Dạy học Công nghệ 11 bằng phương pháp dạy học theo dự án ứng dụng

pdf 15 trang phuongnguyen 110
Bạn đang xem tài liệu "Dạy học Công nghệ 11 bằng phương pháp dạy học theo dự án ứng dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfday_hoc_cong_nghe_11_bang_phuong_phap_day_hoc_theo_du_an_ung.pdf

Nội dung text: Dạy học Công nghệ 11 bằng phương pháp dạy học theo dự án ứng dụng

  1. DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 11 BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ỨNG DỤNG TECNOLOGY TEACHING BY MEANS OF PROJECT- BASED TEACHING METHOD Lương Tú Cường Trường THPT Thủ Đức TÓM TẮT Trong khuôn khổ các nghiên cứu nhằm đổi mới phương pháp dạy học để gây hứng thú cho học sinh, kết hợp học và hành, phát triển những kỹ năng mềm cần thiết khi làm việc trong môi trường hiện đại, bài báo giới thiệu phương pháp dạy học theo dự án với những đặc điểm, mục tiêu, tác dụng của phương pháp và trình bày một dự án được xây dựng với mục tiêu hợp tác mở rộng thực hiện các dự án tương tự trong môn Công nghệ. ABSTRACT Within the framework of the studies which aim to innovative teaching methods to inspire foreign language students, to combine study and practice as well as to develop the soft skills needed for working in a modern context, this article introduces the project-based teaching method together with its characteristics, objectives and effectiveness. The article also presents a project which with a view to cooperatively expanding the implementation of similar projects in technology subject 1. Đặt vấn đề Tìm một phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt, có khả năng hấp
  2. dẫn, khơi dậy mong muốn học tập và tìm hiểu kiến thức của người học, giúp họ tiếp thu kiến thức dễ dàng luôn là trăn trở của nhiều giáo viên. Hơn nữa, dạy học gắn liền với thực tiễn là một vấn đề được các nhà quản lý giáo dục, các trường đại học, các nhà tuyển dụng đặc biệt quan tâm, đang là nhiệm vụ bức bách đặt ra cho những người làm công tác giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, trong xã hội hiện đại ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa, người lao động không chỉ phải có các kiến thức chuyên môn vững vàng, mà còn phải có các kỹ năng mềm như kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng tập hợp, chọn lọc và sử dụng thông tin phù hợp, kỹ năng sử dụng máy tính Vì vậy, việc đa dạng hóa các hình thức giảng dạy bằng đổi mới phương pháp dạy và học luôn là cần thiết để môn học trở nên hấp dẫn, tạo đam mê học tập cho người học, giúp cho người học khỏi bỡ ngỡ khi rời ghế nhà trường bước vào thị trường lao động. Nhìn vào mục tiêu dạy và học ngoại ngữ, nhu cầu thực tế của sinh viên ngoại ngữ, những điều kiện học tập đang có và những điều kiện thuận lợi của môi trường xã hội, chúng tôi nghiên cứu áp dụng phương pháp dạy học theo dự án cho dạy và học ngoại ngữ nói chung và cho sinh viên tiếng Pháp nói riêng. 2. Dạy học theo dự án là gì? Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học, trong đó người học dưới sự hướng dẫn của giáo viên tự lực giải quyết một dự án học tập, kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, với hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Các nhóm tự xác định mục tiêu, lập kế hoạch và thực hiện dự án, tham gia kiểm tra quá trình thực hiện và đánh giá kết quả. Kết quả là các
  3. sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện DA, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. 3. Cơ sở lý thuyết của phương pháp dạy học theo dự án Dạy học theo dự án là kết quả của nhiều nghiên cứu truyền thống, đặc biệt là nghiên cứu của các nhà khoa học phương Tây: John Dewey (1859-1952): nhà tâm lý học và triết học người Mỹ, ông là người khởi xướng các phương pháp dạy học tích cực đặc biệt là phương pháp tiếp cận dự án. Với học thuyết “learning by doing” (học thông qua hành động), ông cho rằng HS có thể học bằng cách tư duy thông qua hoạt động, tranh luận và giải quyết vấn đề thực tiễn. Quá trình này cho phép lớp học trở thành môi trường với HS là trung tâm thông qua mô hình học tập dựa trên dự án. Với