Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất

pdf 37 trang phuongnguyen 2900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfco_so_ly_luan_ve_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_cong_cu_du.pdf

Nội dung text: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất

  1. CƠ S Ở LÝ LU ẬN V Ề CÔNG TÁC K Ế TOÁN NGUYÊN V ẬT LI ỆU, CÔNG CỤ D ỤNG C Ụ TRONG CÁC DOANH NGHI ỆP S ẢN XU ẤT
  2. Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất Bởi: Nguyễn Thành Chung
  3. Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất Bởi: Nguyễn Thành Chung Phiên bản trực tuyến: Hoc lieu Mo Vietnam - Vietnam Open Educational Resources
  4. Tài liệu này và sự biên tập nội dung có bản quyền thuộc về Nguyễn Thành Chung. Tài liệu này tuân thủ giấy phép Creative Commons Attribution 3.0 ( Tài liệu được hiệu đính bởi: August 28, 2010 Ngày tạo PDF: August 29, 2010 Để biết thông tin về đóng góp cho các module có trong tài liệu này, xem tr. 28.
  5. Nội dung 1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ 1 2 Nhiệm vụ kế toán 3 3 Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 5 4 Phương pháp thẻ song song 11 5 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 13 6 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 17 7 Kế toán vật liệu, CCDC theo phương pháp định kỳ 25 Attributions 28
  6. Chương 1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ1 1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ 1.1.1 Khái niệm Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lương của sản phẩm được sản xuất. Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc đIểm: tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra. Thông thường trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công cụ dụng cụ là các loại tư liệu lao động được sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở thành tàI sản cố định. 1.1.2 Đặc điểm Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các đặc điểm chủ yếu sau: • Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không giữ lại hình thái vật chất ban đầu. • Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá tri sản phẩm do nó chế tạo ra sản phẩm • Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loạivà thường chiểm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất. • Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị. • Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tàI sản lưu động của doanh nghiệp. Công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp sản xuất là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Công cụ dụng cụ có các đặc điểm sau: • Về đặc điểm vận động thì công cụ dụng cụ cũng có thời gian sử dụng khá dài nên giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tương sử dụng. 1This content is available online at . 1
  7. 2 CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ • Về giá trị của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý, theo dõi thì hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử dụng một lần hoặc là phân bổ dần trong một số kỳ nhât định. 1.1.3 Phân loại Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại nhiều thứ khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác nhau và biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại khác nhau: - Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia thành các loại: Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới. Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản, bao gồm như: dầu, mỡ bôi trơn máy móc trong sản xuất, thuốc nhuộm, dầu sơn Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận hoặc chi tiết máy móc thiết bị: vòng bi, săm lốp, đèn pha Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp vào các công trình xây dựng cơ bản cuả doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản. Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như: sắt thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng, và những phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định TSCD. - Nếu căn căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành: +Vật liệu mua ngoài +Vật liệu tự sản xuất +Vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, nhận vốn góp ) Tuy nhiên việc phân loạivật liệu như trên vẫn man tính tổng quát mà chưa đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại vật liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính thì việc lập bảng (sổ) danh điểm vật liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công dụng như trên, tiến hành xác lập danh đIểm theo loại, nhóm, thứ vật liệu. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu. Ví dụ: TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính TK152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A TK 1520101 dùng để chỉ vật liệu chính A1 thuộc nhóm A Công cụ dụng cụ: có nhiều loại khác nhau, để quản lý được công cụ dụng cụ ta phân loại chúng thành 3 loại : • Công cụ dụng cụ lớn bao gồm toàn bộ các tư liệu là công cụ sản xuất hoặc những dụng cụ cho quản lý và sinh hoạt. - Bao bì luân chuyển - Đồ dùng cho thuê
  8. Chương 2 Nhiệm vụ kế toán1 2.1 Nhiệm vụ kế toán Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vậi liệu,công cụ dụng cụ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu, công cụ dụng cụ trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. - Đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà Nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp . -Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu,công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ phát hiện kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ sai mục đích, lãng phí. - Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán. Sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giảI phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại. - Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua tình hình thanh toán với người bán người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. • Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu, công cụ dụng cụ. 1This content is available online at . 3
  9. 4 CHƯƠNG 2. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
