Danh hóa mệnh đề trong tiếng Anh (đối chiếu với tiếng Việt)

pdf 12 trang phuongnguyen 5070
Bạn đang xem tài liệu "Danh hóa mệnh đề trong tiếng Anh (đối chiếu với tiếng Việt)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_hoa_menh_de_trong_tieng_anh_doi_chieu_voi_tieng_viet.pdf

Nội dung text: Danh hóa mệnh đề trong tiếng Anh (đối chiếu với tiếng Việt)

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bích Ngoan ___ DANH HÓA MỆNH ĐỀ TRONG TIẾNG ANH (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT) NGUYỄN THỊ BÍCH NGOAN* TÓM TẮT Bài viết trình bày phương pháp danh hóa mệnh đề trong tiếng Anh (đối chiếu với tiếng Việt), từ đó đưa ra những điểm tương đồng và dị biệt giữa hiện tượng danh hóa mệnh đề trong tiếng Anh và tiếng Việt. Kết quả của sự đối chiếu này có thể giúp cho người học tiếng Anh và người nước ngoài học tiếng Việt vận dụng để sử dụng ngôn ngữ mang tính học thuật hơn và tinh tế hơn. Từ khóa: danh hóa mệnh đề, danh ngữ, mệnh đề danh ngữ, mệnh đề bổ ngữ. ABSTRACT Clausal nominalization in English (in comparison with Vietnamese) The paper presents the methods of clausal nominalization in English (in comparison with Vietnamese) and highlights the similarities and differences of clausal nominalization in English and Vietnamese. The result of this comparison can help people who are learning English or Vietnamese apply to use languages more academic and more subtle. Keywords: clausal nominalization, noun phrases, noun clauses, complements clauses. 1. Đặt vấn đề mệnh đề ở hai ngôn ngữ trên. Danh hóa mệnh đề là một trong 2. Khái niệm danh hóa mệnh đề những thủ pháp được sử dụng khá phổ T. Givón cho rằng: “Danh hóa biến trong văn bản học thuật, việc danh mệnh đề là một tiến trình chuyển đổi một hóa mệnh đề có thể giúp cô đọng thông mệnh đề vị ngữ mang tính điển mẫu sang tin và giúp văn phong trang trọng hơn. một danh ngữ” [4, tr.498] Nếu như danh hóa động từ và tính từ là M. Lester thì định nghĩa: “Một câu/ danh hóa thuộc cấp độ từ (lexical mệnh đề được danh hóa là một câu/mệnh nominalization) thì danh hóa mệnh đề là đề được dùng như một danh ngữ” [9, danh hóa mang tính cú pháp (syntactic tr.242]. nominalization). Danh hóa mệnh đề đã Vậy vấn đề cần làm rõ ở đây là: được tìm hiểu và nghiên cứu trong các Danh ngữ là gì và có chức năng như ngôn ngữ. Trong bài viết này chúng tôi sẽ thế nào? trình bày về hiện tượng danh hóa mệnh Danh ngữ là một từ/cụm từ có thể đề trong tiếng Anh, so sánh đối chiếu với hành chức như một chủ ngữ, tân ngữ tiếng Việt từ đó đưa ra những điểm tương hoặc bổ ngữ của mệnh đề, bổ ngữ giới từ. đồng và dị biệt của hiện tượng danh hóa Nó được gọi là danh ngữ là vì thành * ThS, Trường Đại học Kinh tế – Luật; Email: ngoanntb@uel.edu.vn 51
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016 ___ phần chính của nó là một danh từ điển là chủ ngữ hoặc tân ngữ của mệnh đề mẫu. [8, tr.248] lồng (superodinate clause).[3, tr.100] Ví dụ: John found the new Ví dụ: secretary in his office a very attractive (1) That Bill wasn’t in class woman. annoyed the teacher. (John nhận thấy cô thư kí mới trong (Việc Bill không có mặt trong lớp văn phòng của mình là một phụ nữ rất làm cho giáo viên bực mình) hấp dẫn) (2) The teacher noticed that Bill John, secretary, office, woman là wasn’t in class. những danh từ. Chủ ngữ John và tân ngữ (Giáo viên lưu ý việc Bill không có the new secretary in his office, bổ ngữ mặt trong lớp) của tân ngữ a very attractive woman là Mệnh đề phụ ngữ trong câu (1) có những danh ngữ. Cũng là một phần của chức năng là chủ ngữ của động từ tân ngữ, his office, là bổ ngữ giới từ cấu annoyed; nó có thể dễ dàng được thay thế thành nên một danh ngữ khác. bởi cụm danh từ (chẳng hạn như Bill’s Danh từ chính (noun head) có thể đi