Đánh giá chất lượng và một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo an toàn ở Trường Cao đẳng nghề dầu khí Vũng Tàu

pdf 107 trang phuongnguyen 1750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá chất lượng và một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo an toàn ở Trường Cao đẳng nghề dầu khí Vũng Tàu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_chat_luong_va_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong.pdf

Nội dung text: Đánh giá chất lượng và một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo an toàn ở Trường Cao đẳng nghề dầu khí Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI  Lê Thùy Dung ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM CẢNH HUY Hà Nội – Năm 2012
  2. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung MỤC LỤC MỞ ĐẦU 6 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI 6 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 7 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 8 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 8 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 10 1.1. CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 10 1.1.1 Chất lượng 10 1.1.2 Chất lượng dịch vụ 11 1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ 11 1.1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ 13 1.1.2.3 Chất lượng dịch vụ 14 1.1.2.4 Các nhân tố cơ bản quyết định chất lượng dịch vụ 15 1.1.2.5 Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ 16 1.2. KHÁI NIỆM ĐÀO TẠO, ĐẶC ĐIỂM ĐÀO TẠO VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 19 1.2.1 Khái niệm đào tạo 19 1.2.2 Đặc điểm đào tạo 20 1.2.3 Chất lượng đào tạo 21 1.2.3.1 Định nghĩa chất lượng đào tạo 21 1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo 21 1.2.4 Đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo 24 1.2.5 Quản lý chất lượng đào tạo và các phương pháp quản lý chất lượng đào tạo 28 1.2.4.1 Quản lý chất lượng đào tạo 28 1.2.4.2 Một số phương pháp quản lý chất lượng đào tạo 30 1.2.4.3. Các phương hướng nâng cao chất lượng đào tạo theo nhu cầu 34 1.3 MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN-MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ 35 1.2.1 Mô hình nghiên cứu 35 1.2.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu 39 1
  3. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung 1.2.3 Phương pháp nghiên cứu 39 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ VŨNG TÀU 41 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 41 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 43 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 43 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức 44 2.2 GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO AN TOÀN MÔI TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ 47 2.2.1 Thông tin chung 47 2.2.2 Quá trình hoạt động và phát triển dịch vụ đào tạo an toàn – môi trường ở trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí 48 2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ 50 2.3.1 Chương trình và phạm vi đào tạo 51 2.3.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy 53 2.3.3 Đội ngũ giáo viên 55 2.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG TẠI TRUNG TÂM AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ 61 2.4.1 Tiến hành đánh giá 61 2.4.1.1 Phương pháp thực hiện 61 2.4.1.2 Xây dựng bảng câu hỏi 64 2.4.2 Phân tích dữ liệu nghiên cứu 70 2.4.2.1 Mô tả mẫu 70 2.4.2.2 Đánh giá và kiểm định thang đo: 71 2.4.2.3 Phân tích nhân tố 74 2.4.2.4 Phân tích hồi quy 80 2.4.3 Kết luận, đánh giá kết quả phân tích: 82 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ VŨNG TÀU 89 3.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 89 2
  4. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung 3.2 ĐỊNH HƯỚNG ĐẢM BẢO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ NÓI CHUNG VÀ TRUNG TÂM AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG NÓI RIÊNG 90 3.3 M CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ 93 3.3.1 Đổi mới phương pháp quản lý đội ngũ giáo viên 93 3.3.2 Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo 97 3.3.3 Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập 100 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104 3
  5. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. Bảng 1.1: Thang đo SERVQUAL 2. Hình 1.1: Những nhân tố chính trong mô hình đánh giá chất lượng đào tạo của Schomberg 3. Hình 1.2 : Đánh giá chất lượng đào tạo theo đầu vào – quá trình – đầu ra 4. Hình 1.3: Mô hình hệ thống đánh giá chất lượng theo hệ thống Châu Âu 5. Hình 1.4: Khung nghiên cứu của đề tài 6. Bảng 2.1: Các khóa đào tạo an toàn – môi trường ở Trung tâm 7. Bảng 2.2: Bảng phân phối giáo viên trong các khoa 8. Bảng 2.3: Trình độ đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy 9. Bảng 2.4: Phương pháp nghiên cứu 10. Bảng 2.5: Nhu cầu thông tin và nguồn thông tin cho nghiên cứu 11. Bảng 2.6: Kết quả phân tích mô tả mẫu 12. Bảng 2.7a: hệ số Cronbach Alpha các nhóm biến 13. Bảng 2.7b: hệ số Cronbach Alpha các nhóm biến sau khi loại bỏ biến cldtao16 14. Bảng 2.8: kết quả KMO and Barlett’ Test 15. Bảng 2.9: Eigenvalues và số lượng nhân tố chất lượng dịch vụ đào tạo 16. Bảng 2.10: nhóm nhân tố chất lượng dịch vụ đào tạo 17. Bảng 2.11: Cronbach Alpha các nhân tố mới 18. Bảng 2.12: KMO and Barlett’s Test cho thang đo chất lượng đào tạo 19. Bảng 2.13: Eigenvalues và số lượng nhân tố chất lượng đào tạo 20. Bảng 2.14: KMO and Barlett’s Test cho thang đo mức độ hài lòng của học viên 21. Bảng 2.15: Eigenvalues và số lượng nhân tố mức độ hài lòng của học viên 22. Bảng 2.16: Mô tả, mã hóa các biến đại diện và xếp hạng trung bình các nhân tố 23. Bảng 2.17 : Kết quả phân tích hồi quy đa biến 4
  6. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung 24. Bảng 2.18 : Kết quả hồi quy đơn biến 25. Bảng 2.19: Kết quả phân tích thống kê mô tả 5
  7. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung MỞ ĐẦU LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam đã và đang phát triển mạnh mẽ và chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Con người và thiết bị hoạt động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải có độ tin cậy cao và độ an toàn tuyệt đối. Chính vì vậy mà theo thông lệ quốc tế: Tất cả các kỹ sư, công nhân và nhân viên làm việc trong ngành dầu khí đều phải trải qua các khóa huấn luyện về an toàn và môi trường. Đặc biệt là đối với những người làm việc trên các giàn khoan, thực hiện các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm dầu khí đòi hỏi phải có độ an toàn cao, trình độ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến hiện đại. Nếu không có chứng chỉ an toàn đạt tiêu chuẩn quốc tế thì người lao động không được các nhà thầu chấp nhận làm việc ở các vị trí nêu trên. Mặt khác, đào tạo an toàn được lặp lại từng 2 năm và số người cần đào tạo hàng năm bằng 1/2 số lượng lao động của Tổng Công ty, bao gồm các lĩnh vực: - An toàn môi trường cơ bản: 35%; - An toàn trên biển: 30%; - An toàn trong các nhà máy: 30%; - Môi trường: 5% Với mục tiêu hướng tới trang bị kiến thức An toàn – môi Trường cơ bản cho toàn bộ CB-CNV làm việc trong ngành Dầu khí, năm 1993, trường Trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí thành lập Trung tâm Đào tạo An toàn – Môi trường tại số 120, đường Trần Phú, Bãi Dâu, TP. Vũng Tàu nhằm đáp ứng các nhu cầu về đào tạo an toàn và môi trường cho ngành công nghiệp dầu khí và các ngành công nghiệp khác. Trong hệ thống đào tạo ở Việt Nam, công tác đào tạo huấn luyện về an toàn môi trường trong hoạt động dầu khí được xem là một lĩnh vực đặc thù không giống các loại 6
  8. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung hình đào tạo khác. Công tác đào tạo an toàn được các công ty nhà thầu rất chú trọng, thường xuyên đánh giá, kiểm tra và đặt ra các yêu cầu nghiêm ngặt về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên chuyên ngành, tài liệu, thiết bị và phương pháp huấn luyện. Do đó, việc đánh giá chất lượng đào tạo an toàn môi trường ở cơ sở trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí là thực sự cần thiết, không chỉ giúp cho nhà trường nhận ra các thiếu sót trong công tác đào tạo mà còn thể hiện cho học viên thấy rằng nhà trường thực sự quan tâm tới họ và mong muốn tìm ra những cách thức tối ưu nâng cao chất lượng đào tạo an toàn môi trường ở trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà thầu. Có như vậy thì trường mới có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và ngày càng phát triển trong tương lai. Xem đào tạo là một hình thức dịch vụ nên học viên sử dụng dịch vụ đào tạo cũng được xem là khách hàng, do đó những nghiên cứu nhắm vào việc nâng cao giá trị cảm nhận của khách hàng hay nhắm đến mục tiêu hoàn thiện tối đa dịch vụ vì khách hàng là thực sự cần thiết và hợp lý. Nhất là trong khung cảnh cạnh tranh đào tạo trong nền kinh tế thị trường khốc liệt này. Với những lý do nêu trên, đề tài “Đánh giá chất lượng và một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo an toàn môi trường ở trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Vũng Tàu” được hình thành trong nghiên cứu này. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm: 1. Xác định những yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ đào tạo an toàn môi trường của trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Vũng Tàu. 2. Đo lường mức độ tác động của của các yếu tố này lên chất lượng dịch vụ dịch vụ đào tạo an toàn môi trường của trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Vũng Tàu. 3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo an toàn môi trường của trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Vũng Tàu. 7
  9. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung PHẠM VI NGHIÊN CỨU Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 30/10/2012 Đối tượng nghiên cứu: các khách hàng tham gia khóa học đào tạo an toàn ở trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Vũng Tàu Không gian nghiên cứu: Khoa An toàn – Môi trường, trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Vũng Tàu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, bao gồm:  Phương pháp nghiên cứu lý định tính: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu định lượng: Điều tra khảo sát bằng phiếu câu hỏi theo mẫu lựa chọn đối với học viên đã tham gia các khóa học về an toàn – môi trường ở khoa an toàn – môi trường thuộc trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.  Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để xử lý các kết quả khảo sát. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và ứng dụng vào đánh giá cho Trường Cao đẳng nghề Dầu khí, trên cơ sở đó có thể đưa ra được những biện pháp thích hợp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo hiện tại, nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của trường. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI - Phần mở đầu và kết luận - Đề tài gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 8
  10. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Chương II: Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo an toàn – môi trường ở trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Chương III: Biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo an toàn – môi trường ở trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí 9
  11. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 1.1.1 Chất lượng Khái niệm về chất lượng ngày nay được sử dụng phổ biến và rất thông dụng trong cuộc sống cũng như trong sách báo. Chất lượng là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Do con người và các nền văn hóa trên thế giới khác nhau nên cách hiểu về chất lượng cũng khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng những quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của các đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Theo quan điểm mang tính trừu tượng triết học thì nói đến chất lượng là nói đến sự hoàn hảo và là tất cả những gì tốt đẹp nhất. Theo quan điểm nhà quản lý: “Chất lượng sản phẩm trong sản xuất công nghiệp là đặc tính sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó”. Theo quan điểm của nhà sản xuất thì “chất lượng là sự tuân thủ những yêu cầu kinh tế, yêu cầu kỹ thuật được thiết kế lập ra” Theo người bán hàng: “chất lượng là hàng bán hết, có khách hàng thường xuyên”. Quan điểm người tiêu dùng: “chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng”. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu của thị trường được coi là xuất phát điểm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì định nghĩa trên không còn phù hợp. Quan 10
