Đề án Thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

pdf 30 trang phuongnguyen 4300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_an_thuc_trang_va_giai_phap_de_nang_cao_hieu_qua_cua_dao_t.pdf

Nội dung text: Đề án Thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

  1. ĐỀ TÀI: "Thực trạng vμ giải pháp để nâng cao hiệu quả của đμo tạo vμ sử dụng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam" 1
  2. Lời mở đầu Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc đòi hỏi phải có nguồn nhân lực , vốn vμ tμi nguyên . Đối với Việt Nam , cả hai nguồn lực tμi chính vμ tμi nguyên thiên nhiên đều rất hạn chế nên nguồn lực con ng−ời đ−ơng nhiên đóng vai trò quyết định .So với các n−ớc láng giềng chúng ta có lợi thế đông dân , tuy nhiên nếu không đ−ợc qua đμo tạo thì dân đông sẽ lμ gánh nặng dân số còn nếu đ−ợc qua đμo tạo chu đáo thì đó sẽ lμ nguồn nhân lực lμnh nghề ,có tác động trực tiếp lên tốc độ tăng tr−ởng kinh tế của quốc gia. Một đội ngũ nhân lực lμnh nghề vμ đồng bộ cũng tạo nên sức hấp dẫn to lớn để thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoμi vμo Việt Nam . Vì thế báo cáo chính trị đại hội Đảng toμn quốc lần 8 đã chỉ rõ :  Giáo dục vμ đμo tạo lμ quốc sách hμng đầu , ph−ơng h−ớng chung trong nhiều năm tới lμ phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc . Báo cáo chính trị đại hội Đảng toμn quốc lần 9 cũng nêu : Phải tạo nền tảng để đến năm 2020 n−ớc ta cơ bản trở thμnh một n−ớc công nghiệp theo h−ớng hiện đại. Con đ−ờng công nghiệp hoá hiện đại hoá của n−ớc ta có thể vμ cần rút ngắn thời gian . Thực tế cho thấy, sự phát triển kinh tế  xã hội phụ thuộc vμo nhiều yếu tố , nhiều điều kiện nh−ng chủ yếu nhất vẫn lμ phụ thuộc vμo con ng−ời .Điều khẳng định trên lại cμng đúng với hoμn cảnh n−ớc ta trong giai đoạn cách mạng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc. So sánh các nguồn lực với t− cách lμ điều kiện , tiền đề để phát triển đất n−ớc vμ tiến hμnh công nghiệp hoá hiện đại hoá thì nguồn nhân lực có vai trò quyết định . Do vậy 2
  3. , hơn bất cứ nguồn lực nμo khác ,nguồn nhân lực phải chiếm một vị trí trung tâm trong chiến l−ợc phát triển kinh tế  xã hội n−ớc ta . Đây lμ nguồn lực của mọi nguồn lực , lμ nhân tố quan trọng bậc nhất để đ−a n−ớc ta nhanh chóng trở thμnh một n−ớc công nghiệp phát triển . Do vậy , khai thác ,sử dụng vμ phát triển nguồn nhân lực lμ vấn đề quan trọng góp phần thực hiện thμnh công quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc. Muốn có đ−ợc một nguồn nhân lực có chất l−ợng tốt , chúng ta phải có những hoạt động tích cực để nâng cao chất l−ợng nguồn nhân lực n−ớc nhμ ,tr−ớc hết phải bắt đầu từ việc giáo dục vμ đμo tạo. Giáo dục, đμo tạo vμ bồi d−ỡng lμ trang bị kiến thức truyền thụ kinh nghiệm, hình thμnh kỹ năng kỹ xảo trong hoạt động , hình thμnh nên phẩm chất chính trị, t− t−ởng , đạo đức vμ tâm lý , tạo nên những mẫu hình con ng−ời đặc tr−ng vμ t−ơng ứng với mỗi xã hội nhất định , tạo ra năng lực hμnh động cho mỗi con ng−ời Nội dung của giáo dục , đμo tạo quy định nội dung của các phẩm chất tâm lý t− t−ởng , đạo đức vμ định h−ớng sự phát triển của mỗi nhân cách . Chúng ta đang đặt con ng−ời vμo vị trí trung tâm vì khi con ng−ời ở đúng vị trí của nó thì nó mới phát huy hết tiềm lực đang ngủ yên của Việt Nam . Đó lμ một chiến l−ợc đúng đắn của n−ớc ta hiện nay .Muốn lμm đ−ợc điều đó chúng ta cần phải nghiên cứu thực trạng một cách chính xác để đề ra giải pháp hợp lý, để lμm sao nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đây lμ vấn đề hết sức quan trọng đối với n−ớc ta hiện nay, do đó em chọn đề tμi "Thực trạng vμ giải pháp để nâng cao hiệu quả của đμo tạo vμ sử dụng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam" 3
  4. Nội dung I. Một số vấn đề cơ bản về lý luận. 1. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá lμ gì. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá lμ quá trình chuyển đối căn bản, toμn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vμ quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công lμ chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, ph−ơng tiện vμ ph−ơng pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp vμ tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng xuất xã hội cao. Chúng ta đi theo con đ−ờng xã hội chủ nghĩa do đó ta cần quan tâm đến nội dung cơ bản của công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đó lμ ta phải phát triển lực l−ợng sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội vμ áp dụng những thμnh tựu khoa học công nghệ hiện đại; chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo h−ớng hiện đại hoá, hợp lý hoá vμ hiệu quả cao; thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa. 2. Vai trò của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam. Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra đ−ờng lối công nghiệp hoá vμ coi công nghiệp hoá lμ nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội. Phân tích những tác dụng cơ bản của công nghiệp hoá đối với nền kinh tế đất n−ớc hiện nay cμng lμm rõ ý nghĩa vai trò trung tâm của công nghiệp hoá. 4
  5. Công nghiệp hoá ở n−ớc ta tr−ớc hết lμ quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó lμ một quá trình thực hiện chiến l−ợc phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông nghiệp thμnh một xã hội công nghiệp, gắn với việc hình thμnh từng b−ớc quan hệ sản xuất tiến bộ, ngμycμng thể hiện đầy đủ hơn bản chất −u việt của chế độ xã hội mới xã hội chủ nghĩa. N−ớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm lμ nền nông nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất thấp, 80% dân c− nông thôn có mức thu nhập rất thấp sức mua hạn chế. Vì vậy công nghiệp hoá lμ quá trình tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết về con ng−ời vμ khoa học - công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động vμ sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng xuất lao động lμm cho nền kinh tế tăng tr−ởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất vμ văn hoá cho nhân dân, thực hiện công bằng vμ tiến bộ xã hội, bảo vệ vμ cải thiện môi tr−ờng sinh thái. Quá trình công nghiệp hoá tạo ra cơ sở vật chất để lμm biến đổi về chất lực l−ợng sản xuất, nhờ đó mμ nâng cao vai trò của con ng−ời lao động - nhân tố trung tâm của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng vμ phát triển nền văn hoá Việt nam tiên tiến, đậm đμ bản sắc dân tộc. Nền kinh tế tăng tr−ởng vμ phát triển nhờ thμnh tựu công nghiệp hoá mang lại, lμ cơ sở kinh tế để củng cố vμ phát triển khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân vμ đội ngũ tri thức trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt lμ góp phần tăng c−ờng quyền lực, sức mạnh vμ hiệu quả của bộ máy quản lý kinh tế nhμ n−ớc. Quá trình công nghiệp hoá tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ vững mạnh trên cơ ở đó mμ thực hiện tốt sự phân công vμ hợp tác quốc tế. 5