absence from class annoyed the teacher). cùng với các từ hạn định (như the, his ) Mệnh đề phụ ngữ trong câu (2) lại có và một hoặc nhiều từ bổ nghĩa khác. chức năng là bổ ngữ trực tiếp của động từ Những bổ ngữ này đứng trước danh từ noticed; nó cũng có thể được thay thế bởi chính được gọi là tiền bổ ngữ một cụm danh từ đơn (chẳng hạn như: (premodifiers) (ví dụ: new, attractive) và The teacher noticed Bill’s absence from những từ đứng sau danh từ chính được class.). Ở câu (1), cấu trúc “That Bill gọi là hậu bổ ngữ (postmodifiers) (ví dụ: wasn’t in class” được xem là kết quả của in his office). việc danh hóa mệnh đề vì nó có chức Như vậy, cấu trúc danh ngữ tiếng năng của một ngữ danh từ và đứng ở vị Anh có thể viết là: trí chủ ngữ trong câu. Ở câu (2), cấu trúc Determiners (premodifier(s)) “That Bill wasn’t in class” cũng được head (postmofifier(s)) xem là kết quả của danh hóa mệnh đề bởi Theo Givón , danh hóa mệnh đề chỉ chúng dễ dàng được thay thế bởi cụm bất kì mệnh đề xác định hoặc không xác danh từ “Bill’s absence from the class”, định (finite clause and non finite clause) và khi thay thế nghĩa vẫn đảm bảo không mà mệnh đề này có chức năng như mệnh thay đổi gì so với cấu trúc ban đầu. đề danh ngữ [4, tr.48]. H. Diessel và M. Mệnh đề phụ ngữ được phân chia Tomasello cũng cho rằng: Mệnh đề phụ thành hai tiểu loại là: mệnh đề phụ ngữ ngữ (Complement clauses) thường được có vị ngữ biến hình (finite complement xem là mệnh đề phụ có chức năng là một clause) và mệnh đề phụ ngữ có vị ngữ đối tố của vị ngữ (an argument of không biến hình (nonfinite complement predicate). Chúng có thể hành chức như clause). 52
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bích Ngoan ___ Mệnh đề phụ ngữ có vị ngữ biến mệnh đề không? Câu trả lời là mệnh đề hình bao gồm 3 loại sau: quan hệ không phải là danh ngữ kết S- complement được nhận dạng bởi quả của hiện tượng danh hóa mệnh đề. từ that Vì theo Givón “Một mệnh đề động từ If – complement được nhận dạng được danh hóa phổ biến nhất khi nó giữ qua từ if hoặc whether vị trí giống như danh từ hoặc có chức Wh- complement mệnh đề được bắt năng giống danh từ trong một mệnh đề đầu với đại từ - wh hoặc trạng từ -wh. khác” [4, tr.498]. Mệnh đề danh hóa Ví dụ: không phải là kiểu danh hóa điển mẫu, - Sally thought that he was crazy chúng không bao gồm việc phái sinh (Sally nghĩ rằng anh ấy bị điên) danh từ từ một động từ đã cho và nó là - Peter asked Bill if that was true thành tố đại diện cho cả mệnh đề. Hơn (Peter hỏi Bill liệu rằng điều đó có phải nữa, một động từ được danh hóa thường là sự thật) vẫn còn giữ lại một vài đặc tính của động - Mary didn’t understand what Bill từ. Ngược lại với danh hóa mệnh đề, was saying (Mary không hiểu những gì mệnh đề quan hệ là những mệnh đề giới Bill đang nói) hạn ngữ nghĩa của danh từ, chúng là Mệnh đề phụ ngữ có vị ngữ không những mệnh đề phụ ngữ được lồng trong biến hình (non-finite complement clause) danh ngữ và có chức năng bổ ngữ cho theo Quirk et al [10, tr.1185-1208] bao danh từ [4, tr.645]. Theo Keenan (1985) gồm 2 loại sau: dạng nguyên mẫu (trích dẫn từ Carmen [13]), mệnh đề quan (Infinitival constructions) và dạng phân hệ có 4 đặc tính sau: (1) chúng giống như từ (Participial constructions) câu, (2) chúng bao gồm một danh từ Ví dụ: chính và một mệnh đề quan hệ, (3) chúng - I want you to understand this. (Tôi có tổng cộng 2 vị ngữ, và (4) chúng mô muốn bạn hiểu điều này) [dạng nguyên tả hoặc giới hạn một đối tố. mẫu] Như vậy, có thể kết luận rằng một - I suggested meeting her for a số mệnh đề phụ ngữ cũng được xem là coffee. (Tôi đề nghị gặp cô ấy để uống cà danh ngữ - kết quả của hiện tượng danh phê) [dạng phân từ] hóa khi chúng hành chức như danh ngữ Đây không phải là danh ngữ - kết trong câu. Theo như phân tích trên thì quả của hiện tượng danh hóa, bởi cấu mệnh đề phụ ngữ có vị ngữ biến hình trúc “you to understand this” và “meeting (finite complement clause) dễ có khả her for a coffee” có chức năng bổ nghĩa năng trở thành mệnh đề được danh hóa cho động từ “want” và “suggested”. hơn là mệnh đề phụ ngữ có vị ngữ không Đối với những mệnh đề quan hệ biến hình và mệnh đề quan hệ không phải (relative clauses), chúng có phải là danh là danh ngữ kết quả của hiện tượng danh ngữ kết quả của hiện tượng danh hóa hóa mệnh đề. 53