  12. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung điểm chất lượng cần phải được nhìn nhận thực tiễn hơn và hiệu quả hơn. Tức là khi xem xét chất lượng sản phẩm phải gắn với nhu cầu của người tiêu dùng. Những quan điểm đó gọi là quan điểm chất lượng sản phẩm hướng theo khách hàng: “ Chất lượng sản phẩm chính là mức độ thỏa mãn nhu cầu hay là sự phù hợp với những đòi hỏi của khách hàng”. Theo quan điểm này, chất lượng được nhìn từ bên ngoài, nó chỉ có những đặc tính đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Mức độ nhu cầu là cơ sở để đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm đạt được. Quan điểm này có lẽ có ưu thế của nó. Bởi lẽ doanh nghiệp luôn luôn phụ thuộc vào nhu cầu người tiêu dùng. Ưu thế ở đây là doanh nghiệp có thể bán hàng phù hợp trên từng thị trường khác nhau. Nếu doanh nghiệp áp dụng quan điểm này ta thấy được sản phẩm có chất lượng cao và giá cả cao thì sẽ tiêu thụ trên những thị trường mà khách hàng đó có nhu cầu và có khả năng thỏa mãn nhu cầu của họ. Nhưng nhược điểm của quan điểm này là ở chỗ như thể doanh nghiệp hay lệ thuộc vào người tiêu dùng, nếu nói một phía nào đó thì ta cho rằng doanh nghiệp luôn luôn theo người tiêu dùng. Như vậy, ta thấy quan điểm nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau, mỗi quan điểm có mặt ưu điểm và nhược điểm của nó nếu tận dụng mặt ưu điểm thì có khả năng đem lại một phần thành công cho doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung quan điểm đưa ra ngày càng tạo nên tính hoàn thiện để nhìn nhận chất lượng. Một trong những quan điểm được đánh giá cao là định nghĩa theo tiêu chuẩn hóa quốc tế đưa ra “ Chất lượng là tập hợp những tính chất và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ có khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu và nhu cầu tiềm ẩn” 1.1.2 Chất lượng dịch vụ 1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ Một nhà sư phạm Mỹ Nicholas Murray Butler đã nói rằng: “Kinh doanh hướng đến dịch vụ có xu hướng thành công, kinh doanh hướng đến lợi nhuận có khuynh hướng thất 11
  13. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung bại”; hay Levitt đã từng nói: “Không có gì gọi là nền công nghiệp dịch vụ cả, chỉ có những nền công nghiệp nơi mà hàm lượng dịch vụ trong đó ít hay nhiều hơn các thành phần khác” (dẫn theo Kotler, 1999). Dịch vụ khác với sản phẩm hữu hình. So với sản phẩm hữu hình, dịch vụ được cho là vô hình, không đồng nhất, được tạo ra và tiêu thụ cùng một lúc, không thể được giữ ở trong kho, Kotler (1999) cho rằng dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà một tổ chức có thể đem đến cho tổ chức khác, nó không thể sờ thấy được (vô hình) và không mang lại kết quả trong việc sở hữu bất cứ thứ gì. Một định nghĩa về dịch vụ được chấp nhận rộng rãi được đưa ra bởi Gronroos (1990, dẫn theo McKenzie, 2005) là: “Dịch vụ là một quá trình kết hợp của một chuỗi của ít nhiều các hoạt động vô hình mà một cách thông thường, nhưng không luôn luôn cần thiết, diễn ra trong tác động qua lại giữa khách hàng và nhân viên dịch vụ và/ hoặc nguồn hoặc hàng hóa hữu hình và/ hoặc hệ thống của nhà cung cấp dịch vụ, mà được cung cấp như là giải pháp cho những vấn đề của khách hàng” (Gronroos, 2000 dẫn theo Yhang & Feng, 2009). Định nghĩa này cho rằng dịch vụ là một quá trình nơi mà tương tác giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ diễn ra. Do đó, trong phạm vi dịch vụ, ở đó hầu như có mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ, mối quan hệ này có thể được sử dụng như là một điều căn bản trong tiếp thị (Gronroos, 2000 dẫn theo Yhang & Feng, 2009). Theo Bùi Nguyên Hùng & Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2004) dịch vụ là một quá trình gồm các hoạt động hậu đài và các hoạt động phía trước nơi mà khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tương tác với nhau. Mục đích của tương tác này là nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng theo cách mà khách hàng mong đợi, cũng như tạo ra giá trị cho khách hàng. Dịch vụ là một quá trình có mức độ vô hình cao, nhìn chung một dịch vụ trọn gói gồm có 4 thành phần: Phương tiện: phải có trước khi một dịch vụ có thể cung cấp. 12
  14. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Hàng đi kèm: hàng được mua hay tiêu thụ hoặc là tài sản của khách hàng cần được xử lý. Dịch vụ hiện: những lợi ích trực tiếp và là khía cạnh chủ yếu của dịch vụ. Dịch vụ ẩn: những lợi ích mang tính tâm lý do khách hàng cảm nhận. Tóm lại, “Dịch vụ là một sản phẩm hay một quá trình cung cấp một lợi ích hay một giá trị sử dụng nào đó cho khách hàng trực tiếp và thường đi kèm với một sản phẩm vật chất nhất định”. 1.1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ Các đặc điểm về dịch vụ được nhắc đến trong các tài liệu về tiếp thị dịch vụ và được tổng hợp lại và nhìn chung bao gồm 4 đặc điểm chính là: tính vô hình, tính không thể tách rời, tính không đồng nhất, tính không thể tồn trữ (Regan, 1963; Rathmell, 1966; Shostack, 1977; và Zeithaml et al 1985) (dẫn theo Harris et al, 1998) Tính vô hình: không giống như các sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể cân, đo, đong, đếm. Tính không thể tách rời: một dịch vụ không thể tách thành hai giai đoạn: giai đoạn tạo thành và giai đoạn sử dụng nó. Sự tạo thành và sử dụng của hầu hết các loại dịch vụ diễn ra đồng thời với nhau, đây là một điểm rất khác so với các sản phẩm vật chất thông thường Tính không đồng nhất: là sự khác nhau của các mức độ thực hiện dịch vụ. Có nghĩa là dịch vụ có thể được xếp hạng từ rất kém cho đến rất hoàn hảo. Những vấn đề chất luợng của dịch vụ có thể thay đổi tùy theo người phục vụ, khách hàng và thời gian. Về căn bản, tính biến thiên trong dịch vụ cũng dễ xảy ra và xảy ra thường xuyên hơn so với sự không phù hợp của các sản phẩm hữu hình, bởi vì dịch vụ có mức độ tương tác con người cao. Đặc điểm này làm cho việc chuẩn hóa dịch vụ trở nên khó thực hiện hơn. 13
  15. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Tính chất không thể tồn trữ: ta không thể cất dịch vụ và sau đó lấy nó ra dùng. Một dịch vụ sẽ biến mất nếu ta không sử dụng nó. Ta không thể tồn trữ dịch vụ, vì vậy một dịch vụ không thể được sản xuất, tồn kho và sau đó đem bán. Sau khi một dịch vụ được thực hiện xong, không một phần nào của dịch vụ có thể được phục hồi lại được. 1.1.2.3 Chất lượng dịch vụ Chất lượng cao rất quan trọng trong lĩnh vực sản xuất, nơi hàng hóa được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng. Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng lại là yếu tố quan trọng nhất nhưng cũng khó phân biệt nhất bởi tính chất vô hình của dịch vụ. Chất lượng của một dịch vụ đồng nghĩa với sự cảm nhận của khách hàng về dịch vụ đó, và nó được xác định bởi nhiều yếu tố mà đôi khi thuộc về vấn đề nội tâm của khách hàng. Nhìn chung, Chất lượng dịch vụ được định nghĩa như là cảm nhận của khách hàng về làm thế nào mà một dịch vụ đáp ứng tốt hoặc vượt quá mong đợi của họ (Czepiel, 1990). Parasuraman, Zeithaml, và Berry, (1985) mô tả chất lượng dịch vụ như là kỹ năng của một tổ chức đáp được hoặc vượt quá mong đợi của khách hàng. Sasser, Olsen, & Wyckoff (1978) (dẫn theo Kitchroen, 2004) liệt kê 7 thuộc tính mà họ cho rằng khái quát đầy đủ khái niệm chất lượng dịch vụ bao gồm: sự bảo đảm, tính kiên định, thái độ, sự đầy đủ, trạng thái, sự sẵn sàng, sự huấn luyện. Gronroos (1991, dẫn theo Kitchroen, 2004) cho rằng chất lượng dịch vụ được tạo nên bởi 3 khía cạnh: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và hình ảnh hợp tác của công ty. Lehtinen (1982) cũng định nghĩa chất lượng dịch vụ trên 3 khía cạnh: chất lượng vật lý (của sản phẩm/dịch vụ), chất lượng tổ chức (hình ảnh công ty) và chất lượng tương tác (sự tác động qua lại giữa khách hàng và tổ chức cung cấp dịch vụ). Những tác giả này đều cho rằng trong việc nghiên cứu các yếu tố của chất lượng, cần phân biệt giữa chất lượng với quá trình chuyển giao dịch vụ và chất lượng với kết quả của dịch vụ, được đánh giá bởi khách hàng sau khi đã sử dụng dịch vụ. 14
  16. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Theo đó, “Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra” Tóm lại, mỗi khách hàng thường có cảm nhận khác nhau về chất lượng. Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng là một hàm của nhận thức khách hàng. Hay nói một cách khác, chất lượng của dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức của khách hàng. Đào tạo bản thân nó là hoạt động dịch vụ nên chất lượng đào tạo mang đầy đủ tính chất của chất lượng dịch vụ. 1.1.2.4 Các nhân tố cơ bản quyết định chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ được đo lường bởi nhiều yếu tố và việc nhận định chính xác các yếu tố này phụ thuộc vào tính chất của dịch vụ và môi trường nghiên cứu. Có nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề này nhưng phổ biến nhất và biết đến nhiều nhất là các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ của Parasuraman et al. Năm 1985, Parasuraman et al đã đưa ra mười nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ được liệt kê dưới đây: 1. Tin cậy (reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên. 2. Đáp ứng (responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng. 3. Năng lực phục vụ (competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng. 4. Tiếp cận (access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở của thuận lợi cho khách hàng. 15
  17. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung 5. Lịch sự (courtesy) phản ánh phong cách phục vụ niềm nở tôn trọng và thân thiện với khách hàng. 6. Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe những vấn đề liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc. 7. Tín nhiệm (credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng. 8. An toàn (security) liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính cũng như bảo mật thông tin. 9. Hiểu biết khách hàng (understading/knowing the customer) thể hiện qua khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên. 10. Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho dịch vụ. 1.1.2.5 Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ được định nghĩa như là cảm nhận của khách hàng về làm thế nào mà một dịch vụ đáp ứng tốt hoặc vượt quá mong đợi của họ (Czepiel, 1990). Parasuraman, Zeithaml, và Berry, (1985) mô tả chất lượng dịch vụ như là kỹ năng của một tổ chức đáp được hoặc vượt quá mong đợi của khách hàng. Sasser, Olsen, & Wyckoff (1978) (dẫn theo Kitchroen, 2004) liệt kê 7 thuộc tính mà họ cho rằng khái quát đầy đủ khái niệm chất lượng dịch vụ bao gồm: sự bảo đảm, tính kiên định, thái độ, sự đầy đủ, trạng thái, sự sẵn sàng, sự huấn luyện. Gronroos (1991, dẫn theo Kitchroen, 2004) cho rằng chất lượng dịch vụ được tạo nên bởi 3 khía cạnh: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và hỉnh ảnh hợp tác của 16
  18. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung công ty. Lehtinen (1982) cũng định nghĩa chất lượng dịch vụ trên 3 khía cạnh: chất lượng vật lý (của sản phẩm/dịch vụ), chất lượng tổ chức (hình ảnh công ty) và chất lượng tương tác (sự tác động qua lại giữa khách hàng và tổ chức cung cấp dịch vụ). Những tác giả này đều cho rằng trong việc nghiên cứu các yếu tố của chất lượng, cần phân biệt giữa chất lượng với quá trình chuyển giao dịch vụ và chất lượng với kết quả của dịch vụ, được đánh giá bởi khách hàng sau khi đã sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, khi nói đến chất lượng dịch vụ, chúng ta không thể nào không đề cập đến đóng góp rất lớn của Parasuraman và cộng sự (1988, 1991). Parasuraman và cộng sự (1998) định nghĩa chất lượng dịch vụ là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ”. Parasuraman và cộng sự (1995) đã giới thiệu thang đo SERVQUAL gồm 10 thành phần: phương tiện hữu hình, sự tin cậy, sự đáp ứng, năng lực phục vụ, sự tiếp cận, sự ân cần, thông tin, sự tín nhiệm ,sự an toàn, sự thấu hiểu. Thang đo bao quát hết mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy nhiên thang đo cho thấy có sự phức tạp trong đo lường, không đạt giá trị phân biệt trong một số trường hợp. Do đó sau nhiều lần hiệu chỉnh, Parasuraman và cộng sự (1988) đã đưa ra thang đo SERVQUAL gồm 5 thành phần với 22 biến quan sát, cụ thể: Bảng 1.1: Thang đo SERVQUAL Sự tin cậy (Reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác với những gì đã hứa hẹn Khi công ty A hứa sẽ thực hiện điều gì đó vào 1 khoảng thời gian cụ thể, công ty sẽ thực hiện. Khi bạn có vấn đề, công ty A thể hiện thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề. Công ty A thực hiện dịch vụ đúng ngay từ đầu. Công ty A cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ hứa. Công ty A thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ của họ được thực hiện. 17
