Đánh giá của du khách đối với những điều kiện phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An Giang

pdf 8 trang phuongnguyen 6930
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá của du khách đối với những điều kiện phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cua_du_khach_doi_voi_nhung_dieu_kien_phat_trien_du.pdf

Nội dung text: Đánh giá của du khách đối với những điều kiện phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An Giang

  1. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 121-128 ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH TỈNH AN GIANG Nguyễn Trọng Nhân và Cao Mỹ Khanh1 1 Khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 06/01/2014 Spiritual culture tourism has been becoming one of the main trends of Ngày chấp nhận: 27/06/2014 tourism development in Vietnam. Its development is not only to provide benefits for economic, social, and cultural issues but contribute to the Title: enhancement of spiritual life of tourists as well. An Giang is a province in An investigation into tourists’ the Mekong Delta region of Vietnam, which has many potentials to evaluations on potential of develop spiritual culture tourism. However, like other provinces/cities in spiritual culture tourism Vietnam, An Giang has not developed this type of tourism soundly and development in An Giang effectively. Therefore, the main purpose of this research is to investigate province tourists’ evaluations on contemporary situation and to understand influencing factors to the development of the spiritual culture tourism in Từ khóa: An Giang. Based on outcomes, the paper points out the practical Du lịch văn hóa tâm linh, văn foundations for the executing solutions to improve and enhance the quality hóa tâm linh, tỉnh An Giang of spiritual culture tourism which are important backgrounds to stimulate the development of An Giang tourism industry. Keywords: TÓM TẮT Spiritual culture tourism, spiritual culture, An Giang Du lịch văn hóa tâm linh đang là xu thế phát triển của du lịch Việt Nam và province sự phát triển của loại hình du lịch này không những mang lại các lợi ích về kinh tế, xã hội, văn hóa mà còn góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho du khách. An Giang là vùng đất hội tụ nhiều điều kiện để phát triển du lịch văn hóa tâm linh. Tuy nhiên, thời gian qua, An Giang cũng như nhiều tỉnh/thành khác ở Việt Nam vẫn chưa thật sự phát triển có chất lượng và hiệu quả loại hình du lịch này. Do đó, mục đích chính của nghiên cứu là khảo sát sự đánh giá của du khách để biết được thực trạng các điều kiện và khám phá những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An Giang; qua đó cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc thực thi những giải pháp nhằm góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng của loại hình du lịch - cơ sở quan trọng để thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh An Giang. 1 GIỚI THIỆU vậy, có thể nói du lịch tâm linh ngày một phát triển như một ngành kinh tế quan trọng ở Việt Nam (Tổ Du lịch văn hóa tâm linh hay còn được gọi là chức kỷ lục Việt Nam). du lịch tâm linh đang là một xu hướng phát triển du lịch ở Việt Nam mà các công ty lữ hành đang Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, Việt Nam là hướng đến khai thác nhằm phục vụ nhu cầu tham quốc gia có tiềm năng để phát triển du lịch văn hóa quan, chiêm bái, hành hương của du khách (Sở tâm linh. Vì vậy, tháng 11 năm 2013, lần đầu tiên Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Định, 2012). Vì ngành du lịch Việt Nam tổ chức Hội nghị Quốc tế 121