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016 ___ 3. Phương thức danh hóa mệnh đề likely, possible, true và false thì ý nghĩa trong tiếng Anh lại không mang tính thực hữu. 3.1. Danh hóa mệnh đề với THAT Ví dụ: hoặc THE FACT THAT và những từ a. I regret that it is raining [factive] bắt đầu bằng WH-: WHAT(EVER), (Tôi tiếc rằng trời đang mưa) [thực WHEN(EVER), WHO(EVER), hữu] WHO(EVER) và HOW b. I suppose that it is raining [non- Trong tiếng Anh that – clause là factive] một trong những hình thức của mệnh đề (Tôi nghĩ rằng trời sắp mưa) [không được danh hóa, chẳng hạn như: thực hữu] 1. It was surprising that Somu gave c. It is significant that he has been younger brother the money (ibid, tr.110; found guilty [factive] trích dẫn từ Koptjevskaja –Tamm, (Điều quan trọng là ông ấy đã bị kết tr.283) tội) [thực hữu] (Thật ngạc nhiên về việc Somu cho d. It is likely that he has been found em trai tiền) guilty. [non-factive]. 2. I didn’t know that so many arrived (Có khả năng ông ấy sẽ bị kết tội) (Koptjevskaja –Tamm, tr.282) [không thực hữu]. [5, tr.183] (Tôi không biết việc quá nhiều Như vậy việc danh hóa mệnh đề người đến) bằng “that” có thể tạo ra ý nghĩa thực Trong các ví dụ trên, các mệnh đề hữu hoặc không thực hữu còn tùy thuộc được xem có vai trò giống như chủ ngữ vào động từ hoặc tính từ được sử dụng hoặc bổ ngữ, và các cấu trúc trên được trong câu. Không giống như danh hóa xem là “thực hữu”, những điều mà người thực hữu (factive nominalizations), hầu nói đưa ra hoặc giả định là điều đúng và hết các trường hợp danh hóa không mang người nói khẳng định về điều đó. Tuy tính thực hữu (non- factive nhiên cũng cần chú ý một số động từ nominalilations) có chủ ngữ và chủ ngữ mang tính thực hữu (factive) như: regret này có thể chuyển thành chủ ngữ của của (hối hận/ đáng tiếc), resent (không hài mệnh đề chính, điều này được minh họa lòng/ phẫn nộ), ignore (lờ đi, không chú ở các ví dụ sau: ý) và những động từ không mang tính e. It is likely that he will accomplish thực hữu (non-factive) chẳng hạn: claim even more. [non-factive] (đòi, khẳng định), assert (quả quyết), (Có khả năng là anh ấy sẽ đạt được suppose (cho rằng/ nghĩ rằng). Ngoài ra nhiều hơn nữa) [không thực hữu] cũng có sự khác nhau giữa các mệnh đề f. He is likely to accomplish even có chứa hệ từ: khi mệnh đề có các tính more từ: significant, odd, exciting thì ý nghĩa Nhưng: lại mang tính thực hữu, còn các tính từ g. It is relevant that he has 54
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bích Ngoan ___ accomplished even more. [factive] (Dường như có nhím trong tầng (Việc anh ấy đạt được nhiều hơn hầm của chúng ta). [5, tr.346] nữa là thích đáng) Tuy nhiên, cả mệnh đề thực hữu và Lại không thể chuyển thành: không thực hữu đều có thể được thay thế h. * He is relevant to have bằng đại từ it, trong khi đó chỉ có mệnh accomplished even more. [5, tr.346] đề không thực hữu mới có thể dùng từ so Danh hóa thực hữu cũng không thể để thay thế. chuyển sang cấu trúc đối cách và cấu trúc Ví dụ: nguyên mẫu. Điều này được làm rõ ở các a. John supposed that Bill had done it, ví dụ sau: and Mary suppose it, too. [non-factive] a. I understand that Bacon is the real (John cho rằng Bill đã làm điều đó, author. [non-factive] và Mary cũng nghĩ như thế) (Tôi hiểu Bacon là tác giả thật sự) b. John supposed that Bill had done it, b. I understand Bacon to be the real and Mary supposed it, too.