quan điểm này, John Dewey đã tiến hành những thử nghiệm đầu tiên cho việc áp dụng phương pháp DHDA ở trường đại học bang Chiago nước Mĩ. HS được chia thành các nhóm nhỏ và tham gia thực hiện các dự án cụ thể mà trong đó họ học đọc, học viết, tính toán; học cách lắng nghe người khác; học cách đảm nhận trách nhiệm và học nhiều thứ khác. Và John Dewey rút ra 3 khẳng định: 1) Tất cả HS, để học tập phải tích cực và làm ra một cái gì đó. 2)Tất cả HS phải học cách suy nghĩ và giải quyết các vấn đề. 3)Tất cả HS phải học cách hợp tác với người khác để chuẩn bị cho cuộc sống ngoài xã hội. Kilpatrick (1871 - 1965) lần đầu tiên đã đưa ra khái niệm về “phương pháp dự án” trong bài viết “Phương pháp dự án” (The project method), và phổ
  4. biến rộng rãi trên toàn thế giới. Với nhận định “tâm lý đứa trẻ” là yếu tố quan trọng trong quá trình học tập, Kilpatrick coi động cơ thúc đẩy học sinh như là các tính năng quan trọng của phương pháp dự án: Trẻ em muốn làm những gì chúng thích hơn là làm những gì theo sự ép buộc của người khác. Theo Kilpatrick, các dự án có bốn giai đoạn: xác định mục đích, lập kế hoạch, thực hiện, và đánh giá. Ông đã triển khai cụ thể các bước thực hiện trong các nghiên cứu cũng như các dự án thực nghiệm của mình. Ông cho rằng một dự án lý tưởng khi tất cả bốn giai đoạn được bắt đầu và hoàn thành bởi các học sinh chứ không phải giáo viên . William N. Bender đã chỉ ra rằng phương pháp DHTDA là cách tiếp cận dạy học tốt nhất của thế kỷ 21 nhằm giúp người học giải quyết vấn đề thực tiễn. Trên cơ sở trình bày tổng quan về phương pháp DHTDA và các mô hình dự án khác nhau, William N. Bender đã trình bày sự phù hợp giữa phương pháp DHTDA với các lớp học cụ thể, đồng thời chỉ ra những ưu thế của phương pháp DHTDA so với dạy học truyền thống. William N. Bender đã trình bày các bước thực hiện cụ thể cho việc lập kế hoạch và hướng dẫn thực hiện một số mô hình phương pháp DHTDA, đề xuất kĩ thuật và các chiến lược để phương pháp DHTDA. Cuối cùng William N. Bender đã phân tích sự lựa chọn đánh giá trong phương pháp DHTDA và sự cần thiết kết hợp phương pháp DHTDA với các tiêu chuẩn Nhà nước. Song song với các tác giả cổ động các phương pháp hoạt động, các nhà nghiên cứu tâm lý như Jean Piaget sẽ góp phần tăng cường cơ sở lý thuyết của giảng dạy theo dự án. Ông cho rằng "kiến thức” được xây dựng bởi các cá nhân thông qua các hoạt động mà họ thực thực hiện trên các đối tượng. 4. Tác dụng của phương pháp dạy học theo dự án - Người học tiếp thu kiến thức mới một cách dễ dàng và khó quên
  5. Trong khi tìm hiểu, tập hợp rồi chọn lọc các thông tin theo yêu cầu của dự án, do phải đọc đi đọc lại nhiều lần, người học sẽ nhớ lâu và làm chủ kiến thức, phát huy được tính tự chủ và độc lập trong công việc, có trách nhiệm trong việc làm giàu kiến thức của chính mình. - Thúc đẩy việc học đi đôi với hành Dạy học dựa trên dự án là tạo cơ hội cho người học được áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Trước tiên là chia sẻ cho những người cùng nhóm, sau đó có thể trình bày trước nhiều nhóm khác, người học tự xây dựng đề cương dự án, trình bày với giáo viên hướng dẫn để được hỗ trợ hoặc hướng dẫn thêm. Trong quá trình này, người học cũng được rèn luyện kỹ năng đàm phán trong công việc. - Củng cố phương pháp học tập theo nhóm Các thành viên cùng làm việc nhóm phải biết tổ chức phân công, chia sẻ, công việc, học hỏi lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau, tăng cường đoàn kết, tăng cường tính kỷ luật, có trách nhiệm với nhau. - Nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin Trong khi thực hiện dự án, người học buộc phải sử dụng vi tính, Internet để truy cập thông tin và xử lý thông tin cũng như sử dụng các công cụ hổ trợ để hoàn thiện sản phẩm trình bày lại trước tập thể và người hướng dẫn - Rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông Việc này phải được thực hiện nhiều lần để hoàn thiện sản phẩm: người học phải trình bày kiến thức mình tích lũy được trước các nhóm, từng người sẽ dần quen các kỹ thuật nói trước công chúng, ngôn ngữ nói nhờ vậy được dịp tôi luyện.
