Đánh giá kết quả đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật hóa học tại trường Cao đẳng Công thương thành phố Hồ Chí Minh

pdf 11 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật hóa học tại trường Cao đẳng Công thương thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dao_tao_nganh_cong_nghe_ky_thuat_hoa_hoc_ta.pdf

Nội dung text: Đánh giá kết quả đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật hóa học tại trường Cao đẳng Công thương thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT HÓA HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÚY HẠNH TÓM TẮT Việc đánh giá kết quả đào tạo tại các cơ sở đào tạo nói chung, tại trường Cao đẳng Công Thương nói riêng là một việc làm hết sức cần thiết, đánh giá đúng thực trạng kết quả đào tạo của nhà trường chính là sản phẩm đầu ra, nguồn nhân lực có đáp ứng nhu cầu của xã hội, của thị trường lao động hay không để từ đó đề xuất, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kết quả đào tạo, tạo ra những lao động tri thức hội đủ các yếu tố cần thiết phục vụ cho Tổ quốc, cho nhân dân là một yêu cầu cấp bách và thiết thực. Từ khóa: Đánh giá, kết quả đào tạo, đầu ra. 1. Mở đầu Sự phát triển nhanh về quy mô đào tạo, số lượng người học đã làm cho công tác quản lý giáo dục gặp nhiều khó khăn, chất lượng giáo dục không đảm bảo. Vậy muốn biết một cơ sở giáo dục đào tạo có đạt chất lượng hay không chúng ta phải thực hiện các cuộc đánh giá. Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về việc đánh giá chất lượng giáo dục đại học như: đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình đào tạo, đánh giá sản phẩm đầu ra Xu hướng mà các nước có nền giáo dục tiên tiến sử dụng hiện nay để đánh giá chất lượng giáo dục không ngoài việc đánh giá sản phẩm đầu ra mà sản phẩm đầu ra của giáo dục đại học chính là những con người cụ thể. Vì vậy, đề tài nghiên cứu: “Đánh giá kết quả đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật hóa học tại trường Cao đẳng Công Thương thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn tại nhà trường hiện nay, thực hiện mục tiêu chiến lược về đổi mới giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế. 2. Nội dung 2.1. Khái niệm về đánh giá kết quả đào tạo Đánh giá 1
  2. Trần Bá Hoành (2007) cho rằng “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc”.[1] Đào tạo Các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam sử dụng khái niệm đào tạo sau “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết”. Kết quả đào tạo Theo Lê Đức Ngọc – Đảm bảo và kiểm định chất lượng Giáo dục trong tài liệu tập huấn kiểm định chất lượng Giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2008, có thể khái quát: Kết quả đào tạo là chất lượng đào tạo đáp ứng được mục tiêu đào tạo và nhu cầu xã hội. Điều này cũng được xem là một định nghĩa phù hợp nhất đối với giáo dục của chúng ta nói chung và đối với từng ngành đào tạo nói riêng. [2] Đánh giá kết quả đào tạo Theo người nghiên cứu, đánh giá kết quả đào tạo là hoạt động xem xét sản phẩm đào tạo trong mối quan hệ so sánh với mục tiêu đào tạo và sự đáp ứng với thị trường lao động. 2.2. Mô hình đánh giá kết quả đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật hóa học Đầu vào Quá trình đào tạo Đầu ra (Input) (Procesees) (Outcomes) - CT Đào tạo - Qúa trình giảng - Năng lực SVTN dạy và học tập đáp ứng yêu cầu - CSVC phục vụ TTLĐ giảng dạy và học (Thời lượng giữa lý tập thuyết – thực hành) - Tỉ lệ có việc làm đúng với ngành - Phòng thực -Giảng viên nghề đã học hành/thí nghiệm - Thời gian tìm được việc làm 1.3. Mục tiêu đào tạo của sinh viên tốt nghiệp ngành CNKTHH 2