[factive] author (John cho rằng Bill đã làm điều đó, c. I regret that Bacon is the real và Mary cũng nghĩ thế) author. [factive] Nhưng: d. * I regret Bacon to be the real c. John supposed that Bill had done it, author. [5, tr.358] and Mary supposed so, too. [non-factive] Hơn thế nữa, việc hoán chuyển vị Lại không thể nói: trí có thể xảy ra trong mệnh đề có bổ ngữ d. * John regretted that Bill had done mang tính thực hữu còn đối với bổ ngữ it, and Mary regretted so, too. [factive]. mà ý nghĩa không mang tính thực hữu thì [5, tr.362] không hoán chuyển vị trí được. Theo Zeno Vendler, để chuyển một Ví dụ: câu hay mệnh đề thành một danh ngữ với a. That there are porcupines in our “That” thì có các cấu trúc sau (n là basement makes sense to me. [factive] nominal - từ mang tính danh từ): (Việc có nhím trong tầng hầm của nV+ That he died surprised me. chúng ta thì tôi có thể hiểu được) (Việc anh ta qua đời làm tôi ngạc nhiên) b. It makes sense to me that there are NV n I know that he died (Tôi porcupines in our basement biết việc anh ta qua đời) (Tôi có thể hiểu được chuyện có n is A That he died is unlikely nhím trong tầng hầm nhà chúng ta) (Việc anh ta qua đời là điều không Nhưng tưởng) c. * That there are porcupines in our n is N That he died is a fact basement seems to me. [non-factive] (Việc anh ta qua đời là sự thật). [12, d. It seems to me that there are tr.36] porcupines in our basement. Ngoài việc danh hóa mệnh đề bằng 55
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016 ___ “that” ra, cụm từ “the fact that” (thực tế chúng ta có thể dùng the fact that nhưng là) trong câu tiếng Anh cũng có thể dùng không thể dùng that. để danh hóa mệnh đề và có thể dịch là Ví dụ: việc a. We are pleased by the fact that you Ví dụ: work so hard. (David 1994:270) - The fact that Einstein is a great (Chúng tôi hài lòng về việc bạn làm scientist is understandable. việc rất chăm chỉ) (Việc Einstein là một nhà khoa học vĩ Và không thể nói: đại là điều dễ hiểu) b. * We are pleased by that you work - The fact that Columbus was an so hard Italian is sometimes disputed. Cũng giống như mệnh đề (thực (Việc Columbus là người Ý đôi khi hữu) bắt đầu bằng that, cấu trúc the fact là vấn đề được tranh cãi) that cũng bắt đầu bằng một mệnh đề hạn Qua những ví dụ trên, chúng ta có định, nhưng cấu trúc the fact – noun có thể nhận thấy rằng mệnh đề được danh thể giúp kích hoạt một ý tưởng, vì danh hóa trong tiếng Anh thường xuất hiện ở từ có khả năng thực thể hóa cao hơn so danh từ trừu tượng, số ít (sau mệnh đề với cấu trúc that – mệnh đề. Bởi vì chúng được danh hóa là động từ được chia ở số bao gồm sự phân loại danh từ và hiển ít). Câu được danh hóa có thể biểu hiện ngôn của cấu trúc that –mệnh đề. Có thể một sự tình thực hữu, chẳng hạn: thấy rằng cấu trúc the fact that gần giống - The fact that he failed the exam với những từ mang tính danh từ bình surprised nobody thường hoặc những từ không được danh (Việc anh ta thi trượt chẳng làm ai hóa hơn là cấu trúc that – mệnh đề (thực ngạc nhiên cả) hữu), chính vì vậy có thể giải thích vì sao Việc anh ta thi trượt là việc đã xảy có những ngữ cảnh mệnh đề được dùng ra rồi, và điều này cũng dễ dàng nhận ra với the fact that mà không dùng với that vì động từ trong câu được chia ở thì quá như những ví dụ trên. khứ. Trong những ví dụ vừa nêu trên, câu Ngoài việc kết hợp that/ the fact được danh hóa với that và the fact that that để danh hóa mệnh đề thì những từ thì danh ngữ trung tâm cũng có thể được bắt đầu bằng wh- cũng có thể dùng để sử dụng ở nhiều thì khác