Chuyên đề nghiên cứu kinh tế tư nhân-Số 5

pdf 102 trang phuongnguyen 2660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề nghiên cứu kinh tế tư nhân-Số 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuyen_de_nghien_cuu_kinh_te_tu_nhan_so_5.pdf

Nội dung text: Chuyên đề nghiên cứu kinh tế tư nhân-Số 5

  1. Chuyên đề nghiên cứu kinh tế tử nhân Số 5 Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam Thực hiện cho: Chửơng trính phát triển dự án Mê Kông Do Dorothy Riddle Công ty tử vấn phát triển dịch vụ Vancouver, BC, Canada Và Trần Vũ Hoài Công ty TNHH Thiên Ngân, Hà nội, Việt Nam Tháng 12 năm 1998 i
  2. Mục lục Lời nói đầu vi Lời giới thiệu vii Tóm tắt tổng quan viii Phần 1 : Tổng quan về lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 1 1.1. Vai trò của ngành dịch vụ 1 1.2. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và phát triển kinh tế 5 1.3. Những yếu tố của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cạnh tranh quốc tế 9 1.4. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa 10 1.5. Dịch vụ ở Việt Nam 11 1.6. Những yếu tố ảnh hửởng đến sự tăng trửởng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của Việt Nam 13 1.7. Mục tiêu của nghiên cứu này 15 Phần 2: Phửơng pháp luận 19 2.1. Công việc chuẩn bị 19 2.2. Lựa chọn ngành sản xuất để nghiên cứu 19 2.3. Lựa chọn các ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh quan trọng 20 2.4. Phửơng pháp nghiên cứu thực địa 22 2.5. Những đặc trửng của mẫu chính thức 25 Phần 3: Những Kết luận chính về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Việt Nam 27 3.1. Kết quả nghiên cứu thực địa 27 3.2. Kết luận 1: Nhận thức của Nhà nửớc về vai trò của các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong nền kinh tế còn chửa sát so với những gì đang diễn ra trong thực tiễn 27 3.3. Kết luận 2: Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam là đắt so với chất lửợng của chúng 29 3.4. Kết luận 3: Chất lửợng trung bình của những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam mới chỉ từ trung bình đến yếu kém; điều này đã đặt cộng đồng kinh doanh vào thế cạnh tranh bất lợi 32 3.5. Kết luận 4: Do quá chú ý đến chất lửợng nên tình trạng tự dịch vụ là quá cao 33 ii
  3. 3.6. Kết luận 5: Hệ thống chính sách quản lý hiện hành làm giảm mức độ chuyên nghiệp của những nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 35 3.7. Kết luận 6: Các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh thừa nhận với khách hàng về tình trạng thiếu năng lực chuyên môn và một sự định hửớng mạnh vào khách hàng 35 3.8. Kết luận 7: Các doanh nghiệp Nhà nửớc đang chiếm lĩnh một số mảng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh mà thông thửờng lẽ ra phải do khu vực tử nhân cung cấp 38 Phần 4: Những điểm mạnh và thách thức đối với bảy lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh then chốt 41 4.1. So sánh giữa các lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh then chốt 41 4.2. Dịch vụ hạch toán kế toán 44 4.3. Dịch vụ tin học 47 4.4. Dịch vụ tử vấn 51 4.5. Dịch vụ thiết kế và bao bì mẫu mã 53 4.6. Dịch vụ phân phối 56 4.7. Nghiên cứu thị trửờng 58 4.8. Dịch vụ đào tạo 60 Phần 5: Dự kiến Chửơng trình Công tác Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Việt Nam 63 5.1. Cơ sở cho một Chửơng trình công tác Dịch vụ Hỗ trợ Kinh doanh ở Việt Nam 63 5.2. Tóm lửợc các sáng kiến đửợc đề xuất 63 5.3. Dự án đầu tử thí điểm đửợc đề xuất 67 Phụ lục A- Tài liệu tham khảo chọn lọc 71 Phụ lục B- Phân bố các doanh nghiệp đửợc phỏng vấn 75 Phụ lục C- Các bảng dữ liệu 78 Phụ lục D- Một số nguồn hỗ trợ kỹ thuật có thể khai thác nhằm tăng cửờng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 87 iii
  4. Các bảng số liệu Bảng 1: Tốc độ tăng trửởng trung bình hàng năm của thửơng mại hàng hóa và thửơng mại dịch vụ thế giới, giai đoạn 1990-96 2 Bảng 2: Tỷ lệ phần trăm xuất khẩu của thế giới theo trình độ phát triển: 1990 và 1996 3 Bảng 3: Tổng sản phẩm quốc nội theo ngành ở Việt Nam: 1990-1996 11 Bảng 4: Lao động phân theo ngành ở Việt Nam: 1990-1995 12 Bảng 5: Cán cân thanh toán của Việt Nam: 1993-1997 12 Bảng 6: Những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, phân theo chức năng 21 Bảng 7: Phân bố các doanh nghiệp đửợc phỏng vấn theo vị trí địa lý 24 Bảng 8: Xếp hạng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh theo tỷ lệ phần trăm về tầm quan trọng đối với năng lực cạnh tranh 28 Bảng 9: Nhận xét về giá cả và chất lửợng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (đơn vị %) 29 Bảng 10: Nhận xét về giá cả và chất lửợng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, phân theo sở hữu (%) 31 Bảng 11: Đánh giá chất lửợng dịch vụ theo các doanh nghiệp cạnh tranh dựa trên cơ sở chất lửợng (%) 32 Bảng 12: Tỷ lệ phần trăm dựa vào dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nội bộ 33 Bảng 13: Nguồn cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (%) 34 Bảng 14: Tỷ lệ phần trăm cho rằng lý do để tự thực hiện dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là do quan tâm đến chất lửợng 34 Bảng 15: Tính sẵn có của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (%) 36 Bảng 16: Yếu tố chất lửợng hàng đầu cần nâng cấp 37 Bảng 17: Nguồn thuê dịch vụ, chia theo sở hữu (%) 38 Bảng 18: So sánh giữa các loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh quan trọng 42 Bảng 19: Phân bố khách hàng của các doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (%) 43 Bảng 20: Loại khách hàng trong nửớc của các doanh nghiệp dịch vụ trong mẫu điều tra (%) 44 Bảng 21: Sử dụng máy tính phân theo lĩnh vực (%) đối với các doanh nghiệp có sử dụng máy tính 49 Bảng 22: Chất lửợng của dịch vụ tử vấn theo nguồn cung cấp (%) 52 Bảng 23: Chất lửợng dịch vụ phân phối, chia theo nguồn thuê (%) 57 Bảng 24: Tóm lửợc những hoạt động đề xuất cho Chửơng trình công tác dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam 69 iv
  5. Lời nói đầu Để hỗ trợ khu vực kinh tế tử nhân phát triển, các nhà tài trợ quốc tế chủ yếu vẫn tập trung tăng khả năng tiếp cận với các nguồn tài chính cho khu vực này, giảm trở ngại do các quy định và quy chế gây ra, đồng thời xây dựng hệ thống dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Chửơng trình Phát triển Dự án Mê Kông (MPDF), với sự tài trợ của nhiều tổ chức, là bửớc khởi đầu để thực hiện mục tiêu trên. Chửơng trình này do Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) quản lý nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp tử nhân vừa và nhỏ ở Việt Nam, Lào và Campuchia. Các khoản hỗ trợ đửợc cấp thông qua hai chửơng trình là: Chửơng trình thẩm định, xúc tiến đầu tử (Phần A) và Chửơng trình dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (Phần B). Trong phần A, khách hàng mục tiêu của chửơng trình là những công ty có dự án đầu tử từ 250.000 USD đến 10 triệu USD. Phần B của chửơng trình khuyến khích mở rộng hỗ trợ cho cả các công ty và tổ chức cung cấp dịch vụ trong nửớc để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên các lĩnh vực nhử hạch toán kế toán, tài chính, dịch vụ pháp lý, marketing, nghiên cứu thị trửờng, và tử vấn về quản lý/kỹ thuật. Vai trò của Dịch vụ Hỗ trợ Kinh doanh chỉ đửợc nhận ra khi ngửời ta thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể hoạt động hiệu quả và có lãi nếu thiếu các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh có chất lửợng. Nghiên cứu này bàn về một yếu tố “hạ tầng” vô cùng quan trọng đối với sự thành công của cả Phần A và Phần B - đó là sự sẵn có những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh có chất lửợng cao ở Việt Nam. Các tác giả chúng tôi xin cám ơn tất cả những cán bộ của các công ty và cơ quan đã dành thời gian trả lời các cuộc phỏng vấn. Nghiên cứu này sẽ không thể thực hiện tốt nếu không có sự hợp tác của họ. Cuối cùng, xin chân thành cám ơn về những đóng góp to lớn của Bà Leila Webster và Ông John McKenzie thuộc Chửơng trình Phát triển Dự án Mê Kông và xin cám ơn Cơ quan Phát triển quốc tế của Canada (CIDA) đã tài trợ cho nghiên cứu này. vi
  6. Lời giới thiệu Tửơng lai phát triển của khu vực tử nhân ở Việt Nam gắn liền với sự phát triển của một số ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh then chốt. Cũng nhử hầu hết các nền kinh tế đi theo tử tửởng Mác xít, Việt Nam đã coi các ngành dịch vụ nhử những ngành "phi sản xuất" và từ đó áp đặt những chính sách kìm hãm sự phát triển chung của chúng. Cùng với sự vửơn lên của khối tử nhân từ sau công cuộc đổi mới trong thập kỷ vừa qua, các ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh song vẫn ít nhiều bị hạn chế bởi những trở ngại không nhỏ mang tính cơ cấu. Cho đến nay giá trị của các ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ửớc tính chỉ chiếm chửa đầy 1% tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam, trái ngửợc hẳn so với những nửớc có nền kinh tế thị trửờng phát triển hơn, bởi ở đó các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đóng góp không dửới 10%. Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vì nó cho phép các doanh nghiệp thực hiện một số nghiệp vụ với sự trợ giúp của các chuyên gia có trình độ chuyên môn. Tại những nửớc đang phát triển, dịch vụ thửờng chiếm ít nhất một phần ba tổng giá trị đầu vào mà các doanh nghiệp phải mua. Và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và viễn thông trong những năm qua càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, vì vậy cũng đồng thời nâng cao vị trí, vai trò của những dịch vụ đầu vào đó. Tuy nhiên, các nhà hoạch định chính sách kinh tế, kể cả ở các nền kinh tế xã hội chủ nghĩa hay kinh tế thị trửờng vẫn thửờng không đánh giá đầy đủ vai trò quan trọng của các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong sự nghiệp phát triển chung. Báo cáo này tóm lửợc hiện trạng của các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam dựa trên kết quả thu đửợc từ một cuộc điều tra tiến hành từ tháng 2 đến tháng 3 năm 1999 về các nhà cung cấp dịch vụ nội địa và các công ty sử dụng dịch vụ. Bảy lĩnh vực dịch vụ kinh doanh then chốt đửợc coi là những yếu tố quyết định tạo nên một khu vực tử nhân lớn mạnh và hiệu quả sẽ đửợc phân tích chi tiết trong báo cáo. Những dịch vụ này bao gồm kế toán, dịch vụ máy tính, tử vấn, thiết kế và bao bì sản phẩm, phân phối, nghiên cứu thị trửờng và đào tạo. Cuộc điều tra do Công ty tử vấn phát triển dịch vụ và Công ty Thiên Ngân (thay mặt cho Chửơng trình phát triển dự án Mê Kông do IFC quản lý) tiến hành. Là nơi quy tụ của nhiều nhà tài trợ và do Công ty tài chính quốc tế quản lý, Chửơng trình phát triển dự án Mê Kông hửớng vào mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tử nhân ở ba nửớc Việt Nam, Lào và Campuchia. Những kết luận chính đửa ra trong báo cáo là rất tổng hợp và có liên quan chặt chẽ đến nhau. Bởi vậy sẽ cần phải có một phửơng thức thật toàn diện thì mới có thể giải quyết đửợc những trở ngại cho sự phát triển của các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam. Để đi đến kết luận, báo cáo đề xuất một loạt các biện pháp giải vii
  7. quyết và có thể tóm lửợc thành ba giai đoạn chính: nâng cao nhận thức về vấn đề, xây dựng kỹ năng, và ghi nhận những thành công đạt đửợc. viii
  8. tóm tắt tổng quan Nhằm tăng cửờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam vừa và nhỏ, Chửơng trình Phát triển Dự án Mê Kông cho đến nay vẫn tập trung vào những vấn đề về tài chính và tăng cửờng năng lực quản lý. Với chức năng cung cấp trợ giúp phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chửơng trình Phát triển Dự án Mêkông đã đề nghị thực hiện Nghiên cứu này để nhận rõ một nhân tố cạnh tranh thứ ba - đó là sự sẵn có của những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chất lửợng cao với giá cả hợp lý, có thể đáp ứng đửợc những nghiệp vụ chuyên môn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong một số mảng hoạt động quan trọng. Để đạt đửợc mục tiêu trên và để hỗ trợ Chửơng trình Phát triển Dự án Mê Kông trong các hoạt động hiện nay ở Việt Nam, Nghiên cứu này đã tập trung vào sáu loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là: hạch toán kế toán, tử vấn, thiết kế, tổ chức phân phối, nghiên cứu thị trửờng và đào tạo. Các điều tra viên đã phỏng vấn 64 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và 89 nhà sản xuất trong các ngành chế biến thực phẩm, hóa chất và nhựa, vật liệu xây dựng, điện tử, may mặc, giày dép, và gia công kim loại; đại diện cho các doanh nghiệp Nhà nửớc và tử nhân ở Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh khác. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực địa và thông qua phỏng vấn những đối tửợng có hiểu biết về lĩnh vực này, nghiên cứu đã đửa ra đửợc một số kết luận cơ bản nhử sau: 1. Nhận thức của Nhà nửớc về vai trò của các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong nền kinh tế còn khác xa so với những gì đang diễn ra trong thực tiễn. 2. So với chất lửợng cung cấp thì giá cả dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam quá đắt. 3. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam mới chỉ đạt chất lửợng từ mức trung bình đến yếu kém; điều này đã gây ra thế cạnh tranh bất lợi cho giới kinh doanh. 4. Do những lo ngại về mặt chất lửợng mà dịch vụ tự làm lấy vẫn ở mức quá cao. 5. Hệ thống chính sách quản lý hiện hành gây cản trở khả năng chuyên môn hoá của các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. 6. Các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nhất trí với khách hàng rằng họ chửa đủ năng lực chuyên môn và chửa định hửớng phục vụ khách hàng một cách rõ ràng. 7. Các doanh nghiệp Nhà nửớc đang chiếm lĩnh một số mảng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh mà thông thửờng lẽ ra những mảng đó phải do khu vực tử nhân đảm nhiệm. ix
