Dạy học theo dự án môn Sinh học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Thái Bình

pdf 13 trang phuongnguyen 90
Bạn đang xem tài liệu "Dạy học theo dự án môn Sinh học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfday_hoc_theo_du_an_mon_sinh_hoc_lop_11_tai_truong_thpt_nguye.pdf

Nội dung text: Dạy học theo dự án môn Sinh học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Thái Bình

  1. DẠY HỌC THEO DỰ ÁN MÔN SINH HỌC LỚP 11 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI BÌNH Nguyễn Thị Thu Thủy Viện Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM TÓM TẮT Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật làm biến đổi cơ cấu nền kinh tế thị trường, nhu cầu lao động và dẫn đến sự thay đổi trong hệ thống giáo dục. Chính vì vậy, giáo dục tại Việt Nam và thế giới đang hướng vào phát triển năng lực của người học. Dạy học theo dự án là một trong những phương pháp dạy học góp phần phát triển năng lực học sinh. Vì trong quá trình thực hiện dự án, người học phải liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, tư duy và hành động. Thông qua đó, năng lực được cải thiện. Vậy, để góp phần phát triển năng lực cho học sinh người nghiên cứu chọn đề tài : “Dạy học theo dự án môn Sinh học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Thái Bình”. ABSTRACT In today society, science and technology developed fast to change the structure of the market economy, labor demand and education system. Therefore, countries in the world and Vietnam are moving education towards learners' competence development to help the students develop some important skills. To develop students’ ability and enhance the quality of teaching - learning the eleventh grade Biology at Nguyen Thai Binh high school, researcher has chosen the theme: "Project Based Learning in eleventh grade Biology at Nguyen Thai Binh High School". Key words: Dạy học theo dự án, project based learning I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các nước trên thế giới và Việt Nam chuyển mục tiêu giáo dục từ tập trung phát triển kiến thức sang hướng phát triển năng lực cho người học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 29-NQ/TW) nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.” Để thực hiện quan điểm của Đảng và nhà nước một trong những cách tốt nhất giúp phát triển năng lực học sinh là đổi mới phương pháp giảng dạy. Thêm vào đó, khi tham gia vào Cộng đồng Kinh tế ASEAN nước ta xác định đây là cơ hội và thách thức đối với thị trường lao động Việt Nam. Việt Nam có cơ hội lớn vì nguồn nhân lực dồi dào nhưng ngược lại thách thức của Việt Nam lại là năng lực làm việc của người lao động. Nguồn lao động nước ta thiếu những kỹ năng quan trọng như: kỹ năng tích lũy kiến thức, liên hệ thông tin; ứng dụng kiến thức vào thực tiễn; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm; khả năng thích nghi và hiểu rõ trách nhiệm của bản thân. Vì vậy, xã hội đặt ra những yêu 1
  2. cầu mới đối với nền giáo dục là đào tạo năng lực cho người học. Dạy học theo dự án (DHTDA) là một phương pháp dạy học phát huy năng lực người học đáp ứng được những yêu cầu trên. Trong quá trình thực hiện dự án học tập, học sinh có điều kiện phát triển một số kỹ năng như: thu thập và xử lý thông tin, giải quyết vấn đề, thuyết trình, giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm. Vì vậy, dạy học theo dự án đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam. Bên cạnh đó, môn Sinh học lớp 11 là môn khoa học thực