nhau, mặc dù danh hóa mệnh đề trong tiếng Anh. Theo các câu này không được chia ở thì quá Thomson và Martinet [11, tr.247] thì khứ, có nghĩa là sự việc chưa xảy ra danh ngữ có thể bắt đầu bằng các từ nhưng danh ngữ đó cũng mang hàm ý về what, when, who, why hoặc how, ví dụ: tính tất yếu sẽ trở thành hiện thực, hoặc - They’ll believe whatever you tell có thể đó là sự việc hiển nhiên được mọi them. (Họ sẽ tin những gì tôi nói với họ) người dễ dàng chấp nhận. - I forget who told me this. (Tôi quên Tuy nhiên, có một số trường hợp ai là người nói với tôi điều này) 56
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bích Ngoan ___ Chúng tôi đồng tình với quan điểm đề bằng that hoặc the fact that, có nghĩa của M. Lester (đã đề cập ở trên) có nghĩa là nó biểu hiện một sự tình thực hữu hoặc là mệnh đề được danh hóa là mệnh đề biểu hiện một sự việc có thể xảy ra. được dùng như danh ngữ. Hai ví dụ trên Chúng ta xem xét các ví dụ của tổ hợp whatever you tell them và who Langacker [7, tr.422] sau đây: told me this được cho là danh ngữ vì a. Zelda’s reluctant signing of the chúng hành chức như danh ngữ và giữ vị contract surprised the entire crew. trí tân ngữ trong câu. Thế nên chúng tôi b. Zelda’s reluctantly signing the cũng xem các việc kết hợp các từ bắt đầu contract surprised the entire crew. bằng wh- cũng là một trong những c. That Zelda reluctantly signed the phương thức danh hóa mệnh đề. contract surprised the entire crew. 3.2. Danh hóa mệnh đề bằng cách phái (Việc Zelda miễn cưỡng kí kết hợp sinh động từ đồng làm ngạc nhiên toàn bộ phi hành Mặc dù the fact that có thể dùng để đoàn) danh hóa mệnh đề, nhưng trong tiếng Cấu trúc được danh hóa ở câu a Anh hiện đại, người ta có khuynh hướng được gọi là “danh từ chỉ hành động” ít dùng cụm từ này vì cho rằng nó làm (action nominal), câu b đại diện cho một cho câu văn có vẻ rườm rà hơn. Chính vì danh động từ mang tính thực hữu (factive thế người ta cũng có thể danh hóa bằng gerundive), và câu c chính là cấu trúc cách bỏ đi cụm từ “the fact that” và mang tính thực hữu ở dạng that + mệnh chuyển động từ thành danh từ (bằng cách đề. phái sinh, hoặc thêm –ing sau động từ) Danh hóa hành động Zelda’s nhằm lược bớt một số từ không cần thiết reluctant signing of the contract được giúp câu văn ngắn gọn, súc tích hơn. phân tích như một danh hóa “từ loại” bởi Ví dụ: vì quá trình danh hóa có liên quan đến a) The fact that I denied what he việc thực thể hóa động từ gốc (sign) accused me of impressed the jury. thành danh từ (signing) mà danh từ này (Việc tôi phản đối những gì mà ông chức năng ngữ nghĩa bị giới hạn để chỉ ấy cáo buộc tôi đã gây ấn tượng đối với định một từ loại, còn hiện tượng danh ban hội thẩm) hóa danh động (gerundive -> My denial of his accusations nominalization) thì khác, nó không được impressed the jury. phái sinh từ động từ để chỉ quá trình mà Hoặc có thể viết như sau: là sự biểu hiện quá trình trung gian (sign -> In denying his accusations, I the contract), điều này Langacker [7, impressed the jury. tr.34] đã xác định như “một cấu trúc Việc danh hóa mệnh đề bằng cách giống như mệnh đề hữu hạn ngoại trừ phái sinh động từ về mặt ngữ nghĩa cũng việc không có một chủ ngữ rõ ràng và không có gì khác so với danh hóa mệnh hiện tượng vị ngữ hóa của thì và thể”. 57
