Đánh giá tác dụng chống viêm, giảm đau của nọc ong trên chuột được gây mô hình viêm khớp

pdf 7 trang phuongnguyen 1880
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác dụng chống viêm, giảm đau của nọc ong trên chuột được gây mô hình viêm khớp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dung_chong_viem_giam_dau_cua_noc_ong_tren_chuot.pdf

Nội dung text: Đánh giá tác dụng chống viêm, giảm đau của nọc ong trên chuột được gây mô hình viêm khớp

  1. Science & Technology Development, Vol 19, No.T3-2016 Đánh giá tác dụng chống viêm, giảm đau của nọc ong trên chuột được gây mô hình viêm khớp Cấn Văn Mão Nguyễn Thị Hoa Bộ môn Sinh lý học, Học viện Quân Y Lê Hữu Thọ Nguyễn Trung Nhân Nguyễn Xuân Hải Đỗ Văn Nhật Trường Nguyễn Thị Thanh Mai Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 17 tháng 11 năm 2015, nhận đăng ngày 06 tháng 05 năm 2016) TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá tác dụng chống viêm (liều 1 mg/kg). Kết quả nhận thấy: dung dịch giảm đau của nọc ong đã được rất nhiều nhà adjuvant complete (liều 50 µL tiêm bàn chân khoa học trên thế giới thực hiện. Trên động vật chuột duy nhất một lần) gây nên tình trạng viêm thực nghiệm, nọc ong đã cho thấy khả năng khớp, tăng nhiệt độ, gây đau tại bàn chân chuột, chống viêm. Sử dụng nọc ong thủy châm vào các tăng bạch cầu và giảm nhẹ hồng cầu trong máu huyệt đạo được cho là có kết quả mạnh hơn các ngoại vi. Nọc ong (liều 1 mg/kg và 1,5 mg/kg) có phương pháp khác. Nghiên cứu của chúng tôi tác dụng giảm đau, giảm nhiệt độ tại chỗ trên tiến hành trên 60 chuột chia thành 5 nhóm: nhóm bàn chân chuột, giảm nhẹ số lượng bạch cầu và chứng, nhóm gây viêm khớp (bằng dung dịch hồng cầu trong máu ngoại vi trong thời gian 21 adjuvant complete) điều trị nước muối, nhóm gây ngày sau khi gây viêm. Tác dụng của nọc ong viêm điều trị bằng nọc ong (3 liều khác nhau: 0,5 liều 1,5 mg/kg tương tự như Mobic liều 1 mg/kg mg/kg; 1 mg/kg và 1,5 mg/kg tiêm vào huyệt túc trên chuột. tam lý) và nhóm gây viêm điều trị bằng Mobic Từ khóa: nọc ong, nhiệt độ, giảm đau, bạch cầu, hồng cầu MỞ ĐẦU và một số nghiên cứu đã cho thấy cơ chế chống Theo đông y, nọc ong (Bee Venom), được sử viêm của nọc ong là do một số hợp chất như: dụng trong điều trị một số chứng bệnh khá hiệu enzyme A2 (phospholipase, hyaluronidase ), các quả, như u bã đậu (mà không cần phẫu thuật), cai phân tử protein, peptid (Melittin, secapin ), và nghiện ma túy, viêm khớp Đã có nhiều nghiên một số hợp chất có phân tử nhỏ (Histamin, cứu cho thấy tác dụng chữa bệnh của nọc ong dopamin, norepinephrin ) [1]. như sử dụng làm các dạng cao xoa giảm đau, Nghiên cứu đánh giá tác dụng chống viêm, chống viêm, cho ong đốt trực tiếp vào các huyệt giảm đau của nọc ong đã được rất nhiều nhà khoa tương ứng trên cơ thể Hiệu quả chữa bệnh của học trên thế giới thực hiện. Trên động vật thực nọc ong đã được thể hiện trên người và động vật nghiệm, nọc ong cho thấy khả năng chống viêm Trang 64
