tất cả các họ máy khác. Một chương trình chỉ chạy đúng trên một số họ máy cụ thể được gọi là phụ thuộc vào phần cứng. Tính độc lập với hệ điều hành được hiểu theo nghĩa một chương trình Java có thể chạy được trên tất cả các hệ điều hành. Một chương trình chỉ chạy được trên một số hệ điều hành được gọi là phụ thuộc vào hệ điều hành. Các chương trình viết bằng java có thể chạy trên hầu hết các hệ nền mà không cần phải thay đổi gì, điều này đã được những người lập trình đặt cho nó một khẩu hiệu ‘viết một lần, chạy mọi nơi’, điều này là không thể có với các ngôn ngữ lập trình khác. Đối với các chương trình viết bằng C, C++ hoặc một ngôn ngữ nào khác, trình biên dịch sẽ chuyển tập lệnh thành mã máy (machine code), hay lệnh của bộ vi xử lý. Những lệnh này phụ thuộc vào CPU hiện tại trên máy bạn. Nên khi muốn chạy trên loại CPU khác, chúng ta phải biên dịch lại chương trình. 4. Mạnh mẽ Java là ngôn ngữ yêu cầu chặt chẽ về kiểu dữ liệu, việc ép kiểu tự động bừa bãi của C, C++ nay được hạn chế trong Java, điều này làm chương trình rõ ràng, sáng sủa, ít lỗi hơn.Java kiểm tra lúc biên dịch và cả trong thời gian thông dịch vì vậy Java loại bỏ một một số loại lỗi lập trình nhất định.Java không sử dụng con trỏ và các phép toán con trỏ. Java kiểm tra tất cả các truy nhập đến mảng, chuỗi khi thực thi để đảm bảo rằng các truy nhập đó không ra ngoài giới hạn kích thước. Trong các môi trường lập trình truyền thống, lập trình viên phải tự mình cấp phát bộ nhớ. Trước khi chương trình kết thúc thì phải tự giải phóng bộ nhớ đã cấp. Vấn đề nảy sinh khi lập trình viên quên giải phóng bộ nhớ đã xin cấp trước đó. Trong chương trình Java, lập trình viên không phải bận tâm đến việc cấp phát
  5. bộ nhớ. Qúa trình cấp phát, giải phóng được thực hiện tự động, nhờ dịch vụ thu nhặt những đối tượng không còn sử dụng nữa (garbage collection). Cơ chế bẫy lỗi của Java giúp đơn giản hóa qúa trình xử lý lỗi và hồi phục sau lỗi. 5. Hỗ trợ lập trình đa tuyến Đây là tính năng cho phép viết một chương trình có nhiều đoạn mã lệnh được chạy song song với nhau. Với java ta có thể viết các chương trình có khả năng chạy song song một cách dễ dàng, hơn thế nữa việc đồng bộ tài nguyên dùng chung trong Java cũng rất đơng giản. Điều này là không thể có đối với một số ngôn ngữ lập trình khác như C/C++, pascal 6. Phân tán Java hỗ trợ đầy đủ các mô hình tính toán phân tán: mô hình client/server, gọi thủ tục từ xa 7. Hỗ trợ internet Mục tiêu quan trọng của các nhà thiết kế java là tạo điều kiện cho các nhà phát triển ứng dụng có thể viết các chương trình ứng dụng internet và web một cách dễ dàng, với java ta có thể viết các chương trình sử dụng các giao thức TCP, UDP một cách dễ dàng, về lập trình web phía máy khách java có công nghệ java applet, về lập trình web phía máy khách java có công nghệ servlet/JSP, về lập trình phân tán java có công nghệ RMI, CORBA, EJB, Web Service. 8. Thông dịch Các chương trình java cần được thông dịch trước khi chạy, một chương trình java được biên dịch thành mã byte code mã độc lập với hệ nền, chương trình thông dịch java sẽ ánh xạ mã byte code này lên mỗi nền cụ thể, điều này khiến java chậm chạp đi phần nào.
  6. III. Các kiểu ứng dụng Java Với Java ta có thể xây dựng các kiểu ứng dụng sau: 1. Ứng dụng Applets Applet là chương trình Java được tạo ra để sử dụng trên Internet thông qua các trình duyệt hỗ trợ Java như IE hay Netscape. Applet được nhúng bên trong trang Web. Khi trang Web hiển thị trong trình duyệt, Applet sẽ được tải về và thực thi tại trình duyệt. 2. Ứng dụng dòng lệnh (console) Các chương trình này chạy từ dấu nhắc lệnh và không sử dụng giao diện đồ họa. Các thông tin nhập xuất được thể hiện tại dấu nhắc lệnh. 3. Ứng dụng đồ họa Đây là các chương trình Java chạy độc lập cho phép người dùng tương tác qua giao diện đồ họa. 4. JSP/Servlet Java thích hợp để phát triển ứng dụng nhiều lớp. Applet là chương trình đồ họa chạy trên trình duyệt tại máy trạm. Ở các ứng dụng Web, máy trạm gửi yêu cầu tới máy chủ. Máy chủ xử lý và gửi kết quả trở lại máy trạm. Các Java API chạy trên máy chủ chịu trách nhiệm xử lý tại máy chủ và trả lời các yêu cầu của máy trạm. Các Java API chạy trên máy chủ này mở rộng khả năng của các ứng dụng Java API chuẩn. Các ứng dụng trên máy chủ này được gọi là các JSP/Servlet. hoặc Applet tại máy chủ. Xử lý Form của HTML là cách sử dụng đơn giản nhất của JSP/Servlet. Chúng còn có thể được dùng để xử lý dữ liệu, thực thi các giao dịch và thường được thực thi thông qua máy chủ Web. 5. Ứng dụng cơ sở dữ liệu
  7. Các ứng dụng này sử dụng JDBC API để kết nối tới cơ sở dữ liệu. Chúng có thể là Applet hay ứng dụng, nhưng Applet bị giới hạn bởi tính bảo mật. 6. Ứng dụng mạng Java là một ngôn ngữ rất thích hợp cho việc xây dựng các ứng dụng mạng. Với thư viện Socket bạn có thể lập trình với hai giao thức: UDP và TCP. 7. Ứng dụng nhiều tầng Với Java bạn có thể xây dựng phân tán nhiều tầng với nhiều hỗ trợ khác nhau như: RMI, CORBA, EJB, Web Service 8. Ứng dụng cho các thiết bị di động Hiện nay phần lớn các thiết bị di động như: Điện thoại di động, máy trợ giúp cá nhân đều hỗ trợ Java. Thế nên bạn có thể xây dựng các ứng dụng chạy trên các thiết bị di động này. Đây là một kiểu ứng dụng khá hấp dãn, bởi vì các thiết bị di động này ngày càng phổ biến và nhu cầu có các ứng dụng chạy trên đó, đặc biệt là các ứng dụng mang tính chất giải trí như game IV. Máy ảo Java (JVM-Java Virtual Machine) Máy ảo là một phần mềm mô phỏng một máy tính thật (máy tính ảo). Nó có tập hợp các lệnh logic để xác định các hoạt động của máy tính và có một hệ điều hành ảo. Người ta có thể xem nó như một máy tính thật (máy tính có phần cứng ảo, hệ điều hành ảo). Nó thiết lập các lớp trừu tượng cho: Phần cứng bên dưới, hệ điều hành, mã đã biên dịch. Trình biên dịch chuyển mã nguồn thành tập các lệnh của máy ảo mà không phụ thuộc vào phần cứng và hệ điều hành cụ thể. Trình thông dịch trên mỗi máy sẽ chuyển tập lệnh này thành chương trình thực thi. Máy ảo tạo ra một môi trường bên trong để thực thi các lệnh bằng cách: 1 Nạp các file .class
  8. 2 Quản lý bộ nhớ 3 Dọn “rác” Việc không nhất quán của phần cứng làm cho máy ảo phải sử dụng ngăn xếp để lưu trữ các thông tin sau: 1 Các “Frame” chứa các trạng thái của các phương thức. 2 Các toán hạng của mã bytecode. 3 Các tham số truyền cho phương thức. 4 Các biến cục bộ. Khi JVM thực thi mã, một thanh ghi cục bộ có tên “Program Counter” được sử dụng. Thanh ghi này trỏ tới lệnh đang thực hiện. Khi cần thiết, có thể thay đổi nội dung thanh ghi để đổi hướng thực thi của chương trình. Trong trường hợp thông thường thì từng lệnh một nối tiếp nhau sẽ được thực thi. Một khái niệm thông dụng khác trong Java là trình biên dịch “Just In Time-JIT”. Các trình duyệt thông dụng như Netscape hay IE đều có JIT bên trong để tăng tốc độ thực thi chương trình Java. Mục đích chính của JIT là chuyển tập lệnh bytecode thành mã máy cụ thể cho từng loại CPU. Các lệnh này sẽ được lưu trữ và sử dụng mỗi khi gọi đến.
  9. BÀI 2 NỀN TẢNG CỦA JAVA I. Tập ký tự dùng trong java Mọi ngôn ngữ nói chung, ngôn ngữ lập trình nói riêng đều phải xây dựng trên một tập hợp chữ cái (hay còn gọi là bảng chữ cái), các kí tự được nhóm lại theo một cách nào đó để tạo thành các từ, các từ lại được nhóm lại thành các câu (trong ngôn ngữ lập trình gọi là câu lệnh), một chương trình máy tính tính là một tập các câu lệnh được bố trí theo một trật tự mà người viết ra chúng sắp đặt Ngôn ngữ java được được xây dựng trên bảng chữ cái unicode, do vậy ta có thể dùng các kí tự unicode để đặt tên cho các định danh. II. Từ khoá của Java Mỗi ngôn ngữ lập trình có một tập các từ khoá, người lập trình phải sử dụng từ khoá theo đúng nghĩa mà người thiết kế ngôn ngữ đã đề ra, ta không thể định nghĩa lại nghĩa của các từ khoá, như sử dụng nó để đặt tên biến, hàm Sau đây là một số từ khoá thường gặp: Từ khóa Mô tả abstract Sử dụng để khai báo lớp, phương thức trừu tượng boolean Kiểu dữ liệu logic break Được sử dụng để kết thúc vòng lặp hoặc cấu trúc switch byte kiểu dữ liệu số nguyên case được sử dụng trong lện switch cast Chưa được sử dụng (để dành cho tương lai) catch được sử dụng trong xử lý ngoại lệ char kiểu dữ liệu ký tự class Dùng để khai báo lớp
  10. const Chưa được dùng continue được dùng trong vòng lặp để bắt đầu một vòng lặp mới default được sử dụng trong lệnh switch do được dùng trong vòng lặp điều kiện sau double kiểu dữ liệu số thực else khả năng lựa chọn thứ hai trong câu lệnh if extends chỉ rằng một lớp đựơc kế thừa từ một lớp khác false Gía trị logic final Dùng để khai báo hằng số, phương thức không thể ghi đè, hoặc lớp không thể kế thừa finally phần cuối của khối xử lý ngoại lệ float kiểu số thực for Câu lệnh lặp goto Chưa được dùng if Câu lệnh lựa chọn implements chỉ rằng một lớp triển khai từ một giao diện import Khai báo sử dụng thư viện instanceof kiểm tra một đối tượng có phải là một thể hiện của lớp hay không interface sử dụng để khai báo giao diện long kiểu số nguyên native Khai báo phương thức được viết bằng ngông ngữ biên dịch C++ new tạo một đối tượng mới null một đối tượng không tồn tại package Dùng để khai báo một gói private đặc tả truy xuất protected đặc tả truy xuất public đặc tả truy xuất
  11. return Quay từ phương thức về chỗ gọi nó short kiểu số nguyên static Dùng để khai báo biến, thuộc tính tĩnh super Truy xuất đến lớp cha switch lệnh lựa chọn synchronized một phương thức độc quyền truy xuất trên một đối tượng this Ám chỉ chính lớp đó throw Ném ra ngoại lệ throws Khai báo phương thức ném ra ngoại lệ true Giá trị logic try sử dụng để bắt ngoại lệ void Dùng để khai báo một phương thức không trả về giá trị while Dùng trong cấu trúc lặp III. Định danh (tên) Tên dùng để xác định duy nhất một đại lượng trong chương trình. Trong java tên được đặt theo quy tắc sau: - Không trùng với từ khoá - Không bắt đầu bằng một số, tên phải bắt đầu bằng kí tự hoặc bắt đầu bằng kí $,_ - Không chứa dấu cách, các kí tự toán học như +, -, *,/, % - Không trùng với một định danh khác trong cùng một phạm vi chú ý: - Tên nên đặt sao cho có thể mô tả được đối tượng trong thực tế - Giống như C/C++, java có phân biệt chữ hoa chữ thường - Trong java ta có thể đặt tên với độ dài tuỳ ý - Ta có thể sử dụng các kí tự tiếng việt để đặt tên
  12. Quy ước về đặt tên trong java Ta nên đặt tên biến, hằng, lớp, phương thức sao cho nghĩa của chúng rõ ràng, dễ hiểu, khoa học và mang tính ước lệ quốc tế. Do java có phân biệt chữ hoa, chữ thường nên ta phải cẩn thận và chú ý. Sau đây là quy ước đặt tên trong java (chú ý đây chỉ là quy ước do vậy không bắt buộc phải tuân theo quy ước này): • Đối với biến và phương thức thì tên bao giờ cũng bắt đầu bằng ký tự thường, nếu tên có nhiều từ thì ghép lại thì: ghép tất cả các từ thành một, ghi từ đầu tiên chữ thường, viết hoa kí tự đầu tiên của mỗi từ theo sau trong tên, ví dụ area, radius, readInteger - Đối với tên lớp, giao diện ta viết hoa các kí tự đầu tiên của mỗi từ trong tên, ví dụ lớp WhileTest, Circle • Tên hằng bao giờ cũng viết hoa, nếu tên gồm nhiều từ thì chúng được nối với hau bởi kí tự ghạch dưới ‘_’, ví dụ PI, MAX_VALUE IV. Cấu trúc một chương trình java - Mỗi ứng dụng Java bao gồm một hoặc nhiều đơn vị biên dịch (mỗi đơn vị biên dịch là một tệp tin có phần mở rộng Java) - Mỗi đơn vị biên dịch bao gồm một hoặc nhiều lớp - Mỗi ứng dụng độc lập phải có duy nhất một phương thức main (điểm bắt đầu của ứng dụng) - Mỗi đơn vị biên dịch có nhiều nhất một lớp được khai báo là public, nếu như trong đơn vị biên dịch có lớp public thì tên của đơn vị biên dịch phải trùng với tên của lớp public (giống hệt nhau cả ký tự hoa lẫn ký tự thường) - Bên trong thân của mối lớp ta khai báo các thuộc tính, phương thức của lớp đó, Java là ngôn ngữ hướng đối tượng, do vậy mã lệnh phải nằm trong lớp nào đó. Mỗi lệnh đều được kết thúc bằng dấu chấm phảy “;”.
