Dạy tiếng anh theo hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học tại TP.HCM
Bạn đang xem tài liệu "Dạy tiếng anh theo hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học tại TP.HCM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
day_tieng_anh_theo_huong_sinh_ngu_cho_hoc_sinh_tieu_hoc_tai.pdf
Nội dung text: Dạy tiếng anh theo hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học tại TP.HCM
- DẠY TIẾNG ANH THEO HƯỚNG SINH NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI TP.HCM TEACHING ENGLISH AS LIVING LANGUAGE FOR PRIMARY PUPILS IN HO CHI MINH CITY Lư Thành Long TÓM TẮT Đề tài này có ý nghĩa đặc biệt đối với lý luận dạy học tiếng Anh. Nó đưa ra những luận điểm mới về hoạt động dạy tiếng Anh, đó là dạy học tiếng Anh theo hướng sinh ngữ. Theo như lịch sử phát triển của phương pháp dạy tiếng Anh, người ta chỉ quan tâm đến các phương pháp giúp học sinh nhận biết, hiểu và vận dụng hệ thống âm thanh và hình thái của ngôn ngữ; mà không chú trọng đến các tính sinh ngữ như: văn hóa, cảm xúc, tư duy, cảm hứng thẩm mỹ v.v Việc thiếu các yếu tố sinh ngữ làm giao tiếp trở nên mất tự nhiên, tạo khoảng cách lớn và dĩ nhiên không có sự cảm thông giữa những người tham gia. Điều này làm cho người học rất khó khăn cảm nhận sự kiện có liên quan tiếng Anh diễn ra trong cuộc sống hằng ngày như: bài hát, phim, bài thuyết trình, thời sự v.v bằng tiếng Anh. Do đó, những nhân tố làm cho học sinh tự tin và có khả năng giao tiếp tốt bằng tiếng Anh chính là các tính chất sinh ngữ của nó. Dạy học tiếng Anh theo hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học nhấn mạnh rèn luyện khả năng thể hiện tính sinh ngữ trong giao tiếp bằng tiếng Anh. Từ khóa: sinh ngữ, dạy tiếng Anh theo hướng sinh ngữ, tính chất sinh ngữ, cảm hứng thẩm mỹ, văn hóa ngôn ngữ. ABSTRACT This search has special meaning for the English didactics. It provides new theoretical points for English teaching, such as teaching English as living language. Through history of English teaching, its teaching methods have mentioned only teaching students to know, understand, and use English sound and morph without attaching importance to the qualities of English living language such as: linguoculture, emotion expression, thought in English, body language, aesthetic gratification etc. The absence of English living language makes English communication unnatural, creates a gap and causes lack of sympathy between participants. In this absence, English learners encounter difficulty in perceiving events (in English) which happen every day such as songs, movies, lectures, news etc. Therefore, the factors which make students have confidence in and communicate in English well are the qualities of English living language. Teaching English as living language for primary students emphasizes on rehearsing English living language in communication. Keywords: living language, teaching English as living language, the qualities of living language, aesthetic gratification, and linguoculture. 1. DẪN NHẬP duyệt đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – Trước những yếu kém công tác đào tạo 2020", gọi tắt là đề án 2020, với mục tiêu đổi ngoại ngữ, cụ thể ở đây là môn tiếng Anh, mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong ngày 30 tháng 09 năm 2008, phó Thủ Tướng hệ thống giáo dục quốc dân [8]. Trong đề án, Nguyễn Thiện Nhân đã ký quyết định phê mục tiêu cụ thể có ghi rõ lộ trình thực hiện