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016 ___ Kết quả là một danh từ phức (complex Danh hóa mệnh đề thường được noun), có chức năng như một danh từ dùng trong văn viết nhằm tạo ra những trung tâm, chủ ngữ được thể hiện qua thuật ngữ chuyên môn trừu tượng có thể phương thức sở hữu cách (Zelda’s làm cô đọng thông tin trong các câu. Đây signing the contract). Cuối cùng, không chính là đặc điểm để phân biệt lối văn nói giống như trường hợp trên, that - và văn viết trong tiếng Anh, chẳng hạn: nominals được phái sinh từ mệnh đề hữu Văn nói: hạn và cấu trúc của nó vẫn được giữ lại I handed my essay in late because trong quá trình danh hóa. Đặc tính cấu my kids got sick. (Suzanne Eggin, 2004, trúc của các loại danh hóa cũng được thể tr.94) hiện qua ý nghĩa của sản phẩm danh hóa. (Tôi nộp bài luận trễ bởi vì các con Trong trường hợp danh hóa hành động từ của tôi bị bệnh) quá trình danh hóa đơn giản chỉ chuyển Văn viết: từ động từ sang danh từ, chức năng giống The reason for the late submission như danh từ nhưng về mặt ngữ nghĩa có of my essay was the illness of my thể thay đổi, chẳng hạn: children. a. Harvey’s taunting of the bear was Trong câu văn nói, hai mệnh đề merciless. được liên kết với nhau bằng “because”, (Việc Harvey trêu chọc con gấu là hai mệnh đề này mô tả những hành động tàn nhẫn) cụ thể (hand in, get sick) thông qua các b. Harvey’s taunting of the bear lasted động từ, và những hành động này được three hours. thể hiện bởi những chủ thể khác nhau (I, (Việc Harvey trêu chọc con gấu kéo my kids). dài ba tiếng đồng hồ) Trong văn viết thì câu chỉ còn một c. Harvey’s taunting of the bear was mệnh đề, hai động từ trên được chuyển ill-based. thành hai danh từ: submission, illness. (Việc Harvey trêu chọc con gấu là Động từ duy nhất trong mệnh đề này là sai) động từ to be is và the reason trở thành d. Harvey’s taunting of the bear came điểm xuất phát cho thông tin trên, thể as a big surprise. hiện mối quan hệ logic giữa hai sự việc (Việc Harvey trêu chọc con gấu là (việc nộp bài trễ và việc các con bị bệnh). một điều thật ngạc nhiên). [7, tr.32] Cuối cùng là các chủ thể thực hiện hành Ở ví dụ a kết quả hiện tượng danh động được thay thế bằng đại từ sở hữu: hóa chỉ hành vi được thực hiện, câu b chỉ my essay và my children. một khoảng thời gian mà sự việc tồn tại, Tóm lại, muốn danh hóa mệnh đề ví dụ c thể hiện tính đúng đắn của sự việc trong tiếng Anh chúng ta có thể dùng và ví dụ d lại mang tính thực hữu của sự “that” hay “the fact that” hoặc cũng có tình. thể là những từ bắt đầu bằng wh- trước 58
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bích Ngoan ___ mệnh đề; ngoài ra có thể danh hóa bằng giờ cũng là thực hữu. Mặc dù nó không cách phái sinh động từ của mệnh đề mang hàm ý về tính thực hữu của sự tình, thành danh từ trung tâm của danh ngữ đó. nhưng nó vẫn mang hàm ý về khả năng Danh hóa mệnh đề trong tiếng Anh rất chắc chắn xảy ra sự tình ấy. quan trọng trong văn viết, vì nó làm cho Ngoài việc kết hợp với “việc” để câu văn chuẩn mực hơn, trang trọng hơn danh hóa mệnh đề thì việc kết hợp với và chuyển tải được nhiều thông tin hơn. “hiện tượng” cũng được sử dụng để danh 4. Danh hóa mệnh đề trong tiếng hóa mệnh đề. Hiện tượng là một danh từ Việt trừu tượng, nhưng ý nghĩa thực của hiện 4.1. Danh hóa mệnh đề với VIỆC, tượng cụ thể hơn so với việc. Chính vì HIỆN TƯỢNG thế “hiện tượng”dễ có khả năng kết hợp Chúng ta đã biết, khi danh hóa cho với mệnh đề để tạo thành cấu trúc danh động từ, tổ hợp danh từ việc + động từ hóa. định danh cho loại thực thể định loại quá Ví dụ: trình. Danh hóa mệnh đề là danh hóa ở Hiện tượng thời tiết nóng lên một cấp độ cú pháp, kết quả của hiện tượng cách đột ngột ở châu Âu hiện nay đã làm này tạo ra một tổ hợp có thể làm chức cho một số người bị tử vong. năng của danh từ, có thể dùng ở vị trí của Trong các trường hợp danh hóa danh từ. Tổ hợp này biểu thị một sự kiện mệnh đề bằng hiện tượng, chúng ta đều đã xảy ra mặc dù trước động từ không có thể thay thế hiện tượng bằng việc mà cần dùng đã, song hàm ý về tính thực câu vẫn tự nhiên (tất nhiên là khi thay thế hữu của sự tình được biểu thị ở mệnh đề sẽ làm thay đổi ý nghĩa của tổ hợp), trong vẫn được thể hiện. Chính vì điều này mà