Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của cử nhân ngành Việt Nam học (du lịch)- Đại học Tây Đô đối với thị trường lao động

pdf 9 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của cử nhân ngành Việt Nam học (du lịch)- Đại học Tây Đô đối với thị trường lao động", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_muc_do_dap_ung_cong_viec_cua_cu_nhan_nganh_viet_nam.pdf

Nội dung text: Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của cử nhân ngành Việt Nam học (du lịch)- Đại học Tây Đô đối với thị trường lao động

  1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CÔNG VIỆC CỦA CỬ NHÂN NGÀNH VIỆT NAM HỌC (DU LỊCH)- ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Th.sĩ Ung Thị Nhã Ca UNG THỊ NHÃ CA* TÓM TẮT Nghiên cứu làm rõ mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng “sản phẩm đào tạo” thông qua cuộc khảo sát và đánh giá mức độ đáp ứng công việc của người tốt nghiệp đại học dưới góc nhìn của ba đối tượng: doanh nghiệp sử dụng lao động, trường đại học và cựu sinh viên trường. Kết quả đánh giá từ ba bên cho kết luận:“Chương trình đào tạo cần được cải tiến theo hướng tiếp cận năng lực, phát huy giá trị riêng biệt cho sinh viên nhằm rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và sử dụng lao động” . Từ khóa: thị trường lao động Cần Thơ, đánh giá chất lượng đào tạo, sản phẩm đào tạo, đáp ứng yêu cầu công việc. ABSTRACT The situation of tourism human resources training quality at Tay Do University and the capability to meet tourism market demand in Can Tho City The research is to elucidate the relationship between training and using training products through surveys and to assess the extent to which Tay Do University Tourism program meets the demand of Can Tho tourism market seen from the combined perspective of employers , universities and alumni . Thematic analysis reveals that the training programs should be improved to include soft skills as part of student learning outcomes , and promoting individual values in order to bridge the gap between training and employment. . Keywords: labor market in Can Tho, assess the quality of training, product training, meet the job requirements. A. ĐẶT VẤN ĐỀ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020 chỉ rõ: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Để thực hiện được mục tiêu này các ngành, các cấp cần thiết phải phân tích, làm rõ những thách thức liên quan đến thực trạng nhân lực, thực trạng đào tạo nhân lực và vấn đề về chính sách cũng như quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn sắp tới. Học viên 1
  2. . Trên thế giới có nhiều mô hình, phương thức và quan điểm khác nhau về đánh giá chất lượng đào tạo nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng kỳ vọng của xã hội đối với giáo dục đại học. Vì đánh giá chất lượng đào tạo là một trong những đòn bẩy và là cơ sở để đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nên người nghiên cứu đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của cử nhân ngành Việt Nam học (Du lịch)- trường Đại học Tây Đô đối với thị trường lao động”, sử dụng phương thức đánh giá chất lượng đào tạo thông qua đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo, mong muốn sử dụng kết quả đánh giá này để điều chỉnh, bổ sung, cải tiến chương trình và nội dung đào tạo ngành du lịch, phục vụ cho mục đích đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng được nhu cầu xã hội. Đây là hướng đánh giá mới đối với Đại học Tây Đô và Nhà trường kỳ vọng sử dụng kết quả đánh giá này vào việc giải quyết vấn đề không tìm được việc làm của cử nhân Việt Nam học (chuyên ngành Du lịch) – Trường Đại học Tây Đô trong hai năm gần đây. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Giới thiệu về Trường Đại học Tây Đô: được thành lập theo quyết định số 54/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, Trường được đầu tư và điều hành bởi các nhà giáo giàu kinh nghiệm và tâm huyết. Phương châm đào tạo của trường là: “Chất lượng đào tạo là ưu tiên hàng đầu”. Đến nay (2014), Nhà trường đã cung cấp cho xã hội 6.286 cử nhân, kỹ sư đại học, trong đó tốt nghiệp loại giỏi khoảng 8,0%; khá: 55,59%; trung bình-khá: 35,57% và trung bình: 0,83%. Kết quả tốt nghiệp phản ánh năng lực học tập của sinh viên ở mức trung bình-khá. Ngành Việt Nam học (Du lịch) là một trong 12 ngành đào tạo bậc đại học, qua 04 khóa đào tạo, có số lượng SV là 432/6.286 SV toàn trường, chiếm tỷ lệ 6.87%. Thời gian qua, cùng với việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các ngành học, Nhà trường còn chú trọng tập trung nguồn lực vào việc “gắn đào tạo với sử dụng”, tuy nhiên theo thống kê của Nhà trường về tình hình sinh viên tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp thì tỉ lệ cử nhân Du lịch có việc làm đúng chuyên ngành đào tạo còn thấp (dưới 47%) so với mặt bằng chung toàn trường. Theo kết quả thống kê từ 85 trường hợp cử nhân Việt Nam học (Du lịch) tìm được việc làm đúng chuyên ngành đào tạo, đa số có được việc làm là do năng lực bản thân và khả năng thể hiện tốt trong phỏng vấn khi xin việc (kiến thức xã hội, kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ), trong đó năng lực bản thân chiếm tỷ lệ cao nhất 65,17% và chỉ có 34,83% có được việc làm là do có mối quan hệ thân quen với nhà tuyển dụng. Kết quả này khẳng định nếu năng lực của sinh viên sau khi tốt nghiệp đạt mức từ khá trở lên thì phần lớn đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng 2. Nhu cầu về nguồn nhân lực ngành Du lịch tại Cần Thơ 2
  3. Hiện nay trên địa bàn TP. Cần Thơ có khoảng 450 công ty, doanh nghiệp kinh doanh: cơ sở lưu trú, nhà hàng-khách sạn, du lịch lữ hành, doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp tổ chức sự kiện, truyền thông đang sử dụng hơn 1.134 lao động trong đó cử nhân bậc đại học ngành du lịch: 72, cử nhân du lịch bậc cao đẳng là 76, trung cấp du lịch 320, sơ cấp nghề 66, lao động phổ thông 600. Nhóm ngành nghề có nhu cầu tìm việc cao nhất thuộc nhóm ngành văn hóa, xã hội, du lịch và ngành du lịch chiếm hơn 50% tỉ lệ chung của nhóm ngành Tỷ trọng người tìm việc đã qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tăng lên đặc biệt ở trình độ cao đẳng và đại học. Cụ thể (quý IV/2014): trên đại học 0,26%, đại học 42,58%, cao đẳng 25,75%, trung cấp 14,77%, sơ cấp 6,39%, lao động phổ thông 10,25% ².Thực tế hiện nay, phần lớn lao động đã qua đào tạo cũng vẫn thiếu kỹ năng nghề, kiến thức ngoại ngữ, kỹ năng thực hành, Do vậy, sau khi tuyển dụng, nhiều doanh nghiệp phải đào tạo tiếp tục để đáp ứng được yêu cầu của công việc. Tình trạng chênh lệch giữa cung - cầu lao động liên tục diễn ra, người lao động khó tìm được việc làm, thất nghiệp kéo dài và tăng cao. Ngoài sự mất cân đối cung-cầu lao động, thị trường lao động thành phố còn tồn tại nghịch lý “thừa-thiếu” làm cho tình trạng thất nghiệp tăng: thừa nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao như cao đẳng, đại học và sau đại học nhưng lại thiếu các nhân lực có kỹ thuật, có tay nghề, nhân sự quản lý cấp cao. Đối với nhiều doanh nghiệp lớn luôn đặt ra yêu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao nhưng không phải lúc nào nguồn nhân lực của thành phố cũng đáp ứng được nhu cầu này. Thực vậy, nguồn nhân lực trình độ đại học không thiếu nhưng nhân lực có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu công việc thì chưa đủ ³. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng đào tạo nhằm có được sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu công việc ở từng công ty, doanh nghiệp. Để thực hiện được điều này, đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp trong công tác đào tạo nguồn nhân lực giữa ba bên: Nhà trường- Sinh viên- Doanh nghiệp. Hiện nay, mối quan hệ này chưa bền vững, chưa tạo được sự kết nối, dẫn đến thực trạng thừa nhân lực trình độ đại học nhưng thiếu nhân viên thành thạo kỹ năng nghề nghiệp có thể đảm trách được các vị trí quan trọng trong các công ty, doanh nghiệp. Sản phẩm đào tạo muốn đáp ứng yêu cầu công việc phải hội đủ các yếu tố: có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm và có tác phong, thái độ tốt. Có thể gọi chung các yếu tố nêu trên là năng lực của người cử nhân đại học. Những cử nhân đại học không đáp ứng được yêu cầu công việc sẽ không tìm được việc làm. Những doanh nghiệp tuyển dụng không tìm được ứng viên sáng giá cho các vị trí trong công ty doanh nghiệp buộc lòng phải tuyển dụng những cử nhân đại học chưa đạt yêu cầu ấy và tiến hành đào tạo lại. Quá trình này mất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc của cả hai bên: Doanh nghiệp và người lao 3
  4. động. Cuộc khảo sát và đánh giá mức độ đáp ứng công việc của cử nhân ngành Du lịch đào tạo tại Trường Đại học Tây Đô đối với ba bên: Nhà trường- Nhà sử dụng lao động - Sinh viên nhằm tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng mất cân đối về cung cầu nhân lực trình độ cao đối với ngành Du lịch ở thị trường lao động Cần Thơ hiện nay. 3. Kết quả đánh giá thực trạng mức độ đáp ứng công việc của cử nhân ngành Du lịch tốt nghiệp tại Trường Đại học Tây Đô Người nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính (qualitative study) tiến hành khảo sát thực trạng đối với 85 doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại TP. Cần Thơ, 85 cựu sinh viên/ K2,K3,K4 làm việc tại các doanh nghiệp và 25 cán bộ giảng viên tham gia đào tạo ngành Du lịch tại Trường Đại học Tây Đô. Sau khi tiến hành khảo sát thực trạng, xử lý số liệu và thống kê, người nghiên cứu có các kết quả như sau: (1) Kết quả đánh giá từ phía doanh nghiệp: * Tiêu chí tuyển dụng: Mức độ tiêu chí tuyển dụng nhân viên của doanh nghiệp quan trọng nhất là kinh nghiệm thực tế chiếm 54,4%, lý thuyết chuyên môn chiếm 45,6%; * Tỷ lệ tham gia thêm khóa huấn luyện, đào tạo lại hay đào tạo thêm là 80,8%, điều này chứng tỏ một phần nội dung chương trình đào tạo chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp; * Chất lượng đào tạo thông qua đánh giá năng lực: Về năng lực lập luận lý thuyết, năng lực thực hành, năng lực giao tiếp, tác phong công nghiệp chỉ được đánh giá ở mức khá và đạt. Điều này cho thấy chương trình đào tạo chưa chú trọng đến những yếu tố liên quan đến nghề nghiệp nên nhà trường cần tăng cường đào tạo thêm về kỹ năng thực hành và các kỹ năng mềm cho sinh viên * Lĩnh vực cần sửa đổi để nâng cao chất lượng đào tạo ngành Du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường: Kỹ năng chuyên môn: 38%; Tác phong công nghiệp: 25%; Anh văn : 21%; Giao tiếp ứng xử: 12%; Vi tính: 4%. (2) Kết quả tự đánh giá từ cựu sinh viên ngành Việt Nam học (Du lịch): * Có tham gia khóa huấn luyện, đào tạo lại hay đào tạo thêm nào không: 70% sinh viên trả lời là có, điều này chứng tỏ một phần nội dung chương trình đào tạo chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. * Khả năng tìm được việc làm đúng với ngành, liên quan gần đến ngành và không liên quan kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên (SV) sau khi tốt nghiệp có việc làm liên quan gần với ngành học chiếm tỷ lệ khá cao (50.8%), tỷ lệ SV sau khi tốt nghiệp làm đúng với ngành (26%), tỷ lệ SV làm việc không liên quan đến ngành (11,2%) và có đến 12% SV không tìm được việc làm sau hai năm tốt nghiệp. Tỷ lệ SV làm đúng với ngành chưa cao điều này cho thấy chương trình đào tạo chuyên 4