  19. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Sự phản hồi (Responsiness): mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách kịp thời Nhân viên công ty A phục vụ bạn đúng hạn. Nhân viên công ty A thông báo cho bạn chính xác khi nào dịch vụ sẽ thực hiện. Nhân viên công ty A luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. Nhân viên công ty A không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của bạn. Năng lực phục vụ (Assurance): kiến thức chuyên môn và phong cách lịch lãm của nhân viên phục vụ; khả năng làm cho khách hàng tin tưởng Cư xử của nhân viên trong công ty A tạo sự tin tưởng đối với bạn. Bạn cảm thấy an toàn khi giao dịch với công ty A. Nhân viên trong công ty A bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn. Nhân viên trong công ty A có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn. Sự cảm thông (Empathy): thể hiện sự ân cần, quan tâm đến từng cá nhân khách hàng Công ty A có thể hiện sự quan tâm đến cá nhân của bạn. Công ty A có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. Công ty A thể hiện sư chú ý đặc biệt đến các quan tâm nhiều nhất của bạn. Nhân viên trong công ty A hiểu được những yêu cầu đặc biệt của bạn. Công ty A có thời gian làm việc thuận tiện đối với bạn. Sự hữu hình (Tangibility): sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, nhân viên và vật liệu, công cụ thông tin Công ty A có những trang thiết bị hiện đại. Cơ sở vật chất của công ty A trông rất hấp dẫn. Nhân viên của công ty A có trang phục gọn gàng, đẹp. Các phương tiện vật chất hoạt động dịch vụ của công ty trông rất hấp dẫn. 18
  20. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Thang đo đánh giá dựa trên sự khác biệt của chất lượng mong đợi và chất lượng cảm nhận của khách hàng. Parasuraman và cộng sự khẳng định rằng SERVQUAL là bộ công cụ đo lường chất lượng dịch vụ tin cậy và chính xác (Parasuraman et al, 1985; 1988; 1991; 1993). Họ cũng khẳng định rằng bộ thang đo có thể ứng dụng cho các bối cảnh dịch vụ khác nhau (Parasuraman et al, 1988), dù đôi khi cần phải diễn đạt lại và/hoặc bổ sung thêm một số phát biểu. Cụ thể, theo mô hình SERVQUAL, chất lượng dịch vụ được xác định như sau: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình chất lượng và khoảng cách làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ cũng có nhiều tranh luận (Carmen, 1990; Babakus & Boller, 1992; Cronin & Taylor, 1992 dẫn theo Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thúy, 2007). Năm 1992, từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm Cronin và Taylor đã đề xuất mô hình SERPERF và cho rằng sử dụng mô hình này tốt hơn SERVQUAL. Hai ông cho rằng chất lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm nhận mà không cần có chất lượng kỳ vọng cũng như đánh giá trọng số của 5 thành phần. Các thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF được giữ nguyên như thang đo SERVQUAL. Mô hình này còn được gọi là mô hình cảm nhận (perception model): Chất lượng dịch vụ = mức độ cảm nhận 1.2. KHÁI NIỆM ĐÀO TẠO, ĐẶC ĐIỂM ĐÀO TẠO VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 1.2.1 Khái niệm đào tạo Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (2004) “Đào tạo là quá trình tác động đến một con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người, về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường 19
  21. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung gắn với giáo dục đạo đức nhân cách”. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường (2007): “Đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có hiệu quả và năng suất”. Như vậy, đào tạo có thể hiểu là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho người học để họ có thể trở thành người công dân, người cán bộ, người lao động có chuyên môn và nghề nghiệp nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Quá trình này diễn ra trong các cơ sở đào tạo theo một kế hoạch, nội dung, chương trình, thời gian quy định cho từng ngành nghề cụ thể nhằm giúp người học đạt được một trình độ nhất định trong hoạt động lao động nghề nghiệp. 1.2.2 Đặc điểm đào tạo Đào tạo được xác định là một dịch vụ, không phải là một hàng hóa vì sản phẩm của đào tạo là kiến thức và kỹ năng, mà kiến thức và kỹ năng thì không sờ mó được. Trong việc phân loại hàng hóa và dịch vụ, đào tạo được xác định như là một “dịch vụ tư” vì dịch vụ này bao hàm hai đặc điểm, có tính loại trừ và có tính cạnh tranh trong sử dụng. Có tính loại trừ trong sử dụng vì học viên không thể tham gia hưởng thụ dịch vụ đó mà không có điều kiện, họ phải thi đầu vào, phải đóng học phí, vv Nếu học viên không thỏa mãn những điều kiện đó sẽ bị loại trừ ra khỏi việc hưởng thụ dịch vụ đào tạo. Dịch vụ đào tạo có tính cạnh tranh trong sử dụng vì việc học của học viên này sẽ ảnh hưởng đến việc học của học viên khác. Ví dụ số lượng học viên trong một lớp học là hạn chế nên học viên này được học thì một người khác không được học, hay là nếu thêm một học viên vào một lớp học quá đông sẽ ảnh hưởng đến việc học của các học viên khác 20
  22. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Tương tự hàng hoá và dịch vụ khác, thị trường dịch vụ đào tạo có hai khía cạnh, cung và cầu. Trong một lý thuyết căn bản của kinh tế học, quy luật cầu muốn nói rằng cầu và giá có quan hệ nghịch biến, tức là đường cầu dốc xuống. Nếu giá càng cao thì cầu càng thấp và ngược lại. Khi chi phí cho việc học tăng lên thì số người đi học sẽ giảm. Hơn nữa, quy luật cung thì ngược lại, cung và giá có quan hệ đồng biến, đường cung dốc lên, nếu học phí thu được từ học viên càng cao thì số số lượng học viên mà nhà trường nhận đào tạo càng cao. Ngược lại, nếu học phí càng thấp thì số lượng học viên nhà trường nhận đào tạo sẽ giảm. 1.2.3 Chất lượng đào tạo 1.2.3.1 Định nghĩa chất lượng đào tạo Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (2004), “ Chất lượng đào tạo được hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động Giáo dục và Đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu quá trình đào tạo đến kết thúc quá trình đó”. 1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo Chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ với hiệu quả đào tạo. Nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt được ở mức nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cơ sở đào tạo và những chi phí như tiền của, sức lực, thời gian bỏ ra là ít nhất nhưng đem lại kết quả cao nhất. Chất lượng đào tạo bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: Thông tin không hoàn hảo Thông tin không hoàn hảo được thể hiện ở thị trường giáo dục là sự bất cân xứng thông tin. Nhà trường (người cung ứng dịch vụ) biết được chất lượng dịch vụ của mình nhiều hơn người đi học (người mua dịch dịch vụ). Người mua dịch vụ chỉ biết được chất lượng đào tạo sau khi học xong. Nhưng sau khi học xong không thể đổi hoặc trả lại nếu phát hiện chất lượng đào tạo kém. Chất lượng dịch vụ không đồng nhất 21
  23. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Không giống như hàng hóa và dịch vụ khác, chất lượng của trường học và thầy giáo trong mỗi trường học là không đồng nhất, nhiều trường học đào tạo chung một ngành đào tạo nhưng chất lượng giữa các trường thì rất khác nhau. Trong cùng một trường học, chất lượng của giảng viên cũng rất khác nhau. Do đó, việc lựa chọn của người học gặp nhiều khó khăn. Ngoại tác tích cực trong giáo dục Lợi ích tư nhân của việc học luôn nhỏ hơn lợi ích xã hội do tồn tại lợi ích ngoại tác của việc đi học. Lợi ích tư nhân là lợi ích của bản thân học viên sau khi học, sau khi học có được kiến thức và kỹ năng làm việc, sẽ tìm được việc làm tốt hơn và có thu nhập cao hơn, không chỉ một hai năm mà lợi ích cho cả cuộc đời còn lại. Do đo, cá nhân người đi học phải đầu tư. Tuy nhiên, lợi ích xã hội của giáo dục là rất lớn, nó bao gồm lợi ích tư nhân như nói trên và lợi ích ngoại tác. Lợi ích ngoại tác có nghĩa là người đi học đem lợi ích cho người khác và xã hội. Việc học sẽ giảm bớt tệ nạn xã hội, dễ dàng hơn cho nhà nước trong việc phổ biến và thực hiện các chính sách kinh tế văn hóa và xã hội. Hơn nữa, các doanh nghiệp và cơ quan tuyển dụng cũng có lợi nhuận trong việc học của các cá nhân. Ví dụ như sinh viên học xong sẽ có lợi ích trong việc học, sẽ làm việc cho các doanh nghiệp chẳng hạn, doanh nghiệp phải trả lương cho sinh viên tốt nghiệp, nhưng mức lương bao giờ cũng thấp hơn năng suất lao động mà sinh viên đem lại cho doanh nghiệp, sự chênh lệch đó là lợi nhuận mà doanh nghiệp có được do việc học của sinh viên. Như vậy, tồn tại lợi ích ngoại tác mà người đi học không nhận được, nên người đi học không đầu từ đúng mức cho việc đi học vì họ quyết định đầu tư cho việc học phụ thuộc vào sự so sánh giữa chi phí tư nhân và lợi ích tư nhân thay vì lợi ích xã hội, họ không quan tâm đến lợi ích xã hội. Môi trường vi mô Trong phân tích về chiến lược nói chung, môi trường vi mô được xem xét bởi 5 lực 22
  24. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung lượng cạnh tranh bao gồm: cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại, quyền lực nhà cung cấp, quyền lực người mua, áp lực của sản phẩm thay thế và áp lực từ đối thủ tiềm tàng. Riêng đối với đào tạo theo nhu cầu có 2 yếu tố trong môi trường vi mô được xem là có ảnh hưởng rõ nhất đến công tác đào tạo là sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại và yếu tố khách hàng. Trước hết yếu tố về đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp và tổ chức không chỉ cạnh tranh thị trường, cạnh tranh sản phẩm mà còn cạnh tranh cả về nguồn nhân lực. Trong môi trường giáo dục cũng vậy, lực lượng giáo viên giảng dạy là cốt lõi của nhà trường. Để tồn tại và phát triển, không còn con đường nào khác là thực hiện đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực đó có hiệu quả, vì nguồn nhân lực tốt là nguồn gốc cho thành công trong hoạt động đào tạo của nhà trường. Nhà trường cần có các chính sách nhân lực hợp lý, phải biết lãnh đạo, động viên, tặng thưởng hợp lý, phải tạo ra bầu không khí doanh nghiệp gắn bó nhằm giữ gìn, duy trì và phát triển nguồn tài nguyên đó. Ngoài ra nhà trường phải có một chế độ chính sách lương bổng đủ để giữ giáo viên làm việc với mình, phải cải tiến môi trường làm việc và cải tiến các chế độ phúc lợi. Nếu không thực hiện được tổ chức có thể mất đi các nhân tài về các đối thủ cạnh tranh có thể có các chính sách đãi ngộ thích hợp và thu hút nhân tài của tổ chức. Sự ra đi của nhân viên không chỉ thuần tuý là vấn đề lương bổng, phúc lợi mà nó còn tổng hợp nhiều vấn đề khác như điều kiện được đào tạo nâng cao trình độ, điều kiện thăng tiến, bầu không khí – văn hoá doanh nghiệp, niềm tự hào, tự tôn của cá nhân người lao động trong doanh nghiệp Yếu tố thứ hai là khách hàng: Khách hàng là đối tượng sẽ sử thành quả của quá trình đào tạo, là một phần của yếu tố môi trường bên ngoài tác động vào công tác định hướng đào tạo của nhà trường. Số lượng cũng như chất lượng học viên do nhà trường cung cấp rất quan trọng đối với các doanh nghiệp – nhà tuyển dụng. Hoạt động đào tạo hướng đến và phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự hài 23
  25. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung lòng, đánh giá cao của nhà tuyển dụng là một trong những thước đo sự thành công của nhà trường. Các nhân tố nội tại Lĩnh vực đào tạo được coi là một hoạt động dịch vụ vì vậy, không giống như chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ được đánh giá bởi cả quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả dịch vụ. Như vậy, có thể hiểu chất lượng dịch vụ là đáp ứng được sự hài lòng của khách hàng. 1.2.4 Đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo Hiện nay, chất lượng đang được quan tâm nhiều trên thế giới. Mọi người bàn luận về chất lượng trong mọi lĩnh vực của xã hội: trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, và trong cả lĩnh vực giáo dục. Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường học. Do đó, việc đánh giá và nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở dạy học nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường và cách hiểu của người này cũng khác so với người kia. Do đó, khái niệm chất lượng trong giáo dục đã được đưa ra từ nhiều góc độ khác nhau (Vroeijenstijn, Nguyễn Hội Nghĩa (người dịch), 2002): Khi chính phủ xem xét chất lượng, trước hết họ nhìn vào tỉ lệ đậu/rớt, những người bỏ học và thời gian học tập. Chất lượng dưới con mắt của chính phủ có thể miêu tả như “càng nhiều sinh viên kết thúc chương trình theo đúng hạn quy định, với chất lượng tiêu chuẩn quốc tế, và với chi phí thấp nhất” Những người sử dụng, khi nói về chất lượng, sẽ nói về kiến thức, kỹ năng và đạo đức trong suốt quá trình học tập. 24
  26. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Đội ngũ cán bộ giảng dạy sẽ định nghĩa chất lượng như là “đào tạo hàn lâm tốt trên cơ sở chuyển giao kiến thức tốt, môi trường học tập tốt và quan hệ tốt giữa giảng dạy và nghiên cứu”. Đối với học viên, chất lượng liên hệ đến việc đóng góp vào sự phát triển cá nhân và việc chuẩn bị cho một vị trí xã hội. Giáo dục phải kết nối với mối quan tâm cá nhân của người học viên. Vì vậy chúng ta có thể nói rằng “chất lượng được xác định bởi sự thỏa thuận giữa các bên liên quan về những yêu cầu mong muốn. Chất lượng dịch vụ đào tạo phải cố gắng hoàn thành càng nhiều ước muốn càng tốt và điều này phải thể hiện trong những mục đích và mục tiêu đào tạo”. Giáo sư Schomburg Harald (1995) đã xây dựng và đưa ra một mô hình đánh giá chất lượng đào tạo cho đối tượng là sinh viên các trường đại học. Mô hình của ông đề cập đến một quy trình toàn diện từ yêu cầu đầu vào của sinh viên cho tới kết quả đào tạo và hiệu quả của đào tạo khi sinh viên đã đi làm. Mô hình chi tiết của ông được thể hiện trong hình 1.1 như sau: 25