- tiếng Anh tiểu học: "Triển khai thực hiện tìm ra và tổng hợp những luận điểm lô-gích, chương trình giáo dục 10 năm, bắt đầu từ lớp 3 vững chắc cho đề tài. môn ngoại ngữ bắt buộc ở các cấp học phổ thông. Từ năm 2010 – 2011 triển khai dạy Phương pháp phân loại hệ thống hóa lý ngoại ngữ theo chương trình mới cho khoảng thuyết: Sau khi có những luận điểm vững chắc, 20% số lượng học sinh lớp 3 và mở rộng dần phân loại và sắp xếp các luận điểm thành cấu quy mô để đạt khoảng 70% vào năm học 2015 trúc có hệ thống đầy đủ và chặt chẽ để có lý – 2016; đạt 100% vào năm 2018 – 2019". Tuy thuyết hoàn chỉnh cho việc dạy học tiếng Anh nhiên, đến nay (năm 2015) đã trải qua 2/3 thời theo hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học. gian thực hiện đề án 2020, những mục tiêu tiếng Anh tiểu học có nguy cơ chưa được thực 2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn hiện. Phòng Giáo dục tiểu học, Sở GD-ĐT Tp.HCM cũng đã cho biết phần lớn học sinh Phương pháp điều tra giáo dục: Hình thức thiếu rèn luyện kỹ năng nói, mặc dù đây là một tổ chức gồm bút vấn và phỏng vấn học sinh và trong những yêu cầu quan trọng của việc dạy giáo viên về thực trạng hoạt động dạy và học tiếng Anh cho trẻ ở bậc tiểu học. Giáo viên chỉ tiếng Anh tại các trường tiểu học. tập trung vào ba kỹ năng là nghe, đọc hiểu và viết khiến hiệu quả giảng dạy nghiêng nhiều Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo về mặt lý thuyết, học sinh chưa có cơ hội rèn lấy ý kiến 20 giáo viên tiếng Anh tiểu học về luyện kỹ năng giao tiếp. [14] tính khả thi của đề tài. Như vậy, dạy tiếng Anh cho học sinh tiểu Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp học như thế nào để giao tiếp tốt? Đó là câu hỏi và ghi chép lại các hoạt động dạy học tiếng được đặt ra cho giáo viên và nhà quản lý giáo Anh theo hướng sinh ngữ tại lớp học thực dục trong quá trình thực hiện mục tiêu cụ thể nghiệm để đánh giá tính khả thi của đề tài. của đề án 2020. Nhiều người nhận thức được tầm quan trọng kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chọn Anh trong thực tế, nhưng chưa tìm ra ứng một lớp học ngẫu nhiên tại một trường tiểu dụng hình thức dạy tiếng Anh nào phù hợp với học. Sau đó tiến hành thực nghiệm sư phạm để lứa tuổi học sinh tiểu học mang lại kết quả như đánh giá tính khả thi của việc dạy tiếng Anh mong muốn. Thực tế cho thấy hầu hết các lớp theo hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học tại học tiếng Anh truyền thống chỉ dừng lại mục thành phố Hồ Chí Minh. đích trao đổi thông tin bằng tiếng Anh, bỏ qua tính sinh ngữ của nó. Và kết quả là đa số học 2.3. Phương pháp thống kê toán học sinh gặp khó khăn trong việc giao tiếp với người nước ngoài vì không tìm thấy sự tương Thống kê các số liệu thu được từ phương đồng về bản ngữ giữ hai đối tượng giao tiếp. pháp nghiên cứu nghiên cứu thực tiễn để đưa Do đó, rất cần thiết dạy tiếng Anh theo hướng ra những kết luận dạy học tiếng Anh theo sinh ngữ cho học sinh tiểu học để thực hiện hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học tại thành hóa những mục tiêu của đề án 2020. Điều đó phố Hồ Chí Minh. sẽ được nghiên cứu trong đề tài “Dạy học tiếng Anh theo hướng sinh ngữ cho học sinh 3. DẠY HỌC TIẾNG ANH THEO tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh”. HƯỚNG SINH NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Khái niệm sinh ngữ 2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Theo I. Morris, để một ngôn ngữ trở thành Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập một sinh ngữ, nó phải thỏa mãn chủ yếu những các tài liệu bao gồm sách, tạp chí, tác phẩm điều kiện sau [23, tr. 2]: nghiên cứu khoa học, giáo trình và những dạng Nó phải là hình thức của thái độ xã hội (a tài liệu khác chuyên ngành tâm lý học, nhận form of social behaviour), thức luận, lý thuyết học tập, mô hình học tập Nó phải là phương tiện để bộc lộ tư duy và và phương pháp dạy học. Phân tích tài liệu để cảm xúc,