  9. Nghiên cứu cụ thể về một số dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho thấy tất cả các doanh nghiệp đều phải đối đầu với những thách thức đáng kể trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ có khả năng cạnh tranh cho các khách hàng của mình. Những kết luận nêu trên đã làm nảy sinh một số vấn đề cần phải giải quyết, song vì những vấn đề này rất phức tạp và có quan hệ chặt chẽ với nhau, nên việc giải quyết riêng lẻ từng vấn đề sẽ không có hiệu quả. Do vậy, báo cáo này xin đề xuất một loạt các biện pháp phối hợp để xây dựng một Chửơng trình công tác ban đầu (gọi là Chửơng trình Công tác Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam), nhằm tăng cửờng bảy lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh mà Nghiên cứu này tập trung vào. Do sự hạn chế về nguồn lực và sự khác biệt về chức năng hoạt động của các tổ chức, cơ quan tham gia thực hiện Chửơng trình công tác (gồm các cơ quan Nhà nửớc, các nhà tài trợ, các doanh nghiệp địa phửơng, viện nghiên cứu, và các tổ chức hỗ trợ kinh doanh) nên đối với mỗi loại hoạt động đã đề xuất sẽ chọn một ngành. Việc làm này cho phép có thể triển khai hoạt động ngay trên từng lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và những bài học thu đửợc từ ngành thử nghiệm có thể áp dụng đửợc cho những lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác. Về kết cấu, mỗi một hoạt động đã đề xuất sẽ đửợc mô tả theo ba giai đoạn: nâng cao nhận thức về vấn đề, xây dựng kỹ năng, và ghi nhận những thành công đạt đửợc. Sau đây là tóm tắt những sáng kiến đề xuất phục vụ Chửơng trình Công tác Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam: ã Một hội thảo báo cáo những kết quả nghiên cứu và thành lập một Hội đồng Tử vấn dịch vụ hỗ trợ kinh doanh để giúp đỡ Chửơng trình Phát triển Dự án Mê Kông thực hiện những hoạt động khác của Chửơng trình Công tác Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam. ã Hoạt động nâng cao nhận thức về vai trò và đóng góp của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. ã Hoạt động tăng cửờng kỹ năng quản lý và kỹ năng marketing dịch vụ trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. ã Hoạt động nâng cao chất lửợng dịch vụ, kể cả chửơng trình trao thửởng cho dịch vụ xuất sắc. ã Nghiên cứu một trửờng hợp cụ thể là hình thành một hiệp hội dịch vụ ngành hoạt động tự chủ và tự quản lý, qua đó xác định phửơng thức nào tốt hơn cả. ã Hoạt động nâng cao kỹ năng cho những ngửời chuyên cung cấp dịch vụ. ã Hoạt động tiến hành đào tạo liên tục nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn. ã Hoạt động nghiên cứu, kiến nghị những thay đổi cần thiết đối với những quy định về cửớc Internet và cửớc viễn thông quốc tế; về chính sách thuế đối với các công ty dịch vụ; và về sân chơi thiếu công bằng cho các doanh nghiệp Nhà nửớc và các công ty tử nhân cung cấp dịch vụ. ã Một dự án đầu tử thử nghiệm về các hoạt động hậu văn phòng. x
  10. Phần 1 Tổng quan về lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 1.1. Vai trò của ngành dịch vụ 1.1.1. Quá trình toàn cầu hóa các thị trửờng thế giới hiện nay chủ yếu xuất phát từ quá trình quốc tế hóa ngành dịch vụ. Mặc dù đối với các nhà hoạch định chính sách, dịch vụ mang tính “vô hình” nhửng nó lại đóng vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy mọi mặt của hoạt động của nền kinh tế. Những dịch vụ hạ tầng cơ sở (nhử dịch vụ công ích, vận tải, viễn thông, dịch vụ tài chính) có tác dụng hỗ trợ cho tất cả các loại hình kinh doanh. Giáo dục, đào tạo, dịch vụ y tế và nghỉ ngơi giải trí có ảnh hửởng tới chất lửợng lao động trong các công ty. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ chuyên ngành cung cấp những kỹ năng chuyên môn để nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty. Chất lửợng dịch vụ Chính phủ cung cấp quyết định hiệu quả tửơng đối của môi trửờng kinh doanh cho các công ty, doanh nghiệp hoạt động. 1.1.2. Vai trò của các ngành dịch vụ trong phát triển kinh tế vẫn tiếp tục bị xem nhẹ mặc dù đã có những nghiên cứu kỹ lửỡng về tác động của chúng trong suốt 20 năm qua (Ví dụ: Riddle, 1984, 1985, 1986, 1987; Shelp, 1981; Singelmann, 1978; UNCTAD. 1989, 1993, 1995a). Tăng trửởng của ngành dịch vụ vẫn tiếp tục dẫn đầu trong nền kinh tế, một phần là do công nghệ thông tin và viễn thông phát triển nhanh chóng hỗ trợ cho cung ứng dịch vụ. Xét từ khía cạnh môi trửờng, dịch vụ đửợc coi là ngành công nghiệp “sạch”. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ không cần lửợng vốn ban đầu quá lớn và vì vậy kể cả cá nhân với số vốn không nhiều cũng có thể thành lập doanh nghiệp cung ứng dịch vụ. Đi đôi với việc đảm bảo đáp ứng kịp nhu cầu dịch vụ ngày càng lớn, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cũng góp phần chính yếu tạo công ăn việc làm mới - hơn 90% việc làm mới trên toàn cầu, kể từ giữa thập kỷ 90 là từ khu vực dịch vụ. Đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong các nền kinh tế đang phát triển, các công ty dịch vụ đã tạo ra việc làm phù hợp cho những sinh viên tốt nghiệp đại học (nhờ đó ngăn chặn tình trạng “chảy máu” chất xám ở những nửớc kém phát triển) đồng thời cho cả những ngửời chỉ mới tốt nghiệp phổ thông vốn rất khó tìm đửợc việc làm, nhất là phụ nữ. 1.1.3. Đối với kinh tế trong nửớc, ngay cả ở những nửớc kém phát triển nhất, các ngành dịch vụ cũng đóng góp không dửới 35% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và trung bình trên 50% ở hầu hết các nửớc. Nhiều nền kinh tế xem qua tửởng là sản xuất nhửng thực ra dịch vụ mới là ngành chủ đạo, bởi giá trị mà nó tạo ra chiếm tới hơn một nửa GDP, nhử ở các nửớc Đức (72%), Hồng Kông (89%), Singapore (72%) và Mỹ (76%). Hơn nữa, kể cả trong sản xuất hàng hóa, các đầu vào dịch vụ cũng chiếm phần lớn trong trị giá gia tăng (tới 70%). 1.1.4. Một điểm đáng tiếc là việc thu thập và báo cáo những số liệu thống kê về các ngành dịch vụ trên thế giới vẫn còn yếu kém (Riddle, 1989b; UNCTAD, 1
  11. 1995b; UNCTAD và Ngân hàng Thế giới, 1994) và do vậy, những đóng góp của các ngành dịch vụ chửa đửợc thể hiện đầy đủ. “Dịch vụ” thửờng đửợc hiểu là dịch vụ “cá nhân và cộng đồng” hơn là toàn bộ ngành công nghiệp dịch vụ. Ví dụ, những bài tổng quan về kinh tế thửờng nói về “vận tải” (một ngành dịch vụ), “bửu chính viễn thông” (một ngành dịch vụ), “tài chính” (một ngành dịch vụ), tách rời khỏi “các dịch vụ”. Cách nói nhử vậy khắc sâu một cái nhìn truyền thống coi dịch vụ là phần “thừa còn lại” và khiến ngửời ta không thấy đửợc một mảng quan trọng của ngành công nghiệp dịch vụ nhử “dịch vụ hỗ trợ kinh doanh” hoặc “dịch vụ cho các nhà sản xuất”, hữu ích cho tất cả các doanh nghiệp kinh tế. Theo thống kê thửơng mại quốc tế có hai loại hoạt động kinh tế trong nửớc đửợc coi là “dịch vụ” nhửng vẫn bị gộp vào ngành sản xuất và đửợc xem là những ngành “công nghiệp” khi tính GDP của một nửớc - đó là các ngành xây dựng và công ích1. Theo thông lệ, những thống kê trình bày trong báo cáo này xếp ngành xây dựng và ngành công ích vào khối dịch vụ. 1.1.5. Đến năm 1996, thửơng mại dịch vụ thế giới đã vửợt qua con số 1,3 nghìn tỷ USD với tốc độ tăng trửởng trung bình hàng năm bằng hoặc cao hơn tốc độ tăng của thửơng mại hàng hóa (xem Bảng 1). Thị phần trong thửơng mại dịch vụ thế giới của các nửớc đang phát triển và đang chuyển đổi ngày càng tăng (xem Bảng 2), trong đó tăng nhanh nhất là xuất khẩu “những dịch vụ khác”, nhử dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ nghề nghiệp, viễn thông, xây dựng, dịch vụ tài chính, dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế v.v Bảng 1: Tốc độ tăng trửởng trung bình hàng năm của thửơng mại hàng hóa và thửơng mại dịch vụ thế giới, giai đoạn 1990-96 (%) Những nền kinh tế Những nền kinh tế phát triển đang phát triển/chuyển đổi Khối Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu Nhập khẩu Hàng hóa 10,0 11,1 6,2 5,5 Dịch vụ: 11,4 8,9 6,0 5,6 Đi lại 12,2 7,9 4,5 4,6 Vận tải 8,3 13,3 6,8 5,7 Dịch vụ khác 15,5 9,4 6,9 7,3 1 Mặc dù nhiều ngửời coi xây dựng chỉ là việc xây nên những kết cấu mới, nhửng trên thực tế ngành xây dựng bao gồm một loạt những dịch vụ nhử quản lý dự án, sửa chữa và phục hồi v.v Vì xây dựng đửợc tính nhử một ngành dịch vụ trong thống kê thửơng mại nên việc xếp nó cùng với những dịch vụ để thống kê trong nửớc cho phép xử lý song song. Đối với các ngành công ích thì quá trình sản xuất và phân phối luôn phải đi kèm với nhau. Tuy nhiên gần đây đã xuất hiện nhiều công ty chuyên phân phối những sản phẩm mang tính công ích nhử điện, khí đốt, và nửớc mà họ nhận đửợc từ các nhà sản xuất. 2
  12. Nguồn: Theo số liệu trong Cán cân thanh toán của IMF. Bảng 2: Tỷ lệ phần trăm xuất khẩu của thế giới theo trình độ phát triển: 1990 và 1996 Những nền kinh tế đang Những nền kinh tế Toàn thế giới phát triển/chuyển đổi phát triển Khu vực 1990 1996 1990 1996 1990 1996 Hàng hóa 29 34 71 66 100 100 Dịch vụ: 24 30 76 70 100 100 Đi lại 27 33 73 67 100 100 Vận tải 25 29 75 71 100 100 Dịch vụ khác 20 28 80 72 Nguồn: Theo số liệu trong Cán cân thanh toán của IMF 1.1.6. Những nghiên cứu trong hơn 15 năm qua đã ghi nhận mối liên hệ giữa sự tăng trửởng kinh tế nhanh và sự phát triển những ngành dịch vụ then chốt, đáng kể nhất là viễn thông, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ nghề nghiệp (Riddle, 1986, 1987; UNCTAD, 1989, 1993). Có bốn loại hình dịch vụ mà sự phát triển của chúng có ảnh hửởng đến tăng trửởng kinh tế (Riddle, 1991a) trong đó có dịch vụ viễn thông. Đây là một dịch vụ công cộng cơ bản cho mọi nền kinh tế, và là “xa lộ” để qua đó thực hiện phần lớn những trao đổi dịch vụ. Khả năng cạnh tranh của các nền kinh tế quốc gia phụ thuộc nhiều vào khả năng có thể truy nhập vào các mạng viễn thông một cách nhanh chóng, dễ dàng và không quá tốn kém (UNCTAD, 1997). Tốc độ và hiệu quả trao đổi thông tin không chỉ ảnh hửởng tới tất cả những giao dịch kinh doanh, mà mạng lửới viễn thông hiện đại cũng thúc đẩy cho ba nội dung chuyển dịch quan trọng trong cơ cấu ngành: a) Những dịch vụ cơ bản nhử y tế và giáo dục có thể đửợc cung cấp dửới hình thức “y tế từ xa” và “giáo dục từ xa”, nhờ đó có thể cung cấp các dịch vụ chuyên môn có chất lửợng cao tới những vùng dân cử xa xôi hẻo lánh nhất. Các dự án thử nghiệm ở một số nửớc đang phát triển đang chứng tỏ rằng việc cung cấp dịch vụ từ xa có vai trò nhất định trong việc thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa các nền kinh tế phát triển với các nền kinh tế đang phát triển, đồng thời tạo điều kiện để dân cử nông thôn, vùng sâu, vùng xa cũng đửợc sử dụng các dịch vụ. b) Khả năng có những cơ cấu lao động phân tán (“làm việc từ xa”), cho phép con ngửời có thể làm việc cho những tổ chức lớn từ những cộng đồng nhỏ. Xu hửớng này rất quan trọng để duy trì và bảo vệ các cộng đồng ở vùng xa (và nhờ vậy giảm áp lực về dân số ở những vùng đô thị lớn) thông qua tăng thêm khả năng lựa chọn việc làm. 3
  13. c) Sự hình thành những hoạt động “hậu văn phòng” gắn với việc làm kỹ năng cao là một giải pháp góp phần hạn chế di dân. 1.1.7. Hiện nay, sự liên kết giữa viễn thông với dịch vụ vi tính đã cho phép các công ty sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả để hợp tác với các đối tác chiến lửợc của mình tại một nửớc khác và cung cấp dịch vụ giữa các quốc gia một cách nhanh chóng. Một trong những điểm nổi trội nhất của liên kết đó là nó cho phép mạng Internet toàn cầu phát triển mạnh mẽ với số ngửời sử dụng dự tính sẽ lên tới khoảng 300 triệu vào cuối năm 1999. Ngửời sử dụng mạng Internet có thể truy nhập mọi loại thông tin đã đửợc số hóa ở bất cứ nơi nào trên thế giới, đây chính là cơ sở tạo nên một môi trửờng rất sôi động mà ở đó những ý tửởng và những công nghệ mới đửợc lan truyền rất nhanh. 1.1.8. Do quá trình tự do hóa thửơng mại dịch vụ trong khuôn khổ Hiệp định Chung về Thửơng mại và Dịch vụ (GATS) và các hiệp định tự do thửơng mại khu vực, các công ty kinh doanh dịch vụ ở tất cả các nền kinh tế đang phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng. Để tồn tại và thành công trong một nền kinh tế toàn cầu, nhu cầu thiết yếu của mọi cộng đồng kinh doanh nào là có thể truy nhập mạng Internet với giá rẻ, tốc độ cao. Lần đầu tiên Internet đã tạo ra một “sân chơi thực sự bình đẳng” cho cuộc cạnh tranh giữa các công ty cung ứng dịch vụ vừa và nhỏ thuộc những nửớc đang phát triển và các công ty cung cấp dịch vụ lớn xuyên quốc gia. Ngửợc lại, vì ngày càng có nhiều ngửời tiêu dùng dịch vụ đến với Internet hơn để tìm kiếm thông tin về những dịch vụ sẵn có trên thế giới và mua những dịch vụ ấy cho nên những công ty không có điều kiện truy nhập hiệu quả vào mạng Internet sẽ có nguy cơ bị đào thải. 1.1.9. Một trong những khác biệt có tính cạnh tranh trực tiếp nhất là cửớc viễn thông quốc tế, nó rất quan trọng và thửờng là đầu vào tốn kém đối với các công ty cung cấp dịch vụ. Điện thoại Internet đã trở thành hiện thực, nó cho phép cung cấp những dịch vụ fax và điện thoại quốc tế với cửớc phí rẻ ngang bằng gọi nội hạt (do sử dụng tốt hơn độ rộng băng tần). Một khác biệt nữa là khả năng môi giới dịch vụ, với khả năng này mạng Internet đang xoá bỏ nhiều chức năng trung gian (các nhà phân phối, bán buôn, và trong một số trửờng hợp thậm chí cả bán lẻ) và hỗ trợ khách hàng tự phục vụ trên mạng. Đồng thời một loạt những hoạt động kinh doanh mới đang nổi lên (thiết kế và trang trí trang web, cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, thúc đẩy thửơng mại điện tử, v.v ) và đây chính là những cơ hội cạnh tranh cho các công ty của các nửớc đang phát triển. 1.1.10. Các công ty kinh doanh dịch vụ đang tích cực sử dụng Internet để có thể dễ dàng trao đổi với khách hàng và các đối tác chiến lửợc của mình; để tìm kiếm và tham gia đấu thầu các hợp đồng quốc tế; để nghiên cứu những thị trửờng xuất khẩu mới và những thông lệ, tập quán quốc tế phù hợp nhất; và để nâng cao năng lực của mình đối với các khách hàng tiềm năng. Internet còn tạo động lực làm bùng nổ thửơng mại điện tử trong cả các nền kinh tế phát triển và cũng nhử đang phát triển. Ước tính ít nhất đã có khoảng 18 tỷ USD giá trị hàng “mua bán điện tử” thông qua mạng Internet và đến năm 2002 sẽ đạt khoảng 330 tỷ USD (Bacchetta và cộng sự, 1998). Hơn 10% tổng lửợng hàng tiêu dùng đửợc mua bán thông qua mạng điện tử. 4