  5. ngành Du lịch cần phải cải tiến nhằm nâng cao khả năng đáp ứng vớicông việc, giúp sinh viên sau khi tốt nghiệp tìm được việc làm đúng với chuyên môn đào tạo. * Mức độ quan trọng về chuyên môn mà cựu sinh viên cần bổ sung là: Kiến thức chuyên môn cơ bản: 80%, kiến thức chuyên sâu trong từng lĩnh vực chuyên môn hẹp: 65%, kiến thức xã hội: 58% và kiến thức ngoại ngữ là 70%; Vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn công việc: 64%; Có tác phong và thái độ ứng xử phù hợp với công việc đang đảm trách: 33%. Tỉ lệ trên cho thấy mức độ đáp ứng công việc của cử nhân Du lịch Trường Đại học Tây Đô chưa cao do đó khả năng tìm việc và giữ được việc làm đúng với chuyên ngành đào tạo là hết sức khó khăn. (3) Kết quả đánh giá từ giảng viên, cán bộ quản lý chuyên ngành Du lịch: * Vấn đề liên quan đến chương trình đào tạo chuyên ngành Du lịch: Ở ba nội dung: “Tham gia nghiên cứu khoa học”, “Các môn học có tính liên thông”, “Các môn học đều có giáo trình do giảng viên biên soạn”: được đánh giá ở mức tốt; Về nội dung: “Chương trình học được cập nhật bổ sung kịp thời” được đánh giá ở mức khá; Về ba nội dung: “ Chương trình được kết hợp chặt chẽ, hợp lý giữa các nội dung cơ bản, cơ sở và chuyên ngành”, “Chương trình đã thể hiện chú trọng đến phát triển kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên:, “Chương trình đã thể hiện sự chú trọng đến phát triển kỹ năng học tập độc lập, tự nghiên cứu của sinh viên” chỉ được đánh giá ở mức trung bình. Như vậy, nhằm giúp sinh viên có thể tham khảo trước môn học và tăng tính chuyên môn thì giáo viên, nhà trường cần đẩy nhanh công tác biên soạn thành giáo trình cho tất cả các môn học ở giai đoạn chuyên ngành * Mức độ đáp ứng nội dung chương trình đào tạo chuyên ngành Du lịch: 60% đánh giá đáp ứng khá, 15% đánh giá đáp ứng tốt, 25% đánh giá đáp ứng trung bình. Điều này cho thấy nhà trường cần cải tiến nội dung chương trình đào tạo nhằm mục tiêu nâng cao khả năng đáp ứng với công việc, giúp sinh viên dễ dàng tìm được việc làm sau tốt nghiệp. Nhìn chung, cựu sinh viên tự đánh giá năng lực cá nhân chưa đủ đáp ứng yêu cầu công việc được bố trí và doanh nghiệp đồng tình với tự đánh giá này. Dù vậy, vẫn có một số doanh nghiệp hài lòng với chất lượng làm việc của các em, bởi vì, họ sẽ huấn luyện, đào tạo lại, đào tạo thêm sau khi tuyển dụng vào làm việc. 4. Đề xuất các giải pháp Phân tích, tìm hiểu nguyên nhân gây nên những khó khăn về nhân lực của ngành Du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói chung và Cần Thơ nói riêng theo các chuyên gia đầu ngành cho rằng: Để giải quyết bài toán trước mắt về việc thiếu và yếu lao động trong ngành, các địa phương nên thực hiện phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo phương châm “5 tại chỗ”. Đó là “tuyển dụng, đào tạo, thực hành, sử dụng và phát triển tại chỗ”.³ 5
  6. Để rút ngắn khoảng cách giữa chương trình đào tạo ngành Du lịch và nhu cầu của thị trường lao động cần có sự phối hợp, kết hợp giữa các bên: (1) Về phía trường Đại học Tây Đô: - Xác định rõ tên chuyên ngành đào tạo và xây dựng mục tiêu đào tạo phù hợp tên chuyên ngành. Do tên chuyên ngành đào tạo không cụ thể dẫn đến xây dựng chương trình đào tạo chưa chuyên sâu và sản phẩm đào tạo khó được thị trường lao động chấp nhận: “các em cái gì cũng biết và chỉ biết một chút, không chuyên sâu, chuyên ngành nên khó cho doanh nghiệp vì phải đào tạo lại và cũng khó cho các em khi lựa chọn vị trí đăng ký tuyển dụng” (trích nội dung phỏng vấn sâu cán bộ phòng Nghiệp vụ Du lịch- Sở VHTT&DL TP. Cần Thơ); - Chủ động xây dựng mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và thiết lập mối quan hệ với cơ quan chủ quản ngành Du lịch tại TP Cần Thơ, mời cán bộ tâm huyết và có kinh nghiệm trong nghề du lịch tham gia giảng dạy, tham gia đào tạo kỹ năng nghề, kỹ năng mềm; - Phối hợp doanh nghiệp xây dựng bộ công cụ đánh giá mức độ đáp ứng, doanh nghiệp sử dụng bộ công cụ này để tuyển dụng nhân lực đúng với yêu cầu công việc, tránh việc phải đào tạo lại; - Cải tiến chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa sinh viên; Đi sâu vào các chuyên ngành hẹp; duy trì và phát triển giá trị khác biệt trong đào tạo, chú trọng định hướng đào tạo ứng dụng, học để biết- vận dụng- đáp ứng yêu cầu thực tiễn- hội nhập- phát triển, chú trọng nâng cao tố chất và kỹ năng sáng tạo cho sinh viên thương xuyên và xuyên suốt trong quá trình đào tạo bốn năm tai Trường; Cập nhật bộ kỹ năng đào tạo nghề Du lịch (13 skills) vào kế hoạch đào tạo và triển khai thực hiện ngay từ năm học thứ nhất nhằm giúp sinh viên định hướng chuyên ngành hẹp phù hợp với năng lực bản thân từ đó hướng tới đam mê nghề nghiệp và phát huy được những tố chất cá nhân. Trên lớp “giảng viên cần tổ chức cho sinh viên hoạt động nhóm, áp dụng công nghệ dạy học để chuyển tải nội dung thay vì tập trung xem tài liệu giáo trình, nghe và ghi chép” (ý kiến cựu sinh viên); - Theo dõi tình hình việc làm của cử nhân: tỷ lệ làm việc đúng chuyên ngành, thu thập thông tin về mức độ đáp ứng công việc làm cơ sở đề xuất định hướng phát triển công tác đào tạo ở Nhà trường. (2) Về phía Nhà Doanh nghiệp: - Cử cán bộ chuyên trách nhân sự làm việc với nhà trường trong việc xác định mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo cụ thể cho từng khóa học, tổ chức thực hiện đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp, phải dự báo nguồn nhân lực mỗi 6 tháng/lần và luôn trao đổi cập nhật thông tin với cơ sở đào tạo về nhu cầu của doanh nghiệp, tham gia đánh giá mức độ đáp ứng công việc của cử nhân du lịch tốt nghiệp tại Trường Đại học Tây Đô. Đón nhận sự hợp tác, liên kết của Nhà trường nhằm 6
  7. mục tiêu nâng cao chất lượng công ty, doanh nghiệp. Doanh nghiệp được sử dụng các gợi ý, các ý kiến cũng như các đề xuất của Nhà trường; - Phối hợp Nhà trường tổ chức kiến tập, thực tập và có kế hoạch trao đổi, hợp tác trong việc sử dụng sinh viên Trường ngay khi thực tập tại doanh nghiệp để tìm kiếm nhân lực nổi trội phục vụ cho công việc mà doanh nghiệp cần, đồng thời tạo điều kiện cho các em cọ xát thực tế, thực hiện đào tạo kỹ năng thực hành cho sinh viên ngay trong quá trình kiến tập và thực tập tại công ty, doanh nghiệp. (3) Về phía sinh viên: Phải luôn đặt ra mục tiêu phấn đấu và có kế hoạch học tập ngay từ khi bước vào giảng đường đại học. Cần và biết tận dụng quỹ thời gian trên lớp để khai thác nguồn kiến thức và tài nguyên từ giảng viên; Tự trang bị kiến thức, kỹ năng, bồi dưỡng năng lực cá nhân, cọ xát thực tế và luôn tự khẳng định mình- yếu tố tạo nên giá trị khác biệt. Đây cũng là cách tự giới thiệu bản thân với doanh nghiệp và là yếu tố cạnh tranh với các cá nhân khác trong quá trình tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp bởi vì “so với các bạn học trung cấp du lịch hay cao đẳng du lịch thì sinh viên Đai học Tây Đô chưa đáp ứng về kiến thức chuyên môn, thiếu sót nhiều về kỹ năng nghề, kỹ năng mềm, còn mơ hồ về công việc, điển hình là nghiệp vụ hướng dẫn, chưa biết xâu chuỗi và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, sinh