Đào tạo nghề phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng nông thôn mới tại huyện Phong Điền
Bạn đang xem tài liệu "Đào tạo nghề phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng nông thôn mới tại huyện Phong Điền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
dao_tao_nghe_phuc_vu_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_va_xay_dung.pdf
Nội dung text: Đào tạo nghề phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng nông thôn mới tại huyện Phong Điền
- ĐÀO TẠO NGHỀ PHỤC VỤ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN TRAINING FOR ECONOMIC RESTRUCTURING RURAL AND NEW CONSTRUCTION IN PHONG DDIEN DISTRCT NGUYỄN THỊ KIM CHUNG Học viên Cao học khóa 2013B Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM TÓM TẮT Những năm gần đây thấy được điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Phong Điền khá thuận lợi trong việc phát triển nông nghiệp và du lịch sinh thái miệt vườn cho nên huyện đã được Thành ủy, UBND thành phố định hướng xây dựng Phong Điền thành quận sinh thái của thành phố Cần Thơ. Vì vậy việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, thực hiện nếp sống văn minh là nhiệm vụ then chốt hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi xây dựng Phong Điền thành “Ðô thị sinh thái” dựa trên tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới đặc thù của huyện. Thời gian qua Phong Điền đã thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy phát trên nhiều lĩnh vực: dân trí, kinh tế, lao động –việc làm. Trong đó đào tạo nghề cho lao động nông là phương thức, giải pháp hàng đầu cuả quận trong mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ khóa:nâng cao đờ sống, chuyển dịch, cơ cấu kinh tế. ABSTRACT In recent years, it is realized that nature and social economy condition of Phong Dien district has a lot of advantages in the development of agriculture and countryside ecotourism, so Municipal party committee, and People’s Committee of City plan to help Phong Dien district become ecological district of Can Tho city. Therefore, enhancing physical and mental living for people, building modern infrastructure of economy-society, implementing the civilized life are the key missions to successfully help Phong Dien become “Ecological urban center” based on criteria for building a new rural commune of district. Until now, Phong Dien district has implemented many methods aimed at contributing to the development in a lot of fields: intellectual level of the people, economy, labor – employment. And opening the vocational training courses for labor in rural regions is the best solution of district to implement the purpose of economic restructuring. Key words: raising the living, shifting, economic structure Những năm qua huyện Phong Điền đã đào tạo nghề cho hơn 500 lao động mỗi năm, tuy nhiên đa số các nghề đào tạo là những nghề thủ công (làm tóc, kết cườm, may gia dụng ) hoặc các lớp bồi dưỡng về các kỹ thuật chăn nuôi. 1
- Cụ thể, năm 2011 Phong Điền đào tạo 20 lớp nghề thì có 15 lớp thủ công, 05 nghề kỹ thuật; năm 2012 đào tạo 15 lớp nghề thì có 8 lớp thủ công, 07 nghề kỹ thuật; đào tạo 14 lớp nghề thì có 8 lớp thủ công, 04 nghề kỹ thuật và 01 lớp kỹ năng phục vụ bàn. Từ đó cho thấy địa phương chỉ quan tâm đào tạo các lớp thủ công trung bình trên 60% so với tổng lớp đào tạo. công tác đào tạo nghề cho lao động ở địa phương chưa chú trọng đến định hướng phát triển và nhu cầu chuyển dịch kinh tế đã đề ra. Về thời gian đào tạo, đa số nhận xét chỉ ở mức độ phù hợp (38,4%) nhưng vẫn có ở mức độ không phù hợp (20%) theo nhận xét của cán bộ quản lý