- Nó phải là nguồn cảm hứng thẩm mỹ (a nhân vật nào đó trong tình huống mà chúng source of aesthetic gratification). thích. Hai giai đoạn đầu, vai trò của giáo viên rất quan trọng trong việc điều khiển và điều Như vậy, sinh ngữ là ngôn ngữ bao gồm hệ chỉnh hoạt động học tập của học sinh, giúp học thống tín hiệu âm thanh và hình thái đang sinh thực hiện chính xác theo mẫu. Hai giai được sử dụng bởi cộng đồng người, mang bản đoạn sau, học sinh được tự do luyện tập mà sắc xã hội và thẫm mỹ riêng của cộng đồng đó, không có can thiệp của giáo viên, giáo viên chỉ và bộc lộ tư duy và cảm xúc của người sử đóng vai trò hỗ trợ khi học sinh yêu cầu. Mô dụng nó. hình dạy tiếng Anh theo hướng sinh ngữ áp dụng cho tập thể, chứ không thể cho một cá 3.2. Đặc trưng dạy học tiếng Anh theo nhân. Vì chỉ có môi trường tập thể, học sinh có hướng sinh ngữ điều kiện luyện tập sử dụng tiếng Anh như sinh ngữ. Cá nhân cần hỏi và cần đáp ứng từ Theo I. Morris, để tiếng Anh là sinh ngữ cá nhân khác. Nó cũng cần thiết hoạt động của một cộng đồng người, nó phải "có sức trong môi trường được thiết kế mô phỏng theo sống từ việc sử dụng nó như tiếng nói chung tình huống thật, để học sinh có điều kiện tiếp bởi cộng đồng đó" [23, tr.4]. Nó không chỉ là nhận và thể hiện văn hóa tiếng Anh, tư duy những vấn đề xoay quanh từ ngữ và ngữ pháp, bằng tiếng Anh và biểu lộ cảm xúc thông qua mà còn vượt xa hơn đến việc thể hiện cảm tiếng Anh. Mô hình dạy học tiếng Anh theo xúc, tư duy, và thái độ thích hợp của những hướng sinh ngữ chú trọng sinh ngữ tiếng Anh quy ước xã hội. Do đó, môi trường sinh ngữ hơn là khả năng trí tuệ; do đó, nó không giới bằng tiếng Anh rất cần thiết được xây dựng hạn đối với học sinh kém thông minh hoặc ngay trong lớp học, nơi mà người học được tạo không có năng khiếu. điều kiện thuận lợi vận dụng ngôn ngữ như sống với nó ngoài xã hội. Để làm điều đó, tiếng Anh nên được dạy theo hướng sinh ngữ; nghĩa là, tiếng Anh được xem như sinh ngữ trong lớp học, học sinh không chỉ được rèn luyện bốn kỹ năng nghe – nói – đọc – viết để trao đổi thông tin; mà còn thể hiện những yếu tố sinh ngữ của tiếng Anh. Vì vậy, dạy học tiếng Anh theo hướng sinh ngữ có những đặc trưng như sau: Dạy văn hóa tiếng Anh (English linguoculture), Dạy nói tiếng Anh kèm theo ngôn ngữ hình thể, Hình 1. Sơ đồ mô hình dạy học tiếng Anh theo Dạy cách tư duy bằng tiếng Anh, hướng sinh ngữ Dạy thể hiện cảm xúc bằng tiếng Anh. 3.4. Tâm lý giáo dục và khả năng phát triển 3.3. Mô hình dạy học tiếng Anh theo hướng ngôn ngữ ở học sinh tiểu học sinh ngữ Ở giai đoạn tiểu học, học sinh bắt đầu khám Mô hình dạy học tiếng Anh theo hướng phá thế giới và tiếp cận tri thức khoa học cơ sinh ngữ có thể được khái quát thành sơ đồ bản. Ngôn ngữ đóng vai trò chính trong việc như hình 1.1. Mô hình dạy học tiếng Anh theo chuyển tải kiến thức vào bộ nhớ thông qua hướng sinh ngữ chủ yếu giúp học sinh bắt nhận thức. Thế giới vật chất được tiếp nhận chước và luyện tập thực hiện theo mẫu. Bởi vì, bằng tất cả các giáp quan. Có nhiều thứ trong bản chất sinh ngữ tiếng Anh không được sinh thế giới khách quan cần được quan tâm, khám ra từ cá nhân, mà từ xã hội đang sử dụng nó. phá và học hỏi. Mọi thứ trong thế giới vật chất Do đó, các mẫu luyện tập phải có nguồn gốc được mã hóa và giải mã bằng ngôn ngữ. Quá từ cộng đồng sử dụng tiếng Anh như bản ngữ. trình học diễn ra khởi nguồn từ ham muốn Mô hình này được áp dụng dễ dàng cho trẻ em khám phá và chinh phục thế giới. Học sinh vì chúng thích bắt chước, thích đóng vai một cảm thấy tự nhiên khi học ngôn ngữ thông qua
- con đường nhận thức thế giới vật chất, hơn là Giáo viên có vai trò hướng dẫn và điều học ngôn ngữ bằng cách tiếp nhận âm thanh và khiển. Học sinh tích cực tham gia các hình thái của nó. hoạt động dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Các kỹ thuật: Diễn giải nghĩa bằng tiếng 3.5. Hoạt động dạy học tiếng Anh theo Anh thông qua tình huống hoặc vật thể, hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học xây dựng cú pháp theo mẫu, hỏi đáp dây chuyền, chuyển thể, phản ứng, mô tả, gợi Để tiện lợi trong việc trình bày quan điểm, mở, đóng vai, sử dụng Video, sử dụng bài sau đây tác giả giới hạn các thành tố cơ bản ở thơ và bài hát, sử dụng trò chơi. cấp độ bài học. Trên thế giới có rất nhiều kỹ thuật dạy tiếng A. Mục tiêu Anh. Chúng có những đặc điểm chung, cũng có những đặc điểm riêng. Là giáo viên, mỗi Kiến thức: vừa sức, tích hợp và ở mức