Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương

pdf 11 trang phuongnguyen 50
Bạn đang xem tài liệu "Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdao_tao_nghe_cho_nguoi_khuyet_tat_tai_trung_tam_day_nghe_ngu.pdf

Nội dung text: Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trung tâm dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương

  1. ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH BÌNH DƯƠNG VOCATIONAL TRAINING FOR PEOPLE WITH DISABILITIES AT VOCATIONAL TRAINING CENTRE FOR DISABLED PEOPLE OF BINH DUONG PROVINCE PGS. TS. Võ Thị Ngọc Lan Đặng Thị Minh Thu, Học viên cao học Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật (NKT) là việc làm có ý nghĩa về mặt kinh tế, chính trị, xã hội và mang tính nhân văn sâu sắc, tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập cộng đồng, tìm kiếm được việc làm, ổn định cuộc sống. Nhằm thực hiện tốt công tác này, chúng tôi đã tiến hành xác định thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân; trên cơ sở đó, đề xuất 03 giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho NKT tại Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương. Bài viết này trình bày 01 giải pháp “Hoàn thiện công tác tư vấn đầu vào và truyền thông” về mục tiêu, nội dung và quy trình thực hiện. Từ khóa: người khuyết tật, đào tạo nghề cho NKT, tư vấn và truyền thông. 1
  2. SUMMARY Vocational training and giving employment to disabled people is work which is very meaningful about economy, politic, society and deeply humane, helps them integrate into the community, find a job, and stable life. In order to perform this work, we have conducted determine the actual situation, find the cause; on this basis, we proposed three measures in order to improve the quality of vocational training for disabled people at the Vocational Training Centre of Binh Duong province. This article presents one solution "Complete the Careers Advisory Service and Media" on the objectives, content and implementation procedures. Keywords: disabled people, vocational training for the disabled peolple, advisory and media. 1. Mở đầu Ngay từ khi thành lập năm 2006 đến nay, công tác đào tạo nghề cho NKT tại Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương hiện vẫn còn những hạn chế nhất định như: số lượng học viên đầu vào giảm dần và tỷ lệ bỏ học còn cao; Số nghề đào tạo quá ít, không có nhiều sự lựa chọn cho các em; Cơ sở vật chất còn chật hẹp, trang thiết bị một số lớp nghề còn lạc hậu. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề như: Nội dung, chương trình đào tạo; phương pháp giảng dạy; giáo trình - giáo án; đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; nghề đào tạo; công tác tư vấn và truyền thông; cơ sở vật chất – trang thiết bị; cơ chế chính sách. Với mong muốn nhằm góp phần nâng cao chất lượng đạo tạo nghề cho NKT tại Trung tâm Dạy nghề này, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương”. Đề tài này tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Hệ thống cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho NKT; đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho NKT tại Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình 2