thì có một số nghề đào tạo với thời gian chưa hợp lý cần có sự điều chỉnh, vì thời gian đào tạo cần phải đảm bảo người học sau khi học xong phải có kiến thức và kỹ năng nghề để có thể tham gia thị trường lao động, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và các yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn1. Từ đó cho thấy, việc xây dựng chính sách và tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn của huyện chưa được thực hiện đồng bộ. Lực lượng lao động đã qua đào tạo không đáp ứng được nhu cầu xã hội, chưa gắn kết được với nhu cầu doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ địa phương chỉ quan tâm đến công tác đào tạo nghề cho lao động và chạy theo số lượng, chưa quan tâm đến nhu cầu nguồn nhân lực, song song đó công tác giải quyết việc làm sau đào tạo chưa được chú trọng thực hiện. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp tham khảo tài liệu: + Nghị quyết của Đảng, Chính phủ về chương trình hành động về nông nghiệp, nông thôn; Các văn bản của Bộ Lao Động TB&XH quy định về đào tạo nghề và giải quyết việc làm; Các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về dạy nghề và xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Điền. + Sách, báo, tạp chí, Internet, các tài liệu tham khảo khác có liên quan đến đề tài. - Phân tích và tổng hợp nội dung: dữ liệu thu được từ các cuộc điều tra về nhu cầu học nghề, điều tra cung cầu lao động và từ tài liệu được chọn lọc, phân tích và tổng hợp để làm luận chứng. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 1Số liệu thống kê từ Sở Lao động-Thương binh và Xã hội TP. Cần Thơ. 2
- - Khảo sát - Điều tra: sử dụng những phiếu khảo sát gián tiếp và phỏng vấn trực tiếp khách thể để thu thập thông tin cần thiết cho đề tài - Chuyên gia: Khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 3 Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê. Các số liệu thu thập được xử lý thống kê, trình bày dạng bảng và biểu đồ. III. KẾT QUẢ 1. Thực trạng đào tạo nghề (ĐTN) những năm qua tại huyện Phong Điền Thành phố Cần Thơ. Tình hình thiếu việc làm đang rất gay gắt: ngoài thời gian nông nhàn chưa được tận dụng (khoảng 35% thời gian lao động nông nghiệp), còn nhiều thanh niên hằng năm đến tuổi lao động không có việc làm; một số xã đất đai được chuyển đổi mục đích sử dụng, người lao động được hưởng tiền đền bù, song đất không còn lại không có tay nghề là một trở ngại lớn trong mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng. Trình độ dân trí chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của địa phương: Giảm lao động sản xuất nông nghiệp, tăng lao động phục vụ trong ngành công nghiệp và dịch vụ là một vấn đề nan giải. Giải pháp dài hạn được thực hiện là đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn tại huyện Phong Điền dựa trên cơ sở Đề án 1956 nhằm chuyển dịch kỹ năng: từ nông dân sản xuất truyền thống sang nông dân sản xuất hiện đại. Chuyển dịch nghề nghiệp: từ lao động nông nghiệp ( nông dân) sang lao động phi nông nghiệp, dịch vụ ở nông thôn và chuyển dịch nghề nghiệp và nơi làm việc: từ lao động nông nghiệp hoặc lao động phi nông nghiệp ở nông thôn trở thành lao động công nghiệp tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp SNKD, khu du lịch sinh thái. Cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa phù hợp nhu cầu phát triển địa phương: Từ khi Dự án đến nay trung bình mỗi năm Phong Điền đào tạo cho hơn 500 lao động, qua kết quả khảo sát đào tạo nghề thì nội dung đào tạo về mức độ phù hợp theo người học nghề (45,6%), giáo viên dạy nghề (40%), cán bộ quản lý (48%) nhận định đa số nằm ở