  2. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T3- 2016 nói chung và đặc biệt là tình trạng viêm khớp Nhóm 4: gây viêm khớp, điều trị bằng nọc trên chuột bị ức chế khi điều trị bằng nọc ong [1, ong liều 1 mg/kg. 3]. Có rất nhiều cách thức sử dụng nọc ong trong Nhóm 5: gây viêm khớp, điều trị bằng nọc điều trị trên thực nghiệm như: tiêm dưới da, tiêm ong 1,5 mg/kg. bắp Tuy nhiên sử dụng nọc ong thủy châm vào Nhóm 6: gây viêm khớp, điều trị bằng Mobic các huyệt đạo được cho là có kết quả mạnh hơn (Boehringer Ingelheim Ellas A.E, Hy Lạp, các phương pháp khác [4, 5]. Có rất nhiều mô Meloxicam 7,5 mg) liều 1 mg/kg. hình gây viêm khớp trên động vật thực nghiệm Nọc ong được chiết xuất từ ong mật Apis như: gây viêm khớp bằng tá chất (adjuvant), mellifera, nuôi tại trang trại của ông Lê Minh carrageenan hoặc lipopolysaccharide (LPS), Điền, Ấp Đồng Nhơn, xã Lương Quới, huyện trong đó mô hình gây viêm khớp khi sử dụng Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre bằng thiết bị thu thập dung dịch tá chất Freund hoàn toàn (Complete nọc dựa trên cơ chế sốc điện. Freund's adjuvant) đã được nhiều tác giả áp dụng đây có thể được coi là mô hình gây viêm khớp Phương pháp gây viêm khớp và sử dụng điển hình [6, 7]. Đặc biệt là trong đánh giá tác thuốc, nọc ong điều trị dụng chống viêm giảm đau của nọc ong mô hình Dung dịch tá chất Freund hoàn toàn (có chứa này được sử dụng rất rộng rãi [7]. vi khuẩn Mycobacterium butyricium, Sigma Nọc ong và các thành phần của nó cũng đã Aldrich) tiêm liều duy nhất dưới da (50 µL) vào được báo cáo là hiệu quả trong điều trị các tình bàn chân sau bên phải (chuột được gây mê bằng trạng viêm khớp ở người [1, 6]. Việc ứng dụng thiopentane) để gây viêm khớp cổ chân của cách chữa bệnh bằng nọc ong này từng được tiến chuột. Nhóm chứng được tiêm nước muối sinh lý hành ở một số quốc gia trên thế giới, trong đó có liều tương đương vào cùng vị trí. cả Việt Nam. Hiện tại trong nước chưa thấy có Nọc ong ở các liều lượng khác nhau (0,5 nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng chống mg/kg; 1 mg/kg; 1,5 mg/kg) được hòa tan trong viêm giảm đau của nọc ong trên thực nghiệm và nước muối và tiêm dưới da vào đúng huyệt Túc lâm sàng. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện tam lý, ở phía dưới gò chày ngoài gần khớp gối với mục đích đánh giá tác dụng chống viêm của (nằm giữa xương chày và xương mác, phía ngoài nọc ong nuôi ở Việt Nam thủy châm huyệt túc cách lồi củ trước xương chày 5 mm, trong cơ tam lý (Zusanli) trên động vật thực nghiệm được chày trước) trong 3 tuần liên tục bằng bơm tiêm gây viêm khớp bằng tá chất. 0,3 mL đầu kim nhỏ (0,2 x 10 mm) để không gây VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP kích thích viêm khi tiêm nhiều lần. Đối tượng nghiên cứu Nước muối sinh lý được sử dụng tương ứng với thể tích nọc ong và và tiêm dưới da vào đúng Chuột cống trắng trưởng thành (cân nặng huyệt (Túc tam lý) trong 3 tuần liên tục 150–200 g) được mua từ ban chăn nuôi Học viện Quân Y chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm 10 con. Phương pháp đánh giá mức độ viêm và đau khớp Nhóm 1 (nhóm chứng): không gây viêm khớp, điều trị bằng dung dịch NaCl 0,9 %. Đánh giá cảm giác đau bằng nhiệt Nhóm 2: gây viêm khớp, điều trị bằng dung Nguyên lý: sử dụng kích thích nhiệt tác động dịch NaCl 0,9 %. vào chân gây đau làm chuột sẽ co chân lại, nếu chuột bị đau chân do viêm trước đó gây nên tình Nhóm 3: gây viêm khớp, điều trị bằng nọc trạng tăng cảm và chuột sẽ co chân lại sớm hơn. ong liều 0,5 mg/kg. Trang 65