  2. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 121-128 về du lịch tâm linh trên cơ sở hợp tác giữa Tổ chức nguồn dữ liệu này nhằm tiếp nhận những thông tin, Du lịch Thế giới với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du nhận định có giá trị và phù hợp với vấn đề nghiên lịch (Đào Loan, 2013) để trao đổi, thảo luận về cứu. tiềm năng phát triển du lịch dựa trên các sản phẩm 2.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ văn hóa tâm linh, vấn đề bảo vệ môi trường văn liệu sơ cấp hóa, xã hội cùng những thách thức, khó khăn khi phát triển sản phẩm du lịch gắn với tâm linh Nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng (Hương Lê, 2013). câu hỏi. Mẫu nghiên cứu bao gồm 120 mẫu phỏng vấn (40 mẫu ở núi Sam, 40 mẫu ở núi Két và 40 Phát triển du lịch văn hóa tâm linh ngoài mang mẫu ở núi Cấm). Theo Hair và ctv, để sử dụng lại các lợi ích kinh tế - xã hội - văn hóa cho nơi đến phương pháp phân tích nhân tố khám phá, kích như những loại hình du lịch khác, còn giúp những thước mẫu tốt khi tỷ lệ quan sát/biến đo lường là người thực hiện chuyến du lịch hướng tinh thần 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan của mình lên cao trong việc tìm kiếm mục đích cao sát (trích dẫn bởi Nguyễn Đình Thọ, 2011). Vì vậy, cả và những giá trị có khả năng nâng cao phẩm giá về mặt lý thuyết, nghiên cứu sử dụng 24 biến đo cho cuộc sống và bản thân họ nếu sự phát triển du lường (không có tình trạng bói toán, không có tình lịch diễn ra đúng hướng. trạng ăn xin, không có tình trạng trộm cắp, không An Giang vốn là vùng đất có những đình, chùa, có tình trạng bán hàng rong và chèo kéo; khuôn miếu, lăng nổi tiếng ở Đồng bằng sông Cửu Long viên chùa miếu sạch sẽ, thiết bị chứa rác nhiều và bởi chúng mang giá trị độc đáo về kiến trúc và có phù hợp, công tác thu gom và xử lý rác tốt, nhà vệ bề dày về lịch sử - văn hóa. Đây thật sự là lợi thế sinh đầy đủ và sạch sẽ; đường sá đến điểm tham lớn để An Giang khai thác loại hình du lịch văn quan rộng rãi, mặt đường đến điểm tham quan hóa tâm linh nhằm thúc đẩy phát triển ngành du bằng phẳng, bãi đỗ xe rộng rãi; sự đa dạng của lịch của tỉnh. Một số nơi đến văn hóa tâm linh ở quán ăn, quán ăn sạch sẽ và vệ sinh, dễ tìm mua An Giang bao gồm: miếu Bà Chúa Xứ - một trong nhang đèn và lễ vật, hàng lưu niệm đa dạng và 10 điểm thu hút nhiều khách hành hương nhất ở phong phú, người bán hàng dễ chịu và nhân viên Việt Nam (Tổ chức kỷ lục Việt Nam), chùa Tây phục vụ tốt; nhân viên cơ sở lưu trú luôn sẵn sàng An, lăng Thoại Ngọc Hầu và chùa Hang (cụm di phục vụ, nhân viên cơ sở lưu trú thân thiện và lịch tích Núi Sam), điện Ngọc Hoàng, điện U Minh, sự, phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát, máy lạnh và điện Phật Thầy, điện A-di-đà, điện Phật Mẫu, điện máy cung cấp nước nóng hoạt động tốt, hình ảnh, Huỳnh Long, điện Chư Thần, điện Ba Cô, điện âm thanh và kênh truyền hình tivi tốt; giá cả ăn Ngũ Hành, điện Trúc Lâm (khu du lịch Núi Két), uống