khi chỉ một số rất nhỏ trường hợp có thể trước các động từ vị ngữ trong mệnh đề thay thế việc bằng hiện tượng. danh hóa rất ít khi dùng sắp/ sẽ/ đang. 4.2. Danh hóa mệnh đề với VỤ, Tuy nhiên, trong thực tế, đôi khi chúng ta TRƯỜNG HỢP, TÌNH TRẠNG vẫn dùng sắp/ sẽ/ đang trước động từ Cũng như hiện tượng, vụ là một trong mệnh đề danh hóa. danh từ có hàm lượng nghĩa thực khá cụ Ví dụ: thể. Vụ cũng thường được dùng trong vai - Việc ông ấy sẽ về hưu trong năm trò của một danh từ trừu tượng. Vụ là một nay được mọi người đề cập trong cuộc danh từ biểu thị “sự việc không hay và họp. rắc rối xảy ra”, với ý nghĩa này vụ - Việc cô ấy đang mang thai làm mọi thường kết hợp với các động từ biểu thị người không khỏi ngạc nhiên. sự việc, sự kiện không hay mà không cần Việc xuất hiện sắp/ sẽ/ đang trước nhắc đến chủ thể gây ra sự kiện, sự việc động từ vị ngữ của một số mệnh đề được đó, chẳng hạn như vụ tai nạn, vụ tiêu danh hóa cho thấy một điều là sự tình cực được biểu thị ở mệnh đề không phải bao Tuy nhiên, theo Diệp Quang Ban, 59
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016 ___ chúng ta cũng gặp các kiểu kiến trúc như những sự việc hay hoàn cảnh đặc biệt. vụ mưa, vụ bão, vụ rét từ vụ là từ hàm ý chỉ thời gian. Vì vậy kiến trúc này có Ví dụ: vụ làm thành tố chính (so sánh với : ngày - Trường hợp sinh viên tốt nghiệp mưa, ngày gió, ngày bão) [1, tr.43]. loại giỏi sau nhiều năm vẫn không xin Trong bài viết này chúng tôi xem xét vụ được việc làm là có thật. với tư cách là yếu tố danh hóa mệnh đề. - Tình trạng trẻ em bị xâm hại tình Ví dụ: dục đang là hồi chuông báo động cho sự - Vụ tàu Trung Quốc ngang ngược suy đồi đạo đức xã hội, gây bức xúc đâm tàu Việt Nam. trong dư luận. - Tôi có nghe vụ nhà anh ta bị bọn 5. Đối chiếu phương thức danh hóa cướp tấn công. mệnh đề trong tiếng Anh và tiếng Việt Ở hai ví dụ trên, vụ đóng vai trò của 5.1. Sự khác nhau giữa phương thức một yếu tố danh hóa. Cũng như các mệnh danh hóa mệnh đề trong tiếng Anh và đề danh hóa việc/hiện tượng, các mệnh tiếng Việt đề danh hóa bằng vụ cũng biểu thị một sự Sự khác nhau đầu tiên là cách thức tình thực hữu. Do ý nghĩa tự thân chi danh hóa. Trong tiếng Anh ngoài phương phối, vụ chỉ có thể danh hóa cho những thức kết hợp mệnh đề với yếu tố danh mệnh đề biểu thị một sự kiện, sự việc có hóa còn có thể danh hóa mệnh đề bằng tính tiêu cực. Trong các ví dụ trên, nếu cách phái sinh động từ của mệnh đề đó thay việc vào vị trí của vụ, câu vẫn tự thành danh ngữ trung tâm, trong tiếng nhiên. Tuy nhiên khi dùng vụ để danh Việt danh hóa mệnh đề không có phương hóa, mệnh đề danh hóa mang hàm ý đó là thức phái sinh động từ của mệnh đề. một sự kiện, sự việc được nhìn nhận từ Thứ hai là kết quả của hiện tượng góc độ của pháp luật. danh hóa mệnh đề ở hai ngôn ngữ đều thể Đôi khi “tình trạng” và “trường hiện tính thực hữu của sự tình, nhưng về hợp” cũng được dùng để danh hóa mệnh hình thức câu trong tiếng Anh người đọc đề. “Trường hợp” là danh từ để chỉ cái có thể nhận biết rõ ràng bởi nếu là sự xảy ra hoặc cái có thể xảy ra, hoặc có việc đã xảy ra thì động từ trong câu luôn nghĩa là hoàn cảnh, còn “tình trạng” được chia thì quá khứ. Còn trong tiếng thường dùng để chỉ sự tồn tại và diễn Việt thì không như vậy. biến của các sự việc xét về mặt ảnh Ví dụ: hưởng đối với cuộc sống, thường ở khía - That she left school surprised us. cạnh bất lợi. Khi danh hóa mệnh đề, các - Việc cô ấy bỏ học làm chúng tôi tổ hợp danh hóa này cũng thường biểu thị ngạc nhiên. ý nghĩa tiêu cực, sự việc đã xảy ra hoặc Tuy nhiên trong tiếng Anh, một số giả định có thể xảy ra không như mong trường hợp khi danh hóa mệnh đề còn tùy đợi của con người, hoặc cũng có thể đó là thuộc vào động từ hoặc tính từ mà ý 60