  6. 5. Những dự án khả thi trong thực hiện dạy học theo dự án môn Công nghệ 11 - Tổ chức các hoạt động tham quan: Đi đ ế n các nhà máy, xí nghiệ p t r o ng l ĩ nh vực cơ khí, đ ộ ng c ơ - Xây dựng các tài liệu thực tế: một trang web sáng tạo các sản phẩm thường ngày, tạo catalo về yêu cầu kỹ thuật cho các chi tiết đơn giản, làm các mô hình về động cơ đốt trong, tạo video hướng dẫn kỹ thuật đúc - Tham gia các cuộc thi kỹ thuật 6. Một dự án thí điểm Dưới đây là một dự án đã được các giáo viên tổ Công nghệ trường THPT Thủ Đức cùng xây dựng với mong muốn trao đổi kinh nghiệm hướng dẫn sinh viên thực hiện dự án và trong tương lai mở rộng thành các dự án ứng dụng trong các môn học khác. Tiêu đề dự án: Thiết kế một sản phẩm đơn giản dùng trong học tập I. Mục tiêu Mục tiêu cơ bản của dự án là nhằm hình thành và phát triển ở HS năng lực vận dụng kiến thức trong những tình huống thực tiễn, năng lực giải quyết vấn đề . Vì vậy, mục tiêu cụ thể, gồm: 1. Về kiến thức: + Hiểu được nội dung của phương pháp hình chiếu vuông góc, hình cắt , mặt cắt và hình chiếu trục đo + Biết cách vẽ mặt cắt, hình cắt và hình chiếu trục đo của vật thể đơn giản.
  7. 2. Về kĩ năng: + Đọc được bản vẽ hình chiếu vuông góc của vật thể đơn giản + Vẽ được các hình chiếu vuông góc, hình cắt , mặt cắt và hình chiếu trục đo của vật thể đơn giản. 3) Về thái độ: kiên nhẫn; trung thực; tỉ mỉ; hợp tác và tích cực. II. Chuẩn bị điều kiện thực hiện DA 1/ Giáo viên cần chuẩn bị: Kế hoạch tổ chức dạy học dự án chủ đề xây dựng cách vẽ vật thể; Các trang thiết bị: phòng học , giấy bút, máy vi tính, máy chụp ảnh kĩ thuật số ; Bảng hướng dẫn HS thực hiện DA; Sổ theo dõi DA; các phiếu quan sát, phiếu đánh giá, phiếu thăm dò thái độ HS; Một số mô hình vật thể; giáo viên trong tổ chuyên môn, giáo viên các môn có liên quan, ban giám hiệu, 2/ HS chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ học theo DA, giấy bút, máy vi tính, máy ảnh ; các vật liệu và dụng cụ cần thiết để chế tạo mô hình vật thể; - Nguồn tài liệu hỗ trợ: SGK Công nghệ 11; tài liệu hướng dẫn lập bản đồ tư duy; các tài liệu GV hỗ trợ: tài liệu học theo DA; mẫu kế hoạch, sổ theo dõi DA, bảng phân công công việc, các phiếu quan sát, ĐÁNH GIÁ (phụ lục 5, 6); Video, tranh ảnh ; III. Tiến trình dạy học theo dự án xây dựng cách biểu diễn vật thể trên bản vẽ kĩ thuật Trước khi bắt đầu DA, GV giới thiệu với HS: a) Về phương pháp DHTDA, các bước học theo DA, trình bày một ví dụ về học theo dự án. b) Hướng dẫn các kĩ năng cần thiết: tổ chức nhóm; nhiệm vụ của nhóm trưởng,