  6. Sự nghiệp công nghiệp hoá thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vụng lãnh thổ hợp lý theo h−ớng chuyên canh tập chung lμm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng, các miền trở nên thống nhất cao hơn. Công nghiệp hoá không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng tr−ởng phát triển cao mμ còn tạo tiền dề vật chất để xây dựng, phát triển vμ hiện đại hoá nền quốc phòng an ninh. Sự nghiệp quốc phòng vμ an ninh gắn liền với sự nghiệp phát triển văn hoá, kinh tế xã hội. Thμnh tựu công nghiệp hoá tạo ra tiền đề kin tế cho sự phát triển đồng bộ về kinh tế - chính trị, văn hoá xã hội, quốc phòng vμ an ninh. Thμnh công của sự nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân lμ nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đ−ờng xã hội chủ nghĩa mμ Đảng vμ nhân dân ta đã lựa chọn. Chính vì vậy mμ công nghiệp hoá kinh tế đ−ợc coi lμ nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 3. Lý luận nguồn nhân lực. Ngμy nay khi vai trò của nguồn nhân lực đang ngμy cμng đ−ợc thừa nhận nh− một yếu tố quan trọng bên cạnh vốn vμ công nghệ cho mọi sự tăng tr−ởng thì một trong những yêu cầu để hoμ nhập vμo nền kinh tế khu vực cũng nh− thế giới lμ phải có đ−ợc một nguồn nhân lực có đủ sức đáp ứng đựơc những yêu cầu của trình độ phát triển của khu vực, của thế giới, của thời đại. Nguồn nhân lực lμ toμn bộ những ng−ời lao động đang có khả năng tham gia vμo các quá trình lao động vμ các thế hệ nôid tiếp sẽ phục vụ cho xã hội. Nguồn nhân lực với t− cách lμ một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội lμ khả năng lao động cả xã hội đ−ợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân c− trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu nμy nguồn nhân lực t−ơng đ−ơng với nguồn lao động. 6
  7. Nguồn nhân lực còn có thể hiểu lμ tổng hợp cá nhân những con ng−ời cụ thể tham gia vμo quá trình lao động, lμ tổng thể các yếu tố về thể chất vμ tinh thần đ−ợc huy động vμo quá trình lao động. Với cách hiểu nμy nguồn nhân lực bao gồm những ng−ời từ giới hạn d−ới độ tuổi lao động trở lên. Nguồn nhân lực đ−ợc xem xét trên giác độ số l−ợng vμ chất l−ợng. Số l−ợng nguồn nhân lực đ−ợc biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô vμ tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu nμy có quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu quy mô vμ tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số cμng lớn, tốc độ tăng dân số cμng cao thì dẫn đến quy mô vμ tốc độ tăng nguồn nhân lực cμng lớn vμ ng−ợc lại. Tuy nhiên, mối quan hệ dân số vμ nguồn nhân lực đ−ợc biểu hiện sau một thời gian nhất định (vì đến lúc đó con ng−ời muốn phát triển đầy đủ, mới có khả năng lao động). Khi tham gia vμo các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, con ng−ời đóng vai trò chủ động, lμ chủ thể sáng tạo vμ chi phối toμn bộ quá trình đó, h−ớng nó tới mục tiêu nhất định. Vì vậy, nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần lμ số l−ợng lao động đã có vμ sẽ có mμ nó còn phải bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lμm việc, thái độ vμ phong cách lμm việc tất cả các yếu tố đó ngμy nay đều thuộc về chất l−ợng nguồn nhân lực vμ đ−ợc đánh giá lμ một chỉ tiêu tổng hợp lμ văn hoá lao động. Ngoải ra, khi xem xét nguồn nhân lực, cơ cấu của lao động - bao gồm cả cơ cấu đμo tạo vμ cơ cấu ngμnh nghề cũng lμ một chỉ tiêu rất quan trọng. Cũng giống nh− các nguồn lực khác, số l−ợng vμ đặc biệt lμ chất l−ợng nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất vμ tinh thần cho xã hội. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế vμ nhu cầu sử dụng lao động, những ng−ời lao động phải đ−ợc đμo tạo, phân bổ vμ sử dụng theo cơ cấu hợp lý, đảm 7
  8. bảo tính hiệu quả cao trong sử dụng. Một quốc gia có lực l−ợng lao động đông đảo, nh−ng nếu phân bổ không hợp lý giữa các ngμnh, các vùng, cơ cấu đμo tạo không phù hợp với nhu cầu sử dụng thì lực l−ợng lao động đông đảo đó không những không trở thμnh nguồn lực để phát triển mμ nhiều khi còn lμ gánh nặng cản trở sự phát triển. 4. Vai trò của nguồn nhân lực với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá vμ với nền kinh tế tri thức ở n−ớc ta. Ngμy nay, tr−ớc sự phát triển nh− vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ vμ thông tin, sự giao l−u trí tuệ vμ t− t−ởng liên minh kinh tế giữa các khu vực trên thế giới. Sự ra đời của nhiều công ty xuyên quốc gia đã tạo ra tốc độ yăng tr−ởng ch−a từng thấy. Tình hình đó đã dẫn đến sự quốc tế hoá kinh tế thế giới, gây nên những đảo lộn về chính trị xã hội sâu sắc mang tính toμn cầu vμ đang đi đến thiết lập một trật tự thế giới mới. Trong bối cảnh đó khu vực Châu á - Thái Bình D−ơng đang nổi lên lμ khu vực kinh tế năng động nhất. Một trong những yếu tố chủ chốt thức đẩy tăng tr−ởng kinh tế nhanh chóng lμ vai trò của nguồn nhân lực. Nền kinh tế tri thức lμ kinh tế dựa trên các trụ cột chủ yếu lμ công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới Để có đ−ợc nền kinh tế tri thức cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc để phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt lμ công nghệ thông tin; đồng thời phải đầu t− cho phát triển giáo dục đμo tạo hay nói cách khác phải đầu t− cho phát triển nguồn nhân lực. Các n−ớc muốn phát triển nền kinh tế tri thức cần phải đầu t− cho phát triển con ng−ời mμ cốt lõi lμ phát triển giáo dục vμ đμo tạo, đặc biệt lμ đμu t− phát triển nhân tμi. Nhμ kinh tế học ng−ời Mỹ, ông Garry Becker- ng−ời đ−ợc giải th−ởng Nobel về kinh tế năm 1992, đã khẳng định: " không có đầu t− nμo mang lại nguồn lợi lớn nh− đầu t− cho giáo dục" (Nguồn: The Economist 17/10/1992). 8