mức phù hợp và tương đối phù hợp, về tỉ lệ tải trọng đa số nhận xét nội dung đào tạo ở mức vừa đủ và ít. Thời gian qua, đa số các nghề đào tạo là những nghề thủ công (làm tóc, kết cườm, may gia dụng ) hoặc các lớp bồi dưỡng về các kỹ thuật chăn nuôi. Cụ thể năm 2011 Phong Điền đào tạo 20 lớp nghề thì có 15 lớp thủ công, 05 nghề kỹ thuật; năm 2012 đào tạo 15 lớp nghề thì có 8 lớp thủ công, 07 nghề kỹ thuật; đào tạo 14 lớp nghề thì có 8 lớp thủ công, 04 nghề kỹ thuật và 01 lớp kỹ năng phục vụ bàn. Tuy nhiên nội dung cũng chỉ dừng ở mức căn bản và chưa có những nội dung dành cho đào tạo nghề ở cấp độ cao hơn, phức tạp hơn đối với ngành nghề được đào tạo. Về thời gian đào tạo, đa số nhận xét chỉ ở mức độ phù hợp (38,4%) nhưng vẫn có ở mức độ không phù hợp (20%) theo nhận xét của cán bộ quản lý thì có một số nghề 3
- đào tạo với thời gian chưa hợp lý cần có sự điều chỉnh, vì thời gian đào tạo cần phải đảm bảo người học sau khi học xong phải có kiến thức và kỹ năng nghề để có thể tham gia thị trường lao động, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và các yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn. Kết quả trên cho thấy các nhóm nghề nhằm chuyển dịch lao động nông thôn thành lao động công nghiệp, dịch vụ chưa được chú trọng đào tạo, trong khi đó đòi hỏi nhu cầu thực tế hướng phát triển của vùng là Đô thi sinh thái phát triển dịch vụ và du lịch vườn. 2. Tình hình xây dựng nông thôn mới huyện Phong Điền Huyện Phong Điền có 07 đơn vị hành chính cấp cơ sở gồm 1 thị trấn và 6 xã với tổng số hộ dân nông thôn là 21.922 hộ thuộc 74 ấp. Năm 2011, thực hiện chủ trương của Đảng về XDNTM. Đơn vị xã Mỹ Khánh được thành phố Cần Thơ chọn là 1 trong 2 xã điểm thí điểm thực hiện XDNTM của Thành phố. Đối với 5/5 xã còn lại huyện chủ trương thực hiện XDNTM với lộ trình công nhận xã NTM Giai Xuân (đầu năm 2015), xã NTM Tân Thới, xã Nhơn Ái và Trường Long (cuối năm 2015), xã NTM Nhơn Nghĩa (2016). Phấn đấu cuối năm 2015 được công nhận huyện NTM. Theo UBND huyện Phong Điền (2015), với việc huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, các cấp các ngành, đoàn thể, chính trị cùng tham gia và thực hiện XDNTM, huy động mọi nguồn lực hướng về cơ sở, công tác XDNTM đạt được kết quả quan trọng, tổng nguồn vốn XDNTM qua hơn 4 năm, toàn huyện đã huy động và đầu tư 1.335,44 tỷ đồng (trong đó nguồn lực do nhân dân đóng góp đất đai, hoa màu là 123,15 tỷ đồng; nguồn lực xã hội hóa là 128 tỷ đồng). Tính đến tháng 7 năm 2015, số xã đạt chuẩn NTM là 2/6 xã, đạt 33,33% (Đơn vị xã Mỹ Khánh được công nhận đạt chuẩn NTM tại Quyết định số 114/QĐ-UBND ngày 10/01/2014 của UBND thành phố Cần Thơ; Đơn vị xã Giai Xuân được công nhận đạt chuẩn NTM tại Quyết định số 3784/QĐ-UBND ngày 19/12/2015 của UBND thành phố Cần Thơ). Cụ thể: Số xã chưa đạt chuẩn NTM là 4/6 xã, chiếm 66,67%. Trong đó: Xã Tân Thới đạt 17/20 tiêu chí; Xã Nhơn Ái đạt 16/20 tiêu chí; Xã Nhơn Nghĩa và xã Trường Long cùng đạt 15/20 tiêu chí. 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Phong Điền 4
- 3.1 Tổ chức hướng nghiệp cho người lao động trước khi cho đăng ký học nghề. Nhằm giúp cho người lao động nắm được những định hướng phát triển của địa phương, nhu cầu các ngành nghề địa phương và toàn thành phố đang thiếu nguồn nhân lực để đáp ứng. 3.2 Lựa chọn cơ cấu các ngành nghề cần đào tạo cho phù hợp với LĐNT trên địa bàn huyện Giúp cho địa phương có căn cứ thực tế về ngành nghề mà người lao động muốn học để điạ phương đề nghị Sở Lao động-Thương binh và Xã hội phân bổ nghề đào tạo sát với nhu cầu người lao động và nhu cầu phát triển kinh tế tại địa phương. Đồng thờ sử dụng