Đánh giá ổn định hệ nhiều máy

pdf 11 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá ổn định hệ nhiều máy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_on_dinh_he_nhieu_may.pdf

Nội dung text: Đánh giá ổn định hệ nhiều máy

  1. ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH HỆ NHIỀU MÁY STABILITY ASSESSMENT OF MULTI-MACHINE SYSTEM (1)NGUYỄN THỊ MI SA (2) TRẦN THỊ HỒNG LAN (1) Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh (2) Học viên cao học Kỹ thuật điện, Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Bài báo này giới thiệu một phương pháp mới dùng để phân tích ổn định cho hệ thống điện nhiều máy xét với từng máy riêng lẻ. Đây là công cụ nhận biết các điều kiện ổn định hay bất ổn định của hệ thống điện sau sự cố bằng việc giải các phương trình vi phân. Phương pháp này được trình bày thông qua hệ thống điện hai vùng bốn máy của Kundur. Mặc dù đây là hệ thống điện đơn giản nhưng các chế độ của nó rất gần với các hệ thống điển hình trong thực tế vận hành. Việc đánh giá ổn định được thực hiện bằng phần mềm Matlab trên cơ sở giả lập các sự cố và khảo sát dao động hệ thống sau khi xảy ra sự cố. Phương pháp này cung cấp những thông tin hữu ích và cần thiết về việc phân tích, đánh giá ổn định hệ thống điện cho người thiết kế và vận hành hệ thống. Từ khóa: hệ nhiều máy, ổn định hệ thống điện, hệ bốn máy Kundur. ABSTRACT This article introduces a method as an accurate algorithm to analyze transient stability for power system with an individual machine. It is as a tool to identify stable and unstable conditions of a power system after fault clearing with solving differential equations. This method is performed for an four - machine Kundur power system. Despite its small size, it mimics very closely the behavior of typical systems in actual operation. The evaluation of stability is performed by software Matlab based simulator incidents and surveyed system oscillations after the incident.This method provides system operators and analyzers with useful and important information concerning the analysis and assessment of the transient stability of power systems. Key words: multi – machine, power system stability, four-machine Kundur system. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, trong những năm qua, xây dựng các nhà máy và đường dây truyền sự hội nhập về kinh tế dẫn tới nhu cầu điện tải mới làm cho việc vận hành hệ thống điện năng gia tăng đáng kể. Hệ thống điện Việt trở nên phức tạp hơn. Nguyên nhân chính là Nam đang trong giai đoạn phát triển với việc sự tác động qua lại giữa các nhà máy điện