  3. Dương tập trung 3 yếu tố (công tác tư vấn và truyền thông, nghề đào tạo, cơ sở vật chất – trang thiết bị); đề xuất giải pháp đào tạo nghề cho NKT tại Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương. Nhằm thực hiện được 3 nhiệm vụ này, nhóm nghiên cứu đã thực hiện phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp điều tra, phương pháp thống kê toán học, phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu sản phẩm khoa học và phương pháp chuyên gia. Dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn được khảo sát, đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho NKT tại Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương. Đặc biệt căn cứ vào những nguyên nhân: “- Việc thông tin học nghề chỉ thực hiện qua phương tiện thông tin đại chúng, chưa được thường xuyên. - Trung tâm chỉ chú trọng đào tạo những nghề, mà những nghề này chưa đáp ứng theo nhu cầu của đối tượng hoặc nhu cầu của thị trường lao động hiện nay. Bên cạnh đó, Trung tâm chỉ đào tạo 6 nghề là quá ít so với danh mục nghề của Bộ Lao động TB&XH, chưa đa dạng ngành nghề để học viên lựa chọn. - Cơ sở vật chất còn chập hẹp, trang thiết bị chưa được trang bị đầy đủ, còn lỗi thời do không có kế hoạch đề xuất xây dựng phòng học và mua sắm trang thiết bị cụ thể cho từng khóa học; Việc vận động viện trợ từ các tổ chức Phi chính phủ đã không còn thực hiện; Trang thiết bị dạy nghề tiên tiến, hiện đại là rất cần thiết cho học viên rèn nghề nhưng cũng rất đắt. Việc đầu tư, trang bị chưa được xem xét, cân nhắc, tính toán phù họp với sự phát triển bền vững của từng nghề. - Một nguyên nhân nữa không kém phần quan trọng là việc tăng số lượng học viên hoặc mở thêm nghề mới sẽ ảnh hưởng đến yếu tố cơ sở vật chất.” [1, tr. 59], ba giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng ĐTN cho NKT tại Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương được đề xuất. Các giải pháp này được trình bày theo trình tự thực hiện, cụ thể như sau: 3
  4. Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác tư vấn đầu vào và truyền thông; Giải pháp 2: Lựa chọn và bổ sung nghề mới phù hợp với người khuyết tật; Giải pháp 3: Tăng cường cơ sở vật chất và hiện đại trang thiết bị dạy học. Trong quá trình nghiên cứu, giải pháp 1 được quan tâm và cần tháo gỡ trước tiên vì số lượng học viên đầu vào trong thời gian 3 năm trở lại đây giảm dần, chưa đạt chỉ tiêu đăng ký hàng năm và tỷ lệ học viên nghỉ bỏ học còn cao. Phần tiếp theo sẽ trình bày chi tiết về giải pháp này. 2. Giải pháp hoàn thiện công tác tư vấn đầu vào và truyền thông  Mục tiêu Việc hoàn thiện công tác tư vấn học nghề và truyền thông nhằm giúp người học biết thông tin học nghề và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp khả năng, dạng khuyết tật của bản thân và phù hợp với nhu cầu xã hội. Đồng thời tạo điều kiện để người khuyết tật thuận lợi khi tham gia vào thị trường lao động hiện nay sau khi tốt nghiệp. Nhằm giảm bớt những bất cập như trong thực tế còn có những người khuyết tật được đào tạo bài bản và có đủ năng lực làm việc theo nghề đã được đào tạo nhưng lại không tìm được việc làm hoặc không tìm được việc làm phù hợp thì công tác đào tạo nghề cho người khuyết tật cũng xem như chưa đạt được mục đích.  Nội dung giải pháp Do trình độ văn hóa, sức khỏe và giao tiếp xã hội đa phần NKT nghề rất hạn chế dẫn đến tâm lý chung ít chịu đổi mới, dè dặt khi nhận thức chưa đầy đủ về việc cần phải được đào tạo, chưa có tầm nhìn trong việc xác định nghề cần học như: Học cái gì ? Học như thế nào ? Học ở đâu ? Do vậy, cán bộ tư vấn đóng vai trò định hướng về nghề nghiệp, hỗ trợ cho NKT tiếp cận học nghề. Vì vậy, Trung tâm cần chú trọng và quan tâm việc tư vấn và thông tin về đào tạo nghề cho NKT ở địa phương và NKT khi đến liên hệ đăng ký học nghề ở tại đơn vị. Đào tạo nghề cho NKT không chỉ giải quyết việc làm cho họ mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo và chính sách an sinh xã hội. 4
