Đào tạo lập trình viên tin học theo hƣớng năng lực thực hiện
Bạn đang xem tài liệu "Đào tạo lập trình viên tin học theo hƣớng năng lực thực hiện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
dao_tao_lap_trinh_vien_tin_hoc_theo_hong_nang_luc_thuc_hien.pdf
Nội dung text: Đào tạo lập trình viên tin học theo hƣớng năng lực thực hiện
- ĐÀO TẠO LẬP TRÌNH VIÊN TIN HỌC THEO HƢỚNG NĂNG LỰC THỰC HIỆN Nguyễn Minh Hiếu Trung Tâm Tin học Trƣờng Đại học Tây Đô Toàn cầu hoá kinh tế, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên thế giới, nhất là vấn đề lao động có trình độ kỹ thuật, đủ năng lực thực hiện. Thời đại kinh tế tri thức, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh và mạnh như siêu bão, đang hàng ngày hàng giờ làm thay đổi mọi mặt của lao động sản xuất. Cơ cấu nghề nghiệp luôn biến động, nhiều nghề mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi, và những nghề còn lại cũng thường xuyên được biến đổi và phát triển. Khái niệm học một nghề hoàn chỉnh để phục vụ suốt đời đã trở nên lỗi thời. Ngày nay học suốt đời đã trở thành một nhu cầu của mọi người và cho sự phát triển của xã hội. Cần gì học nấy và không ngừng nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu luôn luôn biến đổi của thị trường lao động đã trở thành nhu cầu tất yếu. Bởi vậy quá trình đào tạo nghề truyền thống theo niên chế với một kế hoạch đào tạo cứng nhắc đã trở nên kém linh hoạt và kém hiệu quả, khó đáp ứng thực tiễn , nhu cầu xã hội. Để đáp ứng các yêu cầu trên, kinh nghiệm của các nước trên thế giới: hệ thống giáo dục nghề nghiệp đang tiếp cận với phương thức đào tạo theo hướng CBT (Competency Based Training-Năng lực thực hiện). Cách tiếp cận này chỉ ra rằng trong đào tạo nghề, người lao động tương lai không chỉ cần kiến thức, kỹ năng chuyên môn mà còn cần cả kỹ năng về phương pháp tiếp cận, giải quyết vấn đề và các năng lực xã hội cần thiết thực sự cho một nghề nghiệp tại vị trí lao động cụ thể của mình. Tuy nhiên để phù hợp với điều kiện Việt Nam, trong sự đột phá đổi mới về phương thức đào tạo, Tổng cục dạy nghề đã ban hành chương trình khung theo module. Chương trình khung được xây dựng theo hướng tiếp cận mục tiêu đào tạo định hướng thị trường đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho xã hội một cách khoa học, có tính kế thừa những hạt nhân hợp lý của phương thức truyền thống để xây dựng lên cái mới cho chương trình đào tạo nghề nghiệp 1. Khái niệm và thuật ngữ có liên quan Tin học (informatics) là ngành nghiên cứu về việc tự động hóa xử lý thông tin bởi một hệ thống máy tính cụ thể hoặc trừu tượng. Với cách hiểu hiện nay, tin học bao hàm tất cả các nghiên cứu và kỹ thuật có liên quan đến việc xử lý thông tin. Trong nghĩa - 1 -
- thông dụng, tin học còn có thể bao hàm cả những gì liên quan đến các thiết bị máy tính hay các ứng dụng tin học văn phòng. Lập trình (programming) là sử dụng cấu trúc dữ liệu và các câu lệnh của ngôn ngữ lập trình cụ thể để mô tả dữ liệu và diễn đạt các thao tác của thuật toán. Công nghệ thông tin (Information Technology) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Các thành tố của chƣơng trình (Curriculum elements): Một dạng thông tin cụ thể dưới hình thức của một trong các sản phẩm thuộc về chương trình. DACUM: thuật ngữ được viết tắt từ các chữ cái của cụm từ tiếng Anh “Develop A Curriculum” (Xây dựng một chương trình). Đây là một phương pháp phân tích nghề, qua đó một tiểu ban gồm các chuyên gia lành nghề được tập hợp và dẫn dắt bởi một thông hoạt viên đã được đào tạo để cùng xác định danh mục các nhiệm vụ và công việc mà các công nhân lành nghề phải thực hiện trong nghề nghiệp của họ. Đào tạo (Training): Quá trình cải tiến năng lực của con người bằng cách cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để một cá