Dạy học tích cực hoá người học môn Công nghệ 8 ở các trường Trung học Cơ sở

pdf 8 trang phuongnguyen 90
Bạn đang xem tài liệu "Dạy học tích cực hoá người học môn Công nghệ 8 ở các trường Trung học Cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfday_hoc_tich_cuc_hoa_nguoi_hoc_mon_cong_nghe_8_o_cac_truong.pdf

Nội dung text: Dạy học tích cực hoá người học môn Công nghệ 8 ở các trường Trung học Cơ sở

  1. DẠY HỌC TÍCH CỰC HOÁ NGƢỜI HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 8 Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CaoThị Thuý Diễm Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM Tóm tắt Bài báo này nhằm giới thiệu tiến trình dạy học tích cực hoá người học môn Công nghệ 8; cách lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực và các phương pháp dạy học chuyên ngành kỹ thuật nhằm phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong mỗi tiết dạy. Abstract This paper introduces the process of active teaching of the subject “Technology 8”, how to select and coordinate the active and technique-specialized teaching methods in order to promote the activeness, creativeness of students in each lesson. 1. Giới thiệu chung Việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã được Bộ Giáo dục – Đào tạo chỉ đạo thực hiện từ nhiều năm nay ở các cấp - bậc học, đặc biệt ở bậc phổ thông. Theo đó, việc giảng dạy của người giáo viên (GV) phải chú trọng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS), rèn luyện các kỹ năng cần thiết và tạo niềm say mê hứng thú học tập cho HS. Trong phạm vi bài báo này, tác giả giới thiệu quy trình dạy học tích cực hoá HS cho môn Công nghệ 8 (CN8) và cách tổ chức dạy học để HS thật sự năng động tích cực hơn trong hoạt động học tập. 2. Đặc trƣng của môn Công nghệ 8 Môn CN8 được chính thức đưa vào giảng dạy từ năm 2002 với nội dung kiến thức được bổ sung và điều chỉnh rất phong phú, đa dạng, gắn liền với thực tế gồm 3 phần chính: vẽ kỹ thuật, cơ khí và kỹ thuật điện. Chương trình môn CN8 được thực hiện song song giữa lý thuyết và thực hành để không những trang bị kiến thức cho HS mà còn chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS, giúp HS nắm vững nội dung bài học và vận dụng vào giải quyết các tình huống tương tự trong thực tiễn. Trong môn CN8, HS được làm quen với lĩnh vực kỹ thuật từ các bản vẽ kỹ thuật đến các vật liệu, mối ghép, các đồ dùng điện rất gần gũi với các em trong đời sống hàng ngày, giúp HS có thể vận dụng các kiến thức này vào thực tế đời sống, đồng thời rèn luyện các kỹ năng cơ bản, khả năng tư duy khi đứng trước một vấn đề kỹ thuật. Để HS có thể vận dụng và thực hành thành thạo các thao tác khi vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn thì GV phải tổ chức giảng dạy và đổi mới PPDH sao cho HS thật sự năng động, là chủ thể của quá trình học, luôn tìm tòi, phát hiện ra tri thức và chiếm lĩnh tri thức ấy.
