Cuộc chiến Catfish: Xuất khẩu cá tra và cá basa của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Nguyễn Xuân Thành

ppt 23 trang phuongnguyen 3440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Cuộc chiến Catfish: Xuất khẩu cá tra và cá basa của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Nguyễn Xuân Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptcuoc_chien_catfish_xuat_khau_ca_tra_va_ca_basa_cua_viet_nam.ppt

Nội dung text: Cuộc chiến Catfish: Xuất khẩu cá tra và cá basa của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Nguyễn Xuân Thành

  1. Cuộc chiến Catfish: Xuất khẩu cá tra và cá basa của Việt Nam sang thị trường Mỹ Nguyễn Xuân Thành 2003
  2. Nội dung Nuơi cá tra và basa ở Đồng bằng sơng Cửu Long, chế biến đơng lạnh và xuất khẩu sang Mỹ Nghề nuơi cá da trơn và thị trường cá da trơn ở Mỹ Cuộc chiến về tên gọi ‘catfish’ Vụ kiện bán phá giá
  3. Nuơi cá tra và basa ở Đồng bằng sơng Cửu Long Tháng 5 năm 1995: áp dụng thành cơng cơng nghệ tạo giống nhân tạo cho cá tra và basa. Từ đĩ, con giống với số lượng lớn và chi phí thấp được cung cấp thường xuyên cho nơng dân. Hoạt động nuơi cá tra, cá basa bắt đầu phát triển dưới hình thức bè cá và hầm cá tại An Giang và Đồng Tháp. Nuơi cá bè, vốn được du nhập theo kinh nghiệm của ngư dân trên Hồ Tơng-lê-sáp của Campuchia, nhanh chĩng trở thành hình thức chủ yếu nuơi cá tra và basa.
  4. Tĩm tắt chi phí nuơi cá tra bè Chi phí đầu tư bè: 200 triệu đ; khấu hao trong 10 năm Chi phí đầu tư máy nấu và nghiền thức ăn: 9 triệu đ; khấu hao trong 5 năm Giống nuơi: 44.000 con với trọng lượng trung bình 0,075 kg/con và giá 1.400 đ/con; (với tỷ lệ hao hụt là 10%, 44.000 con cá giống sẽ cho 40.000 con cá thành phẩm khi thu hoạch). Thời gian nuơi: 8 tháng (cá tăng trọng từ 0,075 kg lên 1 kg) Sản lượng: 40 tấn cá Thức ăn: giá bình quân 2.500 đ/kg; hệ số tiêu tốn thức ăn: 3,0 kg thức ăn/kg cá; chi phí thức ăn bình quân 1 kg cá thành phẩm: (1 kg – 0,075 kg)*3*2.500 đ/kg = 6937.5 đ Lao động: bình quân 1,5 lao động với mức lương 750.000 đ/tháng Nhiên liệu: chi phí nhiên liệu 3.800 đ/lít; hệ số sử dụng nhiên liệu 20 lít/tấn cá Phịng chống bệnh: 10 triệu đ; Thuế mơn bài và phí: 1 triệu đ Nợ vay: 140 triệu đ với lãi suất 1%/tháng
  5. Cơ cấu chi phí nuơi cá tra bè Chi phí (đ) Giá vốn hàng bán 389.194.000 Con giống (44.000 con * 1.400 đ/con) 61.600.000 Thức ăn (6.937,5 đ/kg * 44.000 kg) 305.250.000 Lương cơng nhân (750.000 đ/ng/t * 1.5 ng * 8 t) 9.000.000 Nhiên liệu (20 lít/tấn * 44 tấn * 3.800 đ) 3.344.000 Phịng và chữa bệnh 10.000.000 Khấu hao 14.533.333 Khấu hao bè cá (200.000.000 đ * 10% * 8/12) 13.333.333 Khấu hao máy mĩc (9.000.000 đ * 20% * 8/12) 1.200.000 Lãi vay (140.000.000 đ * 1%/tháng * 8 tháng) 11.200.000 Thuế và phí 1.000.000 Tổng chi phí 415.927.333 Chi phí bình quân 1 kg cá thành phẩm 10.398
  6. Giá trị Tỷ Cơ cấu chi phí chế biến cá tra (đ) trọng Giá 1 kg philê (giá rịng tại cửa nhà máy) 43.000 Chi phí cá tra nguyên liệu (VND/kg cá nguyên liệu) 12.000 Hệ số chế biến (trọng lượng cá tra tươi/1kg cá philê) 3,2 Chi phí cá nguyên liệu (VND/kg cá philê) (12,000 đ * 3,2) 38.400 Phụ phẩm thu hồi (VND/kg philê) 3.200 Cơ cấu chi phí (VND/kg cá philê) Cá nguyên liệu rịng (38.400 – 3.200) 35.200 81,86% Lao động 3.397 7,90% Điện, nước, bao bì 594 1,38% Thuê đất 63 0,15% Khấu hao 365 0,85% Lãi vay 453 1,05% Thuế 1.088 2,53% Lợi nhuận 1.840 4,28%
  7. Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu cá tra và basa đơng lạnh năm 2000 theo doanh nghiệp chế biến Doanh nghiệp Tỷ trọng Trước khi Hiệp định Thương mại Song Agifish (Cty CP) 40% phương cĩ hiệu lực Vĩnh Hồn (Cty TNHH) 25% (12/2001), cá tra và basa philê đơng lạnh của Cafatex (DNNN) 10% Việt Nam xuất sang Mỹ Afiex (DNNN) 9% chỉ phải chịu thuế 4,4 Cataco (DNNN) 6% xen/kg. Sau đĩ, sản phẩm cá tra và basa Nam Việt (Cty TNHH) 5% philê đơng lạnh của Việt Cơng ty khác 5% Nam khơng cịn chịu thuế khi nhập khẩu vào Nguồn: Agifish, “Bản cáo bạch”, 2002. Mỹ.