  13. • Trong ngôn ngữ Java, lớp là một đơn vị mẫu có chứa dữ liệu và mã lệnh liên quan đến một thực thể nào đó. Khi xây dựng một lớp, thực chất bạn đang tạo ra một một kiểu dữ liệu. Kiểu dữ liệu mới này được sử dụng để xác định các biến mà ta thương gọi là “đối tượng”. Đối tượng là các thể hiện (instance) của lớp. Tất cả các đối tượng đều thuộc về một lớp có chung đặc tính và hành vi. Mỗi lớp xác định một thực thể, trong khi đó mỗi đối tượng là một thể hiện thực sự. - Khi ban khai báo một lớp, bạn cần xác định dữ liệu và các phương thức của lớp đó. Về cơ bản một lớp được khai báo như sau: Cú pháp: class classname { var_datatype variablename; : met_datatype methodname(parameter_list) : } Trong đó: class - Từ khoá xác định lớp classname - Tên của lớp var_datatype - kiểu dữ liệu của biến variablename - Tên của biến met_datatype - Kiểu dữ liệu trả về của phương thức
  14. methodname - Tên của phương thức parameter_list – Các tham số được của phương thức - Bạn còn có thể định nghĩa một lớp bên trong một lớp khác. Đây là lớp xếp lồng nhau, các thể hiện (instance) của lớp này tồn tại bên trong thể hiện của một lớp che phủ chúng. Nó chi phối việc truy nhập đến các thành phần của lớp bao phủ chúng. Có hai loại lớp trong đó là lớp trong tĩnh “static” và lớp trong không tĩnh “non static” + Lớp trong tĩnh (static) Lớp trong tĩnh được định nghĩa với từ khoá “static”. Lớp trong tĩnh có thể truy nhập vào các thành phần tĩnh của lớp phủ nó. + Lớp trong không tĩnh (non static) Lớp bên trong (không phải là lớp trong tĩnh) có thể truy nhập tất cả các thành phần của lớp bao nó, song không thể ngược lại. V. Chương trình JAVA đầu tiên Để có thể biên dịch và chạy các chương trình java ta phải cài • JRE (Java Runtime Enviroment) môi trường thực thi của java, nó bao gồm: JVM (Java Virtual Machine) máy ảo java vì các chương trình java được thông dịch và chạy trên máy ảo java và tập các thư viện cần thiết để chạy các ứng dụng java. • Bộ công cụ biên dịch và thông dịch JDK của Sun Microsystem Sau khi cài đặt JDK (giả sử thư mục cài đặt là C:\JDK1.4) ta sẽ nhận được một cấu trúc thư mục như sau:
  15. - Để biên dịch một chương trình java sang mã byte code ta dùng lệnh C:\JDK1.4\BIN\javac TênTệp.java - Để thông dịch và chạy chương trình ta sử dụng lệnh C:\JDK1.4\BIN\java TênTệp Để biên dịch và chạy chương trình Java đơn giản ta nên thiết đặt hai biến môi trường “paht” và “classpath” như sau: - Đối với dòng WinNT: + R-Click vào My Computer chọn Properties chọn AdvancedEnviroment Variables
  16. + Trong phần System variables chọn new để thêm biến môi trường mới, trong hộp thoại hiện ra gõ “classpath” vào ô Variable Name và “.;C:\jdk1.4\lib\tools.jar;C:\jdk1.4\lib\dt.jar;C:\jdk1.4\jre\lib\rt.jar” trong ô variable value (chú ý không gõ dấu “ vào, mục đích để cho dễ nhìn mà thôi) + Cũng trong phần System variables tìm đến phần path trong danh sáchchọn edit để sửa lại giá trị hiện có, trong ô value ta thêm vào cuối “;C:\jdk1.4\bin” Công việc đặt các biến môi trường đã xong, để thấy được tác dụng của các biến môi trường ta cần phải khởi động lại máy - Đối với dòng Win9X: Mở tệp C:\Autoexec.bat sau đó thêm vào hai dòng sau: +classpath=.;C:\jdk1.4\lib\tools.jar;C:\jdk1.4\lib\dt.jar;C:\jdk1.4\jre\lib\rt.ja r + path= ;c:\jdk1.4\bin Khởi động lại máy để thấy được tác dụng của các biến môi trường này Ví dụ đầu tiên: chương trình Hello World (chương trình khi chạy sẽ in ra màn hình lời chào Hello World) Các bước: • Mở một chương trình soạn thảo văn bản hỗ trợ asciii, như notepad, wordpad, EditPlus và gõ vào các dòng sau:
  17. public class HelloWorld { public static void main(String[] args){ System.out.println("Hello World"); } } • Ghi lại với cái tên C:\HelloWorld.java (chú ý tên tệp phải trùng với tên lớp, kể cả chữ hoa chữ thường, phần mở rộng là java) - Mở của sổ DOS Prompt + chuyển vào thư mục C:\ + Gõ lệnh javac HelloWorld.java để biên dịch chương trình, nếu việc biên dịch thành công (chương trình không có lỗi cú pháp) thì ta sẽ thu được tệp HelloWorld.class trong cùng thư mục, nếu trong chương trình còn lỗi cú pháp thì trong bứơc này ta sẽ nhận được một thông báo lỗi và lúc này tệp HelloWorld.class cũng không được tạo ra + Gõ lệnh java HelloWorld (chú ý không gõ phần mở rộng) để chạy chương trình HelloWorld. Sau khi thông dịch và chạy ta nhận được VI. Chú thích trong chương trình
  18. Trong java ta có 3 cách để ghi chú thích Cách 1: sử dụng cặp /* và */ ý nghĩa của cặp chú thích này giống như của C, C++ Cách 2: sử dụng cặp // ý nghĩa của cặp chú thích này giống như của C, C++ Cách 3: sử dụng cặp / và */, đây là kiểu chú thích tài liệu (không có trong C/C++), nó dùng để tạo ra tài liệu chú thích cho chương trình. Với cách thứ nhất và cách ba ta có thể viết chú thích trên nhiều dòng, với cách chú thích hai ta chỉ có thể chú thích trên một dòng. Chú ý: trong java ta có thể đặt chú thích ở đâu?, câu trả lời là: ở đâu có thể đặt được một dấu cách thì ở đó có thể đặt chú thích. VII. Kiểu dữ liệu 1. Các kiểu dữ liệu nguyên thuỷ Từ khoá Mô tả Kích cỡ Tối thiểu Tối đa Lớp bao (kiểu số nguyên) byte số nguyên một byte 8 bit -128 127 Byte short số nguyên ngắn 16 bit -215 215-1 Short int số nguyên 32 bit -231 231-1 Integer long số nguyên dài 64 bit -263 -263-1 Long (kiểu số thực) float kiểu thực với độ chính 32 bit IEEE754 IEEE75 Float xác đơn 4 double Double-precision 64 bit IEEE754 IEEE75 Double floating point 4 (kiểu khác) char kiểu kí tự 16 bit Unicode 0 Unicode Character 216-1
  19. boolean kiểu logic true hoặc false - - Boolean void - - - - Void Đặc điểm của các biến có kiểu nguyên thủy là vùng nhớ của chúng được cấp phát ở phần stack. Do vậy việc truy xuất vào một biến kiểu nguyên thủy rất nhanh. 2. Kiểu tham chiếu Trong Java có 3 kiểu dữ liệu tham chiếu Kiểu dữ liệu Mô tả Mảng (Array) Tập hợp các dữ liệu cùng kiểu. Lớp (Class) Là sự cài đặt mô tả về một đối tượng trong bài toán. Giao diện Là một lớp thuần trừu tượng được tạo ra cho phép cài đặt (Interface) đa thừa kế trong Java. Đặc điểm của các biến kiểu tham chiếu là nó chứa địa chỉ của đối tượng mà nó trỏ đến. Vùng nhớ của biến tham chiếu được cấp phát ở vùng nhớ stack còn vùng nhớ của đối tượng được cấp phát ở vùng nhớ heap. Việc truy xất vào vùng nhớ heap chậm hơn truy xất vào vùng nhớ stack tuy nhiên java có cơ chế cho phép truy cập vào vùng nhớ heap với tốc độ xấp xỉ bằng tốc độ truy cập vào vùng nhớ stack. VIII. Khai báo biến 1. Khai báo biến Tương tự ngôn ngữ C/C++, để khai báo biến trong java ta sử dụng cú pháp sau: type name [=InitValue];
  20. trong đó: • type là kiểu dữ liệu cuả biến • name là tên của biến, tên biến là một xâu kí tự được đặt theo quy tắc đặt tên của java • InitValue là giá trị khởi tạo cho biến, đây là phần tuỳ chọn, nếu bỏ qua phần này thì giá trị ban đầu của biến được khởi tạo giá trị mặc định Chú ý: - Nếu cần khai báo nhiều biến có cùng một kiểu dữ liệu ta có thể đặt các khai báo các biến trên một dòng, các biến này được phân cách nhau bởi dấu phảy - Java sẽ xử lý các biến không được khởi đầu giá trị như sau: + Đối với thuộc tính (biến được khai báo trong phạm vi của lớp) thì Java sẽ tự động khởi gán giá trị cho các biến theo quy tắc sau: + giá trị 0 cho kiểu dữ liệu số + false cho kiểu logic + kí tự null (mã 0) cho kí tự + giá trị null cho kiểu đối tượng + Đối với các biến cục bộ thì biến không được khới gán giá trị mặc định, tuy nhiên Java sẽ báo lỗi nếu ta sử dụng một biến chưa được nhận giá trị 2. phạm vi biến Mỗi biến được khai báo ra có một phạm vi hoạt động, phạm vi của biến là nơi mà biến có thể được truy cập, điều này xác định cả tính thấy được và thời gian sống của biến.
  21. • biến phạm vi lớp là biến được khai báo bên trong lớp nhưng bên ngoài các phương thức và hàm tạo, tuy nhiên việc khai báo phải xuất hiện trước khi biến được sử dụng • biến phạm vi cục bộ là biến được khai báo bên trong một khối, phạm vi của biến tính từ điểm biến được khai báo cho đến cuối khối mà biến được khai báo Ví dụ: { int i=1; // chỉ có i sẵn sàng sử dụng { int j=10; // cả i và j đều sẵn sàng } // chỉ có i sẵn sàng // j không sẵn sàng vì nằm ngoài phạm vi } Chú ý: Ta không thể làm điều sau cho dù nó có thể trong C/C++ {
  22. int i=1; { int i=10;// không được phép vì đã có một biến cùng tên với nó } } những người thiết kế java cho rằng điều đó có thể gây lần lộn, do vậy họ đã quyết định không cho phép che giấu một biến ở phạm vi lớn hơn. Chú ý: thời gian sống của các đối tượng không tuân theo quy luật thời gian sống của các biến kiểu nguyên thuỷ. VII. Một số phép toán trên kiểu dữ liệu nguyên thuỷ 1. Phép gán Cú pháp Biến=BiểuThức; Phép gán được thực hiện bằng toán tử ‘=’, nó có nghĩa là “ hãy tính toán giá trị biểu thức bên phải dấu gán, sau đó đưa giá trị đó vào ô nhớ có tên nằm ở bên trái dấu gán’ Chú ý: + câu lệnh gán gồm một dấu ‘=’ + kiểu của biểu thức bên phải dấu gán phải tương thích với kiểu dữ liệu của biến + trong java ta có thể thực hiện một dẫy gán như sau: i = j = 10;// cả i và j đều có giá trị 10 2. Toán tử toán học Ngôn ngữ java cũng có các phép toán số học như các ngôn ngữ khác: + ( phép cộng), - ( phép trừ ), * ( phép nhân ),/ ( phép chia ), % ( phép toán chia lấy phần nguyên) Ta mô tả tóm tắt các phép toán số học qua bảng tổng kết sau:
  23. Phép toán Sử dụng Mô tả + op1 + op2 Cộng op1 vớiop2 - op1 - op2 Trừ op1 cho op2 * op1 * op2 Nhân op1 với op2 / op1/ op2 chia op1 cho op2 % op1 % op2 Tính phần dư của phép chia op1 cho op2 3. Toán tử tăng, giảm Giống như ngôn ngữ C/C++, java cũng có phép toán tăng, giảm, ta có thể mô tả tóm tắt qua các bằng sau: Phép toán Sử dụng Mô tả Tăng op lên 1 đơn vị, giá trị của op được tăng lên trước khi biểu ++ op++ thức chứa nó được tính Tăng op lên 1 đơn vị, giá trị của op được tăng lên sau khi biểu thức ++ ++op chứa nó được tính Giảm op xuống1 đơn vị, giá trị của op được giảm xuống trước khi op biểu thức chứa nó được tính Giảm op xuống1 đơn vị, giá trị của op được giảm xuống sau khi op biểu thức chứa nó được tính Chú ý: nếu toán tử tăng trước, tăng sau(giảm trước, giảm sau) đứng một mình(không nằm trong biểu thức ) thì chúng hoạt động như nhau, chúng chỉ khác nhau khi chúng nằm trong biểu thức 4. Phép toán quan hệ Phép toán quan hệ bao giờ cũng cho kết quả boolean, phép toán quan hệ sẽ so sánh 2 giá trị, nó xác định mối quan hệ giữa chúng, ví dụ! = sẽ trả về true nếu 2 toán hạng là khác nhau. Ta tóm tắt các phép toán qua bảng sau:
  24. Phép toán Sử dụng Nhận về giá trị true khi > op1 > op2 op1 lớn hơn op2 >= op1 >= op2 op1 lớn hơn hoặc bằng op2 j = " + (i > j)); // false System.out.println(" j > i = " + (j > i));// true System.out.println(" k > j = " + (k > j));// false, they are equal