  27. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Đầu vào trong quá trình đào tạo cho người học o Điều kiện cơ sở vật chất o Chương trình đào tạo Chuyển giao Kết quả đào tạo o Kiến thức Yêu cầu đầu vào Học viên thành o K o ỹ năng những nhân viên Đặc điểm cá nhân o Năng lực và o Kinh nghi làm việc và phục ệm bằng cấp o Hành vi vụ cho xã hội Đội ngũ giảng viên (Là người tham gia quá trình Chất lượng đào tạo cựu học viên dạy học) (Nguồn: Schomberg Haralt, 1995). Hình 1.1: Những nhân tố chính trong mô hình đánh giá chất lượng đào tạo của Schomberg Ngoài ra, phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo theo 5Qs của Mosad Zineldin (April, 2007) là một phương pháp mới dùng để đưa ra ý tưởng để khám phá các biến quan sát mô tả cho các nhân tố, định nghĩa. Mosad Zineldin là một giáo sư về kinh tế và chiến lược thuộc trường School of Management and Economics,Vaxjo University – Sweden. Ông đã đưa ra mô hình các nhân tố chính để đánh giá chất lượng đào tạo. Các nhân tố được hình thành từ 5 câu hỏi (5Qs) và chất lượng đào tạo (total quality) là một hàm tổng hợp của 5 nhân tố độc lập f(Q1, Q2, Q3, Q4, Q5). Chất lượng đào tạo tác động trực tiếp đến sự hài lòng của học viên. Q1 - Mục tiêu đào tạo (Quality of the Object): Đo lường nhân tố này chính là việc đánh giá kết quả đào tạo đã đạt được những mục tiêu nào. Việc xây dựng các mục tiêu 26
  28. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung đào tạo phải dựa trên học viên, và trả lời câu hỏi: mục tiêu chính mà học viên tham gia các khóa học là gì ? Qua đó sẽ giúp trường đào tạo có được các mục tiêu phù hợp với nhu cầu của học viên. Q2 - Chất lượng của quy trình (Quality of process): Hay là bằng cách nào đạt được những mục tiêu đó. Mục tiêu đào tạo đạt được thông qua một số các công cụ như: nội dung bài giảng, các yếu tố cá nhân của học viên, sự năng động trong lớp học, sự sáng tạo, các bài tập Việc đo lường các quy trình đó đang làm tốt đến mức nào sẽ giúp có đánh giá được chất lượng của quy trình đào tạo. Q3 - Chất lượng của cơ sở hạ tầng (Quality of infrastructure): Là các nguồn cơ cở vật chất cần thiết để tạo ra dịch vụ đào tạo. Bao gồm các nguồn lực tài chính, kỹ thuật, con người, Đo lường các nguồn lực cơ bản này rất cần thiết trong việc đánh giá về chất lượng đào tạo. Các câu hỏi, có thể dùng để hình thành nên các biến quan sát cho nhân tố này: (1) Bằng cấp đạt được và chi phí bỏ ra, (2) Chất lượng của giáo viên, (3) Chất lượng của phòng học, phòng thực hành, và các thiết bị đa phương tiện khác. (4) Sư cần thiết và cấp bách của những kiến thức, kỹ năng đối với học viên. Q4 - Chất lượng của sự tương tác và giao tiếp (Quality of interaction and communication) giữa học viên và giáo viên, giữa các nhân viên khác và học viên, giữa các học viên với nhau. Đo lường nhân tố này nhằm đánh giá mức độ trao đổi thông tin giữa các bên tham gia vào quá trình đào tạo như: nội dung bài giảng, thái độ tham gia của học viên trong lớp học, cách thức giải quyết vấn đề và ra quyết định trong lớp học. Q5 - Chất lượng của bầu không khí (Quality of atmosphere): là môi trường của mọi hoạt động và hợp tác giữa các bên tham gia quá trình đào tạo. Việc đo lường chất lượng của bầu không khí rất quan trọng bởi vì thiếu một bầu không khí thẳng thắn và thân thiện sẽ làm giảm chất lượng đào tạo. Mosad Zineldin là một chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, có thể nói mô hình của ông tiếp cận vấn đề chất lượng đào tạo theo triết lý quản lý chất lượng toàn diện - 27
  29. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung TQM (Total quality management). Do đó mô hình đánh giá toàn bộ các bên tham gia vào quá trình đào tạo. Bản câu hỏi gốc của ông có trong phần phụ lục A của nghiên cứu. Tóm lại, chất lượng là một khái niệm rộng, đa chiều nhất là trong lĩnh vực đào tạo càng khó có thể định nghĩa thế nào là chất lượng vì trong giáo dục bao giờ cũng là một quá trình hai chiều. Hơn thế nữa khó có thể xác định rõ ràng các sản phẩm của giáo dục vì chất lượng trong quá trình giáo dục luôn đòi hỏi sự đóng góp của “khách hàng” là các học viên. Tuy nhiên dựa trên cơ sở phân tích các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo chúng ta có đề xuất ra một thang bậc chất lượng đào tạo theo năng lực để làm cơ sở khoa học cho việc tổ chức đào tạo có chất lượng bao hàm các khâu: 1/ Xây dựng mục tiêu và chương trình đào tạo 2/ Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo 3/ Chọn phương pháp dạy và học 4/ Chọn phương pháp và nội dung kiểm tra đánh giá 5/ Tiến hành kiểm định và đánh giá chất lượng đào tạo. 1.2.5 Quản lý chất lượng đào tạo và các phương pháp quản lý chất lượng đào tạo 1.2.4.1 Quản lý chất lượng đào tạo Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm các vấn đề mà một nhà trường thường làm và bằng cách đó nhà trường cung cấp kiến thức và giáo dục học viên. Đây là công việc kết nối mục tiêu đào tạo, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và bằng cấp mà nhà trường đào tạo, thiết kế chương trình đào tạo và thực hiện chương trình với các vấn đề liên quan đến giảng dạy, phương pháp đánh giá, kiểm tra, giám sát, cho điểm cùng với các quy trình đánh giá liên quan khác. “Quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao động” (Trần Khánh Đức, 2007) 28
  30. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Quản lý chất lượng đào tạo là một lĩnh vực rộng lớn và bao gồm nhiều mảng đa dạng trong việc quản lý của nhà trường. Một cách tổng quát, ta có thể hiểu quản lý chất lượng đào tạo là quá trình nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác đào tạo nhằm đưa ra các quyết định để nâng cao chất lượng đào tạo. Như vậy, quản lý chất lượng đào tạo có hai chức năng cơ bản sau: Thứ nhất, đó là chức năng ổn định, duy trì chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế - xã hội trong giai đoạn trước mắt. Thứ hai, đó là chức năng đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đón đầu sự tiến bộ của xã hội. Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhiệm vụ thường xuyên của tất cả các trường học trên phạm vi toàn thế giới. Hoạt động này có vai trò và ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp phát triển của các trường học trong nước nhất là trong xu thế cạnh tranh và hội nhập toàn cầu như hiện nay. Nâng cao chất lượng đào tạo trong một trường học cần đảm bảo tính khả thi và mang lại hiệu quả thiết thực cho từng đơn vị. Hoạt động này được thể hiện thông qua những nguyên tắc sau: - Chất lượng giáo dục là hoạt động định hướng sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của người học, các tổ chức sử dụng lao động và các bên liên quan. - Chất lượng không có điểm bắt đầu và không có điểm kết thúc. - Nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ của tất cả các thành viên trong một trường học trong đó Ban Giám Hiệu giữ vai trò quyết định thành công hay thất bại của chương trình đã đề ra. - Nâng cao chất lượng đào tạo được thể hiện thông qua một hệ thống quản lý công khai và minh bạch. - Kết quả của chương trình nâng cao chất lượng phải được đo lường và đánh giá qua 29
  31. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung từng thời kỳ. - Cải tiến liên tục là nền tảng của chương trình nâng cao chất lượng đào tạo. 1.2.4.2 Một số phương pháp quản lý chất lượng đào tạo Đào tạo được coi là một loại hình dịch vụ nên các phương pháp được áp dụng trong quản lý chất lượng sản phẩm cũng có thể áp dụng để quản lý chất lượng đào tạo. Sau đây luận văn xin được đi sâu phân tích về các phương pháp quản lý chất lượng được áp dụng riêng trong lĩnh vực đào tạo. (1) Phương pháp kiểm soát chất lượng (Quality Control) Đây là mô hình quản lý truyền thống về chất lượng giáo dục. Ở cấp độ quốc gia, Nhà nước với tư cách là tổ chức quyền lực - công cụ của giai cấp thống trị kiểm soát chất lượng giáo dục nhằm trước hết đảm bảo tính mục đích của các hoạt động giáo dục đáp ứng lợi ích của giai cấp thống trị, thể chế chính trị - xã hội, lợi ích quốc gia và của các tầng lớp xã hội đóng góp và hưởng thụ lợi ích của giáo dục. Mặt khác, về khía cạnh đầu tư, Nhà nước nói chung là người đầu tư lớn vào lĩnh vực giáo dục. Tỷ lệ đầu tư cho giáo dục từ Ngân sách Nhà nước ở các nước tuy khác nhau nhưng nhìn chung đều chiếm một tỷ lệ đáng kể, ngoài ra còn các nguồn đầu tư rất lớn từ phía các doanh nghiệp và người học thông qua học phí và các khoản đóng góp khác trong quá trình đào tạo ở các bậc học. Dù ở góc độ nào thì vai trò quản lý của Nhà nước mà mô hình kiểm soát chất lượng là chủ yếu và rất quan trọng. Trong kiểm soát chất lượng có hai loại hình cơ bản là: - - Mô hình kiểm soát đầu vào(Input): Thông qua chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, hệ thống pháp luật, thanh tra giáo dục để kiểm soát đầu vào từ quy mô đào tạo các bậc học qua các chỉ tiêu tuyển sinh, định mức kinh phí đào tạo, tỷ lệ chuyển cấp, chính sách phổ cập giáo dục cho đến các yêu cầu về chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất. Đây là mô hình đặc trưng của cơ chế quản lý tập trung, bao cấp của Nhà nước XHCN cũ và một số nước Châu Âu hiện nay. - Mô hình kiểm soát đầu ra (Output): Là mô hình hướng trọng tâm quản lý, kiểm 30
  32. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung soát vào kết quả đào tạo thông qua chính sách sử dụng, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ việc thi, tốt nghiệp, văn bằng chứng chỉ quốc gia. (2) Phương pháp đảm bảo chất lượng (Quality Assurance) Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 “Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng”. Trong đào tạo, khái niệm bảo đảm chất lượng có thể được coi như là một “hệ thống các biện pháp, các hoạt động có kế hoạch được tiến hành trong và ngoài nhà trường và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo ra sự tin tưởng thỏa đáng rằng các hoạt động và sản phẩm đào tạo sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về chất lượng đào tạo”. (3) Phương pháp quản lý chất lượng theo ISO 9000:2000 Với quan điểm các cơ sở đào tạo là một loại hình dịch vụ xã hội, một số nước đã và đang áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 với mục tiêu là cải tiến liên tục hệ thồng quản lý chất lượng. (Phương pháp này được thể hiện trong hình 1.2) ĐẦU VÀO QUÁ TRÌNH ĐẦU RA - Cơ sở vật chất - Tầm nhìn - Thành tích học tập - Thiết bị - Môi trường làm việc - Học tập của học sinh - Tính sẵn sàng của học - Mức độ khuyến khích - Sự hài lòng của giáo sinh - Tổ chức lớp học viên - Năng lực của giáo viên - Chất lượng chương - Mức độ vắng mặt - Công nghệ trình - Tỷ lệ học sinh bỏ học - Sự trợ giúp của phụ - Chất lượng giảng dạy - Chất lượng thực hiện huynh - Thời gian học tập - Chính sách - Chất lượng lãnh đạo Hình 1.2 : Đánh giá chất lượng đào tạo theo đầu vào – quá trình – đầu ra 31
  33. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung (Nguồn: Hoy W and Miskel C.G, 2001: Educational Adminitration) Các nguyên tắc quản lý chất lượng: - Chất lượng sản phẩm là do hệ thống quản lý chất lượng quyết định - Làm đúng ngay từ đầu tức là làm việc không có lỗi ở mọi khâu. Làm đúng ngay từ đầu sẽ cho chất lượng tốt nhất, tiết kiệm nhất, chi phí thấp nhất. - Đề cao phương thức quản lý theo quá trình. Lấy phòng ngừa là chính ở mọi khâu tác nghiệp với nhiều biện pháp được tiến hành thường xuyên với công cụ hữu hiệu như kiểm tra chất lượng bằng thống kê (Statistical Quality Control), cơ chế tự kiểm tra, giám sát theo các chuẩn mực. - Tăng cường chất lượng, hiệu quả quản trị với hai phương pháp là quản trị theo mục tiêu (Management by Objective) và quản trị theo quá trình (Management by Proces). (4) Phương pháp quản lý chất lượng tổng thể (TQM) trong giáo dục và đào tạo Đây là mô hình quản lý toàn bộ quá trình đào tạo để đảm bảo chất lượng các cấp từ đầu vào, quá trình và đầu ra, kết quả đào tạo và khả năng thích ứng về lao động và việc làm. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể TQM được áp dụng trước hết ở các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo với nhiều mô hình cụ thể khác nhau như mô hình Châu Âu về quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục (EUTQM on ED), mô hình cấu trúc các thành phần của quá trình đào tạo (SEAMEO). Ở cấp độ vĩ mô (Nhà nước) việc sáp nhập một số cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục với cơ quan Nhà nước về lao động như ở Hàn Quốc thành lập Bộ giáo dục và phát triển nhân lực, Úc và Anh thành lập Bộ giáo dục thanh niên và việc làm cũng thể hiện xu hướng này, Mỹ đi theo mô hình đầu vào, quá trình và đầu ra với khoảng 21 chỉ số các loại. Thành tích học tập chỉ là một trong nhiều chỉ số được nêu trong hình 1.3 dưới đây: 32