  3. Mục tiêu đào tạo đối với một chương trình là những năng lực của một sinh viên sau khi tốt nghiệp ngành CNKTHH mà nhà trường mong đợi và hướng tới. Mục tiêu này do nhà trường xây dựng và thường thể hiện quan điểm hay ý chí chủ quan và vì vậy có thể đạt được hay không đạt được sau quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo bao gồm 3 kỹ năng sau: Kiến thức, kỹ năng và thái độ. 1.4. Năng lực của sinh viên tốt nghiệp – sản phẩm đầu ra của kết quả đào tạo Năng lực của người lao động đáp ứng với yêu cầu của công việc là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm được tích luỹ trong quá trình học tập tại trường đại học và trong thời gian làm việc thực tế được biểu hiện qua mức độ hoàn thành công việc của họ. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu giáo dục Năng lực của người tốt nghiệp cao đẳng, đại học bao gồm sáu nội dung [3]: 1/ Phẩm chất xã hội - nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm và uy tín, ); 2/ Các chỉ số về sức khoẻ, tâm lý, sinh học; 3/Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn; 4/ Năng lực hành nghề (cơ bản và thực tiễn); 5/ Khả năng thích ứng với thị trường lao động; 6/ Năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp. Theo quan điểm của các trường đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trong cuộc khảo sát thực hiện năm 2005 đã đề cập đến những tiêu chí sau của người sinh viên tốt nghiệp từ trường mình, bao gồm[4]: 1/ Kiến thức cơ bản về chuyên môn; 2/ Khả năng ra quyết định; 3/ Khả năng thích nghi; 4/Khả năng làm việc độc lập; 5/ Khả năng làm việc theo nhóm; 6/ Khả năng sử dụng ngoại ngữ; 7/ Khả năng sử dụng vi tinh; 8/ Khả năng giao tiếp và 9/ Kỹ thuật lao động. Theo tiêu chí đánh giá của người sử dụng lao động Các doanh nghiệp Nhật Bản cũng có những tiêu chí khá rõ ràng khi đánh giá người lao động, bao gồm: 1/ Nhiệt tình trong công tác; 2/ Sự hợp tác; 3/ Sự sáng tạo; 4/ Kiến thức chuyên môn; 5/ Có cá tính; 6/ Kiến thức thực tế; 7/ Thứ hạng học tập và 8/ Uy tín trường đào tạo. 2. Đánh giá thực trạng kết quả đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật hóa học hiện nay 2.1. Đối tượng khảo sát - Sinh viên tốt nghiệp - Các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động 3
  4. Qua khảo sát đánh giá của sinh viên tốt nghiệp ngành CNKTHH và các nhà sử dụng lao động, tác giả rút ra được những đánh giá về thực trạng kết quả đào tạo ngành CNKTHH tại trường Cao đẳng Công Thương Tp.Hồ Chí Minh: 2.2. Kết quả khảo sát 2.2.1. Năng lực đáp ứng công việc Các thành tố của năng lực được chi tiết hóa trong bảng hỏi thành 16 tiêu chí và được đo lường ở 5 mức (5 là mức độ đáp ứng cao nhất và 1 là mức độ đáp ứng thấp nhất) Qua số liệu khảo sát, người sử dụng lao động cho rằng “Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế” là tiêu chí mà sinh viên tốt nghiệp ngành CNKTHH đáp ứng tốt nhất với ĐTB = 3,81, tiếp theo là “Khả năng chịu áp lực công việc” với ĐTB = 3,69. Trong khi đó 2 khả năng “Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc” và “Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn” là 2 khả năng rất quan trọng trong bối cảnh kinh tế hội nhập và