  25. //greater than or equal to System.out.println("Greater than or equal to "); System.out.println(" i >= j = " + (i >= j));// false System.out.println(" j >= i = " + (j >= i));// true System.out.println(" k >= j = " + (k >= j));// true //less than System.out.println("Less than "); System.out.println(" i < j = " + (i < j));// true System.out.println(" j < i = " + (j < i));// false System.out.println(" k < j = " + (k < j));// false //less than or equal to System.out.println("Less than or equal to "); System.out.println(" i <= j = " + (i <= j));// true System.out.println(" j <= i = " + (j <= i));// false System.out.println(" k <= j = " + (k <= j));// true //equal to System.out.println("Equal to "); System.out.println(" i == j = " + (i == j));// false System.out.println(" k == j = " + (k == j));// true //not equal to System.out.println("Not equal to "); System.out.println(" i! = j = " + (i! = j));// true System.out.println(" k! = j = " + (k! = j));// false }
  26. } Đây là đầu ra của chương trình Variable values i = 37 j = 42 k = 42 Greater than i > j = false j > i = true k > j = false Greater than or equal to i >= j = false j >= i = true k >= j = true Less than i < j = true j < i = false k < j = false Less than or equal to i <= j = true j <= i = false k <= j = true Equal to i == j = false k == j = true Not equal to i! = j = true k! = j = false
  27. 5. Phép toán logic Java hỗ trợ 6 phép toán logic được chỉ ra trong bảng sau: Phép toán Sử dụng Nhận về giá trị true khi Cả op1 và op2 đều là true, giá trị của op2 chỉ được tính && op1 && op2 khi op1 là true Hoặc op1 hoặc op2 là true, giá trị của op2 chỉ được tính || op1 || op2 khi op1 là false ! ! op op là false Cả op1 và op2 đều là true, giá trị của op2 luôn được tính & op1 & op2 kể cả khi op1 là false Hoặc op1 hoặc op2 là true, giá trị của op2 luôn luôn được | op1 | op2 tính kể cả khi op1 là true ^ op1 ^ op2 Nếu op1 khác op2 Nhận xét: + Phép toán && ( & ) chỉ nhận giá trị true khi và chỉ khi cả hai toán hạng đều là true + Phép toán || ( | ) chỉ nhận giá trị false khi và chỉ khi cả hai toán hạng là false + Phép toán ^ chỉ nhận giá trị true khi và chỉ khi hai toán hạng khác nhau 6. phép toán thao tác trên bit 6.1. Phép toán dịch bit Ta sẽ mô tả phép toán dịch chuyển qua bảng sau: Phép toán Sử dụng Kết quả Dịch chuyển op1 sang phải op2 bit, op2 bit phía bên phải sẽ >> op1 >> op2 được điền bằng các bít 0 Dịch chuyển op1 sang trái op2 bit(giữ nguyên dấu của op1), << op1 << op2 op2 bit nằm bên trái sẽ được điền bằng các bít 0
  28. >>> op1>>> op2 Dịch chuyển op1 sang phải op2 bit, op2 bit Sau đây là hình minh hoạ phép toán dịch bít Ví dụ: 13>>1=6 vì 13=11012 do vậy khi dịch phải một bit ta sẽ được 1102=6 5<<1=10 vì 5=1012 do vậy khi dịch trái 1 bit ta sẽ được 10102=10 5<<2=100 vì 5=1012 do vậy khi dịch trái 2 bit ta sẽ được 101002=100 Nhận xét: phép toán dịch trái một bit chính là phép nhân với 2, còn dịch phải chính là phép chia cho 2 6.2. Phép toán logic trên bit
  29. Các phép toán thao tác bit cho phép ta thao tác trên từng bit riêng lẻ trong một kiểu dữ liệu thích hợp, các phép toán thao tác bit thực hiện đại số boolean trên các bit tương ứng của 2 toán hạng để tạo ra kết quả Ta tóm tắt các phép toán trong bảng sau: Phép toán Sử dụng Thực hiện & op1 & op2 Thực hiện phép and các bit tương ứng của op1 với op2 | op1 | op2 Thực hiện phép or các bit tương ứng của op1 với op2 ^ op1 ^ op2 Thực hiện phép xor các bit tương ứng của op1 với op2 ~ ~op2 Thực hiện phép lật các bit của op2 Bảng giá trị chân lý của các phép toán đái số boolean: Phép AND op1 op2 Result 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 Phép OR op1 op2 Result 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 Phép XOR op op1 Result 2
  30. 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 Phép NOT op1 Result 0 1 1 0 Ví dụ: 1101// 13 & 1100// 12 1100// 12 1101// 13 | 1100// 12 1101// 13 1101// 13 ^ 1100// 12 0001// 1
  31. ! 10101=01010 7. Toán tử gán tắt Giống như C/C++ java cũng có toán tử gán, ta tóm tắt các toán tử gán qua bảng sau: Phép gán Sử dụng Tương đương += op1 += op2 op1 = op1 + op2 -= op1 -= op2 op1 = op1 - op2 *= op1 *= op2 op1 = op1 * op2 /= op1/ = op2 op1 = op1/ op2 %= op1 %= op2 op1 = op1 % op2 &= op1 &= op2 op1 = op1 & op2 |= op1 |= op2 op1 = op1 | op2 ^= op1 ^= op2 op1 = op1 ^ op2 >= op1 >>= op2 op1 = op1 >> op2 >>>= op1 >>>= op2 op1 = op1 >>> op2 8. Thứ tự ưu tiên của các phép toán Thứ tự ưu tiên của các phép toán xác định trình tự tính toán giá trị của một biểu thức, java có những quy tắc riêng để xác định trình tự tính toán của biểu thức, ta phải nhớ quy tắc sau: • các phép toán một ngôi bao giờ cũng được thực hiện trước tiên • trong một biểu thức có nhiều phép toán thì phép toán nào có độ ưu tiên cao hơn sẽ được thực hiện trước phép toán có độ ưu tiên thấp • trong một biểu thức có nhiều phép toán có độ ưu tiên ngang nhau thì chúng sẽ
  32. được tính theo trình tự từ trái qua phải Ta có bảng tóm tắt thứ tự ưu tiên của các phép toán trong bảng sau: postfix operators []. (params) expr++ expr unary operators ++expr expr +expr -expr ~! creation or cast new (type)expr multiplicative */ % additive + - shift > >>> relational = instanceof equality ==! = Bitwise AND & Bitwise exclusive OR ^ Bitwise inclusive OR | Logical AND && Logical OR || Conditional ?: Assignment = += -= *=/ = %= &= ^= |= >= >>>= Trong bảng trên thứ tự ưu tiên của các phép toán được giảm từ trên xuống dưới, trên cùng một hàng thì chúng có độ ưu tiên ngang nhau. 1. Toán tử dẫy Không giống như C/C++, trong java chỗ duy nhất mà ta có thể đặt toán tử dẫy là bên trong cặp ngoặc tròn của cấu trúc for( sẽ được mô tả chi tiết trong chương sau ) IX. Toán tử chuyển kiểu 9.1 Chuyển đổi kiểu không tường minh
  33. Việc chuyển đổi kiểu thường được diễn ra một cách tự động trong trường hợp biểu thức gồm nhiều toán hạng có kiểu dữ liệu khác nhau. Điều này đôi khi làm cho bạn khá ngạc nhiên vì nhận được một kết quả không theo ý muốn. Ví dụ ta xét đoạn trình sau: int two=2, three=3; float result=1.5 +three/two; kết quả nhận được của result là 2.5. Điều mà bạn mong muốn là 3.0 chứ không phải là 2.5. Kết quả 2.5 nhận được là do three và two là hai giá trị nguyên nên kết quả của phép chia three/two cho ta một giá trị nguyên bàng 1 chứ không phải là 1.5. Để nói rằng kết quả của phép chia three/two là một giá trị thực chứ không phải là một giá trị nguyên thì một trong hai toán hạng của phép chia này phải là một số thực. Do vậy ta cần phải chuyển kiểu của một trong hai toán hạng này hoặc cả hai thành số thực. Để nhận được kết quả đúng trong trường hợp này bạn cần viết như sau: float result=1.5 +(float)three/two; hoặc float result=1.5 +three/(float)two; hoặc float result=1.5 +(float)three/(float)two; Lý do mà ta viết như trên là nếu trong một phép toán có sự tham gia của nhiều toán hạng có kiểu khác nhau thì java sẽ chuyển kiểu tự động cho các toán hạng một cách tự động theo quy tắc sau: byte -> short -> int -> long -> float -> double 9.2. Chuyển đổi kiểu tường minh Để chuyển đổi kiểu một cách tường minh ta sử dụng cú pháp sau: (type) biểu_thức; khi gặp câu lệnh này java sẽ tính toán giá trị của biểu thức sau đó chuyển đổi kiểu giá trị của biểu thức thành kiểu type. Ví dụ: (int) 2.5 * 2 = 4
  34. (int) 2.5 * 2.5 = 5 (int)(2.5 * 2.5) = 6 1+(float)5/2=1+5/(float)2=1+(float)5/(float)2=3.5 Chú ý: 1. Phép toán chuyển kiểu là phép toán có độ ưu tiên cao, nên (int)3.5*2≠(int)(3.4*2) 2. Cần chú ý khi chuyển một biểu thức kiểu dữ liệu có miền giá trị lớn sang một kiểu có miền giá trị nhỏ hơn. Trong trường hợp này có thể bạn sẽ bị mất thông tin. X. Các hàm toán học Các hàm toán học như sin, cos, sqrt được java viết sẵn trong lớp Math. Lớp này nằm trong gói java.lang (gói mặc định) do vậy bạn không cần phải thêm câu lệnh import ở đầu chương trình để có thể sử dụng lớp này. Các hàm này được viết là các phương thức tĩnh do vậy ta không cần phải tạo ra thể hiện của lớp Math. Bảng sau liệt kê một số phương thức tĩnh trong lớp Math: Tên phương thức Mô tả ý nghĩa Kiểu tham số Kiểu trả về sin(arg) tính sin của arg arg là một biểu double thức kiểu double thể hiện một cung theo radians cos(arg) tính cos của arg arg là một biểu double thức kiểu double thể hiện một cung theo radians
  35. tan(arg) tính tang của arg arg là một biểu double thức kiểu double thể hiện một cung theo radians asin(arg) tính sin-1 (arcsin) arg là một biểu double trong hệ arg thức kiểu double radians thể hiện một cung theo radians acos(arg) tính cos-1 arg là một biểu double trong hệ (arccosin) của arg thức kiểu double radians thể hiện một cung theo radians atan(arg) tính tan-1 arg là một biểu double trong hệ (arctang) của arg thức kiểu double radians thể hiện một cung theo radians atan2 (arg1,arg2) tính tan-1 arg1,arg2 là các double trong hệ (arctang) của biểu thức kiểu radians double thể hiện arg1/arg2 một cung theo radians abs(arg) tính trị tuyệt đối arg là một biểu The same type as của arg thức kiểu int, long, the argument float, hoặc double max (arg1,arg2) Nhận về giá trị lớn arg1, arg2 là một Nhận về kiểu cùng
  36. trong hai tham số biểu thức kiểu int, kiùu với tham số long, float, hoặc double min (arg1,arg2) Nhận về giá trị arg1, arg2 lµ mét Nhận về kiểu cùng nhỏ trong hai tham biùu thøc kiùu int, kiùu với tham số số long, float, hoÆc double ceil(arg) Nhận về giá trị arg là biểu thức double nguyên nhỏ hơn kiểu float hoặc hoặc bằng arg double floor(arg) Nhận về giá trị arg là biểu thức double nguyên lớn hơn kiểu float hoặc hoặc bằng arg double round(arg) Trả về giá trị arg là biểu thức Nhận về kiểu int nguyên gần arg kiểu float hoặc nếu arg kiêu float, nhất, giá trị này double nhận về kiùu long chính là giá trị của nếu arg kiểu arg sau khi đã làm double tròn rint(arg) Giống như arg là biểu thức double round(arg) kiểu double sqrt(arg) tính căn bậc hai arg là biểu thức double của arg kiểu double pow (arg1,arg2) tính arg1arg2 Cả arg1 và arg2 là double các biểu thức kiểu
  37. double exp(arg) tính earg arg là biểu thức double kiểu double log(arg) tính logarithmớ số arg là biểu thức double e của arg kiểu double random() Nhận về một số Không có tham số double giả ngẫu nhiên nằm trong khoản [0, 1) Ví dụ về các hàm toán học trong lớp Math, bạn hãy gõ đoạn chương trình sau và cho chạy thử để thấy được kết quả tính toán của các hàm toán học. XI. Các phép toán trên kiểu kí tự Đối với kiểu kí tự ta có thể thực hiện các phép toán số học (như: +, -, *,/ ) và các phép toán quan hệ. Ví dụ: char kt1=’A’; char kt2=tk1+a;// kt2 nhận ký tự B char kt3=(char)33*2;// kt3 nhận ký tự B (kt1>kt2)= false; (kt2=kt3)= false;