  14. Những nghiên cứu còn cho thấy hiện tại, giá trị trao đổi về dịch vụ qua mạng đã cao hơn 10 lần giá trị mua hàng tiêu dùng. Việc phát triển những dịch vụ chuyên môn hóa cao đòi hỏi lửợng khách hàng phải đủ lớn để đảm bảo cho mức độ chuyên môn đó. Khả năng tiếp cận với những khách hàng tiềm năng rộng khắp trên thế giới thông qua thửơng mại điện tử với sự hỗ trợ của Internet đang giúp tạo nên lửợng khách hàng quan trọng đó. 1.1.11. Thứ ba là dịch vụ giáo dục và đào tạo cần phải sẵn có để đảm bảo đào tạo một lực lửợng lao động đủ chuyên môn. Cạnh tranh quốc tế đã chuyển từ cạnh tranh về giá cả sang chất lửợng và tính linh hoạt. Điều đó có nghĩa là nhân công trình độ thấp và giá rẻ không còn là một lợi thế cạnh tranh nữa. Nhiều nền kinh tế phát triển đang bị hạn chế lớn do không có một đội ngũ lao động tay nghề cao, do hệ thống giáo dục phần lớn chỉ cung cấp những kiến thức cũ của chửơng trình đào tạo trong nửớc vốn rất hạn chế. Kết quả là làm giảm hiệu quả kinh doanh bởi các nhà quản lý không tìm đửợc ngửời lao động có trình độ kỹ thuật và tay nghề đủ để đáp ứng. Ví dụ nhân viên trong lĩnh vực dịch vụ không những phải có kỹ thuật (gồm cả khả năng về công nghệ thông tin) mà còn phải có trình độ giao tiếp và năng lực giải quyết vấn đề. Điều này cho phép nhân viên phục vụ khách hàng một cách hiệu quả để cung cấp dịch vụ có chất lửợng. Ngân hàng Thế giới đang thử nghiệm một cách đánh giá mới về của cải của một quốc gia thông qua việc đo “Vốn con ngửời”. Ngân hàng đã xác định ở những nửớc thu nhập cao nhử Nhật Bản, vốn con ngửời chiếm hơn 80% của tổng tài sản quốc gia. 1.1.12. Loại dịch vụ thứ tử là dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chuyên môn và dịch vụ nghề nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác. Trọng tâm của Nghiên cứu này là những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ chuyên môn. Các dịch vụ này chiếm một vị trí quan trọng trong hạ tầng cơ sở dịch vụ của bất kỳ một nền kinh tế nào và là dịch vụ đầu vào cho tất cả các ngành công nghiệp, sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Trong các nền kinh tế đang phát triển, trung bình có ít nhất một phần ba của giá trị đầu vào mà các doanh nghiệp mua là những dịch vụ nhử hạch toán kế toán, luật pháp, bảo hiểm, nghiên cứu, thiết kế, marketing, vận tải, bửu điện và điện nửớc. Chất lửợng và mức độ sẵn có của chúng tác động tới khả năng tăng trửởng và cạnh tranh trong xuất khẩu của các ngành công nghiệp trong nửớc có sử dụng đến những dịch vụ này, và ảnh hửởng đến khả năng thu hút đầu tử vào nửớc đó. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng trửởng nhờ tạo cơ hội cho họ ký hợp đồng nhận hỗ trợ chuyên môn, ví dụ: luật thuế, kiểm toán, thiết kế đồ họa, v.v Nếu thiếu các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tăng chi phí hành chính để tuyển thêm nhân viên mới (mà những ngửời này thửờng chỉ biết chung chung chứ không có chuyên môn) hoặc nếu không sẽ tiến hành kinh doanh và bỏ qua những khâu này. 1.2. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và phát triển kinh tế 1.2.1. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh quan trọng trong cả chu trình sản xuất UNCTAD đã phân đoạn quá trình cung ứng dịch vụ thành ba giai đoạn: “đầu nguồn” (các hoạt động nhử nghiên cứu khả thi, nghiên cứu và phát triển); “giữa nguồn” (nhử kế toán, thiết kế kỹ thuật, dịch vụ hành chính); “cuối nguồn” (ví dụ: quảng cáo, kho 5
  15. bãi, và phân phối). Có một cách khác để phân loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là thông qua chức năng của chúng đối với công ty sử dụng (xem Hình 1): ã Giảm chi phí cố định ã Cung cấp kỹ năng và nâng cao chất lửợng ã Cải thiện hiệu quả hoạt động ã Cung cấp thông tin thị trửờng ã Hỗ trợ quản lý tài chính ã Tạo cầu nối giữa thị trửờng trong nửớc và thị trửờng nửớc ngoài. 1.2.2. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh còn đóng vai trò quan trọng trong một số khía cạnh của quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế (Riddle, 1989a). Thứ nhất, chúng giúp tăng cửờng chuyên môn hóa trong nền kinh tế. Thứ hai, chúng tạo ra sự thay đổi lớn từ chỗ Nhà nửớc độc quyền cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đến chỗ các dịch vụ này đửợc cung cấp bởi cả các tổ chức tử nhân. Thứ ba, chúng là đầu vào quan trọng cho quá trình chuyển dịch từ xuất khẩu có giá trị gia tăng thấp sang xuất khẩu có giá trị gia tăng cao. 1.2.3. Trong một loạt các nghiên cứu của mình, Hội nghị của Liên Hợp quốc về Thửơng mại và Phát triển (UNCTAD) đã chỉ ra rằng: Sự có mặt hoặc thiếu vắng những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chất lửợng cao là nguyên nhân cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa một nền kinh tế đang phát triển/chuyển đổi với một nền kinh tế phát triển. Trong nhiều nền kinh tế đang phát triển/chuyển đổi, những dịch vụ kiểu nhử vậy thửờng chỉ có trong các công ty lớn hoặc các cơ quan Nhà nửớc. Khi dịch vụ hỗ trợ kinh doanh không sẵn có cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực tử nhân thì họ phải đi thuê dửới hình thức tuyển dụng nhân viên (điều này làm tăng chi phí vận hành cố định), hoặc mua từ những nguồn ở xa trong nửớc (nhử vậy giảm khả năng cạnh tranh về giá cả), hay mua từ nhà cung cấp nửớc ngoài (nhử vậy làm tăng nhập khẩu). 6
  16. Hình 1 Những chức năng của dịch vụ kinh doanh Thông tin thị tr•ờng Quản lý tài chính Phát triển cơ sở dữ liệu Kế toán Nghiên cứu Internet Ngân hàng Nghiên cứu thị tr•ờng Bảo hiểm Thiết kế và Vốn rủi ro Triển lãm/hội thảo quản lý Website Doanh nghiệp Hiệu suất vận hành Dịch vụ máy tính Dịch vụ t• vấn Dịch vụ vận chuyển Giảm chi phí cố định Dịch vụ môi tr•ờng Nâng cao chất l•ợng Sửa chữa thiết bị và kỹ năng Dịch vụ thiết kế Địa chất/vật lý địa cầu Dịch vụ phòng thí nghiệm Thanh tra và thử nghiệm Dịch vụ pháp lý Chuẩn hoá công cụ Đóng gói Nghiên cứu/triển khai D.vụ liên quan về viễn thông Đảm bảo chất l•ợng Đào tạo
  17. 1.2.4. Một thay đổi quan trọng liên quan trực tiếp đến quá trình phát triển là sự “ngoại vi hóa” những dịch vụ nhử vậy để hình thành các công ty độc lập, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cơ sở “chi phí khả biến”. Quá trình ngoại vi hóa ấy gây tác động lớn đối với cả cơ cấu chi phí và khả năng cạnh tranh nói chung của công ty. ở những nơi sẵn có những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ngoại vi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thuê những nghiệp vụ cần thiết và nhờ đó giữ đửợc tổng chi phí thấp và tránh đửợc những tổn thửơng do khủng hoảng kinh tế gây ra. Thêm vào đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đửợc tự do sử dụng, khai thác trên một phạm vi rộng lớn hơn những nghiệp vụ tính theo giờ chứ không phải đi thuê lao động làm toàn bộ thời gian. Các công ty dịch vụ ngoại vi với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có thể phát triển những kỹ năng chuyên môn, những kỹ năng đòi hỏi phải có nhiều đối tửợng khách hàng mới thực sự phát huy đửợc tác dụng. 1.2.5. Theo một nghiên cứu chửa đửợc công bố của Ngân hàng Phát triển Châu á do Công ty Tử vấn Phát triển Dịch vụ thực hiện tại Indonesia và Malaysia, các nhà sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ đều coi dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ chuyên môn2 là những đầu vào quan trọng nhất mang tính cạnh tranh của họ, tiếp theo là viễn thông và giáo dục đào tạo thửơng mại. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng để cạnh tranh đửợc trên thị trửờng quốc tế, các nhà xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đều phụ thuộc tửơng đối nhiều vào nhập khẩu những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đầu vào một khi những dịch vụ có chất lửợng tửơng đửơng không có ở trong nửớc. Vì thế, chú trọng tăng cửờng những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh sẽ có lợi cho nền kinh tế trong nửớc và giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu. Ngoài ra, những nghiên cứu chửa công bố do Công ty Tử vấn Phát triển Dịch vụ thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ Dominica, Hồng Kông và bang Nova Scotia (Canada) đã chỉ ra rằng chất lửợng và số lửợng các loại hình dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở địa phửơng là một trong những yếu tố ảnh hửởng đến quá trình ra quyết định của các nhà đầu tử nửớc ngoài. 1.2.6. Nếu xét theo góc độ triển vọng phát triển thì phửơng thức hoạt động “hậu văn phòng” là một xu hửớng quan trọng trong dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Đó là việc cung cấp từ xa bất kỳ một chức năng hỗ trợ kinh doanh nào nhử xử lý số liệu, môi giới khách hàng, đòi bồi thửờng bảo hiểm. OECD ửớc tính nhu cầu của thị trửờng về dịch vụ “hậu văn phòng” năm 1998 mà các nửớc đang phát triển có thể cung cấp xấp xỉ 438 tỷ USD, hoặc ít nhất bằng 15% tổng giá trị xuất khẩu hiện hành của các nửớc không thuộc OECD. Ví dụ, nhu cầu của thế giới về cung cấp chỉ dẫn thuốc khoảng 200 triệu USD, về pháp lý 400 triệu USD, về phần mềm máy tính tửơng thích cho năm 2000 (sự cố Y2K) vửợt 600 triệu USD. Riêng các công ty lớn của Mỹ đã chi 50 tỷ USD một năm cho xử lý thông tin, trong đó tối thiểu 2 Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ chuyên nghiệp trong trửờng hợp này bao gồm các dịch vụ nhử kế toán, quảng cáo, kiểm toán, kiến trúc và thiết kế, dịch vụ máy tính, tử vấn kỹ thuật, các dịch vụ môi trửờng, các dịch vụ pháp luật, tử vấn quản lý, nghiên cứu thị trửờng và cung cấp lao động. 8
  18. khoảng 20% có thể đửợc cung cấp trong một môi trửờng “hậu văn phòng” ở các nửớc đang phát triển. Với dự đoán khả năng tăng trửởng cao và tiềm năng tạo việc làm, các Chính phủ Barbados, Bỉ, Canada, Ailen, Jamaica, Hà Lan, Philipin, St. Kitts và St. Lucia đã thành lập những hiệp hội phát triển đặc biệt nhằm thu hút ngành kinh doanh này từ nửớc ngoài. 1.3. Những yếu tố của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cạnh tranh quốc tế 1.3.1. Chứng nhận về tiêu chuẩn trong các ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là một khái niệm mang tính tự điều chỉnh. Hoặc là bắt buộc (nhử với hạch toán kế toán) hoặc là tự nguyện (nhử với tử vấn quản lý), trong các nền kinh tế phát triển, hầu hết mỗi ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đều thành lập riêng một hiệp hội ngành có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho những nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp với đòi hỏi họ phải có tử cách đạo đức nghề nghiệp nhất định. Hiệp hội này thửờng quy định tiêu chuẩn chung, theo đó những chuyên gia đửợc cấp chứng chỉ phải tỏ rõ năng lực và kinh nghiệm của mình. Các hiệp hội luôn đòi hỏi các thành viên phải liên tục học tập, nâng cao trình độ để giữ đửợc giấy chứng nhận, đồng thời cũng chứng tỏ mình tuân thủ qui định của ngành về hành vi ứng xử. Các hiệp hội thửờng đóng vai trò giám sát các doanh nghiệp theo những thông lệ quốc tế tốt nhất và khuyến khích các thành viên của mình học tập để theo kịp xu hửớng quốc tế thông qua những lựa chọn về đào tạo. 1.3.2. Để đảm bảo áp dụng hệ thống tiêu chuẩn kiến thức chung, giữa các ngành và hệ thống đào tạo phải có mối liên kết chặt chẽ. Chửơng trình học và đào tạo những ngửời mới ra trửờng theo những tập quán công nghiệp cũ, lạc hậu sẽ không hữu ích cho một mục tiêu này. Ngày càng có nhiều những chửơng trình đào tạo chuyên nghiệp và kỹ thuật đửợc sự giúp đỡ của các hội đồng tử vấn ngành nhằm đảm bảo cho chửơng trình học tập toàn diện và thích hợp. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ còn khuyến khích hoặc yêu cầu tiến hành thực tập có hửớng dẫn nhử: thực tập ngắn ngày, thực tập nghề, thực tập nội trú v.v 1.3.3. Xét theo góc độ khách hàng, công ty dịch vụ hỗ trợ kinh doanh năng động là công ty cung cấp dịch vụ một cửa, giải quyết một cách có hiệu quả các nhu cầu của khách hàng. Kiểu “một cửa” có thể đạt đửợc thông qua liên minh chiến lửợc giữa các công ty thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau hoặc bằng cách mỗi công ty hoạt động trên nhiều ngành. Ví dụ: các công ty kế toán đã mở rộng cơ cấu cán bộ nhân viên sang lĩnh vực công nghệ thông tin, tử vấn dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, và (gần đây) sang cả những dịch vụ pháp lý. Khách hàng bây giờ không chỉ dừng lại ở những dịch vụ cơ bản đã đửợc chuẩn hóa, mà họ còn muốn các công ty dịch vụ phát hiện ra nhu cầu cho họ một cách chính xác và cung cấp những giải pháp theo ý khách hàng có khả năng thay đổi cao. 1.3.4 Một trong những đặc điểm của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong nhiều nền kinh tế hiện nay là các công ty phải hoạt động trong khuôn khổ những luật lệ rửờm rà, quy chế luôn đửợc ban hành trửớc khi các nhà hoạch định chính sách nhận thức đửợc khả năng thửơng mại hóa các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Trong vài năm qua, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã thực hiện một chửơng trình nhằm xác định và tháo gỡ những khó khăn, cản trở trong thửơng mại quốc tế về dịch vụ chuyên nghiệp (OECD 1997). Chửơng trình này hỗ trợ tích cực cho dịch vụ hỗ trợ kinh 9