cạnh tranh hiện nay lại được đánh giá ở mức độ đáp ứng thấp nhất, chỉ đạt số ĐTB = 2,93 và 2,90 điểm. Bản thân sinh viên tốt nghiệp đánh giá mức độ đáp ứng với công việc ở mức độ trung bình, thể hiện ở giá trị trung bình là 3,7 trong thang điểm từ 1 đến 5 mà sinh viên tốt nghiệp tự đánh giá bản thân. Trong khi các nhà sử dụng lao động cũng đánh giá mức độ đáp ứng với công việc ở mức độ trung bình nhưng với giá trị trung bình thấp hơn là 3,3 cũng trong thang điểm từ 1 đến 5. Mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành CNKTHH qua phỏng vấn sâu một số các cán bộ quản lý doanh nghiệp: Một ý kiến khác cho rằng: “Sinh viên nhà trường chưa được đào tạo kỹ về các kỹ năng, thời lượng thực tập của sinh viên còn quá ít. Trình độ và kiến thức của sinh viên chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và tính sáng tạo của nhân viên trong doanh nghiệp chưa cao” - Trích phỏng sâu quản lý doanh nghiệp - nam “Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc của các em còn rất yếu, chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tế của doanh nghiệp, đặc biệt là trong giao tiếp” - Trích phỏng sâu quản lý doanh nghiệp – nữ Kết quả đánh giá chung của người sử dụng lao động được sinh viên tốt nghiệp ngành CNKTHH đang làm việc tại doanh nghiệp đồng tình. Trích đoạn phỏng vấn sâu với người lao động có thể minh họa cho nhận định này. 4
  5. “ Các kiến thức được học ở trường thì một chiều trong khi thực tế công việc rất đa dạng, không phải lúc nào cũng áp dụng được kiến thức ở trường, vì thế khi làm việc trong doanh nghiệp em cảm thấy bỡ ngỡ ” - Trích phỏng vấn sâu sinh viên tốt nghiệp, nữ. “ Những kiến thức, kỹ năng được trang bị qua 3 năm ngồi trên ghế nhà trường chỉ là trên lý thuyết, tụi em được thực hành ở phòng thí nghiệm chưa được nhiều và đa dạng, có những vấn đề chưa được nghiên cứu sâu, nên khi va chạm với công việc thức tế, chúng em rất lúng túng và không tự tin ” - Trích phỏng vấn sâu sinh viên tốt nghiệp, nam. * Mức độ phù hợp giữa kiến thức, kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp với yêu cầu công việc thực tế qua đánh giá của SVTN và NSDLĐ Sinh viên tốt nghiệp: 38,9% SVTN đánh giá không phù hợp Các nhà sử dụng lao động: 61,9% NSDLĐ đánh giá không phù hợp * Yếu tố chủ yếu giúp sinh viên đáp ứng với công việc Các sinh viên tốt nghiệp ngành CNKTHH cho rằng: “Kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp được học ở trường” là yếu tố quan trọng nhất với tỉ lệ 73,3 % Yếu tố “Sự nổ lực tự học hỏi của cá nhân” với 59,5 % Sự năng động, sáng tạo của cá nhân” với 41,9 % . yếu tố “Kinh nghiệm làm việc thực tế”với 29,5% 2.2.2. Thực trạng về chất lượng của chuyên ngành được đào tạo Chương trình của ngành đào tạo Sinh viên đánh giá cao các yếu tố: “Mục tiêu của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu xã hội” và “Chuẩn đầu ra của ngành đào tạo nêu rõ kiến thức, kỹ năng và phẩm chất người học cần đạt được” chiếm số ĐTB = 3,50; “Tỉ lệ giữa lý thuyết và thực hành hợp lý” đạt ĐTB = 3,38 điểm; “Chương trình có các khóa phát triển kỹ năng mềm cho người học” với ĐTB = 3,27 điểm. Qua khảo sát các DN cho ta kết quả là phần lớn các doanh nghiệp phải tổ chức các khóa đào tạo cho sinh viên mới tuyển dụng (chiếm tới 77,8 % doanh nghiệp) và chỉ có 22,2% doanh nghiệp không tổ chức các khóa đào tạo. “ Các khóa đào tạo lại là bắt buộc đối với những lao động mới tuyển vào công ty bởi họ không biết nhiều về lãnh vực hoạt động của công ty, thậm chí là họ không phân 5