  10. Chương 3 Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ1 3.1 Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ để biểu giá trị của nó theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc:Tất cả các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được sử dụng ở các doanh nghiệp đều phải tôn trọng nguyên tắc phản ảnh theo giá gốc. (bao gồm giá mua, chi phí thu mua và chi phí vận chuyển), giá gốc không kể thuế phải nộp được khấu trừ. Tuy nhiên theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho nếu ở thời đIểm cuối kỳ giá trị thực hiện được của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nếu nhỏ hơn giá gốc thì doanh nghiệp được báo các theo giá trị có thể thực hiện được trên báo cáo tài chính của mình. Figure 3.1 3.1.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế: Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình phát sinh. 1This content is available online at . 5
  11. 6 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, công cụ dụng cụ còn các giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ. Figure 3.2 3.1.2 Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau do đó giá thực tế của nguyên vật liệu, cũng được đánh giá khác nhau. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể mua ngoài, hoặc gia công chế biến, thu nhặt được từ phế liệu thu hồi. • Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: trị giá vốn thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá mua trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp, bến bãi, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao tự nhiên trong định mức (nếu có) trừ đi khoản giảm giá (nếu có). Chi phí thu mua vật liệu,công cụ dụng cụ có thể tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ vật liệu. Nếu chi phí thu mua có liên quan đến nhiều loại thì phải phân bổ cho từng thứ theo tiêu thức nhất định. Lưu ý: Vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. - Vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất : giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu . - Đối với nguyên vật liệu mua dùng vào sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT) • Đối với vật liệu,công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê gia công chế biến và từ đó doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho người gia công chế biến. Figure 3.3
  12. 7 - Đối với vật liệu nhập từ vốn góp liên doanh thì giá thực tế vật liệu do hội đồng quản trị liên doanh thống nhất đánh giá (được sự chấp nhận của các bên có liên quan). - Đối với vật liệu,công cụ dụng cụ doanh nghiệp tự chế biến gia công thì giá thực tế bao gồm: giá thực tế xuất kho gia công chế biến và chi phí gia công chế biến (gồm thuế giá trị gia tăng hoặc không có thuế giá trị gia tăng) - Đối với vật liệu do nhận biếu tặng, viện trợ giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường. + Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế có thể được đánh giá theo giá thực tế có thể sử dụng, tiêu thụ hoặc có thể theo giá theo giá ước tính. Giá thực tế nguyên vật liệu có tác dụng lớn trong công tác quản lý vật liệu . Nó được dùng để hạch toán tính hình xuất nhập, tồn kho vật liệu, tính toán và phân bổ chính xác thực tế về vật liệu do tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật liệu hiện có của doanh nghiệp. 3.1.3 Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 4 phương pháp: thực tế đích danh; nhập trước xuất trước (FIFO); nhập sau xuất trước (LIFO); và đơn giá bình quân. Khi sử dụng phương pháp tính giá phảI tuân thủ nguyên tắc nhất quán. + Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ. Figure 3.4 Figure 3.5 + Tính theo giá bình quân gia quyền :
  13. 8 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Figure 3.6 Figure 3.7 + Tính theo giá thực tế đích danh. Phương pháp này được áp dụng với các loại vật liệu có giá trị cao, những loại vật tư đặc chưng. Figure 3.8 + Tính theo giá nhập trước, xuất trước. Trong phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và vật liệu nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá những lần nhập sau: Công thức:
  14. 9 Figure 3.9 + Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước. Trong phương pháp này cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính đơn giá của lần thực tế của lần nhập sau đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng. Số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đố. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo giá của lần nhập đầu kỳ. 3.1.4 Đánh giá vật liệu,công cụ dụng cụ theo giá hạch toán. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, giá cả biến động thường xuyên, việc nhập, xuất diễn ra liên tục thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công thức và có khí không thực hiện được. Do vậy việc hạch toán hàng ngày, kế toán nên sử dụng theo giá hạch toán. Giá hạch toán là một loại giá tương đối ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong một thời gian dài để hạch toán nhập, xuất tồn kho vật liệu, CCDC trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó, hay giá vật liệu, CCDC bình quân tháng trước, CCDC hàng ngày hoặc giá cuối kỳ trước để làm giá hạch toán. Nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu, CCDC xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực thế và giá hạ sử dụng giá hạch toán đơn giản, giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu. Giá hạch toán chỉ được dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, còn trong hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Giá hạch toán có ưu đIểm là phản ảnh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ dùng trong phương pháp kê khai thường xuyên. Figure 3.10
  15. 10 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Figure 3.11
  16. Chương 4 Phương pháp thẻ song song1 4.1 Phương pháp thẻ song song - Nguyên tắc: ở khi ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép cả về số lượng lẫn giá trị từng thứ NVL -Trình tự ghi chép: + ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu sổ tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán. + ở phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm NVL tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán NVl phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 1This content is available online at . 11
  17. 12 CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG Figure 4.1 Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu nhược điểm: • Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu. - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng. • Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít loại VL.