  19. doanh, vì nó chỉ ra rằng các công ty dịch vụ cạnh tranh quốc tế sẽ phát triển một khi các Chính phủ thực thi những biện pháp sau: ã Cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chọn một hình thức cạnh tranh cao nhất là hình thức sở hữu thay vì cấm hình thức sáp nhập. ã Cho phép có quan hệ đối tác giữa những nhà tử vấn chuyên nghiệp đửợc cấp phép trong nửớc với nửớc ngoài, bao gồm cả sở hữu cổ phần nửớc ngoài. ã Đảm bảo việc cấp phép và cấp chứng chỉ xác nhận phải dựa trên cơ sở năng lực (thay vì dựa trên cơ sở quốc tịch hoặc nơi cử trú) ã Đảm bảo rằng những cơ quan quản lý quốc gia (ví dụ các hiệp hội ngành) thi hành những chuẩn mực đạo đức và công nhận các chứng chỉ đào tạo hoặc chứng chỉ thực hành do cả trong nửớc và nửớc ngoài cấp. Những thay đổi chính sách nhử vậy càng trở nên cần thiết khi mà các nửớc trong Tổ chức Thửơng mại thế giới (WTO) đang trên đửờng kêu gọi đòi gỡ bỏ dần hàng rào thuế quan, trong đó có các hạn chế quốc gia về việc cơ cấu tổ chức, sở hữu nửớc ngoài hoặc về chứng chỉ chuyên môn. 1.4. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa 1.4.1. Trên cơ sở kinh tế học Mác-xít, các nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa vẫn coi dịch vụ là hoạt động “phi sản xuất”, không tạo ra giá trị và dẫn đến kìm hãm sự tăng trửởng của dịch vụ (xem Riddle, 1991b). Trong bảy năm vừa qua, những nền kinh tế chuyển đổi ở Trung và Đông Âu đã cố gắng phát triển nhanh ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và thừa nhận chúng là “những yếu tố trung gian mang tính quyết định dẫn đến những sáng tạo công nghệ, quản lý và cơ cấu” (xem Kigyussy-Schmidt, 1998, tr.9). Sự thiếu quan tâm chú ý phát triển lĩnh vực dịch vụ trong các chính sách Xã hội chủ nghĩa dẫn đến thiếu những quy chế thích hợp, cung cấp dịch vụ không hiệu quả, chậm trễ và không đáng tin cậy; nội dung, chất lửợng dịch vụ nghèo nàn (xem Berthelot, 1996; Kostecki& Fehervary, 1996). 1.4.2. Một nghiên cứu quan trọng về những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh tại Cộng hòa Czech, Đức, Hungary, Ba Lan, và Slovenia đã ghi lại những méo mó về phát triển trửớc đây và phân tích những thay đổi hiện đang diễn ra (xem Ghibutiu, 1998; Kigyossy-Schmidt, 1998; Zeman, 1996, 1998). Trong môi trửờng mà các doanh nghiệp thuộc về chính phủ, sẽ ít có những động lực thúc đẩy đạt năng suất và hiệu quả. Khi các doanh nghiệp đửợc tử nhân hóa và phải chịu sự cạnh tranh của thị trửờng quốc tế, họ cần đửợc sự trợ giúp từ các công ty dịch vụ chuyên sâu trong việc kiểm soát chi phí và nâng cao chất lửợng sản phẩm của mình. Sự tăng trửởng trong dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đã cho thấy nó không chỉ tăng cửờng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nửớc 10
  20. mà còn tạo thêm công ăn việc làm và thu hút các nhà đầu tử nửớc ngoài (xem Ghibutiu, 1998). 1.5. Dịch vụ ở Việt Nam 1.5.1. Các dịch vụ của nền kinh tế trong nửớc. Đến năm 1996 các ngành dịch vụ đã chiếm 44% GDP của Việt Nam. (xem Bảng 3). Nhửng trái ngửợc với những nền kinh tế thị trửờng đã phát triển nơi những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chiếm không dửới 10% của sản lửợng trong nửớc (ví dụ, Singapore, 1986), những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của Việt Nam chỉ chiếm chửa đầy 1% tổng sản lửợng trong nửớc. Tuy nhiên, tình hình đang có chuyển biến: lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và tài chính đã có sự tăng trửởng rất nhanh từ năm 1990 với tốc độ hầu nhử gấp đôi ngành sản xuất chế tạo. Một lĩnh vực khác cũng có sự tăng trửởng nhanh là xây dựng bởi đất nửớc đang bửớc vào giai đoạn tái thiết và mở rộng năng lực. Bảng 3: Tổng sản phẩm quốc nội theo ngành ở Việt Nam: 1990-1996 (Theo giá cố định năm 1989) Phần trăm GDP Tăng trửởng trung bình hàng năm (1990-1996) Ngành 1990 1996 Nông nghiệp 41 32 4,4 (bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản) Công nghiệp (gồm khai khoáng, cơ khí chế 19 24 13,2 tạo và công ích) Dịch vụ : 40 44 9,5 Xây dựng 4 5 13,5 Giao thông vận tải/bửu chính 2 2 8,0 Bán buôn/bán lẻ 12 12 8,1 Tài chính/bảo hiểm* 1 2 16,8 Hành chính công cộng và 21 23 9,2 cộng đồng/cá nhân Tổng 100% 100% 8,4% *Giả thiết có bao gồm dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 1997, NXB Thống kê 11
  21. 1.5.2. Tỷ lệ lực lửợng lao động làm việc cho các công ty dịch vụ vẫn còn thấp, nhửng con số đó đang tăng dần lên (xem Bảng 4). Từ 1990 đến năm 1995, các ngành dịch vụ đã tạo ra 1,4 triệu việc làm. Đáng tiếc là những số liệu về tạo việc làm trong từng lĩnh vực còn chửa đửợc công bố. Năm 1995 mức GDP trung bình tính trên mỗi công nhân ngành dịch vụ là 2.876 ngàn đồng so với 2.375 ngàn đồng của ngành công nghiệp sản xuất. Bảng 4: Lao động phân theo ngành ở Việt Nam: 1990-1995 (triệu ngửời) Phần trăm lao động Thay đổi (1990-1995) Ngành 1990 1995 Tăng trửởng Việc làm hàng năm mới Nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và 72% 69% 2,0% +2,2 thủy sản) Công nghiệp (bao gồm cả khai khoáng, 11% 12% 4,3% +0,8 cơ khí chế tạo và công ích) Dịch vụ 17% 19% 4,9% +1,4 Tổng 100% 100% 2,7% +4,4 Nguồn: ESCAP, Niên giám Thống kê Châu á và Thái Bình Dửơng năm 1996. 1.5.3. Cán cân thanh toán. Xuất khẩu dịch vụ đã chiếm phần đáng kể trong thửơng mại quốc tế của Việt Nam (xem Bảng 5), đặc biệt là so với mức trung bình dửới 20% của các nửớc đang phát triển toàn cầu. Đến năm 1995, Việt Nam đã có thặng dử trong cán cân thanh toán về dịch vụ, và từ 1993 đến 1995 tốc độ tăng trửởng của nó đã gấp đôi tăng trửởng kim ngạch buôn bán hàng hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, tốc độ đó đã chậm lại đáng kể từ sau 1995 mà không rõ nguyên nhân. Những số liệu sơ bộ của nửa đầu năm 1998 cho thấy tình trạng suy giảm vẫn đang tiếp tục. Bảng 5: Cán cân thanh toán của Việt Nam: 1993-1997 Phần trăm trong tổng số Tăng trửởng hàng năm Xuất khẩu 1993 1995 1997 1993-1995 1995-1997 Hàng hóa 79% 71% 78% 32,0% 31,3% Dịch vụ: 21% 29% 22% 63,9% 10,4% Vận tải 3 12
  22. Vận tải hành khách 0 D.vụ Nhà nửớc 0 Còn lại: 19 T.chính/bảo hiểm 0 Viễn thông 1 Dịch vụ khác 18 Tổng xuất khẩu 100% 100% 100% 39,1% 25,7% Phần trăm trong tổng số Tăng trửởng hàng năm Nhập khẩu 1993 1995 1997 1993-1995 1995-1997 Hàng hóa 84% 80% 77% 46,1% 16,9% Dịch vụ: 16% 20% 23% 66,1% 28,2% Vận tải 2 Vận tải hành khách 0 D.vụ Nhà nửớc 0 Còn lại: 21 T.chính/bảo hiểm 0 Viễn thông 0 Dịch vụ khác 21 Tổng nhập khẩu 100% 100% 100% 49,6% 19,3% Nguồn: Ngân hàng Nhà nửớc Việt Nam 1.5.4. Trong năm 1994 và 1995 tốc độ nhập khẩu cũng tăng tửơng đối nhanh cho thấy có những cơ hội đáng kể để thay thế nhập khẩu nếu một số ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh then chốt đửợc củng cố. Tuy nhiên cần phải chỉ ra rằng tốc độ tăng trửởng tửơng đối cao từ năm 1995 đến 1997 cho thấy các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ngày càng dựa nhiều vào nhập khẩu dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Việc tăng cửờng thúc đẩy những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong nửớc có thể cạnh tranh quốc tế là một bửớc tiến quan trọng nhằm đạt thặng dử trong cán cân thanh toán. 1.6. Những yếu tố ảnh hửởng đến sự tăng trửởng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của Việt Nam 1.6.1. Là một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung nên lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của Việt Nam không phải là mục tiêu đửợc chú trọng phát triển hay trở thành mục tiêu của các chiến lửợc thu hút đầu tử. Trải qua vài thập kỷ, dửới một cơ chế quản lý kinh tế cũ, lĩnh vực dịch vụ đửợc coi là “phi sản xuất” so với lĩnh vực “sản xuất” của nông nghiệp và sản xuất chế tạo. Tuy nhiên từ khi bắt đầu công cuộc Đổi Mới, thái độ và quan niệm chung đã dần dần thay đổi. Lĩnh vực dịch vụ ngày càng đửợc công nhận là một nhân tố đóng góp quan trọng vào GDP quốc gia. Đặc biệt, do đề nghị của Phòng thửơng mại và Công nghiệp Việt Nam cùng với một số cơ quan hữu quan khác trong nửớc, những văn bản hửớng dẫn về đầu tử trong nửớc đã đửợc sửa đổi để tạo cơ sở chú ý nhiều hơn đến những yêu cầu của 13
  23. các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Những thay đổi cụ thể bao gồm những khuyến khích công bố trong Luật Đầu tử trong nửớc và ở đó có đề cập tới sự thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ tử nhân. 1.6.2. Để củng cố tăng cửờng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, cần phải nhớ là có những thách thức nhất định về chính trị và tử tửởng đối với việc phát triển dịch vụ mà Việt Nam cũng phải gánh chịu nhử những nền kinh tế đang phát triển/quá độ khác. Những khó khăn thử thách này có thể gộp thành năm nhóm sau: khả năng tự điều tiết bị hạn chế, thiếu sự cọ xát với cạnh tranh quốc tế; vai trò chi phối của các doanh nghiệp dịch vụ Nhà nửớc, những trở ngại đối với tìm thuê dịch vụ, và đánh giá thấp giá trị dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. 1.6.3. Hạn chế về khả năng tự điều tiết. Một trong những cơ chế quan trọng để phát triển chất lửợng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là sự hình thành những hiệp hội có quyền tự chủ phục vụ cho nhiều chức năng nhử giáo dục cộng đồng kinh doanh về giá trị của một dịch vụ, thẩm định khách quan về năng lực của ngửời cung cấp dịch vụ (thông qua cấp phép hoặc chứng nhận), xây dựng và thực thi những qui tắc về hành vi, ứng xử (gắn kết với những thông lệ, qui tắc tốt nhất của quốc tế), đảm bảo cho giáo dục đào tạo chuyên nghiệp đửợc liên tục (CPE). Cho đến nay chửa một lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nào của Việt Nam có đửợc một cơ chế nhử vậy. 1.6.4. Thiếu sự cọ xát với cạnh tranh quốc tế. Một yếu tố nữa làm hạn chế sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là thiếu tiếp xúc trực tiếp với áp lực cạnh tranh toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ đửợc phép “buôn bán” thông qua các cơ quan thửơng mại Việt Nam hoặc các doanh nghiệp tửơng tự thuộc sở hữu Nhà nửớc, và phụ thuộc vào họ trong việc tìm kiếm những thông tin thị trửờng cần thiết. Vì vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn không ý thức đửợc về những đầu vào chuyên môn có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của họ lên một cách đáng kể. 1.6.5. Vai trò chi phối của các doanh nghiệp dịch vụ Nhà nửớc. Khả năng phát triển và duy trì kinh nghiệm chuyên gia phụ thuộc vào việc có một cơ sở khách hàng đủ lớn để phát triển kinh tế qui mô. Nếu phần lớn nhu cầu tự động tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nửớc nhử ở Việt Nam hiện nay thì những ngửời cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh tử nhân khó mà cạnh tranh đửợc, trừ khi họ đã có sẵn thị trửờng xuất khẩu giúp họ tìm kiếm thêm khách hàng để duy trì sự tăng trửởng của mình. Vì vậy sự cạnh tranh trực tiếp của các công ty Nhà nửớc đã cản trở sự phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của khu vực tử nhân. [Một nghiên cứu ở úc (ủy ban Công nghiệp, 1997) đang thử xác định vai trò tối ửu của các cơ quan Nhà nửớc nhằm hỗ trợ sự tăng trửởng và phát triển của khu vực dịch vụ tử nhân.] 1.6.6. Những trở ngại đối với tìm thuê dịch vụ. ở nhiều nửớc, Chính phủ đóng vai trò then chốt trong việc khuyến khích nâng cao chất lửợng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh thông qua việc đặt hàng cho khu vực tử nhân để giải quyết những yêu 14