  6. biệt được đối tác và đối thủ của công ty ” (trích phỏng vấn sâu quản lý doanh nghiệp - nam) Sinh viên tốt nghiệp cũng có những ý kiến đồng tình với nhà sử dụng lao động “ Các kỹ năng mềm được đánh giá rất thấp, có công ty tổ chức bồi dưỡng thêm cho sinh viên tốt nghiệp, nếu không tụi em phải tự học để bổ trợ kỹ năng này ” (trích phỏng vấn sâu sinh viên tốt nghiệp- nữ) “ Khả năng giao tiếp và viết tiếng Anh của chúng em là rất yếu, khi làm việc ở công ty nước ngoài, trao đổi công việc, viết báo cáo, tấ cả đều phải bằng tiếng Anh, qua email cá nhân, ban đầu thật sự khó khăn và áp lực về vấn đề này. Sau khi được công ty tổ chức bồi dưỡng, bổ trợ trong 3 tháng, mới bắt đầu hòa nhập được với văn hóa Doanh nghiệp ” (trích phỏng vấn sâu sinh viên tốt nghiệp- nam). Quá trình giảng dạy - học tập - nghiên cứu khoa học Qua khảo sát sinh viên tốt nghiệp, ta thấy yếu tố: “Hoạt động giảng dạy của ngành đào tạo gắn với định hướng nghề nghiệp” đạt số ĐTB cao nhất là 3,50; “Kết quả kiểm tra, đánh giá phản ánh đúng năng lực của người học” đạt ĐTB = 3,39; Với số ĐTB = 3,37 dành cho yếu tố “Phần lớn giảng viên có phương pháp giảng dạy phù hợp, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu đào tạo”; “Người học được tạo các điều kiện để phát triển các kỹ năng làm việc độc lập” đạt ĐTB = 3,30. Tuy nhiên yếu tố: “Các trang thiết bị giảng dạy phù hợp được sử dụng hiệu quả” được SV đánh giá ở điểm số thấp nhất là 3,23 điểm. Các hoạt động hỗ trợ và cơ sở vật chất nhà trường Từ phía sinh viên đã tốt nghiệp đã đánh giá về các hoạt động hỗ trợ và cơ sở vật chất nhà trường ở mức khá thấp, chỉ đạt số ĐTB từ 2,41 đến 2,84 điểm. Trong đó các yếu tố: “Trường có các khóa nâng cao năng lực ngoại ngữ ngoài chương trình” với ĐTB = 2,44 “Trường có các khóa nâng cao trình độ công nghệ thông tin ngoài chương trình” với ĐTB = 2,41 6
  7. “Thư viện có đủ chỗ cho sinh viên học tập và nghiện cứu” ở số ĐTB = 2,68, và “Phòng thí nghiệm/thực hành đáp ứng yêu cầu của ngành đào tạo” với ĐTB = 2,84 *Đánh giá chung của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng của chuyên ngành được đào tạo Sinh viên tương đối hài lòng với chất lượng chuyên ngành đào tạo của trường, với số ĐTB = 3,31 là còn quá thấp so với yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời đại ngày nay. *Những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên  Giữa nhà trường và doanh nghiệp chưa có sự liên kết, hợp tác, trao đổi, thời gian tổ chức thực tập, thực tế nghề nghiệp cho SV tại các DN còn quá ít.  Chương trình đào tạo: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của ngành đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu xã hội. Các kiến thức, kỹ năng của SVTN chưa đáp ứng yêu cầu công việc thực tế tại các DN.  Các thiết bị hỗ trợ và cơ sở vật chất phục vụ dạy và học chưa đáp ứng yêu cầu của GV và SV. 3. Đề xuất giải pháp nâng cao kết quả đào tạo ngành CNKTHH 3.1. Liên kết đào tạo thực hành, thực tập nghề nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động 3.1.1. Mục tiêu giải pháp: - Giúp cho sinh viên tiếp cận nhiệm vụ và công việc thực tế trong sản xuất kinh doanh ngoài đơn vị, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp trong quá trình đào tạo, kết hợp đánh giá kết quả năng lực nghề nghiệp theo đầu ra giữa nhà trường và nhà tuyển dụng; - Doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên được tham quan, thực tập và tìm hiểu thực tế doanh nghiệp. 