  9. Nhờ có sự đầu t− cho phát triển nguồn nhân lực mμ nhiều n−ớc chỉ trong một thời gian ngắn đã nhanh chóng trở thμnh n−ớc công nghiệp phát triển. Việt Nam lμ n−ớc đang phát triển có lực l−ợng sản xuất ở trình độ thấp, nền kinh tế tri thức đối với Việt Nam lμ khái niệm hoμn toμn mới mẻ. Do vậy, có ý kiến cho rằng nền kinh tế tri thức đối với Việt Nam hiện nay quá xa vμ không hiện thực; cho rằng Việt Nam phải xây dựng xong công nghiệp hoá, hiện đại hoá để lμm tiền đề cho kinh tế tri thức ra đời vμ phát triển, kinh tế tri thức không chỉ bao gồm các ngμnh mới xuất hiện dựa trên công nghệ cao, mμ còn cả các ngμnh truyền thống đựoc cải tạo bμng khoa học công nghệ cao. Do đó không nên chờ cho đến khi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá kết thúc mới tiến hμnh xây dựng kinh tế tri thức, mμ ngay trong giai đoạn nμy, để phát triển vμ theo kịp các n−ớc trên thế giới, chúng ta phải đồng thời phải quan tâm tới những lĩnh vực mμ chúng ta có thể tiếp cận. Đối với Việt Nam, một đất n−ớc nông nghiệp, rõ rμng chúng ta không thể xây dựng vμ phát triển nền kinh tế tri thức nh− các n−ớc công nghiệp phát triển. Thực ra đó lμ sự tiếp tục quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc ở một trình độ cao hơn, dựa trên chất xám của con ng−ời. Mặt khác do xuất phát điểm của lực l−ợng sản xuất của ta thấp, mμ tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam, tức mang những đặc thù của mình. Do đó việc xác định nội dung các ngμnh kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuẩn bị các điều kiện vật chất vμ con ng−ời để tiếp cận kinh tế tri thức trở thμnh nhiệm vụ quan trọng hμng đầu của mọi cấp, mọi ngμnh, nhất lμ các cấp hoạch định chiến l−ợc. Trong việc chuẩn bị ấy việc nghiên cứu thực trạng mạnh, yếu vμ tìm ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực lμ quan trọng vμ cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay. 9
  10. Theo kinh nghiệm của nhiều n−ớc thì nếu chỉ có lực l−ợng lao động đông vμ rẻ thì không thể tiến hμnh công nghiệp hoá, mμ đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao. Chính nhờ lực l−ợng có trình độ chuyên môn cao mμ Nhật Bản vμ các n−ớc Nics (các n−ớc công nghiêpj mới) vận hμnh có hiệu quả công nghệ nhập khẩu hiện đại, sản xuất ra nhiều mặt hμng có sức cạnh tranh cao với các n−ớc công nghiệp phát triển trên thế giới. Để đảm thực hiện thμnh công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc, phải bồi d−ỡng vμ phát huy nhân tố con ng−ời. Với t− cách lμ mục tiêu vμ động lực phát triển, con ng−ời có vai trì to lớn không những trong đời sông kinh tế mμ con trong lĩnh vực hoạt động khác. Bởi vậy phải quan tâm, nâng cao chất l−ợng con ng−ời, không chỉ với t− cách lμ ng−ời lao động sản xuất, mμ với t− cách lμ công dân trong xã hội, một cá nhân trong tập thể, một thμnh viên trong cộng đồng nhân loại Không thể thực hiện đ−ợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nếu không có đội ngũ đông đảo những công nhân lμnh nghề, những nhμ khoa học kỹ thuật tμi năng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, những nhμ doanh nghiệp tháo vát, những nhμ lãnh đạo, quản lý tận tuỵ, biết nhìn xa trông rộng. Vμo những năm 80, quan điểm phát triển nguồn nhân lực đã trở thμnh vấn đề quan tâm đặc biệt ở Châu á - Thái Bình D−ơng. Con ng−ời đợc coi lμ yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển. Trong thời đại mới, muốn giải quyết hμi hoμ các yếu tố cung vμ cầu có liên quan đến chiến l−ợc ohát triển nguồn nhân lực thì cần xem xét khía cạnh nguồn nhân lực theo quan hệ một phía. Phải thấy đ−ợc vai trò sản xuất của nguồn lμ vấn đề cốt lõi của học thuyết vốn con ng−ời. Vμ vai trò sản xuất của nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với vai trò tiêu dùng đ−ợc thể hiện bằng chất l−ợng cuộc sống. Cơ chế nối liền hai vai trò lμ trả công cho ng−ời lao động tham gia các hoạt động kinh tế vμ thu nhập đầu t− trở lại để nâng cao mức sống của con ng−ời tạo nên khả năng nâng cao mức sống 10
  11. cho toμn xã hội vμ lμm tăng năng suất lao động Các n−ớc nghèo ở Châu á đều nhận thức do tốc độ tăng dân số quá nhanh nhiều quốc gia coi việc giảm đói nghèo còn quan trọng hơn cả giáo dục, đó lμ một thiệt hại to lớn. Việt Nam đang h−ớng tới một nền kinh tế thị tr−ờng theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của nhμ n−ớc với mục tiêu bảo đảm cho dân giμu, n−ớc mạnh, xã hội công bμng văn minh, an ninh quốc gia vμ sự bền vững của môi tr−ờng. Nền kinh tế Việt Nam chỉ có thể đạt đ−ợc tốc độ tăng tr−ởng nhanh, Hiệu quả kinh tế xã hội cao khi nền kinh tế ấy thực sự dựa trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện đại hoá, trong đó phải lấy việc phát huy nguồn lực con ng−ời lμm yếu cơ bản cho sự phát triển bền vững. II. Thực trạng vμ giải pháp để nâng cao hiệu quả của đμo tạo vμ sử dụng nguồn nhân lực phục vụ cho sụ nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam. 1. Thực trạng nguồn nhân lực n−ớc ta. a. Số l−ợng (quy mô) Nguồn nhân lực Việt Nam. Quy mô nguồn nhân lực Việt Nam. Việt Nam lμ một trong những n−ớc đông dân, dân số với quy mô dân số đứng thứ hai Đông Nam á vμ thứ m−ời ba trên thế giới. Một đất n−ớc với cơ cấu dân số trẻ với số ng−ời trong độ tuổi 16 - 34 chiếm 60% trong tổng số 35,9 triệu ng−ời lao động: Nguồn bổ sung hμng năm lμ 3% - tức khoảng 1,24 triệu ng−ời. Theo tổng điều tra dân số ngμy 1-4-1999, quy mô dân số n−ớc ta lμ 76,3 triệu ng−ời vμ dự tính đến năm 2010 quy mô dân số n−ớc ta khoảng 95 triệu vμ số ng−ời trong độ tuổi lao động gần 58 triệu, chiếm 60,7% dân số . Dự báo thời kỳ 2001 đến 2010 cần tạo thêm chỗ lμm việc mới cho khoảng 11 - 12 triệu lao động (ch−a kể số lao động tồn đọng các năm chuyển sang), bình quân mỗi năm phải tạo thêm 1,1 đến 1,2 triệu chỗ lμm việc mới. Tính đến 1/7/2000, tổng lực 11