  5. Công tác thông tin truyền thông sẽ giúp nâng cao nhận thức các ngành, các cấp về chính sách liên quan ĐTN cho NKT. Bên cạnh đó, còn giúp NKT nắm bắt được cơ bản những thông tin về cơ sở đào tạo, nghành nghề đào tạo và nơi đào tạo, để có định hướng ban đầu trong việc tham gia vào các lớp đào tạo nghề cho NKT.  Quy trình thực hiện giải pháp Bước 1: Xây dựng kế hoạch Xây dựng kế hoạch phối hợp với các ban ngành liên quan, các tổ chức xã hội để thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn đầu vào và truyền thông cho người khuyết tật. Bước 2: Tổ chức thực hiện Qua thực trạng khảo sát, việc tư vấn học nghề cũng có nhiều hạn chế vì thiếu đội ngũ tư vấn am hiểu công tác quản lý dạy nghề cũng như thiếu kỹ năng tư vấn. Ngày nay, các phương tiện thông tin ngày càng nhiều, NKT nắm bắt rất nhanh nên người tư vấn phải luôn cập nhật thông tin và không thể lạc hậu hơn so với NKT. Người khuyết tật tin tưởng và dành thời gian để được tư vấn nhằm mong muốn học được nghề có lợi ích cho bản thân và cho gia đình, vì vậy đội ngũ tư vấn phải làm việc có trách nhiệm để xứng đáng với niềm tin của NKT. Việc tổ chức thực hiện được xác định cụ thể cho từng đối tượng như sau:  Đối với Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương Thứ nhất, thành lập Tổ công tác thông tin từ các thành viên, trong đó Trưởng phòng đào tạo nghề làm tổ trưởng và các thành viên là chuyên viên và giáo viên thuộc phòng đào tạo. Nhiệm vụ cụ thể như sau: - Tổng hợp thông tin các chính sách liên quan về đào tạo nghề cho NKT và chủ động nghiên cứu sâu về đặc điểm các dạng tật và các nghề phù hợp với dạng tật để tư vấn chính xác cho từng đối tượng. - Phối hợp và thường xuyên giữ liên hệ với cán bộ phụ trách TB&XH, 5
  6. đoàn thể, phụ nữ, y tế, theo từng địa phương cụ thể để tìm hiểu thêm về đối tượng. Từ đó có kế hoạch tư vấn học nghề cụ thể về các chính sách đào tạo nghề cho NKT. - Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về kỹ năng tư vấn, các lớp bồi dưỡng liên quan về NKT nhằm nắm vững những nhu cầu, những đặc điểm dạng tật và nghề nào phù hợp với dạng tật để khi tư vấn cho NKT những nghề phù hợp nhất. - Thường xuyên cập nhật các thông tin về tuyển sinh và thông tin người tìm việc của các học viên đã tốt nghiệp trên trang thông tin điện tử của Trung tâm và các phương tiện truyền thông khác. Thứ hai, Ban Giám đốc Trung tâm tổ chức tập huấn các kỹ năng cần thiết cho tổ thông tin tuyên truyền, cần nhận thấy rằng nâng cao kỹ năng và trình độ hiểu biết sâu về chuyên môn của người tư vấn là điều kiện tiên quyết góp phần đẩy mạnh công tác đào tạo nghề NKT. Vì vậy, thường xuyên tổ chức ít nhất 2 lần trong năm để tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, kỹ năng tư vấn nghề cho Tổ tư vấn. Đặc biệt, tổ cần nắm vững quan điểm, chính sách, đặc điểm các dạng tật và các nghề phù hợp từng dạng khuyết tật để tuyên truyền, tư vấn đến NKT biết cụ thể các chính sách học nghề cho người khuyết tật. Thứ ba, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, nhất là báo, đài Phát thanh và truyền hình, đài phát thanh địa phương thực hiện nhiều bài viết chuyên sâu, bám sát thực tế, chú trọng tuyên truyền sâu rộng vai trò, tính cần thiết của công tác dạy nghề để NKT tiếp cận học nghề, tìm việc làm nhằm đảm bảo đời sống cá nhân, góp phần giảm gánh nặng cho xã hội. Định kỳ đăng tin thông báo tuyển sinh học nghề hàng tháng trên báo Bình Dương, tạp chí Lao động xã hội Bình Dương để NKT có thể biết thêm về thông tin học nghề. Thứ tư, thông tin hai chiều với nhân viên CTXH trong ngành Lao động- TB&XH ở các cơ sở bảo trợ xã hội và ở xã phường (Mạng lưới nhân viên CTXH được hình thành đồng thời với quá trình phát triển mạng lưới các tổ chức sử dụng số 6
