Dạy học thực hành in offset nâng cao theo lý thuyết nhận thức linh hoạt trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Dạy học thực hành in offset nâng cao theo lý thuyết nhận thức linh hoạt trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
day_hoc_thuc_hanh_in_offset_nang_cao_theo_ly_thuyet_nhan_thu.pdf
Nội dung text: Dạy học thực hành in offset nâng cao theo lý thuyết nhận thức linh hoạt trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
- DẠY HỌC THỰC HÀNH IN OFFSET NÂNG CAO THEO LÝ THUYẾT NHẬN THỨC LINH HOẠT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM TEACHING THE PRACTICE OF OFFSET PRINTING ADVANCED THE COGNITIVE FLEXIBILITY THEORY IN UNIVERSITY OF TECHNOLOGY AND EDUCATION HCMC Trương Thế Trung Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM TÓM TẮT Quá trình tiếp nhận kiến thức và hình thành tri thức của sinh viên có tính chất linh hoạt. Vì vậy, môi trường học tập cần xác định cụ thể nhiệm vụ học tập theo nội dung chương trình môn học. Từ đó, các yếu tố của quá trình dạy học có thể được lựa chọn phù hợp theo hướng linh hoạt với đối tượng người học, đồng thời sinh viên cũng có thể chủ động lựa chọn tiến trình, nội dung và cách thức học tập phù hợp nhiệm vụ học tập để đạt được mục tiêu dạy học. Môn thực hành in offset nâng cao vận dụng quan điểm của lý thuyết nhận thức linh hoạt vào quá trình dạy học nhằm tạo điều kiện để sinh viên cấu trúc lại nội dung lý thuyết các môn học trước đó và vận dụng vào thực hành cuối khóa. Từ khóa: Lý thuyết nhận thức linh hoạt; Thực hành in offset tờ rời. ABSTRACT Student’s comprehension and performance of knowledge is flexible. Therefore, it is necessary to define specific tasks in accordance with contents of curriculum. Since, elements of teaching procedure could be flexibly chosen in adaptation to learner, furthermore, leaners could choose learning procedure, contents and learning style to obtain the objective. Advanced sheet-fed offset operation practising applied point of view of Flexible cognitive Theory in teaching process in order to help studen in re-construction of major syllabus and applying at the last practising course. Keywords: The cognitive flexibility theory, Sheet-fed offset operation practising 1. Mở đầu Phát triển năng lực tư duy và khả năng sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập và thực tập được xem là một trong những yếu tố cốt lõi cho việc nâng cao chất lượng dạy học đại học hiện nay. Điều này được thực hiện thông qua việc giảng viên hướng dẫn sinh viên cách học, cách xác định và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Những môn thực hành là một môi trường học tập phù hợp cho việc dạy học có sự kết hợp giữa học tập với nghiên cứu khoa học; giữa học tập dưới sự hướng dẫn của giảng viên với học tập dựa trên khả năng tự học của sinh viên. Đây chính là những con đường khác nhau để sinh viên tiếp thu kiến thức và phát triển các kĩ năng vừa linh hoạt, 1
- vừa hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học hiện nay có rất ít giảng viên quan tâm đến việc tổ chức dạy học theo quan điểm này. Năm 1992, Jonassen, Ambruso & Olesen mô tả một ứng dụng của lý thuyết nhận thức linh hoạt cho việc thiết kế một chương trình về y học truyền máu. Chương trình cung cấp một số trường hợp lâm sàng khác nhau mà sinh viên phải chẩn đoán và điều trị sử dụng các nguồn thông tin khác nhau có sẵn (bao gồm tư vấn từ các chuyên gia). Môi trường học tập trình bày nhiều quan điểm về nội dung, phức tạp và khó xác định, và nhấn mạnh việc xây dựng các kiến thức của người học [21]. Nguyên tắc vận dụng của lý thuyết nhận thức linh hoạt như sau: Các hoạt động học tập phải cung cấp các vấn đề mang tính đại diện của nội dung môn học. Tài liệu giảng dạy nên tránh quá đơn giản về nội dung và hỗ trợ tiếp thu kiến thức bằng bối cảnh liên quan. Phương thức tổ chức triển khai nội dung học tập linh hoạt trong quá trình dạy học có vai trò quan trọng đối với người học. Nguồn kiến thức nên được đánh giá cao, kết nối với nhau. Năm 2005, Bùi Văn Quân đã nghiên cứu về thiết kế nội dung học tập theo Lý thuyết nhận thức linh hoạt. Trong nghiên cứu này, dựa vào tính chất linh hoạt trong nhận thức của người học, tác giả đã đề xuất các yêu cầu để thiết kế nội dung học tập và lô-gic thực hiện. [8] Năm 2009, Lê Thị Quỳnh Tranh đã kế thừa và phát triển kết quả của Bùi Văn Quân (2005) để nghiên cứu một số kỹ năng thiết kế bài học theo Lý thuyết nhận thức linh hoạt. Trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất các kỹ năng thiết kết mục tiêu học tập và thiết kế nội dung học tập. Đề xuất của tác giả rất cần thiết cho giảng viên trong việc thiết kế nội dung học tập giúp người học tiếp thu và vận dụng được kiến thức của mình vào trong hoạt động thực tiễn với lượng tri thức khổng lồ của nhân loại.[9] Năm 2010, Bùi Văn Hồng và Nguyễn Thị Lưỡng đã dựa trên các yếu tố về nhu cầu học tập của người học để nghiên cứu phát triển chương trình bồi dưỡng giáo viên môn Công nghệ Trung học phổ thông theo tiếp cận linh hoạt. Nghiên cứu này đã đề xuất được cấu trúc của chương trình bồi dưỡng với các module nội dung có tính chất độc lập. Tuy nhiên, về bản chất, đây chính là nghiên cứu phát triển chương trình đào tạo linh hoạt cho việc bồi dưỡng giáo viên môn Công nghệ Trung học phổ thông theo nhu cầu cập nhật kiến thức, và nâng cao trình độ, mà chưa đề cập đến việc tổ chức, triển khai dạy học đáp ứng cầu học tập của người học.[10] Năm 2013, Bùi Văn Hồng và Nguyễn Thị Lưỡng đã nghiên cứu thiết kế dạy học thực hành kỹ thuật theo lý thuyết nhận thức linh hoạt. Nghiên cứu này đã đề xuất được quy trình thiết kế dạy học với 5 bước, bao gồm: phân tích chuẩn đầu ra và mục tiêu dạy học; module hóa nội dung và xây dựng tiến trình học tập; xác định nhiệm vụ thực hành; lập phương án dạy học linh hoạt; lựa chọn linh hoạt hình thức kiểm tra đánh giá. Ngoài ra, kết quả về lý luận của nghiên cứu này chưa được vận dụng minh họa vào một môn học cụ thể.[11] Từ các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy việc tổ chức dạy học và thiết kế nội dung học tập theo định hướng linh hoạt là cần thiết trong học tập giúp người học tiếp thu và vận dụng được kiến thức của mình vào trong hoạt động thực tiễn có chọn lọc với lượng tri thức khổng lồ của nhân loại. 2
- 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Lí thuyết nhận thức linh hoạt Lý thuyết nhận thức linh hoạt (Cognitive Flexibility Theory) đã được phát triển bởi Spiro and Jehng (1990), dựa trên lý thuyết học tập nhận thức và các nghiên cứu triết học của Wittgenstein. Theo các tác giả, “Nhận thức linh hoạt là khả năng cấu trúc lại các thành phần của kiến thức đã được người học tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau, bằng nhiều cách thức khác nhau một cách hợp lý, phù hợp với các nhu cầu hiểu biết nhất định hoặc giải quyết một tình huống có vấn đề của chính bản thân người học” [19]. Các đặc điểm cơ bản của Lý thuyết nhận thức linh hoạt là [19]: Liên hệ các kiến thức cần thiết vào trong nhiệm vụ học tập. Nội dung dạy học nên được dựa trên bối cảnh của kiến thức và tránh đơn giản hóa. Dạy học phải dựa trên vấn đề (sự phá bỏ cấu trúc để xây dựng lại cấu trúc mới của kiến thức). Liên kết giữa các thành phần của kiến thức đã được quy định và giải thích rõ ràng. Ở giai đoạn học tập phát triển, người học cần phải đạt được những hiểu biết sâu sắc về các nội dung học tập, các vấn đề có liên quan và vận dụng các nội dung này một cách linh hoạt trong những bối cảnh khác nhau. Đây chính là giai đoạn học tập mà người học gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình tiếp thu và chuyển hóa kiến thức thành kinh nghiệm bản thân do tính chất phức tạp và bất thường của nội dung học tập. Lý thuyết nhận thức linh hoạt cho thấy, mục đích của các phương pháp hay kỹ thuật dạy học là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học làm chủ kiến thức ở các mức độ học tập phức tạp hơn, tránh sự đơn giản trong hướng dẫn vận dụng hay chuyển hóa kiến thức. Chính vì vậy, Lý thuyết này đã được sử dụng trong các thiết kế dạy học dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và hiệu quả của ứng dụng này đối với các lĩnh vực kiến thức có cấu trúc khó và phức tạp đã được xác nhận qua một số công trình nghiên gần đây [19]. Vì vậy, việc dạy học theo Lý thuyết nhận thức linh hoạt được bắt đầu từ việc xác định nhiệm vụ học tập cụ thể cho từng người học hoặc từng nhóm người học. Từ đó, HĐ học của trò và HĐ dạy của thầy được thiết kế phù hợp với nhiệm vụ học tập và được thể hiện qua các yếu tố của QTDH. 2.2. Dạy học theo lí thuyết nhận thức linh hoạt 2.2.1. Đặc điểm của dạy học theo lí thuyết nhận thức linh hoạt Nhiệm vụ học tập của SV được xác định cụ thể Đa dạng các tình huống học tập, xây dựng nhiều sản phẩm in thực tế đơn giãn dễ thực hành với các thiết bị sẵn có. Nội dung học tập phải đảm bảo tính liên tục và liên kết lẫn nhau với bối cảnh học tập cụ thể. Phương thức tổ chức triển khai nội dung học tập linh hoạt trong quá trình dạy học có vai trò quan trọng đối với người học. Sinh viên tiếp thu và cấu trúc kiến thức với phương pháp và nhu cầu học tập riêng. Đề cao tính tự giác học tập cá nhân. 3
- 2.2.2. Cấu trúc của dạy học theo lí thuyết nhận thức linh hoạt - Từ nội dung và đặc điểm của Lý thuyết nhận thức linh hoạt, kết hợp với các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học, cấu trúc của dạy học theo Lý thuyết nhận thức linh hoạt được minh họa như hình 1.2. Trong đó: Nhiệm vụ học tập Các yếu tố của QTDH Hoạt Hoạt động dạy động học của giảng của sinh Sơ đồ 1: Quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc dạy học theo lý thuyết nhận thức linh hoạt [12] - Nhiệm vụ học tập: là những yêu cầu cụ thể với từng nội dung học tập, là công việc học tập mà sinh viên phải thực hiện trong suốt quá trình dạy học. . Nhiệm vụ tìm kiếm và củng cố kiến thức. . Nhiệm vụ rèn luyện và phát triển kỹ năng . Nhiệm vụ rèn luyện và phát triển thái độ nghề nghiệp - Hoạt động dạy của giảng viên: là hoạt động định hướng, hỗ trợ, trợ giúp, quan sát hoạt động học và động viên sinh viên trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, bao gồm: . Cung cấp phương tiện và tài liệu học tập. . Kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kết quả học tập của sinh viên. . Tổ chức dạy học phù hợp NCHT của sinh viên. - Hoạt động học của sinh viên: là chủ động thực hiện nhiệm vụ học tập dưới sự định hướng và hỗ trợ của giảng viên, bao gồm: . Tìm kiếm, củng cố kiến thức và kiến tạo tri thức . Rèn luyện và phát triển kỹ năng. . Rèn luyện và phát triển thái độ nghề nghiệp. - Các yếu tố của quá trình dạy học: . Nội dung học tập. . Phương tiện dạy học. . Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. . Kiểm tra đánh giá. 4
- Nhận xét: Qua quá trình phân tích đặc điểm và cấu trúc của dạy học theo lý thuyết nhận thức linh hoạt người nghiên cứu nhận thấy là hoạt động dạy học được tổ chức theo quan điểm của lý thuyết nhận thức linh hoạt như sau: - Xây dựng phương án sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả. - Tổ chức hình thức triển khai nội dung học tập phù hợp yêu cầu - Sử dụng phương pháp và hình thức dạy học linh hoạt theo nội dung - Xây dựng phương án kiểm tra đánh giá. 2.2.3. Mô hình dạy học thực hành kỹ thuật theo lý thuyết nhận thức linh hoạt Xác định nhiệm vụ Hoạt động thực hành thực hành Chuẩn đầu ra Cấu trúc lý thuyết Nội dung lý thuyết Quy trình thực hành Nội dung thực hành Tổ chức thực hành Kiểm tra đánh giá Đánh giá quá trình Đánh giá sản phẩm Sơ đồ 2: Mô hình dạy học thực hành kỹ thuật theo lý thuyết nhận thức linh hoạt Trên đây là quy trình được xây dựng và áp dụng trong chương trình dạy học môn thực hành in offset nâng cao theo lý thuyết nhận thức linh hoạt. Qua quy trình này, người qua sát nhận thấy rằng toàn bộ các bước công việc sẽ đều do SV thực hiện mà không thấy vai trò của GV. Thực ra GV dạy học môn này rất vất vả và cần phải có chuyên môn kỹ thuật sâu thì mới quan sát, theo dõi để hiểu và điều chỉnh quy trình khi cần thiết, quá trình làm việc của GV trong toàn bộ quy trình học tập của SV là mất nhiều thời gian so với những quy trình thực tập được áp dụng trước đây. Vì với các bài thực tập cũ thì GV chỉ cân hướng dẫn quy trình các bước thực hiện ở đầu giờ và SV chỉ việc thực hiện theo, vào cuối giờ GV sẽ kiểm tra đánh giá và nhận xét kết thúc. 5
- 2.3. Dạy học thực hành in offset nâng cao theo lí thuyết nhận thức linh hoạt 2.3.1. Đặc điểm nội dung môn thực hành máy điện Đây là môn học tạo môi trường thực tế sản xuất giúp người học rèn luyện những kỹ năng nâng cao hoạt động vận hành thiết bị máy in và kỹ thuật xử lý sự cố trong quá trình sản xuất Tính thích nghi. - Tính ứng dụng thực tiễn. - Tính kế thừa và sáng tạo. - Tính độc lập và hệ thống. Những đặc điểm trên rất phù hợp với đặc điểm dạy học thực hành in offset nâng cao Tính mô hình hóa; tính thích nghi; tính độc lập và hệ thống của nội dung cho phép sinh viên có thể lựa chọn kế hoạch học tập, hình thức và phương pháp học tập phù hợp với nhiệm vụ học tập của họ. Tính ứng dụng thực tiễn; tính kế thừa và sáng tạo của nội dung cho phép sinh viên có thể lựa chọn tiến trình học tập phù hợp với khả năng học tập của từng cá nhân. 2.3.2. Nội dung vận dụng và quy trình dạy học thực hành in offset nâng cao theo lý thuyết nhận thức linh hoạt Từ những quan điểm đã nêu trên, GV xây dựng quy trình dạy học thực tập in offset nâng cao theo cấu trúc dạy học của lý thuyết nhận thức linh hoạt đã được trình bày ở {1.3.2}, có những đặc điểm linh hoạt như sau: (1) Xác định mục tiêu học tập và nhiệm vụ học tập (2) Xây dựng quy trình học tập linh hoạt cho phép SV lựa chọn tiến trình học tập phù hợp với nhu cầu và điều kiện học tập. - Bảng tiêu chí đánh giá theo từng nhiệm vụ đã đề ra để đánh giá nội dung học tập của từng nhóm. - Đánh giá quá trình học tập cấu trúc các nội dung lý thuyết và thực hành theo thảo luận của từng nhóm. (3) Lập kế hoạch dạy học linh hoạt, như: - Các nhóm đề xuất một số nội dung thực hành theo nhiệm vụ đã được giáo viên xác định. - Hướng dẫn SV tìm hiểu lý thuyết, xác lập quy trình luyện tập phù hợp với điều kiện trang thiết bị hiện tại. - Tạo môi trường giúp SV học tập tự nghiên cứu theo nội dung và nhiệm vụ học tập (4) Thiết kế phần kiểm tra đánh giá linh hoạt, như: - Đánh giá quá trình làm việc của từng nhóm. - Đánh giá mức độ phù hợp qui trình thực hành do từng nhóm xây dựng - Kiểm tra vấn đáp kiến thức lý thuyết trên kết quả của bài thực hành. - Kiểm tra kết quả sản phẩm của bài thực hành bằng quan sát trực tiếp và các thiết bị đo. 6
- 2.3.3. Quy trình dạy học thực hành in Offset nâng cao theo lý thuyết nhận thức linh hoạt Bước Mục tiêu môn học 1 Hoạt động của GV Xác định nhiệm vụ Bước thực hành GV quan sát 2 đánh giá quá trình Cấu trúc nội dung lý Bước thuyết và thực hành 3 Cấu trúc lý thuyết Xây dựng Bước Hoạt động quy trình thực hành của SV 4 Luyện tập theo quy Bước trình 5 Bước Kiểm tra đánh giá Sơ đồ 3. Quy6 trình dạy học thực hành theo Lý thuyết nhận thức linh hoạt Bước 1: Xác định mục tiêu môn học Chuẩn đầu ra thể hiện các mức độ năng lực, vị trí làm việc cụ thể mà sinh viên có được khi kết khóa học. Trong khi đó, mục tiêu môn học là sự cụ thể hóa của chuẩn đầu ra dưới các cấp độ kiến thức, kỹ năng và thái độ. Mục tiêu môn học môn thực hành in offset nâng cao bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ mà SV có khả năng thực hiện sau khi học như sau [6]: - Mô tả và giải thích được các bước trong quy trình chuẩn bị máy in (thay đổi bài in, thiết lập thông số ) - Sử dụng đúng loại vật liệu, vật tư theo yêu cầu của sản phẩm; Sử dụng tốt các công cụ để kiểm soát và điều chỉnh chất lượng sản phẩm in. Bước 2: Xác định nhiệm vụ thực hành Căn cứ vào mục tiêu học tập và điều kiện dạy học cụ thể của các lớp học thực hành, GV đề ra các nhiệm vụ thực hành cho từng nội dung học tập, bao gồm: - Xác định vị trí hệ thống thiết bị theo yêu cầu của nội dung bài học 7
- - Xác định các công việc và yêu cầu sẽ thực hiện - Nhiệm vụ luyện tập trên bao nhiêu loại vật liệu Bước 3: Cấu trúc nội dung lý thuyết và yêu cầu thực hành Dựa vào bước 2, SV sẽ xác định nội dung lý thuyết chính phục vụ cho công việc vận hành thiết bị tại bộ phận được phân công và tiến hành: - Cấu trúc lại nội dung lý thuyết cần cho quá trình thực hành - Phân tích các tình huống có thể xảy ra khi luyện tập - Xác định hướng xử lý khi gặp sự cố, xác định nguyên nhân và giải thích vấn đề gặp phải. Đây là công đoạn mới so với những quy trình thực tập hiện nay đang áp dụng. Bước này giúp SV định hình được công việc cần làm dựa vào nội dung học tập của môn học, sẽ tạo thói quen cho SV cần phải phân tích và liệt kê tình huống trước khi xử lý. Khi thực hiện bước này tốt sẽ giúp SV không rơi vào thế bị động khi gặp sự cố trong quá trình làm việc tại các nhà xưởng sản xuất thực tế. Bước 4: Xây dựng quy trình thực hành Dựa vào tính chất độc lập của các nội dung học tập, SV sẽ xây dựng các quy trình luyện tập tại bộ phận thiết bị được phân công. - Xác lập quy trình thực tập, các bước vận hành tại hệ thống thiết bị - Liệt kê những thiết bị dụng cụ cần thiết hỗ trợ cho nhu cầu luyện tập - Phân công nhiệm vụ rõ ràng các thành viên trong nhóm Bước 5: Luyện tập theo quy trình Đến bước này SV sẽ bắt đầu rèn luyện thao tác trực tiếp trên thiết bị với quy trình đã xây dựng ở bước 4. - Một số SV thao tác, còn lại sẽ quan sát ghi chú và đánh giá các thao tác thực tập của các bạn có đúng như phân tích hay chưa. - Kết thúc một quy trình thì các thành viên trong nhóm đưa ra nhận xét để rút kinh nghiệm cho các thành viên khác và bản thân người thực hiện. - Tiếp tực các thành viên khác thực hiện lại quy trình luyện tập từ đầu cho đến khi kết thúc thao tác. Từ bước 1 đến bước 5, sau khi phân công nhiệm vụ và giao việc cho từng nhóm thì vai trò của GV là quan sát và hỗ trợ khi SV cần hỏi hay giải thích những vấn đề mà nhóm chưa rõ. GV sẽ theo dõi hoạt động của các nhóm chủ yếu thông qua quan sát hoạt phỏng vấn trực tiếp và để ghi nhận lại quá trình làm việc của tất các thành viên tại từng nhóm. Với những ghi nhận toàn bộ quá trình làm việc của từng nhóm và kết hợp giai đoạn kiểm tra đánh giá tại bước 6. 8
- Bước 6: Kiểm tra đánh giá Dựa vào mục tiêu dạy học, GV xác định các hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với từng nội dung học tập của từng bài và xây dựng công cụ đánh giá phù hợp, như: kiểm tra trắc nghiệm, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra thực hiện quy trình, kiểm tra kết quả hoặc sản phẩm thực hành. Giáo viên lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với trình tự học tập và nhiệm vụ thực hành của SV để đánh giá mức độ đạt được mục tiêu học tập và kiểm tra thao tác kỹ năng đã rèn luyện trong toàn bộ quá trình thực hành. Nhận xét chung: Trên đây là quy trình được xây dựng và áp dụng trong chương trình dạy học môn thực hành in offset nâng cao theo lý thuyết nhận thức linh hoạt. Qua quy trình này, người qua sát nhận thấy rằng toàn bộ các bước công việc sẽ đều do SV thực hiện mà không thấy vai trò của GV. Thực ra GV dạy học môn này rất vất vả và cần phải có chuyên môn kỹ thuật sâu thì mới quan sát, theo dõi để hiểu và điều chỉnh quy trình khi cần thiết, quá trình làm việc của GV trong toàn bộ quy trình học tập của SV là mất nhiều thời gian so với những quy trình thực tập được áp dụng trước đây. Vì với các bài thực tập cũ thì GV chỉ cân hướng dẫn quy trình các bước thực hiện ở đầu giờ và SV chỉ việc thực hiện theo, vào cuối giờ GV sẽ kiểm tra đánh giá và nhận xét kết thúc. 2.4. Kết quả thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm có đối chứng trên 21 sinh viên của lớp thực nghiệm và 21 sinh viên của lớp đối chứng. Theo chương trình giảng dạy môn thực hành in offset nâng cao học kỳ II năm học 2014 – 2015 tại khoa in & truyền thông – trường ĐHSPKT TP.HCM vào thời điểm nghiên cứu thực nghiệm của đề tài. Người nghiên cứu tổ chức thực nghiệm nội dung bài 1: “Vận hành hệ thống cung cấp vật liệu in ” và bài 2: “ Vận hành hệ thống đơn vị in”. (1) Mục tiêu dạy học: Bảng 1: Mục tiêu dạy học cần đánh giá Mục tiêu dạy học Nội dung Mục tiêu 1 Trình bày được nguyên lý hoạt động của hệ thống Xây dựng quy trình thực hành điều chỉnh hệ thống tách tờ và định vị tờ in với nhiều định lượng và kích thước giấy Mục tiêu 2 khác nhau. Xây dựng quy trình tháo lắp bản in và cao su trên hệ thống ống Thực hiện vận hành hệ thống cung vật liệu; tháo lắp Mục tiêu 3 bản in và cao sư theo tình huống GV đề xuất. 9
- (2) Phân tích định lượng kết quả học của 2 lớp : Điểm trung bình công của lớp TN khác biệt rất lớn so với lớp ĐC. Từ đó, người nghiên cứu nhận thấy hoạt động dạy học thực hành in offset nâng cao theo lý thuyết nhận thức linh hoạt đạt được kết quả như giả thuyết đã đặt ra. 76.19 71.43 80.00 70.00 60.00 50.00 28.57 40.00 16.67 30.00 7.14 20.00 0.00 10.00 0.00 T. Bình Khá Giỏi TN 7.14 76.19 16.67 ĐC 28.57 71.43 0.00 Biểu đồ 1: Xếp loại thứ hạng của 2 lớp TN và ĐC Quan sát bảng số liệu 3.13 và biểu đồ 3.10, người nghiên cứu phân tích như sau: - Kết quả học tập của SV lớp TN đạt mức giỏi chiếm 16,67% so với mức 0,00 % của lớp ĐC. - Kết quả học tập đạt mức khá thì SV lớp TN chiếm 76,19% cao hơn mức 71,43% của lớp ĐC. - Đạt kết quả trung bình thì lớp ĐC chiếm 28,57% trong khi đó lớp TN nhóm này chỉ chiếm 7,14%. Như vậy, kết quả học tập của SV lớp TN học theo quy trình thực hành theo lý thuyết nhận thức linh hoạt đạt được qua 2 bài thực hành luôn cao hơn so với những SV lớp ĐC học theo quy trình thực hành truyền thống. Yếu tố rõ nhất là SV lớp TN đạt mức giỏi chiếm 16,67% và SV lớp ĐC không có SV nào đạt mức giỏi chiếm tỉ lệ 0,00%. 3. Kết luận Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài “Dạy học thực hành in offset nâng cao theo lý thuyết nhận thức linh hoạt”, người nghiên cứu phân tích về cơ sở lý luận, khảo sát đánh giá và hoàn thành nội dung dạy học thực nghiệm với kết quả thu được như sau: Thứ nhất, xác định được đặc điểm và cấu trúc mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa giáo viên, nội dung học tập, hình thức tổ chức dạy học và nhu cầu học tập của sinh viên. Trong đó, thái độ học tập, phong cách học tập, môi trường học tập là những yếu tố có tính chất biến đổi và có tác động sâu sắc đến kết quả dạy học. Vai trò của giáo viên trong mô hình dạy học theo lý thuyết nhận thức linh hoạt chỉ là hỗ trợ, hướng dẫn SV cấu trúc nội dung, sử dụng kiến thức linh hoạt vào các tình huống học tập thực tiễn. Thứ hai, xây dựng được mô hình dạy học thực hành kỹ thuật theo lý thuyết nhận thức linh hoạt. Mô hình thể hiện tính linh hoạt từ bước xác định mục tiêu môn học và khâu triển 10
- khai nội dung môn học trong toàn bộ quy trình của quá trình dạy học. Quy trình triển khai, căn cứ vào mục tiêu dạy học và dựa vào diễn biến cụ thể của lớp học, GV giới thiệu nội dung lý thuyết liên quan và nhiệm vụ thực hành phù hợp với từng tình huống cụ thể của thiết bị. Thứ ba, từ mô hình dạy học thực hành kỹ thuật theo lý thuyết nhận thức linh hoạt đã xây dựng tại chương 1. Người nghiên cứu tiến hành xây dựng quy trình dạy học thực hành in offset nâng cao theo lý thuyết nhận thức linh hoạt, sau đó thực hiện thực nghiệm sư phạm và tổng hợp kết quả để phân tích và đánh kết quả học tập của SV 2 lớp ĐC và TN tại chương 3. Sau quá trình phân tích và đánh giá cụ thể như sau: (1) Linh hoạt hình thức triển khai nội dung và nhiệm vụ học tập tạo được động cơ học tập, kích thích tính tự giác tìm hiểu vận động tư duy sinh viên. (2) Với hoạt động từng nhóm tự cấu trúc nội dung lý thuyết và tự xây dựng quy trình thực tập, giúp SV linh hoạt xử lý tình huống thực tập bằng kiến thức, kỹ năng của bản thân. (3) Áp dụng phương pháp đánh giá kết quả học tập linh hoạt theo quá trình làm việc cụ thể của từng nhóm, quá trình xây dựng các quy trình thực tập và rèn theo quy trình riêng của từng nhóm. Với phương pháp đánh giá này SV làm việc rất tự tin sáng tạo, đánh giá kết quả học tập là tất cả các hoạt động của SV từ khâu chuẩn bị cho đến kết quả cuối cùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt [1] Nguyễn Văn Khôi – Nguyễn Văn Bính (2007), Phương pháp luận nghiên cứu Sư phạm kỹ thuật, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. tr 98 – 128 [2] Nguyễn Minh Nhật (2013). Thực tập In Offset tơ rời, NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM. [3] Nguyễn Minh Đường (1993), Mô đun kỹ năng hành nghề: phương pháp tiếp cận, hướng dẫn biên soạn và áp dụng, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. [4] Bùi Văn Quân (2005), Thiết kế nội dung học tập theo lí thuyết nhận thức linh hoạt, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 1 (10/2005), trang 29 – 33. [5] Lê Thị Quỳnh Trang (2009), Một số kỹ năng thiết kế bài dạy theo lý thuyết nhận thức linh hoạt, Tạp chí Khoa học – Công nghệ, số 51(3), trang 113 – 118. [6] Bùi Văn Hồng – Nguyễn Thị Lưỡng (2010), Xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên Công nghệ Trung học phổ thông phần công nghiệp theo tiếp cận linh hoạt, Kỷ yếu hội thảo nâng cao năng lực đào tạo giáo viên kỹ thuật tại các trường, khoa SPKT đáp ứng nhu cầu xã hội, trường ĐH Sư phạm Hà Nội, 11/2010, tr 27 – 32. 11
- [7] Bùi Văn Hồng - Nguyễn Thị Lưỡng (2013). Thiết kế dạy học Thực hành kĩ thuật theo lí thuyết nhận thức linh hoạt tại trường Đại học Sư phạm kĩ thuật. Tạp chí Giáo dục, số 307 (04/2013), tr. 42-44. [8] Bùi Văn Hồng (2014), Dạy học theo lý thuyết nhận thức linh hoạt và vận dụng vào dạy học Thực hành máy điện. Tạp chí Khoa học, ĐHSPHN, Vol.59, Số. 8, tr. 133- 141. [9] Bùi Văn Hồng và Nguyễn Thị Lưỡng (2014), Thiết kế dạy học Thực hành máy điện theo lý thuyết nhận thức linh hoạt, đề tài KHCN cấp trường trong điểm, MS: T2013 – 04TĐ, trường ĐHSPKT TP. HCM [10] Dương Thiệu Tống (2000). Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu giáo dục. NXB ĐH Quốc Gia Hà Nội. tr 43 Tài liệu tiếng anh [11] Spiro, R.J. & Jehng, J. (1990). Cognitive flexibility and hypertext: Theory and technology for the non-linear and multidimensional traversal of complex subject matter. D. Nix & R. Spiro (eds.), Cognition, Education, and Multimedia. Hillsdale, NJ: Erlbaum. ,p.169 [12] Jonassen, D., Ambruso, D . & Olesen, J. (1992). Designing hypertext on transfusion medicine using cognitive flexibility theory. Journal of Educational Multimedia and Hypermedia, 1(3), 309-322.6 Thông tin liên hệ tác giả chính Họ và tên: Trương Thế Trung Đơn vị: Trường Đại học Sư Phạm kỹ thuật TP.HCM Email: trungtt@hcmute.edu.vn XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 12
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