  34. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Quản lý Sự hài lòng của con người nhân viên 9% 9% Kết quả Chính sách và Sự hài lòng của Lãnh đạo chiến lược Quá trình phụ huynh học tập 10% 8% 14% 20% 15% Nguồn lực Tác động với xã hội 9% 6% Các nhân tố tác động (50%) Các nhân tố kết quả (50%) Hình 1.3: Mô hình hệ thống đánh giá chất lượng theo hệ thống Châu Âu (Nguồn: B.Davies và L. Ellison (1997)–School leadership For The 21st Centrury) Mô hình đảm bảo chất lượng dựa trên mô hình quản lý chất lượng tổng thể TQM với xu hướng phi tập trung hóa, tăng cường phân cấp của quản lý giáo dục, đề cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo nói chung và trong chất lượng đào tạo nói riêng. Hình thành văn hóa chất lượng và hệ thống chất lượng của các cơ sở đào tạo thông qua quá trình đánh giá bên trong (Internal Assessment). Vai trò quản lý của Nhà nước được thể hiện cụ thể ở việc hoạch định chính sách chất lượng, hệ thống các chuẩn mực bảo đảm chất lượng, xây dựng và ban hành quy trình, cơ chế thực hiện đánh giá bên ngoài (External Assessment) để đánh giá công nhận hoặc kiểm định chất lượng đào tạo. Việc chuyển sang mô hình đảm bảo chất lượng là một bước tiến lớn về quản lý chất lượng đào tạo cả ở cấp độ vi mô và vĩ mô. Các nước Châu Âu sử dụng hệ thống đánh giá chất lượng các cơ sở dịch vụ giáo dục gồm hai nhóm nhân tố là các nhân tố tác động và nhân tố kết quả với tỷ lệ bằng nhau là 50%. Các nhân tố này bao gồm 9 yếu tố cụ thể với các giá trị trọng số khác nhau: lãnh đạo, quản lý con người, chính sách và chiến lược, nguồn lực, quá trình, sự hài lòng của nhân viên, sự hài lòng của phụ huynh, tác động xã hội và kết quả học tập. Trong đó, trọng 33
  35. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung số dành cho kết quả học tập chỉ có giá trị 15% được thể hiện trong hình 1.3 Các phân tích cho thấy những thước đo đơn giản về hiệu quả hay thành tích của một nhà trường là những chỉ số không đầy đủ về chất lượng thực sự của trường đó. Các chỉ số hiệu quả của nhà trường chỉ là một phần của hệ thống và cũng không phải là phần quan trọng nhất. Các chỉ số về đầu vào, quá trình của hệ thống đều là các cấu thành có tầm quan trọng như nhau trong việc xác định chất lượng của một nhà trường. Sau đây, luận văn xin đi sâu phân tích các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo nhu cầu của nhà Trường. 1.2.4.3. Các phương hướng nâng cao chất lượng đào tạo theo nhu cầu Một số phương hướng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo nhu cầu trong xã hội ngày nay nói chung: - Đổi mới phương pháp quản lý học sinh. Có thể nói, học sinh là chủ thể của quá trình dạy học và là đối tượng chính cần quan tâm trong mỗi nhà trường. Công tác quản lý học sinh trong mỗi nhà trường có ảnh hưởng lớn tới thái độ, tinh thần học tập và phấn đấu của mỗi học sinh. Vì thế, công tác quản lý cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo cần có phương pháp quản lý hợp lý và hiệu quả. - Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập. Việc đầu tư cơ sở vật chất phải xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan của xã hội. Chất lượng đào tạo phải gắn liền với khoa học công nghệ, nhất là ngày nay ứng dụng tiến bộ khoa học đổi mới từng ngày, những vật liệu mới ra đời. Để bảo đảm chất lượng đào tạo, các nhà trường cần thực hiện phương châm đầu tư: chuẩn hoá, hiện đại, hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị. - Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo. Theo phương pháp tiếp cận mục tiêu trong đào tạo, mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của một khóa đào tạo, nó là cơ sở để xây dựng nội dung chương trình cũng như nội dung đánh giá, đồng thời 34
  36. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung cũng là định hướng cho người học trong quá trình học tập. Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo là phải đào tạo được đội ngũ nhân lực đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và của thị trường lao động thường xuyên biến đổi của đất nước. Do vậy, nội dung chương trình đào tạo trong mỗi trường học nói chung phải thường xuyên được phát triển và cập nhật, hiện đại hóa cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Áp dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo và xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, quy trình thủ tục. Để có thể thẩm định chất lượng đào tạo trong từng thời kỳ cần xác lập một hệ thống các tiêu chí trong tất cả các lĩnh vực của quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ trong nhà trường. Hệ thống tiêu chí này được cụ thể hoá bằng các chỉ số thực hiện bao hàm toàn bộ quy trình đào tạo từ “đầu vào”, “quá trình đào tạo” và “đầu ra” trong tất cả các lĩnh vực của giáo dục chuyên nghiệp: giảng dạy, học tập, đội ngũ cán bộ giảng dạy, đội ngũ học sinh, tài chính, cơ sở vật chất. - Tăng cường và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp, xí nghiệp, nhà thầu trong việc phối hợp đào tạo nguồn nhân lực trước và sau tuyển dụng. Các doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đào tạo của nhà trường, tác động đến cơ cấu ngành nghề đào tạo của trường, chương trình đào tạo của trường và cũng là nơi sử dụng thành quả của hoạt động đào tạo của trường. 1.3 MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN-MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ 1.2.1 Mô hình nghiên cứu Từ các lý thuyết và mô hình nghiên cứu trên, tác giả đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu sau: 35
  37. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Chương trình đào tạo Chất lượng đào tạo Đội ngũ giảng viên Cơ sở vật chất Hình 1.4: Khung nghiên cứu của đề tài Theo mô hình nghiên cứu trên thì nhân tố chất lượng đào tạo phụ thuộc vào 3 nhân tố chính là chất lượng của chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất.  Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đảm bảo chất lượng. Có thể nói chương trình đào tạo là công cụ để tổ chức và quản lý đào tạo của nhà trường. Nếu chương trình đào tạo nặng về chuyển tải kiến thức, nặng tính lý thuyết, ít quan tâm đến thực hành, kỹ năng nghề nghiệp thì sẽ ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào tạo. Người được đào tạo khi ra trường thiếu đi những kỹ năng làm việc chuyên nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của công việc mà họ được tuyển dụng.  Đội ngũ giảng viên: Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho học sinh hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành thế giới quan cho họ. Đối tượng của quá trình dạy học là học sinh - con người với sự đa dạng về nhận thức, quan điểm, tình cảm làm cho quá trình dạy học trở thành hoạt động rất khó khăn và phức tạp. Người thầy không thể dạy tốt được nếu chỉ nắm vững kiến thức của một môn học, có nghĩa là ngoài kiến thức của môn học người thầy phải hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như: kiến thức của các môn học khác có liên quan, kiến thức về tâm lý, giao tiếp, xử lý các tình huống sư phạm. Vì vậy, đối với giáo viên, trình độ và phương pháp giảng dạy là một vốn quý, có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. 36
  38. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Phương pháp giảng dạy không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo mà còn giúp cho học sinh tự học và giải quyết công việc sau này. Đây chính là dạy cho học sinh phương pháp nghiên cứu. Quá trình tự học tập của học sẽ có hiệu quả hơn nhiều, chất lượng đào tạo vì thế tăng lên rất nhiều. Điều này rất quan trọng, bởi vì ngày nay nhà trường đào tạo ra những người chủ động nghiên cứu, giải quyết công việc, chứ không chỉ học thuộc lòng những kiến thức thầy dạy. Vấn đề đặt ra với đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên dạy ở Trường nói riêng trong thời đại ngày nay chính là vấn đề tự học, tự nghiên cứu. Chỉ có tự học, tự nghiên cứu thường xuyên mới có thể trau dồi đủ kiến thức để truyền đạt cho học sinh một cách dễ hiểu nhất. Tóm lại, đội ngũ giảng viên là người trung gian giữa kiến thức và học viên, chuyển tải những bài học cho học viên, dìu dắt học viên từng bước ứng dụng kiến thức vào thực tế. Vì vậy, quá trình dạy - học phải được tổ chức trên cơ sở lấy người học làm trung tâm.  Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tối thiểu, đầu tiên của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy bao gồm: hệ thống phòng học, thực hành, thư viện, các thiết bị phục vụ cho giảng dạy như giáo trình, giáo án, hệ thống bảng chuyên dùng, đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính, mạng internet; các bảng biểu, mô hình, băng đĩa ghi hình. Đối với đào tạo an toàn – môi trường thì nội dung thực hành là rất quan trọng, vì vậy hệ thống phòng thực hành với đầy đủ trang thiết bị phục vụ thực hành là điều kiện cần để đảm bảo cho học viên có thể áp dụng các kiến thức đã học để xử lý các tình huống an toàn khi gặp phải. Đầu tư mua sách và tài liệu là để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập của thầy và trò. Đối với trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay học sinh rất ít cơ hội mượn sách để học tập, tham khảo. Trang bị sách được đến đâu là tùy thuộc vào khả năng 37
  39. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung của mỗi trường. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính, phòng học chuyên dùng chưa phải là phổ biến đối với nhiều trường hiện nay. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và đặc biệt là công nghệ thông tin, đã trang bị cho giáo dục đào tạo những phương tiện, thiết bị giảng dạy rất hiệu quả, góp phần rất lớn vào việc thay đổi phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo. Trường nào biết trang bị và khai thác tốt các phương tiện đó thì sẽ thu hút học sinh học tập hào hứng, hăng say hơn và có chất lượng hơn. Hệ thống giáo trình, bài thực hành là những tài liệu cần thiết, tối thiểu để tạo điều kiện cho học sinh học tập đạt chất lượng. Đây là cơ sở để chống "dạy chay, học chay" theo cách dạy truyền thống. Tóm lại, cơ sở vật chất có vai trò quan trọng không kém trong việc đảm bảo chất lượng giảng dạy. Phòng học ổn định với trang thiết bị giảng dạy hiện đại có thể giúp cho giảng viên áp dụng được nhiều phương pháp giảng dạy sinh động và thu hút người học. Phòng thí nghiệm và thực hành có đủ những trang thiết bị cơ bản và hiện đại sẽ dễ dàng giúp cho sinh viên ứng dụng lý thuyết đã học vào thực tế, và phát huy tốt khả năng tư duy sáng tạo của sinh viên. Hệ thống thư viện với các phòng đọc rộng rãi và cung cấp nhiều tài liệu học tập và tham khảo sẽ giúp cho người học phát huy khả năng tự học và nghiên cứu khoa học.  Chất lượng đào tạo: Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình phát triển công tác đào tạo ở bất kỳ cấp độ nào – bộ môn, khoa, trường. Thứ nhất, chất lượng của sản phẩm đào tạo có năng lực nhận thức, tư duy đến mức nào và kỹ năng, kỹ xảo được đào tạo đạt đến mức nào. Thứ hai, những kiến thức và kỹ năng trang bị cho người học có đáp ứng được yêu cầu công việc hay không, thừa hay thiếu, và cần điều chỉnh như thế nào. 38
  40. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung 1.2.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu Việc hình thành mô hình nghiên cứu cần có các giả định để thực hiện đề tài. Những giả định này sẽ được kiểm định bằng việc phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính dữ liệu thu thập được. Các giả định trong nghiên cứu này bao gồm: Chất lượng cơ sở vật chất có tác động cùng chiều lên chất lượng đào tạo. Hay nói cách khác là khi có sự thay đổi về chất lượng cơ sở vật chất thì cũng tạo ra sự thay đổi về chất lượng đào tạo. Chất lượng đội ngũ giảng viên có tác động cùng chiều lên chất lượng đào tạo. Khi có sự thay đổi về chất lượng của đội ngũ giảng viên thì chất lượng đào tạo cũng thay đổi. Chất lượng nội dung chương trình đào tạo có tác động cùng chiều lên chất lượng đào tạo. Nếu nội dung chương trình thay đổi thì chất lượng đào tạo cũng thay đổi. 1.2.3 Phương pháp nghiên cứu Đề tài đã tiến hành điều tra các học viên đã theo học khóa huấn luyện đào tạo an toàn – môi trường ở Trung tâm đào tạo an toàn của trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí. Dữ liệu được thu thập bằng cách phát bảng câu hỏi đến học viên đã theo học khóa đào tạo an toàn – môi trường ở Trường. Với 200 phiếu điều tra phát ra, và đã thu được 165 phiếu đạt chất lượng, tương ứng với tỷ lệ phản hồi 82,5%. Các bảng câu hỏi được nhập liệu và sử lý trên phần mềm SPSS. Hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA (exploratory factor analysis) được sử dụng để gặn lọc thang đo giá trị cảm nhận của học viên. Phương pháp phân tích hồi quy để xác định xem nhân tố nào tác động lên chất lượng đào tạo. Việc lấy ý kiến phản hồi của học viên cũng là một trong những hoạt động cần thiết để minh chứng cho việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Do đó, trong khoảng thời gian tháng 01/2012 – 7/2012 tác giả đã thực hiện đề tài nghiên cứu đánh giá chất 39