  12. l−ợng lao động cả n−ớc có 38.643.089 ng−ời, so với kết quả điều tra tại thời điểm 1/7/1996 tăng bình quân hμng năm lμ 975.645 ng−ời, với tốc độ tăng 2,7% một năm, trong khi tốc độ tăng bình quân hμng hμng năm của thời kỳ nμy lμ 1,5% một năm. Quy mô nguồn nhân lực qua đμo tạo của Việt Nam vμ việc sử dụng nguồn nhân lực nμy. Việt Nam tuy có lực l−ợng lao động dồi dμo nh−ng lực l−ợng lao động đã qua đμo tạo thực tế lại thiếu, đó lμ mâu thuẫn về quy mô của nguồn nhân lực n−ớc ta, chúng ta vừa thừa vừa thiếu nguồn nhân lực. Hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý nhμ n−ớc thuộc các bộ, các ngμnh ở các cơ quan trung −ơng có 129763 ng−ời, trong đó có 74% công chức có trình độ từ đại học trở lên. b. Về chất l−ợng nguồn nhân lực Việt Nam. Theo số liệu điều tra lao động việc lμm từ năm 1996  1999 thì đối với 35,866  37,784 triệu ng−ời lao động trong cả n−ớc , số ng−ời lao động ch−a biết chữ vẫn còn tới 5,75% năm 1996, 5,10% năm 1997, 3,84%năm 1998 vμ 4,10% năm 1999 Trong số ng−ời ch−a biết chữ , có vùng chiếm tỷ lệ cao nh− đồng bằng sông Cửu Long ( vùng chiếm 21% lao động cả n−ớc ) năm 1999 còn tới 33% , vùng đông Bắc ( vùng chiếm 15% lao động cả n−ớc) còn tới 19% Trong số ng−ời biết chữ , vẫn còn nhiều ng−ời ch−a tốt nghiệp cấp Ι .Năm 1996 có 20,92 , năm 1997 có 20,26%năm 1998 có 18,50% vμ năm 1999 còn18,00%. Số ng−ời tốt nghiệp phổ thông trung học chỉ có 13 14% các năm 1996-1997 vμ 16- 17% năm 1998, 1999 Nhìn chung trình độ văn hoá của ng−ời lao động đã khá hơn sau 10 năm , số ng−ời biết chữ nâng lên từ 84% năm 1989 lên 96% năm 1999. Số ng−ời biết 12
  13. chữ nh−ng ch−a tốt nghiệp cấp Ι cũng giảm dần, tuy còn chậm , lớp học bình quân của ng−ời lao động đã tăng từ 3,3/12năm 1997 lên lớp 7,4/12năm1999 Bên cạnh đó chỉ số HDI của Việt Nam năm 2000 xếp thứ 100/171 n−ớc . Qua  điều tra lao động - việc lμm ở Việt Nam  các năm 1996  1999 cho thấy : lực l−ợng lao động không có trình độ chuyên môn  kỹ thuật chiếm trong tổng số lực l−ợng lao động đ−ợc điều tra ( 35,8  37,7 triệu ng−ời ) ngμy cμng giảm qua các năm . Cụ thể nh− sau : Năm Lực l−ợng lao động không có trình độ/ tổng số lao động 1996 87,69% 1997 87,71% 1998 86,69% 1999 86,13% 2000 80  82% Tuy nhiên ở nhiều vùng số lao động không có trình độ, chuyên môn kỹ thuật còn chiếm tỷ lệ khá cao : năm1999 số không có chuyên môn nghiệp vụ ở vùng Tây Bắc lμ 92,36% ở vùng đồng bằng sông Cửu Long lμ91,7% Số lao động có chuyên môn ngμy cμng tăng mặc dù không cao. Năm 1996 lμ 12,31%, năm 1997 : 12,29% năm 1998: 13,31% năm 1999 : 13,87% vμ đến năm 2000 lμ 18  20% Về trí lực vμ thể lực. Ng−ời Việt Nam có truyền thống cần cù, thông minh, ham học hỏi, Cầu tiến bộ, có ý chí vμ tinh thần tự lực tự c−ờng dân tộc phát triển khá về thể lực, trí lực, có tính cơ động cao có thể tiếp thu nhanh kiến thức khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại, có thể nói đây lμ một trong số các lợi thế so sánh của ta trong quá trình hội nhập. Bảng: một số chỉ tiêu về sức khoẻ, y tế của các n−ớc ASEAN. Chỉ tiêu Thời gian Việt Brunâ Inđônêxia Malaixia Philippi Thái Xingap Nam y n Lan o 13
  14. Tuổi thọ bình quân 1992 63,4 74 62 70,4 64,4 68,7 74,2 Cung cấp calo bình 1988-1990 2220 2860 2610 2670 2340 2280 3210 quân/ng−ời Tỷ lệ cung cấp calo/ng−ời so 1988-1990 102 _ 112 124 108 100 144 với nhu cầu tối thiểu(%) Tỷ lệ đ−ợc dịch vụ y tế(%) 1985-1990 90 96 80 90 75 70 100 Tỷ lệ đ−ợc dùng n−ớc 1988-1991 27 95 51 72 82 76 100 sạch(%) Nguồn: chỉ số vμ chỉ tiêu phát triển con ng−ời. NXB Thống Kê. Hμ Nội 1995. Qua bảng trên ta thấy: các chỉ số của Việt Nam luôn luôn ở mức thấp, có những chỉ số ở mức thấp nhất trong khu vực. Những chỉ tiêu liên quan vμ ảnh h−ởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất, thể lực của ng−ời lao động Việt Nam rất thấp: Cung cấp cao bình quân đầu ng−ời chỉ có 2220 calo, thấp nhất trong khu vực. Về tỷ lệ cung cấp calo bình quân đầu ng−ời so với nhu cầu bình quân tối thiểu, Việt Nam chỉ cao hơn Thái Lan (100%), Inđônêxa (122%), Xingapo (144%), Philippin (108%), Malaixia (124%). Một loạt các chỉ tiêu khác liên quan đến y tế, chăm sóc sức khoẻ của Việt Nam cũng còn ở mức thấp, điều đó lý giải phần nμo sự hạn chế về mặt thể lực của nguồn nhân lực Việt Nam. Cho đến nay thể lực của ng−ời lao động Việt Nam còn ch−a đáp ứng đ−ợc những yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp lớn vμ ỏ đây đã bộc lộ một trong những yếu điểm cơ bản của nguồn nhân lực Việt Nam. Những mặt mạnh từ tr−ớc đến nay của ng−ời lao động Việt Nam vẫn đ−ợc nhắc đến lμ: có truyền thống lao động cần cù, có tinh thần v−ợy khó vμ đoμn kết cao, thông minh sáng tạo, có khả năng nắm bắt vμ ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, có khả năng thích ứng với nhiều tình huống phức tạp. Nh−ng thực tế cũng cho thấy những điểm yếu không thể không thừa nhận lμ trình độ kỹ thuật, tay nghề, kỹ năng trình độ vμ kinh nghiệm quản ký của ng−ời Vệt 14
  15. Nam còn rất thấp, ch−a kể những tác hại của thói quen vμ tâm lý của ng−ời sản xuất nhỏ. Khả năng t− duy của lao động n−ớc ta. Nguồn nhân lực Việt Nam với xuất phát điểm thấp, tr−ớc yêu cầu lớn của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá vμ hội nhập quốc tế tỏ ra bất cập. Từ nền kinh tế nông nghiệp, phong cách t− duy con ng−ời Việt Nam còn mang nặng tính chất sản xuất nhỏ, thủ công, lạc hậu. Sản xuất vμ quản lý bằng kinh nghiệm theo kiểu trực giác, lấy thâm niên công tác, cụ thế nghề nghiệp vμ lòng trung thμnh để đánh giá kết quả lao động vμ phân chia thu nhập. Lao độgn ch−a đ−ợc đμo tạo vμ rèn luyện trong môi tr−ờng sản xuất công nghiệp nên hiệu xuất lao động ch−a đ−ợc đề cao vμ đánh giá đúng mức. Khi tiến bộ khoa học kỹ thuật vμ công nghệ hiện đại đ−ợc thâm nhập vμ chuyển giao vμo Việt Nam thì mâu thuẫn giữa trình độ hiện đại của trang thiết bị kỹ thuật - công nghệ với trình độ lạc hậu của ng−ời sử dụng xuất hiện. Ng−ời quản lý ng−ời sử dụng công nghệ thì không thể tiếp thu, cμng không thể khai thác có hiệu quả công nghệ, nên giảm hiệu xuất của vốn đầu t−. Hiện nay, công nghệ Việt Nam ở mức trung bình kém. Trong các ngμnh công nghiệp, hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu từ 2 đến 4 thế hệ so với thế giới. Các chỉ tiêu chủ yếu cề tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu gáp 1,5 đến 2 lần mức chung của thế giới, giá thμnh sản phẩm cao, năng suất lao động công nghiệp chỉ đạt 30% mức trung bình của thế giới ( theo số liệu báo cáo cuả GS đặng hữu tại hội cán bộ khoa học công nghệ toμn quốc ngμy 12/2/1995). Số nhân công có trình độ bậc 4 trở lên chỉ bằng 1/3 tổng số công nhân kỹ thuật, công nhân có trình độ bạc 7 chỉ có 4000 ng−ời nμ đa phần tuổi đã cao. Thiếu công nhân kỹ thuật, đặc biệt lμ công nhân bậc cao lμ nhân tố trực tiếp ảnh h−ởng đến quá 15