  8. thư kí và các thành viên trong nhóm; sử dụng bản đồ tư duy, sổ theo dõi DA, phiếu đánh giá, c) Báo cáo SP dự án; d) Đánh giá DA (các tiêu chí đánh giá SP, sử dụng bộ công cụ đánh giá). DA được chia làm 3 giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và đánh giá DA, tương ứng với 6 bước. Bước 1. Xác định chủ đề và mục tiêu dự án Bước này GV và HS đề xuất các ý tưởng để HS lựa chọn dự án, HS ghi phiếu thăm dò. Kết quả phiếu thăm dò là cơ sở để phân nhóm DA. Sau đó các nhóm đề xuất giải pháp cho DA của nhóm mình. Thời Nội Hoạt động Hoạt động Chuẩn bị lượng dung của HS đồ dùng/ của GV HS ghi ý kiến cá nhân - PhiPTDHếu hỏ i vào phiếu hỏi. 10 Lựa chọn GV nêu câu hỏi: chủ đề phút - Với các ý tưởng dưới đây, em lựa chọn dự Bước2. Phân chia nhóm và giao nhiệm vụ: Sau khi đã lựa chọn chủ đề GV chủ án nào? trì việc phân chia nhóm và giao nhiệm vụ Thời Nội Hoạt động Hoạt động Chuẩn bị lượng dung của GV của HS đồ dùng/ Căn cứ phiếu thăm Lớp được chia thành 3 PTDH dò, GV chia nhóm nhóm. 5 và yêu cầu mỗi Mỗi nhóm bầu 1 phút nhóm bầu 1 nhóm trưởng, 1 thư kí. nhóm trưởng, 1 thư kí. Bước 3 . Xây dựng kế hoạch dự án: HS làm việc theo nhóm, tập trung xây dựng kế hoạch thực hiện DA của nhóm. Câu hỏi GV đề xuất chung cho HS: Trong mỗi DA, chúng ta cần
  9. nghiên cứu, xây dựng SP gì ? Thời Nội Hoạt động Hoạt động Chuẩ lượng dung của GV Của HS n bị 30 Xác Câu hỏi GV đề xuất Các nhóm HS thảo luận, Giđấồy định là: dùng bản đồ tư duy để xác A0,dùng/ bút phút vấn đề định các vấn đề cần nghiên dạPTD -Trong mỗi DA, cần cứu và sản phẩm DA của H chúng ta cần nghiên nghiên nhóm: cứu, giải quyết cứu, những vấn đề gì? Nghiên cứu các loại đường các SP nét vẽ, mặt cắt hình cắt, cách Đồng thời GV cũng bố trí bản vẽ và cách vẽ hình GV hướng dẫn các chiếu. Xây nhómGV hư xácớng đdịẫnhn cácSP Các nhóm lên kế hoạch chi Giấy dựng nhómthông qualập câukế hhoỏi:ạch tiết thực hiện DA; Lập bảng A0, kế DA. dự trù vật tư, kinh phí. bút - Trong mỗi DA, hoạch dạ, Báo các- Các SP nhóm cần hãythiế tbáo kế CácPhân nhóm công báo công cáo vivớệic GVcho Giấy dự án mẫu cáo kế chcáoế tkạoế là ho gìạ ch? phân cáckế thànhhoạch viên. phân công công A0, hoạch công công việc các việc cho các thành viên của bútkế dạ hoạch dự án thành viên của nhóm mình. . cXâyủa nhóm- Các mình?SP cầ n thiết HS có thể dùng bản đồ tư Giấy Lập thời gian biểu cụ thể để nhómdựng kế chế tạo phải có duy để thống kê các tiêu chí A0, Ngoài ra, GV xây nhóm trao đổi với GV tiêu chí những tiêu chí gì ? đánh giá SP và trình bày bút dạ dựng lịch làm việc đánh trước các nhóm khác. cụ thể với các nhóm. giá sản phẩm Bước 4. Thực hiện dự án: HS làm việc nhóm theo kế hoạch, thời lượng 1 tuần ngoài giờ lên lớp (tại địa điểm của nhóm). GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm qua điện thoại, Email và mỗi tuần trực tiếp đến mỗi nhóm 2 lần để điều chỉnh và hỗ trợ kịp thời.