nhân có thể đạt được mục tiêu hành nghề cụ thể. Học tập (Learning): Việc đạt được các tri thức mới, các kỹ năng mới, và thái độ làm việc. Một thay đổi có thể quan sát được hoặc đánh giá được về thái độ của học viên. Một điều mà chỉ có người đó mới có thể tự làm cho chính mình. Mô-đun (Module): Tập hợp một số công việc có liên quan với nhau nhằm cung cấp một số kiến thức và kỹ năng để người học có thể hành nghề ngay trong một lĩnh vực chuyên môn hẹp của nghề hoặc một vị trí nhất định của sản xuất. Năng lực (Competence): Việc một công nhân thực hiện một công việc bằng cách thể hiện các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà công việc đó đòi hỏi. Phân tích công việc (Task analysis): Phương pháp phân tích một công việc trong một ngành nghề nào đó để xác định được các bước để thực hiện được công việc đó, các kỹ năng và kiến thức có liên quan mà người thợ cần có, và các tiêu chuẩn mà giới sản xuất đòi hỏi cho việc thực hiện công việc. Phân tích nghề (Job Analysis): Một tiến trình nhằm xác định các nhiệm vụ và công việc mà một công nhân lành nghề phải thực hiện được trong nghề nghiệp của mình. - 2 -
- Quy trình (Procedure): Các bước theo thứ tự dẫn tới việc hoàn tất một công việc. Thực hiện công việc (Performance): Một quy trình quan sát được (đòi hỏi phải có kiến thức, kỹ năng, và thái độ làm việc phù hợp) để làm “một việc gì đó” theo một tiêu chuẩn chấp nhận được với kết quả là một sản phẩm, một bán thành phẩm, một quyết định hay một dịch vụ. Năng lực thực hiện (Competency Based Training - CBT) là một nhóm các kỹ năng và kiến thức được áp dụng nhằm thực hiện một nhiệm vụ hay chức năng đạt được những yêu cầu của công việc. NLTH bao gồm các kỹ năng thực hành, giao tiếp, giải quyết vấn đề và các kĩ năng trí tuệ; thể hiện đạo đức lao động nghề nghiệp tốt; có khả năng thích ứng để thay đổi; có khả năng áp dụng kiến thức của mình vào công việc; có khác vọng học tập và cải thiện; có khả năng làm việc với người khác trong tổ, nhóm, v.v Theo G.Bunk (1994) “ một người có năng lực nghề nghiệp nếu anh ta có kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc; anh ta có thể giải quyết nhiệm vụ một cách độc lập và linh hoạt; anh ta có nhiệt tình và lập kế hoạch trước trong phạm vi công việc của mình và toàn bộ nhà máy”. NLTH có 4 thành phần chủ đạo để tạo nên một khả năng làm việc ở mỗi con người, đó là: Năng lực kỹ thuật Năng lực phƣơng pháp Năng lực thích nghi Năng lực xã hội Năng lực kỹ thuật là sự kết hợp các khả năng nhận thức và kỹ năng vận động trong một nghề, theo các yêu cầu của xã hội. Năng lực kỹ thuật có 2 yếu tố cần nhấn mạnh: Yếu tố tiêu chuẩn: ở một số quốc gia xem năng lực kỹ thuật được định nghĩa và quản lý bởi các qui tắc đào tạo. Yêu cầu của xã hội: một cuộc phân tích nghề về kỹ năng nghề sẽ được thực hiện nhằm xác định năng lực kỹ thuật nào được áp dụng, sau đó năng lực này sẽ được áp dụng ở nhiều trường hợp. - 3 -
- Năng lực phương pháp là khả năng tự lấy thông tin và đồng hóa kiến thức nền đã được học và kỹ thuật nơi làm việc biết cách xử lý các tình huống và áp dụng đúng các qui trình vào nhiệm vụ yêu cầu. Năng lực thích nghi (năng lực ứng dụng linh hoạt) do tốc độ phát triển của khoa học công nghệ diễn ra rất nhanh và liên tục. Kỹ năng và kiến thức để làm việc không thể có do đào tạo một lần duy nhất. Việc đào tạo phải được xem là một quá trình liên tục chứ không phải là một giai đoạn trong một đời người. Năng lực thích nghi này bao gồm hoạch định độc lập, thực hiện và điều khiển các nhiệm vụ, khả năng thích nghi với các thay đổi của công nghệ. Người lao động phải liên tục tự đào tạo lại, tự hoàn thiện mình cho phù hợp với yêu cầu của công việc liên tục đổi mới. Năng lực xã hội là khả năng hợp tác và đối xử với mọi người thông qua việc kết hợp các kỹ năng giao