  2. khác nhau và những dao động của các máy Tất cả các máy phát đang sản xuất với công phát giữa miền Bắc và Nam suất khoảng 700 MW mỗi máy. Tải được giả Đánh giá ổn định hệ thống điện là vấn thiết là các tổng trở không đổi và công suất truyền tải từ vùng 1 sang vùng 2 là 400 đề đã và đang được các nhà khoa học, các tổ MW. Các bộ kích từ tác động nhanh sử dụng chức trong nước và quốc tế quan tâm nghiên bộ ổn định công suất hệ thống PSS. Cả bốn cứu từ rất lâu bởi tầm quan trọng của nó. máy phát đều có bộ PSS giống nhau. Nếu hệ thống mất đồng bộ trong thời gian 400 MW G1 1 5 6 7 8 9 10 11 3 G3 110 km 110 km dài sẽ dẫn đến tan rã hệ thống, gây thiệt hại 25 km 10 km 10 km 25 km rất lớn cho nền kinh tế [1]. Do đó độ ổn định C7 C9 L7 L9 2 4 của hệ thống điện là yếu tố quan trọng trong G2 G4 việc vạch phương thức vận hành. Và khi Vùng 1 Vùng 2 thiết kế hệ thống điện điều quan trọng là Hình 1. Sơ đồ đơn tuyến hệ thống hai vùng phải đánh giá được tính ổn định của hệ bốn máy của Kundur thống ở bất kỳ sự nhiễu loạn nào [9]. III. MÔ HÌNH TOÁN HỌC HỆ THỐNG Vì thế việc nghiên cứu đánh giá ổn ĐIỆN NHIỀU MÁY ( HAI VÙNG BỐN định của hệ thống để từ đó giúp tìm giải MÁY ) DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU pháp nâng cao khả năng ổn định của hệ ỔN ĐỊNH. thống, đảm bảo hệ thống vận hành an toàn 3.1. Mô hình máy phát điện đồng bộ và tin cậy là yêu cầu mang tính cấp thiết Ll Ll hiện nay. L II. HỆ THỐNG ĐIỆN NHIỀU MÁY ( L1d fd L1q L2q ψ L ψ L ψd ad ads ψq aq aqs HAI VÙNG BỐN MÁY ) DÙNG TRONG Rfd R1d R1q R2q NGHIÊN CỨU ỔN ĐỊNH. efd Hệ thống điện được nghiên cứu là hệ Hình 2. Mạch tương đương máy phát hai vùng bốn máy của tác giả Kundur (hình đồng bộ. 1). Hệ gồm có hai vùng đối xứng hoàn toàn Mô hình máy phát điện đồng bộ trong được liên kết với nhau thông qua đường dây hệ bốn máy là mô hình chi tiết máy đồng bộ 230 kV dài 220 km. Mỗi vùng được trang bị có xét đến ảnh hưởng của cuộn kích từ, cuộn hai máy phát rôto dây quấn giống nhau với thông số định mức là 20 kV/ 900 MVA. Các cản (một cuộn cản ở trục d và hai cuộn cản ở máy đồng bộ có các thông số đồng nhất. Các trục q) như hình 2 và bộ kích từ có PSS. nhà máy nhiệt điện có các bộ điều tốc giống Phương trình không tuyến tính: nhau được giả thiết đặt tại tất cả các vị trí, Lưu ý: Kí tự 1 bên dưới biểu thị cho máy cộng với các bộ kích từ tĩnh tác động nhanh. thứ 1. '' '' ωBRfd1 Lads1 ωBRfd1 Lads1 ωBRfd1 '' ωBRfd1 ψ = ( − 1)ψ + ψ − Lads1id1+ Efd1 (1) fd1 Lfd1 Lfd1 fd1 Lfd1 L1d1 1d1 Lfd1 Ladu1
  3. '' '' ωBR1d1 Lads1 ωBR1d1 Lads1 ωBR1d1 '' ψ = ψ + ( − 1)ψ − Lads1id1 (2) 1d1 L1d1 Lfd1 fd1 L1d1 L1d1 1d1 L1d1 '' '' ωBR1q1 Laqs1 ωBR1q1 Laqs1 ωBR1q1 '' ψ = ( − 1)ψ + ψ − Laqs1iq1 (3) 1q1 L1q1 L1q1 1q1 L1q1 L2q1 2q1 L1q1 '' '' ωBR2q1 Laqs1 ωBR2q1 Laqs1 ωBR2q1 '' ψ = ψ + ( − 1)ψ − Laqs1iq1 (4) 2q1 L2q1 L1q1 1q1 L2q1 L2q1 2q1 L2q1 1 1 KD1  1 Tm1 ψad1iq1 ψaq1id1 1 1 (5) 2H1 2H1 2H1 훿1= ωB(ω1 − 1) (6) Phương trình điện áp stator ed Raid Lliq ψaq (7) eq Raiq Llid ψad (8) Phương trình hệ thống kích từ với PSS 1 V 1 = ( Et - V1) (9) TR 1 V 2 = KSTAB∆휔 − V2 (10) TW 1 1 1 V 3 = 2 + 2 − 3 (11) 2 2 2 3 1 1 V S = 3 + 3 − 푆 (12) 4 4 4 Hình 3. Hệ thống kích từ với PSS Efd = KA VS + Vref - V1 (13) ở dạng đơn giản. E = E2 + E2 (14) t d q 3.2. Mô hình của tải Hai nút tải trong hệ thống bốn máy công suất tác dụng, công suất phản kháng của Kundur để cho đơn giản có thể được và biên độ điện áp của một nút tải nào đó. xem như mô hình tải tổng trở không đổi. Và PL, QL, QC