  38. BÀI 3 ĐIỀU KHIỂN LUỒNG CHƯƠNG TRÌNH Chương trình là một dẫy các lệnh được bố trí thực hiện theo một trình tự nào đó, nhưng đôi khi ta muốn điều khiển luồng thực hiện của chương trình tuỳ thuộc vào điều kiện gì đó. Ngôn ngữ lập trình java cung cấp một số phát biểu cho phép ta điều khiển luồng thực hiện của chương trình, chúng được liệt kê trong bảng sau: Kiểu lệnh Từ khoá Lặp while, do-while, for Quyết định if-else, switch-case Xử lý lỗi try-catch-finally, throw Rẽ nhánh break, continue, label:, return I. cấu trúc rẽ nhánh 1.1. phát biểu if a) dạng khuyết Cú pháp if(Boolean-expression) statement; sự hoạt động của cấu trúc if thiếu được mô ta qua sơ đồ sau:
  39. b) dạng đủ Cú pháp if(Boolean-expression) statement1; else statement2; sự hoạt động của cấu trúc if thiếu được mô ta qua sơ đồ sau: 1.2. biểu thức điều kiện Cú pháp: Variable=booleanExpression? true-result-expression: false-result-expression; 1.3. cấu trúc switch a) Dạng khuyết Cú pháp switch(biểu_thức) { case gt_1: lệnh 1; [ break;] case gt_2: lệnh 2; [ break;] case gt_n: lệnh n; [ break;]
  40. } Sau đây là sơ đồ khối mô tả sự hoạt động của cấu trúc rẽ nhánh switch dạng thiếu b) Dạng đủ Cú pháp switch(biểu_thức) { case gt_1: lệnh 1; [ break;] case gt_2: lệnh 2; [ break;] case gt_n: lệnh n; [ break;] default: lệnh n+1; } Sau đây là sơ đồ khối mô tả sự hoạt động của cấu trúc switch dạng đủ Chú ý: - biểu_thức phải là một biểu thức có kiểu char, byte, short, int nhưng không thể là kiểu long, nếu biểu_thức có kiểu khác với các kiểu liệt kê ở trên thì java sẽ đưa ra một thông báo lỗi. - Nếu biểu_thức bằng giá trị của gt_i thì các lệnh từ lệnh i cho đến lệnh n nếu không có default (lệnh n+1 nếu có default) sẽ được thực hiện. - Câu lệnh break thoát ra khỏi cấu trúc switch. Sơ đồ khối mô tả sự hoạt động của cấu trúc switch trong trường hợp có lệnh break
  41. 1.4 Toán tử điều kiện Toán tử điều kiện là một loại toán tử đặc biệt vì nó gồm ba thành phần cấu thành biểu thức điều kiện. hay nói cách khác toán tử điều kiện là toán tử 3 ngôi. Cú pháp : biểu thức 1? biểu thức 2 : biểu thức 3; Trong đó biểu thức 1: Biểu thức 1 là một biểu thức logic. Tức là nó trả trả về giá trị True hoặc False biểu thức 2: Giá trị trả về nếu biểu thức 1 nhận giá True. biểu thức 3: Giá trị trả về nếu biểu thức 1 nhận giá trị False Chú ý: Kiểu giá trị của biểu thức 2 và biểu thức 3 phải tương thích với nhau. Ví dụ: Đoạn biểu thức điều kiện sau trả về giá trị “a là số chẵn” nếu như giá trị của biến a là số chẵn, ngược lại trả về giá trị “a là số lẻ” nếu như giá trị của biến a là số lẻ. String result=a%2==0 ? “a là số chẵn” : “a là số lẻ”; II. Cấu trúc lặp while và do-while 1. Lặp kiểm tra điều kiện trước Ta có thể sử dụng cấu trúc while để thực thi lặp đi lặp lại một lệnh hoặc một khối lệnh trong khi điều kiện đúng Cú pháp:
  42. while (BooleanExpression) { statement; } ta có thể thấy được luồng thực hiện của chương trình thông qua sơ đồ khối sau: trước tiên phát biểu while sẽ tính giá trị của biểu thức logic, nếu giá trị của biểu thức logic là đúng thì câu lệnh trong thân của while sẽ được thực hiện, sau khi thực hiện xong nó tính lại giá trị của biểu thức logic, nếu giá trị đúng nó lại tiếp tục thực hiện lệnh trong thân while cho đến khi giá trị của biểu thức sai. Ví dụ: public class WhileDemo { public static void main(String[] args) { String copyFromMe = "Copy this string until you " + "encounter the letter 'g'."; StringBuffer copyToMe = new StringBuffer(); int i = 0; char c = copyFromMe.charAt(i); while (c! = 'g') { copyToMe.append(c); c = copyFromMe.charAt(++i); } System.out.println(copyToMe); }
  43. } Chú ý: + biểu thức bên trong cặp ngoặc tròn phải là một biểu thức logic ( biểu thức trả về giá trị true hoặc false ) + biểu thức điều kiện phải nằm trong cặp ngoặc tròn + sau từ khoá while ta chỉ có thể đặt được duy nhất một lệnh, do vậy để có thể thực hiện nhiều tác vụ sau while ta phải bao chúng trong một khối lệnh + bên trong thân của vòng lặp while ta nên có lệnh làm thay đổi giá trị của biểu thức logic, nếu không chúng ta sẽ rơi vào vòng lặp vô hạn. + câu lệnh trong thân cấu trúc while có thể không được thực hiện lần nào (do biểu thức lôgic ban đầu có giá trị false ) 2. Lặp kiểm tra điều kiện sau Cú pháp: do { statement(s); } while (expression); sự hoạt động của cấu trúc này được thể hiện qua sơ đồ sau: Nhìn vào sơ đồ này ta thấy sự hoạt động của nó như sau: b1) thực hiện lệnh b2) sau khi thực hiện lệnh xong nó tính giá trị của biểu thức logic b3) nếu biểu thức logic đúng nó quay trở lại b1, nếu sai thì b4 b4) kết thúc vòng lặp và thực hiện lệnh sau do-while ví dụ: public class DoWhileDemo {
  44. public static void main(String[] args) { String copyFromMe = "Copy this string until you " + "encounter the letter 'g'."; StringBuffer copyToMe = new StringBuffer(); int i = 0; char c = copyFromMe.charAt(i); do { copyToMe.append(c); c = copyFromMe.charAt(++i); } while (c! = 'g'); System.out.println(copyToMe); } } Chú ý: + biểu thức bên trong cặp ngoặc tròn phải là một biểu thức logic ( biểu thức trả về giá trị true hoặc false ) + biểu thức điều kiện phải nằm trong cặp ngoặc tròn + sau từ khoá do ta có thể đặt được nhiều lệnh + bên trong thân của vòng lặp do-while ta nên có lệnh làm thay đổi giá trị của biểu thức logic, nếu không chúng ta sẽ rơi vào vòng lặp vô hạn. + câu lệnh trong thân cấu trúc do-while được thực hiện ít nhất một lần III. Cấu trúc for đây la cấu trúc lặp phổ biến nhất trong các ngôn ngữ lập trình, mà nội dung cuả vòng lặp cần phải lặp đi lặp lại một số lần biết trước, cú pháp của nó như sau:
  45. for (initialization; termination; increment) { statement } Trong đó: - initialization là giá trị khởi tạo trước khi vòng lặp bắt đầu, nó chỉ được thực hiện duy nhất một lân trước khi vòng lặp bắt đầu - termination là điều kiện dùng để kết thúc quá trình lặp - increment là câu lệnh dùng để điều khiển quá trình lặp - statement là câu lệnh mà ta cần phải thực hiện lặp đi lặp lại. Sơ đồ khối diễn giải sự hoạt động của cấu trúc for sau: Nhận xét: + thân của cấu trúc lặp for ta chỉ có thể đặt được duy nhất một lệnh, do vậy để có thể thực hiện nhiều tác vụ trong thân for ta phải bao chúng trong khối lệnh + thân vòng lặp for có thể không được thực hiện lần nào + các phần initialization, termination, increment có thể khuyết tuy nhiên dấy phẩy dành cho nó vẫn phải có + số lần thực hiện initialization=1 + số lần thực hiện termination = số lần lặp +1 + số lần thực hiện increment = số lần lặp + ta có thể đặt một vài khai báo biến trong phần initialization, như ví dụ sau + ta có thể mô tả cấu trúc while thông qua cấu trúc for như sau for(; Boolean_Expression;) statement; Ví dụ: kiệt kê ra 128 các kí tự asciii đầu tiên public class ListCharacters { public static void main(String[] args) { for( char c = 0; c < 128; c++)
  46. if (c! = 26 )// ANSI Clear screen System.out.println( "value: " + (int)c + " character: " + c); } }// /:~ Toán tử dẫy và vòng lặp for Trong bài trước ta đã nhắc đến toán tử dẫy (toán tử dẫy là một dẫy các lệnh đơn được cách nhau bởi dấu phẩy), trong java chỗ duy nhất mà ta có thể đặt toán tử dẫy đó là bên trong cấu trúc lặp for, ta có thể đặt toán tử dẫy cả trong phần initialization lẫn phần increment Ví dụ về toán tử dẫy public class CommaOperator { public static void main(String[] args) { for(int i = 1, j = i + 10; i < 5; i++, j = i * 2) { System.out.println("i= " + i + " j= " + j); } } } Kết quả chạy chương trình sau: i= 1 j= 11 i= 2 j= 4 i= 3 j= 6 i= 4 j= 8 IV. Lệnh break và continue Bên trong thân của các cấu trúc lặp ta có thể điều khiển luồng thực hiện bằng cách
  47. sử dụng lệnh break và continue, lệnh break sẽ chấm dứt quá trình lặp mà không thực hiện nốt phân còn lại của cấu trúc lặp, continue sẽ ngưng thực thi phần còn lại của thân vòng lặp và chuyển điều khiển về điểm bắt đầu của vòng lặp, để thực hiện lần lặp tiếp theo, ví dụ sau chỉ ra cách sử dụng break và continue bên trong cấu trúc lặp for và while public class BreakAndContinue { public static void main(String[] args) { for(int i = 0; i < 100; i++) { if(i == 74) break;// Out of for loop if(i % 9! = 0) continue;// Next iteration System.out.println(i); } int i = 0; // An "infinite loop": while(true) { i++; int j = i * 27; if(j == 1269) break;// Out of loop if(i % 10! = 0) continue;// Top of loop System.out.println(i); } } } kết quả chạy chương trình sau: 0 9 18 27
  48. 36 45 54 63 72 10 20 30 40 Bên trong cấu trúc lặp for giá trị của i không thể đạt được giá trị 100 vì phát biểu break sẽ kết thúc vòng lặp khi i=74 Chú ý: Java không có lệnh nhẩy goto, tuy nhiên trong java vẫn có một vài vết tích của lệnh nhẩy goto ( khét tiếng và được coi là nguồn sinh các lỗi ) đó là lệnh break và continue Nhãn của vòng lặp Trong thực tế các vòng lặp có thể lồng vào nhau, mức độ lồng nhau không hạn chế, thế thì câu hỏi đặt ra là lệnh break sẽ thoát ra khỏi vòng lặp nào, câu trả lời là nó thoát ra khỏi vòng lặp mà lệnh break được đặt, thế thì làm cách nào ta có thể cho nó thoát ra khỏi một vòng lặp tuỳ ý nào đó, câu trả lời là java đã hỗ trợ cho ta một công cụ đó là nhãn của vòng lặp. Nhãn là một cái tên sau đó có 2 dấu chấm Ví dụ LabelName: Chỗ duy nhất mà nhãn có ý nghĩa đó là ngay trước lệnh lặp, ta không thể có bất cứ một lệnh nào nằm giữa nhãn và lệnh lặp, ta mô tả sự hoạt động, cách sử dụng nhãn của vòng lặp thông qua ví dụ sau: public class LabeledFor {
  49. public static void (String[] args) { int i = 0; outer:// Can't have statements here for(; true; ) {// infinite loop inner:// Can't have statements here for(; i < 10; i++) { prt("i = " + i); if(i == 2) { prt("continue"); continue; } if(i == 3) { prt("break"); i++;// Otherwise i never // gets incremented. break; } if(i == 7) { prt("continue outer"); i++;// Otherwise i never // gets incremented. continue outer; } if(i == 8) { prt("break outer"); break outer; } for(int k = 0; k < 5; k++) { if(k == 3) {
  50. prt("continue inner"); continue inner; } } } } // Can't break or continue // to labels here } static void prt(String s) { System.out.println(s); } } kết quả chạy chương trình như sau: i = 0 continue inner i = 1 continue inner i = 2 continue i = 3 break i = 4 continue inner i = 5 continue inner i = 6
  51. continue inner i = 7 continue outer i = 8 break outer
  52. Chương 2 LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG Lớp là khái niệm trọng tâm của lập trình hướng đối tượng, java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, một chương trình java gồm một tập các đối tượng, các đối tượng này phối hợp với nhau để tạo thành một ứng dụng hoàn chỉnh. Các đối tượng được mô tả qua khái niệm lớp, lớp là sự mở rộng khái niệm RECORD trong pascal, hay struct của C, ngoài các thành phần dữ liệu, lớp còn có các hàm ( phương thức, hành vi ), ta có thể xem lớp là một kiểu dữ liệu, vì vậy người ta còn gọi lớp là kiểu dữ liệu đối tượng. Sau khi định nghĩa lớp ta có thể tạo ra các đối tượng ( bằng cách khai báo biến ) của lớp vừa tạo, do vậy có thể quan niệm lớp là tập hợp các đối tượng cùng kiểu.