  16. trình chuyển giao công nghệ, lμm giảm hiệu xuất sử dụng của thiết bị công nghệ. Hiện nay các nhμ công nghệ, công trình s−, kỹ s− thực hμnh n−ớc ta rất thiếu, nhất lμ cán bộ ở các ngμnh công nghệ thông tin, vi điện tử sinh học, tự động hoá sản xuất Số cán bộ khoa học thuộc các ngμnh kỹ thuật liên quan đến công nghệ chỉ chiếm 11% tổng cán bộ trong cơ chế kinh tế cũ nên kinh nghiệm, năng lực sáng tạo thực tiễn, khả năng sáng tạo công nghệ yếu. Sự lạc hậu, non yếu về trình độ của nguồn nhân lực Việt Nam so với nhân lực trong khu vực vμ thế giới. Trình độ lao động kỹ thuật n−ớc ta vừa yếu, vừa thiếu, vừa bất hợp lý về cơ cấu đμo tạo, vừa phân bố không đồng đều giữa các ngμnh, các vùng, các thμnh phần kinh tế. Trình độ non kém, lạc hậu về khoa học công nghệ, tác phong lao dộng, kỷ luật, sự thiếu hiểu biết về kinh tế thị tr−ờng, tính từ chịu trách nhiệm cá nhân thấp ảnh h−ởng đến cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam khi hoμ nhập vμo thị tr−ờng nhân lực tiên tiến của thế giới. Hiện nay, nguồn nhân lực đồi dμo, giá nhân công rẻ, về lâu dμi không thể lμ lợi thế phảt triển Việt Nam, Vì lợi thế nhân công rẻ trên thế giới đang dần mất đi vμ thay vμo đó lμ trình độ trí tuệ cao đồng đều của nhân công. Trong quan hệ kinh tế quốc tế, trình độ, năng lực của các bộ đối tác, sự sắc sảo mềm dẻo, nhạy bén, linh hoạt trong ngoại giao của cán bộ ảnh h−ởng rất đến lợi ích của những quốc gia. Để giảm đ−ợc những bất lợi, tạo ra sự t−ơng đồng trong hoμ nhập, cạnh tranh với thị tr−ờng nhân lực khu vực vμ thế giới, ng−ời lao động Việt Nam phải đ−ợc trang bị các kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, ngoại ngữ, lao động, kỷ luật, tác phong lao động vμ nhận thức đúng đắn mối quan hệ chủ - thợ trong nền kinh tế thị ỷ−ờng, phải hiểu biết đ−ợc phong tục tập quán, đặc điểm của các n−ớc bạn tong cùng thị tr−òng lao động. 16
  17. Trong các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi lao động Việt Nam cũng bộc lộ những nh−ợc điểm lạc hậu về trình độ kỹ thuật - công nghệ, kỷ luật vμ thói quen lao động. Năng lực quản lý kinh tế yếu kém, tính tuỳ tiện của ng−ời sản xuất nhỏ, ý thức dân tộc, ý thức cộng đồng ch−a cao tạo nên bất lợi vμ thua thiệt về kinh tế cho phía Việt Nam. c. Cơ cấu đμo tạo nguồn nhân lực n−ớc ta. Cấu trúc đμo tạo nguồn nhân lực n−ớc ta không hợp lý cả về cơ cấu các loại lao động vμ cơ cấu đầu t− ngân sách giữa các bậc học. Trong thời gian vừa qua, mặc dù nhμ n−ớc đã rất nỗ lực điều chỉnh thực trạng trên nh−ng hiệu qua mang lại ch−a cao. Khu vực kinh tế ngoμi quốc doanh hiện có 86% lao động đang lμm việc nh−ng chỉ có 2% đ−ợc đμo tạo d−ới các hình thức. Hơn nữa, ngân sách chi cho giáo dục của chúng ta còn quá thấp. Mặc dù có tăng hơn thời kỳ tr−ớc nh−ng trong các năm từ 1990 đến 1992 ngân sách dμnh cho giáo dục chỉ chiếm 10-11% trong tổng ngân sách nhμ n−ớc. So với các n−ớc trong khu vực thì sự đầu t− nμy của chúng ta còn kém xa. Chẳng hạn ngân sách dμnh cho giáo dục của Xinhgapo lμ 23%, của Malaixia lμ 20% số học sinh trung học (kể cả trung học chuyên nghiệp) Chiếm 1/4 tổng số học sinh, sinh viên cả n−ớc nh−ng chỉ đ−ợc đầu t− 8-9% ngân sách giáo dục, trong khi đó số sinh viên đại học chiếm gần 7% tổng số học sinh nh−ng lại đ−ợc đầu t− 15% ngân sách. Điều nμy lμ một trong những nguyên nhân dẫn đến sự bất cập trong hệ thống giáo dục vμ đμo tạo hiẹen nay (số liệu từ "Thông tin tμi chính" - số 3 tháng2/1998). Cấu trúc đμo tạo của lực l−ợng lao động đã qua đμo tạo vốn đã rất bất hợp lý lại cμng bất hợp lý hơn. Năm 1996, cấu trúc đμo tạo lμ 1-1, 7-2,4 (tức lμ ứng 1 lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên thì có 1,7 lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp vμ 2,4 lao động có trình độ sơ cấp/họcnghề/công nhân 17
  18. kỹ thuật); năm 2000 cấu trúc nμy lμ 1-1,2-1,7 trong khi mục tiêu của Nghị quyết Trung −ơng đề ra lμ 1-4-10 ("Thông tin thị tr−ờng lao động", ). 18
  19. d. Phân bố nguồn lực của n−ớc ta. Nguồn nhân lực n−ớc ta phân bố không đồng đều giữa các lĩnh vực sản xuất, giữa các vùng trong cả n−ớc vμ các ngμnh kinh tế quốc dân. Thực tế nμy ngμy cμng đ−ợc điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội n−ớc ta. • Theo ngμnh. Về cơ bản, n−ớc ta lμ một n−ớc nông nghiệp lạc hậu. Chính vì vậy lực l−ợng lao động chủ yếu tập trung trong các lĩnh vực sản xuất truyền thống lμ nông - lâm - ng− nghiệp. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất n−ớc, sự phân bố trên sẽ có sự chuyển dịch theo h−ớng giảm dần lực l−ợng lao động trong lĩnh vực nông - lâm - ng− nghiệp vμ tăng dần trong các ngμnh công nghiệp dịch vụ. Năm 2000 có sự chuyển dịch rõ rệt so với năm 1996 theo h−ớng: giảm cỏ về số l−ợng lao động vμ tỷ lệ lao động lμm việc lμm việc trong nhóm ngμnh công nghiệp, xây dựng vμ dịch vụ. Năm 1996 có 32.601.918 ng−ời lμm việc trong các ngμnh nông, lâm, ng− nghiệp, chiếm 69,80% so với tổng số lao động đang lμm việc trong các ngμnh kinh tế quốc dân nói chung, đến năm 2000 giảm xuống còn 22.669.907 ng−ời, chiếm 62,56%, trong khi đó, lao động lμm việc trong các ngμnh công nghiệp vμ xây dựng tăng từ 3.566.513 ng−ời (năm 1996) tăng lên 4.743.795 ng−ời (năm 2000) vμ tỷ lệ so tổng số đã tăng từ 10,55% lên 13,15%; lao động lμm việc trong các ngμnh dịch vụ cũng tăng nhanh cả về số l−ợng vμ tỷ lệ: từ 6.643.564 ng−ời lên 8.791.950 ng−ời vμ từ 19,65% lên 24,29% (TS. Tr−ơng Văn Phúc- thực trạng lực l−ợng lao động ở Việt Nam giai đoạn 1996-2000 vμ khả năng giải quyết việc lμm giai đoạn 2001- 2005). • Theo khu vực. Cũng giống nh− các n−ớc đang phát triển khác trên thế giới, lực l−ợng lao động n−ớc ta hiện nay chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn vμ rất ít ở khu 19