  3. Science & Technology Development, Vol 19, No.T3-2016 Xác định thời gian từ khi kích thích đến khi chuột Thống kê và xử lý số liệu phản ứng với kích thích nhiệt sẽ cho thấy được Số liệu nghiên cứu được xử lý và thống kê mức độ đau của chuột. bằng sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007 và Qui trình: Chuột được cho vào buồng bằng phần mềm SPSS version 20. Kết quả nghiên cứu nhựa có đáy bằng kính (hot-plate) và được làm về tiềm thời đáp ứng với kích thích nhiệt, nhiệt quen trong vòng 5 phút. Sau đó nguồn nhiệt sẽ độ tại khớp cổ chân và các thông số huyết học được đặt phía dưới của sàn, ngay dưới hai chân của các nhóm gây viêm khớp điều trị bằng nọc sau. Cường độ của kích thích được tính toán sao ong và Mobic được so sánh với nhóm chứng và cho bình thường chuột sẽ co chân lại trong nhóm chứng dương gây viêm không điều trị cùng khoảng 50 giây. Thời gian tính từ khi kích thích một ngày bằng sử dụng phân tích phương sai một nhiệt đến khi chuột co chân lại được ghi cho cả chiều (one way ANOVA) hai chân sau của chuột. Lặp lại thí nghiệm sau 5 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN phút nghỉ giữa chừng với mỗi chân. Thí nghiệm Đánh giá cảm giác đau bằng nhiệt này được đánh giá ở thời điểm sau 6 ngày tiêm thuốc gây viêm khớp, cứ 3 ngày lại ghi lại một Bảng 1 cho thấy, thời gian đáp ứng với kích lần. thích nhiệt của chuột ở nhóm chứng không có sự Đánh giá nhiệt độ tại khớp cổ chân của chuột biến đổi theo thời gian từ ngày thứ 6 đến 21 sau khi tiêm. Trong khi thông số này ở chuột thuộc Nguyên lý: khi bị viêm nhiệt độ tại vùng các nhóm còn lại lại có xu hướng tăng lên theo khớp viêm sẽ tăng lên, đánh giá nhiệt độ của thời gian. Chuột gây viêm khớp bằng adjuvant khớp sẽ cho thấy được mức độ viêm. (liều 50 µL) và điều trị bằng nước muối có thời Cách xác định: Chuột được giữ thoải mái gian phản ứng với kích thích nhiệt nhanh hơn so trên tay, trong phòng được duy trì nhiệt độ môi với nhóm chứng và các nhóm còn lại. Điều này o trường khoảng 26 C, nhiệt độ tại khớp cổ chân có lẽ do chuột thuộc nhóm chứng không bị viêm được đo bằng sử dụng nhiệt kế hồng ngoại (thời khớp nên cảm nhận với kích thích nhiệt không có gian đo trong vòng 3 giây). Thông số này được sự biến đổi theo thời gian, trong khi chuột ở các đo hằng ngày từ ngay trước khi tiêm thuốc gây nhóm còn lại bị gây viêm khớp. Ở giai đoạn đầu viêm khớp và trong suốt quá trình điều trị. do đau nên tăng nhận cảm với kích nhiệt sau đó Đánh giá mức độ viêm bằng các xét nghiệm đau giảm dần theo thời gian nên cảm nhận với huyết học. kích thích nhiệt cũng giảm đi. Nghiên cứu của Sau 3 tuần điều trị bằng nọc ong, chuột được chúng tôi cũng phù hợp với một số tác giả khi lấy máu ngoại vi để xét nghiệm các chỉ số về gây viêm khớp trên chuột cống bằng adjuvant huyết học: Hồng cầu, Bạch cầu, tỷ lệ phần trăm thấy tăng cảm nhận với các kích thích xúc giác các loại bạch cầu. [5, 7]. Trang 66