tiếp và hợp tác. Theo yếu tố kỹ thuật thì năng lực thực xã hội không được xem là một tiêu chuẩn, nhưng trong quá trình làm việc làm việc nhóm lại đóng vai trò rất quan trọng vì không ai luôn luôn có thể làm việc đơn độc mà không cần có sự hổ trợ. . Bốn năng lực này có vai trò như nhau, tất cả hợp lại để tạo thành cái gọi là năng lực nghề nghiệp hành động có nghĩa là năng lực thực hiện để hoàn thành công việc được giao theo các tiêu chuẩn đã qui định. (Hình 1. theo inwent.org). Năng lực thích Năng lực kỹ nghi thuật Năng lực xã hội Năng lực phương pháp Hình 1.1 Năng lực hành động nghề nghiệp . Để đạt hiệu quả cao trong công việc người lao động phải phụ thuộc vào 8 yếu tố quan trọng sau: thời gian học tập, khả năng giao tiếp và hợp tác, kiến thức, kỹ năng, trách nhiệm, lao động trí não, lao động chân tay, môi trường. Có thể nói 8 yếu tố này chi phối hoàn toàn công việc của người lao động. Qua thời gian thì mức độ quan - 4 -
- trọng này có sự thay đổi, mức độ thay đổi của 8 yếu tố hiện tại so với trước được mô tả bằng biểu đồ sau (hình 2). Qua đó yếu tố khả năng giao tiếp, kiến thức và trách nhiệm được coi trọng nhiều nhất so với quan hệ cũ. ( inwent.org- Hình 2 các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công việc). Hình 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng kết quả công việc . Tuy nhiên việc kết hợp này diễn ra khá phức tạp. Để xác định rõ năng lực nào cần thiết cho công việc và năng lực nào cần phải đào tạo, người ta xây dựng nên mô hình năng lực. Mô hình năng lực được xem như là bản đồ để nhằm xây dựng một năng lực hoàn chỉnh ở người lao động cũng như tìm ra những khiến khuyết cần sửa chữa. 2. Chƣơng trình đào tạo theo năng lực thực hiện 2.1 Khái niệm - Đào tạo theo hướng năng lực thực hiện (Competency Based Training - NLTH) khác với phương pháp đào tạo truyền thống ở chỗ phương pháp đào tạo truyền thống đánh giá dựa vào thời gian đào tạo và quá trình giảng dạy lấy giáo viên làm trung tâm, còn đào tạo theo NLTH chú ý đến việc người học nắm được gì sau khóa học và quá trình giảng dạy lấy người học làm trung tâm. Từ vài thập kỷ qua đến nay, hệ thống giáo dục nhiều nước kể cả Việt Nam đã và đang được “cải cách” theo phương pháp đào tạo dựa trên NLTH. Đó là phương pháp đào tạo rất khác với phương pháp đào tạo truyền thống, dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn quy định cho một nghề và đào tạo cho những tiêu chuẩn nghề đó chứ không dựa chủ yếu vào thời gian. - Hai đặc điểm cơ bản nhất mang tính cốt lõi của đào tạo theo NLTH là nó định hướng chú trọng vào kết quả, và đầu ra của quá trình đào tạo, điều đó có nghĩa là mỗi người học có thể làm được cái gì trong một tình huống lao động nhất định thể hiện ở - 5 -
- chỗ nó gắn kết chặt chẽ với yêu cầu thực tế sản xuất, yêu cầu của người sử dụng lao động của các ngành kinh tế. - Sơ đồ dưới đây biểu diễn mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề theo NLTH mà nhiều nước trên thế giới đã và đang tổ chức thực hiện (Hình 3-1 Theo tài liệu tập huấn dự án VTEP)1 CÔNG NGHIỆP XÂY DƢṆ G TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG Phát triển chương trình đào tạo NGHỀ ĐÀO TẠO Kiểm định chương trình đào tạo Thực hiện chương trình đào tạo ĐÁNH GIÁ NGƢỜI HỌC, Đánh giá năng lưc̣ thưc̣ hiêṇ của NGƢỜ I DỰ THI người tốt nghiệp theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề đào tạo CẤP VĂN BẰ NG CHỨNG CHỈ CHO NGƢỜI ĐẠT Hình 3.1 Quan hệ giữa các thành phần của hệ thống GDKT và dạy nghề theo NLTH. - Trong đào tạo theo NLTH, một người có NLTH là người: . Có khả năng làm được việc gì đó. Điều này có liên quan tới nội dung chương trình đào tạo. . Có thể làm tốt được một việc gì như mong đợi. Điều này liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học dựa trên tiêu chuẩn nghề. 1 Viện chiến lược và chương trình đào tạo. Tài liệu tập huấn “Tiêu chuẩn kỹ năng nghề kiểm tra đánh giá và cấp văn bằng chứng chỉ”; Hà Nội 5-2007. - 6 -