  20. vực thμnh thị vμ ngμy cμng có xu h−ớng tăng dần ở khu vực thμnh thị, giảm dần ở khu vực nông thôn. Năm 1996, lực l−ợng lao động khu vực thμnh thị chỉ chiếm 19,06% tổng lực l−ợng lao động cả n−ớc, năm 2000 đã tăng lên 22,56%; trong khi tỷ lệ lực l−ợng lao động ở khu vực nông thôn giảm đ−ợc từ 80,94% xuống còn 77,44%. Dự báo trong những năm tới, tỷ lệ lao động ở khu vực thμnh thị còn tiếp tục tăng nhanh hơn cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hoá. Sự phân bố lực l−ợng đã qua đμo tạo từ sơ cấp/học nghề trở lên cũng nh− từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên chủ yếu tập trung ở khu vực thμnh thị, đặc biệt lμ các khu đô thị trọng điểm. Lực l−ợng lao động ở nông thôn chiếm 77,44% nh−ng lao động đã qua đμo tạo từ sơ cấp/học nghề trở lên chỉ chiếm 46,26% trong tổng số lao động đã qua đμo tạo của cả n−ớc; với lao động có trình độ từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên tỷ lệ nμy chỉ có40,96%. Trong t−ơng lai, với sự tác động của nhiều hoạt động của nhμ n−ớc cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đã qua đμo tạo ở khu vực nông thôn sẽ ngỳ cμng tăng cả về quy mô vμ tỷ trọng so với khu vực thμnh thị. e. Lợi thế vμ thách thức nguồn nhân lực n−ớc ta. Lợi thế nguồn nhân lực n−ớc ta. N−ớc ta có quy mô dân số lớn, xếp thứ 12 trên thế giới; có nguồn lao động rất dồi dμo, đặc biệt lμ nguồn lao động trẻ ở nhóm tuối từ 16 - 35 (chiếm 65,2% trong dân số), nhóm có −u thế về sức khoẻ, sức v−ơn lên, năng động vμ sáng tạo. Tỷ lệ dân số biết chữ chiếm khoảng 90%, riêng lực l−ợng lao động biết chữ chiếm khoảng 97% tổng lực l−ợng lao động. Ngân sách nhμ n−ớc chi cho giáo dục vμ đμo tạo năm 1998 gần đạt 15% vμ bảo đảm tỷ lệ chi ngân sách nhμ n−ớc cho giáo dục, đμo tạo lμ 15% trong giai đoạn 1998 - 2000. Đây lμ lợi thế rất cơ bản để tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật vμ công nghệ mới cho tăng tr−ởng 20
  21. kinh tế vμ phát triển kinh tế - xã hội đất n−ớc; đồng thời tăng sức cạnh tranh của lao động trên thị tr−ờng sức lao động trong n−ớc vμ quốc tế. Đ−ờng lối đổi mới vμ mở cửa của Đảng đã mở ra khả năng phát triển nền kinh tế đa phần, đa dạng hoá việc lμm, thu hút đ−ợc nhiều lao động, sử dụng tốt hon năng lực nguồn nhân lực (đặc biệt lμ sử dụng lao động ở trình độ cao ở các khu công nghiệp, khu chế xuất); đ−ờng lối đổi mới đã giải quyết việc lμm cho lao động xã hội thông qua phát triển kinh tế hộ gia đình, trang tại, doanh nghiệp nhỏ vμ vừa, khôi phục vμ phát triển lμng nghề, phổ nghề, khu vực phi kết cấu Lần đμu tiên trong những năm 1996-1998 bình quân mỗi năm tạo thêm chỗ lμm việc mới cho khoảng1,2 đến 1,3 triệu lao động, t−ơng đ−ơng với số lao động trẻ mới b−ớc vμo tuổi lao động mỗi năm. Quản lý nhμ n−ớc về nguồn nhân lực ngμy cμng đ−ợc quan tâm, chính sách phát triển nguồn nhân lực ngμy cμng đ−ợc hoμn thiện, đặc biệt lμ từ năm 1995 đến nay, Bộ luật lao động đμu tiên ở n−ớc ta đ−ợc ban hμnh có hiệu lực vμ đang phát huy trong cuộc sống. Bộ luật lao động điều chỉnh các quan hệ lao động theo một cơ chế mới, dựa trên cơ sở tự do hoá lao động, giải phóng mọi tiềm năng lao động vμ nâng cao tính năng động xã hội của lao động. Thị tr−ờng sức lao động đã hình thμnh vμ ngμy cμng phát triển trở thμnh một thị tr−ờng thống nhâts, xoá br hμng rμo hμnh chính, ng−ời lao động đ−ợc tự do di chuyển vμ hμnh nghề theo pháp luật vμ sự h−ớng dẫn của nhμ n−ớc. Tiền công lao động ngμy cμng phản ánh đúng giá trị vμ giá cả lao động, có tính đến quan hệ cung cầu lao động tên thị tr−ờng sức lao động. Lao động đ−ợc tự do, đ−ợc giải phóng tạo ra động lực mới để mọi ng−ời lao động, sáng tạo có năng suất cao. Nếu ta tiếp tục có chính sách khuyến khích lao động chất xám vμ tay nghề tốt hơn, sẽ lμ yếu tố năng lực nội sinh to lớn phát triển nguồn nhân lực đất n−ớc trong hiện tại cũng nh− trong t−ơng lai. 21
  22. Những khó khăn thách thức trong t−ơng lai. Nền kinh tế thế giới đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức vμ n−ớc ta cũng ssang tiến hμnh môtj số nặt có thể của nó. Nền kinh tế tri thức có một số đặc tr−ng nổi bật sẽ đòi hỏi ở nguồn nhân lực t−ơng ứng phải đ−ợc đμo tạo đặc biệt về nội dung vμ ph−ơng pháp mới. Những nét khái quát về nền kinh tế tri thức với các đặc tr−ng của nó đã đủ nhận thấy sẽ xuất hiện một thị tr−ờng lao động hết sức đặc biệt với thách thức mới đối với nguồn nhân lực. Đó lμ cơ cấu ngμnh nghề mới do cơ cấu công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, năng l−ợng vμ vi điện tử đòi hỏi. Rõ rμng đội ngũ lập trình viên kỹ thuật giỏi; các chuyên gia công nghệ phần mềm ở mọi lĩnh vực vμ các lao động kỹ thuật sử dụng Internet giỏi lμ yêu cầu mới của nhân lực trong thị tr−ờng lao động mới của nền kinh tế thị tr−ờng. Nguồn nhân lực trong t−ơng lai sẽ phải đ−ợc coi trọng giáo dục về t− duy sáng tạo, về năng lực tự chủ, tự học hỏi vμ cần đ−ợc đμo tạo kỹ năng thμnh thạo, linh hoạt về công nghệ mới; về quản lý mạng vμ đặc biệt lμ năng lực về kinh doanh; về tính nhạy cảm với cái mới vμ sự bền vững trong phát huy bản sắc dân tộc với nền văn hoá vững chắc. Cũng cần nhấn mạnh đến một vμi ph−ơng tiện quan trọng của nguồn nhân lực mới trong nền kinh tế thị tr−ờng, đó lμ năng lực sử dụng máy vi tính, năng lực sử dụng ngoại ngữ vμ năng lực giao tiếp, đó lμ những ph−ơng tiện giúp cho lao động kỹ thuật phát huy với hiệu quả cao không chỉ ở thị tr−ờng lao động trong n−ớc mμ cả ở thị tr−ờng lao động quốc tế. Dân số trẻ về lâu dμi lμ một thế mạnh, song tr−ớc mắt xét về mặt kinh tế, nếu không có một chính sách phù hợp sẽ bất lợi, do bình quân số ng−ời phải nuôi d−ỡng (trẻ em ăn theo) trên một lao động cao hơn các n−ớc khác, kèm theo đó lμ những khó khăn về việc lμm, giáo dục, y tế vμ dịch vụ xã hội khác 22