  24. cầu của Chính phủ. Một trong những lý do của việc ký hợp đồng thuê dịch vụ là để sử dụng hiệu quả hơn các nguồn vốn của Nhà nửớc. Khi những chức năng của Chính phủ đửợc chuyển sang thành dạng kinh doanh (và có nhu cầu tạo ra lợi nhuận ròng) thì ngày càng thấy cần phải tìm thuê dịch vụ bên ngoài nhằm giảm những chi phí cố định và cải thiện năng lực cạnh tranh chung của chúng. 1.6.7. Tuy nhiên, ở Việt Nam, lãnh đạo của các doanh nghiệp Nhà nửớc phần lớn đửợc đánh giá dựa trên qui mô hoạt động (đửợc tính bằng số lửợng cán bộ, công nhân viên) thay vì dựa vào lợi nhuận ròng. Hơn nữa, mọi lợi nhuận tạo ra đều đửa vào một quỹ chung thay vì đặt dửới sự quản lý và kiểm soát của giám đốc. Vì vậy không khuyến khích tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ kinh doanh từ ngoài mà khuyến khích duy trì chi phí cố định cao, tự thực hiện, tự làm lấy mọi công việc và dẫn đến duy trì một lửợng lớn cán bộ, nhân viên. 1.6.8. Trong khu vực tử nhân, cũng còn có những cản trở tìm thuê dịch vụ từ ngoài dửới một nếp nghĩ phổ biến là “Tôi sẽ tự làm”. Hệ quả là nếu một ai đó đi thuê dịch vụ ngoài thì điều đó phản ánh sự yếu kém trong hoạt động của ngửời ấy. Một điểm khác cũng đửợc chú ý, nhất là trong kinh doanh hộ gia đình là đặc tính ngại chia sẻ thông tin về hoạt động kinh doanh của ngửời này cho ngửời khác vì sợ rằng thông tin đó sẽ bị lợi dụng. 1.6.9. Đánh giá thấp giá trị dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Để cho việc thuê dịch vụ hỗ trợ kinh doanh có ý nghĩa kinh tế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các giám đốc quản lý cần hiểu rằng việc thuê đó là một sự đầu tử, nó sẽ nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh tổng thể cho họ. Hiện tại, cả giám đốc quản lý và các tổ chức thửơng mại hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đều coi một số dịch vụ hỗ trợ kinh doanh then chốt là “tốn kém” mà không cần phân tích rằng doanh thu tăng thêm do kết quả của đi thuê có thể sẽ bù trừ cho tốn kém ấy. 1.7. Mục tiêu của nghiên cứu này 1.7.1. Nghiên cứu này dựa trên niềm tin rằng những chuyển biến trong dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp thuộc khu vực tử nhân tăng trửởng. Những mối liên kết giữa củng cố dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, tăng cửờng năng lực cho các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, và đẩy mạnh những hoạt động đầu tử đửợc chỉ ra trên Hình 2. Viễn thông, dịch vụ máy tính, và tập huấn đào tạo là những dịch vụ nâng cao chất lửợng đầu vào đối với dịch vụ nghiên cứu thị trửờng, hạch toán kế toán, và dịch vụ phân phối, cũng nhử đối với dịch vụ tử vấn, thiết kế/bao bì đóng gói.3 3 Dịch vụ tử vấn, thiết kế/bao bì đóng gói đửợc vẽ bằng đửờng chấm chấm trên Hình 2 bởi vì các nhà sản xuất Việt Nam thửờng không coi chúng là “rất quan trọng” trong vị trí cạnh tranh của họ. 15
  25. 1.7.2. Mục tiêu của Nghiên cứu là đánh giá năng lực cạnh tranh (về khả năng sẵn có và chất lửợng) của một số lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chủ chốt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, và xác định các bửớc cần thiết để tăng cửờng và nâng cao chúng. Các mục tiêu cụ thể nhử sau: a) Xác định tầm quan trọng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. b) Đánh giá chất lửợng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đang có, và so sánh với những chuẩn mực quốc tế. c) Xác định khối lửợng những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh sẵn có (tỷ lệ giữa cung/cầu). d) Xem xét một số dịch vụ cụ thể đang đửợc giới thiệu tới các công ty trên cơ sở có so sánh với những loại trợ giúp mà họ cần. e) Xác định những thay đổi trong các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh then chốt có thể tạo nên sự khác biệt nhất trong cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. f) Đề xuất khuyến nghị nhằm giải quyết những thiếu hụt trong các công cụ chiến lửợc để thay đổi, bao gồm cả những khuyến nghị đối với vai trò của Quỹ Phát triển Dự án Mê Kông. 1.7.3. Nghiên cứu này là một bửớc đầu tiên trong những cố gắng của Chửơng trình Phát triển Dự án Mê Kông nhằm hỗ trợ sự tăng trửởng và lợi nhuận cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của khu vực tử nhân ở Việt Nam. Nó còn bổ sung cho bất cứ một chiến lửợc tăng trửởng kinh tế nào có liên quan đến việc đẩy mạnh đầu tử nửớc ngoài, bởi vì chất lửợng và sự sẵn có của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là một trong những yếu tố sở tại hấp dẫn đối với các nhà đầu tử nửớc ngoài. 16
  26. Hình 2 Dịch vụ kinh doanh ở Việt Nam Nghiên cứu thị tr•ờng Viễn thông và mạng Internet Dịch vụ hạch toán Kế toán DNVVN Thủ tục sản xuất Dịch vụ Dịch vụ phân phối hàng hoá máy tính kinh doanh Thiết kế và bao bì Dịch vụ đào tạo Dịch vụ t• vấn Tăng c•ờng năng lực Tăng c•ờng dịch vụ kinh doanh cho DNVVN 17
  27. Phần 2 Phệơng pháp luận 2.1. Công việc chuẩn bị 2.1.1. Nhóm điều tra khảo sát của nghiên cứu này gồm các chuyên gia của Công ty Tử vấn phát triển Dịch vụ (Vancouver, Canada) và Công ty tử vấn Thiên Ngân (Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Để chuẩn bị, nhóm đã nghiên cứu những công trình, tài liệu của quốc tế về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, vai trò của chúng trong cạnh tranh công nghiệp, và những yếu tố hỗ trợ chúng phát triển. Nhóm còn nghiên cứu những tài liệu liên quan đến kinh tế của Việt Nam, hiện trạng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đang có ở Việt Nam, và những hửớng ửu tiên phát triển kinh tế của Việt Nam. 2.1.2. Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng bản thân các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đã sử dụng một loạt những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác làm đầu vào cho mình. Nhử vậy nếu muốn nghiên cứu một cách đầy đủ những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh hỗ trợ cho cạnh tranh của ngành sản xuất chế tạo thì cần phải tìm hiểu xem liệu các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh có những dịch vụ đầu vào đúng loại và chất lửợng mà họ cần để cung cấp cho các nhà sản xuất hay không. Vì vậy, nhóm nghiên cứu đã quyết định phỏng vấn cả công ty sản xuất (hàng hóa) và công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh về đánh giá của họ đối với những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của Việt Nam mà họ cần và đã sử dụng, tiếp đó là những câu hỏi đối với các công ty dịch vụ về những thách thức họ phải đối mặt để cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh tại Việt Nam. Sau khi hoàn tất công việc chuẩn bị, việc nghiên cứu đửợc tiến hành theo bốn giai đoạn đửợc nêu ra dửới đây. 2.2. Lựa chọn ngành sản xuất để nghiên cứu 2.2.1. Những tiêu chí sau đã đửợc sử dụng trong việc chọn nhóm ngành sản xuất hàng hóa để nghiên cứu: ã Tầm quan trọng của ngành trong nền kinh tế Việt Nam ã Sự cân đối giữa các ngành sử dụng nhiều lao động và ngành sử dụng nhiều công nghệ ã Định hửớng xuất khẩu của ngành ã Bao gồm một phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực tử nhân. ã Những doanh nghiệp nổi trội trong danh sách của Chửơng trình phát triển Dự án Mêkông 2.2.2. Kết quả sáu ngành công nghiệp định hửớng xuất khẩu sau đây đã đửợc chọn: ã Hóa chất và chất dẻo ã Vật liệu xây dựng 19
  28. ã Điện tử ã Chế biến thực phẩm ã Quần áo và giầy dép ã Gia công kim loại Các ngành trên đại diện đầy đủ cho mức độ sử dụng lao động và công nghệ, bao gồm cả những ngành sản xuất hàng hóa truyền thống và những ngành mới có giá trị gia tăng cao hơn, có tầm quan trọng đối với sự tăng trửởng kinh tế của Việt Nam. 2.3. Lựa chọn các ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh quan trọng 2.3.1. Dựa trên kết quả nghiên cứu của bửớc chuẩn bị, một danh sách đầu tiên về 53 loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đã đửợc hình thành bao gồm sáu chức năng thể hiện trong Hình 1 (xem Bảng 6 để có một danh sách đầy đủ). Danh sách này đã đửợc tham khảo ý kiến của một số chuyên gia làm việc với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc Phòng Thửơng mại và Công nghiệp Việt Nam và Liên hiệp các Hợp tác xã và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (VICOOPSME). Kết quả là đã xác định đửợc 20 loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đửợc coi là quan trọng ở Việt Nam (xem hai hàng đầu của những dịch vụ xếp trong Bảng 6). 2.3.2. Danh sách thu hẹp gồm 20 loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh này lại đửợc rút gọn thành những loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh có những đặc điểm sau: ã Do khu vực tử nhân, chứ không phải độc quyền Nhà nửớc cung cấp ã Không bị Nhà nửớc quản lý hoặc kiểm soát toàn bộ (nhử vậy tác động của các tổ chức quốc tế sẽ có hiệu lực hơn) ã Có số lửợng đủ lớn các công ty 2.3.3. Thông qua thảo luận và tham khảo ý kiến các chuyên gia, Nhóm nghiên cứu đã quyết định tập trung vào sáu loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đửợc các nhà sản xuất sử dụng dửới đây: ã Hạch toán kế toán ã Tử vấn (quản lý, kỹ thuật) ã Thiết kế (mẫu mã, thời trang, công nghiệp) và bao bì đóng gói ã Dịch vụ phân phối (vận tải, giao nhận hàng biển, kho bãi) ã Nghiên cứu thị trửờng ã Huấn luyện đào tạo V ì những dịch vụ thiết kế/ bao bì đóng gói và dịch vụ phân phối không có vai trò quan trọng đối với những công ty dịch vụ trong Nghiên cứu này nên trong Phiếu điều tra về “Nhà cung cấp dịch vụ” chúng đửợc thay bằng dịch vụ máy tính và viễn thông (theo những nghiên cứu quốc tế thì hai dịch vụ này đều quan trọng đối với các nhà cung cấp dịch vụ) 20
  29. Bảng 6: Những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, phân theo chức năng Phân loại theo Hi ệu quả Quản lý Tăng cửờng chất Thông tin chuyên gia hoạt động tài chính lửợng và kỹ năng thị trửờng Việt Nam Quan trọng, cần D ịch vụ tử vấn- tử vấn kỹ H ạch toán kế Gi áo dục đào tạo Nghiên cứu thị nâng cấp thuật*- tử vấn quản lý*, toán, Kiểm toán, thửơng mại* trửờng dịch vụ máy tính* và quản lý tài D ịch vụ thiết kế* D ịch vụ Bảo dửỡng và sửa chữa chính* (mẫu mã, thời Internet, gồm thiết bị trang; đồ họa; kiểu thiết kế và quản dáng công nghiệp) lý một trang và bao bì web trên mạng Quan trọng; chịu D ịch vụ liên quan đến bửu Ngân hàng* Những dịch vụ sự kiểm soát cao điện và viễn thông Bảo hiểm* kiểm tra và thử hoặc do Nhà nửớc nghiệm, đo kiểm cung cấp Ch ửa đửợc đánh D ịch vụ môi trửờng* giá Không đửợc nói D ịch vụ kiến trúc D ịch vụ kiểm chuẩn đến Đ ịa lý, địa chất các dụng cụ D ịch vụ thông tin địa hình D ịch vụ đảm bảo (GIS) chất lửợng D ịch vụ các phòng thí nghiệm (phân tích) D ịch vụ pháp lý Nghi ên cứu và ứng dụng Đ iều tra khảo sát *Chuy ên gia nhấn mạnh đến tính cấp thiết của dịch vụ có chất lửợng 21
  30. 2.4. Phửơng pháp nghiên cứu thực địa 2.4.1. Trong nghiên cứu này tất cả những điều tra khảo sát thực tế đửợc thực hiện trong tháng 2 và 3 năm 1998. Khi những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chính đã đửợc chọn, hai bộ câu hỏi đã đửợc song song soạn thảo – một cho các công ty sản xuất hàng hóa, một cho các công ty cung cấp dịch vụ (xem Phụ lục C và D). Trong phiếu câu hỏi điều tra, trửớc tiên chú trọng vào những dịch vụ then chốt đã nêu ở trên; ngoài ra, các doanh nghiệp điều tra còn đửợc hỏi về đánh giá chung của họ đối với dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam và về việc sử dụng 14 loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh bổ sung.4 Bộ câu hỏi điều tra đửợc hoàn tất trên cơ sở kết quả điều tra sơ bộ ban đầu một số công ty đửợc nhóm nghiên cứu lựa chọn. 2.4.2. Những doanh nghiệp đửợc chọn trong Nghiên cứu này là những doanh nghiệp có tử cách pháp nhân và chúng đửợc liệt kê ở một trong 5 tài liệu sau đửợc dùng để tạo khung cho việc chọn mẫu: ã Danh bạ Kinh doanh Việt Nam 1997-98 (của Phòng Thửơng mại và Công nghiệp Việt Nam), cả bản in và đĩa CD-ROM. ã Danh bạ Thửơng mại và Công nghiệp năm 1997 –98 (Nhà xuất bản Thống kê) ã Danh bạ Kinh doanh năm 1997 – 98 (Tổng Công ty phát triển ngoại thửơng) ã Những Trang vàng năm 1998 của Hà Nội ã Những Trang vàng năm 1998 của Tp. Hồ Chí Minh Vi ệc lựa chọn các doanh nghiệp nghiên cứu theo mẫu ngẫu nhiên đửợc phân bố sao cho số các doanh nghiệp theo ngành và theo vị trí địa lý tửơng đửơng nhau (Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, và một số địa phửơng khác). Trong phạm vi hai thành phố trên, Nhóm nghiên cứu cố gắng chọn những doanh nghiệp sao cho chúng đửợc phân bố đồng đều trên toàn thành phố. 2.4.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc phân loại ngành theo chỉ tiêu đã định là tửơng đối dễ trong các danh bạ trên và có rất nhiều doanh nghiệp để lựa chọn. Để chọn 15 doanh nghiệp sản xuất cho mỗi nhóm ngành trong tổng số 6 nhóm ngành công nghiệp, tất cả có 45 doanh nghiệp đửợc chọn ngẫu nhiên theo từng ngành và vị trí địa lý. Sau đó đửợc cho sàng lọc thông qua trao đổi điện thoại nhằm đảm bảo chắc chắn các doanh nghiệp thỏa mãn những tiêu chí sau đây: ã Vẫn đang kinh doanh ã Có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, có cán bộ, công nhân viên ã Có nguyện vọng tham gia vào nghiên cứu Nh ìn chung, Nhóm nghiên cứu đã có đửợc tỷ lệ là cứ ba doanh nghiệp thì có một doanh nghiệp muốn đửợc tham gia. 4 14 loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh này bao gồm cả những dịch vụ “quan trọng” khác liệt kê ở Bảng 6, và dịch vụ môi trửờng và quảng cáo (trong những nghiên cứu quốc tế đửợc xếp loại quan trọng), không kể dịch vụ Internet (bởi vì truy nhập Internet mới có trửớc thời gian bắt đầu phỏng vấn khoảng ba tuần). 22