- - Tiêu chuẩn nghề được coi là những “đặc trưng” của lực lượng lao động vì chúng mô tả rõ ràng các kỹ năng, kiến thức và các NLTH mà thị trường lao động, những nhà tuyển dụng lao động đòi hỏi ở người lao động trong một nghề nhất định. - Trong phương thức Đào tạo dựa trên NLTH, khái niệm Tiêu chuẩn nghề được hiểu tương đối thống nhất như sau: Tiêu chuẩn nghề là một tập hợp các quy định về các công việc cần làm và mức độ cần đạt được trong thực hiện các công việc đó tại chỗ làm việc ở trình độ nghề tương ứng.2 Như vậy, ứng với từng cấp độ nghề, tiêu chuẩn nghề chứa đựng những qui định, những tiêu chuẩn, tiêu chí, những công bố. Đó là những thông tin cần thiết được xem xét đưa vào cấu phần của tiêu chuẩn nghề. Một tiêu chuẩn nghề thường có năm thành phần chủ yếu sau: a. Sự thực hiện (Hành động hoặc kỹ năng cần thực hiện). Trình bày về công việc/kỹ năng và người lao động cần thực hiện (Luôn bắt đầu bằng một từ chỉ hành động trong khi trình bày). b. Điều kiện thực hiện Trong phần này ghi các thông tin, công cụ, thiết bị và các nguồn lực cần thiết khác cần cung cấp cho người lao động (người tốt nghiệp) để thực hiện hành động công việc. c. Tiêu chuẩn (các tiêu chí tiêu chuẩn của sự thực hiện) Trong phần này trình bày các tiêu chí dùng để xác định độ cần đạt được của sự thực hiện. Chúng có thể bao gồm các đặc tính của sản phẩm (ví dụ Về màu sắc, hình dáng, kích cỡ), các yêu cầu về quá trình hoặc quy trình ( ví dụ các qui định an toàn lao động, kỹ thuật), yêu cầu về thời gian và sự chuẩn xác. d. Kiến thức và khả năng liên quan Trong phần này ghi các kiến thức và khả năng mà người lao động cần có để thực hiện công việc hoặc kỹ năng. e. Phương pháp đánh giá Ghi các phương pháp sẽ được dùng để đánh giá hoặc đo lường sự thực hiện công việc của một người và quy trình lập hồ sơ về kết quả đánh giá. 2 Theo tài liệu tập huấn thuộc dự án VTEP - 7 -
- 2.2 Đặc điểm của một chƣơng trình đào tạo theo hƣớng NLTH - Các năng lực thực hiện được lựa chọn cẩn thận. - Kiến thức lý thuyết được tích hợp với kỹ năng thực hành. - Tài liệu giảng dạy được đặc biệt được biên soạn riêng dành cho những năng lực thực hiện cần phải đạt được và dĩ nhiên được thiết kế nhằm hỗ trợ cho việc đạt được kiến thức và kỹ năng. - Phương pháp hướng dẫn chủ yếu tập trung vào việc chủ động nắm vững việc học tập của học viên. Việc học tập không phụ thuộc vào thời gian, người học tự điều khiển quá trình học tập với sự hướng dẫn của giáo viên. - Phương pháp đào tạo linh hoạt tùy thuộc vào số lượng người học. - Các phương tiện học được cung cấp dưới nhiều dạng khác nhau như sách vở, hình ảnh, mô phỏng, v.v - Khóa học chỉ kết thúc khi tất cả các năng lực thực hiện được xác định trước đã hoàn thành. - Việc đánh giá trong đào tạo theo NLTH phải được thực hiện theo tiêu chí, nghĩa là đo thành tích hay sự thể hiện năng lực hành nghề của từng cá nhân trong mối liên hệ so sánh với các tiêu chí, tiên chuẩn chứ không so sánh với người khác. - Đào tạo nghề theo NLTH đặt trọng tâm vào việc giải quyết vấn đề, vào việc hình thành NLTH cho người học hơn là tập trung vào giải quyết nội dung chương trình. 2.3 Những ƣu điểm và hạn chế của đào tạo theo năng lực thực hiện Ƣu điểm - Người học đạt được những năng lực làm việc cần thiết trong việc thực hiện công việc. - Người học chủ động nắm bắt các năng lực. - Thời gian được sử dụng một cách hiệu quả vì giáo viên là người hổ trợ hơn là người cung cấp thông tin. - Thời gian được dùng chủ yếu cho làm việc cá nhân hay nhóm nhỏ hơn là dùng để giảng bài lý thuyết. - Người ta dành nhiều thời gian hơn vào việc đánh giá khả năng cá nhân trong việc thực hiện những kỹ năng công việc. Hạn chế - 8 -