hợp lý, giá cả lưu trú hợp lý, giá cả tham chùa Vạn Linh, chùa Phật Lớn, tượng Phật Di Lặc, quan hợp lý, giá cả mua sắm hợp lý) do đó số mẫu tượng thờ Ngọc Hoàng Thượng đế ở Vồ Bồ Hông cần lấy là 24 x 5 = 120. Thực tế, mẫu nghiên cứu (khu du lịch Núi Cấm), bao gồm tổng số 120 quan sát, thỏa mãn điều kiện. Tuy nhiên, thời gian qua, An Giang cũng như Địa bàn lấy mẫu là những nơi đến du lịch tâm nhiều tỉnh/thành khác ở Việt Nam vẫn chưa thật sự linh chủ đạo ở tỉnh An Giang. Thời gian lấy mẫu phát triển có chất lượng và hiệu quả loại hình du trong tháng 9 và tháng 10 năm 2013. Phương pháp lịch văn hóa tâm linh. Do đó, mục đích chính của lấy mẫu phi xác suất kiểu thuận tiện. Sau khi thu nghiên cứu là khảo sát sự đánh giá của du khách để lại và sàng lọc, không có phiếu nào bị loại do biết được thực trạng các điều kiện và khám phá các không đảm bảo yêu cầu. nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An Giang; qua đó cung cấp cơ sở Nghiên cứu sử dụng thang đo 5 mức độ do thực tiễn cho việc thực thi những giải pháp nhằm Rennis Likert đề xuất (1932) để đo lường sự đánh góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng của loại giá của du khách: 1 = rất kém, 2 = kém, 3 = trung hình du lịch - cơ sở quan trọng để thúc đẩy phát bình, 4 = tốt, 5 = rất tốt hoặc 1 = rất không hài triển du lịch tỉnh An Giang. lòng, 2 = không hài lòng, 3 = bình thường, 4 = hài lòng, 5 = rất hài lòng. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu Các phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: thứ cấp thống kê mô tả (phần trăm và số trung bình), phân tích phương sai một yếu tố, phân tích tương quan Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Internet và cặp (sử dụng hệ số tương quan Pearson), đánh giá sách, tồn tại dưới dạng văn bản. Các phương pháp độ tin cậy thang đo (Scale Reliability Analysis), phân tích và tổng hợp được thực hiện để xử lý các 122
  3. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 121-128 phân tích nhân tố khám phá với sự hỗ trợ của phầm Phân theo nghề nghiệp: mẫu nghiên cứu bao mềm SPSS 16.0 for Windows. gồm 33,3% cán bộ-viên chức, 19,2% công nhân, 10,8% nông dân, 10,8% buôn bán nhỏ, 10% kinh 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN doanh, 9,2% sinh viên và 6,7% các nghề nghiệp 3.1 Khái quát mẫu nghiên cứu khác. Phân theo giới tính: mẫu nghiên cứu bao gồm Phân theo loại hình cư trú: 15,8% đáp viên 53 nam và 67 nữ, chiếm tỷ lệ 44,2% và 55,8%, ở thành phố, 32,5% ở thị xã-thị trấn, 51,7% ở tương ứng. nông thôn. Phân theo độ tuổi: mẫu nghiên cứu bao gồm 3.2 Đánh giá của du khách về những điều 27,5% khách có độ tuổi từ 45 đến 54, 25,8% khách kiện phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh có độ tuổi từ 25 đến 34, 20,8% khách có độ tuổi An Giang từ 35 đến 44, khách có độ tuổi dưới 25 và trên Nhìn chung, những điều kiện phát triển du lịch 54 chiếm tỷ lệ không đáng kể 17,5% và 8,3%, văn hóa tâm linh tỉnh An Giang như an ninh trật tự tương ứng. và an toàn, vệ sinh môi trường, cơ sở hạ tầng phục Phân theo trình độ văn hóa: phần lớn mẫu vụ du lịch, dịch vụ ăn uống và mua sắm, cơ sở nghiên cứu có trình độ trung học phổ thông lưu trú được du khách đánh giá ở mức trung bình (37,5%), đại học (21,7%), cao đẳng (12,5%), trung khá, riêng sự hợp lý của giá cả các