nghiệm, có thể giúp học sinh phát triển được các kỹ năng quan trọng nhưng trên thực tế giáo viên dạy theo phương pháp thuyết trình một chiều là chủ yếu cho nên chưa phát huy được vai trò và ý nghĩa của môn Sinh học lớp 11 đối với học sinh. Tóm lại, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu có tính cấp thiết nhất, phương pháp dạy học này phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu của Đảng, nhà nước và đáp ứng được yêu cầu xã hội. Để góp phần nâng cao chất lượng DẠY – HỌC môn Sinh học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Thái Bình người nghiên cứu chọn đề tài: “Dạy học theo dự án môn Sinh học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Thái Bình”. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO DỰ ÁN 1. Khái niệm dạy học theo dự án Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “ Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh (Projectum) và ngày nay được hiểu là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội: trong sản xuất, doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội [1]. Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đề ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt [ 1]. Theo tác giả Nguyễn Như Ý, dự án là “một dự thảo, một văn kiện quan trọng về luật pháp hay kế hoạch” [2]. Khi khái niệ ạy họ . Theo tác giả Nguyễn Văn Cường: “Trong DHTDA, người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHTDA”[1]. Người nghiên cứu . Với cách định nghĩa như trên đã thể hiện được toàn bộ ý nghĩa của DHTDA vừa theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, DHTDA nhấn mạnh tính tích cực, tự lực của người học, học sinh phải tự mình thực hiện một nhiệm vụ phức hợp. Theo nghĩa hẹp, các hoạt động của học sinh phải có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, không chỉ vậy, những hoạt động đó phải tạo thành sản phẩm cụ thể và phải trình bày, giới thiệu được. Tóm lại, định nghĩa trên đã nói lên toàn bộ những đặc điểm của DHTDA. 2. Đặc điểm dạy học theo dự án Đầu thế kỉ XX, các nhà sư phạm người Mỹ xác lập cơ sở lý thuyết cho phương pháp DHTDA đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi: Định hướng người học, định hướng thực tiễn và định 2
  3. hướng sản phẩm. Tuy nhiên, dựa trên tài liệu tác giả Nguyễn Văn Cường có thể cụ thể hóa đặc điểm của DHTDA như sau: Thứ 1: Định hướng thực tiễn Chủ đề của dự án phải xuất phát từ tình huống thực tiễn xã hội, nghề nghiệp cũng như đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. Trong chương trình Sinh học lớp 11, nội dung nhiều bài học gắn liền giữa lý thuyết và thực hành, có tính thực tiễn cao. Vì vậy, giáo viên có thể thiết kế những nội dung này thành các dự án học tập. Thông qua việc thực hiện dự án học tập này, học sinh sẽ có được kiến thức và kỹ năng trong việc chăm sóc cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ví dụ: Bài: “Quang hợp và năng suất cây trồng”. Theo lý thuyết, cường độ quang hợp ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Vì vậy, trong thực tiễn canh tác con người có thể thông qua các biện pháp như tưới tiêu, bón phân, chăm sóc hợp lý để điều khiển cường độ quang hợp làm tăng năng suất cây trồng. Từ nội dung trên, giáo viên sẽ thiết kế dự án học tập: “Tìm hiểu quá trình quang hợp và đề xuất biện pháp tăng năng suất cây trồng”. Thứ 2: Có ý nghĩa thực tiễn xã hội Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống và xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. Ví dụ: Khi học bài: “Cân