  10. Thời Nội Hoạt động Hoạt động Chuẩn lượng dun của GV của HS bị đồ g dùng 1 Thu GV hướng dẫn HS Các thành viên tự lực thu thập thu thập thông tin thập thông tin: tìm và đọc /PTDH Tuần thông (bảng câu hỏi phụ các tài liệu liên quan đến tin lục 5d). DA, nghiên cứu lí thuyết, tìm hiểu thực tiễn theo phân công của nhóm. Các nhóm - Để chế tạo SP của HS tiến hành thảo luận và nhóm mình, các em khảo sát thị trường để lựa Xử lí GV hướng dẫn HS HS sử dụng bảng câu hỏi cần chuẩn bị những chọn các vật liệu, dụng cụ thông xử lí thông tin bằng hướng dẫn để xử lí thông vật liệu, dụng cụ thích hợp cho SP của tin và sử dụng phần tin và sử dụng phần mềm gì? nhóm. mềm Exel để lập Exel để lập bảng biểu so Tổng b-Cóảng thbiểể su ử d ụng các sánh.Các nhóm tập hợp và lựa hợp thông tin để thiết kế chọn các thông tin cần thông SP như thế nào? thiết do các thành viên tin cung cấp để vẽ bản đồ tư Đồng thời GV duy thiết kế SP. Xây luôn- Các luôn SP theodự dõián Các nhóm triển khai việc Các vật dựng tiđưếnợ c đxâyộ tridựểngn khainhư thiết kế, chế tạo các SP dự liệu, dụng các DAthế nào?của t ừng nhóm. án (đã nêu trong kế hoạch cụ cần thiết SP dự của nhóm). để chế tạo Ngoài ra, GV làm án SP việc cụ thể với các Gặp trao đổi với GV theo Chuẩn - Hãy báo cáo quá Các nhóm lần lượt cáo Các SP đã nhóm học sinh để lịch để thầy hướng dẫn. bị báo trình thực hiện DA quá trình thực hiện DA của hoàn thành hỗ trợ kịp thời. cáo, của nhóm? nhóm với GV. , sổ theo dõi công DA, các - Hãy chuẩn bị báo Đồng thời các nhóm họp bố SP phiếu đánh cáo, trình bày SP để chuẩn bị: kiểm tra SP, giá của nhóm trước các tài liệu trình bày, phân lớp, GV và khách công nhiệm vụ cho các tham quan? thành viên, gồm báo cáo viên, người đánh giá, người phỏng vấn, hỗ trợ.