độ người đều chọn lựa một bộ kỹ thuật và nguyên vận dụng tắc dạy riêng; và cũng có thể sáng tạo một vài Kỹ năng: bao gồm bốn kỹ năng giao tiếp: kỹ thuật và nguyên tắc riêng nào đó. Đối với nghe, nói, đọc và viết. và kỹ năng sinh ngữ phương pháp dạy tiếng Anh theo hướng sinh ở mức độ phản xạ. Kỹ năng sinh ngữ là khả ngữ, bất kỳ kỹ thuật nào đều có thể nếu như nó năng thể hiện các tính chất sinh ngữ như: rèn luyện học sinh sử dụng tiếng Anh như sinh văn hóa, phát âm (chính xác, ngữ điệu, nối ngữ trong lớp học. âm, và nuốt âm), cảm xúc và tư duy bằng tiếng Anh. D. Phương tiện Thái độ: yêu thích học tập, và suy nghĩ và hành vi tích cực về chủ đề của bài học. Nếu Hiện nay, công cụ tích hợp hiệu quả và ít theo mức độ của Krawthwohl, ở mức phản tốn kém đó là máy tính, phần mềm ứng (bằng lòng và sẵn sàng hành động). powerpoint, máy chiếu. B. Nội dung E. Đánh giá Nội dung bài học tiếng Anh bao gồm những Việc đánh giá cũng cần phải có những tiêu hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ đáp ứng chí được xây dựng dựa vào mục tiêu bài học mục tiêu đặt ra. Trong nội dung bài học luôn bao gồm kiến thức, kỹ năng (kỹ năng cơ bản tồn tại hai nội dung: nội dung chính và nội và kỹ năng sinh ngữ) và thái độ. Mỗi tiêu chí dung phụ. Nội dung bài học là nội dung tích có những mức tiêu chuẩn được đánh giá bằng hợp. thang đo (định lượng và định tính). Thang điểm chi tiết cho biết được chính xác khả năng C. Phương pháp tiếng Anh của học sinh ở mức độ nào cho mỗi tiêu chí. Phương pháp này bao gồm các nguyên tắc và các kỹ thuật sau: 4. SO SÁNH DẠY HỌC TIẾNG ANH Các nguyên tắc: HIỆN NAY TẠI TP.HCM VỚI DẠY Tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt) tuyệt đối không HỌC TIẾNG ANH THEO HƯỚNG được sử dụng trong lớp học. SINH NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU Quy tắc văn phạm không được giải HỌC thích. Cú pháp được chấp nhận một cách mặc nhiên không thắc mắc. Hiện nay, học sinh tiểu học Tp.HCM có Lớp học được thiết kế và trang trí phù thái độ học tiếng Anh tích cực. Nội dung bài hợp sở thích học sinh và mang nội dung học không quá tải, vừa sức đối với nhiều học bài học. sinh; nội dung cũng tích hợp kỹ năng, thái độ, Bầu không khí vui vẻ thoải mái cho việc và kiến thức. Bầu không khí lớp học vui tươi, học tập. giúp học sinh cảm thấy thoải mái khi học môn tiếng Anh. Đa số học sinh học tiếng Anh bằng Học sinh luyện nghe và nói nhiều hơn phương pháp tiếp cận tự nhiên, với các đọc và viết trong lớp học. phương tiện trực quan như hình ảnh trong
- sách, TV và máy chiếu. Giáo viên cũng tạo học hiện nay ở Tp.HCM chưa đáp ứng được điều kiện cho học sinh học thông qua trò chơi những yêu cầu mà dạy học tiếng Anh theo và bài hát. Học sinh cũng có cơ hội giao tiếp hướng sinh ngữ đặt ra. Sau đây là những vấn tiếng Anh ngoài lớp học. Đó là những điều đề khác biệt giữa dạy tiếng Anh hiện nay và được mong đợi trong việc dạy tiếng Anh theo dạy tiếng Anh theo hướng sinh ngữ cho học hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học sinh tiểu học Tp.HCM (xem bảng 1): Tp.HCM. Tuy nhiên, dạy học tiếng Anh tiểu Bảng 1. So sánh dạy học tiếng Anh hiện nay tại Tp.HCM với dạy học tiếng Anh theo hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học Dạy tiếng Anh hiện Dạy tiếng Anh theo Những vấn đề khác biệt nay hướng sinh ngữ Trao đổi thông tin, thông thạo phát âm (ngữ điệu, nối âm, nuốt từ ), sử dụng ngôn ngữ Giáo viên áp mục tiêu sử dụng tiếng Anh hình thể, thể hiện văn Chỉ trao đổi thông tin cho học sinh hóa giao tiếp qua tiếng Anh, tư duy bằng tiếng Anh, thể hiện cảm xúc khi giao tiếp thông qua tiếng Anh Giáo viên áp mục tiêu mức độ thông thạo Lặp lại mà không Phản xạ tiếng Anh cho học sinh nghe và xem mẫu Giáo viên và học sinh cảm nhận dưới 10% nội dung bài học (chủ đề và từ vựng) nằm Chỉ gần nửa Hầu hết ngoài tầm nhận thức học sinh Văn hóa Việt Nam hiện diện trong bài học Dưới 10% Khoảng 50% Văn hóa Việt Nam tích hợp với văn hóa Rất ít Nhiều thế giới Giáo viên và học sinh sử dụng tiếng Việt Đa số Không trong lớp học tiếng Anh Giáo viên tập trung giải thích chi tiết văn Đa số Không phạm Trang trí lớp học phù hợp với nội dung bài Ít Tất cả học Giáo viên không tập Giáo viên tập trung kỹ Tập trung kỹ năng nghe nói trung kỹ năng nào, năng nghe nói dạy đều bốn kỹ năng Giáo viên sử dụng các kỹ thuật dạy tiếng Anh như đóng vai, mô tả hình ảnh, vật thể Trung bình Nhiều hoặc tình huống, Video, bài thơ hoặc bài hát Số lượng học sinh trong một lớp học tiếng Quá đông (từ 35 đến Dưới 15 học sinh Anh 50 học sinh)