  7. nhân viên này. Ở đâu có tổ chức cung cấp dịch vụ CTXH thì ở đó có nhân viên CTXH). Nhân viên CTXH có vai trò rất quan trọng trong việc giúp đối tượng phá bỏ rào cản mặc cảm, tự ti, khép kín và kết nối với các dịch vụ trợ giúp, tạo lòng tin, ý chí và nghị lực mới hướng tới một cuộc sống hữu ích hơn. Lực lượng này cũng sẽ là lực lượng nòng cốt cho việc tiếp cận các đối tượng NKT để tư vấn học nghề và giới thiệu về Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương. Thứ năm, Trung tâm cần chuẩn bị tốt khâu tổ chức sản xuất, tìm việc làm sau khi tốt nghiệp. Phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Bình Dương tổ chức ngày hội việc làm hòa nhập người khuyết tật nhằm giúp học viên có cơ hội tìm kiếm việc làm. Trong ngày hội việc làm, Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương có thể giới thiệu các sản phẩm trong quá trình học tập của người khuyết tật đến nhà tuyển dụng, các công ty, cơ sở sản xuất để quảng bá thương hiệu. Từ đó, xóa bỏ quan niệm e ngại nhận các em khuyết tật vào làm vì sợ ảnh hưởng đến chất lượng lao động, năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh và khẳng định uy tín của đơn vị ngày càng được nhiều người biết đến. Thứ sáu, tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa giúp học viên người khuyết tật tăng cường các khả năng trong chuẩn bị nghề nghiệp, tìm cơ hội việc làm và duy trì việc làm phù hợp và bền vững như trang bị các kỹ năng: tìm việc làm phù hợp, kỹ năng cư xử với đồng nghiệp, với chủ doanh nghiệp, v.v để phần nào xã hội nhìn nhận vai trò của Trung tâm trong việc ĐTN cho NKT ngày càng được biết đến nhiều hơn.  Đối với địa phương (UBND huyện, thị, xã, phường) Một là rà soát để nắm bắt thực tế số lượng NKT trong độ tuổi và có nhu cầu học nghề sau đó lập danh sách chuyển về Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương để Trung tâm có thể tư vấn định hướng nghề phù hợp. Hai là thường xuyên tạo điều kiện và đôn đốc việc phát thanh vào mỗi buổi 7
  8. sáng thông tin tuyển sinh NKT trên địa bàn để nhân dân được biết. Quá trình tuyên truyền, tư vấn phải thường xuyên, liên tục trong các buổi sinh hoạt đoàn thể, các buổi họp dân ở địa phương, các buổi học trên lớp, trên các phương tiện thông tin và truyền thông từ tỉnh đến ấp, Ba là chỉ đạo nhân viên CTXH nhằm tuyên truyền thông tin học nghề cho từng đối tượng NKT trong độ tuổi học nghề. Bước 3: Kiểm tra và đánh giá Lãnh đạo Trung tâm tổ chức buổi họp, tổ chức tư vấn và truyền thông nhằm đánh giá rút kinh nghiệm công tác tư vấn học nghề cho học viên để kịp thời điều chỉnh những tồn tại và phát huy cho những lần tư vấn tiếp theo. Nội dung đánh giá như sau:  Thuận lợi + Tổ tư vấn và truyền thông có tinh thần và ý thức trách nhiệm cao, có sự phối hợp từ cán bộ phụ trách và cộng tác viên tại địa phương. + NKT và gia đình NKT có tinh thần tìm hiểu, lắng nghe cán bộ tư vấn giải thích các chế độ, chính sách học nghề một cách tích cực. + Sự hỗ trợ, giúp đỡ Báo Bình Dương; Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương; UBND cấp huyện, thị, xã phường về việc đăng thông tin chiêu sinh của Trung tâm theo định kỳ hàng quý và đăng tin về các ngày lễ của NKT như ngày 18/4 ngày NKT Việt Nam và 3/12.  Rút kinh nghiệm tổ chức tư vấn và truyền thông + Tuyên dương và có chế độ công tác theo quy định những cá nhân, tập thể đã tích cực tham gia hoạt động một cách nhiệt tình trong việc vận động NKT học nghề. + Vẫn còn nhiều NKT ở vùng sâu xa, cách Trung tâm trên 40 km như các huyện: Dầu Tiếng, Phú giáo, Bến Cát, Tân Uyên khó khăn trong việc đi lại để nắm bắt thông tin học nghề. 8