viên Đại học Tây Đô không có lợi thế cạnh tranh vì không tạo được giá trị khác biệt” (trích nội dung phỏng vấn sâu cán bộ quản lý nhân sự CTy TNHH MTV Du lịch Dược Hậu Giang) C. KẾT LUẬN Kết quả đánh giá cung cấp cho người nghiên cứu những dữ liệu để đi đến kết luận “Mức độ đáp ứng công việc của cử nhân Du lịch –ĐH Tây Đô đối với thị trường lao động chỉ đạt ở mức trung bình„. Có sự khác nhau giữa ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động và người lao động về từng tiêu chí đánh giá, tuy nhiên nếu tập trung nhận xét vào các nhóm tiêu chí đối ứng tốt nhất- kém nhất thì sự đánh giá không khác biệt nhiều. Như vậy, để nâng cao khả năng đáp ứng với công việc: cần phải “cải tiến chương trình đào tạo theo hướng hướng tiếp cận năng lực, phát huy giá trị riêng biệt cho sinh viên nhằm rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và sử dụng lao động”; giáo dục đại học cần hướng dẫn sinh viên phát triển các kỹ năng có lợi cho việc học suốt đời (lifelong learning), bởi vì hầu hết kiến thức sinh viên thu lượm ở nhà trường trở nên lỗi thời ngay ở ngày ra trường (much of what one learns in school is already obsolete on graduation day) [5], sinh viên phải biết học mãi để cập nhật kiến thức và phát triển tư duy. Năng lực cá nhân là vấn đề then chốt quyết định kết quả và hiệu quả của cả xã hội trong vấn đề giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xã hội. Các doanh nghiệp tham gia khảo sát đều tán thành việc sinh viên có được nền giáo dục hài hòa bao gồm cả ứng dụng lẫn nhân 7
  8. văn mà một trong các kỹ năng nền giáo dục nhân văn nhấn mạnh là kỹ năng học mãi. Nhằm đạt được kỳ vọng là trường đại học tư thục đầu tiên của khu vực có sản phầm đào tạo chất lượng cao được xã hội chấp nhận, Nhà trường cần tiếp cận hướng đi mới của các nước có nền giáo dục đại học tiên tiến như: triển khai xây dựng chương trình “giáo dục thường xuyên”(continuing education) và sử dụng mô hình “lớp học đảo ngược” (flipped classroom) để cải thiện thái độ thụ động của SV trong việc học [4 ] Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá mức độ đáp ứng công việc cử nhân Việt Nam học (chuyên ngành Du lịch) tốt nghiệp tại Trường Đại học Tây Đô nhằm đánh giá chất lượng đào tạo ngành Việt Nam học (chuyên ngành Du lịch) tại Trường thông qua sản phẩm đào tạo. Kết quả nghiên cứu là cơ cở đề xuất các giải pháp cải tiến chương trình, nội dung đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của ngành Du lịch, tạo nên thương hiệu cho Nhà trường và góp phần tạo cơ hội việc làm cho các cử nhân ngành Du lịch sẽ tốt nghiệp ở các niên khóa sau. ¹ Phòng Công tác Chính trị học sinh- sinh viên Đại học Tây Đô (Nguồn số liệu thống kê tình hình việc làm của cử nhân và kỹ sư, năm 2014) ² Sở LĐ&TBXH TP. Cần Thơ (Nguồn số liệu từ cuộc điều tra cung cầu lao động năm 2014) ³ Sở VH-TT&DL TP.Cần Thơ (Nguồn số liệu từ Dự án phát triển Du lịch Cần Thơ giai đoạn 2011-2020) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Astin A.W, 2004, Đánh giá chất lượng để đạt được sự hoàn hảo (Triết lý và thực tiễn trong nhận xét và đánh giá chất lượng giáo dục đại học), NXB ĐHQG TP.HCM. 2. Nguyễn Hữu Châu, 2008, Chất lượng giáo dục những vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Giáo dục. 3. Võ Minh Sang, 2013, Việc làm của sinh viên Trường Đại học Tây Đô sau khi tốt nghiệp, Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học- Đề tại cấp Trường. 4. Tiếp tục giáo dục, School of continuing Education and professional studies. Truy cập từ: 5. XÁC NHẬN CỦA GIÁNG VIÊN HƯỚNG DẪN NGƯỜI VIẾT PGS.TS VÕ THỊ XUÂN UNG THỊ NHÃ CA 8
  9. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.