- Dạy tiếng Anh hiện Dạy tiếng Anh theo Những vấn đề khác biệt nay hướng sinh ngữ Không gian lớp để thực hiện các hoạt Không đủ rộng Đủ rộng động trong lớp 5. ĐỀ XUẤT DẠY HỌC TIẾNG ANH rèn luyện cho học sinh và họ tin rằng học THEO HƯỚNG SINH NGỮ CHO sinh có thể thực hiện được các tính chất sinh HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI TP.HCM ngữ vì học sinh có khả năng tiếp nhận ngôn ngữ một cách tự nhiên, bắt chước tốt, dễ 5.1. Đề xuất dàng chất nhận những hoạt động năng động. Nhóm giáo viên phản bác không nghĩ rằng có Để dạy tiếng Anh theo hướng sinh ngữ thể áp dụng dạy tiếng Anh theo hướng sinh cho học sinh tiểu học Tp.HCM, trước tiên ngữ cho học sinh tiểu học với nhiều lý do. các nhà quản lý chuyên môn và giáo viên cần Trong đó, có 2 lý do chủ yếu: mục tiêu các quan tâm đến rèn luyện các tính chất sinh tính chất sinh ngữ rất cao, học sinh không thể ngữ của tiếng Anh cho học sinh, và đưa thực hiện được và những kỹ năng sinh ngữ những tính chất sinh ngữ này vào mục tiêu thực sự không cần thiết trong hoàn cảnh thực bài học. Đồng thời, xác định mục tiêu mức tế xã hội Việt Nam. độ thông thạo kỹ năng sử dụng tiếng Anh ở mức phản xạ. Phân nửa nội dung bài học phải Thực nghiệm sư phạm cho thấy giáo viên đề cập đến văn hóa Việt Nam và tích hợp nó thực hiện tốt mô hình dạy học. Học sinh gặp với văn hóa thế giới. Giáo viên cần đánh giá khó khăn rèn luyện các tính chất sinh ngữ và áp dụng mô hình dạy tiếng Anh theo như ngữ điệu, phát âm nối từ, phát âm cuối hướng sinh ngữ và tuân thủ theo những tư duy bằng tiếng Anh, thể hiện cảm xúc nguyên tắc phương pháp của nó. thông qua tiếng Anh và hát bài hát tiếng Anh và đạt kết quả thấp. Ngược lại, học sinh 5.2. Bài học minh họa không gặp khó khăn (cảm thấy bình thường hoặc dễ) khi rèn luyện nói lưu loát, sử dụng Đơn vị bài học 4 "Tidy Up!", trong quyển thành ngữ đối đáp, phát âm đúng, sử dụng Family And Friends Grade 4 được chọn để ngôn ngữ hình thể và đạt kết quả tốt. Học phân tích và thực nghiệm dạy tiếng Anh theo sinh có thể đạt mục tiêu thông thạo mức độ hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học chính xác và nhuần nhuyễn, không thể đạt Tp.HCM. Đây là bài học mới dành cho học được mức phản xạ như yêu cầu của dạy học sinh lớp 4.1 của Trường Trần Văn Ơn. Bài tiếng Anh theo hướng sinh ngữ. Ngoài ra, học này nằm trong giáo án của tháng 4, học giáo viên sử dụng tốt các phương tiện dạy kỳ 2, năm học 2014 – 2015, cùng thời gian học. Tuy nhiên, nguyên tắc không sử dụng kế hoạch thực nghiệm sư phạm của tác giả. tiếng Việt trong lớp học không được giáo Do đó, bài học này xem như được chọn một viên tuân thủ, vì rất nhiều học sinh không cách ngẫu nhiên không theo mục đích hoặc ý hiểu lời hướng dẫn giáo viên bằng tiếng Anh. định của tác giả. Thái độ học tập của học sinh nhìn chung rất tốt. Hầu hết học sinh tham gia nhiệt tình các 5.3. Kiểm nghiệm hoạt động tiếng Anh trong lớp và hợp tác tốt với học sinh khác và giáo viên. Nhiều học Tác giả lấy ý kiến 20 giáo viên đang dạy sinh đạt kết quả cao cho 4 kỹ năng tiếng Anh tiếng Anh trong các trường tiểu học về tính cơ bản cho thấy rằng dạy tiếng Anh theo khả thi của việc áp dụng dạy học tiếng Anh hướng sinh ngữ không ảnh hưởng những kỹ theo hướng sinh ngữ cho học sinh tiểu học năng cơ bản này. Mặc dù kỹ năng sinh ngữ Tp.HCM. Khoảng nữa ủng hộ và nữa còn lại tiếng Anh của học sinh đạt kết quả chỉ gần phản bác. Nhóm giáo viên ủng hộ đánh giá mức trung bình, nhưng kết quả thực nghiệm cao yếu tố sử dụng tiếng Anh một cách tự này vẫn cao hơn gấp đôi so với kết quả kiểm nhiên mà dạy tiếng Anh theo hướng sinh ngữ tra 100 học sinh không áp dụng dạy tiếng Anh theo hướng sinh ngữ. Điều đó chứng tỏ