bằng nội môi” trong chương trình môn Sinh học lớp 11, nội dung lý thuyết làm rõ khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi đối với cơ thể con người và động vật. Đối với bài này, để giúp học sinh hình thành kiến thức, phát triển kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe bản thân và người xung quanh, giáo viên sẽ thiết kế dự án học tập: “Tìm hiểu cơ chế duy trì cân bằng nội môi để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bản thân ”. Thứ 3: Định hướng hứng thú người học Khi vận dụng DHTDA, học sinh được tham gia lựa chọn chủ đề, nội dung phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Bên cạnh đó, hứng thú của học sinh cần được duy trì và phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Ví dụ: Khi dạy bài: “Thực hành: Xem phim về tập tính của động vật”. Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện dự án học tập: “Tìm hiểu tập tính của động vật”. Khi thực hiện dự án này, học sinh tự do lựa chọn những đối tượng yêu thích, những đối tượng đó phải phù hợp với tiêu chí của bài học. Thứ 4: Tính phức hợp Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Ví dụ: Khi dạy bài: “Hoocmon thực vật”, để giúp học sinh hiểu rõ tính chất và tác dụng của các nhóm hoocmon và ứng dụng của những loại hóa chất trong nông nghiệp, giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh thực hiện dự án học tập: “Tìm hiểu vai trò và tác dụng của hoocmon thực vật” Thứ 5: Định hướng hành động 3
  4. Quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó HS có thể kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của bản thân. Ví dụ: Khi dạy bài: “Thực hành: Nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết, ghép”, để thực hiện được các thao tác: giâm, chiết, ghép cành, học sinh cần nghiên cứu lý thuyết mới có thể thực hiện các thao tác chuẩn xác và tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu. Vì vậy, giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh thực hiện dự án học tập: “Tìm hiểu quá trình nhân giống vô tính ở thực vật”. Thứ 6: Tính tự lực cao của người học Trong DHTDA, học sinh phải tham gia tích cực và tự lực trong các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều này đòi hỏi học sinh phải có tinh thần trách nhiệm và sự sáng tạo. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò là người định hướng, tư vấn và giúp đỡ học sinh. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. Thứ 7: Cộng tác làm việc Trong DHTDA, hình thức làm việc chủ yếu là làm việc nhóm. Vì vậy, học sinh phải có sự cộng tác và phân công nhiệm vụ giữa các thành viên trong nhóm. DHTDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. Thứ 8: Định hướng sản phẩm Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà đa số trường hợp các dự án thường tạo ra những sản phẩm vật chất hoặc hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. Như vậy, những đặc điểm của DHTDA luôn có vai trò định hướng trong quá trình dạy học nhằm mục đích phát triển con người một cách toàn diện. DHTDA đảm bảo học sinh có thể tiếp thu kiến thức, hình thành những kỹ năng, thái độ học tập, làm việc khoa học. Đặc biệt, phương pháp dạy học này nhấn mạnh sự tương tác giữa giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh. Sự tương tác này rất có ý nghĩa trong cuộc sống thực tiễn. 3. Mô hình cấu trúc dạy học theo dự án Vận dụng DHTDA vào tổ chức dạy học một nội dung học tập cụ thể sẽ có rất nhiều cách thức thực hiện. Tổng hợp các nghiên cứu về tiến trình dạy học theo dự án, người nghiên cứu nhận thấy đa số các tiến trình dạy học được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau. Sau khi tham khảo các quy trình thực hiện DHTDA người nghiên cứu đề xuất tiến trình DHTDA gồm 4 giai đoạn như sau: 4