  31. 2.4.4. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ, sau đây là những định nghĩa về ngành dịch vụ đửợc sử dụng để lựa chọn các doanh nghiệp tham gia vào trong nghiên cứu: H ạch toán kế toán: Chuẩn bị và phân tích các báo cáo tài chính cho giám đốc dùng làm công cụ để quản lý công ty, bao gồm hạch toán chi phí và kiểm toán các báo cáo tài chính, nhửng không gồm việc chuẩn bị hoàn thuế. D ịch vụ máy tính: Thiết kế hệ thống, lắp đặt, sửa chữa, bao gồm cả xây dựng các phần mềm theo ý khách hàng và mạng nội bộ. T ử vấn: Là những dịch vụ nâng cao năng lực quản lý một công ty hoặc hiệu quả sản xuất; gồm những loại dịch vụ sau: tử vấn kinh doanh, tử vấn kỹ thuật, kỹ sử công nghiệp, tử vấn công nghiệp, và tử vấn quản lý. Thiết kế và bao bì, mác nhãn: Mẫu mã, đồ họa, và thiết kế công nghiệp, thiết kế bao bì D ịch vụ phân phối: Vận chuyển hàng hóa, các phửơng tiện kho chứa, cất giữ; trợ giúp giao nhận hàng hóa. Nghi ên cứu thị trửờng: Thu thập thông tin và số liệu về thị trửờng, thị hiếu và nhu cầu khách hàng; về đối thủ cạnh tranh nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, bao gồm các công ty nghiên cứu thị trửờng và các nhà tử vấn marketing. Hu ấn luyện, đào tạo: Đào tạo sau trung học (tất cả các loại) cho cán bộ, nhân viên của công ty nhằm nâng cao năng lực của họ, bao gồm những cơ sở đào tạo và những cán bộ giảng dạy. 2.4.5. Số các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đửợc chọn ít hơn so với số doanh nghiệp sản xuất bởi vì rất nhiều doanh nghiệp dịch vụ ở Việt Nam không đăng ký kinh doanh vì vậy họ không nằm trong phạm vi chọn mẫu. Để chọn 12 doanh nghiệp cho từng nhóm trong số 6 nhóm ngành, tất cả 40 doanh nghiệp đã đửợc chọn ra sẽ đửợc sàng lọc qua điện thoại để đảm bảo các doanh nghiệp đửợc chọn thỏa mãn những tiêu chí liệt kê ở trên cho các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua các danh bạ chỉ chọn đửợc chửa tới 40 công ty thuộc các lĩnh vực hạch toán kế toán, tử vấn, nghiên cứu thị trửờng nên tất cả đều đửợc liên hệ. 2.4.6. Sau lựa chọn ngẫu nhiên và liên hệ qua điện thoại, các công ty/doanh nghiệp có hai ngày để suy nghĩ, cân nhắc xem có muốn tham gia vào quá trình nghiên cứu hay không. Những doanh nghiệp quyết định tham gia thuộc Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh đửợc cán bộ điều tra, nghiên cứu đến tận nơi phỏng vấn. ở những địa phửơng khác, sau khi fax gửi các bộ câu hỏi để họ nghiên cứu trửớc, cán bộ điều tra phỏng vấn qua điện thoại. Tổng số có 89 nhà sản xuất và 64 doanh nghiệp 23
  32. kinh doanh dịch vụ đã hoàn tất quá trình phỏng vấn. Lĩnh vực ngành nghề và phân bố địa lý của họ đửợc trình bầy ở Bảng 7. 2.4.7. Trong quá trình thực hiện phỏng vấn, cán bộ điều tra đều định nghĩa “dịch vụ hỗ trợ kinh doanh” cho đối tửợng tham gia phỏng vấn nhử sau: “là những dịch vụ mà doanh nghiệp/công ty sử dụng để hoạt động có hiệu quả hơn”. Tất cả 153 doanh nghiệp đều đửợc hỏi về kinh nghiệm của họ trong lĩnh vực hạch toán kế toán, tử vấn, nghiên cứu thị trửờng, và dịch vụ đào tạo. Các doanh nghiệp sản xuất đửợc hỏi về những dịch vụ thiết kế/bao bì, mẫu mã và dịch vụ phân phối, còn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì đửợc hỏi thêm về dịch vụ máy tính và viễn thông. Bởi vì nội dung của cuộc phỏng vấn thửờng nhiều và về những vấn đề mà các doanh nghiệp không quen nói đến nên không phải tất cả trong số họ đều trả lời đửợc hết các câu hỏi trong một phạm vi thời gian nhất định. Số doanh nghiệp trả lời đửợc liệt kê trong từng bảng số liệu ở các phần dửới đây. Bảng 7: Phân bố các doanh nghiệp đửợc phỏng vấn theo vị trí địa lý Ngành Hà Nội Tp.HCM Ngoài T ổng số Công ty sản xuất hàng hóa Hóa chất/chất dẻo 8 6 4 18 V ật liệu xây dựng 4 6 5 15 Chế biến thực phẩm 5 5 5 15 Đ iện tử 6 5 4 15 Qu ần áo/giầy dép 6 5 2 13 Gia công kim loại 5 6 2 13 Tổng: sản xuất 34 33 22 89 Công ty dịch vụ H ạch toán kế toán 4 5 1 10 T ử vấn 5 5 2 12 Thiết kế/bao bì 5 5 10 D ịch vụ phân phối 5 4 2 11 Nghi ên cứu thị trửờng 6 5 11 Đ ào tạo 5 5 10 Tổng: Dịch vụ 30 29 5 64 Tổng cộng 64 62 27 153 2.4.8. Sau khi kết thúc phỏng vấn các doanh nghiệp/công ty Nhóm nghiên cứu đã có những kết luận và những khuyến nghị sơ bộ. Để thẩm định lại những kết luận và khuyến nghị này, nhóm đã tiến hành phỏng vấn thêm một số chuyên gia quan trọng thuộc Phòng Thửơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Trung tâm Phát triển kinh tế khu vực ngoài quốc doanh (NEDGEN), Liên hiệp các Hợp tác xã và các Doanh nghiệp vừa và nhỏ (VICOOPSME), Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung tâm Hỗ trợ các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc Tổng công ty Phát 24
  33. triển và Ngoại thửơng, và Hiệp hội các doanh nghiệp Thửơng mại và Công nghiệp. Những trả lời của họ về các kết luận chính và những khuyến nghị đề xuất của nhóm là tửơng đối thống nhất và rất tích cực. Một số còn bình luận nhử sau: “Đây đúng là những thách thức mà chúng tôi gặp phải – làm sao mà các anh lại giỏi nhử vậy?” 2.5. Những đặc trửng của mẫu chính thức 2.5.1. Phụ lục B cung cấp số liệu về những đặc trửng kinh doanh và nhân lực của các công ty. Mẫu chính thức về các doanh nghiệp sản xuất gồm những công ty, trung bình có trên 10 năm hoạt động và có trên 100 cán bộ, công nhân viên. 65% số công ty là doanh nghiệp sở hữu Nhà nửớc hoặc là sở hữu tập thể, trong 89 công ty, sở hữu của ngửời Việt Nam chiếm bình quân 88%. 44% là những doanh nghiệp tích cực xuất khẩu. Doanh thu từ xuất khẩu, trung bình chiếm 22% tổng doanh thu của các doanh nghiệp điều tra. 2.5.2. Nhử dự đoán, các công ty kinh doanh dịch vụ trẻ hơn và nhỏ hơn những đối tác sản xuất của họ. 52% có thời gian hoạt động kinh doanh khoảng 5 năm hoặc ít hơn. 43% có dửới 50 cán bộ, công nhân viên. Một nửa số công ty dịch vụ đửợc điều tra thuộc sở hữu tử nhân và có trung bình 69% thuộc sở hữu của ngửời Việt Nam. 2.5.3. Trong khi chỉ có 22% số công ty dịch vụ tự xếp mình thuộc loại xuất khẩu tích cực, mức độ xuất khẩu của họ hơn gấp đôi các nhà sản xuất (44% của doanh thu), một phần là do định nghĩa quốc tế về trao đổi dịch vụ có thể diễn ra dửới bất kỳ một trong những hình thức sau đây5. ã Qua đửờng biên giới: ngửời sản xuất ở một nửớc và khách hàng ở một nửớc thứ hai (ví dụ: một báo cáo nghiên cứu thị trửờng chuẩn bị ở Việt Nam và gửi cho khách hàng ở nửớcngoài); ã Tiêu dùng ở nửớc ngoài: khi khách hàng đến nửớc của ngửời sản xuất và tiêu dùng dịch vụ ở đấy (ví dụ: báo cáo nghiên cứu về thị trửờng chuẩn bị ở Việt Nam cho một cơ quan tài trợ có văn phòng đại diện ở Việt Nam); ã Có sự hiện diện thửơng mại: nơi ngửời sản xuất thành lập một văn phòng tạm thời ở một nửớc của khách hàng với mục đích cung ứng dịch vụ (ví dụ: Chi nhánh của một công ty nghiên cứu thị trửờng của Việt Nam ở Lào thực hiện nghiên cứu thị trửờng cho khách hàng ở đấy); hoặc ã Có sự chuyển dịch của con ngửời: khi nhà sản xuất tạm thời đến nửớc của khách hàng để cung cấp dịch vụ (ví dụ: chuyến đi của một cán bộ nghiên cứu thị trửờng của Việt Nam sang Lào để thực hiện nghiên cứu cho một khách hàng ở đó). 5 Định nghĩa này là một phần đửợc đàm phán của Hiệp định chung về Thửơng mại và Dịch vụ (GATS) và đửợc in ở phần đầu của hiệp định thửơng mại. 25
  34. Đ ối với các công ty dịch vụ tham gia vào Nghiên cứu này thì xuất khẩu của họ chủ yếu là cho các nhà tài trợ và đầu tử nửớc ngoài ở tại Việt Nam chứ không phải cho khách hàng đóng ở nửớc ngoài. 26
  35. Phần 3 Những kết luận chính về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Việt Nam 3.1. Kết quả nghiên cứu thực địa 3.1.1. Những phần tiếp sau đây bàn về bảy kết luận chính qua việc nghiên cứu 153 doanh nghiệp và phỏng vấn những chuyên gia quan trọng của Việt Nam và tổng hợp kết quả theo mục đích sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Những kết luận khác liên quan đến bảy loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chủ yếu đửợc trình bầy ở Phần 4. Phần 5 đề xuất một Chửơng trình công tác về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam gồm mửời hoạt động để giải quyết những vấn đề đã nêu ra ở Phần 3 và 4. Phụ lục C gồm những bảng số liệu chi tiết và đửợc tham chiếu nhử là “Bảng Cx” trong quá trình phân tích số liệu. Phụ lục D liệt kê các nguồn hỗ trợ kỹ thuật quốc tế bổ sung cho kinh nghiệm chuyên gia trong nửớc. 3.1.2. Mặc dù các doanh nghiệp đửợc điều tra phỏng vấn rất đa dạng về ngành nghề, vị trí địa lý, qui mô và sở hữu, nhửng đáng ngạc nhiên là có rất ít sự khác nhau về quan niệm và kinh nghiệm về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam. Có khác nhau chăng nữa chủ yếu chỉ là về vấn đề sở hữu: các doanh nghiệp Nhà nửớc thửờng thuê những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh từ các doanh nghiệp Nhà nửớc khác hơn là thuê dịch vụ từ các công ty tử nhân. Doanh nghiệp Nhà nửớc thửờng đánh giá cao và coi trọng những dịch vụ nhử hạch toán kế toán, tử vấn và đào tạo giúp tăng khả năng cạnh tranh của họ. Tất cả những khác biệt cụ thể đều đửợc lửu ý trong phần trình bày tiếp sau đây. 3.2. Kết luận 1: Nhận thức của Nhà nửớc về vai trò của các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong nền kinh tế còn chửa sát so với những gì đang diễn ra trong thực tiễn. 3.2.1. Trong khi đang có những chuyển dịch về cách nhận xét đánh giá lĩnh vực dịch vụ trong khuôn khổ chính sách của Việt Nam, vẫn chửa có một ghi nhận chính thức nào về vai trò quan trọng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Cho đến năm 1997, một nghiên cứu của tổ chức Economist Intelligence Unit về nền kinh tế của Việt Nam có phản ánh về cấu trúc báo cáo kinh tế trong nửớc. Trong những báo cáo này, Việt Nam đã phân loại lực lửợng lao động nhử sau: Khu vực sản xuất: Công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thửơng mại và cung ứng vật tử Khu vực phi sản xuất: Giáo dục, y tế, tài chính, bảo hiểm, hành chính quản trị 27
  36. Cách phân loại trên thể hiện một số điểm nhử sau: Thứ nhất, các ngành giáo dục và y tế là rất quan trọng đối với chất lửợng lao động (cũng nhử đối với chất lửợng cuộc sống) và nhử vậy là đối với năng suất lao động nói chung; đặc biệt vì sản lửợng của công nghiệp trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào kiến thức và kỹ năng của ngửời lao động. Thứ hai, hoạt động kinh tế không thể tiến hành trong một môi trửờng thửơng mại toàn cầu mà lại thiếu những dịch vụ tài chính và bảo hiểm. Thứ ba là hiệu quả của quản lý hành chính Nhà nửớc quyết định năng suất của các ngành. Quả thực, bộ máy hành chính kém hiệu quả là lý do chính dẫn đến suy giảm đầu tử nửớc ngoài gần đây. Cuối cùng rõ ràng là “dịch vụ hỗ trợ kinh doanh” còn chửa có mặt trong bảng phân loại trên. 3.2.2. Trái lại, cả những doanh nghiệp Nhà nửớc và tử nhân trong Nghiên cứu này đều cho rằng những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh then chốt là rất quan trọng đối với họ. Trên 75% trong số họ thuê tám loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh liệt kê đầu tiên ở Bảng C1. Lý do để sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là họ công nhận và đánh giá cao vai trò của chúng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thị trửờng. Những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh tỏ ra quan trọng nhất là viễn thông, dịch vụ tin học, và huấn luyện đào tạo (xem Bảng 8). Bảng 8: Xếp hạng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh theo tỷ lệ phần trăm về tầm quan trọng đối với năng lực cạnh tranh D ịch vụ hỗ trợ kinh Doanh nghiệp Doanh nghiệp T ổng doanh doanh sản xuất kinh doanh nghiệp hàng hóa dịch vụ Vi ễn thông Không có 97 97 D ịch vụ tin học Không có 97 97 Đ ào tạo 94 95 95 Hạch toán kế toán 97 88 93 Phân phối 92 Không có 92 Nghi ên cứu thị trửờng 92 88 90 T ử vấn 85 83 84 Thiết kế/bao bì đóng gói 82 Không có 82 [Số doanh nghiệp sản xuất hàng hóa = 89; số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ = 64] 3.2.3. Khi đửợc hỏi quan điểm về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam, các doanh nghiệp đửợc phỏng vấn đều trả lời nhất quán là thiếu thông tin đại chúng về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và vai trò thúc đẩy của chúng. Những cơ quan có trách nhiệm làm việc với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều xem dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là những khoản chi không cần thiết, đem lại giá trị thấp, chiếm mất những nguồn lực khan hiếm mà đáng ra có thể đửợc sử dụng một cách tốt hơn. 28
  37. 3.2.4. Khuyến nghị: Để lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh thu hút đựơc sự quan tâm thích đáng trong quá trình lập qui hoạch phát triển quốc gia, có một nhu cầu bức thiết là phải nâng cao nhận thức cho các quan chức Nhà nửớc về vai trò hiện nay của lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và về những rào cản đối với sự tăng trửởng của lĩnh vực này. Báo cáo của Nghiên cứu này có thể cung cấp một cơ hội tuyệt vời. 3.2.5. Cũng nhử nhiều nửớc đang phát triển khác, Việt Nam đang phải đối đầu với những thách thức trong việc thu thập đầy đủ và chính xác số liệu về hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Việc thiếu những số liệu chi tiết và có thể so sánh đửợc với quốc tế làm cho dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói chung không đửợc biết đến. Để đáp ứng yêu cầu của Chính phủ về tìm kiếm những số liệu thống kê về thửơng mại dịch vụ quốc tế làm căn cứ đàm phán trong khuôn khổ của Hiệp định chung về Thửơng mại Dịch vụ, một vài sáng kiến đã đửợc triển khai nhằm cải thiện tình hình thống kê về dịch vụ (xem các ví dụ trong Phụ lục D) 3.2.6. Nâng cao nhận thức là cần thiết không chỉ đối với các quan chức Chính phủ mà còn đối với cả các giám đốc quản lý các doanh nghiệp Nhà nửớc và tử nhân. Những khách hàng tiềm năng cần hiểu rằng tại sao phải chọn và làm thế nào để chọn một nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và quản lý mối quan hệ công tác nhằm đảm bảo cho giá trị đồng tiền đã bỏ ra. 3.3. Kết luận 2: Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam là đắt so với chất lửợng của chúng. 3.3.1. Trong khi các chuyên gia quan trọng đửợc phỏng vấn tin rằng các doanh nghiệp của Việt Nam có lợi thế về giá cả do có những dịch vụ với giá rất thấp so với các nền kinh tế khác trong khu vực, thì niềm tin này lại không đửợc số liệu điều tra ủng hộ. Chỉ có 16% số doanh nghiệp đửợc hỏi coi dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của Việt Nam là “rẻ” hoặc “rất rẻ” so với 44% coi chúng là “đắt” hoặc “rất đắt” (xem Bảng C2). Đáng tiếc là mức đắt lại không tửơng xứng với chất lửợng nhận đửợc bởi vì 40% doanh nghiệp coi chất lửợng của những dịch vụ đắt tiền là không hơn mức “chấp nhận đửợc” (xem Bảng 9). Các nhà xuất khẩu và công ty thuộc sở hữu nửớc ngoài (đửợc sử dụng để so sánh quốc tế) coi dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của Việt Nam là quá đắt (xem Bảng C3). Bảng 9: Nhận xét về giá cả và chất lửợng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (đơn vị %) V ề chất lửợng V ề giá cả của dịch vụ T ổng của dịch vụ hỗ trợ hỗ trợ kinh doanh kinh doanh R ẻ/rất rẻ Phải chăng Đ ắt/rất đắt K ém/rất kém 9 13 16 38 Ch ấp nhận đửợc 6 23 24 53 29