  8. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra và basa philê đơng lạnh 25000 Giá trị Tốc độ Năm 20965 USD (%) 20000 1996 455.880 - 1997 1.369.428 200 15000 13475 1998 4.295.350 214 Sản lượng (tấn) lượng Sản 1999 13.370.882 211 10000 8624 2000 29.667.246 122 5000 3269 2001 38.286.449 29 958 98 299 0 2002 62.777.855 64 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Nguồn: Cơ sở dữ liệu trên mạng của Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (Dataweb).
  9. Nghề nuơi cá catfish và thị trường cá catfish ở Mỹ Cho tới năm 1970, cá da trơn hay catfish theo tên tiếng Anh vẫn chỉ là một thứ đặc sản của một số vùng ở Mỹ và nhu cầu đối với sản phẩm này rất hạn chế. Thực phẩm chế biến từ catfish trở nên ngày một phổ biến hơn sau các chiến dịch tiếp thị của các trại nuơi cá catfish và doanh nghiệp chế biến. Sản lượng cá nuơi ở Mỹ tăng từ 2.580 tấn năm 1970 lên 271.000 tấn năm 2001 với doanh số trên dưới nửa tỷ đơ la. Các trại nuơi cá catfish được tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sơng Mississippi (ĐBSMI) tại các bang Mississippi, Alabama, Arkansas và Louisiana. Mức tiêu dùng cá catfish b/q đầu người ở Mỹ tăng từ 0,41 pao vào năm 1985 lên 1 pao vào năm 2001.
  10. Tác động của hàng nhập khẩu Giá bình quân một pao mà các nhà nuơi cá catfish nhận được giảm từ 75 xen năm 2000 xuống 66 xen năm 2001 và 50 xen năm 2002. Hiệp hội các nhà nuơi cá catfish Mỹ (CFA) lập luận rằng giá bán hiện thấp hơn chi phí sản xuất tới 15 xen. Tổng doanh số cá catfish nội địa bán cho các đơn vị chế biến giảm 20% từ 446 triệu USD năm 2000 xuống 385 triệu USD năm 2001. Các chủ trại nuơi cá catfish ‘cáo buộc’ các sản phẩm cá tra và basa nhập khẩu từ Việt Nam chính là nguyên nhân gây ra sự giảm sút này.
  11. Cuộc chiến về tên gọi catfish Lập luận của CFA Cá tra và basa của Việt Nam khơng phải là catfish. Cá catfish nuơi ở ĐBSMI thuộc họ Ictaluridae. Cá tra và basa nuơi ở ĐBSCL thuộc họ Pangassiidae. Những đợt cá đầu tiên nhập từ VN vào Mỹ được mang những thương hiệu dựa vào chữ “basa” hay “tra”. Việc tiêu thụ khơng được thành cơng. Các nhà nhập khẩu Mỹ sau đĩ chuyển sang dùng nhãn hiệu catfish. Bao bì đĩng gĩi của sản phẩm nhập từ VN cũng giống với các nhà sản xuất tại Mỹ; thậm chí nhiều hãng nhập khẩu cá của Mỹ sử dụng nhãn hiệu "Delta fresh" làm cho người tiêu dùng nhầm tưởng cá được nuơi từ Đồng bằng sơng Mississippi.