  5. GV: Phân tích mục tiêu, nội dung chương trình, đặc PHÂN TÍCH VÀ điểm người học, môi trường học tập. Đề xuất các chủ đề LỰA CHỌN CHỦ dự án. GV tổ chức cho HS phân chia nhóm.GV nhận xét ĐỀ DỰ ÁN những chủ đề dự án có khả năng thực hiện sau khi thảo luận với người học. HS: Lựa chọn các chủ đề dự án. Đề xuất tên dự án. GV: Cùng HS xác định mục tiêu cụ thể trong dự án. THIẾT KẾ Cung cấp tài liệu tham khảo. Tổ chức các buổi thảo luận, VÀ PHÁT TRIỂN trao đổi với HS để kịp điều chỉnh. DỰ ÁN HS: Xác định mục tiêu dự án, phát triển các ý tưởng thực hiện dự án. GV: Theo dõi, giám sát quá trình thực hiện. Chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp những thông tin tham khảo. Theo dõi, THỰC HIỆN giám sát, điều chỉnh hướng đi nếu phát hiện sai sót DỰ ÁN HS: Thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Tổng hợp thông tin, tạo sản phẩm dự án. GV: Nhận xét về kết quả và tiến trình thực hiện dự án. BÁO CÁO VÀ Rút kinh nghiệm. ĐÁNH GIÁ HS: Báo cáo sản phẩm dự án. Các nhóm thảo luận, nhận xét chia sẻ kinh nghiệm. Hình 1. 1: Sơ đồ tiến trình dạy học theo dự án 5
  6. Giai đoạn 1: Phân tích và lựa chọn chủ đề dự án. Đây là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình tổ chức DHTDA, giai đoạn này mang tính chất định hướng và có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Trong giai đoạn này, GV giữ vai trò chủ đạo. Trước khi lựa chọn các chủ đề dự án, GV cần phân tích mục tiêu, nội dung chương trình môn học để xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ HS sẽ có được sau khi thực hiện dự án. Không chỉ vậy, GV còn phân tích đặc điểm người học (đặc điểm tâm sinh lý; nền tảng kiến thức của người học); đặc điểm môi trường tự nhiên, môi trường học tập xung quanh để lựa chọn các nội dung có thể vận dụng DHTDA cho phù hợp. Từ kết quả phân tích trên, GV sẽ đề xuất những dự án HS có khả năng thực hiện được, đồng thời xác định thời gian thực hiện và kết thúc dự án. Các dự án thiết kế phải khơi dậy được tính tò mò, sáng tạo và tính tích cực học tập của học sinh. GV tổ chức cho HS phân nhóm để tiến hành dự án, những thành viên trong nhóm phải đáp ứng yêu cầu GV đưa ra. Trong giai đoạn này, với sự hướng dẫn của giáo viên,học sinh sẽ tham gia vào việc lựa chọn các chủ đề, xác định mục tiêu dự án. Ngoài ra, HS có thể đề xuất những dự án theo hứng thú nhưng phải phù hợp với mục tiêu chương trình, nội dung môn học. Sau khi đã tiến hành thảo luận, GV phân tích những dự án theo đề xuất của HS không phù hợp hoặc không đủ phương tiện thực hiện. Đồng thời, thống nhất lại các dự án sẽ được tiến hành. Giai đoạn 2: Thiết kế và phát triển dự án Trong giai đoạn này HS giữ vai trò chủ động. HS tiến hành xác định mục tiêu cụ thể, những yêu cầu của sản phẩm và hình thành các ý tưởng thực hiện. Các thành viên trong nhóm cùng đóng góp những ý tưởng, nhóm sẽ thảo luận với nhau để thống nhất việc lựa chọn ý tưởng và lên kế hoạch thực hiện. Mỗi thành viên trong nhóm được phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực và hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, mỗi cá nhân phải tích cực hoạt động và thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi lên kế hoạch thực hiện dự án, HS xác định danh sách những thiết bị, phương tiện có thể sử dụng . Tuy HS giữ vai trò chủ động nhưng GV luôn là người định hướng giám sát và điều chỉnh hoạt động của HS. GV giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm sau đó cùng HS xác định mục tiêu chung của dự án và mục tiêu cụ thể của từng nhiệm vụ. GV phải xác định thời gian hoàn thành dự án để HS thực hiện đúng tiến độ đồng thời tổ chức những cuộc thảo luận để theo dõi tiến trình thực hiện của người học để có sự điều chỉnh nếu phát hiện hướng đi sai. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án Trong giai đoạn này, HS sẽ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao. Mỗi cá nhân phải vận dụng tất cả những kiến thức, kỹ năng để thu thập và xử lý thông tin. Đặc biệt, HS biết kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn để tạo ra thông tin mới. Quá trình này khá phức tạp vì vậy HS cần sự hướng dẫn của GV. Công cụ HS sử dụng nhiều nhất trong giai đoạn này là máy ảnh, máy tính. Nó vừa giúp người học tìm kiếm thông tin vừa là nơi lưu trữ thông tin và tạo ra sản phẩm dự án. Học sinh phải đảm bảo tạo ra sản phẩm dự án theo đúng thời gian quy định . 6
  7. GV luôn theo dõi, giám sát HS trong tiến trình thực hiện dự án. GV là cầu nối thông tin cho HS. Giáo viên thường xuyên trao đổi, gợi ý những phương pháp, phương tiện, kênh thông tin HS có thể sử dụng trong việc khám phá tri thức.Khi thực hiện dự án, HS có thể sẽ sử dụng phương pháp sai nhưng rút ra kết luận đúng hoặc sử dụng đúng phương pháp nhưng rút ra kết luận sai gây bối rối trong quá trình thực hiện. GV cần động viên và gợi ý để học sinh điều chỉnh kịp thời, đồng thời tuyên dương, khuyến khích những nhóm thực hiện dự án tốt, nhanh, đúng tiến độ. Giai đoạn 4: Báo cáo và đánh giá Trong giai đoạn này, HS phải hoàn thiện sản phẩm dự án để trình bày. Sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất. Sản phẩm có thể trình bày giữa các nhóm học sinh, trong nhà trường hoặc ngoài xã hội. Sau khi báo cáo, nhóm nên trình bày những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dự án đồng thời chia sẻ kinh nghiệm.Sau khi các nhóm trình bày sản phẩm dự án , GV và HS cùng nhận xét về kết quả và tiến trình thực hiện dự án. GV bổ sung, điều chỉnh những kiến thức cần thiết. Cuối cùng, giáo viên đưa ra đánh giá chung và rút kinh nghiệm cho những lần thực hiện dự án sau. Tuy nhiên, trong thực tế khi thực hiện dự án giữa các giai đoạn không có sự phân biệt rõ ràng. Trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án HS luôn giữ vai trò chủ động. Vì vậy, học sinh có thể chuyển từ trạng thái thụ động tiếp thu kiến thức sang chủ động, tích cực tìm hiểu kiến thức nhằm phát huy khả năng tư duy, sáng tạo cùng các kỹ năng xã hội. III. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC MÔN SINH HỌC LỚP 11 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI BÌNH Dựa vào cấu trúc mô hình dạy học như trên, người nghiên cứu đã tiến hành vận dụng dạy học theo dự án môn Sinh học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Thái Bình. 1. Cấu trúc nội dung môn Sinh học lớp 11 thành các dự án học tập Nội dung chương trình Sinh học lớp 11 hiện hành chủ yếu được xây dựng theo cấu trúc đường thẳng, kiến thức đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, kiến thức trước là nền tảng cho kiến thức sau. Vì vậy, theo mỗi chương học sinh sẽ được nghiên cứu về thực vật sau đó đến động vật. Theo cách cấu trúc trên, học sinh sẽ nắm được một lượng lớn kiến thức sinh học và chỉ nghiên cứu một lần cho nên tiết kiệm được