loại dịch vụ cấp (10,8%), tiểu học (8,3%), trung học cơ sở chỉ được du khách đánh giá ở mức trung bình (7,5%) và trên đại học (1,7%). (Bảng 1). Bảng 1: Hiện trạng những điều kiện phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An Giang Điều kiện Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Mức đánh giá An ninh trật tự và an toàn 3,44 0,708 Trung bình khá Vấn đề vệ sinh môi trường 3,35 0,827 Trung bình khá Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 3,45 0,721 Trung bình khá Dịch vụ ăn uống và mua sắm 3,40 0,826 Trung bình khá Cơ sở lưu trú 3,32 0,795 Trung bình khá Giá cả các loại dịch vụ 3,23 0,838 Trung bình Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 120 Ở mức ý nghĩa = 0,01, độ tin cậy 99%, vấn dịch vụ có sự khác nhau giữa các nơi đến tâm linh đề an ninh trật tự và an toàn, vệ sinh môi trường, tỉnh An Giang (Bảng 2). cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và giá cả các loại Bảng 2: Kiểm định về những điều kiện phát triển du lịch văn hóa tâm linh giữa các nơi đến STT Điều kiện Sig. Mức ý nghĩa 1 An ninh trật tự và an toàn 0,000 2 Vấn đề vệ sinh môi trường 0,007 3 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 0,001 4 Giá cả các loại dịch vụ 0,004 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 120 Chú thích: : < 0,01 ( có ý nghĩa thống kê) Đối với vấn đề an ninh trật tự và an toàn, du ở núi Két. Du khách đánh giá giá cả các loại khách đánh giá cao nhất ở khu du lịch núi Cấm, kế dịch vụ hợp lý nhất ở khu du lịch núi Cấm, kế đến đến là núi Két và thấp nhất ở khu du lịch núi Sam. là ở núi Két và bất hợp lý nhất ở khu du lịch núi Du khách đánh giá vấn đề vệ sinh môi trường thấp Sam (Bảng 3). Qua đó cho thấy, du khách đánh giá nhất ở khu du lịch núi Sam, kế đến là núi Két và cao nhất đối với tất cả các điều kiện phát triển du cao nhất ở khu du lịch núi Cấm. Cơ sở hạ tầng lịch văn hóa tâm linh ở núi Cấm so với ở núi Sam phục vụ du lịch ở khu du lịch núi Cấm du khách và núi Két (về 4 điều kiện khác biệt có ý nghĩa đánh giá tốt nhất, kế đến là ở núi Sam và kém nhất thống kê). 123
  4. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 121-128 Bảng 3: Sự khác biệt về những điều kiện phát triển du lịch văn hóa tâm linh giữa các nơi đến Điều kiện Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn An ninh trật tự và an toàn Núi Cấm 3,75 0,494 Núi Két 3,60 0,590 Núi Sam 2,98 0,768 Vấn đề vệ sinh môi trường Núi Cấm 3,58 0,748 Núi Két 3,45 0,876 Núi Sam 3,03 0,768 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Núi Cấm 3,79 0,732 Núi Sam 3,35 0,736 Núi Két 3,20 0,564 Giá cả các loại dịch vụ Núi Cấm 3,54 0,682 Núi Két 3,23 0,832 Núi Sam 2,93 0,888 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 120 Nhìn chung, du khách cảm thấy khá hài lòng về của du khách cao nhất đối với chuyến du lịch ở núi chuyến du lịch tâm linh ở An Giang (đạt 3,63 Cấm (đạt 3,93 điểm), kế đến là chuyến du lịch ở điểm). Ở độ tin cậy 99%, sự hài lòng của du khách núi Sam (đạt 3,58 điểm) và thấp nhất đối với có sự khác nhau giữa các nơi đến. Mức độ hài lòng chuyến du lịch ở núi Két (đạt 3,38 điểm). Bảng 4: Tương quan giữa sự hài lòng với sức hấp dẫn của nơi đến và dự định quay lại, dự định giới thiệu du lịch của du khách Sự hài Sự hấp Dự định Dự định giới lòng dẫn quay lại thiệu Sự