  11. Bước 5. Báo cáo và trình bày sản phẩm: Bước này GV dành 1 tiết trên lớp để HS các nhóm báo cáo quá trình thực hiện DA và công bố sản phẩm. Thời Nội Hoạt động Hoạt động Chuẩn bị lượng dung của GV của HS đồ dùng/ 1 Các Ban giám khảo, Các nhóm báo cáo quá trình MáyPTDH nhóm gồm: GV và đại diện thực hiện DA bằng bản trình chiếu, tiết báo của các nhóm. chiếu Power Point, giới thiệu máy tính, cáo và sản phẩm thật của nhóm. GV tổ chức cho các các báo trình nhóm lên báo cáo về HS các nhóm khác theo dõi, bày cáo, các quá trình thực hiện phỏng vấn các nhóm báo sản sản phẩm DA và trình bày sản cáo. phẩm phẩm DA. Các báo cáo viên hoặc đại Sau mỗi báo cáo, diện trả lời và giải trình các ban giám khảo đặt câu hỏi của ban giám khảo và câu hỏi cho nhóm về các bạn trong lớp. các vấn đề liên quan đến DA. Bước 6. Đánh giá dự án: Bước này GV bố trí 1 tiết trên lớp để nhận xét và đánh giá. đánh giá bao gồm: Đánh giá của GV; đánh giá giữa các nhóm và tự đánh giá của HS . Việc đánh giá còn được tiến hành trong cả quá trình thực hiện dự án thông qua phỏng vấn, phiếu đánh giá, phiếu quan sát, sổ theo dõi DA. 7. Kết luận và khuyến nghị Qua nghiên cứu và áp dụng hình thức DHTDA trong giảng dạy môn Công nghệ tôi có một số kết luận như sau: 1. DHTDA là hình thức dạy học gắn liền với thực tế nhằm giải quyết các vấn đề thực tế. Sản phẩm của dự án có thể công bố rộng rãi và có tính thiết thực.
  12. 2. DHTDA giúp tích cực hóa HS, rèn luyện cho HS kĩ năng mềm và khả năng tư duy bậc cao. 3. DHTDA yêu cầu giáo viên phải cung cấp cho HS phương thức tiến hành và nguồn thông tin cần thiết. Chúng tôi đề nghị sở Giáo dục và Đào tạo có hình thức khuyến khích DHTDA
  13. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Cường (1997), “Dạy học Project hay dạy học theo dự án”, Thông báo khoa học, Trường ĐHSẢN PHẨM Hà Nội (3), tr. 3 - 7. 2. Nguyễn Văn Cường (2009), Lí luận dạy học hiện đại, Trường Đại học Potsdam, Hà Nội. 3. Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2005). Hội thảo tập huấn “Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Bộ GD&ĐT, Dự án đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội. 4. Nguyễn Văn Cường - Nguyễn Thị Diệu Thảo (2014), Dạy học theo dự án - một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên, Tạp chí giáo dục số 40. 5. Tr ần Việt Cường (2011), Vận dụng dạy học theo dự án trong tổ chức dạy học cho sinh viên sư phạm Toán, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Cán bộ trẻ các trường Sư phạm toàn quốc, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 6. Trịnh Thị Hồng Hà, Nguyễn Khải Hoàn, Đặng Thành Hưng, Trần Vũ Khánh (2012), Lí thuyết phương pháp dạy học, NXB Đại học Thái Nguyên. 7. Nguyễn Dục Quang (2004), Học để cùng chung sống- một con đường giáo dục nhân cách cho học sinh, Tạp chí giáo dục, số 155 kỳ1 tháng 2 năm 2004, tr. 22- 23. 8. Bùi Thị Lệ Thủy (2010), Các cơ sở khoa học của Dạy học theo dự án. Kỉ yếu hội thảo khoa học Nghiên cứu, ứng dụng tri thức tâm lí học, giáo dục học trong hoạt động giảng dạy hiện nay, trang 94 – 100. 9. Đỗ Hương Trà (2007), Dạy học dự án và tiến trình thực hiện, Tạp chí Giáo
  14. dục, số 157, trang 12-14,23. 10. Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng việt, NXB Từ điển bách khoa. 11. Nguyễn Như Ý, Đại từ điển tiếng việt, NXB Văn hóa thông tin. 12. Bender, William N. (2012), Project - Based Learning. Differentiating Instruction for the 21st Century. Corwin (A SAGE Company), USA. 13. Dewey, J. (1931), The way out of educational confusion. The later works of John Dewey (Vol. 6). Carbondale: Southern Illinois University Press, pp. 75–89. 14. Kilpatrick, W. H. (1918), The project method, Teachers College Record,19, 319-335. 15. Kilpatrick, W. H. (1935), Die Projekt-methode, Teachers College Record, (pp 161-179). Thông tin liên hệ tác giả Họ tên: Lương Tú Cường Đơn vị: Trường THPT Thủ Đức Điện thoại: 0902862357 Email: tu_cuong28@yahoo.com
  15. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.