thời gian. Nhưng theo cách cấu trúc đó, học sinh lại không nắm sâu sắc và đầy đủ một số kiến thức về khái niệm và quy luật sinh học quan trọng. Vì vậy, dựa vào cách phân loại các dự án, dựa vào các nguyên tắc cấu trúc nội dung môn Sinh học lớp 11 theo dự án và đặc thù riêng của môn học. Người nghiên cứu tiến hành cấu trúc nội dung chương trình Sinh học lớp 11 thành 04 dự án học tập và tiến hành được 02 dự án như sau: “Tìm hiểu chu trình sống của thực vật” và “Tìm hiểu chu trình sống của động vật” 2. Vận dụng dạy học theo dự án vào dạy học môn Sinh học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Thái Bình Tiến trình vận dụng dạy học theo dự án vào dạy học môn Sinh học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Thái Bình được thực hiện theo mô hình cấu trúc đã trình bày. Quá trình thực hiện bám sát theo 4 giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn vai trò của giáo viên và vai trò của học sinh được phân chia cụ thể như sau: 7
  8. Giai đoạn 1: Phân tích và lựa chọn chủ đề dự án Vai trò của giáo viên - Giới thiệu chủ đề và ý tưởng thực hiện dự án, trình bày mục tiêu dự án, giới thiệu những bài học có nội dung liên quan được lựa chọn để thực hiện dự án. - GV và HS cùng tham gia đề xuất, lựa chọn chủ đề dự án - Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành phân chia nhóm. Mỗi nhóm phải đảm bảo những yêu cầu sau: + HS giỏi, khá, trung bình và yếu chia đều trong nhóm + Các bạn trong nhóm có điều kiện liên lạc thuận tiện. Các thành viên trong nhóm không có sự bất đồng. + Thành viên trong nhóm phải có bạn biết về CNTT. - GV trình bày những yêu cầu về sản phẩm của dự án, thời gian hoàn thành và công khai tiêu chí đánh giá. - GV giới thiệu thêm một số tài liệu tham khảo về dự án. Vai trò của học sinh - HS lắng nghe, ghi chép khi GV trình bày ý tưởng thực hiện dự án, mục tiêu dự án và những nội dung liên quan. Sau đó, HS sẽ cùng GV tham gia đề xuất, lựa chọn chủ đề dự án. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh phân chia nhóm và bắt đầu thảo luận về ý tưởng thực hiện dự án. - HS ghi chép những yêu cầu của sản phẩm, cách đánh giá, tài liệu tham khảo. Giai đoạn 2: Thiết kế và phát triển dự án Vai trò của giáo viên - GV hướng dẫn hoạt động của HS: + Hướng dẫn HS xác định mục tiêu cụ thể trong dự án. + Hướng dẫn phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm bằng cách cung cấp bảng phân công nhiệm vụ. - GV kiểm tra ý tưởng và tính khả thi trong kế hoạch thực hiện dự án của HS. - GV trao đổi với từng nhóm về những khó khăn HS gặp phải trong việc xây dựng dự án để kịp thời hỗ trợ. - GV giới thiệu cho HS những sản phẩm dự án đã được thực hiện. Vai trò của học sinh - HS xác định mục tiêu cụ thể trong dự án và tiến hành thảo luận xây dựng ý tưởng thực hiện. - HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo bảng phân công. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án Vai trò của giáo viên: - GV giám sát quá trình thực hiện dự án của HS, tạo mọi điều kiện giúp đỡ HS thực hiện. GV kiểm tra sản phẩm trước khi HS tiến hành báo cáo. Vai trò của học sinh: HS tiến hành công việc theo kế hoạch đã đề ra. HS tiến hành thực hiện kế hoạch theo sự phân công công việc ban đầu để tạo sản phẩm. Giai đoạn 4: Báo cáo và đánh giá 8