  2. 3. Cách thiết kế mục tiêu dạy học ở môn Công nghệ 8 Để việc dạy học tích cực hoá HS đạt hiệu quả cao thì mục tiêu dạy học phải hướng vào HS, chú trọng hình thành ở HS kiến thức, kỹ năng cần thiết. Vì thế, mục tiêu dạy học phải được thiết kế, xây dựng lại sao cho cụ thể, rõ ràng, đảm bảo sau bài học HS đạt được mục tiêu đã đề ra. Khi thiết kế mục tiêu trong mỗi bài dạy cần lưu ý các điểm sau:  Mục tiêu là đích cuối cùng của bài học, HS cần đạt được sau mỗi bài học về kiến thức, kỹ năng và thái độ.[1]  Mục tiêu của bài học được xác định dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn Công nghệ 8.  Các mục tiêu được diễn đạt bằng các động từ cụ thể như “đo”, “đếm”, “liệt kê”, “mô tả”, “giải thích” được. Ví dụ: Đối với bài “ Thực hành Cầu chì” thì mục tiêu kiến thức HS cần đạt là: Mô tả được cấu tạo của cầu chì, giải thích được nguyên lý làm việc của cầu chì. 4. Cách tổ chức dạy học tích cực hoá ngƣời học môn Công nghệ 8  Tăng cường tổ chức dạy học bằng các buổi thảo luận, thực hành thí nghiệm, tham quan thực tế, để phát huy khả năng tư duy sáng tạo và tích cực của HS. Tạo môi trường học tập đa dạng, tương tác đa chiều giữa GV và HS với bạn bè trong lớp, làm cho HS “không ngồi yên” trước một vấn đề cần giải quyết.  Thường xuyên tổ chức cho HS học theo nhóm, nhóm đôi, cá thể để rèn luyện tính tự học, tự giác của HS, khả năng hợp tác, trao đổi thông tin với nhau, nâng cao khả năng giao tiếp, lắng nghe và tranh luận về một vấn đề nào đó trước đám đông.  Giáo viên luôn tạo các tình huống, vấn đề sinh động, gần gũi, gắn với thực tế để khơi dậy sự tò mò, đam mê tìm hiểu, tìm cách giải quyết nó. Tổ chức thi đua học tập giữa các nhóm, các tổ, các cá nhân để tạo động lực học tập cho HS.  Trong quá trình dạy học, GV cần thường xuyên tổ chức cho HS học nội dung bài mới thông qua các trò chơi, làm ra các sản phẩm gắn liền với bài học (dự án), các thí nghiệm về các nội dung bài mới như thế các em sẽ nhớ bài lâu hơn và không khí học tập cũng nhẹ nhàng, sinh động hơn. 5. Lựa chọn và phối hợp các phƣơng pháp dạy học tích cực hoá ngƣời học với các phƣơng pháp dạy học chuyên ngành kỹ thuật Phương pháp dạy học (PPDH) rất đa dạng, có những phương pháp (PP) được dùng chung cho nhiều môn học và cũng có những PP đặc thù riêng cho bộ môn, cho từng nội dung dạy học chuyên biệt. Mỗi PP đều có ưu và nhược điểm riêng, tuỳ theo mục tiêu và nội dung dạy học cụ thể mà các PPDH được sử dụng phối hợp với nhau trong suốt quá trình dạy học để phát huy hết những mặt mạnh và hạn chế
  3. những mặt yếu kém của phương pháp. Trong thực tế không có PPDH nào tồn tại độc lập, việc sử dụng duy nhất một phương pháp trong suốt quá trình dạy học sẽ không mang lại kết quả cao. Vì thế, trong quá trình dạy học GV nên phối hợp và vận dụng linh hoạt các PPDH khác nhau như: PPDH giải quyết vấn đề, PPDH theo nhóm, dự án, PPDH theo tình huống, PP đàm thoại, thực hành 3 bước, thực hành 4 bước với các PPDH chuyên ngành kỹ thuật như PP phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch cùng với các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy học. Bởi vì:  Các PPDH theo hướng tích cực sẽ rèn luyện và phát triển cho HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác và làm việc nhóm để giải quyết vấn đề được giao. Bên cạnh đó, HS được tiếp xúc với các tình huống thực tiễn từ đó sẽ nhạy bén trong việc tìm ra phương án để giải quyết các tình huống đó, thao tác thực hành thường xuyên sẽ giúp cho HS thao tác nhuần nhuyễn, thói quen làm việc theo qui trình, chính xác cẩn thận hơn.  Còn các PPDH chuyên ngành kỹ thuật giúp HS nhận thức được các vấn đề bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, tăng khả năng phân tích, đúc kết lại một vấn đề nào đó, cũng như có sự liên hệ, kết nối giữa những nội dung cũ với các kiến thức mới của bài học. 6. Quy trình dạy học tích cực hoá ngƣời học môn Công nghệ 8 Để HS thật sự năng động, tích cực trong mỗi tiết học môn Công nghệ 8, ngoài việc biên soạn kế hoạch bài dạy cụ thể, rõ ràng, các hoạt động đều hướng vào HS, bên cạnh đó GV cần thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp. Quy trình dạy học tích cực hoá người học như tác giả đề xuất sau đây đã được thử nghiệm và mang lại hiệu quả dạy học cao, tạo được hứng thú cho HS trong giờ học. 1. Gây động cơ học tập cho HS 6. Củng cố, mở 2. Công bố mục rộng tiêu của bài học 3. GV giao chủ đề, 5. Đánh giá hướng dẫn, gợi ý 4. HS thực hiện Sơ đồ 1. Quy trình dạy học theo hướng tích cực hoá người học  Bƣớc 1: Gây động cơ học tập: Đây là bước không thể thiếu trước khi tiến hành bài dạy, nó tạo niềm hứng thú, phấn khởi và kích thích sự chú ý, tạo động cơ học tập cho HS trong suốt quá trình học. Việc tạo ra bầu không khí phấn khởi trước khi học tập sẽ kích thích động cơ học tập ở HS, kích thích sự tò mò, tìm hiểu ở HS về một vấn đề mới, cần giải quyết. Giai đoạn này GV có thể giới thiệu về bài giảng hoặc tạo ra tình huống học tập, tình huống có vấn đề để kích thích sự tò mò tìm hiểu, khám phá nội dung bài mới của HS.