  53. BÀI 1 ĐỊNH NGHĨA LỚP I. Khai báo lớp 1.1. Một lớp được định nghĩa theo mẫu sau: [pbulic][final][abstract] class { // khai báo các thuộc tính // khai báo các phương thức } sau đâu là ví dụ đơn giản định nghĩa lớp ngăn xếp: Tổng quát: một lớp được khai báo dạng sau:
  54. [public][ ][ class [extends ] [implements ] { } Trong đó: 1) bởi mặc định một lớp chỉ có thể sử dụng bởi một lớp khác trong cùng một gói với lớp đó, nếu muốn gói khác có thể sử dụng lớp này thì lớp này phải được khai báo là lớp public. 2) abstract là bổ từ cho java biết đây là một lớp trừu tượng, do vậy ta không thể tạo ra một thể hiện của lớp này 3) final là bổ từ cho java biết đây là một lớp không thể kế thừa 4) class là từ khoá cho chương trình biết ta đang khai báo một lớp, lớp này có tên là NameOfClass 5) extends là từ khoá cho java biết lớp này này được kế thừa từ lớp super 6) implements là từ khoá cho java biết lớp này sẽ triển khai giao diện Interfaces, đây là một dạng tương tự như kế thừa bội của java. Chú ý: 1) Thuộc tính của lớp là một biến có kiểu dữ liệu bất kỳ, nó có thể lại là một biến có kiểu là chính lớp đó 2) Khi khai báo các thành phần của lớp (thuộc tính và phương thức) có thể dùng một trong các từ khoá private, public, protected để giứo hạn sự truy cập đến thành phần đó. – các thành phần private chỉ có thể sử dụng được ở bên trong lớp, ta không thể truy cập vào các thành phần private từ bên ngoài lớp – Các thành phần public có thể truy cập được cả bên trong lớp lẫn bên ngoài lớp. – các thành phần protected tương tự như các thành phần private, nhưng có thể
  55. truy cập được từ bất cứ lớp con nào kế thừa từ nó. – Nếu một thành phần của lớp khi khai báo mà không sử dụng một trong 3 bổ từ protected, private, public thì sự truy cập là bạn bè, tức là thành phần này có thể truy cập được từ bất cứ lớp nào trong cùng gói với lớp đó. 3) Các thuộc tính nên để mức truy cập private để đảm bảo tính dấu kín và lúc đó để bên ngoài phạm vi của lớp có thể truy cập được đến thành phần private này ta phải tạo ra các phương thức phương thức get và set. 4) Các phương thức thường khai báo là public, để chúng có thể truy cập từ bất cứ đâu. 5) Trong một tệp chương trình (hay còn gọi là một đơn vị biên dịch) chỉ có một lớp được khai báo là public, và tên lớp public này phải trùng với tên của tệp kể cả chữ hoa, chữ thường - Khai báo thuộc tính Trở lại lớp Stack public class Stack { private Vector items; // a method with same name as a member variable public Vector items() { } } Trong lớp Stack trên ta có một thuộc tính được định nghĩa như sau: private Vector items; Việc khai báo như trên được gọi là khai báo thuộc tính hay còn gọi là biến thành viên lớp
  56. Tổng quát việc khai báo một thuộc tính được viết theo mẫu sau: Trong đó: • accessLevel có thể là một trong các từ public, private, protected hoặc có thể bỏ trống, ý nghĩa của các bổ từ này được mô tả ở phần trên • - static là từ khoá báo rằng đây là một thuộc tính lớp, nó là một thuộc tính sử dụng chung cho cả lớp, nó không là của riêng một đối tượng nào. • - transient và volatile chưa được dùng • - type là một kiểu dữ liệu nào đó • name là tên của thuộc tính Chú ý: Ta phải phân biệt được việc khai báo như thế nào là khai báo thuộc tính, khai báo thế nào là khai báo biến thông thường? Câu trả lời là tất cả các khai báo bên trong thân của một lớp và bên ngoài tất cả các phương thức và hàm tạo thì đó là khai báo thuộc tính, khai báo ở những chỗ khác sẽ cho ta biến. - Khai báo phương thức Trong lớp Stack trên ta có phương thức push dùng để đẩy một đối tượng vào đỉnh ngăn xếp, nó được định nghĩa như sau: Cũng giống như một lớp, một phương thức cũng gồm có 2 phần: phần khai báo và
  57. phần thân - Phần khai báo gồm có những phần sau( chi tiết của khai báo được mô tả sau): - Phần thân của phương thức gồm các lệnh để mô tả hành vi của phương thức, các hành vi này được viết bằng các lệnh của java. II. Chi tiết về khai báo một phương thức 1. Tổng quát một phương thức được khai báo như sau: accessLevel //mô tả mức độ truy cập đến phương thức static //đây là phương thức lớp abstract //đây là phương thức không có cài đặt final //phương thức này không thể ghi đè native //phương thức này được viết trong một ngôn ngữ khác synchronized //đây là phương thức đồng bộ returnType //giá trị trả về của phương thức MethodName //tên của phương thức throws //khai báo các ngoại lệ có thể được nem ra từ phương exception thức Trong đó: - accessLevel có thể là một trong các từ khoá public, private, protected hoặc bỏ trống, ý nghĩa của các bổ từ này được mô tả trong phần khai báo lớp - static là từ khoá báo cho java biết đây là một phương thức lớp - abstract từ khoá cho biết đây là một lớp trừu tượng, nó không có cài đặt. - final đây là từ khoá báo cho java biết đây là phương thức không thể ghi đè từ lớp
  58. con - native đây là từ khoá báo cho java biết phương thức này được viết bằng một ngôn ngữ lập trình nào đó không phải là java ( thường được viết bằng C/C++) - synchronized đây là một phương thức đồng bộ, nó rất hữu ích khi nhiều phương thức cùng truy cập đồng thời vào tài nguyên miền găng - returnType là một kiểu dữ liệu, đây là kiểu trả về của phương thức, khi phương thức không trả về dữ liệu thì phải dùng từ khoá void - MethodName là tên của phương thức, tên của phương thức được đặt theo quy tắc đặt tên của java - throws là từ khoá dùng để khai báo các ngoại lệ có thể được ném ra từ phương thức, theo sau từ khoá này là danh sách các ngoại lệ có thể được phương thức này ném ra Chú ý: 1) Nếu trong lớp có ít nhất một phương thức trừu tượng thì lớp đó phải là lớp trừu tượng 2) không có thuộc tính trừu tượng 3) ta không thể tạo đối tượng của lớp trừu tượng 4) khác với ngôn ngữ C/C++, java bắt buộc bạn phải khai báo giá trị trả về cho phương thức, nếu phương thức không trả về dữ liệu thi dùng từ khoá void (trong C/C++ khi ta không khai báo giá trị trả về thì mặc định giá trị trả về là int) 2. Nhận giá trị trả về từ phương thức Ta khai báo kiểu giá trị trả về từ lúc ta khai báo phương thức, bên trong thân của phương thức ta phải sử dụng phát biểu return value; để nhận về kết quả, nếu hàm được khai báo kiểu void thì ta chỉ sử dụng phát biểu return; mệnh đề return đôi khi còn được dùng để kết thúc một phương thức. 3. Truyền tham số cho phương thức
  59. Khi ta viết các phương thức, một số phương thức yêu cầu phải có một số tham số, các tham số của một phương thức được khai báo trong lời khai báo phương thức, chúng phải được khai báo chi tiết có bao nhiêu tham số, mỗi tham số cần phải cung cấp cho chúng một cái tên và kiểu dữ liệu của chúng. Ví dụ: ta có một phương thức dùng để tính tổng của hai số, phương thức này được khai báo như sau: public double tongHaiSo(double a, double b){ return (a + b); } 1. Kiểu tham số Trong java ta có thể truyền vào phương thức một tham số có kiểu bất kỳ, từ kiểu dữ liệu nguyên thuỷ cho đến tham chiếu đối tượng. 2. Tên tham số Khi bạn khai báo một tham số để truyền vào phương thức thì bạn phải cung cấp cho nó một cái tên, tên nay được sử dụng bên trong thân của phương thức để tham chiếu đến tham số được truyền vào. Chú ý: tên của tham số có thể trùng với tên của thuộc tính, khi đó tên của tham số sẽ “che” đi tên của phương thức, bởi vậy bên trong thân của phương thức mà có tham số có tên trùng với tên của thuộc tính, thì khi nhắc đến cái tên đó có nghĩa là nhắc đến tham số. 3. Truyền tham số theo trị Khi gọi một phương thức mà tham số của phương thức có kiểu nguyên thuỷ, thì bản sao giá trị của tham số thực sự sẽ được chuyển đến phương thức, đây là đặc tính truyền theo trị ( pass- by – value ), nghĩa là phương thức không thể thay đổi giá trị của các tham số truyền vào. Ta kiểm tra điều này qua ví dụ sau:
  60. public class TestPassByValue { public static void test(int t) { t++; System.out.println("Gia tri của t bi?n trong ham sau khi tang len 1 la " + t); } public static void main(String[] args) { int t = 10; System.out.println("Gia tri của t tru?c khi gọi ham = " + t); test(t); System.out.println("Gia tri của t truoc khi gọi ham = " + t); } } ta se nhận được kết quả ra như sau: Gia tri của t truoc khi gọi ham = 10 Gia tri của t bên trong ham sau khi tang len 1 la 11 Gia tri của t truoc khi gọi ham = 10 4. Thân của phương thức Trong ví dụ sau thân của phương thức isEmpty và phương thức pop được in đậm và có mầu đỏ class Stack { static final int STACK_EMPTY = -1; Object[] stackelements; int topelement = STACK_EMPTY;
  61. boolean isEmpty() { if (topelement == STACK_EMPTY) return true; else return false; } Object pop() { if (topelement == STACK_EMPTY) return null; else { return stackelements[topelement ]; } } III. Từ khoá this Thông thường bên trong thân của một phương thức ta có thể tham chiếu đến các thuộc tính của đối tượng đó, tuy nhiên trong một số tình huống đặc biệt như tên của tham số trùng với tên của thuộc tính, lúc đó để chỉ các thành viên của đối tượng đó ta dùng từ khoá this, từ khoá this dùng để chỉ đối tượng này. Ví dụ sau chỉ ra cho ta thấy trong tình huống này bắt buộc phải dùng từ khoá this vì tên tham số của phương thức tạo dựng lại trùng với tên của thuộc tính class HSBColor { int hue, saturation, brightness; HSBColor (int hue, int saturation, int brightness) { this.hue = hue; this.saturation = saturation; this.brightness = brightness;
  62. } IV. Từ khoá super Khi một lớp được kế thừa từ lớp cha trong cả lớp cha và lớp con đều có một phương thức trùng tên nhau, thế thì làm thế nào có thể gọi phương thức trùng tên đó của lớp cha, java cung cấp cho ta từ khoá super dùng để chỉ đối tượng của lớp cha Ta xét ví dụ sau class ASillyClass { boolean aVariable; void aMethod() { aVariable = true; } } class ASillierClass extends ASillyClass { boolean aVariable; void aMethod() { aVariable = false; super.aMethod(); System.out.println(aVariable); System.out.println(super.aVariable); } } trong ví dụ trên ta thấy trong lớp cha có phương thức tên là aMethod trong lớp con cũng có một phương thức cùng tên, ta còn thấy cả hai lớp này cùng có một thuộc tính tên aVariable để có thể truy cập vào các thành viên của lớp cha ta phải dùng từ khoá super.
  63. Chú ý: ta không thể dùng nhiều từ khoá này để chỉ lớp ông, lớp cụ chẳng hạn viết như sau là sai: super.super.add(1,4); V. Sử dụng lớp Sau khi khao một một lớp ta có thể xem lớp như là một kiểu dữ liệu, nên ta có thể tạo ra các biến, mảng các đối tượng, việc khai báo một biến, mảng các đối tượng cũng tương tự như khai báo một biến, mảng của kiểu dữ liệu nguyên thuỷ Việc khai báo một biến, mảng được khai báo theo mẫu sau: Tên_Lớp tên_biến; Tên_Lớp tên_mang[kích thước mảng]; Tên_Lớp[kích thước mảng] tên_mang; Về bản chất mỗi đối tượng trong java là một con trỏ tới một vùng nhớ, vùng nhớ này chính là vùng nhớ dùng để lưu trữ các thuộc tính, vùng nhớ dành cho con trỏ này thì được cấp phát trên stack, còn vùng nhớ dành cho các thuộc tính của đối tượng này thì được cấp phát trên heap. VI. Điều khiển việc truy cập đến các thành viên của một lớp Khi xây dựng một lớp ta có thể hạn chế sự truy cập đến các thành viên của lớp, từ một đối tượng khác. Ta tóm tắt qua bảng sau: Từ khoá Truy cập Truy cập Truy cập Truy cập trong Truy cập trong trong trong lớp trong lớp lớp khác cùng gói lớp khác khác gói chính lớp con cùng con khác đó gói gói private X - - - - protected X X X X - public X X X X X
  64. default X X - X - Trong bảng trên thì X thể hiện cho sự truy cập hợp lệ còn – thể hiện không thể truy cập vào thành phần này. 1. Các thành phần private Các thành viên private chỉ có thể sử dụng bên trong lớp, ta không thể truy cập các thành viên private từ bên ngoài lớp này. Ví dụ class Alpha { private int iamprivate; private void privateMethod() { System.out.println("privateMethod"); } } class Beta { void accessMethod() { Alpha a = new Alpha(); a.iamprivate = 10;// không hợp lệ a.privateMethod();// không hợp lệ } } 2. Các thành phần protected Các thành viên protected sẽ được thảo luận trong chương sau