- - Yếu tố quan trọng đào tạo theo NLTH là phải xác định rõ những năng lực hoặc kỹ năng nghề nghiệp nào cần phải huấn luyện, nếu không làm đúng được đều này thì quá trình đào tạo không hiệu quả. - Tài liệu, phương tiện giảng dạy và phương pháp giảng dạy cũng phải được thiết kế theo hướng NLTH. - Giáo viên khi được giao hướng dẫn người học theo NLTH thì phải huấn luyện trước nếu không họ sẽ dễ quay về cách dạy truyền thống. - Người học không được trang bị kiến thức một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống logic khoa học, nên người học có thể không hiểu hết bản chất của sự việc hiện tượng, do vậy hạn chế khả năng sáng tạo của người học. Quy trình Phát triển chương trình đào tạo QUY TRÌNH - Nhà tuyển dụng cần gì ở người học B1. Thực hiện - Công nghệ mà nhà máy, cơ quan, doanh đánh giá nhu cầu nghiệp sử dụng đào tạo - Mức độ đáp ứng của CTĐT và khả năng đào tạo của nhà trường so với nhu cầu thục tế B2. Phân tích nghề DACUM - Bảng danh mục các công việc - Xác định mục tiêu đào tạo B3. Thiết kế chương trình - Xác định kiến thức khoa học, công nghệ cần để người học đạt được yêu cầu công việc - Thiết lập sơ đồ quan hệ giữa các môđun - Xác định mục tiêu cho các môn học/mô đun B4. Biên soạn chương trình - Xác định nội dung và thời lượng cho các môđun - Xây dựng công cụ đánh giá kết quả học tập của người học Đạt -Xác định phạm vi thử nghiệm B5. Thử nghiệm và đánh - Tiến hành thử nghiệm một số nội dung trong giá chương trình - Tổ chức rút kinh nghiệm -Ban hành quyết định chương trình giảng dạy B6. Triển khai trong nhà trường - Kiểm tra và giám sát quá trình giảng dạy 17 - 9 -
- Tóm tắt: Hiện nay doanh nghiệp có nhu cầu rất lớn về đội ngũ lao động chất lượng, tuy nhiên chương trình đào tạo của các trường không đáp ứng đầy đủ nhu cầu doanh nghiệp. Vì vậy cần phải xây dựng phát triển chương trình thường xuyên để cập nhật nội dung đào tạo xác với nhu cầu thực tiễn, để sinh viên ra trường có thể bắt tay vào công việc ngay mà không phải trải qua bất kỳ khóa đào tạo lại nào cả nhằm tránh lãng phí thời gian và tiền bạc một cách vô ích. Vai trò đào tạo nghề trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là rất nặng nề. Việc đào tạo theo hướng năng lực thực hiện được xem là tiên tiến hiện nay. Currently businesses have a huge demand for quality labor force, however, the training program of the school does not fully meet the business needs. So we need to build the regular development program to update training content determined with practical needs, so graduates can start work immediately without having to undergo any training to both in order to avoid wasting time and money in vain. Training role in the industrialization and modernization of the country is very heavy. The train in the direction of implementation capacity is considered advanced today. - 10 -
- Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Tiến Dũng (7/2008), Xây dựng mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra các ngành đào tạo, Tp. HCM. 2. Nguyễn Đức Trí (8/2006), Về xây dựng chuẩn năng lực nghề nghiệp, Tạp chí khoa học giáo dục. 3. Nguyễn Đăng Trụ (8/2006), Đánh giá chất lượng đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp, Tạp chí khoa học giáo dục. 4. Hoàng Ngọc Vinh. Phát triển chương trình đào tạo (2003). 5. Nguyễn Đức Trí – Phan chính Thức “ Một số vấn đề quản lý cơ sở dạy nghề” nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội 2010 6. TS. Nguyễn Văn Tuấn, Lý luận dạy học Đại học SPKT TPHCM năm 2009 7. Jon Wiles, “Xây dựng chương trình học”, Nxb Giáo dục, 2005. TP. Hồ Chí Minh, Ngày 27 tháng 10 năm 2012 Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn TS.Nguyễn Văn Y - 11 -
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