có thể được lấy từ dữ liệu đã cho, giá trị tổng trở không đổi của tải sẽ được VL có được từ tính toán dòng tải. cộng vào tổng trở của đường dây truyền tải. 3.3. Phương trình kết nối mạng Tất cả tải được chuyển thành tổng dẫn Nếu m nút được thêm vào mạng lưới tương đương bằng cách sử dụng quan hệ: hệ thống điện có n nút, mạng lưới tương P (Q Q ) đương với tất cả tải chuyển thành tổng dẫn Y L j L C (15) L V 2 V 2 L L được thể hiện trong hình 4. Trong đó PL, QL ( QC ) và VL tương ứng là
  4. n+1 G n+2 *mạng n nút G * Các tải được chuyển thành tổng dẫn không đổi n+m Hình 5. Phép biến đổi giữa hai hệ qui chiếu G Vì vậy phương trình mạng có thể được Hình 4. Mô hình hóa hệ thống điện cho mục viết như sau: đích phân tích ổn định động Iˆ YEˆ (17) Các nút n+1, n+2, , n+m là các nút TI YTE máy phát, nghĩa là các nút sau điện kháng I T-1YTE ME quá độ. M T-1YT Điện áp có thể được biểu diễn thành Trong đó: các ký hiệu pha như E i , sử dụng hệ qui Iˆ là vectơ dòng điện đi vào nút, Eˆ là chiếu rôto của máy thứ i, Ei E jE . qi di vectơ điện áp nút đo được từ nút tham chiếu Điện áp này cũng có thể được biểu diễn theo Các phần tử trên đường chéo chính hệ qui chiếu hệ thống (chuyển động với tốc của ma trận tổng dẫn M là tổng các tổng dẫn ^ nối với nút đó, còn các phần tử bên ngoài độ đồng bộ) là Ei E jE Qi Di đường chéo chính có dấu ngược với tổng Phương trình quan hệ khi chuyển đổi dẫn liên kết giữa các nút. Hệ qui chiếu là hệ giữa hệ qui chiếu rôto và hệ qui chiếu chung mà các nút được thêm vào sẽ được cộng vào là: bao gồm điện áp máy phát sau điện kháng quá độ. Ngoài ra giá trị các phần tử trên Eˆ TE và Iˆ TI (16) đường chéo còn được cộng với tổng dẫn của E T-1Eˆ và I T-1Iˆ tải. 3.4. Thông số của hệ thống e j(1 / 2) 0 0 và T 0  0 Số liệu của máy phát, đường dây và bộ 0 0 e j(n / 2) kích từ được cho trong bảng 1. Bảng 1. Số liệu của máy phát e j(1 / 2) 0 0 -1 * T T 0  0 Các thông số G1 G2 G3 G4 S (MVA) 900 900 900 900 0 0 e j(n / 2) đm Uđm (kV) 20 20 20 20 Hệ số công suất 0.778 0.778 0.8 0.778 Phương pháp chuyển đổi từ hệ qui Xd (pu) 1.8 1.8 1.8 1.8 X' (pu) 0.3 0.3 0.3 0.3 chiếu rôto sang hệ qui chiếu chung được d X''d (pu) 0.25 0.25 0.25 0.25 trình bày ở hình 3. Xq (pu) 1.7 1.7 1.7 1.7 X'q (pu) 0.55 0.55 0.55 0.55 X''q (pu) 0.25 0.25 0.25 0.25 'do (s) 8.0 8.0 8.0 8.0
  5. '' (s) 0.03 0.03 0.03 0.03 do x = f (x, i, u) (18) 'qo (s) 0.4 0.4 0.4 0.4 0.05 0.05 0.05 0.05 ''qo (s) e = g(x, i) (19) H (s) 6.5 6.5 6.175 6.175 0.015 0.015 0.015 0.015 Asat (đối với phương trình điện áp mỗi máy) Bsat 9.6 9.6 9.6 9.6 ψT1 0.9 0.9 0.9 0.9 i = h(e,x) (20) KD 0 0 0 0 (đối với phương trình kết nối mạng) Bảng 2. Số liệu của bộ kích từ Trong đó x, e, i, u lần lượt là các Các thông số Bộ kích từ vectơ của các biến trạng thái, biến điện áp KA 200 TR (s) 0.01 ngõ ra, biến dòng điện và biến ngõ vào, và KSTAB 20 TW (s) 10 chúng được cho bởi T1 (s) 0.05 x = [ fd1 1d1 1q1 2q1 1 1 v11 v21 v31 vs1 T2 (s) 0.02 T3 (s) 3.0 fd2 1d2 1q2 2q2 2 2 v12 v22 v32 vs2 T (s) 5.4 4       v v v v fd3 1d3 1q3 2q3 3 3 13 23 33 s3 T Bảng 3. Số liệu của đường dây fd4 1d4 1q4 2q4 4 4 v14 v24 v34 vs4 ] T Các thông số Giá trị e [ed1 eq1 ed 2 eq2 ed 3 eq3 ed 4 eq4 ] r (p.u/km) 0.0001 T i [id1 iq1 id 2 iq2 id 3 iq3 id 4 iq4 ] xL (p.u/km) 0.001 T bC (p.u/km) 0.00175 ui [E fdi Tmi ] Kết quả các trị riêng của ma trận trạng IV. ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH TĨNH HỆ NHIỀU MÁY thái hệ thống có được từ chương trình Mô hình hệ thống bốn máy của Matlab được trình bày trong bảng 4. Kundur có thể được viết gọn dưới dạng: Bảng 4. Các trị riêng của hệ bốn máy Kundur STT Các trị riêng Hệ số cản Tần số không cản Trạng thái có ảnh hưởng vượt trội 1 -95.2993 1.0000 0 V1-G1G2G3 G4 2 -95.8915 1.0000 0 V1-G1G2G3 G4 3 -97.4614 1.0000 0 V1-G1G2 4 -97.5204 1.0000 0 V1-G3G4 5 -50.2641 1.0000 0 V3-G1 6 -50.3140 1.0000 0 V3-G3 7 -50.5166 1.0000 0 V3-G2 8 -50.5642 1.0000 0 V3-G3 9,10 -18.0560 ±17.8987i 0.7102 2.8487 Ψfd-G1G2G3 G4 11,12 -18.6713 ±14.2939i 0.7940 2.2749 Ψfd -G1G2G3 G4 13 -38.2557 1.0000 0 Ψ2q -G1G2 14 -38.1891 1.0000 0 Ψ2q -G3G4 15 -33.5522 1.0000 0 Ψ2q -G4 16 -32.8230 1.0000 0 Ψ2q -G1 17 -27.2083 1.0000 0 Ψ1d -G1G2 18 -27.5278 1.0000 0 Ψ1d -G3G5 19 -11.4406 1.0000 0 Ψfd-G1G2 20 -11.0141 1.0000 0 Ψfd-G3G4
  6. 21,22 -1.9259 ± 8.1114i 0.2310 1.2910 δ and ω-G1G2 23,24 -2.0309 ± 8.4554i 0.2335 1.3457 δ and ω-G3G4 25,26 -0.6730 ± 3.8240i 0.1733 0.6086 δ and ω-G3G4 27,28 -4.4353 ± 0.0414i 1.0000 0.0066 Ψ1q -G2G3 G4 29 -3.7955 1.0000 0 Ψ1q –G1 30 -3.6834 1.0000 0 Ψ1q –G3 31 -1.2402 1.0000 0 V3-G2G4 32 -0.3715 1.0000 0 V3-G1G3 33,34 -0.0000 ± 0.0000i 0.0000 0.0000 ω-G1G2 35,36 -0.1799 ± 0.0003i 1.0000 0.0001 VS-G1 37 -0.1797 1.0000 0 VS-G4 38,39 -0.1025 ± 0.0001i 1.0000 0.0000 V2-G2G4 40 -0.1026 1.0000 0 V2-G4 Từ bảng 4 có thể thấy rằng hệ thống này ổn định bởi vì phần thực của tất cả các trị riêng đều âm. Có vài chế độ dao động. Đầu tiên là chế độ điện cơ tương ứng với góc rôto và tốc độ rôto của máy phát. Tần số dao động của hai chế độ này tương ứng khoảng 1.2910, 1.3457 và 0.6086 Hz. Các chế độ dao động khác tương ứng với hệ thống kích từ và điện áp nội của máy phát. IV. ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH ĐỘNG HỆ 400 MW G1 1 5 6 7 F 9 10 11 3 G3 110 km 110 km NHIỀU MÁY 25 km 10 km 10 km 25 km C7 C9 L7 L9 Kết quả mô phỏng các dao động 2 4 G2 G4 Trường hợp 1: Sự cố ngắn mạch Vùng 1 Vùng 2 xảy ra ở 1s, kéo dài trong 0,1 s (sáu chu kỳ) Hình 6. Sự cố ngắn mạch 3 pha xảy ra tại F mà không làm thay đổi cấu trúc lưới (hình Kết quả mô phỏng 6). Giả thiết này tương tự trường hợp sự cố a. d-delta - Góc rotor  giữa máy phát 2, chỉ tạm thời và nó không lặp lại sau khi thiết 3, 4 và máy 1 (độ điện) bị tự đóng lại hoạt động. Trong trường hợp b.  - Vận tốc góc (p.u) này máy cắt sẽ tác động ở 0,0625 s và đóng c. Vt - Điện áp đầu cực máy phát (p.u) lại ở thời điểm 5,1 s. Tổng trở của lưới sẽ d. Pe - Công suất tác dụng máy phát (p.u) thay đổi từ tổng trở trước sự cố sang tổng trở trong quá trình sự cố và tổng trở sau sự cố. Tổng trở trước sự cố và sau sự cố là như a) nhau.