  4. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T3- 2016 Bảng 1. Tiềm thời đáp ứng với kích thích nhiệt của chuột (giây) Lô Ngày 6 Ngày 9 Ngày 12 Ngày 15 Ngày 18 Ngày 21 1 42,09 ± 8,54 41,86 ± 11,63 39,97 ± 10,30 43,27 ± 7,81 44,09 ± 7,27 45,38 ± 7,05 2 16,88 ± 5,78a2 19,42± 4,47a2 20,78 ± 6,35 a2 23,05± 8,09a2 25,91 ± 3,99a2 27,00± 9,37a2 3 19,57 ± 6,18a2 23,77± 4,88a2 24,60± 5,99a1 28,80 ± 5,50a1 29,36 ± 5,77a1 32,95 ± 6,89a1 4 24,96 ± 4,43a2 28,35 ± 6,48a1 30,03 ± 6,88 32,75 ± 7,84 32,27 ± 13,03 31,09 ± 6,59a1 5 29,26 ± 6,54a1,b2 33,12 ± 4,89a1,b2 34,46 ± 6,30b2 33,66 ± 8,81b2 34,00 ± 7,85 37,55 ± 10,62b1 6 28,26 ± 6,78a1,b2 35,15 ± 7,23b2 36,06 ± 10,62b2 34,59 ± 6,83b2 34,18 ± 8,62 36,27 ± 8,81 (a1 : p<0,05, a2 : p<0,01: so sánh với lô 1 (nhóm chứng) cùng ngày) (b1 : p<0,05, b2 : p<0,01: so sánh với lô 2 (nhóm chứng dương không điều trị) cùng ngày) Điều trị bằng nọc ong (liều 1 mg/kg và 1,5 biến đổi theo thời gian nghiên cứu (dao động từ 0 0 mg/kg) và Mobic (liều 1 mg/kg) có tác dụng kéo 27,3 C đến 28,2 C). Chuột ở các nhóm còn lại dài thời gian phản ứng với kích thích nhiệt của (bị gây viêm khớp) thì nhiệt độ tại khớp cổ chân chuột được gây viêm khớp bằng adjuvant. Kết tăng cao ở các ngày đầu sau đó giảm dần theo quả này cho thấy nọc ong liều 1 mg/kg và 1,5 thời gian và ít biến đổi từ ngày 17 đến 21 sau mg/kg có tác dụng giảm đau, giảm nhận cảm với tiêm, nhưng vẫn cao hơn so với nhóm chứng. kích thích nhiệt. Mobic là thuốc đã được sử dụng Điều này chứng tỏ quá trình tiêm nước muối rộng rãi trong lâm sàng và có tác dụng chống hằng ngày không gây viêm tại chỗ khớp cổ chân viêm giảm đau rất mạnh. Trong nghiên cứu của chuột, không làm tăng nhiệt độ tại chỗ chân chúng tôi cũng nhận thấy Mobic làm giảm thời chuột, ngược lại dung dịch adjuvant complete gian phản ứng với kích nhiệt của chuột, tức là có gây viêm, làm tăng nhiệt độ tại chỗ ngay sau tác dụng giảm đau rõ ràng. Tác dụng giảm đau tiêm. Quá trình viêm ở giai đoạn đầu mạnh nên của Mobic cũng gần tương tự như khi sử dụng nhiệt độ tăng cao, sau đó viêm giảm dần nên nọc ong liều 1,5 mg/kg. Kết quả này cũng tương nhiệt độ tại chỗ xung quanh vùng viêm cũng tự như một số tác giả thấy nọc ong có tác dụng giảm dần (ngay cả ở nhóm điều trị bằng nước giảm viêm, giảm đau tại chỗ viêm [4, 5] muối). Kết quả này tương tự như nhiều nghiên cứu khác khi sử dụng adjuvant trên chuột nhận Đánh giá nhiệt độ tại khớp cổ chân của chuột thấy dung dịch adjuvant gây viêm, làm tăng nhiệt Hình 1 cho thấy, chuột thuộc nhóm chứng có độ tại chỗ xung quanh vùng viêm [3, 4]. nhiệt độ tại khớp cổ chân hầu như không có sự oC Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 33 32 31 30 29 28 27 26 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Hình 1. Nhiệt độ (oC) tại khớp cổ chân chuột trong 3 tuần nghiên cứu Trang 67