  4.  Bƣớc 2: Công bố mục tiêu: GV công bố mục tiêu của bài học để HS định hướng trong quá trình học tập và tự kiểm tra sau quá trình học có đạt mục tiêu không, từ đó có hướng điều chỉnh và bổ sung.  Bƣớc 3: GV giao chủ đề, hƣớng dẫn, gợi ý: GV giao chủ đề cho các nhóm thảo luận hoặc HS làm việc độc lập để tìm hiểu về vấn đề đó. GV hướng dẫn, gợi ý, gợi mở cho HS tìm thông tin và tài liệu để hoàn thành chủ đề GV giao. GV chỉ là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS thu thập dữ liệu, thảo luận và thống nhất cách giải quyết vấn đề. GV khuyến khích sự hợp tác giữa các HS để tìm ra cách giải quyết vấn đề tối ưu nhất. Vì vậy, ở giai đoạn này HS phải rất tích cực, năng nổ, chủ động thì mới lĩnh hội được nội dung bài học. HS không còn thụ động tiếp thu tri thức nữa mà luôn năng động trong các hoạt động học tập để có thể chiếm lĩnh tri thức một cách tốt nhất.  Bƣớc 4: HS thực hiện: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS thực hiện giải quyết vấn đề, cùng nhau hợp tác, thu thập dữ liệu, tranh luận và thống nhất ý kiến về cách giải quyết vấn đề đó. GV tổ chức cho HS trình bày, giải thích lại vấn đề mà HS vừa thu thập dữ liệu để giải quyết nó. HS diễn dạt ý kiến bằng ngôn ngữ của bản thân, theo cách hiểu riêng của mình. Trong giai đoạn này có sự tương tác giữa GV và HS và giữa HS với nhau từ đó rèn luyện cho HS năng lực phán quyết và nhận xét vấn đề, GV chỉ đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển, HS là người thực hiện theo hướng dẫn của GV.  Bƣớc 5: Đánh giá: Giai đoạn này cần được thực hiện thường xuyên, liên tục trong quá trình lĩnh hội tri thức của HS chứ không phải khi kết thúc mới thực hiện, nhằm hướng HS đến mục tiêu cần đạt và theo dõi các hoạt động nhận thức của HS để có biện pháp giúp đỡ kịp thời khi cần thiết. GV đánh giá về kiến thức, kỹ năng đạt được của HS bằng cách sử dụng các phiếu đánh giá, phiếu câu hỏi hoặc các kỹ thuật dạy học , hoặc cho HS tự đánh giá kết quả học tập của mình dưới sự hướng dẫn của GV nhằm giúp HS hoàn thiện tri thức sau bài học.  Bƣớc 6: Củng cố đánh giá mức độ lĩnh hội tri thức của HS: GV tổng kết và chốt lại nội dung trọng tâm để HS ghi nhận và khắc sâu kiến thức của bài học. Ngoài ra, trong giai đoạn này GV cần tạo điều kiện cho HS có cơ hội mở rộng kiến thức, vận dụng các kiến thức đã lĩnh hội được vào giải quyết các tình huống tương tự để củng cố khả năng tư duy, nhận thức của HS. 7. Một số kết quả đạt đƣợc Tác giả đã tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng kết quả của đề xuất dạy học tích cực hoá HS khi học môn Công nghệ 8 trên 2 lớp 8 của trường THCS Tân Phú A huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. Đối với lớp thực nghiệm thì tác giả biên soạn bài giảng môn Công nghệ 8 với sự đổi mới PPDH theo hướng phối hợp nhiều PPDH tích cực và các kỹ thuật dạy học lại với nhau, tiến trình thực hiện bài giảng theo 6 bước như quy trình dạy học tích cực hoá người học mà tác giả đã giới thiệu. Lớp đối chứng được giảng dạy theo phương pháp truyền thống như trước đây. Sau thực nghiệm, tác giả tiến hành kiểm tra kết quả học tập và khảo sát ý kiến giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, kết quả cho thấy: HS thật sự năng động,
  5. tích cực, tự lực, tự giác trong quá trình học tập của các em; luôn chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức mới và tìm cách lĩnh hội được nó dưới sự hướng dẫn của GV, HS đã có sự chuyển biến rõ rệt từ học tập thụ động sang học tập chủ động, tích cực hơn. Bên cạnh đó, việc đổi mới PPDH như tiết học thực nghiệm đã nâng cao kết quả học tập của HS so với cách dạy truyền thống. Điều này cho thấy GV cần thường xuyên thực hiện đổi mới PPDH để đạt được kết quả dạy và học cao nhất. Một số kết quả đạt được sau thực nghiệm sư phạm: Bảng 3.5. Trị số điểm trung bình và độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Lớp Mean (푿 ) Standard devistion (SD) Thực nghiệm 8.19 1.66 Đối chứng 5.56 2.07
  6. Qua kết quả điểm trung bình và độ lệch chuẩn ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như bảng 3.5 cho thấy điểm số trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm số trung bình của lớp đối chứng, còn độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm thì nhỏ hơn lớp đối chứng. Điều này cho thấy khi áp dụng đổi mới về PPDH như người nghiên cứu đề xuất đã mang lại hiệu quả. Để kiểm nghiệm chính xác hơn về kết quả thực nghiệm, tác giả tiếp tục tiến hành kiểm nghiệm Z với giả thuyết như sau: . Ho: 휇1 = 휇2 : Không có sự khác biệt về kết quả điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tức là tổ chức dạy học theo hướng tích cực chưa mang lại hiệu quả. . H1 : 휇1 ≠ 휇2 : Có sự khác biệt về kết quả điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tức là tổ chức dạy học theo hướng tích cực có hiệu quả.  Tìm ra giá trị của Z bằng công thức sau: − Z = 1 2 푠2 푠2 1 + 2 푛 1 푛 2 Trong đó: 1 , 2 lần lượt là các trị số trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng n1, n2 lần lượt là tổng số HS của hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 2 2 푠1 , 푠2 lần lượt là độ lệch chuẩn của hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 8.19−5.56 Sau khi thay các giá trị vào ta tìm được Z = = 7.97 1.662 2.072 + 64 64  Kết luận: Vì Z = 7.97 > 2.58 nên ta bác bỏ H0, chấp nhận H1, nghĩa là có sự khác biệt về kết quả điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tức là tổ chức dạy học theo hướng tích cực có hiệu quả, kết quả dạy học đã được nâng cao. 8. Kết luận Tóm lại, bài báo đã tình bày tóm lược các bước của quy trình dạy học tích cực hoá HS ở môn Công nghệ 8 và các PPDH tích cực cần được lựa chọn và vận dụng sáng tạo trong mỗi tiết dạy để HS thật sự là chủ thể của quá trình học, luôn chủ động, tích cực, sáng tạo trong các hoạt động học tập của mình, GV chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn HS chiếm lĩnh tri thức. Đồng thời tác giả cũng điểm qua một số kết quả đạt được khi tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm chứng tính khả thi của đề xuất dạy học tích cực hoá người học môn Công nghệ 8. Hy vọng nội dung bài báo này là tài liệu tham khảo thật bổ ích cho GV giảng dạy môn Công nghệ 8 ở các trường trung học cơ sở. Nếu có điều kiện, thời gian thì tác giả sẽ nghiên cứu và tổ chức lại nội dung chương trình môn Công nghệ 8 dưới dạng các chủ đề, tình huống gắn với thực tiễn cuộc sống và tổ chức dạy học theo hướng tích hợp hoặc trải nghiệm thực tế.
  7. Tài liệu tham khảo [1] Dự án Việt Bỉ: “ Dạy học tích cực-Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học”. [2] PGS.TS Vũ Hồng Tiến (2007), Một số phương pháp dạy học tích cực, NXBGD. [3] Nguyễn Văn Tuấn (2011), Phương pháp dạy học chuyên ngành kỹ thuật, trường ĐH SPKT TPHCM. [4] Nguyễn Văn Tuấn (chủ biên, 2007), Phương pháp giảng dạy, giáo trình trường ĐHSPKT TPHCM. Xác nhận và đề xuất Học viên thực hiện cho đăng bài báo của GVHD
  8. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.