  7. 1.005 Tổng trở của lưới sẽ thay đổi từ tổng trở 1.004 w 1 w 1.003 2 w 3 trước sự cố sang tổng trở trong quá trình sự w 1.002 4 b) 1.001 cố và tổng trở sau sự cố. Tổng trở trước sự w (p.u.) w 1 0.999 0.998 cố và sau sự cố khác nhau. 0.997 0.996 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 t (s) 1.1 a) 1.05 1 Vt (p.u.) 0.95 Vt c) 1 Vt 2 Vt 0.9 3 Vt 4 0.85 1.003 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 t (s) 1.002 1 1.001 w 0.9 1 1 w b) 2 0.8 (p.u.) w w 3 w 0.999 4 0.7 Pe 1 Pe 2 0.998 d) Pe (p.u.) 0.6 Pe 3 Pe 0.5 4 0.997 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0.4 t (s) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1.1 t (s) 1.05 1 Vt Hình 7. Dạng sóng ra của trường hợp 1 1 Vt c) 2 Vt (p.u.) Vt 0.95 3 Vt Từ kết quả mô phỏng trên hình 7, có 4 0.9 thể thấy rằng với thời gian cắt sự cố là 0,1 s, 0.85 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 hệ thống vẫn ổn định. Các dao động bị dập t (s) tắt trong khoảng 3 s sau khi sự cố xảy ra. 1 0.9 Trong trường hợp này cấu trúc lưới bị thay 0.8 0.7 Pe 1 Pe đổi sau khi sự cố được xóa, vì vậy hệ thống d) 2 Pe (p.u.) 0.6 Pe 3 Pe 4 tiến đến trạng thái xác lập mới do sự tái 0.5 0.4 phân bố công suất, dòng điện và điện áp 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 t (s) trong lưới. Ở thời điểm 5,1 s, máy cắt tự đóng lại, vì thế hệ thống sẽ trở lại trạng thái Hình 8. Dạng sóng ra của trường hợp 2 ban đầu. Từ kết quả mô phỏng trên hình 8, có Trường hợp 2: Sự cố ngắn mạch thể thấy rằng với thời gian cắt sự cố là 0,1 s, xảy ra ở 1 s, kéo dài trong 0,1 s (sáu chu hệ thống vẫn ổn định. Các dao động bị dập kỳ), được xóa ở 1,1 s bằng cách mở đường tắt trong khoảng 3 s sau khi sự cố xảy ra. dây song song dẫn tới kết quả là tái cấu trúc Trong trường hợp này cấu trúc lưới bị thay lưới. Trong trường hợp này, máy cắt sẽ tác đổi sau khi sự cố được xóa, vì vậy hệ thống động ở 0,0625 s và sẽ không tự đóng lại. tiến đến trạng thái xác lập mới do sự tái
  8. phân bố công suất, dòng điện và điện áp Như vậy thời gian cắt sự cố thích hợp để hệ trong lưới. ổn định phải nhỏ hơn 2,46 s. Trường hợp 3: Sự cố ngắn mạch Trường hợp 4: Xảy ra nhiễu loạn xảy ra ở 1 s giống trường hợp 2 nhưng tăng nhỏ trong mô ment cơ. Biên độ nhiễu trên dần thời gian xóa sự cố. Đến 2,46s thì hệ trục máy phát TQD là 0,1 p.u, kéo dài trong mất ổn định. 0,2 s, xảy ra ở 1 s – bị xóa ở 1,2 s đối với 0 máy phát 1, xảy ra ở 5 s – bị xóa ở 5,2 s đối -20 d-delta 1-2 -40 d-delta 1-3 d-delta 1-4 với máy phát 2, xảy ra ở 10 s – bị xóa ở 10,2 -60 -80 a) -100 s đối với máy phát 3, xảy ra ở 15 s – bị xóa -120 d-delta (electrical d-delta degree) -140 ở 15,2 s đối với máy phát 4. -160 -180 -200 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 t (s) a) 1.015 1.01 1.005 1 w (p.u) w b) 0.995 0.99 w1 0.985 w2 w3 w4 1.005 0.98 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 w 1 t (s) w 4 w 2 w 3 1.3 1 Vt1 1.25 Vt2 b) Vt3 1.2 Vt4 (p.u.) w 1.15 0.995 1.1 1.05 Vt (p.u) 1 0.99 c) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 0.95 t (s) 0.9 1.1 0.85 Vt1 0.8 Vt4 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Vt3 t (s) 1.05 Vt2 1.3 1 Pe1 1.2 Pe2 c) Vt (p.u.) Pe3 1.1 Pe4 0.95 1 0.9 0.9 Pe (p.u) 0.8 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 t (s) 0.7 1.4 d)0.6 0.5 1.2 0.4 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 t (s) d) 0.8 Pe (p.u.) 0.6 Pe 1 Hình 9. Dạng sóng ra của trường hợp 3 Pe 0.4 4 Pe 3 Pe Từ kết quả mô phỏng trên hình 9, có 0.2 2 0 thể thấy rằng với thời gian cắt sự cố là 2,46 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 t (s) s, hệ thống mất ổn định vì dạng sóng ra Hình 10. Dạng sóng ra của trường hợp 4 không tắt dần mà tăng hoặc giảm vô hạn.