  5. Science & Technology Development, Vol 19, No.T3-2016 Trong phản ứng viêm thường làm cho nhiệt % mid tăng) mà bạch cầu đa nhân trung tính thì độ tại chỗ xung quanh vùng viêm tăng lên, khi không tăng. Kết quả này là do xét nghiệm được viêm giảm thì nhiệt độ cũng giảm. Trong nghiên thực hiện ở giai đoạn sau 3 tuần điều trị nên lúc cứu của chúng tôi sử dụng nọc ong và Mobic này giai đoạn viêm cấp tính đã qua chỉ còn lại tiêm hằng ngày tại huyệt túc tam lý nhận thấy quá trình viêm mãn tính. Sử dụng thuốc Mobic và nhiệt độ tại khớp cổ chân giảm hơn so với khi nọc ong điều trị có xu hướng làm giảm số lượng dùng điều trị bằng nước muối. Tác dụng này thấy bạch cầu tuy nhiên vẫn không trở về được bình rõ ở các ngày đầu (từ ngày 1 đến ngày 4) sau thường như nhóm chứng. Điều này cũng phù hợp tiêm, ở giai đoạn sau Mobic có tác dụng giảm rõ với trên thực tế sau 3 tuần điều trị viêm khớp của rệt hơn so với nọc ong và ở các ngày 17 đến 21 chuột vẫn chưa hết, còn thấy các biểu hiện sưng, nhiệt độ của chuột ở nhóm điều trị bằng Mobic nóng, đỏ trên chân chuột. Kết quả này cũng trở về như bình thường so với nhóm chứng. Kết tương tự với một số tác giả nghiên cứu thấy nọc quả này cho thấy tác dụng chống viêm giảm nhiệt ong có tác dụng làm giảm số lượng bạch cầu trên độ tại chỗ xung quanh vùng viêm của nọc ong chuột được tiêm dung dịch adjuvant complete [7, (liều 1,5 mg) gần tương đương với tác dụng của 8] Mobic (liều 1 mg/kg). Số lượng hồng cầu của chuột ở các nhóm gây Thông số huyết học viêm khớp có xu hướng giảm hơn so với nhóm chứng. Tuy nhiên hầu như không có sự khác biệt Bảng 2 cho thấy, bạch cầu ở chuột được gây về số lượng hồng cầu của chuột thuộc các nhóm viêm khớp tăng so với chuột thuộc nhóm chứng, này. Kết quả này có lẽ do chuột bị đau do gây điều này chứng tỏ quá trình viêm khớp đã có tác viêm khớp nên khả năng vận động, ăn uống kém động đến cơ thể gây kích thích tủy xương tăng hơn so với nhóm chuột bình thường dẫn đến số sinh tế bào bạch cầu. Sự tăng bạch cầu chủ yếu ở lượng hồng cầu giảm hơn so với nhóm chứng. các loại tế bào bạch cầu lympho, bạch cầu monocyte và bạch cầu đa nhân ưa acid (%lym và Bảng 2. Thông số huyết học của chuột sau 3 tuần điều trị Bạch cầu Hồng cầu Lô LYM (%) MID (%) GRAN (%) (x109BC/L) (x1012HC/L) 1 8,19 ± 1,91 7,239 ± 1,30 65,61 ± 9,16 16,08 ± 2,55 18,31 ± 8,69 2 11,15 ± 3,38a1 6,343 ± 0,34 66,68 ± 9,40 17,67 ± 3,68 15,65 ± 7,30 3 10,16 ± 1,97a1 6,449 ± 0,39 67,61 ± 7,47 16,9 ± 3,77 15,49 ± 6,49 4 10,48 ± 5,92a1 6,619 ± 0,51 64,5 ± 8,13 17,73 ± 4,35 17,77 ± 6,11 5 9,69 ± 6,55 6,695 ± 0,54 68,53 ± 9,54 15,88 ± 3,26 15,59 ± 6,97 6 9,98 ± 1,11 6,593 ± 0,43 68,22 ±6,28 15,19 ± 2,51 16,59 ± 4,79 (a1 : p<0,05, a2 : p<0,01: so sánh với lô 1 (nhóm chứng) cùng ngày) KẾT LUẬN Dung dịch adjuvant complete (liều 50 µL tại bàn chân chuột. Nọc ong (liều 1 mg/kg và 1,5 tiêm bàn chân chuột duy nhất một lần) gây nên mg/kg) tiêm vào huyệt túc tam lý hằng ngày có tình trạng viêm khớp, tăng nhiệt độ, giảm thời tác dụng giảm đau, giảm nhiệt độ tại chỗ trên bàn gian tiềm đáp ứng với kích thích nhiệt (gây đau) chân chuột trong thời gian 21 ngày sau khi gây Trang 68