  41. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung lượng đào tạo từ góc độ cựu học viên của trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí đã tham gia khóa đào tạo an toàn-môi trường với các mục tiêu cụ thể như sau: - Khảo sát và đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu học viên - Đề xuất một số kiến nghị để cải tiến chất lượng đào tạo cho trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Tóm lại, chương 1 của luận văn đã nêu khái niệm về chất lượng, đào tạo và chất lượng đào tạo. Thông qua tìm hiểu cơ sở lý thuyết và từ vai trò và đặc điểm của công tác đào tạo an toàn – môi trường đối với ngành dầu khí nói riêng và xã hội hiện nay nói chung, ta có thể thấy những yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ở trung tâm là chất lượng cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên và chương trình đào tạo. Từ đó, tác giả đã đưa ra được mô hình nghiên cứu cho đề tài. Trong chương 2, luận văn sẽ tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo theo nhu cầu tại trung tâm an toàn – môi trường của trường Cao đẳng nghề Dầu khí. 40
  42. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ VŨNG TÀU 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển - Trường Cao đẳng nghề Dầu khí tiền thân là trường Đào tạo nhân lực Dầu khí, thành lập ngày 07/11/1975. Trường Công nhân kĩ thật Dầu khí có nhiệm vụ đào tạo công nhân kĩ thuật có kĩ năng sản xuất giỏi, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có sức khỏe tốt để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Dầu khí. Trường là một đơn vị trực thuộc Tổng cục Dầu khí, có trách nhiệm thực hiện kế hoạch đào tạo học sinh hàng năm theo chỉ tiêu của Nhà nước và Tổng cục. Địa điểm mở Trường Công nhân kĩ thuật Dầu khí tại thị xã Bà Rịa, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Nai. Ngày 14/7/1989 Tổng cục trưởng Tổng cục Dầu khí ra Quyết định số 562/DK-TC đổi tên Trường Công nhân kĩ thuật Dầu khí thành Trường Cán bộ - Công nhân Dầu khí trực thuộc Tổng cục Dầu khí có địa điểm tại huyện Châu Thnàh tỉnh Đồng Nai và có một phân hiệu của trường ở Vũng Tàu. Trường Cán bộ - Công nhân Dầu khí có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kĩ thuật, nghiệo vụ và công nhân chuyên ngành phục vụ cho yêu cầu phát triển của ngành Dầu khí. Ngày 09/9/1991 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng ra Quyết định số 376/CNNg- TCNS đổi tên Trường Cán bộ - Công nhân kĩ thuật Dầu khí thành Trung tâm Đào tạo Dầu khí Việt Nam. Trung tâm Đào tạo Dầu khí Việt Nam tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo quy chế Trường dạy nghề Nhà nước. Ngày 19/9/1995 Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ra quyết định số 1252/DK-TCNS đổi tên Trung tâm Đào tạo Dầu khí Việt Nam thành Trung tâm Đào tạo 41
  43. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung và Cung ứng Nhân lực Dầu khí trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là PETROVIETNAM TRAINING AND MANPOWER SUPPLY CENTER viết tắt là PVTMSC, có Trụ sở tại thành phố Vũng Tàu và các Chi nhánh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 24/7/2000 Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ra Quyết định số 1106/QĐ-HĐQT về việc đổi tên Trung tâm Đào tạo và Cung ứng Nhân lực Dầu khí thành Trường Đào tạo Nhân lực Dầu khí trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, có Trụ sở tại thành phố Vũng Tàu và các chi nhánh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Ngãi. Với mục tiêu tổng quát là: Phát triển ngành Dầu khí thành ngành kinh tế - kĩ thuật quan trọng, đồng bộ, bao gồm: tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối dịch vụ và xuất nhập khẩu. Xây dựng Tập đoàn Dầu khí mạnh, kinh doanh đa ngành trong nước và quốc tế. Với các mục tiêu cụ thể về công tác tìm kiếm; thăm dò dầu khí; khai thác dầu khí; phát triển khoa học công nghệ. Ngày 10/3/2008 Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ra Quyết định số 478/QĐ-DKVN thành lập Trường Cao đẳng nghề Dầu khí trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Dầu khí có tên giao dịch quốc tế là PETROVIETNAM MANPOWER TRAINING COLLEGE viết tắt là PVMTC. Trụ sở chính tại số 43, đường 30/4, phường 9, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Thực hiện Chiến lược tăng tốc phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Trường Cao đẳng nghề Dầu khí có những bước phát triển mạnh mẽ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường, đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn cao, giỏi vế lí thuyết, vững về tay nghề đủ sức đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành và cho xã hội. Các chương trình đào tạo thường xuyên được cập nhật đổi mới và quốc tế hoá, sát với thực tế sản xuất. Bước đầu Trường đã xây dựng được thương hiệu sản phẩm. Trong một thời gian ngắn từ năm 2008 đến 2010, Trường đã được đầu tư 42
  44. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung cơ sở vật chất và kĩ thuật phục vụ cho công tác đào tạo và dịch vụ với giá trị 225 tỉ đồng. Ngày 17/3/2009 Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ra Quyết định số 773/QĐ-DKVN thành lập Phân hiệu Trường Cao đẳng nghề Dầu khí tại Nghệ An (Phân hiệu Nghệ An). Đây sẽ là cơ sở đào tạo của Trường thực hiện nhiêm vụ đào tạo nguồn nhân lực kĩ thuật cao cho các đơn vị của ngành Dầu khí ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung – nơi tập trung các khu công nghiệp Dầu khí và các dự án lớn của đất nước cũng như của ngành trong những năm tới. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Trường Cao đằng Dầu khí có các nhiệm vụ chính sau: 1/ Đào tạo nghề theo ba cấp trình độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề. 2/ Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kĩ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động. 3/ Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kĩ thuật – công nghệ, nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo. 4/ Tuyển chọn, đào tạo và cung ứng nhân lực cho các đơn vị trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước. 5/ Thực hiện liên doanh liên kết với các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo theo yêu cầu của Tập đoàn và các đơn vị khác có yêu cầu. 6/ Tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo qui định của pháp luật. Trường đã tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ với trên 75 chuyên ngành, với các trình độ khác nhau, góp phần đáp ứng yêu cầu về nhân lực cho ngành Dầu khí nói riêng và cho nên kinh tế quốc dân nói chung, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. 43
  45. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Bên cạnh công tác đào tạo, Trường còn cung cấp nhiều loại hình dịch vụ kĩ thuật như: Lặn khảo sát, lặn xây lắp, bảo dưỡng, kiểm định các công trình dầu khí biển; dịch vụ thiết kế hệ thống, lắp đặt, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, kiểm định các thiết bị đo lường, điều khiển tự động hóa; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị công nghiệp Về nhân lực: Trường cũng được Tập đoàn đầu tư thích đáng: Tổng số CBCNV toàn trường là 265 người. Trong đó: - Trình độ Tiến sỹ: 01 người, đang đào tạo: 03 người. - Trình độ Thạc sỹ: 25 người, đang đào tạo: 10 người. - Trình độ Đại học: 115 người. - Cao cấp lí luận chính trị: 09 người, đang đào tạo: 08 người. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ bộ máy tổ chức Trường Cao đẳng nghề Dầu khí được biểu diễn bằng hình vẽ sau: HỘI ĐỒNG TRƯỜNG BAN GIÁM HIỆU CÁC KHOA CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG CÁC CƠ SỞ, PHÂN HIỆU  Các khoa gồm: Khoa dầu khí, Khoa cơ khí – động lực, Khoa điện – tự động hóa, Khoa đào tạo – bồi dưỡng thường xuyên, Khoa an toàn – môi trường, Khoa ngoại ngữ - tin học.  Các phòng chức năng gồm: Phòng đào tạo, Phòng kế hoạch – tổng hợp, Phòng tài chính – kế toán, Phòng tổ chức – hành chính, Phòng dịch vụ - kỹ thuật, Phòng 44
  46. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung công tác chính trị và quản lý học sinh – sinh viên.  Các cơ sở, phân hiệu gồm: Cơ sở Bà Rịa, Cơ sở Bãi Dâu, Phân hiệu Nghệ An, Văn phòng Hà Nội. a. Nhiệm vụ của Ban Giám Hiệu (gồm 1 Hiệu trưởng và 3 Hiệu phó) + Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ sau: 1. Tổ chức thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường. 2. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của nhà trường và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật. 3. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập cho cán bộ, giáo viên và người học. 4. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. 5. Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên và người học trong trường. 6. Tổ chức các hoạt động tự thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định. Chấp hành các quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 7. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật. + Các phó hiệu trưởng có nhiệm vụ giúp hiệu trưởng trong công tác quản lý trường, thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về các nhiệm vụ được phân công và kết quả thực hiện. 45
  47. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung b. Nhiệm vụ của các phòng, khoa - Phòng Đào tạo: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề hằng năm và dài hạn của nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức việc xây dựng các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề, lập kế hoạch và tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp, công nhận và cấp bằng, chứng chỉ nghề, tổ chức thực hiện và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng nghề; quản lý việc kiểm tra, thi theo quy định, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên; thực hiện các công việc giáo vụ gồm: lập các biểu bảng về công tác giáo vụ, dạy và học, thực hành, thực tập nghề; theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lượng các hoạt động dạy nghề; thống kê, làm báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. - Phòng tổ chức hành chính: giúp hiệu trưởng trong việc sắp xếp tổ chức, quản lý và bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, công nhân viên, thực hiện công tác hành chính tổng hợp, văn thư, lưu trữ, lễ tân đối ngoại, tổ chức thực hiện chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ công nhân viên, công tác bảo vệ nội bộ, thi đua khen thưởng và kỷ luật. - Phòng Kế toán: giúp hiệu trưởng quản lý công tác tài chính. Lập kế hoạch thu chi hàng quý, hàng năm của trường; thực hiện các khoản thu chi; lập quyết toán hàng quý, năm theo quy định. Tổ chức kiểm tra các khoản thu và việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư thiết bị và tài sản khác của tất cả các bộ phận trong trường, tổ chức định kỳ kiểm kê đánh giá tài sản, thiết bị kỹ thuật theo quy định của nhà nước. - Phòng Công tác chính trị và quản lý HSSV: giúp hiệu trưởng trong việc giáo dục và quản lý học sinh; theo dõi giúp đỡ học sinh tự học, hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao, quản lý học sinh ở nội trú, theo dõi sĩ số của học sinh học trên lớp, theo dõi thi đua và kỷ luật học sinh. - Phòng Kế hoạch: giúp hiệu trưởng trong việc quản lý các hợp đồng kinh tế, hợp đồng đào tạo, lập kế hoạch vật tư, quản lý tài sản của trường. 46
  48. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung - Khoa Dầu khí, khoa Cơ Khí – Động lực, khoa Điện – Tự động hóa: quản lý học sinh học tập các lớp thuộc nghề tương ứng; quản lý giáo viên tham gia giảng dạy những môn do Khoa phụ trách. - Khoa Đào tạo – Bồi dưỡng thường xuyên: tổ chức và quản lý những khóa đào tạo ngắn hạn, liên kết với một số trường Đại học thực hiện các hình thức đào tạo khác. - Phòng Dịch vụ - Kỹ thuật: thực hiện các dịch vụ về khảo sát công trình ngầm, dịch vụ lặn sâu. - Khoa An toàn – Môi trường: Giảng dạy lý thuyết và thực hành các khóa học về an toàn – môi trường từ cơ bản đến chuyên ngành cho học sinh trong trường và các học viên đang công tác tại các đơn vị trong ngành dầu khí và các nhà thầu dầu khí. 2.2 GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO AN TOÀN MÔI TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ 2.2.1 Thông tin chung An toàn lao động là một trong những tiêu chí quan trọng hàng đầu trong quản lý, điều hành, tác nghiệp của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt đối với ngành công nghiệp dầu khí – một ngành có vốn đầu tư lớn, mức độ rủi ro cao, hoạt động trong môi trường khắc nghiệt, dễ cháy nổ, dễ xảy ra tai nạn rủi ro đối với người và tài sản. Do đó, vấn đề an toàn là một yêu cầu phải đảm bảo tuyệt đối đối với bất kỳ ai, bất kỳ hoạt động nào của Ngành. Chính vì lẽ đó, tập đoàn Dầu Khí Việt Nam luôn quan tâm và đầu tư lớn cho công tác đào tạo an toàn - môi trường nhằm hướng tới mục tiêu là trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản và huấn luyện kỹ năng về ATLĐ và bảo vệ môi trường cho tất cả CBCNV làm việc trong Ngành, phục vụ cho sự nghiệp chung là xây dựng và phát triển Ngành dầu khí Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu trên, Trung Tâm đào tạo an toàn (Khoa AT-MT) thuộc Trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí đã được hình thành (năm 1993) với nhiệm vụ là chuyên cung cấp dịch vụ đào tạo và tư vấn đào tạo trọn gói về an toàn - môi trường theo tiêu chuẩn 47