  23. Tốc độ tăng nguồn lao động còn ở mức cao, đến năm 2000 bình quân mỗi năm tăng nguồn lao động khoảng 2,95%. Thời kỳ 2001 đến 2010, số lao động cần giải quyết việc lμm mới vμo khoảng 11-12 triệu ng−ời, hầu hết lμ lao động trẻ, trong khi nguồn lực đầu t− cả trong n−ớc vμ quốc tế cho phát triển sản xuất rất hạn chế. Theo tính toán, sau năm 2000 trên tổng thể n−ớc ta vẫn d− thừa lao động. Mặt khác tỷ lệ thất nghiệp thμnh thị hiện nay còn rất lớn vμ đang có xu h−ớng tăng lên. Năm 1999 tỷ lệ đó lμ 6,85%, tăng thêm 0,84% so với năm 1997; đặc biệt lμ Hμ Nội, tỷ lệ đó lμ 9,09% so tổng lực l−ợng lao động. Trong nông thôn, tình trạng thiếu việc lμm rất nghiêm trọng vμ cũng đang có xu h−ớng tăng lên, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong nông thôn của lực l−ợng lao động trong độ tuổi, năm 1998 lμ 71,13%, so với 1997 giảm 2,01% (1997 lμ 73,14%). Trong khi đó lại thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật cao. Nhiều lĩnh vực nh−: láp ráp ô tô, đóng tμu, dầu khí v.v. phải thuê lao động ở n−ớc ngoμi, đó lμ một mâu thuẫn gay gắt hiện nay. Chính sách của nhμ n−ớc còn thiếu đồng bộ, nhất lμ chính sách thuế, đất đai, tín dụng v.v. ch−a khuyến khích vμ tạo ra động lực đẩy mạnh đầu y− trong n−ớc để phát triển sản xuất, tạo mở việc lμm, trong khi nguồn vốn còn trong dân rất lớn, nh−ng dân ch−a đầu t− vμo các ngμnh chính sản xuất, mμ chủ yếu đầu t− vμo dịch vụ, buôn bán phi sản xuất. Trong hoạt động mở rộng thị tr−ờng, kể cả thị tr−ờng nội địa vμ ngoμi n−ớc thì năng lực tổ chức thị tr−ờng còn yếu kém; ch−a có chính sách khuyến khích tiêu dùng hμng nội để kích thích sản xuất trong n−ớc phát triển, từ đó tạo thên nhiều chỗ lμm việc mới. Tất nhiên hμng trong n−ớc cũng phải nâng chất l−ợng, mẫu mả vμ giá cả hợp lý. Với chủ tr−ơng tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc, nhất lμ công nghiệp, hoá hiện đại hoá nông thôn, tập trung phát triển các ngμnh, các lĩnh vực, các sản phẩm có lợi thế. Nâng cao 23
  24. hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, n−ớc ta phải đối mặt với một thách thức lớn về chất l−ợng nguồn nhân lực. Tỷ lệ nguồn lao động qua đμo tạo rất thấp (năm 1998 tỷ lệ nμy lμ 17,8%). Ch−a có chính sách phân luồng trong giáo dục vμ đμo tạo, cơ cấu đμo tạo bất hợp lý, tỷ lệ giữa đại học, cao đẳng, trung học vμ công nhân kỹ thuật lμ 1-1,6-3,6. Trong khi các n−ớc khác lμ 1-4-10; giáo dục, đμo tạo nặng về bằng cấp, thi cử, xu h−ớng th−ơng mại hoá trong đμo tạo khá phổ biến; đμo tạo không gắn với sản xuất vμ thị tr−ờng sức lao động (không gắn với sử dụng); lao động trong nông nghiệp nông thôn hầu nh− không đ−ợc đμo tạo. Có thể nói điểm yếu cơ bản nhất của giáo dục vμ đμo tạo nguồn nhân lực n−ớc ta thời gian qua lμ ch−a tạo ra đ−ợc một đội ngũ có năng lực vμ có tính năng động xã hội cao, đáp ứng yêu cầu của sản xuất, của thị tr−ờng sức lao động. Với những lợi thế trên, Việt Nam có nhiều cơ hội để tiến tới nền kinh tế tri thức vμo những thập kỷ tới của thế kỷ XXI. Tuy nhiên, b−ớc đột phá sẽ phải từ việc đổi mới t− duy vμ thể chế quốc gia trong điều kiện mới của đất n−ớc vμ của thế giới, đồng thời tập trung cao vμo việc giáo dục đμo tạo nguồn nhân lực mới chất l−ợng cao, phù hợp vμ đón đầu chiến l−ợc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam tới những năm 2020. Nguồn nhân lực Việt Nam hơn bao giờ hết cần đ−ợc đμo tạo để phát triển nội lực với giá trị mới vμ v−ợt qua đ−ợc những thách thức mới cuae thị tr−ờng lao động trong nền kinh tế tri thức t−ơng lai. 2. Một số giải pháp nhằm giải quyết hợp lý vấn đề về nguồn nhân lực. Nhìn rõ đ−ợc thực trạng về nguồn nhân lực của n−ớc ta để chúng ta phát huy những điểm mạnh, khắc phục vμ hạn chế những điểm yếu đồng thời đ−a ra đ−ợc những yêu cầu đối với giáo dục vμ đμo tạo nguồn nhân lực. Một mặt pphải trực tiếp giải quyết vấn đề về chất l−ợng nguồn nhân lực, về trình độ văn hoá 24
  25. vμ trình độ chuyên môn kỹ thuật, mặt khác phải giải quyết vấn đề nâng cao thể lực ng−ời lao động vμ phân phối nguồn lao động một cách hợp lý. Trong trình tự giải quyết phải đi tuần tự từ tiếp tục xoá mù chữ, phổ cập tiểu học, trang bị những kiến thức cơ bản, đμo tạo nghề từ sơ cấp đến các bậc cao hơn nh−ng phải tạo ra một bộ phận ng−ời lao động có chất l−ợng cao, đặc biệt phải chú trọng đμo tạo lao động kỹ thuật, nhằm đáp ứng nhu cầu của những ngμnh công nghệ mới, các khu công nghiệp vμ các khu kinh tế mở. Tr−ớc tiên , việc mở rộng quy mô giáo dục đμo tạo lμ rất cần thiết. Nh−ng cố gắng mở rộng quy mô giáo dục đμo tạo của n−ớc ta vẫn không theo kịp đ−ợc tốc độ gia tăng dân số. Quy mô mọi ngμnh, bậc học hiện nay ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu theo học của mọi lứa tuổi. Nhìn chung số học sinh vμ số tr−ờng lớp ở mọi ngμnh học từ mẫu giáo, các cấp phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao dẳng, đại học đều tăng. Các hệ thống trung tâm xúc tiến việc lμm, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp, h−ớng nghiệp vμ nhiều cơ sở dạy nghề bán công, dân lập t− thục đ−ợc thμnh lập. Quy mô đμo tạo có chuyển biến lμ nhờ tăng c−ờng hình thức đμo tạo ngắn hạn. Riêng đối với quy mô của hệ thống đμo tạo nghề nμy cμng bị thu hẹp. Đảng vμ nhμ n−ớc cần có chính sách khuyến khích mở rộng vμ hỗ trợ cho các tr−ờng dạy nghề nhằm thu hút học sinh, sinh viên, khắc phục sự mất cân đối trong cơ cấu ngμnh học, bậc học của giáo dục đμo tạo. Giáo dục mầm non có tầm quan trọng đặc biệt đứng từ gọc độ chuẩn bị nền tảng về thể lực vμ trí lực cho nguồn nhân lực. Giáo dục phổ thông , đặc biệt lμ giáo dục tiểu học theo kinh nghiệm của các n−ớc đang phát triển, lμ một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định các cơ hội vμ tăng tr−ởng kinh tế. Giáo dục đμo tạo chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật ngoμi ý nghĩa với tăng tr−ởng kinh tế còn đặc biệt quan trọng trong việc phát triển, giảm nguy cơ tụt hậu. Tuy nhiên những bất cập giữa những ngμnh đμo tạo, giữa các bậc học đã 25