  9. Vai trò của giáo viên - GV chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ cho HS: máy tính, máy chiếu, - GV theo dõi quá trình báo cáo, thảo luận của nhóm và đặt câu hỏi kiểm tra nhóm. - GV tiến hành đánh giá cho điểm các nhóm báo cáo. - Các nhóm tiến hành báo cáo trước lớp. Vai trò của học sinh HS lắng nghe các nhóm báo cáo, chuẩn bị câu hỏi thảo luận và tiến hành góp ý, chia sẻ kinh nghiệm khi thực hiện dự án. 3. Kết quả thực nghiệm a. Kết quả học tập Bảng 3. 1: Kết quả so sánh giá trị trung bình của lớp TN và lớp ĐC trước khi tiến hành TN CÁC THÔNG LỚP TN LỚP ĐC SỐ (11C6) (11C3) MEAN 6.53 6.46 MODE 8 7 MEDIAN 7 7 VARIAN 2.90 1.99 S 1.70 1.41 t tính 0.182 Bảng 3. 2: Kết quả so sánh giá trị trung bình của lớp TN và lớp ĐC sau khi tiến hành TN dự án 3 LỚP TN LỚP ĐC CÁC THÔNG SỐ (11C6) (11C3) MEAN 7 6 MODE 6 5 MEDIAN 6 6 VARIAN 1.55 1.62 S 1.25 1.27 t tính 2.282 Bảng 3. 31: Kết quả so sánh giá trị trung bình của lớp TN và lớp ĐC sau khi tiến hành TN dự án 4 LỚP TN LỚP ĐC CÁC THÔNG SỐ (11C6) (11C3) MEAN 7 6 MODE 7 6 MEDIAN 7 6 VARIAN 1.38 1.09 S 1.17 1.05 t tính 4.166 9
  10. b. Kỹ năng học sinh đạt được sau khi tiến hành thực nghiệmKỹ năng thuyết trình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Bảng 3. 4: Kỹ năng thuyết trình của lớp TN và lớp ĐC LỚP THỰC NGHIỆM LỚP ĐỐI CHỨNG Các mức độ Các mức độ STT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu Tốt Khá Trung bình Yếu SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) 1 Biết cách phân phối thời gian hợp lý 12 31.6 17 44.7 7 18.4 2 5.3 4 10.3 12 30.8 17 43.6 6 15.4 Có khả năng lập dàn bài chi tiết, rõ ràng; 2 có chuyển ý và liên kết giữa các phần 11 28.9 10 26.3 14 36.8 3 7.9 3 7.7 7 17.9 21 53.8 8 20.5 trình bày 3 Dùng từ chính xác, dễ hiểu 21 55.3 13 34.2 4 10.5 0 0.0 7 17.9 13 33.3 17 43.6 2 5.1 Giọng nói to, rõ, trôi chảy và truyền 4 10 26.3 8 21.1 17 44.7 3 7.9 10 25.6 7 17.9 11 28.2 11 28.2 cảm lôi cuốn người nghe Có thái độ, tác phong điềm tĩnh, tự 5 tin luôn hướng tới người nghe, trả lời 16 42.1 14 36.8 4 10.5 4 10.5 5 12.8 9 23.1 21 53.8 4 10.3 câu hỏi nhiệt tình Kỹ năng làm việc nhóm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Bảng 3. 5: Bảng thống kê về kỹ năng làm việc nhóm của lớp TN và lớp ĐC LỚP THỰC NGHIỆM LỚP ĐỐI CHỨNG Các mức độ Các mức độ STT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu Tốt Khá Trung bình Yếu SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) Có sự chuẩn bị tốt và chi tiết trước 1 9 23.7 21 55.3 8 21.1 0 0.0 0 0.0 9 23.1 13 33.3 17 43.6 buổi làm việc nhóm Có khả năng tổ chức, lập kế hoạch làm 2 4 10.5 23 60.5 6 15.8 5 13.2 0 0.0 3 7.7 27 69.2 9 23.1 việc chi tiết, cụ thể Chủ động tích cực tham gia vào thảo luận 3 10 26.3 25 65.8 3 7.9 0 0.0 4 10.3 7 17.9 3 7.7 25 64.1 và đặt câu hỏi Biết tôn trọng và lắng nghe cẩn thận ý 4 kiến của các thành viên khác. Nhận 21 55.3 17 44.7 0 0.0 0 0.0 3 7.7 15 38.5 15 38.5 6 15.4 xét và góp ý một cách thận trọng Có thái độ tự nguyện gánh vác và 5 12 31.6 8 21.1 14 36.8 4 10.5 2 5.1 7 17.9 5 12.8 25 64.1 san sẻ trách nhiệm của nhóm Kỹ năng giải quyết vấn đề của lớp TN và lớp ĐC Bảng 3. 6: Kỹ năng giải quyết vấn đề của lớp TN và lớp ĐC LỚP THỰC NGHIỆM LỚP ĐỐI CHỨNG Các mức độ Các mức độ STT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu Tốt Khá Trung bình Yếu SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) Nhanh chóng nhận biết và xác định đúng 1 4 10.5 17 44.7 15 39.5 2 5.3 0 0.0 3 7.7 17 43.6 19 48.7 vấn đề cần giải quyết Có khả năng tìm ra phương án giải 2 quyết vấn đề nhanh, gọn, tiết kiệm 7 18.4 21 55.3 3 7.9 7 18.4 0 0.0 7 17.9 15 38.5 17 43.6 chi phí, mang lại hiệu quả tối ưu. Biết đánh giá và lựa chọn phương án 3 có khả năng giải quyết vấn đề nhanh 15 39.5 9 23.7 14 36.8 0 0.0 3 7.7 7 17.9 19 48.7 10 25.6 và hiệu quả. Khi tiến hành giải quyết vấn đề có kế hoạch cụ thể, có sự phân chia nhiệm 4 21 55.3 17 44.7 0 0.0 0 0.0 0 0.0 4 10.3 13 33.3 22 56.4 vụ rõ ràng và đặt ra tiêu chí thành công. Biết đánh giá những ưu và khuyết 5 điểm. Rút kinh nghiệm cho những 9 23.7 19 50.0 10 26.3 0 0.0 0 0.0 9 23.1 17 43.6 13 33.3 lần sau. c. Tính tích cực học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 10