  9. Từ kết quả mô phỏng trên hình 10, có Kết quả phân tích ổn định tĩnh dựa thể thấy rằng hệ thống vẫn ổn định khi có trên lý thuyết ổn định của Lyapunov (xét nhiễu loạn nhỏ trên trục máy phát xảy ra tại dấu các trị riêng) đã chứng tỏ rằng hệ thống các thời điểm khác nhau của mỗi máy phát. được khảo sát có ổn định tĩnh. Dao động của một máy phát sẽ ảnh hưởng Kết quả phân tích ổn định động dựa rất rõ rệt đến các máy phát khác. trên mô phỏng các trường hợp hệ thống bị V. KẾT LUẬN sự cố ngắn mạch ba pha và nhiễu trên trục Dựa vào quy trình ở trên ta thấy rằng máy phát cho phép đánh giá được rằng hệ với phương pháp xây dựng mô hình toán thống được khảo sát ổn định động với thời học và một chương trình lập trình bằng ngôn gian cắt thích hợp. ngữ Matlab cho phép phân tích ổn định của Kết quả nghiên cứu này có thể được một hệ nhiều máy qua kết quả phân tích ổn sử dụng hiệu quả trong thiết kế và vận hành hệ thống điện. định tĩnh và động.
  10. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Hoàng Việt, Ngắn mạch và ổn [7] Nguyễn Văn Giáp, Ứng dụng Matlab định trong hệ thống điện, Nhà xuất bản Đại trong điều khiển tự động, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, 2005. Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, 2000. [2] Lã Văn Út, Phân tích và điều khiển ổn [8] Nguyễn Đức Thành, Matlab và ứng dụng định hệ thống điện, Nhà xuất bản Khoa học trong điều khiển, Nhà xuất bản Đại Học và Kỹ thuật, 2011. Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, 2014. [3] Nguyễn Minh Cường, Bài giảng Ổn định [9] PGS. TS. Lê Kim Hùng, Giáo trình Giải hệ thống điện, Bộ môn Hệ thống điện, tích mạng điện, Đại học Bách Khoa – Đại trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp học Đà Nẵng, 2004. Thái Nguyên, 2005. [10] P. Kundur, Power System Stability and [4] PGS.TS. Quyền Huy Ánh, Mô hình hóa Control, McGraw – Hill, 1994. và mô phỏng, trường Đại học Sư phạm Kỹ [11] John J. Grainer and Willam D. thuật TP. Hồ Chí Minh. Stevenson JR, Power System Analysis, [5] Nguyễn Thị Phương Hà – Huỳnh Thái McGraw-Hill International Editions, 1999. Hoàng, Lý thuyết điều khiển tự động, Nhà [12] C.W. Taylor, Power System Voltage xuất bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Stability, McGraw – Hill International Minh, 2003. Editions, 1994. [6] PGS.TS. Quyền Huy Ánh, Giáo trình Giải tích mạng điện trên máy tính , trường [13] P. M. Anderson and A. A. Fouad, Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Power System Control and Stability, John Minh, 2005. Wiley & Sons, 2003. Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Trần Thị Hồng Lan Đơn vị: Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore Điện thoại: 0945 498 078 Email: lanvsvc@gmail.com
  11. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.