  65. 3. Các thành phần public Các thành viên public có thể truy cập từ bất cứ đâu, ta se xem ví dụ sau: package Greek; public class Alpha { public int iampublic; public void publicMethod() { System.out.println("publicMethod"); } } package Roman; import Greek.*; class Beta { void accessMethod() { Alpha a = new Alpha(); a.iampublic = 10;// hợp lệ a.publicMethod();// hợp lệ } } 4. Các thành phần có mức truy xuất gói khi ta khai báo các thành viên mà không sử dụng một trong các từ public, private, protected thì java mặc định thành viên đó có mức truy cập gói. Ví dụ
  66. package Greek; class Alpha { int iampackage; void packageMethod() { System.out.println("packageMethod"); } } package Greek; class Beta { void accessMethod() { Alpha a = new Alpha(); a.iampackage = 10;// legal a.packageMethod();// legal } }
  67. BÀI 2 KHỞI ĐẦU VÀ DỌN DẸP I. Phương thức tạo dựng (constructor) 1. Công dụng Phương thức tạo dựng là một phương thức của lớp ( nhưng khá đặc biệt ) thường dùng để khởi tạo một đối tượng mới. Thông thường người ta thường sử dụng hàm tạo để khởi gán giá trị cho các thuộc tính của đối tượng và có thể thực hiện một số công việc cần thiết khác nhằm chuẩn bị cho đối tượng mới. 2. cách viết hàm tạo a) đặc điểm của phương thức tạo dựng • hàm tạo có tên trùng với tên của lớp • hàm tạo không bao giờ trả về kết quả • nó được java gọi tự động khi một đối tượng của lớp được tạo ra • hàm tạo có thể có đối số như các phương thức thông thường khác • trong một lớp có thể có nhiều hàm tạo b) ví dụ ví dụ 1: sử dụng hàm tạo để in ra màn hình xâu “Creating Rock” class Rock { Rock() {// This is the constructor System.out.println("Creating Rock"); } } public class SimpleConstructor { public static void main(String[] args) { for(int i = 0; i < 10; i++) new Rock();// call constructor }
  68. } ví dụ 2: sử dụng hàm tạo có đối class Rock2 { Rock2(int i) { System.out.println( "Creating Rock number " + i); } } public class SimpleConstructor2 { public static void main(String[] args) { for(int i = 0; i < 10; i++) new Rock2(i);// gọi hàm tạo có đối } }// /:~ 3. Hàm tạo mặc định Khi xây dựng một lớp mà không xây dựng hàm tạo thế thì java sẽ cung cấp cho ta một hàm tạo không đối mặc định, hàm tạo này thực chất không làm gì cả, nếu trong lớp đã có ít nhất một hàm tạo thì hàm tạo mặc định sẽ không được tạo ra, khi ta tạo ra một đối tượng thì sẽ có một hàm tạo nào đó được gọi, nếu trình biên dịch không tìm thấy hàm tạo tương ứng nó sẽ thông báo lỗi, điều này thường xẩy ra khi chúng ta không xây dựng hàm tạo không đối nhưng khi tạo dựng đối tượng ta lại không truyền vào tham số, như được chỉ ra trong ví dụ sau: public class TestPassByValue { public TestPassByValue(String s) {
  69. System.out.println(s); } public static void main(String[] args) { TestPassByValue thu = new TestPassByValue(); // lỗi vì lớp này không có hàm tạo không đối TestPassByValue thu1 = new TestPassByValue("Hello World"); // không vấn đề gì } } 4. Gọi hàm tạo từ hàm tạo Khi bạn viết nhiều hàm tạo cho lớp, có đôi lúc bạn muốn gọi một hàm tạo này từ bên trong một hàm tạo khác để tránh phải viết lặp mã. Để có thể gọi đến hàm tạo ta sử dụng từ khoá this. Cú pháp this(danh sách đối số); Ví dụ: public class Test { public Test () { System.out.println("hàm tạo không đối"); } public Test ( int i) { this();// gọi đến hàm tạo không đối của chính lớp này } public static void main(String[] args) { TestPassByValue thu=new TestPassByValue(10); }
  70. } Chú ý: 1) bên trong cấu tử ta chỉ có thể gọi được tối đa một cấu tử, điều này có nghĩa là ta không thể gọi được từ 2 cấu tử trở lên bên trong một cấu tử khác như được chỉ ra trong ví dụ sau: public class TestPassByValue { public TestPassByValue() { System.out.println("Day la ham tao khong doi"); } public TestPassByValue(int i) { System.out.println("Day la ham tao doi so nguyen"); } public TestPassByValue(String s) { this();// không thể gọi hai hàm tạo trở lên bên trong một hàm tạo this(10); System.out.println("Day la ham tao doi so xau"); } public static void main(String[] args) { TestPassByValue thu = new TestPassByValue();// TestPassByValue thu1 = new TestPassByValue("Hello World");// }
  71. } 2) khi gọi một hàm tạo bên trong một hàm tạo khác thì lời gọi hàm tạo phải là lệnh đầu tiên trong thân phương thức, nên ví dụ sau sẽ bị báo lỗi public class Test{ public Test () { System.out.println("Day la ham tao khong doi"); } public Test (String s) { System.out.println("Day la ham tao doi so xau"); this();// gọi đến cấu tử phải là lệnh đầu tiên } public static void main(String[] args) { Test thu = new Test (“Hello World”); } } nếu cho dịch ví dụ trên trình biên dịch sẽ phàn nàn "Test.java": call to this must be first statement in constructor at line 7, column 9 II. Khối khởi đầu vô danh và khối khởi đầu tĩnh 1. Khối vô danh Trong java ta có thể đặt một khối lệnh không thuộc một phương thức nào, nghĩa là khối này không thuộc bất cứ phương thức nào kể cả hàm tạo. khi đó khối lệnh này được gọi là khối vô danh, khối vô danh này được java gọi thực thi khi một đối tượng được tạo ra, các khối vô danh được gọi trước cả hàm tạo, thông thường ta hay sử dụng khối vô danh để khởi đầu các thuộc tính của lớp hoặc được
  72. sử dụng để khởi tạo cho các thộc tính của một lớp vô danh(vì lớp vô danh không có tên do vậy ta không thể viết hàm tạo cho lớp này, trong trường hợp này khối vô danh là giải pháp duy nhất ) Ví dụ: ở ví dụ này ta có 3 khối vô danh, khi chạy java cho thực thi các khối vô danh này theo thứ tự từ trên xuống dưới public class Untitled1{ // hàm tạo public Untitled1 (){ System.out.println ( "Day la ham tao" ); } // bắt đầu khối vô danh { System.out.println ( "khoi khoi dau thu 3 "); }// kết thúc khối vô danh //bắt đầu khối vô danh { System.out.println ( "khoi khoi dau thu 1 "); }//kết thúc khối vô danh // bắt đầu khối vô danh { System.out.println ( "khoi khoi dau thu 2 "); }//kết thúc khối vô danh public static void main ( String[] args )
  73. { Untitled1 dt1 = new Untitled1 (); Untitled1 dt2 = new Untitled1 (); } } khi chạy chương trình sẽ cho kết quả sau: khoi khoi dau thu 3 khoi khoi dau thu 1 khoi khoi dau thu 2 Day la ham tao khoi khoi dau thu 3 khoi khoi dau thu 1 khoi khoi dau thu 2 Day la ham tao 2. Khối khởi đầu tĩnh Khối khởi đầu tĩnh là một khối lệnh bên ngoài tất cả các phương thức, kể cả hàm tạo, trước khối lệnh này ta đặt từ khoá static, từ khoá này báo cho java biết đây là khối khởi đầu tĩnh, khối này chỉ được gọi 1 lần khi đối tượng đầu tiên của lớp này được tạo ra, khối khởi đầu tĩnh này cũng được java gọi tự động trước bất cứ hàm tạo nào, thông thường ta sử dụng khối khởi đầu tĩnh để khởi đầu các thuộc tính tĩnh ( static ), sau đây là một ví dụ có 1 khối khởi đầu tĩnh và một khối vô danh, để bạn thấy được sự khác nhau giữa khối khởi đầu tĩnh và khối vô danh public class Untitled1 {
  74. public Untitled1 () { System.out.println ( "Đây là hàm tạo" ); } static {// đây là khối khởi đầu tĩnh System.out.println ( "Đây là khối khởi đầu tĩnh"); System.out.println("Khối này chỉ được gọi 1 lần khi thể hiện đầu tiên của lớp được tạo ra"); } {//đây là khối vô danh System.out.println ( "Đây là khối vô danh "); } public static void main ( String[] args ) { Untitled1 dt1 = new Untitled1 ();/ / tạo ra thể hiện thứ nhất của lớp Untitled1 dt2 = new Untitled1 ();/ / tạo tiếp thể hiện thư 2 của lớp } } khi cho chạy chương trình ta sẽ được kết quả ra như sau: Đây là khối khởi đầu tĩnh Khối này chỉ được gọi 1 lần khi thể hiện đầu tiên của lớp được tạo ra Đây là khối vô danh
  75. Đây là hàm tạo Đây là khối vô danh Đây là hàm tạo Nhìn vào kết quả ra ta thấy khối khởi đầu tĩnh chỉ được java gọi thực hiện 1 lần khi đối tượng đầu tiên của lớp này được tạo, còn khối vô danh được gọi mỗi khi một đối tượng mới được tạo ra III. Dọn dẹp: kết thúc và thu rác 1. Phương thức finalize Java không có phương thức hủy bỏ. Phương thức finalize tương tự như phương thức hủy bỏ của C++, tuy nhiên nó không phải là phương thức hủy bỏ. Sở dĩ nó không phải là phương thức hủy bỏ vì khi đối tượng được hủy bỏ thì phương thức này chưa chắc đã được gọi đến. Phương thức này được gọi đến chỉ khi bộ thu rác của Java được khởi động và lúc đó đối tượng không còn được sử dụng nữa. Do vậy phương thức finalize có thể không được gọi đến. 2. Cơ chế gom rác của java Người lập trình C++ thường sử dụng toán tử new để cấp phát động một đối tượng, nhưng lại thường quên gọi toán tử delete để giải phóng vùng nhớ này khi không còn dùng đến nữa, điều này làm rò rỉ bộ nhớ đôi khi dẫn đến chương trình phải kết thúc một cách bất thường, quả thật đâu là một điều tồi tệ. Trong java ta không cần quan tâm đến điều đó, java có một cơ chế thu rác tự động, nó đủ thông minh để biết đối tượng tượng nào không dùng nữa, rồi nó tự động thu hồi vùng nhớ dành cho đối tượng đó. Trong ngôn ngữ C++ khi một đối tượng bị phá huỷ, sẽ có một hàm được gọi tự động, hàm này được gọi là huỷ tử hay còn gọi là hàm huỷ, thông thường
  76. hàm hàm huỷ mặc định là đủ là đủ để dọn dẹp, tuy nhiên trong một số trường hợp thì hàm huỷ mặc định lại không thể đáp ứng được, do vậy người lập trình C++, phải viết ra hàm huỷ riêng để làm việc đó, tuy nhiên java lại không có khái niệm hàm huỷ hay một cái gì đó tương tự.
  77. BÀI 3 CÁC THÀNH PHẦN TĨNH I. Thuộc tính tĩnh Thuộc tính được khai báo với từ khoá static gọi là thuộc tính tĩnh Ví dụ: class Static{ static int i = 10;// Đây là thuộc tính tĩnh int j = 10;// Đây là thuộc tính thường } + Các thuộc tính tĩnh được cấp phát một vùng bộ nhớ cố định, trong java bộ nhớ dành cho các thuộc tính tĩnh chỉ được cấp phát khi lần đầu tiên ta truy cập đến nó. + Thành phần tĩnh là chung của cả lớp, nó không là của riêng một đối tượng nào cả. + Để truy xuất đến thuộc tính tĩnh ta có thể dùng một trong 2 cách sau: tên_lớp.tên_thuộc_tính_tĩnh; tên_đối_tương.tên_thuộc_tính_tĩnh; cả 2 cách truy xuất trên đều có tác dụng như nhau + khởi gán giá trị cho thuộc tính tĩnh thành phần tĩnh được khởi gán bằng một trong 2 cách sau: • Sử dụng khối khởi đầu tĩnh (xem lại bài trước ) • Sử dụng khởi đầu trực tiếp khi khai báo như ví dụ trên Chú ý: ta không thể sử dụng hàm tạo để khởi đầu các thuộc tính tĩnh, bởi vì hàm tạo không phải là phương thức tĩnh. II. Phương thức tĩnh Một phương thức được khai báo là static được gọi là phương thức tĩnh Ví dụ:
  78. class Static{ static int i;// Đây là thuộc tính tĩnh // phương thức tĩnh static void println (){ System.out.println ( i ); } } + Phương thức tĩnh là chung cho cả lớp, nó không lệ thuộc vào một đối tượng cụ thể nào + Lời gọi phương thức tĩnh xuất phát từ: tên của lớp: tên_lớp.tên_phương_thức_tĩnh(tham số); tên của đối tượng: tên_đối_tương. tên_phương_thức_tĩnh(tham số); + Vì phương thức tĩnh là độc lập với đối tượng do vậy ở bên trong phương thức tĩnh ta không thể truy cập các thành viên không tĩnh của lớp đó, tức là bên trong phương thức tĩnh ta chỉ có thể truy cập đến các thành viên tĩnh mà thôi. + Ta không thể sử dụng từ khoá this bên trong phương thức tĩnh
  79. BÀI 4 NẠP CHỒNG PHƯƠNG THỨC I. Khái niệm về phương thức bội tải Java cho phép ta xây dựng nhiều phương thức trùng tên nhau, trong cùng một lớp, hiện tượng các phương thức trong một lớp có tên giống nhau được gọi là bội tải phương thức. II. Yêu cầu của các phương thức bội tải Do sử dụng chung một cái tên cho nhiều phương thức, nên ta phải cho java biết cần phải gọi phương thức nào để thực hiện, java dựa vào sự khác nhau về số lượng đối cũng như kiểu dữ liệu của các đối này để phân biệt các phương thức trùng tên đó. Ví dụ: public class OverloadingOrder { static void print(String s, int i) { System.out.println( "String: " + s + ", int: " + i); } static void print(int i, String s) { System.out.println( "int: " + i + ", String: " + s); } public static void main(String[] args) { print("String first", 11); print(99, "Int first"); } }// /:~