  12. Cuộc chiến về tên gọi catfish Lập luận của phía Việt Nam “Catfish” là một từ tiếng Anh thơng dụng chỉ hàng trăm loại cá. Theo định nghĩa của từ điển Webster thì catfish là “bất kỳ loại cá nước ngọt nào cĩ da trơn, cĩ ria gần miệng thuộc bộ Siluriformes”. Như vậy thì rõ ràng cá tra và basa của Việt Nam là catfish. Cơ quản quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cho rằng hồn tồn cĩ thể sử dụng các tên như là “basa catfish” cho sản phẩm của Việt Nam. Trên tất cả các bao bì của sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam đều ghi rõ dịng chữ tiếng Anh “Product of Vietnam” hay “Made in Vietnam” và thực hiện việc ghi đầy đủ cả tên khoa học lẫn tên thương mại theo đúng quy định của FDA.
  13. Hậu đổi tên Tháng 5/2002, dự luật phát triển nơng nghiệp được Quốc hội Mỹ đưa ra và Tổng thống Mỹ phê chuẩn quy định chỉ đặt tên, dán nhãn mác hoặc quảng cáo ''catfish'' cho các loại cá da trơn họ Ictaluridae. Trong vịng 1-2 tháng sau khi cĩ quy định sử dụng các nhãn hiệu mới, sản lượng xuất khẩu cá tra và basa đơng lạnh sang Mỹ cĩ giảm do các doanh nghiệp chế biến thủy sản của Việt Nam phải in lại và thay nhãn hiệu mới nên phải tạm ngưng xuất hàng sang Mỹ. Vụ tranh chấp tên gọi đã làm cho cá tra và basa trở nên nổi tiếng. Với nhãn hiệu và chiến lược tiếp thị mới, sản lượng lẫn giá cá tra và basa philê đơng lạnh xuất sang Mỹ đều tăng.
  14. Vụ kiện bán phá giá Ngày 28 tháng 6 năm 2002, Hiệp Hội chủ trại nuơi cá da trơn Mỹ (CFA) đã đệ đơn kiện một số doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam lên Bộ Thương mại Mỹ (DOC) và Ủy Ban Thương Mại Quốc tế Mỹ (ITC) là các sản phẩm cá tra và basa philê đơng lạnh được bán thấp hơn giá trị hợp lý tại thị trường Mỹ, gây thiệt hại về vật chất cho sản xuất nội địa. Trong đơn kiện, CFA đưa ra hai đề xuất áp dụng thuế chống phá giá để DOC xem xét. Nếu Việt Nam được xác định khơng phải là một nước theo nền kinh tế thị trường, thì mức thuế suất thuế chống phá giá áp dụng sẽ là 190%. Cịn nếu Việt Nam được xác định là cĩ nền kinh tế thị trường, thì mức thuế suất thuế chống phá giá áp dụng sẽ là 144%.
  15. Giá trị hợp lý là 4,19 USD/pao, trong Lập luận của CFA khi giá xuất khẩu là 1,44 USD/pao. Mức độ bán phá giá là 190,20%. Tỉ lệ sử dụng Giá đầu vào so Chi phí (¢/lb) Nhân tố sản xuất đầu vào sánh (¢/lb) Cá nguyên liệu 4 0,53 2,12 Thu hồi phụ phẩm 3 0,01 (0,03) Chi phí khác 0,41 Chi phí đơn vị rịng 2,50 Tỷ lệ % so với chi phí đơn vị rịng Chi phí cố định 20,4% 0,51 Lãi vay + khấu hao 46,0% 1,15 Lợi nhuận 1,2% 0,03 Giá trị hợp lý 4,19
  16. Lịch trình vụ kiện bán phá giá cá tra và basa philê đơng lạnh 28/06/2002 CFA đệ đơn lên ITC và DOC kiện một số doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá cá tra, basa. 24/07/2002 DOC đưa ra kết luận cĩ khởi xướng điều tra hay khơng dựa trên thơng tin do bên nguyên đơn cung cấp sơ khởi. 08/08/2002 ITC đưa ra kết luận sơ khởi xem cĩ “bằng chứng hợp lý” cho thấy ngành sản xuất trong nước của Mỹ bị thiệt hại hay bị đe dọa chịu thiệt hại do tác động của hàng nhập khẩu hay khơng. ✓ Nếu kết luận là khơng thì vụ kiện được kết thúc. ✓ Nếu kết luận là cĩ thì vụ kiện được chuyển sang DOC.
  17. Lịch trình vụ kiện bán phá giá cá tra và basa philê đơng lạnh 24/01/2002 (dự kiến ban đầu 5/12/2001) DOC cơng bố kết quả điều tra sơ khởi về cáo buộc bán phá giá. DOC chỉ phải xác định xem cĩ “cơ sở hợp lý để khẳng định hay nghi ngờ” bán phá giá hay khơng. Nếu kết quả cuối cùng là khơng thấy cĩ bán phá giá hay mức bán phá giá là khơng đáng kể (thấp hơn 2% giá trị sản phẩm) thì vụ kiện vẫn được chuyển tiếp sang giai đoạn sau. Cịn nếu kết quả là cĩ bán phá giá thì DOC sẽ yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu phải ký quỹ với Hải quan một khoản tiền tương đương với mức thuế dự kiến.