hài lòng Tương quan Pearson 1 Sig. (2-phía) Sự hấp dẫn Tương quan Pearson 0,577 1 Sig. (2-phía) 0,000 Dự định quay lại Tương quan Pearson 0,458 1 Sig. (2-phía) 0,000 Dự định giới thiệu Tương quan Pearson 0,454 1 Sig. (2-phía) 0,000 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 120 Ở mức ý nghĩa = 0,01, độ tin cậy 99% (kiểm khả năng quay lại du lịch ở những lần sau của du định Pearson, 2-phía), mức độ hài lòng của du khách càng lớn và đồng thời cũng kích thích họ khách tương quan thuận với sự hấp dẫn của nơi quảng bá du lịch bằng truyền miệng đến thị trường đến, với dự định quay lại du lịch ở những lần tiếp khách tiềm năng (Bảng 4). theo và với dự định giới thiệu du lịch đến người 3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát thân và bạn bè của du khách. Theo Cao Hào Thi, triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An Giang từ r 0,8: tương quan mạnh. Kết quả kiểm định mối quan hệ lần lượt giữa ba biến, r Để khám phá những nhân tố ảnh hưởng đến sự = 0,577, r = 0,458 và r = 0,454, tương quan trung phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An Giang, bình (Bảng 4). nghiên cứu sử dụng 6 tiêu chí (24 biến đo lường) bao gồm: an ninh trật tự và an toàn (4 biến), vấn đề Vì vậy, việc giữ gìn, tôn tạo môi trường, cảnh vệ sinh môi trường (4 biến), cơ sở hạ tầng phục vụ quan, bảo tồn các giá trị văn hóa để nơi đến ngày du lịch (3 biến), dịch vụ ăn uống và mua sắm (5 càng hấp dẫn; cùng với đó là phát triển các dịch vụ, biến), cơ sở lưu trú (4 biến) và giá cả các loại dịch tiện nghi; đảm bảo sự hợp lý của giá cả, an ninh vụ du lịch (4 biến). trật tự và an toàn là nền tảng căn bản để nâng cao sự hài lòng của du khách. Kết quả phân tích cho Đánh giá 6 tiêu chí (24 biến) trên để đảm bảo thấy, mức độ hài lòng về chuyến đi càng cao thì độ tin cậy thang đo và biến đo lường. Đối với độ tin cậy thang đo, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn 124
  5. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 121-128 Mộng Ngọc (2008) cho rằng Cronbach’s Alpha từ hiệu chỉnh 0,05 (không có hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh 1) với phép quay đạt tiêu chuẩn ở từng nhân tố. Theo Hair và ctv vuông góc Varimax được sử dụng trong phân tích (1998; trích dẫn bởi Khánh Duy), hệ số tải nhân tố nhân tố. Theo tiêu chuẩn eigenvalues over 1 thì có là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của 5 nhân tố được rút ra và cột cumulative % (% tích phân tích nhân tố khám phá. 0,3 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Do Dựa vào bảng ma trận nhân tố sau khi xoay đó, biến đo lường được chọn khi có hệ số tải nhân (Bảng 6), cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự tố > 0,5. Sau khi loại bỏ những biến đo lường phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An Giang. không đạt tiêu chuẩn ở từng nhân tố, được kết quả Để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân (Bảng 6). 125