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bích Ngoan ___ nghĩa của mệnh đề đó có mang tính thực Điểm thứ hai là có sự giống nhau hữu hay không, chẳng hạn, nếu là động về mặt ngữ nghĩa của mệnh đề được danh từ: regret, resent, and ignore, hoặc có các hóa, sản phẩm của hiện tượng danh hóa tính từ: significant, odd, exciting trong mệnh đề đều có thể biểu hiện một sự tình mệnh đề được danh hóa thì mệnh đề đó thực hữu hoặc có khả năng sẽ xảy ra mang tính thực hữu. Còn nếu mệnh đề trong tương lai. được danh hóa có các động từ: claim, Ví dụ: asset, suppose và các tính từ: likely, a. Việc anh ấy ra đi đột ngột làm possible, true, false thì ý nghĩa mệnh đề mọi người hết sức lo lắng. không mang tính thực hữu. b. The fact that he accepted the offer 5.2. Sự giống nhau giữa phương thức impressed me. danh hóa mệnh đề trong tiếng Anh và (Tôi ấn tượng việc anh ấy chấp tiếng Việt nhận lời đề nghị) Điểm giống nhau giữa danh hóa Mệnh đề được danh hóa ở cả hai mệnh đề trong tiếng Anh và tiếng Việt ngôn ngữ đều có chức năng của một danh trước hết là về phương thức danh hóa, ngữ và hành chức như một danh ngữ trong cả hai ngôn ngữ đều có thể danh trong câu. hóa mệnh đề bằng cách kết hợp mệnh Danh hóa mệnh đề trong tiếng Anh đề đó với các yếu tố danh hóa phù hợp cũng như trong tiếng Việt làm cho câu (yếu tố danh hóa mệnh đề trong tiếng văn trang trọng hơn và chuyển tải được Anh: that /the fact that hoặc những từ nhiều thông tin hơn mà không cần phải bắt đầu bằng wh-; trong tiếng Việt: tăng số lượng từ trong câu. việc, vụ, hiện tượng, tình trạng, trường 6. Kết luận hợp ) Trong tiếng Anh và tiếng Việt đều That/ the fact that / có hiện tượng danh hóa mệnh đề. Đây là what/when/why + mệnh đề danh một trong những biện pháp hữu hiệu ngữ (cấu trúc được danh hóa) nhằm biểu hiện cùng lúc nhiều tầng Việc/ vụ/hiện tượng/ tình trạng/ thông tin bằng một hình thức ngắn gọn, trường hợp + mệnh đề danh ngữ cô đọng và thuyết phục cả trong văn nói (cấu trúc được danh hóa) lẫn trong văn viết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Diệp Quang Ban (2009), Ngữ pháp Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam. 2. Đinh Văn Đức (1986), Ngữ pháp tiếng Việt, Từ loại, Nxb Đại học & Trung học chuyên nghiệp Hà Nội. 3. Diessel, H., Tomasello, M. (2001), The acquisition of finite complement clauses in English: A corpus-based analysis. Cognitive Linguistics 12: 1-45. 61
  12. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016 ___ 4. Givón, T. (1990), Syntax a functional-typological introduction, volume II. Amsterdam: John Benjamins. 5. Heyvaert, L. (2003), A cognitive – functional approach to Nominalzation in English. Mounton de Gruyter Press. 6. Koptjevskaja-Tamm, M. (1993), Nominalizations theoretical linguistics, Taylors & Francis Routledge. 7. Langacker, Ronald W. (1991), Nominalization, Nominal structure. Foundation of cognitive grammar, Vol2, Standford university press. 8. Leech, G., Svartvik, J. (2013), A communicative grammar of English. Routledge, 2013. 9. Lester, M. (1971), Nominalized sentences, Introductory transformational grammar of English, Holt, Rinehart and Winston. 10. Quirk, R., Greenbaum, S., Leech, G., Svartvik, J. (1985), Comprehensive grammar of the English language, Long man. 11. Thomson, A. J., Martinet, A. V., A practical English grammar, fourth edition (1986), Oxford University Press 12. Vendler, Z. (1968), Adjectives and Nominalizations Mounton, The Hague, Paris. 13. Williams, C. J. (2008), Relativization versus Nominalization Stratergies in Chimariko, Santa Barbara papers in linguistics. Vol 19, Proceedings from the 11th workshop on American Indigenous languages. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 18-01-2016; ngày phản biện đánh giá: 26-3-2016; ngày chấp nhận đăng: 21-5-2016) 62