Đề án Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hóa

pdf 35 trang phuongnguyen 1460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_van_dung_phuong_phap_du_doan_thong_ke_trong_viec_nghi.pdf

Nội dung text: Đề án Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hóa

  1. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay với xu thế hội nhập, đất nước ta không ngừng đổi mới để theo kịp với các nước khác (các nước phát triển) cũng như trong khu vực. Xuất nhập khẩu hàng hoá hiện tại và trong tương lai vẫn luôn là vấn đề mà chúng ta quan tâm nhất hiện nay. Không phải ngẫu nhiên mà việc xuất khẩu gạo của ta ra thị trường đứng thứ hai trên thế giới, các mặt hàng khác: thuỷ sản, cà phê, mía, hạt điều, các đồ thủ công mỹ nghệ đều được thế giới đánh giá rất cao. Bên cạnh việc xuất khẩu là việc nhập khẩu nhiều mặt hàng như: đồ điện tử, máy móc công nghiệp việc xuất nhập khẩu hàng hoá đó tạo nờn một thị trường kinh tế lớn cho Việt Nam , tạo công ăn việc làm cho đời sống cho nhân dân Việt Nam. Nhưng việc xuất nhập khẩu trong những năm tới sẽ như thế nào? kim ngạch xuất nhập khẩu là bao nhiờu? thỡ việc vận dụng phương pháp dự đoán thống kê và vận dụng dự đoán vào việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam là một việc rất quan trọng. Nội dung nghiên cứu của đề tài này gồm ba phần lớn. Phần một: Một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn. Phần hai: Vận dụng một số phương pháp dự đoán thống kê để nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá. Phần ba: Các giải pháp và kiến nghị. Nội dung vấn đề trên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự thông cảm của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Kim Thu đó tận tỡnh giỳp đỡ để em hoàn thành tốt bài viết này. Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  2. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Nội dung Phần I: Một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn. I. Khỏi niệm, vai trũ, yờu cầu về dự đoán thống kê ngắn hạn. 1. Khỏi niệm Dự đoán thống kê ngắn hạn là việc dự đoán quá trỡnh tiếp theo của hiện tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng các phương pháp thích hợp. Ngày nay dự đoán được sử dụng rộng rói trong mọi lĩnh vực khoa học kỹ thuật, kinh tế chớnh trị xó hội với nhiều loại và phương pháp dự báo khác nhau. 2. Vai trũ Dự đoán thống kê được thực hiện với khoảng thời gian (cũn gọi là tầm dự đoán) ngày, tuần, tháng, quý, năm. Kết quả của dự đoán thống kê là căn cứ để tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để đưa ra những quyết định kịp thời và hữu hiệu. 3. Yờu cầu Tài liệu được sử dụng để tiến hành dự đoán thống kê là dóy số thời gian- tức là dựa vào sự biến động của hiện tượng ở thời gian đó qua để dự đoán mức độ của hiện tượng trong thời gian tiếp theo. Việc sử dụng dóy số thời gian để tiến hành dự đoán thống kê có ưu điểm là khối lượng tài liệu không cần nhiều, việc xây dựng các mô hỡnh dự đoán tương đối đơn giản và thuận tiện trong việc sử dụng kỹ thuật tính toán. Trong việc sử dụng dóy số thời gian để tiến hành dự đoán thống kê ngoài yêu cầu cơ bản là tài liệu phải chính xác, phải đảm bảo tính chất có Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  3. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª thể so sánh được giữa các mức độ trong dóy số thỡ cũn một vấn đề nữa cần quan tâm là số lượng các mức độ của dóy số là bao nhiờu? Nếu một dóy số thời gian cú quỏ nhiều cỏc mức độ được sử dụng sẽ làm cho mô hỡnh dự đoán không phản ánh được đầy đủ sự thay đổi của các nhân tố mới đối với sự biến động của hiện tượng. Ngược lại, nếu chỉ sử dụng một số rất ít các mức độ ở những thời gian cuối thỡ khụng chỳ ý đến tính chất tương đối ổn định của các nhân tố cơ bản tác động đến hiện tượng. Do đó cần phải phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng để xác định số lượng các mức độ của dóy số thời gian dựng để dự đoán thống kê. II. Một số phương pháp đơn giản để dự đoán thống kê 1. Dự đoán dựa vào phương trỡnh hồi quy Ta có phương trỡnh hồi quy theo thời gian: Yt = f(t, ao , a1, , an ) Có thể dự đoán bằng cách ngoại suy hàm xu thế: ˆ Y t+h= f( t+h, a0, a1, , an) Trong đó: h = 1,2,3, ˆ Y t+h: mức độ dự đoán ở thời gian t+h 2. Dự đoán dựa vào lượng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bỡnh quõn. Phương pháp này có thể sử dụng khi các lượng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Ta đó biết lượng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bỡnh quõn được tính theo công thức: y y  n 1 n 1 từ đó ta có mô hỡnh dự đoán: Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  4. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª yˆ n+h = yn +  *h (h= 1,2,3 ) trong đó yn : mức độ cuối cùng của dóy số thời gian 3. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bỡnh Phương pháp dự đoán này được áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Ta đó biết tốc độ phát triển trung bỡnh được tính theo công thức yn t n 1 y1 trong đó: y1 : mức độ đầu tiên của dóy số thời gian yn: mức độ cuối cùng của dóy số thời gian Từ cụng thức trờn cú mụ hỡnh dự đoán sau: h Yˆ n+h = yn *( t) III. Dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ ở phần trên, một số phương pháp đơn giản để dự đoán thống kê đó được đề cập đến, trong đó khi xây dựng các mô hỡnh dự đoán thỡ cỏc mức độ của dóy số thời gian được xem như nhau, nghĩa là có cùng quyền số trong quá trỡnh tớnh toỏn. do đó làm cho mô hỡnh trở nờn cứng nhắc, kộm nhạy bộn đối với sự biến động của hiện tượng. Vỡ vậy để phản ánh sự biến động này đũi hỏi khi xõy dựng mụ hỡnh dự đoán, các mức độ của dóy số thời gian phải được xem xét một cách không như nhau: các mức độ càng mới ( càng cuối dóy số) càng cần phải được chú ý nhiều hơn. và do đó mô hỡnh dự đoán có khả năng thích nghi với sự biến động của hiện tượng. Một trong những phương pháp đơn giản để xây dựng lại mô hỡnh dự đoán như vậy là phương pháp san bằng mũ. Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  5. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Giả sử ở thời gian t, có mức độ thực tế là yt và mức độ dự đoán là yt dự đoán mức độ của hiện tượng ở thời gian tiếp sau đó (tức thời gian t+1 có thể viết ): Yˆ t+1 = * yt + ( 1- ) * yˆ t Đặt 1- =  ta cú: yˆ t+1= *yt+ * yˆ t ,: được gọi là các tham số san bằng với + =1 và nằm trong khoảng [0,1]. Như vậy, mức độ dự đoán yˆ t+1 là trung bỡnh cộng gia quyền của cỏc mức độ thực tế yt và mức độ dự đoán yˆ t . Tương tự ta có: yˆ t = * yt-1 +* yˆ t-1 , thay vào cụng thức sẽ cú: 2 Yˆ t+1= * yt + ** yˆ t-1 +  * yˆ t-1 Bằng cách tiếp tục thay các mức độ dự đoán yˆ t-1 , yˆ t-i vào cụng thức trờn i i+1 ta sẽ cú : yˆ t+1= * i=0  * yt-i +  * yˆ t-i i+1 i Vỡ ( 1- )= < 1 nờn khi i thỡ  0 và * i=0  1 i Khi đó: yˆ t+1 = * i=0  * yt-i Như vậy yˆ t+1 là tổng số tất cả các mức độ của dóy số thời gian tớnh theo quyền số, trong đó các quyền số (hoặc giảm) theo dạng mũ tuỳ thuộc vào mức độ cũ của dóy số cụng thức (1) cú thể viết: Yˆ t+1= yˆ t + * ( yt - yˆ t ) nếu đặt et = (yt - yˆ t ) là sai số dự đoỏn ở thời gian t thỡ: Yˆ t+1= yˆ t + * et Từ cỏc cụng thức trờn cho ta thấy việc lựa chọn tham số san bằng cú ý nghĩa quan trọng: nếu được chọn càng lớn thỡ cỏc mức độ càng cũ của Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  6. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª dóy số thời gian càng ớt được chỳ ý và ngược lại, nếu càng nhỏ thỡ cỏc mức độ cũ được chú ý một cách thoả đáng. Để chọn phải dựa vào việc phân tích đặc biệt biến động của hiện tượng và những kinh nghiệm nghiên cứu đó qua ( một số nhà nghiờn cứu khuyờn nờn lấy [0,1; 0,4]).Giỏ trị tốt nhất là giỏ trị làm cho tổng bỡnh phương sai số dự đoán nhỏ nhất. San bằng mũ được thực hiện theo phép đệ quy tức là để tính Yˆ t+1 ta phải cú yˆ t , để tính yˆ t ta phải cú yˆ t-1 , do vậy để tính toán, ta phải xác định giá trị ban đầu ( hay điều kiện ban đầu) như có thể lấy giá trị đầu tiên trong dóy số, hoặc là số trung bỡnh của một số giỏ trị đầu tiên, hoặc các tham số của hàm xu thế IV. Dự đoán dựa vào mô hỡnh tuyến tớnh ngẫu nhiờn. 1. Một số mụ hỡnh tuyến tớnh ngẫu nhiờn Cú thể hiểu một quỏ trỡnh ngẫu nhiờn là một tập hợp cỏc biến ngẫu nhiờn xuất hiện qua thời gian theo một quy luật xỏc suất nào đó. Một quá trỡnh ngẫu nhiờn được gọi là dừng nếu quy luật phõn phối của yt1, yt2, ,ytn. Việc phân tích những đặc điểm của một quá trỡnh ngẫu nhiờn chủ yếu dựa vào hàm tự hiệp phương sai, hàm tự tương quan. Giả sử cú quỏ trỡnh ngẫu nhiờn dừng: yt1, yt2, ,ytn với kỳ vọng: E [ yt]= M 2 2 phương sai: var[ yt]= E[( yt – M) ] =  * y Hàm tự hiệp phương sai: yk = cov[yt, yt-k] = E [(yt-M)*( yt-k-M)] Với k= 0,1,2, covy y , yt k  yk Hàm tự tương quan: k varyt * varyt k  y0 Với k=0,1,2, Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  7. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Trong thực tế, ta chỉ cú dóy số thời gian y1, y2, yn. do đó ta phải ước lượng yk và k qua ck và Rk được tính từ dóy này. 1 n Ck = ( ) * yt y yt k y n t 1 1 n 2 1 n R = C / C với C = ; y y k k 0 0  y y  t n t 1 t n t 1 Các toán tử sau đây thường được sử dụng để mô tả các mụ hỡnh B: toán tử chuyển dịch về phía trước B* yt = yt-1 m B * yt = yt-m : toỏn tử sai phõn yt yt yt 1 1  yt 2 2 2 y y 1 2  y  t 1  t  t d d y y  t 1  t Sau đây là một số quá trỡnh tuyến tớnh dừng: Quỏ trỡnh tự hồi quy bậc p- kớ hiệu AR(p) Yt= 1 * yt-1 + 2 * yt-2 + +p* yt-p + at. Trong đó 1, 2, ,p là cỏc tham số hồi quy. at là một quỏ trỡnh thuần khiết hay tạp õm trắng 2 với E[at]=0, var[at]= *a , cov[at, at-k]=0. Biểu diễn qua toỏn tử B 2 p (1  t   2    p  ) yt at hay  p () yt at Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  8. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Hàm tự tương quan: k 1 k 1  2 k 2   p  k p hay  p  k 0 Một số quỏ trỡnh AR đơn giản: quỏ trỡnh bậc một: AR(1) yt= 1* yt-1+ at Hàm tự tương quan: k k 1 k 1 1 1 1 quỏ trỡnh bậc hai: AR(2) yt = 1*yt-1+2*yt-2+at Hàm tự tương quan: k 1 k 1  2 k 2 2 Với 1 1 2 2 1 1 2 , 2 2 1 1 1 1 Quỏ trỡnh bỡnh quõn trượt bậc q – kí hiệu MA (q): yt=at-1* at-1 - 2* at-2 - = q*at-q trong đó 1,2 q: là cỏc tham số Biểu diễn qua toỏn tử B: 2 yt=(1-1*B-2*B - -q*Bq)*at hay yt= (B)* at Hàm tự tương quan: Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  9. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª  k 1  k 2  2  k 2   p k  k 1 2  2 , k 1,2,,q k  1  q 0, k q Một số quỏ trỡnh MA đơn giản: Quỏ trỡnh bậc một:MA(1) yt=at-t*at-1=(1-1*B)*at Hàm tự tương quan: 1 2 , k 1 k 1 0, k 1 Quỏ trỡnh bậc 2: MA(2) 2 yt=at-1*at-1-2*at-2=(1-1*B-2*B )*at Hàm tự tương quan: 1 1 2 1 2 2 1 1  2  2 2 2 2 1 1  2 k 0, k 3 Quỏ trỡnh tự hồi quy bỡnh quõn trượt bậc p,q- ký hiệu ARMA(p,q) Đó là sự kết hợp giữa AR(p) và MA(q) y  y   y a  a   a t 1 t 1 p t p t 1 t 1 q t 1 hay :   yt   at trong thực tế, ARMA(1,1) thường được sử dụng: yt 1 yt 1 at 1 at 1 Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  10. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Trong thực tế phần lớn cỏc quỏ trỡnh ngẫu nhiờn là khụng dừng, do đó người ta sử dụng toán tử sai phân để chuyển về quá trỡnh dừng. Khi đó sẽ có: 1    2    p  d y 1 2 p t d hay,   yt   at Quỏ trỡnh trên được gọi là quá trỡnh tổng hợp tự hồi quy trung bỡnh trượt- kí hiệu ARMA (p,d,q), trong đó p là bậc của toán tử tự hồi quy, d là bậc của toán tử sai phân, q là bậc của toán tử trung bỡnh trượt. 2. Phương pháp luận của Box và Jenkins Box và Jenkins đó đề ra phương pháp dự đoán dựa vào mô hỡnh ngẫu nhiên mà thủ tục tiến hành có thể được tóm tắt như sau: Làm Nhận ước Mụ dừng cú dạng lượng hỡnh cú Dự dóy số mụ cỏc được đoỏn thời hỡnh tham số chấp igan nhận llà,l khụng Thay hay đổi mụ Để làm cho dóy số thời gian thành dừng, người ta sử dụng toán từ sai phân phù hợp với dóy được nghiên cứu. Bước nhận dạng mụ hỡnh nhẵm xỏc định các tham số p,d, q. Box và Jenkins đó thiết lập cỏc hàm tự tương quan được tính toán từ tài liệu thực tê với lý thuyết và kết hợp kiểm định thống kê sẽ cho một ý tưởng về mô hỡnh cần chọn. Phương pháp thường được sử dụng để ước lượng các tham số là phương pháp cực đại có thể xảy ra, nó là sự biểu hiện dưới dạng không tuyến tính của phương pháp bỡnh phương nhỏ nhất. Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  11. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Việc nhận dạng và ước lượng các tham số của mô hỡnh là một nghệ thuật, nú đũi hỏi cỏc kết hợp của kết quả lý thuyết, sử dựng các phương pháp lặp đồng thời dựa vào thực tế và kinh nghiệm nghiên cứu. Bước hợp thức hoá hay xet xem mô hỡnh đó lựa chọn cú được chấp nhận hay không? Để trả lời câu hỏi này người ta nghiên cứu các số dư được tính toán xuất phát từ mô hỡnh đó được ước lượng có thể xem như là biểu hiện của một tạp âm trắng hay không? Việc phân tích hàm tự tương quan có thể phần nào trả lời vấn đề được đặt ra. Đồng thời các kiểm định cũng đó được xây dựng để có thể trả lời một cách chính xác. Kiểm thường được sử dụng nhất dựa trên kết quả sau đây: Nếu ˆ k aˆ là ước lượng của tự tương quan bậc k của các số dư và k là một số tuỳ ý, nhỏ hơn n thỡ: k ˆ 2 2 Q n  k  k p q k 1 Nếu mụ hỡnh đó chọn khụng được chấp nhận thỡ tiến hành dự đoán. Nếu không được chấp nhận thỡ trở lại bước nhận dạng. Dự đoán yˆt h của mức độ yt+h được thực hiện bởi: yˆt h = E(yt+h , y1, y2, , yt) Như vậy yˆ t h là kỳ vọng của yt+h với điều kiện các mức độ y1, y2, , yt đó biết. Ví dụ đối với quá trỡnh AR(p): yt+h= 1* yt+h-1+2* yt+h-2 + +p *yt+h-p+ at+h yˆ t h = E[1* yt+h-1+2* yt+h-2 + +p *yt+h-p+ at+h * y1, y2, , yt] Các kỳ vọng có điều kiện ở vế phải được xác định như sau: E[yt-j] = yt-j Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  12. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª E[yt+y]= yˆt j E[ at-j]= at-j= yt-j - yˆt j E[ at+j]= 0 Với j = 0,1,2, PHẦN II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ. I. Đặc điểm chung của ngành xuất nhập khẩu hàng hoỏ. 1. Khái niệm và những vấn đề chung về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trỡnh phỏt triển của mỡnh. Do cú sự khỏc nhau về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà mỗi quốc gia có một thế mạnh về một hay một số lĩnh vực này nhưng lại không có thế mạnh về lĩnh vực khác để có thể khắc phục các hạn chế và tận dụng các cơ hội thuận lợi vốn có và tạo ra sự cõn bằng cỏc yếu tố trong quỏ trỡnh sản xuất và tiờu dựng, cỏc quốc gia cần phải tiến hành trao đổi hàng hoá và dịch vụ cho nhau, họ bán những hàng hoá mà có lợi thế sản xuất. Tuy nhiên hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá không phải chỉ diễn ra giữa các Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  13. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª quốc gia có những lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà ngay cả khi quốc gia đó không có được lợi thế thu được lợi nhuận khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. 2. Vai trũ của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế Hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản của các hoạt động kinh tế đối ngoại đối với tất cả mọi quốc gia, vai trũ của xuất nhập khẩu ngày càng được nâng cao và dần dần trở thành một trong những nhân tố cơ bản thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Như chúng ta đó biết một nước muốn tăng trưởng đũi hỏi phải cú 4 điều kiện là: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ. Trong điều kiện một nền kinh tế nhỏ, công nghệ lạc hậu thỡ xuất khẩu chỉ trụng chờ vào những sản phẩm cú trong nước (chủ yếu là những sản phẩm do sức lao động thủ công tạo ra) và những sản phẩm thô vừa khai thác chưa qua chế biến. Đó là những mặt hàng nông-lâm-hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, tạo ra những hàng hoá này cũng là những điều kiện cần thiết để tạo ra ngoại tệ cho việc nhập khẩu khoa học công nghệ mới, giải quyết việc làm, mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống của người lao động. a.Vai trũ của xuất khẩu Sự tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở một số vấn đề sau: Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu khoa hoc công nghệ mới là tiền đề cho cuộc CNH-HĐH đất nước. CNH đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khoa học khắc phục tỡnh trạng nghốo nàn lạc hậu và chậm phỏt triển của đất nước. CNH-HDH đũi hỏi chỳng ta phải có một lượng vốn lớn để có thể nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật chuyển giao công nghệ hiện đại bằng cách thức đầu tư nước ngoài vay nợ và viện trợ. Các nguồn vốn này các quốc gia Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  14. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª sẽ phải trả lại ở những thời kỳ sau và như vậy để vừa nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật tiên tiến để phát triển kinh tế vừa có thể trả nợ các nguồn vay từ nguồn vốn quan trọng nhất chỉ có thể dựa vào xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định đến quy mô tăng trưởng qua hoạt động xuất nhập khẩu. Nước ta vào thời kỳ 86-90 xuất khẩu chiếm 50% tổng doanh thu ngoại tệ. Nguồn thu từ xuât khẩu năm 94 đủ đảm bảo 60% nguồn vốn nhập khẩu,năm 95 theo tỷ lệ là 66%, 96 là 65%, 97 là 67%. Đối với những nước kém phát triển vốn từ nước ngoài chỉ có thể thuận lợi khi chủ đầu tư hay người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu của đất nước. Xuất khẩu đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đặc biệt nên coi thị trường trong nước và thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất vỡ điều kiện đó có tác dụng khá tích cực đến sư chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động của nó thể hiện ở chỗ: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khai thác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thúc đẩy cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển cuả ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, dẩu thực vật, chè, có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nú . Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng, khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất trong nước. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. điều này thể hiện ở chỗ xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới. Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  15. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Quan hệ cạnh tranh này đũi hỏi mỗi quốc gia phải tổ chức lại sản xuất, hỡnh thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường. Xuất khẩu cũn đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện công việc, quá trỡnh cụng việc sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu cú tỏc dụng tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động làm việc. Xuất khẩu tạo ra nguồn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng của nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Như vậy và các quan hệ đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Cụ thể hoạt động có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ giữa xuất khẩu và quan hệ giữa xuất khẩu với quan hệ đối ngoại ngày càng phát triển hơn. chẳng hạn, xuất khẩu và ngành sản xuất hàng xuất khẩu đó thỳc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng quan hệ vận tải quốc tế. b. Vai trũ của nhập khẩu. Bờn cạnh xuất khẩu, nhập khẩu cú một vai trũ cũng hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dõn. nhập khẩu tỏc động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu nhằm bổ sung những hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu cũn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những mặt hàng mà nó có lợi thế so sánh lớn hơn so với trong nước. Nhập khẩu kích thích sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất để đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường thế giới về quy cách, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh để tạo nên sự cạnh tranh giữa hàng sản xuất Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  16. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª trong nước và hàng nhập khẩu. Một mặt trong quá trỡnh sản xuất chỳng ta cũng cần phải đổi mới trang thiết bị, khoa học công nghệ và để nâng cao tay nghề đối với người lao động. Vỡ vậy, nhập khẩu hàng hoỏ sẽ đóng một vai trũ quan trọng trong chiến lược kinh tế, nó sẽ tạo nên một thị trường sản phẩm hàng hoá mới có tính cạnh tranh cao hơn, mạnh mẽ hơn và quyết liệt hơn. Nhập khẩu thường có hai loại là nhập khẩu thay thế và nhập khẩu bổ sung. Chúng ta cần phải có một chiến lược đúng đắn trong nhập khẩu thỡ sẽ cú tỏc động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. đặc biệt là làm cân đối giữa công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động. 3. Sự tác động tích cực của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế ở Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam là một nước đang phát triển không những tăng phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu không những làm xứ mệnh đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với thế giới mà cũn tỏc động tích cực đến nền kinh tế trong nước thể hiện ở một số khía cạnh sau: a. Làm tăng nguồn ngoại tệ cho nước nhà. Xuất nhập khẩu hàng hoá, máy móc mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ chủ yếu cho đất nước, góp phân quan trọng trong việc cải thiện cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng lương dự trữ ngoại hối,tăng khả năng nhập máy móc thiết bị và nhiên liệu để phát triển công nghiệp.Trong điều kiện nước ta hiện nay, với một nên công nghiệp cũn thấp thỡ cỏc hoạt đông nhập khẩu ngày càng đóng vai trũ quan trọng trong nền kinh tế quốc dõn, Đối với nhiều nước trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đó trở thành nguồn tớch luỹ cơ bản cho giai đoạn đầu của quá trinh công nghiệp hoá. b. Tăng thu nhập Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  17. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Nhờ cú xuất nhập khẩu mà khả năng thu nhập của nên kinh tế quốc dân tăng nên, từ đó tạo ra nguồn thu nhập để nhập để nhập các máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ mới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bổ sung kịp thời và làm giảm sự mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo sự phát triển kinh tế ổn định và mạnh mẽ. Thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu mà các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hóa phát triển. Sự phát triển của các ngành này đó đáp ứng những kỹ thuật tiên tiến nhằm sản xuất hàng hóa có hàm lượng kỹ thuật cao, chất lượng tốt, rút ngắn thời gian sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh là tất yếu và nó đó dẫn đến sự thụn tớnh lẫn nhau giữa cỏc chủ thể kinh doanh. Vỡ vậy, muốn tồn tại và phỏt triển được, các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu qủa nhằm thu lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng kịp thời những tiến bộ của khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất cũng như kinh doanh, đồng thời phải có đội ngũ lao động có trỡnh độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, trách nhiệm và có tính sáng tạo trong công việc. Đối với nước ta trong những năm gần đây, nhập khẩu cũn cú vai trũ tớch cực đến việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ra nước ngoài. a. Giải quyết việc làm Có thể nói việc làm là một vấn đề nan giải ngay cả thời gian trước đây và bây giờ. Từ khi hoạt động xuất nhập khẩu ra đời và phát triển, nó đó làm nhẹ đi gánh nặng cho nhà nước cũng như chính phủ và các nhà chức trách. Nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu mà hàng chục vạn người có công ăn việc làm, khụng những thế mà cũn cú thu nhập cao hơn các ngành khác. Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  18. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª 4. Thực trạng xuất nhập khẩu ở nước ta Ngành ngoại thương nứơc ta từ năm 1979 trở về trước được tổ chức theo cơ chế tập trung quan hệ ngoại thương của nước ta chủ yếu là với các nước trong khối xó hội chủ nghĩa trước đây. Nhà nước chịu trách nhiệm kí kết các nghị định với các nước và giao chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu cho các đơn vị chuyên doanh trên cơ sở những nghị định thư đó Trên cơ sở đó các đơn vị ký kết hợp đồng ngoại và giao hàng cho các nước. Mọi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đều thông qua các đơn vị kinh doanh ngoại thương trung ương (gọi là các tổng công ty ngoại thương Trung Ương) thuộc quản lý Bộ Ngoại Thương. Các Bộ, Ngành khác và các địa phương có nhiệm vụ sản xuất, khai thác thu mua rồi giao hàng cho các đơn vị kinh doanh của Bộ ngoại thương xuất khẩu theo kế hoạch nhà nước. Từ năm 1980 đến nay, nhà nước đó cú nhiều chủ trương chính sách mới nhằm khuyến khích, mở rộng và tăng hiệu quả của hoạt động ngoại thương, nhà nước trao quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ, ngành sản xuất, thực hiện chủ trương khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ của mỗi Bộ, ngành. Đồng thời để phát huy tiềm năng của các địa phương, nhà nước cũng cho phép nhiều địa phương có đủ những điều kiện do nhà nước quy định, được phép trực tiếp xuất, nhập khẩu với nước ngoài. Với chủ trương thay đổi chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước số đơn vị kinh doanh ngoại thương tăng lên nhanh chóng. Năm 1979, số đơn vị kinh doanh ngoại thương Trung ương là 11 đơn vị kinh doanh, không có đơn vị kinh doanh nào thuộc địa phương. Năm 1985, đó cú 23 đơn vị kinh doanh ngoại thương trung ương và 15 đơn vị kinh doanh ngoại thương địa phương. Năm 1990, tổng số các đơn vị được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thường xuyên và từng chuyến là 270 đơn vị trong đó 170 đơn Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  19. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª vị trung ương và 163 đơn vị địa phương. Năm 1991, số đơn vị xuất khẩu trực tiếp là trên 400 đơn vị, đến nay là hơn 7000 đơn vị. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương không chỉ thể hiện ở sự gia tăng mạnh mẽ số lượng các đơn vị xuất nhập khẩu mà kinh ngạch xuất nhập khẩu qua mỗi năm đều tăng đáng kể, nhất là trong những năm gần đây. Năm 1976, tổng mức lưu chuyển ngoại thương của cả nước chỉ đạt 1,2 tỷ USD, năm 1985 là 2,6 tỷ USD, năm 1989 đạt 4,5 tỷ USD, năm 1990 là 5,1 tỷ USD, năm 1995 là 13,6 tỷ USD, năm 1997 đạt 20,8 tỷ USD và ước tính năm 1999 đạt trên 23 tỷ USD. Số nước có quan hệ thương mại với Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng, năm 1985 nước ta có quan hệ ngoại thương với 67 nước, năm 1990 là 57 nước, đến nay con số này đó là trờn 160 nước. Hoạt động xuất nhập khẩu đó đóng góp phần quan trọng trong những thành tựu kinh tế xó hội của đất nước, đưa nước ta thoát khỏi tỡnh trạng khủng hoảng kinh tế xó hội, tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 8%, lạm phát giảm từ 3 con số vào cuối những năm 80 xuống cũn 2 con số vào đầu những năm 90 và cũn một con số trong những năm từ 1996 đến nay, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Kết quả của hoạt động ngoại thương được tạo ra và gắn liền với hệ thống kê xuất nhập khẩu. Mặt khác, những đặc điểm của hệ thống kê xuất nhập khẩu cũng được chịu ảnh hưởng nhiều chính sách, cơ chế điều hành, quản lý của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương. II. Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, xuất nhập khẩu của nước ta có nhiều bước thay đổi lớn. Hàng nhập khẩu ngày càng được giảm tỷ trọng của các thiết bị toàn bộ và tăng tỷ trọng của các hàng rẻ gồm nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  20. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª và hàng tiêu dùng. Đều này phản ánh sự chuyển hướng chính sách công nghiệp của Việt Nam vừa quan tâm xây dựng các công trỡnh cú quy mụ lớn nhưng bên cạnh đó cũng rất quan tâm đến sản xuất những sản phẩm, hàng hoá để phục vụ cho người tiêu dùng trong nước. Không những thế mà Việt Nam ngày càng có nhiều mặt hàng được xuất khẩu sang các thị trường quốc tế và có những mặt hàng dẫn đầu. Qua bảng số liệu sau: Bảng 1 Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Nhúm hàng Cnn và 1014 1167.6 1377.7 2085 2574 2609 11540 143038 khỏch sạn Cụng nghiệp 526.5 938.2 1549.8 21021 3372.4 5427.6 3576 5106.1 nhẹ Hàng nụng 914.7 1280.2 1745.8 2159.6 2231.4 2274.3 4190 4900 sản Hàng lõm 97.5 111.6 153.9 212.2 225.2 191.4 2083 2833 sản Hàng thuỷ 427.2 556.3 621.4 695.6 702 858.0 971 1475 sản Tổng 2979.9 4053.9 5448.6 7254.3 9105 11360.3 23080 28622.1 Số liệu về giá trị xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam như sau: Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  21. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Bảng 2 Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Giỏ trị 1150 1503 1450 1746.2 1891.9 1975.4 2752 3630 xuất khẩu (USD) Qua bảng1, bảng 2, ta thấy rằng qua thời gian giá trị của các mặt hàng xuất khẩu càng tăng lên theo thời gian chứng tỏ càng ngày càng xuất khẩu của Việt Nam càng tăng lên. Để dự đoán giá trị xuất khẩu vào những năm tiếp theo ta nghiên cứu các đặc điểm về sự biến của hàng xuất khẩu, vạch rừ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển. Một số chỉ tiêu về dóy số thời gian sẽ giỳp chỳng ta dự đoán tốt hơn việc xuất khẩu hàng hoá trong những năm tới. Xột bảng tổng giá trị xuất khẩu các nhóm hàng từ năm 1993 đến năm 2000. Mức độ trung bỡnh qua thời gian y= (y1 +y2 + + y8)/8= 11488.0125(triệu USD) Hàng năm tổng xuất khẩu trung bỡnh cỏc nhúm hàng đạt 11488.0125(triệu USD/năm) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn: i = yi -yi-1 (i=2,3, ,n) 1997=y1997-y1996=4053.9- 2979.7=1074.2(triệu USD) 1998=y1998-y1997=5448.6- 4053.9=1394.7(triệu USD) 1999=y1999-y1998=7254.3-5448.6=1805.7(triờuUSD) 2000=y2000-y1999=9105-7254.3=1850.7(triệu USD) Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  22. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª 2001=y2001- y2000=11360.3-9105=2255.3(triệu USD) 2002=y2002-y2001=23080-11360.3=11719.7(triệu USD) 2003=y2003-y2002=28622.1-23080=5542.1(triệu USD) Ta thấy rằng giữa hai thời gian liền nhau thỡ lượng xuất khẩu đều tăng. Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối định gốc: i=yi-y1(i=2,3, ,n) 1997=y1997-y1996=1074.2(triệu USD) 1998=y1998-y1997=2468.7(triệu USD) 1999=y1999-y1998=4274.6(triệu USD) 2000=y2000-y1999=6125.1(triệu USD) 2001=y2001-y2000=8380.4(triệu USD) 2002=y2002-y2001=20100.1(triệu USD) 2003=y2003-y2002=25642.2(triệu USD) Lượng tăng hoăc giảm tuyệt đối trung bỡnh:  =(yn-yi)/(n-1) = (y2003-y1996)/7= 3663.17(triệu USD) Tốc độ phát triển. ti=yi/yi-1 (i=2,3 ,n) t1997=y1997/y1996=1.3604 lần hay 136.04% t1998=1.344 lần hay 134.4% t1999=1.331 lần hay 133.1% t2000=1.255 lần hay 125.5% t2001=1.247 lần hay 124.7% t2002=2.032 lần hay 203.2% t2003=1.24 lần hay 124% Ta thấy tốc độ phát triển qua các năm đều tăng. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm. Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  23. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª gi=yi-1/100 (i=2,3, ,n) g1997=y1996/100 =29.799(triệu USD) g1998= 40.539(triệu USD) g1999=54.486(triệu USD) g2000=72.543(triệu USD) g2001=91.05(triệu USD) g2002=113.603(triệu USD) g2003=230.8(triệu USD) Qua các chỉ tiêu của các khoảng thời gian từ năm 96 đến 2003 thỡ giỏ trị của hàng xuất khẩu đều tăng. Như vậy ta có thể đi vào một số phương pháp dự đoán thống kê để nghiên cứu việc xuất khẩu hàng hoá từ năm 2004 đến 2005 1/ Dự đoán dựa vào lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bỡnh quõn: y y ˆ 2003 1996 = 3663.17(triệu USD) 8 1 ˆ Ta cú mụ hỡnh dự đoán: yˆ n h yn  h,(h 1,2,3) ˆ yˆ 2004 yˆ 2003 1 yˆ 2003  1 =32285.27(triệuUSD) ˆ yˆ 2005 yˆ 2003 2 yˆ 2003  1 =35948.27(triệuUSD) 2/Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bỡnh. yn y2003 t n 1 t 8 1 1.382 (lần) y1 y1996 h tacú mụ hỡnh dự đoán: yˆ n h yn t 1 y2004=y2003*(1.382) =39555.74(triệu USD) 2 y2005=y2003*(1.382) =54666.04(triệu USD) 3/Dự đoán dựa vào mô hỡnh san bằng mũ đơn giản. công thức dự đoán: yˆt 1 yt 1 yˆt Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  24. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª chọn =0.9. y0=(y1996+y1997)/2= y0 =3516.9(triệu USD) y1=0.9*3516.9+0.1*3516.9=3516.9(triệu USD) y2=3033.6(triệu USD) y3=3951.87(triệu USD) y4=5298.927(triệuUSD) y5 =7058.763(triệu USD) y6=8900.374(triệu USD) y7=11114.307(triệu USD) y8=21883.43(triệu USD) y9=27948.233(triệu USD) dự đoán năm 2004 giá trị xuất khẩu là:27948.233 4. Dự đoán dựa vào hàm xu thế Từ bảng 1 ta cú Năm Tổng giỏ trị T t2 t*y t3 t4  t2*y xuất khẩu 1996 2979.9 1 1 1997 4053.9 2 4 1998 5448.6 3 9 1999 7254.3 4 16 2000 9105 5 25 2001 11360.3 6 36 2002 23080 7 49 2002 28622.1 8 64  91904.1 36 204 560674.3 1299 8772 378363.9 Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  25. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  26. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Mụ hỡnh 1:  y n a a t 91904.1 8 a 36 a a 4273.3 0 1 0 1 0 2 t y a0 t a1 t 560674.3 36 a0 204 a1 a1 3502.51 Hàm xu thế: yˆt =-4273.3+3502.51t yˆ 27249.29 2004 yˆ 2005 30751.8 Mụ hỡnh 2: 2  y n a0 a1 t a2 t 91904.1 8 a0 36 a1 204 a2 2 3 t y a0 t a1 t a2 t 560674.3 36 a0 204 a1 1299 a2 2 2 3 4 378363.9 204 a 1299 a 8772 a t y a0 t a1 t a2 t 0 1 2 a0 448576 a1 266563 a2 2899.8 2 yt= -448576+266563t-28998.8 *t ta cú SE1<SE2.ta dựng mụ hỡnh 1 để dự đoán tức là: y2004=-4273.3+3502.51*9=27249.29(triệu USD) y2005=-4273.3+3502.51*10=30751.8(triệuUSD) Ta cú thể dễ dàng nhận thấy rằng hàm xuất khẩu có xu hướng tăng vào năm 2004 và năm 2005. Hàm xu thế biến động theo hướng tuyến tính Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  27. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª Đồ thị biểu hiện theo tổng giá trị xuất nhập khẩu qua các năm 35000 30000 25000 20000 Tæng gi¸ trÞ xuÊt khÈu 15000 10000 5000 tæng gi¸ trÞ xuÊt (USD)khÈu 0 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2002 n¨m Bảng tổng giá trị các nhóm hàng nhập khẩu qua các năm Đơn vị: Triệu USD Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Nhúm hàng Điện tử 1230.5 1723.3 2134.5 3345.8 5391.4 8934.5 9835.6 11340.5 Mặt 1107.6 817.4 1789.5 2480 3764 2209.5 1756.7 3859.5 khỏc Tổng cỏc 2638.1 2540.7 3924 5825.8 8155.4 11144.0 11592.3 15200.0 nhúm hàng Dựa vào lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bỡnh quõn ˆ =(y2003-y1996)/7=1837.41(triệu USD) ta cú mụ hỡnh dự đoán:yn+h=yn+*h (h=1,2,3 ) y2004=y2003+*1=17037.41(triệu USD) y2005=y2003+*2=18874.82(triệu USD) Dư đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bỡnh. Tốc độ phát triển trung bỡnh:t=1.334(lần) h Ta cú mụ hỡnh dự đoán:yn+h=yn*(t) Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  28. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª 1 Y2004=y2003*t =20276.8(triệu USD) 2 Y2005=y2003*t = 27049.3(triệu USD) Dự đoán dưạ vào mô hỡnh san bằng mũ đơn giản Công thức dự đoán: Yt+1= *yt+(1- )* yt chọn =0.9 ta cú: y0 =2439.4 triệu USD y1= 2439.4triệu USD y2=2521.453 triệu USD y3 =2521.453triệu USD y4=3783.745triệu USD y5=5621.59triệu USD y6=7902.02triệu USD y7 =10819.8triệu USD y8=1511.05triệu USD y9=14831.51triệu USD Dự đoán năm 2004 giá trị nhập khẩu là 14831.51 triệu USD Dự đoán hàm xu thế : từ bảng 3 ta có Tổng giỏ trị Năm t t2 t*y t3 t4  t2*y nhập khẩu 1996 2338.1 1 1 1997 2540.7 2 4 1998 3924 3 9 1999 5825.8 4 16 2000 8155.4 5 25 2001 11144 6 36 2002 11592.3 7 49 Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  29. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª 2003 15200 8 64  60720.3 36 204 352881.8 1299 8772 228692.1 Mụ hỡnh 1: 60726.3 8 a0 36 a1 a0 942.8 352881.8 36 a0 204 a1 a1 1896.2 Hàm xu thế: yt =- 942.8+1896.2t 2 Mụ hỡnh 2: yt=a0+a1t+a2t 6072.3 8 a0 36 a1 204 a2 a0 1226.04 352881.8 36 a0 204 a1 1299 a2 a1 612.08 2289621 204 a0 1299 a1 8772 a2 a2 141.555 2 Hàm xu thế: yt =1226.04+612.08*t+141.555*t Ta cú SE1<SE2 Ta dựng mụ hỡnh 1 để dự đoán tức là: yt = -924.8+1896.2*t Y2004=-924.8+1896.2*9=16141(triệu USD) Y2005=-924.8+1896.2*10=18037.2(triệu USD) Xuất nhập khẩu hàng hoá được dự báo bằng các phương pháp khác nhau đều tăng chứng tỏ trong những năm tới kim ngach xuất khẩu thu được sẽ làm tốc độ phát triển của nền kinh tế sẽ ổn định ít biến động.Năm 2004 và năm 2005 xuất nhâp khẩu hàng hoá tương đối ổn định. Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  30. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 1. Tỡnh hỡnh phỏt triển xuất nhập hàng hoỏ ở Việt Nam. Từ đại hội VI (tháng 12/ 1986) của Đảng ta là mốc lịch sử quan trọng trên con đường đổi mới toàn diện và sâu sắc của nước ta. Trong đó có sự đổi mới về quan điểm kinh tế. Đại hội VI đó rỳt ra một bài học kinh nghiệm đó là phải kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới. Từ đó chính sách kinh tế đối ngoại đó đóng một vai trũ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế cũng như an ninh quốc gia. Với những mục tiêu đề ra sau Đại Hội VI và ngày càng được chỉnh ký hoàn thiện. Cho đến nay, hệ thống xuất nhập khẩu của nước ta ngày cangf có nhiều bạn hàng quốc tế. Việt Nam giờ đây đang chiếm một vị trí quan trọng đối với một số nước cũng như trên thị trường quốc tế. Trong chính sách đổi mới, Nhà nước đó khuyến khớch xuất khẩu, xoỏ bỏ độc quyền về ngoại thương. Các đơn vị kinh doanh được tạo ra mội điều kiện cần thiết để tiếp xúc với mọi bạn hàng và thị trường bên ngoài. Do đó công tác xuất nhập khẩu của nước ta trong những năm gần đây đó đạt được những kết quả khá khích lệ. Các doanh nghiệp sản xuất được thành lập theo đúng quy định của pháp luật, có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu ổn định và đó cú thị trường xuất khẩu ở nước ngoài. Có nhiều doanh nghiệp cũn cú cả văn phũng đại diện ở nước ngoài. Hiện nay, trong ngành xuất nhập khẩu nước ta đó cú một đội ngũ cán bộ có trỡnh độ chuyên môn có kinh nghiệm, đó là một thuận lợi lớn cho quan hệ ngoại thương. Với hệ thống pháp luật hiện nay, rất đơn giản nhưng cũng khá chặt chẽ, là điều kiện thuận lợi cho mọi doanh nghiệp có mọi ý định xuất nhập khẩu hàng hoỏ. Từ tháng 3 năm 1989, Việt Nam đó thực hiện chớnh sỏch một tỷ giỏ do ngõn hàng nhà nước công bố dựa trên cơ sở xem xét, tổng hợp các yếu tố lạm phỏt, cỏn cõn thanh toỏn quốc tế, lói xuất, tỷ giỏ nhập khẩu và giỏ Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  31. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª ngoại tệ trờn thị trường tự do. Đây là một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi trao đổi hàng hoá xuất nhập khẩu, nó giúp cho quá trỡnh xuất nhập khẩu hàng hoỏ được nhanh hơn và làm quay vũng vốn hơn. Trong quỏ trỡnh phỏt triển và hội nhập nền kinh tế của nước ta với nền kinh tế cá nước trong khu vực và trên thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá giữ vai trũ hết sức quan trọng. Tài liệu dự bỏo khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá trong tương lai là cơ sở quan trọng để Đảng và nhà nước ta đề ra các chiến lược và chính sách về xuất nhập khẩu hàng hoá. Xuất phát từ thực tế khách quan về vai trũ và tầm quan trọng cụng tỏc dự bỏo xuất nhập khẩu để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác dự báo khoa học xuất nhập khẩu , cần phải đi sâu xem xét thực trạng công tác dự báo xuất nhập khẩu. 2. Các kiến nghị và đề xuất Trong những năm qua việc thực hiện công tác dự báo khả năng xuất nhập khẩu ở Việt Nam tuy đó cú triển khai nhưng vẫn cũn một điều bất cập. Qua nghiên cứu thực trạng về công tác dự báo khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam, hiểu rừ được những thuận lợi và khó khăn của công tác dự báo xuất nhập khẩu hàng hoá hiện nay, đề tài này có một số đề xuất và kiến nghị sau: Thứ nhất: Hiện nay việc áp dụng các phương pháp dự báo khoa học để dự báo khả năng xuất nhập khẩu tuy bước đầu đó được áp dụng trong thực tế nhưng mới chỉ ở phạm vi hẹp theo yêu cầu của từng đơn vị cơ quan,vỡ vậy cần phải cú khoa học sử dụng một hệ thống cỏc phương pháp dự báo khoa học để dự báo. khi đó cú một hệ thống cỏc phương pháp khoa học được áp dụng thỡ việc dự bỏo kim ngạch xuất nhập khẩu hàng thỏng sẽ trở lờn dễ dàng, thuận tiện và đỡ tốn kém hơn. Thứ hai: Hiện nay chưa có một đội ngũ các cán bộ chuyên làm công tác dự báo khả năng xuất nhập khẩu. Các cán bộ đang làm công tác dự báo xuất Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  32. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª nhập khẩu hiện nay chủ yếu là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực dự báo. do vậy cần phải sớm hỡnh thành một đội ngũ các chuyên gia làm công tác dự báo các cán bộ này được đào tạo một cách có hệ thống về các phương pháp khoa học được áp dụng trong lĩnh vực dự báo, từ đó có thể vận dụng cá phương pháp đó để tiến hành dự báo với độ tin cậy cao nhất. Thứ ba là: muốn thu thập nguồn thông tin để tiến hành dự báo nhanh nhất, chính xác nhất và đầy đủ nhất cần phải tổ chức tốt công tác thống kê. Nghĩa là cần phải có một hệ thống cung cấp thông tin từ cơ sở đến trung ương, các bộ phận này phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc cung cấp nguồn thông tin số liệu. Ngoài ra các cơ quan thống kê các cấp cũng cần phải phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành có liên quan với các đơn vị sản xuất khác để có số liệu thu thập số liệu sát với thực tế nhất. Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  33. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª KẾT LUẬN Đất nước ta bước vào đổi mới cách đây 15 năm và đó đạt được rất nhiều thành tựu to lớn. Trong bước phát triển đó ngành xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động ngoại thương vô cùng quan trọng góp vào thành tựu đó. Nâng cao đời sống nhân dân đồng thời tạo công ăn việc làm, làm tăng nguồn ngoại tệ nhà nước tăng thu nhập, tạo điều kiện để phát triển các ngành sản xuất. Trong việc xuất nhập khẩu thỡ ngành thống kờ đó dự đoán xuất nhập khẩu hàng hoá trong những năm tới góp phần tính toán các chỉ tiêu nhằm giải quyết đúng đắn và xây dựng kế hoạch cho công tác xuất nhập khẩu. Đưa nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập đi theo định hướng xó hội chủ nghĩa của Đảng. Dự báo khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung và xuất nhập khẩu hàng hoá nói riêng luôn là một vấn đề hết sức cần thiết. Bởi tài liệu dự báo là một nhiệm vụ quan trọng và luôn là yêu cầu khách quan của công tác hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, hay cho chiến lược, sách lược kinh doanh mở rộng, chiếm lĩnh thị trường, nắm bắt cơ hội, gia tăng vị thế giảm rủi ro trong kinh tế vĩ mô trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  34. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luận văn 2. Tài liệu xuất nhập khẩu 3. Giỏo trỡnh Lý thuyết thống kờ 4. Niờn giỏm thống kờ Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
  35. §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª MỤC LỤC trang Lời mở đầu 1 Nội dung 2 Phần I: Một số vấn đề chung về dự đoỏn thống kờ ngắn hạn 2 I. khỏi niệm 3 II.Một số phương pháp đơn giản để dự đoán thống kê 3 1.Dự đoán dựa vào phương trỡnh hồi quy 3 2. Dự đoán dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bỡnh quõn 3 3. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bỡnh 3 III. Dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ 4 IV. Dự đoán dựa vào mô hỡnh tuyến tớnh ngẫu nhiờn 6 1. Một số mụ hỡnh tuyến tớnh ngẫu nhiờn 6 2. phương pháp luận của Box và Jenkins 9 Phần II: Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê trong việc 12 nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoỏ. I. Đặc điểm chung của ngành xuất nhập khẩu 12 II. Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê nghiên cứu xuất 19 nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam. 1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối bỡnh 22 quõn 2.Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bỡnh 22 3.Dự đoán bằng mô hỡnh san bằng số mũ đơn giản 22 4.Dự đoán dựa vào hàm xu thế 23 Phần III: Cỏc giải phỏp và kiến nghị 28 1. Tỡnh hỡnh phỏt triển xuất nhập hàng hoỏ ở Việt Nam. 28 2. Các kiến nghị và đề xuất 29 Kết luận 31 Danh mục tài liệu tham khảo 32 Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn