Dạy học theo quan điểm định hướng hoạt động tại trường cao đẳng nghề Bạc Liêu

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Dạy học theo quan điểm định hướng hoạt động tại trường cao đẳng nghề Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfday_hoc_theo_quan_diem_dinh_huong_hoat_dong_tai_truong_cao_d.pdf

Nội dung text: Dạy học theo quan điểm định hướng hoạt động tại trường cao đẳng nghề Bạc Liêu

  1. DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM ĐIṆ H HƢỚ NG HOAṬ ĐÔṆ G TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BẠC LIÊU GV: Trần Thi ̣Ngoc̣ Lan Trường Cao Đẳng nghề Bac̣ Liêu 1. MỞ ĐẦ U Nghị quyết Trung ương 2, Khóa VIII, BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra nhiệm vụ: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học ” PPDH là môṭ trong những yếu tố quan troṇ g quyết điṇ h sư ̣ thành công của quá trình dạy học. Mỗi PPDH đều có những tính năng riêng . Nhưng PPDH mà thỏa mañ muc̣ tiêu giáo dục hiện nay l à đào tạo ra con người phát triển cả về năng lực lẫn phẩm chất , năng đôṇ g và sáng tạo, đáp ứ ng sư ̣ phát triển không ngừ ng của xa ̃ hôị chính là các PPDH theo quan điểm DH ĐHHĐ. Trong dạy nghề, người học cần được trang bị một lượng tri thức cơ bản đồng thời liên kết và định hướng tới hình thành các năng lực như năng lưc̣ chuyên môn , năng lưc̣ phương pháp, năng lưc̣ xa ̃ hôị , năng lưc̣ cá thể nhiều hơn là những tri thức có tính tái hiện lại. Vận dụng quan điểm DH ĐHHĐ có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Nhưng hiện tại, việc vận dụng DH ĐHHĐ vào giảng dạy vẫn chưa phổ biến ở Viêṭ Nam. Trong giáo duc̣ nghề ở tỉnh Bac̣ Liêu hiêṇ nay vâñ chưa có cơ sở nào áp duṇ g mô hình DH ĐHHĐ mà vẫn dạy theo kiểu truyền thống . Người nghiên cứ u nhâṇ thấy rất nhiều hoc̣ sinh của mình sau khi tốt nghiêp̣ chưa hòa nhâp̣ nhanh với sư ̣ phát triển của khoa hoc̣ kỹ thuâṭ. Bởi lẽ, họ chưa được rèn luyện kỹ năng chủ động trong việc tìm kiếm , nghiên cứ u cái mới mà chỉ quen với viêc̣ áp đăṭ kiến thứ c , chỉ dẫn đường lối giải quyết vấn đề của giáo viên . Họ không đươc̣ tham gia phân tích, phê phán những thông tin, chưa lần nào đưa ra ý kiến của mình về cách giải quyết vấn đề mà giáo viên đăṭ ra trong quá trình hoc̣ tâp̣ . Do đó , khi tốt nghiêp̣ ho ̣chưa đươc̣ làm quen với viêc̣ tiếp câṇ và tư ̣ mình giải quyết môṭ vấn đề mới, nên họ rất dễ “vấp ngã” khi gặp khó khăn thậm chí là “bỏ nghề” vì không đủ tự tin vào năng lực bản thân đối với nghề nghiêp̣ . 2. QUAN ĐIỂ M DẠY HỌC ĐIṆ H HƢỚ NG HOẠT ĐỘNG 2.1. Khái quát: Dạy học định hướng hoạt động (DH ĐHHĐ) là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hoạt động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Mục đích của việc giảng dạy theo hướng hoạt động là phát triển người học có chuyên môn, có đạo đức , có khả năng tổ chức ; kích thích người học ham học hỏi , tìm hiểu, thắc mắc, trãi nghiệm thực tế ; khuyến khích người học hoạt động, xây dựng và định hướng mục tiêu của viêc̣ học tập. Như vâỵ , người học không phải học một cách thụ động, mà phải tích cực xử lý các dữ liệu; phải liên kết các nội dung học tập mới với kiến thức đã được lĩnh hội và thiết lập các mục tiêu của quá trình học tập. Điều này thể hiêṇ ở năng lực, phản ánh suy 1
  2. nghĩ, trách nhiệm, độc lập hành động, làm việc theo nhóm, giao tiếp và tính linh hoạt cũng như việc tự tổ chức học tâp̣ . Người học “biết làm thế nào” để có thể độc lập giải quyết vấn đề và nhiệm vụ khác nhau. Vai trò truyền thụ kiến thức của người thầy sẽ giảm đi; người thầy sẽ làm người hướng dẫn các quá trình tìm kiếm tri thức, gợi mở những con đường phát hiện tri thức, qua đó bồi dưỡng khả năng độc lập tư duy và sáng tạo cho người học. 2.2. Đặc điểm của DH ĐHHĐ a. DH ĐHHĐ là dạy học mang tính chất toàn diện. Trong dạy học định hướng hoạt động, quá trình dạy học thực hiện đúng chức năng , nhiêṃ vu ̣của mình . Thông qua sản phẩm hoaṭ đôṇ g , nó đã gi úp người học nhận thức được kỹ năng cần học, học làm người lao động có phẩm chất đạo đức tốt và qua đó học làm người lao đôṇ g năng đôṇ g sáng taọ trong moị công viêc̣ . - Về con người: Người học vận dụng tất cả các giác quan trong quá trình học tâp̣ một cách toàn diện. Học sinh sử duṇ g khối óc của mình để tính toán , thiết kế hoaṭ đôṇ g cho bản thân, rồi tư ̣ mình làm ra sản phẩm và làm nó bằng cả sứ c lưc̣ và lương tâm của mình . - Về nội dung: DH ĐHHĐ không những chỉ sử dụng nền tảng khoa học của hệ thống chuyên môn mà còn lựa chọn vấn đề cơ bản và câu hỏi chất vấn, hiểu rõ tiêu chuẩn yêucầu của sản phẩm hoạt động. Đương nhiên trong DH ĐHHĐ cũng có tiến độ giảng dạy, nội dung của từng giai đoạn, nhờ vậy mà học sinh được bổ sung kiến thứ c, kỹ năng để giải quyết vấn đề. Những nội dung học về chuyên ngành, tiêu chuẩn học tập được phân chia theo đơn vị học trình, để tránh khả năng đi quá xa, quá rộng. - Về phương pháp: Nó thì rất quan trọng vì người ta có thể học tốt hơn, khi họ được nhận biết với khối óc, con tim và cả đôi tay, sau đó họ phải lựa chọn phương pháp thực hiện như là: làm việc nhóm, làm việc với đồng nghiệp, dạy học theo kiểu dự án, tường thuật lịch sử, hình thức diễn kịch sân khấu, tạo biểu tượng, đóng vai, chơi trò chơi, thực nghiệm, b. DH ĐHHĐ là phương pháp dạy học tích cực hóa người học DH ĐHHĐ là phương pháp dạy học tích cực hóa người học, vìkhi giáo viên làm mẫu thì khả năng tiếp thu của học sinh sẽ kém hơn là họ tự khảo sát, thử nghiệm, khám phá, tranh luận, đồng tình, bác bỏ, lên kế họach.v.v. để thực hiện được sản phẩm họat động và những khái niệm nhận thức cũng như khả năng sáng tạo được hình thành từ đó. Hoạt động tự chủ là yếu tố, điều kiện về tính sáng tạo. Trong hoạt động, học sinh có thể sáng tạo tốt hơnkhi quan sát, bắt chước. c. DH ĐHHĐ tạo ra sản phẩm hoạt động Điểm chính của DH ĐHHĐ là tạo ra sản phẩm họat động từ những công việc đã làm, đã chơi, đã học vv Sản phẩm hoạt động là những kết quả vật chất hoặc tinh thần được công bố như mục tiêu của quá trình dạy và học. Với sản phẩm hoạt động học sinh có thể nhận thức được về kỹ năng về chuyên môn, xã hội, phương pháp mà mình đạt được. Sản phẩm hoạt động phải phù hợp với năng lực của học sinh, học sinh có thể tự thực hiện được cũng như tự đánh giá và phê bình được. Sản phẩm hoạt động có nhiều hình thức đặc trưng khác nhau, có thể là sản phẩm thâṭ hay là mô hình, môṭ ý tưởng thưc̣ hiêṇ kế hoac̣ h nào đó , d. DH ĐHHĐ kích thích sự hứng thú của người học Trọng tâm của DH ĐHHĐ là chú trọng đến sở thích cá nhân của học sinh. Nó không những duy trì mà còn tạo cơ hội cho học sinh phát triển. 2
  3. Sự hưng phấn không phải luôn luôn mà phần lớn nó được tạo ra rồi mất đi trong quá trình học tập và nó gắn chặt với động cơ học tập tiếp theo. Đôi khi học sinh là“người dẫn dắt“ trong việc tạo ra những sở thích cá nhân, thông thường đó là những hưng phấn ngẫu nhiên và tồn tại ngắn ngủi. Sở thích của học sinh không phải chỉ là lĩnh vực của đề tài mà luôn hàm chứatrong nó nhiều lĩnh vực. DH ĐHHĐ tạo ra không khí tự do, thoải mái nên khi học sinh nhâṇ nhiệm vụ mới hay đề tài mới , họ sẽ rất hứng thú và tự tin bắt tay vào làm việc mà không e dè lo sợ mình không thể làm được . Và khi làm được , họ sẽ cảm thấy thích thú với công việc và quan trọng là sở thích “đi học” đươc̣ hình thành trong mỗi hoc̣ sinh. e. DH ĐHHĐ thực hiện theo kiểu “dạy học mở” DH ĐHHĐ dẫn đến hoạt động “học mở”. Trong cách hoc̣ này , học sinh phải tự mì nh vâṇ đôṇ g để tư ̣ chiếm liñ h kiến thứ c , tâp̣ luyêṇ kỹ năng và từ ng bước hình thành kỹ xảo cho bản thân mình . Do đó, môi trường hoc̣ tâp̣ là nơi mà trao đổi kiến thức, kỹ năng giữa giáo viên và học sinh môṭ cách thân thiêṇ và chính nhờ đó thúc đẩy học sinh học tâp̣ tự chủ. Trong DH ĐHHĐ, sự mở rộng cách dạy đan xen giữa các kỹ năng chuyênmôn, phương pháp, xã hội nhằm nâng cao không khí học tập sinh đôṇ g của lớp học. Các hoạt động của học sinh như trao đổi với nhau về kiến thức , cách lưu giữ kiến thức , cách luyện tập kỹ năng, quy trình taọ ra sản phẩm hoaṭ đôṇ g se ̃ diêñ ra rất sôi nổi và quyết liệt. Trong DH ĐHHĐ, học tập không hẳn là sự trao đổi giữa giáo viên và học sinh , giữa học sinh với nhau mà học tập qua mạng Internet, sách vở giúp học sinh có thể khảo sát tỉ mỉ những gì mà họ cần phải nhận biết để thực hiện hoạt động. f. DH ĐHHĐ là kế hoạch trọn vẹn rè n luyêṇ tính tư ̣ lưc̣ của học sinh từ lúc bắt đầu kế hoạch thực hiện đến hình thành sản phẩm hoạt động DH ĐHHĐ phân loại học sinh ngay từ lúc ban đầu của kế hoạch, thông qua việc đánh giá học sinh quá trình học tập. Đó là yếu tố năng lực thực hiệnvà thời gian, bởi vì người thầy không cần dạy lại những kiến thức, kỹ năng trong nhiệm vụ kế hoạch giảng dạy nhưng trong thảo luâṇ “mở“ với học sinh thì giáo viên phải giảng giải nội dung, lựa chọn mụctiêu, phương pháp có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra sản phẩm hoạt động, sau đó hoc̣ sinh tư ̣ vạch ra kế hoạch cho nhóm hay cá nhân thực hiện . Điều này rèn luyện tính tự lực của học sinh trong daỵ hoc̣ điṇ h hướng hoaṭ đôṇ g. g. DH ĐHHĐ kích thích được người học do hoạt động trí óc kết hợp với hoạt động chân tay trong một mối quan hệ tương hổ mang lại. Theo quan điểm DH ĐHHĐ, làm việc với khối óc và đôi tay nằm trong mối quan hệ bình đẳng và không thể thiếu lẫn nhau. Làm việc với đôi tay chúng ta cần có sự hổ trợ của trí óc để thực hiện hoạt động vật chất. Và khi làm việc bằng trí óc là thể hiện toàn bộ hoạt động ý thức như suy nghĩ, thảo luâṇ , phê phán, mong muốn, dự định, kế hoạch thì phải có đôi tay để kiểm chứ ng sư ̣ đúng đắn của các hoạt động ý thức. 3. TRIỂ N KHAI DAỴ HOC̣ ĐIṆ H HƢỚ NG HOAṬ ĐÔṆ G: 3.1. Nhƣ̃ng điểm cần lƣu ý khi vâṇ duṇ g quan điểm DH ĐHHĐ Dạy học theo quan điểm DH ĐHHĐ phải tạo ra môi trường học tập thích hợp nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của sinh viên nhằmxóa bỏ sự tách rời giữa lao 3
  4. động chân tay và trí óc trong nhà trường , chú trọng hình thành các daṇ g năng lực cho sinh viên. Do đó, khi vâṇ duṇ g quan điểm DH ĐHHĐ vào daỵ hoc̣ cần lưu ý những điểm sau : 3.1.1. Kết hơp̣ giƣ̃a lý thuyết và thƣc̣ hành: Công việc trí óc và chân tay , tư duy và hành động cần được kết hợp với nhau trong mối quan hệ cân bằng . Sản phẩm hoạt động phải được hình thành trên cơ sở kiến thức mà sinh viên đa ̃ đươc̣ cung cấp từ những môn hoc̣ , mô đun trước đó kết hơp̣ với các kỹ năng. 3.1.2. Phát triển ngƣời học toàn diện: Mỗi bài hoc̣ là môṭ nhiêṃ vu ̣hoc̣ tâp̣ . Vì vậy phải tạo được hứng thú cho sinh viên để họ nhận thức được và hoạt động độc lập và đồng thời tạo điều kiêṇ để sinh viên phát huy hết năng lưc̣ chuyên môn, năng lưc̣ cá thể sẵn có , hình thành và phát triển năng lực phương pháp, năng lưc̣ xa ̃ hôị . Khi kết thúc môṭ nhiêṃ vu ̣hoc̣ tâp̣ , người hoc̣ se ̃ thấy mình phát triển môṭ bâc̣ , thấy tư ̣ tin hơn trong nghề nghiêp̣ . 3.1.3. Tính khoa học: Ở mỗi bài học, sinh viên phải kết hơp̣ lý thuyết và thưc̣ hành và trong quá trình đó ho ̣ sẽ phát triển hoàn thiện hơn về mọi mặt . Do đó , khi tổ chứ c hoc̣ tâp̣ cho sinh viên đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị tất cả những gì mà người học có thể dùng đến từ kiến thức và kỹ năng mới cần cung cấp ở thời điểm nào cho đến vâṭ tư , thiết bi,̣ dụng cụ, để tránh trường hơp̣ sinh viên có thể bị động trong quá trình hoạt động làm ức chế sự tư duy, sáng tạo của họ. Tổ chứ c bài daỵ môṭ cách khoa hoc̣ cũng là cách giáo viên daỵ sinh viên làm viêc̣ sao cho khoa hoc̣ , giúp họ phát triển hoàn thiện hơn nhằm nâng cao chất lươṇ g daỵ nghề. 3.2. Quy triǹ h daỵ hoc̣ theo quan điểm DH ĐHHĐ: Quy trình daỵ hoc̣ theo quan điểm DH ĐHHĐ đươc̣ tổ chứ c theo 4 giai đoaṇ : 3.2.1. Giai đoaṇ 1: Thông tin - GV và SV trao đổi với nhau về muc̣ tiêu và nhiêṃ vu ̣hoc̣ tập. - SV nhận nhiêṃ vu ̣thưc̣ hành . Để giải quyết công việc này , họ phải tìm kiếm thông tin liên quan. Tùy theo khả năng mà người học có thể làm độc lập hoặc có sự gợi ý, hướng dẫn của GV. 3.2.2. Giai đoaṇ 2: Lập kế hoạch, quy trình thưc̣ hiêṇ Tùy trình độ và kinh nghiệm, SV tự phác thảo ra các kế hoạch thực hiện công việc . Trao đổi trong nhóm, với GV để chọn kế hoạch tối ưu và lập quy trình thực hiện Khi SV hoàn thành giai đoaṇ này chính là họ đã thể hiện được năng lực c huyên môn, năng lưc̣ phương pháp và năng lưc̣ xa ̃ hôị đươc̣ hình thành. 3.2.3. Giai đoaṇ 3: Thưc̣ hiêṇ - SV thực hiện các công việc theo quy trình đa ̃ lâp̣ . - GV tạo khoảng tự do cho người học rèn luyện khả năng làm việc theo nhóm nhưng vẫn thưc̣ hiêṇ đúng mục tiêu đề ra. Trong giai đoaṇ này , năng lưc̣ chuyên môn đươc̣ củng cố , rèn luyện năng lực phương pháp và năng lực xã hội. 3.2.4. Giai đoaṇ 4: Đá nh giá - Từ ng nhóm SV tư ̣ đánh giá kết quả hoc̣ tâp̣ của mình về kỹ thuâ ̣ t chuyên môn và viêc̣ thưc̣ hiêṇ mục tiêu bài học theo phiếu đánh giá kết quả học tập GV đưa ra. - Các nhóm SV khác đóng góp ý kiến hay hùng biêṇ bảo vê ̣ý kiến của mình và mỗi SV tư ̣ rút kinh nghiêṃ cho bản thân. 4
  5. - GV là ngưới phát biểu sau cùng để nhâṇ xét, củng cố và khích lệ tinh thần học tập. Viêc̣ tổ chứ c đánh giá sau mỗi bài hoc̣ nhằm phát huy năng lưc̣ phương pháp , năng lưc̣ xa ̃ hôị , hình thành và phát triển năng lực cá thể ở người hoc̣ . 4. KẾT LUẬN Dạy học theo quan điểm DH ĐHHĐ sẽ thực hiện thành công các nhiệm vụ của quá trình dạy học ; nó góp phần phát triển tư duy và năng lực kỹ thuật , hoàn thiện và vận dụng kiến thứ c đa ̃ có vào thưc̣ hành, phát huy tính chủ động, đôc̣ lâp̣ , sáng tạo của người học trong mọi công việc và đồng thời thực hiện giáo dục tác phong lao động , lao đôṇ g hơp̣ tác và vê ̣ sinh môi trường. Viêc̣ sử duṇ g hơp̣ lý các phương tiêṇ daỵ hoc̣ , thay đổ i hình thứ c tổ chứ c lớp hoc̣ , biên soạn lại nội dung chương trình mô đun cho phù hợp với PPDH mới đã tạo nên sự hài hòa trong quá trình daỵ hoc̣ . Người hoc̣ không cảm thấy gò bó trong khuôn khổ nào , đôc̣ lâp̣ , tư ̣ tin là tiền đề cho sự hứng thú tham gia các hoạt động. Bên caṇ h những măṭ tích cưc̣ đa ̃ nêu thì không ít khó khăn . Đó là cơ sở vâṭ chất phuc̣ vụ học tập: cơ sở rôṇ g, thoáng; dụng cụ nhiều và đa dạng ; vâṭ tư thưc̣ tâp̣ phải đầy đủ . Khâu chuẩn bi ̣của giáo viên hướng dâñ phải kỹ lưỡng . Người thầy phải lường đươc̣ hết tất cả các hoạt động của sinh viên , phải chuẩn bị trước những gì sinh viên sẽ cần từ kiến thức cho đến vâṭ chất Do đó , để dạy học thà nh công thì phải có sư ̣ đồng tình của lañ h đaọ , sư ̣ nhiêṭ tình với nghề nghiêp̣ của người GV. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bernd Meier & Nguyêñ Văn Cường, Lý luận dạy học kỹ thuật, 2011. [2] Đặng Thành Hưng, Dạy học hiện đại, NXB Đaị hoc̣ quốc gia Hà nôị . [3] Nguyêñ Troṇ g Thắng, Võ Thị Xuân, Lưu Đứ c Tuyến,Giáo trình Phương pháp giảng dạy chuyên ngà nh Điêṇ , NXB Đaị hoc̣ Quốc gia TP HCM, 2008. [4] Nguyêñ Văn Tuấn , Phương phá p daỵ hoc̣ chuyên ngà nh kỹ thuâṭ , ĐH SPKT TPHCM, 2011. [5] Dương Phúc Tý, Phương phá p daỵ kỹ thuâṭ công nghiêp̣ , NXB KHKT, 2007. [6] Võ Thị Xuân , Tài liệu học tập Phương pháp dạy học chuyên ngành điện , ĐHSPKT TPHCM, 5/2010. [7] Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Khóa VIII Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia Tp. HCM, ngày 31 tháng 10 năm 2012. Ý kiến của Cán bộ hƣớng dẫn Học viên (Họ tên và chữ ký) 5
  6. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.