cơ sở dữ liệu về điều tra cầu lao động, kết hợp với điều tra nhu cầu học nghề và định hướng phát triển kinh tế của địa phương làm nền tảng để địa phương đề xuất nghề đào tạo. Trên cơ sở các điều tra cầu lao động, nhu cầu học nghề hàng năm của huyện, phối hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương để lên kế hoạch đào tạo và đề xuất Sở Lao động-Thương binh Xã hội thành phố phê duyệt chấp thuận và phân bổ nghề đào tạo thì các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện mới được phép chiêu sinh và mở lớp dạy. Có như vậy thì công tác đào tạo nghề cho lao động tại huyện mới sát với nhu cầu thực tế của địa phương và người học nghề đang cần nghề gì để học chứ không phải để hoàn thành chỉ tiêu và sử dụng hết kinh phí được cấp. 3.3 . Tăng cường công tác hướng nghiệp nhằm định hướng ngành nghề phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tăng cường công tác hướng nghiệp nghề bằng nhiều hình thức nhằm giúp cho người lao động nắm được các Chính sách của nhà nước, định hướng phát triển kinh tế của địa phương để người lao động chọn nghề học đúng sở sở thích và nhu cầu xã hội. 4. Giải pháp về giải quyết việc làm: Nhằm tăng tỷ lệ lao động có việc làm phù hợp sau đào tạo, trong đó không còn tình trạng thất nghiệp sau đào tạo hoặc khó xin được việc làm. + Đào tạo nghề (Đề án 1956) gắn kết với chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo. Đề án dạy nghề (Đề án 1956) như đã biết là chương trình đào tạo nghề miễn phí cho LĐNT do Phòng Quản lý đào tạo nghề Thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý và thực hiện, còn Chương trình mục tiêu giảm nghèo là chương trình hỗ trợ vốn để chăn nuôi, kinh doanh, mở cơ sở tự làm Chương trình này do Phòng Bảo trợ Xã hội thuộc Sở Lao 5
- động-Thương binh và Xã hội quản lý và thực hiện. Hai chương trình này đều do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội là đơn vị chủ quản, triển khai địa phương tổ chức thực hiện. Nếu thực hiện được nội dung này, thì công tác giải quyết việc làm sau đào tạo của Chương trình 1956 được thực hiện có hiệu quả hơn, kiến thức mà NLĐNT vừa học sẽ được ứng dụng vào thực tiễn một cách thiết thực, đồng thời mang đến hình thức hỗ trợ mới cho NLĐNT thuộc hộ nghèo và cận nghèo của địa phương có cơ hội thoát nghèo nhanh hơn và bền vững hơn. + Đào tạo nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp kết hợp thực hành tại doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. Căn cứ theo kết quả điều tra cầu lao động hàng năm của thành phố nói chung và của huyện nói riêng để nắm nhu cầu sử dụng lao động, sự thiếu hụt lao động tại doanh nghiệp từ đó địa phương liên kết với doanh nghiệp trong cung ứng lao động đã được đào tạo. Đồng thời trong quá trình đào tạo sẽ thực hiện khâu thực hành nghề tại doanh nghiệp, nếu thực hiện được nội dung này cả doanh nghiệp và người lao động đều được hưởng lợi. Doanh nghiệp có lợi là họ không bỏ chi phí đào tạo nhưng được nguồn lao động lành nghề, đặc biệt là được đào tạo theo quy trình sản xuất của họ, trong quá trình thực tập các học viên sẽ là nguồn lao động miễn phí. Còn với người lao động (người học viên) sẽ có tay nghề vững chắc hơn, tinh thần thoải mái và tự tin hơn trong quá trình đào tạo, vì họ biết sau khi tốt nghiệp nghề học sẽ có tay nghề phù hợp với yêu cầu doanh nghiệp và có việc làm ngay sau khi học xong. Để thực hiện được điều này địa phương cần sử dụng triệt để dữ liệu cầu lao động được điều tra hàng năm, phối hợp với doanh nghiệp chặc chẽ hơn để đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của doanh nghiệp. + Phối hợp thường xuyên với các Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện công tác tư vấn HN nghề, bồi dưỡng về pháp luật lao đông và kết nối việc làm. Kết luận Với mục tiêu giúp cho lao động tại huyện Phong Điền có được nghề nghiệp ổn định, nhằm kiếm thêm thu nhập, cải tạo cuộc sống gia đình và bản thân, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững cho địa phương, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng tiêu chí nông thôn mới tại huyện Phong Điền. Người nghiên cứu mong muốn các nhóm giải pháp được ứng dụng để góp phần nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện ngày càng đạt hiệu quả và góp phần thúc đẩy kinh tế-xã hội của huyện. 6
- Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Nguyễn Thị Kim Chung Đơn vị: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ Điện thoại: Cơ quan 07103. 830882. DĐ: 0931 013 207 Email:ntkchung@cantho.gov.vn XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 7
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thủ tướng Chính phủ - Quyết định số 1956/QĐ-Ttg về việc phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. 2.Quyết định số 388/QĐ-LĐTBXH về Quy chế quản lý thực hiện dự án “ĐÀO TẠO NGHỀ THEO NHU CẦU NHẰM GIẢM NGHÈO TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG” 3. Công văn số 2660/BNN-TCCB ngày 21 tháng 8 năm 2012 về việc triển khai đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn 4. Ban Chỉ đạo Trung ương – Báo cáo sơ kết việc thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn 6 tháng đầu năm 2011. 5. Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011)- Sổ tay công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn- NXB LĐ-XH 6. Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011)- Mô hình dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất- NXB LĐ-XH 7. Mạc Tiến Anh - Nghiên cứu một số mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn 8. Trần Khánh Đức. Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. NXB Đại Học quốc gia - Hà Nội 2010. 9. Trần Khánh Đức. Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM. NXB giáo dục - Hà Nội 2004. 10. Trần Khánh Đức. Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo nhân lực trong nền giáo dục hiện đại. NXB Đại Học quốc gia - Hà Nội 2008. 11. Nguyễn Minh Đường - “Thực trạng và giải pháp đào tạo lao động kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa” (2006) 12. Phạm Bảo Dương -“Nghiên cứu, đề xuất chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” 8
- 13. Hà Thị Thanh Nga – “Xây dựng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề nghề Trồng hoa và Cây cảnh cho lao động nông thôn tại tỉnh Đồng Nai”. (Luận văn Thạc sĩ– Trường ĐHSPKT TP. HCM khóa 2008-2010). 14. Vũ Quốc Tuấn - Hội Thảo Đào tạo nhân lực - Những thuận lợi và trở ngại; Bài tham luận Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 15. Nguyễn Thị Mai Trang -“ Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh”. (Luận văn thạc sĩ trường ĐHSPKT TP. HCM khóa 2008-2010). 9
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn B n ti ng Vi t ©, T NG I H C S PH M K THU T TP. H CHÍ MINH và TÁC GI Bản quếy n táệc ph mRƯ ãỜ cĐ bẠ o hỌ b Ưi Lu tẠ xu t Ỹb n vàẬ Lu t S hỒ u trí tu Vi t Nam. NgẢhiêm c m m i hình th c xu t b n, sao ch p, phát tán n i dung khi c a có s ng ý c a tác gi và ả ng ề i h ẩ pđh đưm ợK thuả tộ TP.ở H ậChí Mấinh.ả ậ ở ữ ệ ệ ấ ọ ứ ấ ả ụ ộ hư ự đồ ủ ả Trườ Đạ ọCcÓ Sư BÀI BạÁO KHỹ OA ậH C T ồT, C N CHUNG TAY B O V TÁC QUY N! ĐỂ Ọ Ố Ầ Ả Ệ Ề Th c hi n theo MTCL & KHTHMTCL h c 2017-2018 c a T vi n ng i h c S ph m K thu t Tp. H Chí Minh. ự ệ Năm ọ ủ hư ệ Trườ Đạ ọ ư ạ ỹ ậ ồ