  80. Chú ý: 1) nếu nếu java không tìm thấy một hàm bội tải thích hợp thì nó sẽ đưa ra một thông báo lỗi 2) ta không thể sử dụng giá trị trả về của hàm để phân biệt sự khác nhau giữa 2 phương thức bội tải 3) không nên quá lạm dụng các phương thức bội tải vì trình biên dịch phải mất thời gian phán đoán để tìm ra hàm thích hợp, điều này đôi khi còn dẫn đến sai sót 4) khi gọi các hàm nạp chồng ta nên có lệnh chuyển kiểu tường minh để trình biên dịch tìm ra hàm phù hợp một cách nhanh nhất 5) trong java không thể định nghĩa chồng toán tử như trong ngôn ngữ C++, có thể đây là một khuyết điểm, nhưng những người thiết kế java cho rằng điều này là không cần thiết, vì nó quá phức tạp. BÀI 5 KẾ THỪA (INHERITANCE) I. Lớp cơ sở và lớp dẫn xuất - Một lớp được xây dựng thông qua kế thừa từ một lớp khác gọi là lớp dẫn xuất (hay còn gọi là lớp con, lớp hậu duệ ), lớp dùng để xây dựng lớp dẫn xuất được gọi là lớp cơ sở ( hay còn gọi là lớp cha, hoặc lớp tổ tiên ) • Một lớp dẫn xuất ngoài các thành phần của riêng nó, nó còn được kế thừa tất cả các thành phần của lớp cha II. Cách xây dựng lớp dẫn xuất Để nói lớp b là dẫn xuất của lớp a ta dùng từ khoá extends, cú pháp như sau: class b extends a{ // phần thân của lớp b
  81. } III. Thừa kế các thuộc tính Thộc tính của lớp cơ sở được thừa kế trong lớp dẫn xuất, như vậy tập thuộc tính của lớp dẫn xuất sẽ gồm: các thuộc tính khai báo trong lớp dẫn xuất và các thuộc tính của lớp cơ sở, tuy nhiên trong lớp dẫn xuất ta không thể truy cập vào các thành phần private, package của lớp cơ sở IV. Thừa kế phương thức Lớp dẫn xuất kế thừa tất cả các phương thức của lớp cơ sở trừ: • Phương thức tạo dựng • Phương thức finalize V. Khởi đầu lớp cơ sở Lớp dẫn xuất kế thừa mọi thành phần của lớp cơ, điều này dẫn ta đến một hình dung, là lớp dẫn xuất có cùng giao diện với lớp cơ sở và có thể có các thành phần mới bổ sung thêm. nhưng thực tế không phải vậy, kế thừa không chỉ là sao chép giao diện của lớp của lớp cơ sở. Khi ta tạo ra một đối tượng của lớp suy dẫn, thì nó chứa bên trong nó một sự vật con của lớp cơ sở, sự vật con này như thể ta đã tạo ra một sự vật tường minh của lớp cơ sở, thế thì lớp cơ sở phải được bảo đảm khởi đầu đúng, để thực hiện điều đó trọng java ta làm như sau: Thực hiện khởi đầu cho lớp cơ sở bằng cách gọi cấu tử của lớp cơ sở bên trong cấu tử của lớp dẫn xuất, nếu bạn không làm điều này thì java sẽ làm giúp ban, nghĩa là java luôn tự động thêm lời gọi cấu tử của lớp cơ sở vào cấu tử của lớp dẫn xuất nếu như ta quên làm điều đó, để có thể gọi cấu tử của lớp cơ sở ta sử dụng từ khoá super Ví dụ 1: ví dụ này không gọi cấu tử của lớp cơ sở một cách tường minh class B
  82. { public B () { System.out.println ( "Ham tao của lop co so" ); } } public class A extends B { public A () {// không gọi hàm tạo của lớp cơ sở tường minh System.out.println ( "Ham tao của lop dan xuat" ); } public static void main ( String arg[] ) { A thu = new A (); } } Kết quả chạy chương trình như sau: Ham tao của lop co so Ham tao của lop dan xuat Ví dụ 2: ví dụ này sử dụng từ khoá super để gọi cấu tử của lớp cơ sở một cách tường minh class B {
  83. public B () { System.out.println ( "Ham tao của lop co so" ); } } public class A extends B { public A () { super();// gọi tạo của lớp cơ sở một cách tường minh System.out.println ( "Ham tao của lop dan xuat" ); } public static void main ( String arg[] ) { A thu = new A (); } } khi chạy chưng trình ta thấy kết quả giống hệt như ví dụ trên Chú ý 1: nếu gọi tường minh cấu tử của lớp cơ sở, thì lời gọi này phải là lệnh đầu tiên, nếu ví dụ trên đổi thành class B { public B () { System.out.println ( "Ham tao của lop co so" ); }
  84. } public class A extends B { public A () {// Lời gọi cấu tử của lớp cơ sở không phải là lệnh đầu tiên System.out.println ("Ham tao của lop dan xuat"); super (); } public static void main ( String arg[] ) { A thu = new A (); } } nếu biên dịch đoạn mã này ta sẽ nhân được một thông báo lỗi như sau: "A.java": call to super must be first statement in constructor at line 15, column 15 Chú ý 2: ta chỉ có thể gọi đến một hàm tạo của lớp cơ sở bên trong hàm tạo của lớp dẫn xuất, ví dụ chỉ ra sau đã bị báo lỗi class B { public B () { System.out.println ( "Ham tao của lop co so" ); }
  85. public B ( int i ) { System.out.println ( "Ham tao của lop co so" ); } } public class A extends B { public A () { super (); super ( 10 );/ / không thể gọi nhiều hơn 1 hàm tạo của lớp cơ sở System.out.println ( "Ham tao của lop dan xuat" ); } public static void main ( String arg[] ) { A thu = new A (); } } 1. Trật tự khởi đầu Trật tự khởi đầu trong java được thực hiện theo nguyên tắc sau: java sẽ gọi cấu tử của lớp cơ sở trước sau đó mới đến cấu tử của lớp suy dẫn, điều này có nghĩa là trong cây phả hệ thì các cấu tử sẽ được gọi theo trật tự từ gốc xuống dần đến lá
  86. 2. Trật tự dọn dẹp Mặc dù java không có khái niệm huỷ tử như của C++, tuy nhiên bộ thu rác của java vẫn hoạt động theo nguyên tắc làm việc của cấu tử C++, tức là trật tự thu rác thì ngược lại so với trật tự khởi đầu. VI. Ghi đè phương thức ( Override ) Hiện tượng trong lớp cơ sở và lớp dẫn xuất có hai phương thức giống hệt nhau ( cả tên lẫn bộ tham số) gọi là ghi đè phương thức ( Override ), chú ý Override khác Overload. Gọi phương thức bị ghi đè của lớp cơ sở Bên trong lớp dẫn xuất, nếu có hiện tượng ghi đè thì phương thức bị ghi đè của lớp cơ sở sẽ bị ẩn đi, để có thể gọi phương thức bị ghi đè của lớp cơ sở ta dùng từ khoá super để truy cập đến lớp cha, cú pháp sau: super.overriddenMethodName(); Chú ý: Nếu một phương thức của lớp cơ sở bị bội tải ( Overload ), thì nó không thể bị ghi đè ( Override ) ở lớp dẫn xuất. VI. Thành phần protected Trong một vài bài trước ta đã làm quen với các thành phần private, public, sau khi đã học về kế thừa thì từ khoá protected cuối cùng đã có ý nghĩa. Từ khoá protected báo cho java biết đây là thành phần riêng tư đối với bên ngoài nhưng lại sẵn sàng với các con cháu VII. Từ khoá final Từ khoá final trong java có nhiều nghĩa khác nhau, nghĩa của nó tuỳ thuộc vào ngữ cảnh cụ thể, nhưng nói chung nó muốn nói “cái này không thể thay đổi
  87. được”. 1. Thuộc tính final Trong java cách duy nhất để tạo ra một hằng là khai báo thuộc tính là final Ví dụ: public class A { // định nghĩa hằng tên MAX_VALUE giá trị 100 static final int MAX_VALUE = 100; public static void main ( String arg[] ) { A thu = new A (); System.out.println("MAX_VALUE= " +thu.MAX_VALUE); } } Chú ý: 1) khi đã khai báo một thuộc tính là final thì thuộc tính này la hăng, do vậy ta không thể thay đổi giá trị của nó 2) khi khai báo một thuộc tính là final thì ta phải cung cấp giá trị ban đầu cho nó 3) nếu một thuộc tính vừa là final vừa là static thì nó chỉ có một vùng nhớ chung duy nhất cho cả lớp 2. Đối số final Java cho phép ta tạo ra các đối final bằng việc khai báo chúng như vậy bên trong danh sách đối, nghĩa là bên trong thân của phương pháp này, bất cứ cố gắng nào để thay đổi giá trị của đối đều gây ra lỗi lúc dịch Ví dụ sau bị báo lỗi lúc dịch vì nó cố gắng thay đổi giá trị của đối final public class A
  88. { static public void thu ( final int i ) { i=i+1;//không cho phép thay đổi giá trị của tham số final System.out.println ( i );; } public static void main ( String arg[] ) { int i = 100; thu ( i ); } } chương trình này sẽ bị báo lỗi: "A.java": variable i might already have been assigned to at line 5, column 9 3. Phương thức final Một phương thức bình thường có thể bị ghi đè ở lớp dẫn xuất, đôi khi ta không muốn phương thức của ta bị ghi đè ở lớp dẫn xuất vì lý do gì đó, mục đích chủ yếu của các phương thức final là tránh ghi đè, tuy nhiên ta thấy rằng các phương thức private sẽ tự động là final vì chúng không thể thấy được trong lớp dẫn xuất lên chúng không thể bị ghi đè, nên cho dù bạn có cho một phương thức private là final thì bạn cũng chả thấy một hiệu ứng nào 4. Lớp final Nếu bạn không muốn người khác kế thừa từ lớp của bạn, thì bạn hãy dùng từ khoá final để ngăn cản bất cứ ai muốn kế thừa từ lớp này. Chú ý: do một lớp là final (tức không thể kế thừa )do vậy ta không thể nào ghi
  89. đè các phương thức của lớp này, do vậy đừng cố gắng cho một phương thức của lớp final là final
  90. BÀI 6 LỚP CƠ SỞ TRỪU TƯỢNG Một lớp cơ sở trừu tượng là một lớp chỉ được dùng làm cơ sở cho các lớp khác, ta không thể tạo ra thể hiện của lớp này, bởi vì nó được dùng để định nghĩa một giao diện chung cho các lớp khác. Phương thức trừu tượng Một lớp trừu tượng có thể chứa một vài phương thức trừu tượng, do lớp trừu tượng chỉ làm lớp cơ sở cho các lớp khác, do vậy các phương thức trừu tượng cũng không được cài đặt cụ thể, chúng chỉ gồm có khai báo, việc cài đặt cụ thể sẽ dành cho lớp con 1. Chú ý: 1) nếu trong lớp có phương thức trừu tượng thì lớp đó phải được khai báo là trừu tượng 2) nếu một lớp kế thừa từ lớp trừu tượng thì: hoặc chúng phải ghi đè tất cả các phương thức ảo của lớp cha, hoặc lớp đó phải là lớp trừu tượng 3) không thể tạo ra đối tượng của lớp trừu tượng
  91. BÀI 7 ĐA HÌNH THÁI Đa hình thái trong lập trình hướng đối tượng đề cập đến khả năng quyết định trong lúc thi hành (runtime) mã nào sẽ được chạy, khi có nhiều phương thức trùng tên nhau nhưng ở các lớp có cấp bậc khác nhau. Chú ý: khả năng đa hình thái trong lập trình hướng đối tượng còn được gọi với nhiều cái tên khác nhau như: tương ứng bội, kết ghép động, Đa hình thái cho phép các vấn đề khác nhau, các đối tượng khác nhau, các phương thức khác nhau, các cách giải quyết khác nhau theo cùng một lược đồ chung. Các bước để tạo đa hình thái: 1. Xây dựng lớp cơ sở ( thường là lớp cơ sở trừu tượng, hoặc là một giao diện), lớp này sẽ được các lớp con mở rộng( đối với lớp thường, hoặc lớp trừu tượng), hoặc triển khai chi tiết ( đối với giao diện ). 2. 2. Xây dựng các lớp dẫn xuất từ lớp cơ sở vừa tạo. trong lớp dẫn xuất này ta sẽ ghi đè các phương thức của lớp cơ sở( đối với lớp cơ sở thường), hoặc triển khai chi tiết nó ( đối với lớp cơ sở trừu tượng hoặc giao diện). 3. Thực hiện việc tạo khuôn xuống, thông qua lớp cơ sở, để thực hiện hành vi đa hình thái Khái niệm về tạo khuôn lên, tạo khuôn xuống • Hiện tượng một đối tượng của lớp cha tham trỏ đến một đối tượng của lớp con thì được gọi là tạo khuôn xuống, việc tạo khuôn xuống luôn được java chấp thuận, do vậy khi tạo khuôn xuống ta không cần phải ép kiểu tường minh. • Hiện tượng một đối tượng của lớp con tham trỏ tới một đối tượng của lớp cha thì được gọi là tạo khuôn lên, việc tạo khuôn lên là an toàn, vì một đối tượng của lớp con cũng có đầy đủ các thành phần của lớp cha, tuy nhiên việc tạo khuôn lên sẽ bị báo lỗi nếu như ta không ép kiểu một cách tường minh.
  92. BÀI 8 GIAO DIỆN, LỚP TRONG, GÓI Giao diện là một khái niệm được java đưa ra với 2 mục đích chính: • Để tạo ra một lớp cơ sở thuần ảo, một lớp không có bất cứ hàm nào được cài đặt • Thực hiện hành vi tương tự như kế thừa bội, bởi trong java không có khái niệm kế thừa bội, như của C++ Lớp trong cho ta một cách thức tinh vi để che giấu mã một cách tối đa, trong java ta có thể định nghĩa một lớp bên trong một lớp khác, thậm chí ta còn có thể tạo lớp trong, bên trong thân của một phương thức, điều này cho phép ta có thể tạo ra các lớp cục bộ, chỉ được sử dụng nội bộ bên trong một đơn vị đó. Ta không thể tạo ra một lớp trong, trong ngôn ngữ C++ I. Giao diện Từ khoá interface đã đưa khái niệm abstract đi xa thêm một bước nữa. Ta có thể nghĩ nó như là một lớp abstract “thuần tuý”, nó cho phép ta tạo ra một lớp thuần ảo, lớp này chỉ gồm tập các giao diện cho các lớp muốn dẫn xuất từ nó, một interface cũng có thể có các trường, tuy nhiên java tự động làm các trường này thành static và final Để tạo ra một interface, ta dùng từ khoá interface thay vì từ khoá class. Một interface gồm có 2 phần: phần khai báo và phần thân, phần khai báo cho biết một số thông tin như: tên của interface, nó có kế thừa từ một giao diện khác hay không. Phần thân chứa các khai báo hằng, khai báo phương thức ( nhưng không có cài đặt). Giống như một lớp ta cũng có thể thêm bổ từ public vào trước định nghĩa của interface. Sau đây là hình ảnh của một interface.