  49. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung quốc tế với phương châm: “Tất cả các tai nạn đều có thể ngăn ngừa được và không có việc gì quan trọng tới mức có thể thực hiện một cách không an toàn”. Sự ra đời của Trung tâm đã đáp ứng được yêu cầu cấp bách không những của tất cả các công ty, nhà thầu Việt Nam và nước ngoài trong ngành dầu khí mà còn là của toàn xã hội về vấn đề đào tạo, tái đào tạo và tư vấn trong lĩnh vực an toàn - môi trường. Qua hơn 15 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Trung tâm đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Điều này thể hiện qua chất lượng đào tạo ngày càng nâng cao và lượng học viên đến với Trung tâm liên tục tăng trưởng. Thực tế hoạt động của Trung Tâm cho thấy, từ năm 1993 với chỉ có 15 khóa học và 80 học viên tham dự thì đến nay mỗi năm có từ 1.800 – đến 2.400 lượt học viên tham dự. Trung tâm đã được khách hàng đánh giá rất cao về việc cung cấp dịch vụ đào tạo an toàn đạt tiêu chuẩn quốc tế cũng như phong cách phục vụ ân cần, chu đáo và chuyên nghiệp. Chưa bằng lòng với kết quả đạt được, Trung tâm vẫn liên tục cải tiến chất lượng về mọi mặt, nhưng đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao trình độ hơn nữa cho đội ngũ giáo viên giảng dạy, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo, mở rộng và phát triển chương trình đào tạo đa ngành, đa nghề trong đó có việc phấn đấu trong thời gian sớm nhất đạt được chứng chỉ của tổ chức huấn luyện cho ngành công nghiệp dầu khí biển (OPITO) cho khóa học An toàn và ứng phó nguy cấp ngoài khơi (BOSIET) để sau khi sau khi hoàn tất khóa học này, người lao động có chứng chỉ và sổ an toàn để làm việc ở tất cả các quốc gia có ngành Dầu khí trên thế giới . 2.2.2 Quá trình hoạt động và phát triển dịch vụ đào tạo an toàn – môi trường ở trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Những ngày đầu mới đi vào hoạt động, để có được sự tin cậy và đáp ứng được các yêu cầu của những nhà thầu hoạt động trong lĩnh vực dầu khí đến từ khắp nơi trên thế giới, Trung tâm Đào tạo An toàn – Môi trường đã liên kết hợp tác với nhiều trung tâm đào tạo an toàn trong và ngoài nước có nhiều kinh nghiệm và đạt tiêu chuẩn quốc tế như 48
  50. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Công ty Canmar c à Lan để tổ chức các khóa đào tạo an toàn- môi trường. Quá trình hợp tác đào tạo với các công ty nước ngoài đã giúp đội ngũ nhân viên và giáo viên của Trung tâm hình thành tác phong làm việc chuyên nghiệp, tiếp thu những thành quả khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực an toàn - môi trường, phương pháp giảng dạy tiên tiến, hiện đại. Từ tháng 4 năm 2003 đến nay, Nhà Trường đã trang bị đầy đủ các trang thiết bị đào tạo an toàn tiên tiến, hiện đại, đội ngũ giáo viên có đủ trình độ, năng lực và kinh nghiệm nên Trung tâm Đào tạo An toàn – Môi trường của Trường Cao Đẳng Nghề Dầu khí hoàn toàn vững vàng khi độc lập tổ chức đào tạo các khóa an toàn cho các công ty nhà thầu trong và ngoài nước, đồng thời vẫn tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức đào tạo an toàn quốc tế như Airsafe (Úc); MSTS (Malaysia), Athena HESS (Singapore) để hợp tác tổ chức đào tạo những khóa học chuyên ngành, kỹ thuật cao theo yêu cầu của các công ty nhà thầu. Toàn bộ các giáo trình và trang thiết bị đào tạo phục vụ cho giảng dạy tại Trung tâm thường xuyên cập nhật hóa, vừa đảm bảo sát với thực tế, vừa theo kịp với đà phát triển của công nghệ và kỹ thụât. Học viên đến với trung tâm tất cả đều hài lòng với dịch vụ đào tạo trọn gói bao gồm đầy đủ đồ dùng và phương tiện học tập, xe đưa rước, phòng nghỉ trưa, ăn uống và được khám sức khỏe, đóng bảo hiểm đầy đủ. Với chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao, tất cả các chứng chỉ đào tạo do Trung tâm Đào tạo An toàn – Môi trường cấp đều được hầu hết các công ty, nhà thầu hoạt động trong lĩnh vực dầu khí và các ngành khác chấp nhận. Bên cạnh đó, Trung tâm cũng đã được rất nhiều các công ty, nhà thầu trong và ngoài Ngành biết đến nhờ vào những họat động marketing rộng khắp và hiệu quả. Từ việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài phát PTTH Trung ương 49
  51. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung VTV; Đài PTTH BR-VT; Báo GD-TĐ, báo BR-VT, ); đăng tin và bài trên website của Trường; tham dự các cuộc họp thường niên của các công ty và trung tâm đào tạo an toàn trong khu vực; cho đến việc thăm hỏi và nắm bắt tình hình cũng như nhu cầu đào tạo an toàn hằng năm của từng công ty. Hiện nay Trung Tâm đã hoàn thiện việc đầu tư cơ sở vật chất như: Hệ thống bể huấn luyện an toàn cứu sinh trên biển, Hệ thống cẩu rọ chuyển người, Hệ thống hạ thủy xuồng cứu sinh, Hệ thống thực tập thoát hiểm máy bay trực thăng (HUET), Bãi tập chữa cháy và nhà khói đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm chuẩn bị cho đợt đánh giá chính thức của tổ chức Huấn luyện cho ngành công nghiệp Dầu khí biển (OPITO) phê chuẩn và cấp chứng chỉ công nhận. Đồng thời thông qua việc duy trì và phát triển Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và hệ thống AT-SK-MT để tăng cường năng lực quản lý, bổ sung nguồn lực, đào tạo có chất lượng, có tính cạnh tranh cao và xây dựng thương hiệu của Trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí (PVMTC) ngày càng có uy tín trên thương trường nội địa và quốc tế. 2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ Cùng với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo vận hành thì việc đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị, bảo vệ môi Trường tại các đơn vị sản xuất là một việc làm cần thiết. Ý thức được tầm quan trọng đó, trong những năm qua với hơn 30 chương trình đào tạo, Trường đã tổ chức đào tạo cho 15.109 lượt học viên từ các đơn vị trong ngành, các liên doanh và các nhà thầu dầu khí nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam. Tất cả học viên đã tiếp thu được những kiến thức hữu ích và họ thực sự hài lòng khi tham gia khoá học. Tuy nhiên, công tác đào tạo an toàn – môi trường hiện nay của nhà Trường vẫn chưa phát triển đúng với tiềm năng vốn có của nó là do các nguyên nhân khách quan và chủ quan sau đây : 50
  52. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung - Sự cạnh tranh từ các Trung tâm đào tạo an toàn nước ngoài với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, giàu kinh nghiệm là một thách thức rất lớn. - Đối với các doanh nghiệp, đơn vị trong nước thì công đào tạo an toàn – môi trường chưa được quan tâm thích đáng, còn đối với các liên doanh, các nhà thầu dầu khí nước ngoài thì công tác đào tạo an toàn được đặc biệt quan tâm và nó đã trở thành chính sách và qui định bắt buộc. - Sự đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho công tác đào tạo an toàn – môi Trường, nhất là lĩnh vực hạ nguồn và bảo vệ môi Trường chưa được đồng bộ, kịp thời. Do vậy, trong quá trình thực hiện, Trường vẫn gặp phải những khó khăn nhất định. Cụ thể như sau: 2.3.1 Chương trình và phạm vi đào tạo Sau hơn 15 năm tổ chức thành công dịch vụ đào tạo về an toàn môi trường mà không để xảy ra bất cứ một tai nạn nghiêm trọng nào, Trung tâm Đào tạo An toàn - Môi trường thuộc Trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí hiện được đánh giá là một trong những nhà cung cấp dịch vụ đào tạo có chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực an toàn – môi trường tại Việt Nam. Trung tâm tự hào đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc giảm thiểu những tai nạn, sự cố về người và tài sản cho ngành và cho xã hội, góp phần vào công tác xây dựng văn hóa an toàn và sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp. Với kinh nghiệm và trình độ giảng dạy của đội ngũ giảng viên, Trung Tâm thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo bằng cả hai ngôn ngữ (Anh và Việt) với trên 200 khóa học khác nhau (trong đó chủ yếu là các khóa về An toàn và ứng phó nguy cấp ngoài khơi, các khóa học về Sơ Cấp Cứu, Phòng cháy-Chữa Cháy, An toàn làm việc văn phòng ). Với các chương trình đào tạo được thiết kế theo tiêu chuẩn OPITO, STCW95 và các tiêu chuẩn của Ngành và Quốc gia, Nhà Trường đã trở thành địa chỉ đào tạo an toàn và tin cậy của hơn 150 công ty nhà thầu hiện đang hoạt động trong lĩnh vực dầu khí và một số lĩnh vực khác tại Việt Nam và nước ngoài. Trong đó có những tập đoàn và công ty dầu khí lớn như BP, Petronas, JVPC, Cuulong JOC, Vietsovpetro, PTSC, PVEP, Sài Gòn, 51
  53. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Shipyard, Nhiều học viên tham gia học tập tại Trung tâm Đào tạo An toàn - Môi trường cũng như tại Trường Cao Đẳng Nghề Dầu khí hiện đang nắm giữ những cương vị chủ chốt tại các công ty, nhà thầu dầu khí. Hiện nay, Trung tâm Đào tạo An toàn - Môi trường đã mở rộng phạm vi đào tạo an toàn - môi trường cho khâu hạ nguồn và sang những ngành công nghiệp khác. Tất cả các dự án trọng điểm của tập đoàn như: nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất, cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau, nhà máy nhựa và hóa chất Phú Mỹ, nhà máy chế biến Condensate, các nhà máy điện đều gửi người lao động đến Trung tâm Đào tạo An Toàn - Môi trường để huấn luyện. Thực hiện chính sách chất lượng của nhà trường là “Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo ra cơ hội để duy trì và phát triển bền vững nhà trường” và mục tiêu của trung tâm là đặt “uy tín – chất lượng – hiệu quả” lên hàng đầu. Trung tâm Đào tạo An toàn - Môi trường đang nỗ lực hết mình để trở thành một trung tâm đủ mạnh, ngang tầm với các trung tâm đào tạo lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Bảng 2.1: Các khóa đào tạo an toàn – môi trường ở Trung tâm (Theo báo cáo đào tạo tính đến tháng 6/2011 của khoa An toàn – Môi trường) Khóa học Số lượt người tham dự Thoát hiểm từ trực thăng 6800 Cứu hộ trên biển 8500 Sơ cấp cứu cơ bản 3500 Chữa cháy cơ bản 5500 Đội viên đội chữa cháy 850 Hệ thống giấy làm việc 850 Phân tích an toàn công việc 650 Điều tra tai nạn 750 Quản lý khủng hoảng 1200 Quản lý an toàn 5500 52
  54. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Chữa cháy nâng cao 500 Kỹ thuật kiểm soát khẩn cấp 500 Kiểm tra khí 2500 An toàn cơ bản và ứng phó nguy cấp 8250 ngoài khơi Kỹ thuật thoát hiểm cá nhâ 250 Xử lý an toàn hóa chất 600 Hàng hóa nguy hiểm vận chuyển bằng 1200 đường hàng không, đường thủy Làm việc trong không gian hạn chế 2000 An toàn vận chuyển hóa chất 100 Làm việc trên cao 100 Xử lý dầu tràn 350 Kiến thức về môi trường 100 Sỹ quan phụ trách sân đậu trực thăng 200 An toàn đối với H2S 500 Sử dụng thiết bị thở cá nhân 2500 An toàn trong lắp ráp giàn giáo 1550 An toàn điện 520 An toàn trong móc cáp treo hàng 45 Sử dụng xuồng cứu sinh 2800 2.3.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy Trong những năm gần đây, Trường Cao đẳng nghề Dầu khí nói chung và trung tâm an toàn nói riêng đã từng bước nâng cấp trường, lớp, thư viện, phòng thực hành, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa phục vụ yêu cầu ngày càng cao của giáo dục toàn diện, phục vụ công tác đổi mới phương pháp dạy và học của giáo viên và học sinh. Từ năm 2011, Trung tâm được đầu tư xây dựng tòa nhà 9 tầng làm khu phòng làm việc, phòng thí nghiệm và phòng học và phòng nghỉ cho các cán bộ 53
