Công tác phối hợp giữa chính quyền–cơ sở dạy nghề-doanh nghiệp và người học trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu
Bạn đang xem tài liệu "Công tác phối hợp giữa chính quyền–cơ sở dạy nghề-doanh nghiệp và người học trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
cong_tac_phoi_hop_giua_chinh_quyenco_so_day_nghe_doanh_nghie.pdf
Nội dung text: Công tác phối hợp giữa chính quyền–cơ sở dạy nghề-doanh nghiệp và người học trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu
- CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH QUYỀN – CƠ SỞ DẠY NGHỀ - DOANH NGHIỆP VÀ NGƢỜI HỌC TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH BẠC LIÊU HVTH: Phan Đông Hải TÓM TẮT Để xây dựng thành công phát triển tam nông không thể dựa vào nguồn nhân lực chất lượng thấp, không có nghề. Xây dựng nông thôn mới cũng là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hết sức cần thiết, cấp bách. Lao động nông thôn trở thành công nhân – người làm việc trên chính quê hương mình thì việc li nông mà không li hương mới hiệu quả. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn bị chi phối bởi nhiều yếu tố: cơ sở vật chất, trang thiết bị; chương trình đào tạo; chất lượng giáo viên, người dạy nghề , không kém phần quan trọng trong việc quyết định chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn chính là sự phối hợp giữa chính quyền các cấp - cơ sở dạy nghề - doanh nghiệp - người học nghề. ABSTRACT To successfully build eight agricultural development can not rely on low quality human resources, do not have a job. Construction of new countryside is also industrialization, modernization of agriculture and rural areas. Therefore, vocational training for rural workers is essential and urgent. Rural workers became employees - who work on their own land, the farm li li without effective new flavor. Quality vocational training for rural workers affected by many factors: physical facilities, equipment; training programs; quality teachers, vocational training , no less important in determining the quality of vocational training for rural laborers is the coordination between all levels of government - vocational training institutions - business - students profession.
- 1. Đặt vấn đề Lao động nông thôn trong tỉnh Bạc Liêu những năm qua được Đảng, chính quyền các cấp quan tâm đào tạo nghề và giải quyết việc làm, người lao động đã tự tạo việc làm theo nghề đã được đào tạo. Tuy nhiên, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập và phát triển, cuối năm 2013, tỉ lệ lao động qua đào tạo còn thấp đạt 41%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 22%. Trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề của lao động nông thôn chưa đủ điều kiện để tham gia lao động sản xuất trong nền kinh tế thị trường - chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Vì vậy, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần có đầu tư mang tính chiến lược mới đáp ứng được nhu cầu lao động và nhu cầu tạo việc làm cho người lao động để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững Bài viết này đưa ra thực trạng và giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền các cấp - cơ sở dạy nghề - doanh nghiệp - người học nghề nhằm góp phần tăng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu. 2. Thực trạng sự phối hợp giữa chính quyền các cấp - cơ sở dạy nghề - doanh nghiệp - ngƣời học nghề Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, công tác phối hợp giữa chính quyền – cơ sở dạy nghề - người học nghề - doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò then chốt quyết định đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tiến hành khảo sát thực trạng việc đánh giá sự phối hợp giữa chính quyền – cơ sở dạy nghề - doanh nghiệp - người học nghề trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu đối với học viên, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề với số lượng khảo sát như sau: - Học viên: 244
- - Giáo viên: 64 - Cán bộ quản lý dạy nghề: 32 Theo kết quả khảo sát việc đánh giá sự phối hợp giữa chính quyền - cơ sở dạy nghề - doanh nghiệp - người học nghề (Bảng 2.1), có 7 học viên (chiếm tỷ lệ 3%), 9 giáo viên (chiếm tỷ lệ 14%) và 2 cán bộ quản lý (chiếm tỷ lệ 6%) cho rằng sự phối hợp giữa chính quyền - cơ sở dạy nghề - doanh nghiệp - người học nghề là chặt chẽ; trong khi đó có đến có 166 học viên (chiếm tỷ lệ 68%), 48 giáo viên (chiếm tỷ lệ 75%) và 24 cán bộ quản lý (chiếm tỷ lệ 75%) cho rằng sự phối hợp diễn ra không chặt chẽ. Bảng 2.1: Đánh giá sự phối hợp giữa chính quyền - cơ sở dạy nghề - doanh nghiệp - người học nghề Kết quả khảo sát Cán bộ Đánh giá về sự phối hợp Học viên Giáo viên quản lý SL TL% SL TL% SL TL% Sự phối hợp Chặt chẽ 7 3 9 14 2 6 giữa chính quyền - cơ sở Tương đối 71 29 7 11 6 19 dạy nghề - Chặt chẽ ngƣời học nghề Không chặt chẽ 166 68 48 75 24 75 - doanh nghiệp Đây chính là thực trạng của việc chưa đẩy mạnh sự gắn kết chặt chẽ giữa chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề và người học nghề từ khi xác định nhu cầu đào tạo, tổ chức đào tạo, đến giải quyết việc làm, tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, cũng phản ánh việc chưa huy động sự tham gia, chỉ đạo tích cực, hiệu quả của các ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; huy động sự tham gia của doanh nghiệp, nông dân sản xuất giỏi trong việc xác định nhu cầu, tổ chức dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất, bao tiêu sản phẩm hàng hoá. Vì vậy, cần xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa giữa chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề và người học nghề để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- 3. Giải pháp tăng cƣờng sự phối hợp giữa chính quyền các cấp - cơ sở dạy nghề - doanh nghiệp - ngƣời học nghề a. Mục tiêu Gắn kết toàn xã hội trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ biên soạn chương trình, tham gia vào quá trình giảng dạy tạo việc làm, bao tiêu sản phẩm sau khi đào tạo để lao động nông thôn nhận thấy được sự quan tâm của xã hội trong công tác đào tạo nghề, tạo động lực nâng cao chất lượng học tập. b. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm; khi học xong nghề, lao động nông thôn sẽ tự tạo việc làm tại nhà, mở cơ sở sản xuất hoặc làm cho các doanh nghiệp đây chính là mục tiêu chính của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Để đạt được điều đó cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền – cơ sở đào tạo nghề – doanh nghiệp - người học nghề, trong đó quan trọng nhất là sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp. - Đối với chính quyền Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kết hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các hoạt động trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chủ trì, phối hợp với các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp để xác định danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn; cung cấp thông tin về các nghề đào tạo và hướng dẫn, phối hợp các cơ sở dạy nghề việc tuyên truyền, tư vấn cho lao động nông thôn lựa chọn nghề học phù hợp. Ngoài ra, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp các điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn để các cơ sở có đủ năng lực dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định. Đồng thời, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn hướng dẫn các cơ sở xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình dạy nghề theo quy định. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực phối hợp với Sở Công thương kết nối cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp và người học nghề trong việc
- tạo đầu ra cho sản phẩm và tạo việc làm sau khi người học nghề tham gia các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Đối với cơ sở đào tạo nghề Đồng thời với việc cung cấp thông tin về các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn cơ sở đào tạo nghề phải luôn đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo có chất lượng nhằm thu hút người học. Tuyển dụng, ký kết với giáo viên, người dạy có tay nghề cao tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Hàng năm, cơ sở dạy nghề phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn để lập kế hoạch đào tạo nghề phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ngoài ra, cơ sở dạy nghề còn phối hợp Sở Công thương, ủy ban nhân dân cấp huyện và doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch tìm đầu ra cho sản phẩm và việc làm cho lao động nông thôn sau khi học nghề, dự kiến được mức thu nhập và nơi làm việc của lao động nông thôn sau khi tham gia học nghề. Đây sẽ là phương thức áp đặt trách nhiệm cho cơ sở dạy nghề, cơ sở dạy nghề sẽ chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương trong việc đảm bảo lao động nông thôn sau khi tham gia học nghề phải có được việc làm và mức thu nhập tương ứng. Có như vậy các cơ sở dạy nghề sẽ không đào tạo tràn lan để đạt số lượng nhưng chất lượng đầu ra không cao gây lãng phí thời gian của người học, kinh phí của nhà nước; đồng thời làm giảm ý nghĩa của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giảm sự thu hút lao động nông thôn tham gia học nghề. - Đối với người học nghề Với vai trò là đối tượng chính thụ hưởng kết quả đào tạo nghề, lao động nông thôn phải nhận thức được tầm quan trọng và tham gia học tập một cách nghiêm túc, chủ động tham gia thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm. Ngoài ra, người học nghề có trách nhiệm giám sát hoạt động dạy nghề, có ý kiến với cơ sở dạy nghề, cơ quan quản lý dạy nghề các tồn tại, hạn chế trong quá trình dạy nghề để kịp thời chấn chỉnh đảm bảo các hoạt động dạy nghề đáp ứng được nhu cầu người học, đạt chất lượng cao.
- Tuân thủ nghiêm chỉnh các cam kết với chính quyền địa phương và doanh nghiệp những điều kiện ràng buộc của quá trình đào tạo nghề và những vấn đề có liên quan đến sản phẩm và lao động (bán sản phẩm cho doanh nghiệp, vào làm tại các doanh nghiệp ). - Đối với doanh nghiệp Doanh nghiệp phối hợp với cơ sở dạy nghề thực hiện xuyên suốt các khâu của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn như: cho người học thực tập tại cơ sở, tham gia chấm thi thì doanh nghiệp còn là nơi tiêu thụ sản phẩm và tạo việc làm cho lao động nông thôn sau khi học nghề. Đây là vấn đề quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đầu ra của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Doanh nghiệp cần biết rõ chất lượng sản phẩm, tay nghề của lao động nông thôn sau khi học nghề có đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp hay không để có hướng tiêu thụ sản phẩm và tạo việc làm phù hợp. Vì thế, doanh nghiệp phải phối hợp chặt chẽ với cơ sở dạy nghề ở tất cả các khâu của công tác đào tạo để sản phẩm đầu ra đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động hoặc bao tiêu sản phẩm. 4. Kết luận Đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một yêu cầu cấp thiết trong quản lý nhà nước về lao động hiện nay. Là tỉnh nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ; đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Bạc Liêu còn đáp ứng yêu cầu chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn sang các ngành nghề khác, góp phần giải quyết việc làm và phát triển ngành nghề mới ở nông thôn. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn bị chi phối bởi nhiều yếu tố, bài viết này chỉ đưa ra thực trạng và giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền các cấp - cơ sở dạy nghề - doanh nghiệp - người học nghề nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu./.
- XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN TS. Nguyễn Văn Tuấn TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Thủ tướng Chính phủ (2009): Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. [2]. Tổng cục Dạy nghề (2012): Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dạy nghề. [3]. Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011): Sổ tay công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN TS. Nguyễn Văn Tuấn
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