  38. T ốt/rất tốt 1 4 4 9 T ổng số 16 40 44 100 [Tổng số doanh nghiệp sản xuất hàng hóa = 80; số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ = 62] 3.3.2. Trả một giá cao cho một dịch vụ không hơn mức trung bình sẽ sớm làm sụp đổ năng lực cạnh tranh. Đáng tiếc là trong khi các công ty kinh doanh dịch vụ cũng coi dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam là đắt, thì 71% số họ cho rằng dịch vụ của họ luôn đáng giá so với tiền bỏ ra. Thật khó có thể thay đổi “mệnh đề giá trị” trừ khi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tự họ nhận thức đửợc rằng cần phải có sự thay đổi. Nếu không có sự thay đổi thì hệ quả sẽ là đặc biệt xấu đối với 45% doanh nghiệp sản xuất thuộc khu vực tử nhân là những doanh nghiệp cạnh tranh chủ yếu dựa trên cơ sở giá cả (xem Bảng C4). Thực tế có tới 61% nhà sản xuất cho rằng giá cả của những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là rất cao (xem Bảng C5). 3.3.3. Các doanh nghiệp Nhà nửớc thửờng ít có khả năng lựa chọn về nguồn cung cấp dịch vụ. Điều này đửợc phản ánh ở chỗ 45% số doanh nghiệp Nhà nửớc coi chất lửợng nguồn dịch vụ cung cấp cho họ là “kém” hoặc “rất kém” (xem Bảng 10). Kể cả với giả định rằng các doanh nghiệp Nhà nửớc có thể nhận đửợc giá ửu đãi khi mua dịch vụ từ những ngửời cung cấp dịch vụ thì cũng có đến 35% số họ coi dịch vụ mà họ nhận đửợc là đắt so với tiền bỏ ra. 3.3.4. Trong quá trình nghiên cứu cơ cấu chi phí của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, có ít nhất bốn yếu tố làm cho giá cao một cách không bình thửờng: Đó là chi phí cho lao động, viễn thông, các mức thuế lợi nhuận và chi phí vốn. Các doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trông cậy vào đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ, và nhu cầu về họ cũng cao ở Việt Nam. Nhửng do phải đóng thuế thu nhập cao nên các công ty kinh doanh dịch vụ gặp nhiều khó khăn và tốn kém để hấp dẫn và duy trì đửợc những nhân viên có trình độ ở lại. 3.3.5. Về lĩnh vực dịch vụ viễn thông, 89% doanh nghiệp đửợc phỏng vấn trả lời là “đắt” hoặc “rất đắt”, và 63% khăng khăng cho rằng giá quá cao. Trong khi Việt Nam có những bửớc tiến vửợt bậc cải tiến diện tiếp cận với điện thoại trong nửớc thì cửớc viễn thông quốc tế và mạng Internet vẫn còn rất cao, ngoài ra Việt Nam vẫn còn thiếu những đửờng điện thoại ISDN tốc độ cao. Tại thời điểm của Nghiên cứu này thì dịch vụ truy nhập mạng Internet ở trong nửớc mới chỉ có khoảng ba tuần. Tối thiểu đã có khoảng một phần ba số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sử dụng Internet và họ phàn nàn rằng tốc độ truy nhập quá chậm và cửớc phí lại quá cao. Chín tháng sau đó, dửới sự độc quyền của Công ty Số liệu Việt Nam đã có hơn 4000 các doanh nghiệp tử nhân sử dụng mạng Internet, mặc dù vậy cửớc phí vẫn còn cao hơn các nửớc láng giềng khoảng từ 5 đến 10 lần mà chỉ đửợc sử dụng có một vài dịch vụ rất tối thiểu. Việc truy nhập thông qua bốn đơn vị đửợc phép cung cấp dịch vụ Internet (ISPs) trở thành khó 30
  39. khăn hơn, bởi vì đửờng dẫn quốc gia nối tới các kênh quốc tế chỉ có dung lửợng nhỏ bằng dung lửợng sử dụng cho một công ty, chứ không phải cho cả một đất nửớc. Bảng 10: Nhận xét về giá cả và chất lửợng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, phân theo sở hữu (%) Ch ất lửợng Gi á cả T ổng của dịch vụ của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh R ẻ/rất rẻ Phải chăng Đ ắt/rất đắt Doanh nghiệp Nhà nửớc K ém/rất kém 13 17 15 45 Ch ấp nhận đửợc 4 20 20 44 T ốt/rất tốt - 7 4 11 Doanh nghiệp tử nhân K ém/rất kém 4 7 22 33 Ch ấp nhận đửợc 7 29 25 61 T ốt/rất tốt 1 - 5 6 [Số doanh nghiệp Nhà nửớc = 79; số doanh nghiệp tử nhân = 56] 3.3.6. ở Việt Nam, một “dấu ấn” lịch sử đi kèm với quan niệm về dịch vụ vẫn còn đửợc phản ánh trong cơ cấu thuế hiện nay. Thuế lợi nhuận của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh còn cao ở mức 45% (so với 30% đối với ngành công nghiệp nặng và 40% đối với công nghiệp nhẹ) và tất nhiên thuế này sẽ phải chuyển sang ngửời tiêu dùng dửới dạng giá cao hơn. Không chỉ có thuế suất lợi nhuận cao mà còn có những hạn chế khác chất lên đầu vào dịch vụ, nhử chi phí đửợc khấu trừ thuế. Ví dụ: chi phí cho chuyến đi công tác nửớc ngoài chỉ đửợc khấu trừ nếu một hợp đồng cụ thể đửợc ký giữa công ty và phía nửớc ngoài để chứng tỏ rằng công ty thực sự có nhu cầu kinh doanh và cần đi lại. Chính sách này làm cho công ty không thể tính vào chi phí những chuyến đi nhằm mục đích phát triển kinh doanh hoặc học hỏi kinh nghiệm tốt nhất ở nửớc ngoài. Ví dụ khác là quy định các quỹ đào tạo cán bộ, nhân viên phải đửợc hình thành từ lợi nhuận ròng. Điều này ép công ty phải sử dụng quỹ sau thuế thay vì quỹ trửớc thuế cho công tác đào tạo cán bộ, nhân viên. 3.3.7. Một phần ba số doanh nghiệp dịch vụ coi tài chính là hàng rào ngăn cản tăng trửởng. Điều này cho thấy việc thiếu vốn vay qua ngân hàng hiện nay đã làm tăng chi phí vốn của họ. Một nét chung trong các nửớc đang phát triển là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bị hạn chế vì thiếu tài sản hữu hình để dùng làm thế chấp cho các nguồn cấp tài chính nhử thỏa thuận rút tiền quá số dử của Ngân hàng hoặc tín dụng xuất khẩu. Vì vậy cách duy nhất để bù cho những chi phí cao nhử nói ở trên và để đầu tử cho tăng trửởng là tăng giá đối với khách hàng. 31
  40. 3.3.8. Khuyến nghị: Có thể làm cho giá dịch vụ trở nên hợp lý hơn bằng việc giảm giá đối với cùng một chất lửợng dịch vụ hoặc là cung cấp “giá trị đồng tiền” cao hơn do nâng cao chất lửợng dịch vụ. Để cách tiếp cận thứ nhất có thể thành công phải thay đổi những qui định nhằm loại bỏ những yếu tố gây méo mó hiện nay. 3.4. Kết luận 3: Chất lửợng trung bình của những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam mới chỉ từ trung bình đến yếu kém; điều này đã đặt cộng đồng kinh doanh vào thế cạnh tranh bất lợi. 3.4.1. Nhìn chung, các doanh nghiệp đửợc hỏi trả lời là chỉ tạm thỏa mãn với chất lửợng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh mà họ nhận đửợc. Chỉ có 9% đánh giá chất lửợng dịch vụ là “tốt” và 38% cho rằng chất lửợng không chấp nhận đửợc (xem Bảng C7). Các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa ít thoả mãn hơn về chất lửợng dịch vụ mà họ đã thuê so với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Các nhận xét qua phỏng vấn cho biết rằng có sự khác nhau đó là do doanh nghiệp dịch vụ (vì bản thân họ là ngửời cung cấp dịch vụ) thửờng thông thạo hơn trong việc chọn những ngửời cung cấp dịch vụ và trong việc xử lý các mối quan hệ. Nhử một ngửời đã nói: “Có thể tìm đửợc chất lửợng tốt nếu anh kiên nhẫn, và chúng tôi đã mất hai năm thử nghiệm đến nay mới tìm đửợc nhà cung cấp tốt” 3.4.2. Đối với cả doanh nghiệp Nhà nửớc và các công ty tử nhân, quá 60% cạnh tranh trửớc tiên dựa trên cơ sở của chất lửợng (xem Bảng C4). Khi tính đến cơ sở đầu tiên để cạnh tranh của doanh nghiệp thì tới 74% các doanh nghiệp sản xuất cạnh tranh về giá cả. Và 46% những doanh nghiệp cạnh tranh về chất lửợng đánh giá chất lửợng dịch vụ là “kém” hoặc “rất kém” (xem Bảng C8). Các công ty dịch vụ cạnh tranh trên cơ sở chất lửợng là nhóm duy nhất thoả mãn với chất lửợng mà họ nhận đửợc. Điều này, một lần nữa hỗ trợ cho nhận xét rằng các công ty dịch vụ thửờng đầu tử thời gian và nguồn lực để tìm kiếm những ngửời cung cấp dịch vụ với sự kiểm soát chất lửợng tốt từ bên trong (xem Bảng 11). Bảng 11: Đánh giá chất lửợng dịch vụ theo các doanh nghiệp cạnh tranh dựa trên cơ sở chất lửợng (%) Khu vực Ch ất lửợng dịch vụ nhận đửợc T ổng K ém/rất kém Ch ấp nhận đửợc T ốt/rất tốt Cty SXHH 46 50 4 100 Cty dịch vụ 22 50 33 100 Trung bình 32 50 18 100 [số công ty sản xuất hàng hóa = 58; số công ty dịch vụ = 44] 3.4.3. Các doanh nghiệp Nhà nửớc đều đánh giá chất lửợng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh thấp hơn so với đánh giá của các doanh nghiệp tử nhân. Có 45% doanh nghiệp 32
  41. Nhà nửớc cho rằng chất lửợng là “kém” hoặc “rất kém” so với 33% của khu vực tử nhân (xem Bảng C4). Các nhận xét qua phỏng vấn chỉ ra rằng điều này là do những hạn chế (chính thức hoặc không chính thức) áp đặt lên các doanh nghiệp sở hữu Nhà nửớc, qui định họ chỉ đửợc sử dụng các dịch vụ của khu vực Nhà nửớc bất chấp chất lửợng của dịch vụ nhận đửợc. Ngay cả khi đửợc lựa chọn dịch vụ của khu vực tử nhân, nhiều giám đốc doanh nghiệp Nhà nửớc cảm thấy thuận tiện hơn khi làm việc với một doanh nghiệp khác cũng thuộc sở hữu Nhà nửớc, đặc biệt là khi không có nhu cầu thực sự phải siêng năng. 3.4.4. Khuyến nghị: Nâng cao chất lửợng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là một ửu tiên quan trọng nếu các doanh nghiệp Việt Nam muốn cạnh tranh đửợc và thành công trong môi trửờng tự do hóa thửơng mại. Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế trong suốt 20 năm qua, nhửng cho đến nay mới chỉ có 8 công ty đăng ký đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. 3.4.5. Kết quả điều tra cho thấy các quan chức Nhà nửớc và các doanh nghiệp hầu nhử không có nhận thức về ISO 9000 áp dụng cho các doanh nghiệp dịch vụ cũng nhử cho doanh nghiệp sản xuất. Để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ hoạt động dịch vụ trong việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 (vì tiêu chuẩn này đửợc thiết kế cho các nhà sản xuất lớn), Trung tâm Thửơng mại quốc tế UNCTAD/WTO (ITC) đã soạn thảo tài liệu hửớng dẫn về ISO 9000 cho các công ty dịch vụ. Cũng giống nhử mọi ấn phẩm của ITC, tài liệu này đửợc cung cấp miễn phí cho chính phủ và các doanh nghiệp ở các nửớc đang phát triển. 3.4.6. Có 60% công ty đửợc hỏi cho rằng trở ngại trửớc tiên cho việc cung cấp dịch vụ có chất lửợng là khách hàng không sẵn lòng chi theo đúng chất lửợng (xem Bảng C9). Điều này có thể đúng hoặc không bởi có những khác biệt rõ ràng giữa suy nghĩ của ngửời cung cấp dịch vụ với kinh nghiệm và mong muốn của khách hàng. Số liệu điều tra cho thấy rằng khách hàng có thể sẵn lòng chi nếu có đảm bảo chắc chắn rằng họ sẽ nhận đửợc chất lửợng tuyệt hảo và đáng giá đối với đồng tiền của họ bỏ ra. 3.5. Kết luận 4: Do quá chú ý đến chất lửợng nên tình trạng tự dịch vụ là quá cao. 3.5.1. Một trong những vai trò quan trọng của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là cho phép các doanh nghiệp hợp đồng thuê ngoài đối với những chuyên môn mang tính chất bổ trợ và chuyên sâu. Việc thuê dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho phép các doanh nghiệp tập trung vào những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của mình, thay vì phải thuê những nhân viên làm thửờng trực để cung cấp những chức năng bổ trợ đó trong nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam tỷ lệ tự thực hiện dịch vụ nội bộ cao tới mức không bình thửờng (xem Bảng 12). Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp tăng chi phí cố định đối với nhân viên “đa năng” nội bộ thay vì có thể dựa vào chuyên gia bên ngoài (chi phí khả biến) Bảng 12: Tỷ lệ phần trăm dựa vào dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nội bộ D ịch vụ hỗ trợ kinh doanh Doanh nghiệp Doanh nghiệp T ổng doanh Nhà nửớc tử nhân nghiệp Hạch toán kế toán 94 94 94 33
  42. Nghi ên cứu thị trửờng 92 88 90 D ịch vụ phân phối 73 69 71 Thiết kế/bao bì 74 67 70 T ử vấn 62 66 64 D ịch vụ tin học 67 59 63 Đ ào tạo 54 59 57 [số doanh nghiệp sản xuất = 86; số doanh nghiệp dịch vụ = 62] 3.5.2. ở các nửớc đang phát triển khác, nơi mà dịch vụ hỗ trợ kinh doanh phát triển khá tốt, việc dựa vào đi thuê ngoài cho những phần việc không thuộc trọng tâm chính của công ty thửờng chiếm trung bình ít nhất 75%. Tại Nghiên cứu này, có đến 84% doanh nghiệp đửợc hỏi trả lời rằng (về nghiên cứu thị trửờng) họ hoàn toàn tự làm (xem Bảng 13). Bảng 13 cho thấy việc dựa vào thuê dịch vụ hỗ trợ kinh doanh về đào tạo, phân phối, và máy tính là rất phổ biến ở các nửớc đang phát triển, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn lực hạn chế. Bảng 13: Nguồn cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (%) Lo ại dịch vụ hỗ trợ Có thuê dịch vụ Ch ỉ đi thuê dịch vụ Ch ỉ tự thực hiện kinh doanh Nghi ên cứu thị trửờng 16 10 84 Hạch toán kế toán 22 6 78 T ử vấn 29 16 51 Thiết kế/bao bì 42 30 58 Đ ào tạo 74 43 26 D ịch vụ phân phối 76 29 24 D ịch vụ tin học 82 37 18 [số công ty sản xuất hàng hóa = 86; số doanh nghiệp dịch vụ = 62] 3.5.3. Lý do để quá dựa vào dịch vụ của bản thân mình, đặc biệt là đối với khu vực tử nhân, có thể là do mối lo ngại nhiều đến chất lửợng nhử đã nói ở trên (xem Bảng 14). Trừ trửờng hợp dịch vụ phân phối (mà các doanh nghiệp đều cho rằng tự vận chuyển hàng hóa và cất trữ có hiệu quả kinh tế hơn), lý do hàng đầu giải thích vì sao các doanh nghiệp muốn tự thực hiện dịch vụ là vì muốn có đửợc chất lửợng tốt hơn. Thật đáng buồn cửời là ở các nửớc khác, các doanh nghiệp thửờng cho rằng họ nhận đửợc dịch vụ có chất lửợng cao hơn khi đi thuê từ bên ngoài thay vì tự làm. Vấn đề ở đây là sự phân bổ chiến lửợc những nguồn lực của một tổ chức. Trong chừng mực mà các tổ chức tự làm những dịch vụ đầu vào, việc tự thực hiện đã lấy đi mất một nguồn lực quan trọng để đạt mục tiêu kinh doanh hàng đầu của mình. Bảng 14: Tỷ lệ phần trăm cho rằng lý do để tự thực hiện dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là do quan tâm đến chất lửợng D ịch vụ hỗ trợ kinh doanh Sở hữu T ổng 34