  6. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 121-128 Bảng 6: Ma trận nhân tố sau khi xoay Nhân tố Biến đo lường 1 2 3 4 5 Sự hợp lý của giá cả lưu trú 0,790 Sự hợp lý của giá cả ăn uống 0,763 Nhân viên cơ sở lưu trú luôn sẵn sàng phục vụ 0,664 Thái độ phục vụ của nhân viên nhà hàng 0,658 Nhân viên cơ sở lưu trú thân thiện và lịch sự 0,641 Quán ăn sạch sẽ và đảm bảo vệ sinh thực phẩm 0,640 Sự hợp lý của giá cả tham quan 0,603 Sự hợp lý của giá cả mua sắm 0,577 Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát 0,502 Tình trạng trộm cắp 0,872 Tình trạng ăn xin 0,818 Tình trạng bán hàng rong và chèo kéo 0,776 Tình trạng bói toán 0,722 Sự tiện lợi trong việc mua nhang đèn, lễ vật 0,705 Sự đa dạng của hàng lưu niệm 0,704 Công tác thu gom xử lý rác 0,515 Độ rộng của đường sá đến nơi tham quan 0,842 Chất lượng mặt đường đến nơi tham quan 0,749 Sự đầy đủ thiết bị chứa đựng rác 0,702 Nhà vệ sinh đầy đủ và sạch sẽ 0,624 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 120 Bảng 6 cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng Dựa vào bảng ma trận điểm số nhân tố đến sự phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh (Bảng 7), ta có các phương trình điểm số nhân An Giang. tố sau: Nhân tố 1 chịu sự tác động của 9 biến đo lường F1 = 0,257 X1 + 0,232 X2 + 0,208 X3 + 0,227 X4 + được đặt tên là “giá cả dịch vụ, nguồn nhân lực và 0,209 X5 + 0,196 X6 + 0,108 X7 + 0,105 X8 + tiện nghi”. 0,094 X9 Nhân tố 2 chịu sự tác động của 4 biến đo lường Nhân tố 1, nhân tố “giá cả dịch vụ, nguồn nhân được đặt tên là “an ninh trật tự và an toàn”. lực và tiện nghi” chịu sự tác động của 9 biến: X1 Nhân tố 3 chịu sự tác động của 3 biến đo lường (sự hợp lý của giá cả lưu trú), X2 (sự hợp lý của giá được đặt tên là “hàng hóa và bảo vệ môi trường”. cả ăn uống), X3 (sự sẵn sàng phục vụ của nhân viên cơ sở lưu trú), X4 (thái độ phục vụ của nhân viên Nhân tố 4 chịu sự tác động của 2 biến đo lường nhà hàng), X5 (sự thân thiện và lịch sự của nhân được đặt tên là “giao thông vận tải”. viên cơ sở lưu trú), X6 (quán ăn sạch sẽ và đảm bảo Nhân tố 5 chịu sự tác động của 2 biến đo lường vệ sinh thực phẩm), X7 (sự hợp lý của giá cả tham được đặt tên là “cơ sở vật chất”. quan), X8 (sự hợp lý của giá cả mua sắm), X9 (phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát). Trong đó, biến Để tính điểm số nhân tố cho từng trường hợp X1, X2, X4, X5, X3 và X6 tác động mạnh nhất do có quan sát một, ta có phương trình (Hoàng Trọng và điểm số nhân tố lớn nhất. Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008): F2 = 0,253 X10 + 0,213 X11 + 0,244 X12 + 0,185 X13 Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3 + Wi4X4 + + WikXk Nhân tố 2, nhân tố “an ninh trật tự và an toàn” trong đó: chịu sự tác động của 4 biến: X10 (tình trạng trộm Fi: ước lượng trị số của nhân tố thứ i cắp), X11 (tình trạng ăn xin), X12 (tình trạng bán hàng rong và chèo kéo), X13 (tình trạng bói toán). Wi: trọng số nhân tố Trong đó, X , X và X tác động mạnh nhất. k: số biến 10 12 11 126
  7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 121-128 F3 = 0,370 X14 + 0,323 X15 + 0,247 X16 tác động của 2 biến: X17 (độ rộng của đường sá đến nơi tham quan), X (chất lượng mặt đường đến nơi Nhân tố 3, nhân tố “hàng hóa và bảo vệ môi 18 tham quan). Trong đó, X17 tác động mạnh nhất. trường” chịu sự tác động của 3 biến: X14 (sự tiện lợi trong việc mua nhang đèn, lễ vật), X15 (hàng F4 = 0,373 X19 + 0,337 X20 lưu niệm đa dạng), X (công tác thu gom xử lý 16 Nhân tố 5, nhân tố “cơ sở vật chất” chịu sự tác rác). Trong đó, X14 và X15 tác động mạnh nhất. động của 2 biến: X19 (sự đầy đủ thiết bị chứa đựng F4 = 0,462 X17 + 0,359 X18 rác), X20 (nhà vệ sinh đầy đủ và sạch sẽ). Trong đó, X tác động mạnh nhất. Nhân tố 4, nhân tố “giao thông vận tải” chịu sự 19 Bảng 7: Ma trận điểm số nhân tố Nhân tố Biến đo lường 1 2 3 4 5 Sự hợp lý của giá cả lưu trú 0,257 Sự hợp lý của giá cả ăn uống 0,232 Nhân viên cơ sở lưu trú luôn sẵn sàng phục vụ 0,208 Thái độ phục vụ của nhân viên nhà hàng 0,227 Nhân viên cơ sở lưu trú thân thiện và lịch sự 0,209 Quán ăn sạch sẽ và đảm bảo vệ sinh thực phẩm 0,196 Sự hợp lý của giá cả tham quan 0,108 Sự hợp lý của giá cả mua sắm 0,105 Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát 0,094 Tình trạng trộm cắp 0,253 Tình trạng ăn xin 0,213 Tình trạng bán hàng rong và chèo kéo 0,244 Tình trạng bói toán 0,185 Sự tiện lợi trong việc mua nhang đèn, lễ vật 0,370 Sự đa dạng của hàng lưu niệm 0,323 Công tác thu gom xử lý rác 0,247 Độ rộng của đường sá đến nơi tham quan 0,462 Chất lượng mặt đường đến nơi tham quan 0,359 Sự đầy đủ thiết bị chứa đựng rác 0,373 Nhà vệ sinh đầy đủ và sạch sẽ 0,337 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 120 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT và an toàn”, “hàng hóa và bảo vệ môi trường”, “giao thông vận tải” và “cơ sở vật chất”. Nhìn chung, điều kiện phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh An Giang chỉ đạt mức trung Để khắc phục những hạn chế nhằm tạo động bình khá; và trong các nơi đến được khảo sát, Núi lực cho sự phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Cấm nổi trội hơn về mọi mặt theo sự đánh giá của An Giang, thiết nghĩ cần phải: du khách. i). Đối với vấn đề giá cả dịch vụ, nguồn nhân Du khách cảm thấy khá hài lòng về chuyến du lực và tiện nghi lịch tâm linh ở An Giang. Mức độ hài lòng của du Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nên điều khách cao nhất đối với du lịch ở núi Cấm, tiếp đến chỉnh lại giá cả cho hợp lý hơn. Bên cạnh đó, việc là núi Sam và thấp nhất ở núi Két. Mức độ hài lòng niêm yết giá cả tại các quán ăn, các quầy hàng lưu của du khách tương quan thuận với sự hấp dẫn của niệm cũng rất quan trọng vì tạo niềm tin cho du nơi đến, với dự định quay lại du lịch ở những lần khách, đồng thời tránh được tình trạng thách giá tiếp theo và với dự định giới thiệu du lịch đến tùy tiện. Ban quản lý có thể thiết lập đường dây người thân và bạn bè của du khách. nóng để hỗ trợ du khách khi bị ép giá (đặc biệt ở núi Sam và núi Cấm), đồng thời phối hợp với các Có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du cơ quan chức năng có những biện pháp xử lý đối lịch văn hóa tâm linh tỉnh An Giang: “giá cả dịch với những hộ kinh doanh vi phạm về việc đảm bảo vụ, nguồn nhân lực và tiện nghi”, “an ninh trật tự giá cả. 127
  8. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 121-128 Cần mở lớp tập huấn ngắn hạn cho những lịch văn hóa tâm linh ở An Giang, để nơi đây thật người cung ứng dịch vụ tại các điểm du lịch sự là điểm đến hấp dẫn, tin cậy, tiện lợi, thân thiện kiến thức về du lịch, tâm lý du khách, nghệ thuật và an toàn, xứng tầm với vùng đất hội tụ nhiều bản giao tiếp và cách thức đảm bảo vệ sinh an toàn sắc văn hóa tâm linh dân tộc. thực phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Khi xây dựng mới cơ sở lưu trú cần chú ý đến 1. Khánh Duy. Phân tích nhân tố khám phá sự rộng rãi và thoáng