  9. + Cần sự hỗ trợ tích cực hơn nữa từ các cán bộ địa phương, từ các nhân viên CTXH để NKT được biết thông tin học nghề ngày càng nhiều hơn. [1, tr. 63-68] Giải pháp này qua đánh giá định tính và định lượng cũng như qua quan sát sát thực tiễn đã khẳng định tính khả thi, tính khoa học và tính hiệu quả. Chẳng hạn, sau khai giảng khoảng 1 tháng, kể từ ngày 5/7/2016 đến 20/8/2016, số lượng học viên tại Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương khóa XI (2016-2017) so với các khóa từ năm 2014-2016 tăng hơn. Tỷ lệ số lượng học viên đầu vào Khóa XI (2016-2017) đạt 88% chỉ tiêu đăng ký đầu năm với Sở chủ quản và tăng 8% so với số lượng học viên khóa IX (2014-2015) và tăng 21% so với khóa X (2015-2016). [1, tr. 77-78] 3. Kết luận Ba giải pháp: Hoàn thiện công tác tư vấn đầu vào và truyền thông; Lựa chọn và bổ sung nghề mới phù hợp với người khuyết tật; Tăng cường cơ sở vật chất và hiện đại trang thiết bị dạy học khi đã được triển khai trong đào tạo nghề cho NKT tại Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Việc hoàn thiện công tác tư vấn đầu vào và truyền thông đã được áp dụng vào tuyển sinh khóa XI (2016-2017) tại Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương, cho thấy việc áp dụng giải pháp này có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực, số lượng học viên khuyết tật nhập học ban đầu đạt 88% so với chỉ tiêu đăng ký đầu năm với Sở chủ quản và tăng 8% so với số lượng học viên khóa IX (2014-2015) và tăng 21% so với khóa X (2015-2016). Bên cạnh đó sau hơn 1 tháng học nghề, tỷ lệ nghỉ bỏ học đã chuyển biến rõ rệt so với khóa trước đó. Từ đó cũng cho thấy rằng, việc áp dụng giải pháp hoàn thiện công tác tư vấn và truyền thông đạt kết quả khả quan, góp phần thực hiện tốt hơn Quyết định số 2844/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 phê duyệt "Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020" của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương với mục tiêu chung " Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người khuyết tật; bảo vệ, chăm sóc, cải 9
  10. thiện chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập cộng đồng, vươn lên trong cuộc sống" và mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016 - 2020 " 300 người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp " [2]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Thị Minh Thu (2016), Đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. 2. Quyết định 2844/QĐ-TTG ngày 12/11/2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương phê duyệt Đề án trợ giúp cho người khuyết tật giai đoạn 2012-2020. 10
  11. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn B n ti ng Vi t ©, T NG I H C S PH M K THU T TP. H CHÍ MINH và TÁC GI Bản quếy n táệc ph mRƯ ãỜ cĐ bẠ o hỌ b Ưi Lu tẠ xu t Ỹb n vàẬ Lu t S hỒ u trí tu Vi t Nam. NgẢhiêm c m m i hình th c xu t b n, sao ch p, phát tán n i dung khi c a có s ng ý c a tác gi và ả ng ề i h ẩ pđh đưm ợK thuả tộ TP.ở H ậChí Mấinh.ả ậ ở ữ ệ ệ ấ ọ ứ ấ ả ụ ộ hư ự đồ ủ ả Trườ Đạ ọCcÓ Sư BÀI BạÁO KHỹ OA ậH C T ồT, C N CHUNG TAY B O V TÁC QUY N! ĐỂ Ọ Ố Ầ Ả Ệ Ề Th c hi n theo MTCL & KHTHMTCL h c 2017-2018 c a T vi n ng i h c S ph m K thu t Tp. H Chí Minh. ự ệ Năm ọ ủ hư ệ Trườ Đạ ọ ư ạ ỹ ậ ồ