- rằng dạy tiếng Anh theo hướng sinh ngữ giúp Khi ở nhà, học sinh cần tìm cơ hội để nói học sinh sử dụng tiếng Anh tự nhiên hơn dạy chuyện tiếng Anh và vận dụng những tính tiếng Anh bình thường như hiện nay. Hơn chất sinh ngữ nếu có thể với thành viên trong nữa, nếu áp dụng dạy tiếng Anh theo hướng gia đình, với người nước ngoài trên mạng sinh ngữ trong thời gian dài như khóa học hoặc nơi nào đó có giao tiếp bằng tiếng Anh. chẳng hạn chắc chắn sẽ có kết quả khả quan Học sinh có thể nhờ phụ huynh giúp đỡ tìm hơn. kiếm những cơ hội đó. 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.2. Đối với giáo viên Nhu cầu xã hội đòi hỏi người học tiếng Giáo viên cần quan trọng hóa các tính chất Anh ra trường phải giao tiếp tốt với người sinh ngữ trong khi vận dụng tiếng Anh. nước ngoài, đặc biệt là nghe và nói hơn là Trong thực tế, nhiều giáo viên chưa sử dụng ngữ pháp mà người học từ trước đến giờ dày tiếng Anh như sinh ngữ. Giáo viên thường bỏ công rèn luyện trong nhà trường. Khuynh qua các tính chất sinh ngữ như: ngữ điệu, hướng dạy ngoại ngữ đang dần được thay phát âm nối từ, từ cuối, những thành ngữ đổi, những phương pháp truyền thống dành giao tiếp, ngôn ngữ hình thể và thể hiện cảm nhiều thời gian cho học sinh ngồi làm bài tập xúc thông qua tiếng Anh trong khi giao tiếp văn phạm tiếng Anh hoặc viết lặp lại từ vựng bằng tiếng Anh. Do đó, giáo viên không thể phải dần được thay thế những phương pháp rèn luyện cho học sinh kỹ năng sinh ngữ khi mới giúp học sinh vận dụng tiếng Anh một bản thân giáo viên chưa trang bị kỹ năng này. cách tự nhiên, để học sinh tự tin trong giao tiếp và dễ dàng học tập và làm việc trong môi Các tính chất sinh ngữ không khó để học trường quốc tế cho tương lai về sau. Dạy sinh đạt được, nhưng cũng không dễ dàng tiếng Anh theo hướng sinh đáp ứng được kiên trì rèn luyện kỹ năng sử dụng nó ở mức khuynh hướng đó. Nó rèn luyện học sinh vận phản xạ, nhất là đối với số đông học sinh. Nó dụng tiếng Anh như sinh ngữ, hòa đồng với cần có thời gian để luyện tập lặp đi lặp lại người nước ngoài trong giao tiếp, không có nhiều lần dưới nhiều hình thức khác nhau. sự khác biệt quá lớn về phát âm, văn hóa và cảm xúc. Học sinh ở lứa tuổi tiểu học là lứa Mô hình dạy học theo hướng sinh ngữ tuổi tốt nhất học tiếng Anh theo hướng sinh chủ yếu giúp học sinh bắt chước những tính ngữ. Vì vậy, nhà trường cần áp dụng dạy chất sinh ngữ vốn có của tiếng Anh, nên dễ tiếng Anh theo hướng sinh ngữ cho học sinh gây cho học sinh chán nản. Giáo viên cần sử tiểu học. Sau đây là lời kiến nghị của tác giả dụng đa dạng kỹ thuật, nhiều hình ảnh, nhiều về việc áp dụng dạy tiếng Anh cho học sinh tình huống phong phú, tận dụng các phương tiểu học tại Tp.HCM: tiện dạy học nhằm tạo phấn khích cho học sinh tham gia hoạt động nằm trong khuôn 6.1. Đối với học sinh khổ mô hình dạy học. Mặc dù mọi hoạt động học tập đều được Nhiều giáo viên sử dụng tiếng Việt để giáo viên hướng dẫn và điều khiển, học sinh giao tiếp với học sinh và cho phép học sinh cũng cần chủ động thực hiện những nhiệm vụ sử dụng tiếng Việt giao tiếp với nhau trong học tập của mình như làm bài tập về nhà và lớp học tiếng Anh. Họ cho rằng tiếng Việt làm đúng theo yêu cầu của giáo viên, tránh không thể loại bỏ trong các hoạt động dạy tình trạng thực hiện qua loa trong khi thiếu học tiếng Anh, vì học sinh sẽ không thể nghe sự giám sát của giáo viên vì lớp học quá và hiểu những gì giáo viên nói hoàn toàn đông. bằng tiếng Anh. Thực ra, con người từ khi sinh ra học và nói tiếng mẹ đẻ không cần Học sinh tránh làm mất trật tự trong khi thiết hiểu nó thông qua một ngôn ngữ khác. giáo viên đang chuẩn bị triển khai một hoạt Sử dụng tiếng Việt trong lớp chỉ giải quyết động hoặc tập trung hướng dẫn một học sinh được trường hợp nhất thời là giúp học sinh khác. hiểu nhanh những gì giáo viên nói, nhưng về lâu dài gây bất lợi cho học sinh tư duy bằng tiếng Anh, tập học sinh có thói quen sử dụng