mát của phòng nghỉ. Đối với (Exploratory Factor Analysis) bằng SPSS. những nhà nghỉ của người dân (ở núi Cấm) cần phải đảm bảo sự sạch sẽ và ngăn nắp. truy cập ngày 27/6/2013, trang 1-24. ii). Đối với vấn đề an ninh trật tự và an toàn 2. Hương Lê, 2013. Thành lập Ban chỉ đạo, Ở các điểm du lịch (núi Sam và núi Cấm) cần Ban tổ chức Hội nghị quốc tế về du lịch tâm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các linh vì sự phát triển bền vững. hành vi vi phạm an ninh trật tự như: chèo kéo khách mua nhang đèn, lễ vật, mua cá phóng sinh, tion=com_content&view=article&id=285:th thuê xe lên núi; bói toán, ăn xin, lừa gạt, trộm cắp. anh-lp-ban-ch-o-ban-t-chc-hi-ngh-quc-t-v- Ngoài ra, các cơ quan chức năng nên quy hoạch lại du-lch-tam-linh-vi-s-phat-trin-bn- cụ thể các khu vực dành cho buôn bán, bãi đỗ xe vng&catid=37:khu-du-lch&Itemid=2, truy nhằm hạn chế tối đa tình trạng đeo bám khách, tăng cập ngày 9/10/2013. vẻ mỹ quan cho điểm du lịch, đồng thời tạo sự an 3. Đào Loan, 2013. Hội nghị Quốc tế về du toàn cho du khách. lịch tâm linh. iii). Đối với vấn đề hàng hóa và bảo vệ nghi-quoc-te-ve-du-lich-tam- môi trường linh/137/12054185.epi, truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2013. Khuyến khích và tạo điều kiện cho người dân 4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Định, sản xuất và cung ứng những mặt hàng lưu niệm 2012. Du lịch văn hóa tâm linh - tiềm năng đặc trưng của địa phương; chú ý khai thác các sản khai thác, phát triển ở Bình Định. phẩm lưu niệm được làm từ người Khmer và người Chăm. on=com_content&view=article&id=1263:du- Cần tuyên truyền nâng cao ý thức của người lch-vn-hoa-tam-linh-tim-nng-khai-thac-phat- dân địa phương cũng như du khách trong việc gìn trin-binh-nh&catid=78:dulich&Itemid=199, giữ môi trường xanh sạch tại các điểm du lịch. truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2013. Tăng cường hoạt động thu gom và xử lý rác 5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, thải để vừa đảm bảo vệ sinh môi trường vừa tạo mỹ 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS quan cho nơi đến du lịch. (tập 1). Nhà xuất bản Hồng Đức. 295 trang. iv). Đối với vấn đề giao thông vận tải 6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS Cần nâng cấp tuyến đường ô tô lên núi Cấm và (tập 2). Nhà xuất bản Hồng Đức. 179 trang. khắc phục sự cố sạt lở đá tại tuyến đường này nhằm đảm bảo an toàn cho du khách trong quá 7. Cao Hào Thi. Tương quan và hồi quy tuyến tính. trình hành hương, tham quan. Ngoài ra, các tuyến fita.hua.edu.vn/tthieu/ /Ly%20thuyet%20Tuon đường chính đến Núi Sam, Núi Két và Núi Cấm g%20quan Hoi%20quyy.pdf, truy cập ngày cũng cần được sửa chữa và mở rộng nhằm tạo sự 2/11/2012. lưu thông tiện lợi. 8. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà v). Đối với vấn đề cơ sở vật chất xuất bản Lao động-Xã hội. 593 trang. Bổ sung thêm các thiết bị chứa đựng rác tại 9. Tổ chức kỷ lục Việt Nam. Top 10 điểm du lối vào và trong các điểm du lịch. Mỗi điểm đến lịch tâm linh thu hút khách hành hương cần đảm bảo sự đầy đủ và sạch sẽ của hệ thống nhà nhất. vệ sinh. diem-du-lich-tam-linh-thu-hut-khach-hanh- Từ những đề xuất nêu trên, nghiên cứu mong huong-nhat.html, truy cập ngày 24/10/2013. đóng góp phần nào vì sự phát triển của loại hình du 128