  18. Chương 5 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển1 5.1 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: • Trình tự ghi chép: + ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. + ở phòng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi chép tính hình nhập xuất tồn kho thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép cuả kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lập giữa kho và kế toán về mặt số lượng và hạn chế chức năng kiểm tra của kể toán. - Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lượng chủng loại vật tư không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn chưa cao. 1This content is available online at . 13
  19. 14 CHƯƠNG 5. PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN Figure 5.1 Phương pháp sổ số dư. • Trình tự ghi chép: + ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong – thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phương pháp song song kỳ và phân loại theo từng nhóm nguyên liệu theo quy định. +ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ở kho kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng từ. - Ưu điểm: tránh được sự trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số lượng.
  20. 15 - Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi việc kiểm tra và đối chiếu giữa kho và kế toán xuất khó khăn, khó phát hiện sai sót. • Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng vật liệu nhập xuất nhiều, thường xuyên. 5.1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Figure 5.2
  21. 16 CHƯƠNG 5. PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
  22. Chương 6 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên1 6.1 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kế toán thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp kho có các chứng từ nhập xuất vật liệu. Phương pháp này được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn như; ô tô, máy móc. 6.1.1 Tài khoản sử dụng: • TK 152 – “ Nguyên vật liệu”: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết cấu: Bên nợ: -Trị giá thực tế của nguyên liệu vật liệu nhập kho do mua ngoài tự chế thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh. - Giá trị nguyên liệu, vật liệu phát hiện thừa trong kiểm kê. - Giá trị phế liệu thu hồi. - Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Bên có: - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh. - Chiết khấu mua hàng được hưởng. - Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại giảm giá. - Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê. - Kết chuển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Dư nợ: - Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho: Chi tiết KT 152: 1This content is available online at . 17
  23. 18 CHƯƠNG 6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN • 1521: Nguyên vật liệu chính. • 1522: Nguyên vật liệu phụ. • 1523: Nhiên liệu • 1524: Phụ tùng thay thế • 1255: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản • 1528: Vật liệu khác. * TK 151: Hàng mua đang đi trên đường: Tài khoản này phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp còn đang đi trên đường và tình hình đang đi đường về nhập kho của doanh nghiệp. • Kết cấu: Bên nợ: • Giá trị hàng đi đường. • Kết chuyển giá thực tế hàng đi đường cuối kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Bên có: - Giá trị hàng đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho đối tượng sử dụng hay khách hàng . - Kết chuyển giá trị tên hàng đang đi đường đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Dư nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho. * TK 331 – Phải trả người bán: TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán và nhận thầu về các loại vật tư, hàng hoá, lao vụ, theo kợp đồng kinh tế đã ký kết. • TK 133 – Thuế VAT được khấu trừ: TK này cho các doanh nghiệp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế. • TK 153 – Công cụ dụng cụ: TK này có tính chất và kết cấu cũng giống như TK152. TK 153 có 3 TK cấp 2: TK 1531 Công cụ dụng cụ TK 1532 Bao bì luân chuyển TK 1533 Đồ dùng cho thuê * TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: TK này được dùng để phản ánh bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhằm ghi nhận các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn và phản ánh giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính. TK này là TK điều chỉnh cho các TK tồn kho trong đó có TK 152. Ngoài cácTK trên kế toán còn so các TK liên quan: - TK 111 – Tiền mặt. • TK112 – Tiền gửi ngân hàng. • TK 621 – CP NVL trực tiếp • TK 627 – CP sản xuất chung • TK 641 – CP Bán hàng • TK 623 – CP Sử dụng máy thi công. • TK 642: CP quản lý doanh nghiệp • TK 141: Tạm ứng • TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác • TK 222: Góp vốn liên doanh. • Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
  24. 19 * Kế toán tổng hợp tăng NVL, CCDC: + Tăng vật liệu, CCDC do mua ngoài: +Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập ghi: Nợ TK 152,153 Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111 – TM Có TK 112 – TGNH Có TK 141 – Tạm ứng 6.1.1.1 Có TK 331 – Phải trả khách hàng Có TK 311 – Vay ngắn hạn ngân hàng. + Trường hợp hàng thu mua trong tháng chưa về nhưng chưa nhận được hoá đơn của người bán, kế toán không ghi số ngay mà lưu phiếu nhập vào hồ sơ. TS doanh nghiệp trong đó vật liệu có thể đánh giá lại trong một số trường hợp cần thiết như: Cuối tháng hoá đơn về ngay thì tiến hành ghi sổ theo định kỳ, nhưng nếu hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán sẽ ghi giá trị nhập kho theo giá tạm tính để ghi số. Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC Có TK 331: phải trả người bán. Ghi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành theo giá tạm tính. Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC Nợ TK 133 (1): Thuế NVL được khấu trừ. Có TK 331: Phải trả cho người bán. Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi: Nợ TK 152: Ghi có chênh lệch giảm Nợ TK 133 (1): Thuế NVL được khấu trừ. Có TK 331: Phải trả cho người bán. + Trường hợp hàng đang đi trên đường: Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho thì kế toán chưa ghi số ngay mà phải phản ánh giá trị hàng đang đi đường vào TK 151: Nợ TK 151: Hàng đang đi trên đường. Nợ TK 1331: Thuế NVL được khấu trừ Có TK 111: TM. Có TK 112: TGNH. - Sang tháng khi “Hàng đang đi đường” về nhập kho hoặc chuển giao các bộ phận sản xuất hay khách hàng, tuỳ từng trường hợp kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 NVL,CCDC Nợ TK 621: CP, NVL trực tiếp. Nợ TK 642: CP, quản lý doanh nghiệp . Nợ TK 627, 641, 157 Có TK 151: Hàng mua đang đi đường . - Các chi phí liên quan đến thu mua NVL phù thuộc vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán. Nợ TK 152, 153 NVL, CCDC Nợ TK 133: Thuế NVL được khấu trừ. Có TK 133: Phải trả cho người bán Có TK 111,112, 141. - Ghi thanh toán cho người bán, số chiết khấu được hưởng, kế toán ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 152, 153: NVL,CCDC Có TK 111, 112: TM, TGNH. - Vật liệu, công cụ dụng cụ nhập từ nguồn thu ngoài gia công hoặc tự chế. Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC.