- tiếng Việt như ngôn ngữ trung gian giữa ý hết thời gian học sinh được tự do di chuyển nghĩ và ngôn ngữ Anh. Điều đó, làm giảm khi thực hiện các hoạt động rèn luyện các kỹ tốc độ thực hiện các kỹ năng tiếng Anh vì năng, cộng theo tính hiếu động của trẻ em học sinh mất nhiều thời gian xử lý thông tin giáo viên không dễ dàng kiểm soát học sinh hơn. Do đó, tiếng Việt cần loại bỏ trong lớp thực hiện theo ý muốn. Do đó, các cấp quản học để học sinh chìm đắm trong môi trường lý cần có những hoạch định chính sách giảm sử dụng hoàn toàn tiếng Anh. Khi giúp học sĩ số học sinh trong lớp sao cho giáo viên dễ sinh hiểu được vấn đề nào đó, giáo viên cần dàng kiểm soát lớp học và tương tác hết tất giải thích bằng tiếng Anh từng bước từ thấp cả học sinh trong buổi dạy. đến cao kết hợp ngôn ngữ hình thể và làm mẫu cho học sinh xem trước. Tiếng Anh theo hướng sinh ngữ là môn học đặc thù, những hoạt động học tập của nó Vẫn còn không ít giáo viên tập trung kỹ khác hẳn những môn học khác. Nó luôn đòi năng đọc và viết trong lớp học. Hai kỹ năng hỏi nhiều tương tác giữa học sinh với học này được áp dụng rất tốt cho số đông học sinh, giữa học sinh với giáo viên để rèn luyện sinh, giúp giáo viên ổn định lớp học không kỹ năng giao tiếp. Nó cần một lớp học như gây ồn ào mất trật tự ảnh hưởng những lớp xã hội thu nhỏ, mà nơi đó học sinh có thể học bên cạnh và giáo viên không phải tốn thực hiện những hoạt động học tập như nhiều công sức hướng dẫn học sinh. Tuy những hoạt động sống trong xã hội bên ngoài nhiên, học sinh mất rất nhiều thời gian để lớp học. Vì vậy, lớp học phải đủ rộng và thực hiện nó, làm mất thời gian dành cho được trang trí theo những chủ đề của bài học. những kỹ năng khác: nói và nghe. Tập trung Nó cũng cần được cách âm từ bên ngoài. Nếu kỹ năng đọc và viết trong lớp học thường có thể, cán bộ quản lý sắp xếp phòng học được thực hiện trong lớp học tiếng Anh dành riêng cho môn học này, các lớp khác truyền thống và kết quả lớp học đó là: học luân phiên nhau tập trung học tiếng Anh theo sinh nói và nghe rất kém. Trong khi đó, dạy hướng sinh ngữ ở phòng riêng này. tiếng Anh theo hướng sinh ngữ tập trung vào kỹ năng nghe và nói, phục vụ tốt cho hoạt Các cấp quản lý cần quan tâm nhiều hơn động giao tiếp bằng tiếng Anh. Hơn nữa, nữa chất lượng giáo viên. Đặc biệt là năm tới phát triển kỹ năng nghe và nói sẽ kéo theo sự (năm 2016), tất cả các trường tiểu học đều phát triển tư duy cho kỹ năng đọc và viết, vì bắt buộc phải dạy tiếng Anh theo chương văn phong nói và viết ở trẻ em tương đồng trình đề án. Học sinh tiểu học nào cũng phải với nhau. Do đó, giáo viên cần tập trung kỹ học tiếng Anh. Việc thiếu giáo viên sẽ năng nghe và nói nhiều hơn nếu muốn áp nghiêm trọng hơn, sẽ gây khó khăn cho các dụng dạy tiếng Anh theo hướng sinh ngữ. cấp quản lý tìm kiếm giáo viên có chất lượng. Vì vậy, các cấp quản lý cần có những 6.3. Đối với các cấp quản lý chính sách ưu đãi và mở rộng cửa để thu hút nhiều giáo viên hơn. Hơn nữa, kỹ năng sinh Lớp học quá đông. Đó là khó khăn lớn ngữ của giáo viên tiếng Anh tiểu học hiện tại nhất giáo viên gặp phải. Điều này gây trở vẫn chưa tốt. Họ rất cần những lớp học huấn ngại rất nhiều khi thực hiện việc dạy tiếng luyện để trao dồi kỹ năng sử dụng tiếng Anh Anh theo hướng sinh ngữ. Lớp học theo như sinh ngữ. hướng sinh ngữ là lớp học năng động. Hầu
- TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT [1] Mai Ngọc Chừ. (1997). Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, NXB Giáo Dục. [2] Nguyễn Thiện Giáp. (1998). Dẫn Luận Ngôn Ngữ Học, NXB Giáo Dục. [3] Nguyễn Văn Hộ. (2002). Lý Luận Dạy Học, NXB Giáo Dục. [4] Tiêu Kim Cương. (2004). Lý Luận Dạy Học, Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội. [5] Nguyễn Văn Tuấn. (2010). Tài Liệu Bài Giảng Lý Luận Dạy Học, Trường ĐH SPKT. [6] Nguyễn Quốc Hùng. (2010). Phương Pháp Dạy Tiếng Anh Cấp Tiểu Học, NXB Giáo Dục. [7] Viện Nghiên Cứu Giáo Dục. (2010). Dự Thảo Chương Trình tiếng Anh tiểu học, Viện Nghiên Cứu Giáo Dục. [8] Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020" do Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân ký vào ngày 30 tháng 09 năm 2008 [9] Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt ngày 31 tháng 01 năm 2012 [10] Công văn "Hướng dẫn chuyên môn tiếng Anh cấp Tiểu học năm học 2013-2014" do Phó Giám đốc Sở GD-ĐT Tp.HCM Nguyễn Hoài Chương ký vào ngày 27 tháng 08 năm 2013 [11] Thông tư 30 "Ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học" được thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển ký vào ngày 28 tháng 8 năm 2014 tại Hà Nội [12] Thông tư 50 "Sửa đổi, bổ sung Điều 40; bổ sung điều 40a của Thông tư số 41/2010/TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường Tiểu học" được Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển ký vào ngày 18 tháng 12 năm 2012 tại Hà Nội [13] Đề án "Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý ngành giáo dục và đào tạo Tp.HCM giai đoạn 2013-2015" do Phó Chủ tịch Hứa Ngọc Thuận ký vào ngày 23 tháng 06 năm 2014. [14] Khó nâng cao chất lượng tiếng Anh tiểu học. Sài Gòn Giải Phóng Online. TIẾNG NƯỚC NGOÀI [15] A.P.R Howatt. (1984). A History of English Language Teaching, Oxford University Press. [16] Barbara C. Lust. (2006). Child Language: Acquisition and Growth, Cambridge University Press. [17] Benjamin S. Bloom, David R. Krathwohl, và Bertram B. Masia. (1964). Taxonomy of Education Objectives Hanbook II: Affective Domain, David McKay Company. [18] Benjamin S. Bloom. (1956). Taxonomy of Education Objectives Hanbook I: Cognitive Domain, David McKay Company. [19] Bruce Joyce, Marshal Weil và Emily Calhoun. (2011). Models of Teaching, Phi Learning Private Limited. [20] David Crystal. (2006). Language and the Internet, Cambridge University Press. [21] Diane Larsen-Freeman. (2000). Techniques and Principles In Language Teaching, Oxford University Press. [22] Gavin Dudeney and Nicky Hockly. (2007). How to Teach English with Technology, Pearson Longman. [23] I.Morris. (1954). The Art of Teaching English As A Living Language, London Macmillan & Co Ltd. [24] Janet Collins. (1997). Teaching and learning with multimedia, Routledge. [25] Lê Văn Sự. (2005). English Methodlogy, NXB Văn Hóa Thông Tin. [26] Mark Warschauer. (2002). Internet for English Teaching, Teachers of English to Speakers of Other Languages.
- [27] Mathew H. Olson và B.R. Hergenhahn. (2010). An Introduction Theories of Learning, Phi Learning Private Limited. [28] Oxford. (2010). Oxford Advanced Learner's Dictionary 8th edition, Oxford University Press. [29] R.H. Dave. (1970). Developing and Writing Behavioral Objectives, Educational Innovators Press. [30] Susan Halliwell. (1993). Teaching English in The Primary Classroom, Longman. [31] Tony Buzan and Barry Buzan. (1993). The Mind Map Book, The Penguin Group. [32] Victoria Fromkin, Robert Rodman và Nina Hyams. (2003). An Introduction To Language, Thomson – Wadsworth. [33] Wendy A. Scott and Lisbeth H.Ytreberg. (1990). Teaching English to Children, Longman. [34] COERLL, Foreign Language Teaching Methods: Culture, University of Texas at Austin, [35] Language Policy Unit (Strasbourg), Common European Framework Of Reference For Languages, Council of Europe, Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Lư Thành Long Đơn vị: Trường Ngoại Ngữ Dương Minh Điện thoại: 0908965657 Email: long.luthanh@gmail.com XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ___ ___ ___ Tp.HCM, ngày . tháng . năm 2015 Giảng viên hướng dẫn (Ký & ghi rõ học tên) TS. Nguyễn Toàn
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