  93. Nhưng do java tự động làm các trường thành final nên ta không cần thêm bổ từ này, do vậy ta có thể định nghĩa lại giao diện như sau: Nhưng do java tự động làm các trường thành final nên ta không cần thêm bổ từ này public interface StockWatcher { final String sunTicker = "SUNW"; final String oracleTicker = "ORCL"; final String ciscoTicker = "CSCO"; void valueChanged(String tickerSymbol, double newValue); } 1. Phần khai báo của giao diện Tổng quát phần khai báo của một giao diện có cấu trúc tổng quát như sau: Public //giao diện này là công cộng interface InterfaceName //tên của giao diện Extends SuperInterface //giao diện này là mở rộng của 1 giao diện khác {
  94. InterfaceBody //thân của giao diện } Trong cấu trúc trên có 2 phần bắt buộc phải có đó là phần interface và InterfaceName, các phần khác là tuỳ chọn. 2. Phần thân Phần thân khai báo các các hằng, các phương thức rỗng ( không có cài đặt ), các phương thức này phải kết thúc với dấu chấm phẩy ‘;’, bởi vì chúng không có phần cài đặt Chú ý: 1) Tất cả các thành phần của một giao diện tự động là public do vậy ta không cần phải cho bổ từ này vào. 2) Java yêu cầu tất cả các thành phần của giao diện phải là public, nếu ta thêm các bổ từ khác như private, protected trước các khai báo thì ta sẽ nhận được một lỗi lúc dịch 3) Tất cả các trường tự động là final và static, nên ta không cần phải cho bổ từ này vào. 3. Triển khai giao diện Bởi một giao diện chỉ gồm các mô tả chúng không có phần cài đặt, các giao diện được định nghĩa để cho các lớp dẫn xuất triển khai, do vậy các lớp dẫn xuất từ lớp này phải triển khai đầy đủ tất cả các khai báo bên trong giao diện, để triển khai một giao diện bạn bao gồm từ khoá implements vào phần khai báo lớp, lớp của bạn có thể triển khai một hoặc nhiều giao diện ( hình thức này tương tự như kế thừa bội của C++) Ví dụ public class StockApplet extends Applet implements StockWatcher {
  95. . public void valueChanged(String tickerSymbol, double newValue) { if (tickerSymbol.equals(sunTicker)) { . } else if (tickerSymbol.equals(oracleTicker)) { . } else if (tickerSymbol.equals(ciscoTicker)) { . } } } Chú ý: 1) Nếu một lớp triển khai nhiều giao diện thì các giao diện này được liệt kê cách nhau bởi dấu phẩy ‘,’ 2) Lớp triển khai giao diện phải thực thi tất cả các phương thức được khai báo trong giao diện, nếu như lớp đó không triển khai, hoặc triển khai không hết thì nó phải được khai báo là abstract 3) Do giao diện cũng là một lớp trừu tượng do vậy ta không thể tạo thể hiện của giao diện 4) Một lớp có thể triển khai nhiều giao diện, do vậy ta có lợi dụng điều này để thực hiện hành vi kế thừa bội, vốn không được java hỗ trợ 5) Một giao diện có thể mở rộng một giao diện khác, bằng hình thức kế thừa II. Lớp trong Có thể đặt một định nghĩa lớp này vào bên trong một lớp khác. điều này được gọi là lớp trong. Lớp trong là một tính năng có giá trị vì nó cho phép bạn gộp nhóm các lớp về mặt logic thuộc về nhau và để kiểm soát tính thấy được của các
  96. lớp này bên trong lớp khác. Tuy nhiên bạn phải hiểu rằng lớp trong không phải là là hợp thành Ví dụ: public class Stack { private Vector items; .//code for Stack's methods and constructors not shown public Enumeration enumerator() { return new StackEnum(); } class StackEnum implements Enumeration { int currentItem = items.size() - 1; public boolean hasMoreElements() { return (currentItem >= 0); } public Object nextElement() { if (!hasMoreElements()) throw new NoSuchElementException(); else return items.elementAt(currentItem ); } } } Lớp trong rất hữu hiệu khi bạn bạn muốn tạo ra các lớp điều hợp ( được bàn kỹ khi nói về thiết kế giao diện người dùng )
  97. Bài 9 MẢNG, XÂU KÝ TỰ, TẬP HỢP I. Mảng 1. Mảng 1 chiều a) Khai báo Cú pháp khai báo: - KDL tên_mảng[];//Khai báo một con trỏ mảng - KDL []tên_mảng;//như trên - KDL tên_mảng[] = new KDL[spt];//Tạo ra một mảng có spt phần tử Trong cú pháp trên thì: • KDL là một kiểu dữ liệu bất kỳ như: kiểu nguyên thủy, kiểu đối tượng nó xác định kiểu dữ liệu của từng phần tử của mảng. • Spt là số phần tử của mảng. Chú ý: • Mảng trong Java là một đối tượng • Cũng như các đối tượng khác, mảng phải được tạo ra bằng toán tử new như sau: Tên_mảng=new KDL[spt]; • Khi mảng được tạo ra thì mỗi phần tử của mảng sẽ nhận một giá trị mặc định, quy tắc khởi tạo giá trị cho các phần tử của mảng cũng chính là quy tắc khởi đầu giá trị cho các thuộc tính của đối tượng, tức là mỗi phần tử của mảng sẽ nhận giá trị: + 0 nếu KDL là kiểu số + ‘\0’ nếu KDL là kí tự + false nếu KDL là boolean + null nếu KDL là một lớp nào đó. Ví dụ 1. Khai báo một mảng số nguyên gồm 100 phần tử Cách 1: int mangInt[];//Khai báo một con trỏ đến mảng các số nguyên
  98. mangInt=new int[100];//Tạo ra mảng Cách 2: int mangInt[]=new int[100]; Ví dụ 2: Giả sử ta có lớp SinhVien đã đươc định nghĩa, hãy khai báo một mảng gồm 100 đối tượng của lớp SinhVien SinhVien arraySinhVien[]=new SinhVien[100]; Chú ý: Lúc này mỗi phần tử của mảng arraySinhVien là một con trỏ của lớp SinhVien và hiện giờ mỗi phần tử của mảng đang trỏ đến giá trị null. Để khởi tạo từng phần tử của mảng ta phải làm như sau: arraySinhVien[0]=new SinhVien(“sv01”, “Nguyễn Văn An”, “Hưng Yên”); arraySinhVien[1]=new SinhVien(“sv02”, “Nguyễn Thị Bình”, “Bắc Giang”); . arraySinhVien[99]=new SinhVien(“sv100”, “Đào Thị Mến”, “Hà Nam”); Ngoài cách khai báo trên Java còn cho phép ta kết hợp cả khai báo và khởi gán các phần tử của mảng theo cách sau: int[] mangInt = {1, 3, 5, 7, 9}; Tạo ra một mảng gồm 5 phần tử, các phần tử của mảng lần lượt được gán các giá trị là: 1, 3, 5, 7, 9 SinhVien[] mangSinhVien = { new SinhVien(“sv01”, “Nguyễn Văn A”, “HY”), new SinhVien(“sv02”, “Nguyễn Thị B”, “HN”), new SinhVien(“sv03”, “Đỗ Thị Q”, “BG”), null }; Khai báo một mảng gồm 4 phần tử, giá trị của các phần tử lần lượt được khởi gán như sau:
  99. mangSinhVien [0]=new SinhVien(“sv01”, “Nguyễn Văn A”, “HY”) mangSinhVien [1]=new SinhVien(“sv02”, “Nguyễn Thị B”, “HN”) mangSinhVien [2]=new SinhVien(“sv03”, “Đỗ Thị Q”, “BG”) mangSinhVien [3]=null b) Truy xất đến các phần tử của mảng một chiều Để truy xuất đến phần tử thứ ind của mảng ta sử dụng cú pháp như sau: Tên_mảng[ind-1] Chú ý: Phần tử đầu tiên của mảng có chỉ số là 0. Ví dụ: int a[]=new int [3];//Khai báo và tạo ra mảng gồm 3 phần tử Lúc này các phần tử của mảng lần lượt được truy xuất như sau: - Phần tử đầu tiên của mảng là a[0] - Phần tử thứ 2 của mảng là a[1] - Phần tử thứ 3 đồng thời là phần tử cuối cùng của mảng là a[2] c) Lấy về số phần tử hiện tại của mảng Mảng trong Java là một đối tượng, do vậy nó cũng có các thuộc tính và các phương thức như các đối tượng khác. Để lấy về số phần tử của mảng ta sử dụng thuộc tính length như sau: Tên_mảng.length Ví dụ 1: Nhập vào một mảng và in ra màn hình import com.theht.Keyboard; class ArrayDemo{ public static void main(String[] args) { //Nhập số phần tử của mảng System.out.print("Nhập số phần tử của mảng:"); int n=Keyboard.readInt(); //Khai báo mảng với số phần tử bằng n
  100. int a[]=new int[n]; //Nhập dữ liệu cho mảng for(int i=0;i<a.length;i++){ System.out.print("a[" + i + "]="); a[i]=Keyboard.readInt(); } //In mảng ra màn hình System.out.println("Mảng vừa nhập là"); for (int i = 0; i < a.length; i++) System.out.print(a[i] + " "); } } Ví dụ 2: Nhập vào một mảng số thực sau đó kiểm tra xem mảng có phải là một dãy tăng hay không? import com.theht.Keyboard; class ArrayDemo2{ public static void main(String[] args) { //Nhập số phần tử của mảng System.out.print("Nhập số phần tử của mảng:"); int n=Keyboard.readInt(); //Khai báo mảng với số phần tử bằng n int a[]=new int[n]; //Nhập dữ liệu cho mảng for(int i=0;i<a.length;i++){ System.out.print("a[" + i + "]="); a[i]=Keyboard.readInt(); }
  101. //Kiểm tra dãy tăng boolean kt=true; for (int i = 0; i < a.length-1; i++) if(a[i+1]-a[i]<0){ kt=false;//thay đổi trạng thái cờ break;//Thoát khỏi vòng lặp } if(kt) System.out.println("Dãy tăng dần"); else System.out.println("Dãy không phải tăng dần"); } } 2. Mảng nhiều chiều a) Khai báo Khai báo mảng N chiều trong Java được tiến hành như sau: hoặc hoặc Trong đó: • KDL là một kiểu dữ liệu bất kỳ: nguyên thuỷ hoặc lớp • sp1, sp2, , sptN lần lượt là số phần tử trên chiều thứ 1, 2, , N Ví dụ: - Khai báo một con trỏ của mảng 2 chiều int[][] a; hoặc int a[][]; • Khai báo và tạo ra mảng 2 chiều: int[][] a = new int[2][3]; // Ma trận gồm 2 hàng, 3 cột
  102. - Khai báo và khởi gán giá trị cho các phần tử của mảng 2 chiều: int a[][]={ {1, 2, 5}. //Các phần tử trên hàng thứ nhất {2, 4, 7, 9}. //Các phần tử trên hàng thứ hai {1, 7}. //Các phần tử trên hàng thứ ba } Khai báo trên sẽ tạo ra một mảng hai chiều gồm: 3 hàng, nhưng trên mỗi hàng lại có số phần tử khác nhau, cụ thể là: trên hàng thứ nhất có 3 phần tử, hảng 2 gồm 4 phần tử và hàng thứ 3 gồm 2 phần tử. Chú ý: Với khai báo trên nếu ta liệt kê các phần tử của mảng theo trình tự từ trái qua phải và từ trên xuống dưới thì các phần tử lần lượt là: a[0][0], a[0][1], a[0][2], a[1][0], a[1][1], a[1][2], a[1][3], a[2][0], a[2][1] b) Truy xuất đến phần tử mảng nhiều chiều tên_mảng[ind1][ind2] Ví dụ 1: Nhập vào một ma trận và in ra màn hình import com.theht.Keyboard; class MaTram { public static void main(String[] args) { //Nhập số hàng và số cột System.out.print("Nhập số hàng:"); int sh = Keyboard.readInt(); System.out.print("Nhập số cột:"); int sc = Keyboard.readInt(); //Khai báo mảng hai chiều gồm sh hàng và sc cột float a[][] = new float[sh][sc];
  103. //Nhập dữ liệu cho mảng hai chiều for (int i = 0; i < a.length; i++) for (int j = 0; j < a[i].length; j++) { System.out.print("a[" + i + "," + j + "]="); //Nhập liệu cho phần tử hàng i, cột j a[i][j] = Keyboard.readFloat(); } //In mảng hai chiều ra màn hình for (int i = 0; i < a.length; i++) { for (int j = 0; j < a[i].length; j++) System.out.print(a[i][j] + " "); System.out.println(); } } } Ví dụ 2: Nhập vào ma trận vuông sau đó tính tổng các phần tử trên đường chéo chính. II. Xâu ký tự Việc xử lý các xâu ký tự trong Java được hỗ trợ bởi hai lớp String và StringBuffer. Lớp String dùng cho những xâu ký tự bất biến, nghĩa là những xâu chỉ đọc và sau khi dược khởi tạo giá trị thì nội dung bên trong xâu không thể thay đổi được. Lớp StringBuffer được sử dụng đối với những xâu ký tự động, tức là có thể thay đổi được nội dung bên trong của xâu.
  104. 1. Lớp String Chuỗi là một dãy các ký tự. Lớp String cung cấp các phương thức để thao tác với các chuỗi. Nó cung cấp các phương thức khởi tạo (constructor) khác nhau: String str1 = new String( ); //str1 chứa một chuỗi rống. String str2 = new String(“Hello World”); //str2 chứa “Hello World” char ch[] = {‘A’,’B’,’C’,’D’,’E’}; String str3 = new String(ch); //str3 chứa “ABCDE” String str4 = new String(ch,0,2); //str4 chứa “AB” vì 0- tính từ ký tự bắt đầu, 2- là số lượng ký tự kể từ ký tự bắt đầu. Toán tử “+” được sử dụng để cộng chuỗi khác vào chuỗi đang tồn tại. Toán tử “+” này được gọi như là “nối chuỗi”. Ở đây, nối chuỗi được thực hiện thông qua lớp “StringBuffer”. Chúng ta sẽ thảo luận về lớp này trong phần sau. Phương thức “concat( )” của lớp String cũng có thể thực hiện việc nối chuỗi. Không giống như toán tử “+”, phương thức này không thường xuyên nối hai chuỗi tại vị trí cuối cùng của chuỗi đầu tiên. Thay vào đó, phương thức này trả về một chuỗi mới, chuỗi mới đó sẽ chứa giá trị của cả hai. Điều này có thể được gán cho chuỗi đang tồn tại. Ví dụ: String strFirst, strSecond, strFinal; StrFirst = “Charlie”;
  105. StrSecond = “Chaplin”; // .bằng cách sử dụng phương thức concat( ) để gán với một chuỗi đang tồn tại. StrFinal = strFirst.concat(strSecond); Phương thức concat( ) chỉ làm việc với hai chuỗi tại một thời điểm. Các phương thức của lớp String Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét các phương thức của lớp String. - char charAt(int index ) Phương thức này trả về một ký tự tại vị trí index trong chuỗi. Ví dụ: String name = new String(“Java Language”); char ch = name.charAt(5); Biến “ch” chứa giá trị “L”, từ đó vị trí các số bắt đầu từ 0. - boolean startsWith(String s ) Phương thức này trả về giá trị kiểu logic (Boolean), phụ thuộc vào chuỗi có bắt đầu với một chuỗi con cụ thể nào đó không. Ví dụ: String strname = “Java Language”; boolean flag = strname.startsWith(“Java”); Biến “flag” chứa giá trị true. - boolean endsWith(String s ) Phương thức này trả về một giá trị kiểu logic (boolean), phụ thuộc vào chuỗi kết thúc bằng một chuỗi con nào đó không.
  106. Ví dụ: String strname = “Java Language”; boolean flag = strname.endsWith(“Java”); Biến “flag” chứa giá trị false. - String copyValueOf( ) Phương thức này trả về một chuỗi được rút ra từ một mảng ký tự được truyền như một đối số. Phương thức này cũng lấy hai tham số nguyên. Tham số đầu tiên chỉ định vị trí từ nơi các ký tự phải được rút ra, và tham số thứ hai chỉ định số ký tự được rút ra từ mảng. Ví dụ: char name[] = {‘L’,’a’,’n’,’g’,’u’,’a’,’g’,’e’}; String subname = String .copyValueOf(name,5,2); Bây giờ biến “subname” chứa chuỗi “ag”. - char [] toCharArray( ) Phương thức này chuyển chuỗi thành một mảng ký tự. Ví dụ: String text = new String(“Hello World”); char textArray[] = text.toCharArray( ); - int indexOf(String sunString ) Phương thức này trả về thứ tự của một ký tự nào đó, hoặc một chuỗi trong phạm vi một chuỗi. Các câu lệnh sau biểu diễn các cách khác nhau của việc sử dụng hàm. String day = new String(“Sunday”); int index1 = day.indexOf(‘n’);
  107. //chứa 2 int index2 = day.indexOf(‘z’,2); //chứa –1 nếu “z” không tìm thấy tại vị trí 2. int index3 = day.indexOf(“Sun”); //chứa mục 0 - String toUpperCase( ) Phương thức này trả về chữ hoa của chuỗi. String lower = new String(“good morning”); System.out.println(“Uppercase: ”+lower.toUpperCase( )); - String toLowerCase( ) Phương thức này trả về chữ thường của chuỗi. String upper = new String(“JAVA”); System.out.println(“Lowercase: “+upper.toLowerCase( )); - String trim() Phương thức này cắt bỏ khoảng trắng hai đầu chuỗi. Hãy thử đoạn mã sau để thấy sự khác nhau trước và sau khi cắt bỏ khoảng trắng. String space = new String(“ Spaces “);
  108. System.out.println(space); System.out.println(space.trim()); //Sau khi cắt bỏ khoảng trắng - boolean equals(String s) Phương thức này so sánh nội dung của hai đối tượng chuỗi. String name1 = “Java”, name2 = “JAVA”; boolean flag = name1.equals(name2); Biến “flag” chứa giá trị false. - Các phương thức valueOf được nạp chồng để cho phép chuyển một giá trị thành xâu static String valueOf(Object obj)//Chuyển một đối tượng thành xâu, bẳng cách gọi đến phương thức toString của đối tượng obj static String valueOf(char[] characters)//Chuyển mảng các ký tự thành xâu. static String valueOf(boolean b)//Chuyển một giá trị logic thành xâu, xâu nhận được là “true” hoặc “false” tương ứng với giá trị true hoặc false của b static String valueOf(char c)//Chuyển kí tự thành xâu static String valueOf(int i)//chuyển một số nguyên thành xâu static String valueOf(long l)//Chuyển một giá trị long thành xâu static String valueOf(float f)//chuyển một giá trị float thành xâu static String valueOf(double d)//chuyển một giá trị double thành xâu 2. Lớp StringBuffer Lớp StringBuffer cung cấp các phương thức khác nhau để thao tác một đối