3.1.2. Nội dung giải pháp: Thiết lập mối liên kết hợp tác đào tạo thực hành, thực tập nghề nghiệp tại đơn vị sử dụng lao động nhằm đạt mục tiêu đào tạo đầu ra của ngành học. Thông qua việc liên kết đào tạo, sinh viên có cơ hội có thông tin về việc làm và tìm kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp. 3.2. Điều chỉnh chương trình đào tạo theo định hướng kết quả đầu ra 3.2.1. Mục tiêu của nhóm giải pháp Điều chỉnh mục tiêu, chương trình đào tạo chuyển dịch từ giáo dục định hướng nội dung sang giáo dục định hướng đầu ra nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, trong đó yếu tố năng lực của người học là mục tiêu, là sản phẩm cuối cùng của quá trình đào tạo. 7
  8. Tạo cơ chế mới, linh hoạt hơn để có thể điều chỉnh kịp thời hiệu chỉnh nội dung chương trình phù hợp giữa chương trình đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động cũng như định hướng nghề nghiệp của sinh viên, cân đối nội dung đào tạo kiến thức lý thuyết mang tính nền tảng (cứng) và kỹ năng thực hành mang tính thực dụng, linh hoạt, mềm dẻo (mềm) 3.2.2. Nội dung giải pháp Về mục tiêu đào tạo - Xác định rõ hơn chuẩn năng lực của người học sau tốt nghiệp - Bổ sung chuẩn kỹ năng mềm đạt được sau khóa học như sau: Về nội dung chương trình Nhằm thực hiện giảng dạy đạt mục tiêu đầu ra, việc thiết kế chương trình kết hợp cấu trúc môn học (gồm các học phần chung và cơ sở ngành) và cấu trúc modul (học phần lý thuyết chuyên ngành và thực hành nghề nghiệp). Các học phần chuyên ngành và một số học phần cơ sở được tích hợp và thiết kế thành các modul nhằm thực hiện đảm bảo theo chuẩn năng lực đầu ra. 3.3. Tăng cường và khai thác hiệu quả trang thiết bị dạy học, chuẩn hóa thư viện, bổ sung tài liệu phục vụ dạy và học 3.3.1. Mục tiêu giải pháp - Bổ sung thêm trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất cho các phòng học thực hành, phòng thí nghiệm đáp ứng yêu cầu đào tạo ngành học. - Xây dựng thư viện đạt chuẩn, lựa chọn và mua sắm thêm tài liệu, sách báo, tạp chí để học tập và tham khảo theo yêu cầu của chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng của giảng viên, sinh viên, cán bộ, nhân viên. 3.3.2. Nội dung giải pháp - Phòng học thí nghiệm: đầu tư cung cấp thêm nhiều trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất đầy đủ và đúng với ngành học. Các loại máy móc cần được sữa chữa nâng cấp hoặc thay mới cho phù hợp với công nghệ mới. - Thư viện cần lựa chọn và mua sắm thêm giáo trình tài liệu tham khảo phục vụ dạy và học, khuyến khích các tổ bộ môn viết tài liệu giảng dạy cho môn học phân công giảng dạy nhằm cập nhật tri thức và công nghệ mới. 4. Các khuyến nghị nhằm nâng cao kết quả đào tạo Đánh giá kết quả đào tạo là một vấn đề mà tất cả các trường phải quan tâm đặc biêt trong quá trình cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục hiện nay. Khối lượng công việc cần thực 8