  6. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T3- 2016 viêm. Tác dụng của nọc ong liều 1,5 mg/kg tương lượng bạch cầu nhưng hầu như không có tác tự như Mobic liều 1 mg/kg trên chuột. Ngoài ra, dụng với chỉ số hồng cầu sau 21 ngày điều trị chuột được tiêm dung dịch adjuvant complete có Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành số lượng bạch cầu tăng và số lượng hồng cầu cảm ơn Sở KHCN TP. HCM đã tài trợ cho giảm nhẹ trong máu ngoại vi sau 21 ngày tiêm. nghiên cứu này Điều trị bằng nọc ong và Mobic làm giảm nhẹ số Anti-inflammatory effects of the bee venom in experimental arthritis rats Can Van Mao Nguyen Thi Hoa Vietnam Military Medical University Le Huu Tho Nguyen Trung Nhan Nguyen Xuan Hai Do Van Nhat Truong Nguyen Thi Thanh Mai University of Science, VNU-HCM ABSTRACT Study on anti-inflammatory, pain reduction administered in zusalin acupuncture point in effects of bee venom have been executed by many rat’s hind limb. Results showed: complete scientists in the world. On the experimental adjuvant solution (the only dose of 50 μL injected animals, bee venom has shown anti-inflammatory at rat’s hind limb) induced the joint capabilities and using bee venom in point inflammation, temperature increase, pain in rat’s accupunture got more efficiency than other hind limb, leukocytosis and erythrocyte reduction methods. Our study conducted on 60 rats divided in peripheral blood. Bee venom (1 mg/kg and 1.5 into 5 groups: control group, arthritis group mg/kg) induced the analgesic effect, temperature (with complete adjuvant solution) plus saline reduction in on rat’s hind limb and slight treatment, arthritis group plus bee venom leukocytosis in peripheral blood in 21 days after treatment (doses: 0.5 mg/kg, 1 mg/kg and 1.5 adjuvant injection. The anti-inflamatory effect of mg/kg) and arthritis group plus Mobic treatment bee venom (1.5 mg/kg) is similar to Mobic (1 (1 mg/kg), bee venom and Mobic were mg/kg) on rats. Key words: bee venom, temperature, pain, leukocytes, erythrocytes TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. H.J. Park, S.H. Lee, D.J. Son, K.W. Oh, K.H [2]. J.L. Eiseman, J. von Bredow, A.P. Alvares, Kim., H.S. Song, G.J. Kim, G.T. Oh, D.Y. Effect of honeybee (Apis mellifera) venom Yoon, J.T. Hong, Antiarthritic effect of bee on the course of adjuvant-induced arthritis venom, Arthritis Rheum, 50, 3504-3515 and depression of drug metabolism in the rat, (2004). Biochem Pharmacol, 31, 1139-1146 (1982). Trang 69
  7. Science & Technology Development, Vol 19, No.T3-2016 [3]. S.S. Kang, S.C. Pak, S.H. Choi, The effect of [6]. T. Roy, S. Ghosh, Animal models of whole bee venom on arthritis, Am J Chin rheumatoid arthritis correlation and Med, 30, 73-80 (2002). usefulness with human rheumatoid arthritis, [4]. Y.B. Kwon, J.H. Lee, H.J. Han, W.C. Mar, Indo Amer J Pharm Res, 3 6131-6142 A.J. Beitz, H.J. Lee, Bee venom injection (2013). into an acupuncture point reduces arthritis [7]. A. Bendele, Animal models of rheumatoid associated edema and nociceptive responses, arthritis, J Musculoskel Neuron Interact, 1, Pain, 90, 271-280 (2001). 377-385 (2001). [5]. D.M. Seo, D.S. Park, S.G. Kang, The [8]. J.Y. Lee, S.S. Kang, J.H. Kim, C.S. Bae, analgesic effect of bee venom acupuncture S.H. Choi, Inhibitory effect of whole bee and its mechanism in the rat model with venom in adjuvant-induced arthritis, In vivo, adjuvant-induced arthritis, J Kor Acu Mox 19, 801-806 (2005). Soc, 20 85–97 (2003). Trang 70