  25. 20 CHƯƠNG 6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN Có TK 154: Chi tiết tự chế, thuê chế biến. - Vật liệu, công cụ dụng cụ do các đơn vị khác góp vốn liên doanh. Nợ TK 152, 153: NVL., CCDC Có TK 411: Chi tiết góp vốn liên doanh . - Vật liệu, công cụ dụng cụ phát hiện thừa trong kiểm kê. Nợ TK 152,153: NVL, CCDC Có TK 3381: Phải trả, phải nộp. Sau khi làm rõ nguyên nhân kế toán ghi sổ. Nợ TK 3381: Phải trả , phải nộp. Có TK liên quan. (Có thể do được tặng được biếu nhưng chưa ghi sổ, kế toán ghi có TK 411, có thể chưa ghi nợ người bán kế toán ghi Có TK 331). Nếu xác định vật liệu thừa không phải của doanh nghiệp kế toán phản ánh vào TK 002 “ vật tư hàng hoá gửi hộ hoặc giá công”. Tăng vật liệu, CCDC do thu hồi vốn góp liên doanh: Nợ TK 152, 153:NVL, CCDC Có TK 128, 222: Đầu tư ngắn hạn khác góp vốn liên doanh được đánh giá lại theo quy định chung nếu giá hạch toán lại lớn hơn giá cũ của vật liệu thì phần chênh lệch đó được ghi sổ như sau: Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC Có TK 421: Chênh lệch đánh giá lại TS. * Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm NVL, CCDC - Xuất kho vật liệu,công cụ dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu kế toán ghi: Nợ TK 621: ( dùng cho sản xuất sản phẩm ) Nợ TK 627: (dùng cho sản xuất và quản lý sản xuất ) Nợ TK 641: (dùng cho bộ phận bán hàng) Nợ TK 642: (dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp ) Nợ TK 241: (dùng cho bộ phận xây dựng cơ bản và sửa chữa TSCĐ) Nợ TK 142: (chi phí trả trước, vật liệu,CCDC phân bổ dần ) Có TK 152, 153: NVL,CCDC (theo giá thực tế xuất kho). Có 2 cách phân bổ dần vật liệu, công cụ dụng cụ : Phân bổ hai lần 50% một lần Phân bổ theo kỳ hạn sử dụng (biết chắc chắn kì hạn của chúng) Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 142 (phân bổ nhiều lần) Đến khi báo hỏng Nợ TK 152 (phế liệu thu hồi nếu có) Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 142 (giá trị còn lại) - Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để tự chế hoặc thuê chế biến. Nợ TK 154: CP sản xuất doanh nghiệp dở dang Có TK 152,153: NVL,CCDC. - Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ vào giá trị vốn góp liên doanh và giá thực tế vật liệu góp để xa chênh lệch. Nếu: Giá trị vốn góp > Giá thực tế. Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác. Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp) Có TK 421: (Phần chênh lệch tăng) Có TK 152, 153: (Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ). Giá trị vốn góp (Giá thực tế.) Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
  26. 21 Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp) Nợ TK 421: (Phần chênh lệch giảm) Có TK 152,153: Giá thực tế vật liệu,công cụ dụng cụ . - Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ bán hoặc cho vay. Nợ TK 632: Xuất bán Nợ TK 1388: Cho vay không lấy lãi. Có Tk 152,153: Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất. Phản ánh doanh thu bán vật liệu, công cụ dụng cụ. Nợ TK 131,111,112 Có TK 511 Theo giá bán Có TK3331 Thuế GTGT - Trường hợp giảm VL do thiếu hụt + Nếu thiếu hụt trong định mức thì được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp . Nợ TK 642: CP, quản lý doanh nghiệp . Có TK 152, 153: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. + Nếu thiếu hụt ngoài định mức không xác định được nguyên nhân thì phải chờ xử lý, KT ghi: Nợ TK 1381: (TS thiếu chờ xử lý) Có TK 152, 153: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. + Nếu thiếu hụt ngoài định mức người chịu trách nhiệm gây nên. Nợ TK 111: Số bồi thường vật chất đã thu. Nợ TK 334: Trừ vào tiền công. Nợ TK 1388: Số bồi thường phải thu. Có TK 152, 153: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. + Giảm vật liệu do đánh giá lại. Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS Có TK 152,153: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Sơ đồ: kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu (Phương pháp kê khai thường xuyên)
  27. 22 CHƯƠNG 6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN Figure 6.1
  28. 23 Figure 6.2
  29. 24 CHƯƠNG 6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