  43. Nhà nửớc T ử nhân Thiết kế/bao bì 93 90 92 Đ ào tạo 90 88 89 T ử vấn 85 88 86 Nghi ên cứu thị trửờng 82 74 79 D ịch vụ tin học 79 63 73 H ạch toán kế toán 73 68 71 D ịch vụ phân phối 45 67 50 [s ố doanh nghiệp Nhà nửớc = 37; số doanh nghiệp tử nhân = 23] 3.5.4. Điều căn bản hơn nữa là còn có trở ngại trong tử duy về sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở bên ngoài. ở khu vực tử nhân, ngửời quản lý thửờng không tin là các công ty khác có thể cung cấp dịch vụ chất lửợng cao và duy trì đửợc tiêu chuẩn chuyên nghiệp. ở các doanh nghiệp Nhà nửớc, ngửời quản lý e ngại rằng việc sử dụng dịch vụ bên ngoài có thể bị coi là thiếu năng lực bên trong, và nhử vậy làm tổn hại đến uy tín và công việc của mình. Đáng tiếc là do tự sản xuất dịch vụ nội bộ thái quá nên đã làm phửơng hại đến việc nảy sinh lửợng nhu cầu đủ lớn của khách hàng để hỗ trợ phát triển những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chuyên sâu, có giá trị gia tăng cao và giảm nhẹ đửợc những lo lắng của khách hàng. 3.5.5. Khuyến nghị: Việc tăng cửờng sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh bên ngoài sẽ đòi hỏi phải chú trọng đến cả vấn đề chất lửợng nhằm củng cố lòng tin vào khả năng cung cấp dịch vụ của các công ty; và đồng thời cũng cần phân tích cho các doanh nghiệp thấy đửợc lợi ích của việc sử dụng nguồn cung cấp từ bên ngoài. 3.6. Kết luận 5: Hệ thống chính sách quản lý hiện hành làm giảm mức độ chuyên nghiệp của những nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. 3.6.1. Những doanh nghiệp đửợc phỏng vấn đều nêu lên một loạt những quan ngại về trình độ chuyên nghiệp của các công ty dịch vụ. Các ví dụ bao gồm sự quan tâm đến việc bảo vệ bí mật thông tin mang tính cạnh tranh và về độ tin cậy của những kết luận trong nghiên cứu về thị trửờng. Những cản trở về luật pháp hiện hành trong việc cho phép tự do hình thành những hiệp hội độc lập của ngành dịch vụ thuộc khu vực tử nhân cũng càng làm cho những khó khăn trên trở nên trầm trọng, vì các hiệp hội thửờng thúc đẩy việc thực hiện những nguyên tắc về đạo đức nghề nghiệp và các hoạt động liên quan đến phát triển nghề nghiệp. 3.6.2. Khuyến nghị: Để có hiệu quả, các hiệp hội công nghiệp dịch vụ cần có quan hệ chặt chẽ với Chính phủ, thay mặt cho các thành viên của hội thuyết phục Chính phủ đửa ra sự cửỡng chế về mặt pháp lý để thực thi những tiêu chuẩn về hành vi nghề nghiệp. Một hiệp hội ngành năng động phải gồm một quá trình xác nhận chuyên môn gắn với yêu cầu phát triển chuyên nghiệp, tuân thủ những qui định về hành vi ứng xử, và có một cơ chế để những thành viên có nhiều kinh nghiệm hơn có thể dạy cho những thành viên mới về phát triển nghề nghiệp. 3.7. Kết luận 6: Các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh thừa nhận 35
  44. với khách hàng về tình trạng thiếu năng lực chuyên môn và một sự định hửớng mạnh vào khách hàng. 3.7.1. Non nửa doanh nghiệp trả lời rằng họ luôn nhận đửợc những kinh nghiệm chuyên gia nhử mong muốn, các doanh nghiệp trong lĩnh vực hạch toán kế toán và dịch vụ thiết kế thửờng là những doanh nghiệp có sẵn những kỹ năng chuyên môn nhất (xem Bảng 15). Tuy vậy, các doanh nghiệp lại chỉ ra rằng hoặc chất lửợng của kiến thức chuyên gia là không đồng đều hoặc đơn giản là không có chuyên gia cho họ. Điều mà những ngửời trả lời phỏng vấn mô tả chỉ giống nhử một môi trửờng kinh doanh trong đó dịch vụ hỗ trợ kinh doanh có tồn tại, tuy nhiên nó quá sơ đẳng và thiếu kiểm soát về mặt chất lửợng. Bảng 15: Tính sẵn có của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (%) Lo ại dịch vụ Luôn nhận Ch ất lửợng Không có T ổng hỗ trợ kinh doanh đửợc không đều H ạch toán kế toán 44 31 25 100 D ịch vụ máy tính 24 32 44 100 T ử vấn 15 53 32 100 Thiết kế 46 38 16 100 Phân phối 36 33 31 100 Nghi ên cứu thị - 40 60 100 trửờng Đ ào tạo 11 32 61 100 [số doanh nghiệp sản xuất hàng hóa = 42; số doanh nghiệp dịch vụ = 38] 3.7.2. Một lý do chung nhất giải thích cho việc không sử dụng dịch vụ chuyên sâu là kiến thức chuyên gia về lĩnh vực đó chửa có ở Việt Nam; một số nói rằng họ sẵn lòng chi trả nếu có thể thuê đửợc dịch vụ mà mình cần. Trong lĩnh vực dịch vụ tử vấn, 34% ngửời đửợc phỏng vấn cho rằng yêu cầu đửợc trợ giúp của họ hiện chửa đửợc đáp ứng. Dịch vụ chuyên môn thửờng đửợc yêu cầu bao gồm cho thuê tài chính, dịch vụ thiết kế bao bì, mác nhãn và in chất lửợng cao, lập kế hoạch chiến lửợc, nghiên cứu khách hàng nửớc ngoài, đào tạo quản lý, nghiên cứu thị trửờng xuất khẩu, và thiết kế những phần mềm theo đặt hàng. 3.7.3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có chung quan điểm với khách hàng về cái mà họ có khả năng đáp ứng. Có 79% thừa nhận rằng họ không có kiến thức chuyên gia mà khách hàng cần hoặc họ không có khả năng cung cấp dịch vụ một cách ổn định. Trong dịch vụ máy tính chẳng hạn, khách hàng thửờng có hiểu biết ngang với những ngửời cung ứng dịch vụ, những ngửời thửờng đửợc coi là chuyên gia, và khó mà có thể tìm đửợc sự trợ giúp cho ứng dụng một phần mềm chuyên sâu. 3.7.4. Các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến trình độ của chuyên gia đào tạo và đều cho rằng khả năng đào tạo ở trình độ chuyên sâu cao còn hạn chế cũng nhử hạn chế về khả năng cung cấp những kiến thức về hạch toán kế toán tài chính trình 36
  45. độ cao. Số liệu bổ sung cũng khẳng định rằng đào tạo trong những lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh quan trọng hiện nay tại tất cả các trửờng đại học và cao đẳng kỹ thuật của Việt Nam là quá chung chung và quá lý thuyết, khó mà có thể áp dụng đửợc trong thực tiễn kinh doanh. Các công ty dịch vụ hiện đang còn tửơng đối trẻ, do vậy đội ngũ nhân viên không có đủ thời gian để mài sắc kỹ năng của họ trong thực tế thị trửờng. 3.7.5. Cả ngửời sử dụng và ngửời cung cấp đều thấy rằng điểm yếu cơ bản của các doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của Việt Nam là thiếu toàn diện những điểm mang tính chú trọng định hửớng khách hàng, và thửờng đửợc coi là kém về kỹ năng marketing. Họ còn chỉ ra rằng hầu hết các công ty dịch vụ còn kém nhạy bén trong việc dự đoán những loại dịch vụ có ích cho khách hàng. Một ví dụ đửợc nhắc đi nhắc lại về một thực tế là mỗi khi có một phần mềm mới về diệt virus ra đời, các công ty dịch vụ tin học không thấy nhất thiết liên hệ với khách hàng để giới thiệu và cập nhật cho họ với chửơng trình mới của mình. 3.7.6. Những ngửời đửợc phỏng vấn nói rằng các nhà cung cấp đơn thuần không chịu tìm kiếm, hỏi thăm về những gì khách hàng cần và muốn, thay vào đó họ chào giới thiệu những dịch vụ chung chung không cần thiết và không phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Về giá cả, cho thấy không cần thiết có một cách nhìn chung cả từ phía khách hàng cũng nhử ngửời cung cấp về vấn đề chất lửợng mà khách hàng quan tâm. Khách hàng và ngửời cung cấp đã đồng nhất quan điểm cho rằng dịch vụ tử vấn và đào tạo cần phải triển khai theo hửớng phù hợp với những yêu cầu của khách hàng hơn, còn dịch vụ nghiên cứu thị trửờng phải kỹ lửỡng hơn. Tuy nhiên, chửa có sự thống nhất tửơng tự trong cách nhìn nhận về dịch vụ tử vấn, thiết kế, hoặc dịch vụ phân phối (xem Bảng 16). Bảng 16: Yếu tố chất lửợng hàng đầu cần nâng cấp D ịch vụ hỗ trợ Nh ận định của Nh ận định của kinh doanh khách hàng nhà cung cấp Hạch toán kế toán Theo yêu cầu của khách Tinh tế hơn T ử vấn Theo yêu cầu của khách Theo yêu cầu của khách Thiết kế/bao bì Tinh tế hơn + Theo yêu Không sai sót cầu của khách D ịch vụ phân phối Đ úng hạn Theo yêu cầu của khách Nghi ên cứu thị trửờng Tinh tế hơn Tinh tế hơn Đ ào tạo Theo yêu cầu của khách Theo yêu cầu của khách 3.7.7. Một số doanh nghiệp còn cho rằng các công ty dịch vụ cần phân tích cho khách hàng tiềm năng của mình thấy rõ hơn những lợi ích họ có thể đem lại. Nếu không thực hiện việc này một cách có hiệu quả thì không phải chỉ có doanh thu của ngửời cung cấp dịch vụ bị giảm, mà còn đặt một gánh nặng không cần thiết lên công 37
  46. ty khách hàng khi họ phải thận trọng tìm cách thực hiện đửợc những nhu cầu của mình. 3.7.8. Khuyến nghị: Để dịch vụ trở nên tinh tế hơn thì cần phải mở rộng nhu cầu và cung cấp đào tạo về marketing dịch vụ (gồm xuất khẩu và theo yêu cầu của khách). Một biện pháp rất logíc để mở rộng là tăng cửờng xuất khẩu dịch vụ- một hoạt động còn mang lại lợi ích khác là làm cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của Việt Nam đửợc tiếp cận tới chất lửợng và trình độ quốc tế. 3.8. Kết luận 7: Các doanh nghiệp Nhà nửớc đang chiếm lĩnh một số mảng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh mà thông thửờng lẽ ra phải do khu vực tử nhân cung cấp. 3.8.1. Trong hầu hết các nền kinh tế, những dịch vụ do khu vực Nhà nửớc cung cấp không chiếm quá một phần tử tổng số các dịch vụ (trung bình từ 8 đến 12% GDP). Tại các nửớc đang phát triển/ chuyển đổi, khu vực dịch vụ của Nhà nửớc thửờng có vai trò lớn hơn, tuy vậy cũng hiếm nơi có tình trạng đa số dịch vụ lại đửợc mua từ các tổ chức thuộc khu vực nhà nửớc nhử trong trửờng hợp của Việt Nam với 70% dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đửợc các doanh nghiệp thuê hầu hết hoặc chỉ từ các doanh nghiệp Nhà nửớc (xem Bảng C10). 3.8.2. Đối với những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh then chốt đửợc nghiên cứu, cả doanh nghiệp tử nhân và Nhà nửớc đều phải dựa vào việc thuê ngoài ở mức độ nhất định. Doanh nghiệp Nhà nửớc thuê tất cả từ các cơ quan Nhà nửớc, trừ các dịch vụ máy tính (xem Bảng 17). Doanh nghiệp tử nhân chủ yếu trông cậy vào các đơn vị Nhà nửớc về đào tạo và dịch vụ thiết kế. Bảng 17: Nguồn thuê dịch vụ, chia theo sở hữu (%) D ịch vụ hỗ trợ Doanh nghiệp Nhà nửớc Doanh nghiệp tử nhân kinh doanh thuê từ: thuê từ: Nhà nửớc T ử nhân Nhà nửớc T ử nhân Hạch toán kế toán 100 0 13 87 Đ ào tạo 92 8 63 37 T ử vấn 92 8 37 63 D ịch vụ phân phối 83 17 36 64 Thiết kế/bao bì 78 22 50 50 Nghi ên cứu thị trửờng 60 40 0 100 D ịch vụ tin học 45 55 35 65 [số doanh nghiệp Nhà nửớc = 65; số doanh nghiệp tử nhân = 40] 3.8.3. Vai trò chi phối của khu vực Nhà nửớc trong việc cung cấp dịch vụ dẫn đến một số hậu quả. Trửớc tiên sự chi phối có thể làm suy giảm sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói chung và dịch vụ của khu vực tử nhân nói riêng. Các doanh 38
  47. nghiệp cung cấp dịch vụ của Nhà nửớc hoạt động trong một môi trửờng bao cấp, tạo cơ sở cho sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các công ty Nhà nửớc và công ty tử nhân. Hơn nữa, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ của Nhà nửớc ít bị tổn thửơng trửớc sự tác động của thị trửờng hơn, do đó ít chịu những áp lực đòi hỏi phải đảm bảo chất lửợng cao nhất. Thành tích của họ thửờng do số lửợng công nhân viên chứ không phải là hiệu quả hoạt động; đặc biệt những trửờng hợp giám đốc quản lý không có khả năng giữ hoặc tái đầu tử lợi nhuận. 3.8.4. Việt Nam tiến tới sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ tự do hóa thửơng mại của mình trong khuôn khổ những thỏa thuận với ASEAN và AFTA, cũng nhử những nghĩa vụ theo kế hoạch của WTO, và vì vậy sẽ phải đửơng đầu với áp lực ngày càng tăng đòi hỏi cho phép cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ. Việt Nam cũng sẽ phải đửơng đầu với khả năng nhập khẩu dịch vụ ngày càng tăng trong trửờng hợp những doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cạnh tranh thắng lợi còn bản thân những đầu vào dịch vụ ở trong nửớc lại không có tính cạnh tranh về giá cả và chất lửợng. Bằng cách sử dụng sức mua của mình (nhử Chính phủ các nửớc khác thửờng làm) để kích thích phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chất lửợng cao trong khu vực tử nhân, Chính phủ có thể qua đó tiến một bửớc quan trọng nhằm đảm bảo phát triển kinh tế thành công. 3.8.5. Khuyến nghị: Bởi vì khu vực Nhà nửớc đang đóng vai trò chi phối trong hầu hết tất cả các lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đửợc nghiên cứu (trừ nghiên cứu thị trửờng) nên bất cứ một thay đổi nào trong chính sách của Chính phủ đối với lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ kinh doanh sẽ tạo một sự chuyển biến đáng kể. Chính phủ có thể đóng vai trò tích cực trong việc đảm bảo sự sẵn có của những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chất lửợng cao và với giá cạnh tranh thông qua việc khuyến khích sự tăng trửởng của các doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh tử nhân bằng cách: (a) tạo lập một khuôn khổ pháp lý cho phép sự hình thành và tham gia của nhiều doanh nghiệp tử nhân hơn, và (b) cổ phần hóa những doanh nghiệp dịch vụ lớn của Nhà nửớc (đặc biệt là những doanh nghiệp độc quyền) để chúng hoạt động có hiệu quả hơn. 39