  11. Bảng 3. 7: Bảng thống kê về tính tích cực học tập của lớp TN và lớp ĐC LỚP THỰC NGHIỆM LỚP ĐỐI CHỨNG Các mức độ Các mức độ STT Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu Tốt Khá Trung bình Yếu SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) Tích cực tham gia thảo luận, bàn bạc, 1 đề xuất những ý tưởng sáng tạo cho 13 34.2 17 44.7 4 10.5 4 10.5 2 5.1 7 17.9 11 28.2 19 48.7 lớp, nhóm. Chủ động, tích cực tham gia xây dựng, 2 7 18.4 21 55.3 7 18.4 3 7.9 5 12.8 7 17.9 17 43.6 10 25.6 xác định các mục tiêu bài học, công việc. Chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm 3 vụ được phân công. Tự nguyện giúp đỡ 30 78.9 7 18.4 1 2.6 0 0.0 2 5.1 11 28.2 13 33.3 13 33.3 bạn bè. Có chuẩn bị tốt trong việc báo cáo 4 kết quả học tập và tích cực đưa ra 21 55.3 12 31.6 4 10.5 1 2.6 1 2.6 5 12.8 25 64.1 8 20.5 câu hỏi thảo luận. IV. KẾT LUẬN Kết quả thống kê về kết quả học tập cho thấy, trước khi tiến hành thực nghiệm điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC được xem là như nhau. Với t tính nhỏ hơn t tra bảng (mức ý nghĩa α=0,05) nên sự khác biệt giữa hai điểm trung bình không có ý nghĩa. Nhưng sau khi tiến hành thực nghiệm, t tính lớn hơn t tra bảng vì vậy sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC là có ý nghĩa. Điều này chứng tỏ lớp TN có sự tiến bộ hơn trong học tập so với lớp đối chứng. Kết quả thống kê về các kỹ năng học sinh đạt được sau khi tiến hành thực nghiệm cho thấy, ở lớp TN các kỹ năng như: làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, thuyết trình có sự tiến bộ hơn so với lớp đối chứng. Trong kết quả thu được, đối với từng kỹ năng lớp TN đều thể hiện sự vượt trội. Trong từng tiêu chí đánh giá, hầu như học sinh lớp TN ở mức độ tốt và khá đều chiếm tỷ lệ cao hơn so với lớp ĐC. Điều này chứng tỏ, thông qua quá trình thực hiện dự án học sinh đã bước đầu cải thiện được những kỹ năng quan trọng. Kết quả thống kê về tính tích cực học tập cho thấy, lớp TN thể hiện sự tích cực hơn trong học tập so với lớp ĐC. Học sinh trở nên chủ động hơn và biết cách tạo hứng thú trong quá trình học. Như vậy, các kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, việc áp dụng dạy học theo dự án vào dạy học môn Sinh học lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Thái Bình không chỉ góp phần nâng cao tính tích cực học tập của học sinh mà còn cải thiện các kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình và giải quyết vấn đề của học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại, NXB ĐH Quốc gia TPHCM 2. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Bộ giáo dục và đào tạo, trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội 11
  12. Thông tin liên hệ: Tp. Hồ Chí Minh, ngày29 tháng 02 năm 2016 Họ tên tác giả: NGUYỄN THỊ THU THỦY Giảng viên hướng dẫn Địa chỉ liên hệ: 484 Lê Văn Việt, Tăng Nhơn Phú (Ký & ghi rõ họ tên) A, Quận 9 Điện thoại: 0977476186 Email: 138140101043@student.hcmute.edu.vn 12
  13. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.