  18. Lịch trình vụ kiện bán phá giá cá tra và basa philê đơng lạnh 16/06/2003 (dự kiến ban đầu là 8/02/2003) DOC cơng bố kết quả điều tra cuối cùng về cáo buộc bán phá giá. Vụ kiện được kết thúc nếu kết luận là khơng cĩ bán phá giá. Cịn nếu cĩ, vụ kiện được chuyển lại ITC. 31/07/2003 (dự kiến ban đầu là 04/04/2003) ITC cơng bố kết quả điều tra cuối cùng về cáo buộc ngành chế biến catfish philê đơng lạnh của Mỹ cĩ bị thiệt hại vật chất hay khơng. 7/08/2003 (dự kiến) Lệnh áp thuế chống phá giá (nếu cĩ).
  19. Thiết hại vật chất Quyết định sơ khởi của ITC Thị phần sản phẩm nhập khẩu từ Việt Nam tăng từ 3,4% năm 1999 lên 15,5% năm 2001. Kết luận chung của ITC là “cĩ bằng chứng hợp lý cho thấy ngành sản xuất cá catfish philê đơng lạnh trong nước [ ] bị đe dọa chịu thiệt hại vật cho gây ra bởi hàng nhập khẩu từ Việt Nam hiện đang bị cáo buộc bán thấp hơn giá trị hợp lý ở Hoa Kỳ”.
  20. Kinh tế thị trường hay phi thị trường? Sáu tiêu chí Đồng tiền cĩ khả năng chuyển đổi ở tài khoản vãng lai và tài khoản vốn hay khơng; Mức lương cĩ được xác định trên cơ sở thỏa thuận tự do người lao động và giám đốc quản lý doanh nghiệp hay khơng; Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi cĩ bị hạn chế hay khơng; Chính phủ cĩ duy trì sở hữu và kiểm sốt các phương thức sản xuất ở trong nước hay khơng; Chính phủ cĩ kiểm sốt việc phân bổ nguồn lực và các quyết định về giá và sản lượng của doanh nghiệp hay khơng; và Các yếu tố quan trọng khác.
  21. Kinh tế thị trường hay phi thị trường? Quyết định của DOC “Trong khi Việt Nam đã cĩ những thành tựu đáng kể trong một số cải cách, phân tích của Bộ Thương mại cho thấy rằng Việt Nam vẫn chưa hồn tất sự chuyển đổi sang một nền kinh tế thị trường. Cho tới khi quyết định này được hủy bỏ thì tình trạng kinh tế phi thị trường của Việt Nam sẽ được áp dụng cho tất cả các vụ xem xét trong tương lai, trong đĩ bao gồm các điều tra và thẩm định diễn ra sau khi quyết định này cĩ hiệu lực”
  22. Quyết định sơ khởi của DOC Bốn doanh nghiệp được điều tra. Kết quả: Agifish chịu thuế chống phá giá 61,88%, Cataco 41,06%, Nam Việt 53,96% và Vĩnh Hồn 37,94%. Các doanh nghiệp tự nguyện trả lời phiếu điều tra (bao goầm Afiex, Cafatex, Cơng ty xuất nhập khẩu thủy sản Đà Nẵng, Mekonimex, QVD và Việt Hải) chịu mức thuế bình quân trọng số là 49,16%. Cá basa và tra philê đơng lạnh nhập khẩu từ tất cả các doanh nghiệp khác của Việt Nam phải chịu thuế suất 63,88%. DOC sau đĩ đã hiệu chỉnh lại kết quả tính tốn của mình về mức độ bán phá giá, trong đĩ thuế đối với Agifish được giảm xuống cịn 31,45%; thuế đối với Nam Việt giảm xuống 38,09%; và do vậy, thuế suất bình quân trọng số chỉ là 36,76%. Các mức thuế suất khác vẫn được giữ nguyên.
  23. Các bước tiếp theo DOC kiểm chứng thơng tin của doanh nghiệp Việt Nam và ra quyết định cuối cùng về mức độ bán phá giá. USITC đưa ra xác định cuối cùng về khả năng ngành chế biến catfish của Mỹ chịu thiệt hai vật chất do hàng nhập khẩu cạnh tranh từ Việt Nam. Khả năng đạt thương lượng giữa hai bên về hạn chế xuất khẩu tự nguyện thay vì thuế chống phá giá: ✓ Hạn ngạch xuất khẩu ✓ Giá sàn.