  9. hiện để đảm bảo đánh giá một cách khách quan kết quả đào tạo là rất lớn và phức tạp, do liên quan đến nhiều yếu tố. Mọi thay đổi, tác động đến kết quả đào tạo đều không thành công nếu không thực sự xuất phát từ nhu cầu của sinh viên và doanh nghiệp, là đối tượng những khách hàng trực tiếp. Và kết quả đào tạo theo cách nào đó đến từ chất lượng đào tạo của từng môn học cụ thể. Điều này đòi hỏi sự thay đổi của văn hóa tổ chức, gồm thái độ, phong cách và phương pháp làm việc của toàn thể cán bộ nhân viên, giảng viên và sinh viên. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, để có được một kết quả đào tạo tốt, một sản phẩm đầu ra đạt mục tiêu đào tạo, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, người nghiên cứu có một số kiến nghị sau: Về phía nhà trường  Tạo dựng môi trường học đường thân thiện, cơ chế và điều kiện làm việc được đảm bảo, thu nhập phải được đảm bảo cho đội ngũ giảng viên và nhân viên.  Hỗ trợ giảng viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, khuyến khích sinh viên học tập tích cực, thiện chí và cầu tiến.  Tạo lập và duy trì hệ thống đánh giá kết quả đào tạo độc lập.  Kiến tạo mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp trong địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận để nắm bắt tốt hơn nhu cầu thị trường lao động cũng như liên kết thực hành, thực tập nhằm đem lại thực tế nghề nghiệp đạt kết quả tốt nhất.  Cải tiến chất lượng dịch vụ và hỗ trợ sinh viên thông qua cách làm việc của nhân viên nhà trường với sinh viên.  Nhà trường cần có sự đầu tư đúng mức về việc trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cấp phòng thực hành, phòng thí nghiệm, cập nhật phương tiện dạy học cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Về phía giảng viên  Giảng viên nên phối hợp nhiều phương pháp giảng dạy nhằm góp phần phát triển năng lực toàn diện cho sinh viên. Đồng thời giảng viên cũng cần khuyến khích và định 9
  10. hướng cho sinh viên có ý thức tự giác học tập, nghiên cứu, năng động trong hoạt động học tập và công tác xã hội.  Giảng viên cần cập nhật thông tin, học hỏi kiến thức mới, trau dồi kỹ năng sư phạm. giảng viên còn là người định hướng các hoạt động cho sinh viên, cho nên giảng viên phải nắm vững chuyên môn và có khả năng tổ chức lớp học tốt.  Giảng viên cần tham gia các khóa học bồi dưỡng đổi mới phương pháp giảng dạy và phương pháp kiểm tra – đánh giá tạo nền tảng cho việc đổi mới phương pháp học tập cho sinh viên và thúc đẩy quá trình hình thành năng lực cần có để đáp ứng yêu cầu công việc thực tế, nhu cầu xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Bá Hoành (1997). Đánh giá trong giáo dục. NXB Giáo dục. 2. Bùi Thị Thu Hương (2015). Mục tiêu và chuẩn đầu ra trong chương trình Giáo dục đại học theo định hướng tiếp cận phát triển năng lực người học” Tạp chí KHGD số 113, tháng 2 năm 2015 3. Lê Đức Ngọc (2006). Hội thảo Quốc tế “Giáo dục – Đào tạo: Sự tìm kiếm chất lượng”, Tp.HCM. 4. Tham khảo tập Kết quả điều tra Khảo sát của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội năm 2005. ASSESSSE THE TRAINING RESULTS OF CHEMICAL ENGINEERING TECHNOLOGY BRANCH IN INDUSTRY AND TRADE COLLEGE IN HO CHI MINH CITY ABSTRACT Evaluating training results at educational establishments in general, at Industry and Trade College at particular which is a very necessary thing, evaluating exactly school’s status of training results is outcome product. Do the human resources meet social and or not from which to recommend, propose solutions to enhance the training results, creating knowledge people who consist of essentials to service for our country and people is an urgent and practical requirement. Keywords: Assessing, learning outcomes, outcomes. 10
  11. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.