  26. gây khó kăn không ít cho sự phát triển của nền kinh tế. Một số ngμnh đ−ợc học sinh, sinh viên theo học nh− một phong trμo, một số ngμnh thì rất ít ng−ời theo học. Nế không có sự điều chỉnh kịp thời, Việt Nam sẽ nhanh chóng gặp phải khó khăn về đội ngũ kỹ s−, công nhân kỹ thuật nh− ở nhiều n−ớc Asean, nhất lμ ở Thái Lan. Giáo dục vμ đμo tạo ở thμnh phố, đồng bằng có điều kiện phát triển hơn ở nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa. Vì vậy, việc giáo dục đμo tạo con ng−ời ở những vùng nμy rất khó khăn. Để nâng cao trình độ của nguồn nhân lực ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, Nhμ n−ớc đã có chính sách cấp học bổng, giảm học phí, −u tiên các học sinh nghèo v−ợt khó. Từ đó giúp họ có điều kiện học tập, tìm kiếm việc lμm nâng cao mức sống. Chính nhờ những chủ tr−ơng đúng đắn nμy mμ những bất hợp lý trong cơ cấu vùng, miền của giáo dục đμo tạo nguồn nhân lực đ−ợc điều chỉnh phần nμo. Yếu tố quan trọng nhất quyết định chất l−ợng nguồn nhân lực lμ việc đổi mới mục tiêu, nội dung ch−ơng trình vμ ph−ơng pháp đμo tạo. Việc hội b\nhập vμ cạnh tranh kinh tế đòi hỏi hμng hoá phải đạt tiêu chuẩn quốc tế để tăng khả năng cạnh tranh trên thị tr−ờng thế giới, từ đó đòi hỏi phải có trình độ công nghệ cao vμ khả năng sử dụng t−ơng ứng các công nghệ đó. Ngoμi giáo dục đμo tạo văn hoá chuyên môn, nghiệp vụ về mặt lý thuyết, cần chú ý điều kiện thực hμnh, ứng dụng, giáo dục kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp, rèn luyện kỹ năng vμ khả năng thích ứ của nền kinh tế thị tr−ờng. Song song với vấn đề giáo dục, đμo tạo con ng−ời, chúng ta phải quan tâm đến vấn đề dân số, sức khoẻ để nâng cao chất l−ợng nguồn nhân lực, giảm sức ép đối với quy mô vμ chất l−ợng giáo dục, Trong điều kiện của VIệt Nam hiện nay, yêu cầu đa dạng hoá các loại hình đμo tạo rất cần thiết để bổ xung, cải thiện hiện trạng nguồn nhân lực nhằm 26
  27. khắc phục những bất hợp lý về việc phân bổ nguồn lực, đồng thời nâng cao hiệu quả đầu t− cho giáo dục đμo tạo để phục vụ nhu cầu phát triển. Trong lĩnh vực giáo dục h−ớng nghiệp, chúng ta cần phải kết hợp một cách khoa học giữa kế hoạch phát triển toμn diện với chính sử dụng sau đμo tạo hợp lý để giảm lãng phí về chi phí giáo dục đμo tạo của xã hội vμ của gia đình. Ng−ời lao động đμo tạo ra đ−ợc lμm việc đúng ngμnh, đúng nghề đúng khả năng vμ sở tr−ờng của mình. Ngoμi ra, giáo dục h−ớng nghiệp cũng đòi hỏi phải có công tác dự báo nghề để xác định đ−ợc xu h−ớng phát triển vμ nhu cầu về lao động trong từng giai đoạn. Giáo dục đμo tạo chính quy, dμi hạn lμ cơ sở để hình thμnh nên bộ phận ng−ời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có kỹ năng tiếp cận với khoa học, công nghệ mới hiện đại. Ngoμi ra cần mở rộng các loại hình đμo tạo ngắn hạn để cải thiện hiện trạng nguồn nhân lực hiện nay vμ nhanh chóng nâng cao số lao động đã qua đμo tạo của ta lên. Hình thức giáo dục tại chức vμ từ xa cần chú ý hơn đến chất l−ợng vμ hiệu quả của giáo dục. Kết luận Trong bất kỳ một xã hội nμo, một đất n−ớc nμo, vấn đề đμo tạo nguồn nhân lực cũng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Nguồn nhân lực đó đ−ợc đμo tạo một cách có chất l−ợng tốt, nâng cao trình độ của nguồn nhân lực thì lực l−ợng sản xuất mới có thể phát triển mạnh đ−ợc, trình độ lực l−ợng sản xuất mới có thể nâng cao hơn, bởi lẽ lực l−ợng sản xuất bao gồm t− liệu sản xuất vμ 27
  28. con ng−ời. Con ng−ời lμ nguồn nhân lực, lực l−ợng sản xuất phản ánh mối quan hệ, sự tác động kích thích của con ng−ời vμo t− liệu sản xuất, con ng−ời có đ−ợc đμo tạo, đ−ợc trang bị thì mới có thể có trình độ để sử dụng t− liệu sản xuất một cách hiệu quả. Điều nμy cμng quan trọng cμng trở nên cấp thiết khi t− liệu sản xuất ở đây lại lμ máy móc, công nghệ khoa học kỹ thuật, t− liệu sản xuất nμy đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có đầy đủ trình độ thì mới có thể thực hiện có hiệu quả đ−ợc. Vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá quả thực lμ vấn đề không dễ thực hiện đ−ợc vì thực hiện đ−ợc vấn đề nμy có nghĩa lμ chuyển đổi từ lực l−ợng sản xuất thấp kém sang một lực l−ợng sản xuất có trình độ cao, hiện đại. Điều nμy cμng trở nên khó khăn đối với những n−ớc có nền kinh tế kém phát triển thậm chí cả với những n−ớc đang phát triển, những n−ớc có nền kinh tế cơ bản lμ nông nghiệp, có nguồn vốn ít ỏi vμ khoa học thấp kém. N−ớc ta lμ một n−ớc đang phát triển vμ cũng đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá vμ những khó khăn kể ở trên n−ớc ta đều có cả, song dựa vμo đâu mμ Đảng vμ nhμ n−ớc ta đã quyết định thực hiện chiến l−ợc nμy. Điều đó đã đ−ợc Đảng vμ nhμ n−ớc ta thông qua thực trạng nguồn nhân lực của n−ớc ta thấy đ−ợc những thuận lợi vμ lợi thế mμ n−ớc ta hoμn toμn có khả năng thực hiện đ−ợc sự nghiệp nμy. N−ớc ta có dân số lớn, có nguồn lao động dồi dμo đặc biệt lμ lực l−ợng lao động trẻ ở nhóm tuổi từ 14-35 nhóm có −u thế về sức khoẻ, sức v−ơn lên, năng động vμ sáng tạo. Đ−ờng lối đổi mới của Đảng đã mở ra khả năng phát triển nền kinh tế, quản lý nhμ n−ớc về nguồn nhân lực ngμy cμng đ−ợc quan tâm. Chúng ta có rất nhiều lợi thế khác, bên cạnh đó có hạn chế khó khăn vμ thách thức, song phân tích đ−ợc thực trạng Đảng vμ nhμ n−ớc ta đã có giải pháp khắc phục giải quyết hợp lý đảm bảo sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ đi đến thắng lợi. Điều quan trọng nhất lμ chúng ta bởi lẽ chúng ta có truyền thống lμ dân tộc anh hùng, đoμn kết vμ có lòng yêu n−ớc cao cả, sự thông minh vốn có 28
  29. chắc chắn chúng ta sẽ lμ một n−ớc phát triển trong t−ơng lai sẽ tạo ra đ−ợc nguồn lực con ng−ời trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tμi liệu tham khảo. 1. Giáo trình kinh tế chính trị học. 2. Văn kiện đại hội Đảng. 29
  30. 3. Nghiên cứu chiến l−ợc phát triển kinh tế xã hội quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 4. Nghiên cứu nghị quyết của Đảng về vấn đề công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất n−ớc. 5. Tạp chí Giáo dục số 11 ( 8/ 2001) 6. Tạp chí Thông tin kinh tế số 5,7 1999 ; số 6  2000 7. Tạp chí Lao động & Xã hội số tháng 1/2001 8. Các sách báo tạp chí. 30