  30. Chương 7 Kế toán vật liệu, CCDC theo phương pháp định kỳ1 7.1 Kế toán vật liệu, CCDC theo phương pháp định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhạp xuất hàng tồn kho trên các TK hàng tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ. 7.1.1 TK Kế toán sử dụng: Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, trong kế toán tổng hợp sử dụng các tài khoản sau: TK 152, TK 153, TK 151: Theo phương pháp kểm kê định kỳ thì các TK này không thể theo dõi tình hình nhập xuất toàn vật liệu, CCDC trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu, CCDC và hàng mua đang đi đường đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611“ Mua hàng” TK 611 “ Mua hàng”: TK này dùng để đánh giá thực tế của số vật tư hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ. Kết cấu: Bên nợ: • Kết chuyển giá vật tư hàng hoá tồn kho đầu kỳ. • Giá thực tế vật tư hàng hoá mua vào trong kỳ. Bên có; • Giá thực tế vật tư hàng hoá kiểm kê lúc cuối kỳ. • Giá thực tế vật tư hàng hoá xuất trong kỳ. - Giá thực tế hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ. - Hàng mua giảm giá, trả lại tài khoản 611không có số dư và được mở hai TK cấp 2 + TK 6111 : Mua nguyên vật liệu + TK 6112 : Mua hàng hoá Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác như phương pháp kê khai thường xuyên. 1This content is available online at . 25
  31. 26 CHƯƠNG 7. KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH KỲ 7.1.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu • Căn cứ giá thực tế vật liệu, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan khác kế toán ghi sổ: • Giá thực tế vật liệu nhập kho: Nợ TK 6111: Mua hàng Có TK 111,112,141 (Trả tiền ngay) Có TK 331 (Chưa trả tiền) Có TK 341 (Mua bằng tiền vay) • Giá trị mua hàng trả lại do không đúng qui cách trong hợp đồng hoặc không đúng quy cách phẩm chất. Nợ TK 111,112 (Thu ngay bằng tiền) Nợ TK 138 (Chưa thu ngay được) Có TK 611 (Số giảm giá)CCD • Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê vật liệu kế toán xác định gía trị thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ. Giá thực tế VL Giá thực tế VL Giá thực tếVL Giá thực tế VL Xuất dùng = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ _ tồn cuối kỳ Các nghiệp vụ lúc cuối kỳ được ghi sổ như sau: + Kết chuyển giá thực tế vật liệu, CCDC tồn đầu kỳ. Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC. Có TK 611: Mua hàng. + Giá thực tế vật liệu, CCDC xuất dùng cho SXKD, xuất bán. Nợ TK 621: Xuất cho sản xuất kinh doanh. Nợ TK 632: Xuất bán. Có TK 611. + Trường hợp giá vật liệu, CCDC thiếu hụt, mất mát, phát hiện được nguyên nhân, quyết định xử lý ghi: Nợ TK 138: Số bồi thường phải thu. Nợ TK 111: Số bồi thường vật chất đã thu. Nợ TK 334: Trừ vào tiền công. Có TK 611: Chi tiết từng loại Sơ đồ: kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) :
  32. 27 Figure 7.1
  33. 28 Tham gia đóng góp Tham gia đóng góp Tài liệu: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất Biên soạn bởi: Nguyễn Thành Chung URL: Giấy phép: Module: "Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ" Tác giả: Nguyễn Thành Chung URL: Trang: 1-2 Bản quyền: Nguyễn Thành Chung Giấy phép: Module: "Nhiệm vụ kế toán" Tác giả: Nguyễn Thành Chung URL: Trang: 3 Bản quyền: Nguyễn Thành Chung Giấy phép: Module: "Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ" Tác giả: Nguyễn Thành Chung URL: Trang: 5-10 Bản quyền: Nguyễn Thành Chung Giấy phép: Module: "Phương pháp thẻ song song" Tác giả: Nguyễn Thành Chung URL: Trang: 11-12 Bản quyền: Nguyễn Thành Chung Giấy phép: Module: "Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển" Tác giả: Nguyễn Thành Chung URL: Trang: 13-15 Bản quyền: Nguyễn Thành Chung Giấy phép: Module: "Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên" Tác giả: Nguyễn Thành Chung URL: Trang: 17-23 Bản quyền: Nguyễn Thành Chung Giấy phép:
  34. Tham gia đóng góp 29 Module: "Kế toán vật liệu, CCDC theo phương pháp định kỳ" Tác giả: Nguyễn Thành Chung URL: Trang: 25-27 Bản quyền: Nguyễn Thành Chung Giấy phép:
  35. Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất. Hoc lieu Mo Vietnam - Vietnam Open Educational Resources Học liệu mở Việt Nam là hỗ trợ việc quản lý, tạo, lưu trữ tài liệu giáo dục hiệu quả.