  55. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung giáo viên và học viên ở xa nên cơ sở vật chất của trung tâm đã được cải thiện đáng kể. Với khuôn viên rộng tại Bãi Dâu, trung tâm không chỉ có đầy đủ phòng học cho học sinh mà còn có được không gian thoáng mát tạo tâm lý tốt cho các bộ phận làm việc trong trường. Thư viện Nhà trường có trên 400 đầu sách. Tháng 9/2012, dự kiến đưa vào sử dụng thư viện điện tử trong toàn trường. Hiện nay, số lượng phòng học lý thuyết cũng như phòng thực hành đều là được xây hoặc mới được sửa chữa nên đáp ứng được yêu cầu của hầu hết cán bộ, giáo viên và học sinh theo học, cụ thể: đối với phòng học lý thuyết đạt 1,5m2/học sinh, đối với phòng thực hành các nghề đào tạo đạt 2,5m2/học sinh. Trong khi diện tích tiêu chuẩn đối với phòng học lý thuyết là 1,45-1,5m2/học sinh còn đối với phòng thực hành tin học là 2,0-2,5m2. Về thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo An toàn – Môi trường: Trường chưa được trang bị đồng bộ hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo an toàn. Các thiết bị hiện có đều do Trường tự mua sắm, một số ít được Tập đoàn đầu tư, so với yêu cầu chỉ đáp ứng được khoảng 50%. Trong số các thiết bị này, hiện nay chỉ có hệ thống thiết bị đào tạo phòng chống cháy là tương đối khá, các mô hình thiết bị còn lại chỉ đạt mức trung bình. Do vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về đào tạo trong lĩnh vực này. Về trang thiết bị phục vụ giảng dạy, như LCD, Projector, máy chiếu qua đầu, Video, Tivi, Cassette đều là những thiết bị mới, hiện đại. Tuy nhiên, số lượng hiện có chỉ đáp ứng được từ 50 % yêu cầu giảng dạy tại trung tâm. Hệ thống phòng thí nghiệm, phòng mô hình hiện đại, có tương đối đầy đủ thiết bị và dụng cụ để học sinh thực hành. Về tài liệu học tập, giáo trình, tài liệu tham khảo: Mặc dù hiện nay nhà trường có trên 1000 đầu sách trong thư viện, tuy nhiên, số lượng sách trực tiếp phục vụ cho các môn học còn rất ít, toàn bộ sách học của học sinh vẫn là do các giáo viên trong trường tự biện soạn dựa trên giáo trình của các trường Đại học và Cao đẳng khác nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền nào phê duyệt. 54
  56. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Các tài liệu còn lại như sách, báo, tạp chí mà Nhà trường đã trang bị cho trung tâm trong thư viện cũng như hệ thống máy vi tính sử dụng trong thư viện đến nay về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu tìm tòi, học hỏi, và nghiên cứu của giáo viên cũng như học viên. 2.3.3 Đội ngũ giáo viên Hiện nay, Nhà trường có 04 khoa, các khoa có nhiệm vụ tổ chức quá trình đào tạo, giảng dạy và các hoạt động giáo dục của các nghề khác nhau theo chương trình kế hoạch giảng dạy của nhà trường; quản lý giáo viên, học sinh; tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học của khoa; thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Tính đến tháng 7 năm 2011 số lượng giáo viên trong mỗi khoa như sau: Bảng 2.2: Bảng phân phối giáo viên trong các khoa (Theo số liệu của Phòng tổ chức hành chính tính đến tháng 7/2011) SỐ LƯỢNG STT KHOA (Người) 1 Điện –Tự động hóa 30 2 Dầu khí 25 3 Cơ khí 25 4 An toàn môi trường 15 Như vậy, về số lượng giáo viên trong toàn Trường thì giáo viên ở trung tâm an toàn – môi trường chiếm tỉ lệ thấp nhất nhưng lại đảm nhận khối lượng công việc khá lớn. Điều này cũng là điều bất lợi ở trung tâm. Về trình độ của giáo viên của Trường hiện nay là: 100% tốt nghiệp đại học các chuyên ngành, 100% giáo viên đã hoàn thành chương trình sư phạm bậc 2 và có 30 người có bằng thạc sỹ, 10 người đang đào tạo bằng thạc sĩ, 3 tiến sĩ, 3 người đang đào tạo tiến sĩ. 55
  57. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước cũng như phương châm của tập đoàn dầu khí Việt Nam xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, hàng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị thông qua các lớp tập huấn do sở lao động thương binh- xã hội tổ chức. Ngoài ra, vì tính đặc trưng của môi trường làm việc của học viên, trường còn tự tổ chức các lớp nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên trong trường. Vì vậy trình độ chuyên môn cũng như tay nghề thực tế của giáo viên trong Trường đã được nâng lên đáng kể và được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3: Trình độ đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy (Theo số liệu của Phòng tổ chức hành chính tính đến tháng 7/2011) Trình độ T Số lượng Trên Đại học Đại học Ghi chú Đơn vị T (Người) Số lượng Số lượng % % (Người) (Người) Điện –Tự 5 GV đang theo 1 30 8 27 22 73 động hóa học cao học 1 GV đang theo 2 Dầu khí 25 9 36 16 64 học cao học 02 GV đang theo 3 Cơ khí 25 7 28 18 72 học cao học An toàn môi 02 GV đang theo 4 15 6 40 9 60 trường học cao học Qua bảng 2.3 ta dễ dàng nhận thấy rằng tỷ lệ giáo viên trực tiếp giảng dạy ở trung tâm an toàn – môi trường có trình độ trên đại học (thạc sĩ) là khá cao (40%), còn lại 60% số giáo viên có trình độ đại học. Ngoài ra, còn một số các giáo viên trợ giảng, đa số đều có trình độ Cao Đẳng hay Đại học. Đặc biệt, một số giáo viên có trình độ chuyên môn cao vừa trực tiếp tham gia giảng dạy, vừa làm công tác quản lý ở trung tâm. Tuy nhiên, vừa làm công tác quản lý lại vừa tham gia giảng dạy nên chất lượng giảng dạy chưa cao. 56
  58. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung Trong số các giáo viên giảng dạy có một số giáo viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên đã một phần ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tại trung tâm. Nói đến chất lượng đào tạo tại bất kỳ cơ sở dạy học nào, người ta thường nghĩ ngay đến chất lượng đội ngũ giáo viên ở nơi đó. Chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện qua hai mặt chủ yếu là trình độ chuyên môn và phương pháp sư phạm. Trình độ chuyên môn và phương pháp sư phạm được ví như hai chân của một người giáo viên, nếu thiếu một trong hai mặt này đều ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ giáo viên. Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào các yếu tố sau đây: • Về mặt tích lũy kiến thức: Do tỷ lệ giáo viên trẻ (<35 tuổi) ở trung tâm khá cao, chiếm khoảng 40% tổng số giáo viên tại trung tâm. Hơn nữa, toàn bộ đội ngũ giáo viên trẻ đều có bằng Đại học trở lên và đều có trình độ về tin học, ngoại ngữ nên rất thuận lợi trong việc nghiên cứu, tiếp cận với các tài liệu, phương tiện hiện đại. Một bộ phận giáo viên có thâm niên giảng dạy cao nhưng gặp nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu và tiếp cận với các phương tiện hiện đại như máy tính, máy chiếu đa năng, ngoại ngữ nên chưa chủ động trong việc biên soạn, chỉnh sửa bài giảng. Hơn nữa, trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh như hiện nay mà một số giáo viên không chịu tích lũy kiến thức, không thường xuyên học hỏi và đổi mới phương pháp giảng dạy, bằng lòng với những gì mình có nên đã ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào tạo. Mặc dù nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để các giáo viên tham gia ôn và thi cao học như hỗ trợ vật chất, tạo điều kiện về thời gian, tổ chức các khóa đào tạo nội bộ nhưng số lượng giáo viên ở trung tâm tham gia học tập nâng cao trình độ còn thấp bởi các lý do sau: - Đối với các giáo viên trẻ, do hoàn cảnh gia đình còn gặp nhiều khó khăn như đang nuôi con nhỏ, hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên chưa có điều kiện để tham gia ôn và thi cao học. - Một bộ phận giáo viên khác có điều kiện để theo học cao học đã tham gia ôn và thi 57
  59. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung cao học nhưng chưa đỗ do tuổi cao nên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức mới, nhất là môn Ngoại ngữ. Lực lượng giáo viên có tuổi đời trên 35 tuổi với nhiều năm giảng dạy tại trung tâm, cũng như có nhiều kinh nghiệm thực tế khi tham gia làm dịch vụ chiếm khoảng 30%. Số lượng giáo viên này khó tham gia theo học thạc sĩ hoặc chưa theo học được với nhiểu lý do như: gặp nhiều khó khăn với môn ngoai ngữ, chưa sắp xếp được thời gian và công việc để theo học - Một số ít giáo viên còn có tư tưởng an phận, ngại tham gia ôn và thi cao học nhất là các số giáo viên nữ (chiếm khoảng 10%), đa số dưới 35 tuổi nhưng đều đã có gia đình, các giáo viên này thường có suy nghĩ coi trọng gia đình nên chưa giành nhiều thời gian và quyết tâm để theo học thạc sĩ. - Một phần không thể thiếu được trong bài giảng của mỗi giáo viên là phần vận dụng thực tế cho học sinh nhưng kiến thức thực tế của các giáo viên lại hạn chế bởi các lý do sau: + Các giáo viên trẻ về công tác tại trung tâm hầu hết đều mới tốt nghiệp Đại học mà chưa từng đi làm tại bất kỳ doanh nghiệp nào. Đây là số giáo viên có nhiệt huyết, có thời gian nhưng còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy và kiến thức thực tế. Để khắc phục tình trạng này, hằng năm, nhà trường luôn tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức sư phạm nhằm giúp giáo viên tiếp cận với những phương pháp giảng dạy mới, có dịp để trao đổi học hỏi nâng cao, cải tiến phương pháp giảng dạy.Bên cạnh đó, trung tâm cũng thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nội bộ cũng như cử giáo viên tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn trong nước, ngoài nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tích lũy kinh nghiệm thực tế. • Về công tác nghiên cứu khoa học: Công tác nghiên cứu khoa học của giáo viên trong những năm vừa qua luôn được Nhà trường nói chung và ở trung tâm nói riêng quan tâm và khuyến khích thực hiện. Hàng năm Nhà trường đều tổ chức phong trào thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến công 58
  60. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung tác quản lý và giảng dạy, đồng thời cứ đầu năm học mỗi tổ bộ môn được khuyến khích đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học và đến cuối năm Hội đồng Khoa học Nhà trường đánh giá và nghiệm thu. Như vậy, mỗi năm đều có một đề tài khoa học được nghiệm thu và đưa vào ứng dụng tại trường. Công việc này có ưu điểm là được tổ chức đều đặn hàng năm đã tạo nên tâm lý chủ động trong khối giáo viên. Tuy nhiên, do sức ỳ lớn ở hầu hết các giáo viên nên phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu của các đề tài còn hẹp, mới chỉ dừng lại ở việc biên soạn, chỉnh sửa Đề cương bài giảng, chỉnh sửa giáo trình môn học. Mặc dù công tác nghiên cứu khoa học được triển khai đều đặn hàng năm nhưng số lượng đề tài cấp Nhà nước và cấp Bộ còn rất ít mà chủ yếu vẫn là đề tài nghiên cứu cấp Trường. Tuy nhiên tỉ lệ đề tài được báo cáo chưa nhiều về số lượng (mỗi năm khoảng 2-3 đề tài), chất lượng chưa cao, chưa tạo nên bước ngoặt trong hoạt động giảng dạy tại trường. Lý do của tình trạng này là do phần lớn giáo viên của trường chưa coi trọng công tác nghiên cứu khoa học, chưa dành thời gian và nhiệt huyết để tìm tòi, nghiên cứu cũng như áp dụng những đề tài đã báo cáo vào thực tiễn. Có những đề tài được đánh giá cao nhưng khi triển khai áp dụng thực tế rất chậm chạm, chưa phát huy vai trò của công tác nghiên cứu khoa học. Một số đề tài cấp trường về đổi mới phương pháp giảng dạy và phương pháp ra đề thi, chấm thi đã được áp dụng nhưng chưa đem lại hiệu quả như mong muốn bởi khi áp dụng vào thực tiễn lại gặp một số khó khăn như phương tiện giảng dạy hoặc trang thiết bị cần thiết không đủ. Áp dụng được đề tài này là một bước đột phá lớn đòi hỏi Nhà trường nói chung và trung tâm nói riêng phải dành nguồn kinh phí đáng kể cho công tác nghiên cứu khoa học và phải thay đổi công tác quản lý đối với giáo viên và học sinh. Về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên: Đây là vấn đề quan trọng được toàn ngành nói chung, Nhà trường nói riêng và trung tâm đặc biệt quan tâm. Với tinh thần thường xuyên nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm, Nhà trường đã chỉ đạo, 59
  61. Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung tổ chức thực hiện, khuyến khích động viên đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động này. Tuy nhiên do 80% đội ngũ giáo viên trong trường là giáo viên trẻ mặc dù được đào tạo cơ bản song lại gặp trở ngại lớn về phương pháp sư phạm. Trong số các giáo viên trẻ thì phần lớn mới chỉ tham gia học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 2. Đây là một trở ngại lớn cho việc truyền tải kiến thức tới học sinh. Trước tình hình trên, trong mấy năm gần đây, Nhà trường đã tập trung giải quyết một số vấn đề sau: • Tham gia hội thảo về các phương pháp giảng dạy và đổi mới phương pháp giảng dạy. • Tập huấn về phương pháp dạy học tích cực, phương pháp xây dựng ngân hàng đề thi, đáp án thi. • Tăng cường trang thiết bị phục vụ giảng dạy như máy chiếu đa năng, phòng thực hành máy tính, giáo cụ trực quan, mô hình học tập. Đội ngũ giáo viên ở trung tâm cũng đã được quan tâm học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm phần lớn đạt chuẩn, có phẩm chất chính trị, đạo đức, yêu nghề. Hàng năm trường luôn phát động các đợt hội giảng cấp trường được 100% giáo viên tại trung tâm hưởng ứng tích cực và đã đạt nhiều thành tích cao. Đặc biệt, tại trung tâm đã có giáo viên đạt giải nhất cuộc thi hội giảng toàn quốc. Đây vừa là niềm vinh dự của trung tâm nói riêng và của nhà trường nói chung. Trên đây là những điểm nhấn đáng chú ý của trung tâm đào tạo an toàn – môi trường nói riêng và trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí nói chung. Bên cạnh những thế mạnh về cơ sở vật chất, nhà trường cũng như trung tâm vẫn còn một số điểm hạn chế về nguồn nhân nhân lực như đội ngũ giáo viên ngoài giờ lên lớp còn tham gia nhiều công việc tại khoa, nên thời gian đầu tư cho bài giảng ít hay chế độ lương của giáo viên trong trường so với các đơn vị trong ngành khác vẫn còn thấp Vì thế, sau một thời gian công tác, một số giáo viên vì các lý do khác nhau lại chuyển đi đơn vị khác, số lượng giáo viên hàng năm tuyển về trường đa số là giáo viên trẻ nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất 60