Chuyên đề 5: Quản lý đo bóc khối lượng - Tiến độ thi công và tổ chức công trường

doc 165 trang phuongnguyen 3010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề 5: Quản lý đo bóc khối lượng - Tiến độ thi công và tổ chức công trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_5_quan_ly_do_boc_khoi_luong_tien_do_thi_cong_va_to.doc

Nội dung text: Chuyên đề 5: Quản lý đo bóc khối lượng - Tiến độ thi công và tổ chức công trường

  1. CHUYÊN ĐỀ 5: QUẢN LÝ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG - TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG PGS LÊ KIỀU Nội dung của bài này bao gồm ba phần: - Đo bóc khối lượng - Quản lý tiến độ thi công và - Tổ chức công trường Phần quản lý tiến độ đã trình bày trong chuyên đề 1 Học Viện, bài này chỉ còn đề xuất đến chuyên đề đo bóc khối lượng và xác định dự toán, đơn giá và chuyên đề tổ chức công trường. CHUYÊN ĐỀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH PGS LÊ KIỀU Việc đo bóc khối lượng thường có mối liên hệ rất chặt chẽ với việc theo dõi sự thực hiện trên công trường về khối lượng công tác phải thực hiện và dự toán dự thầu là căn cứ để ký kết hợp đồng. Khi có sự khác biệt về khối lượng, nhà thầu phải làm việc trước hay sau khi thực hiện để có cơ sở thanh toán sau này. Điều này gắn liền với sự bảo đảm chi phí của dự án không được vượt quá tổng mức đầu tư được duyệt của bên chủ đầu tư. Nếu khối lượng phát sinh trong vòng 10% thì chủ đầu tư được lấy khoản dự chi dự phòng để giải quyết. Nếu vượt quá 10% thì chủ đầu tư phải lập lại dự toán để xác định tổng mức đầu tư mới để người quyết định đầu tư duyệt lại. Sau đây là nội dung của công tác đo bóc và quản lý chi phí xây dựng.
  2. PHƯƠNG PHÁP ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ I . Phương pháp đo bóc khối lượng 1. Khái niệm về đo bóc khối lượng xây dựng và vai trò của việc đo bóc khối lượng trong việc định giá xây dựng 1.1. Khái niệm Theo tài liệu đào tạo về Chuyên đề đo bóc khối lượng các công tác xây dựng Công ty Davis Langdon & Seah (Singgapore) bóc biên soạn thì khái niệm về đo tiên lượng được xác định như sau “Đo bóc tiên lượng là quá trình đo bóc kích thước từ bản vẽ và điền chúng vào các tờ ghi kích thước, theo danh mục các công tác. Các số liệu này sau đó sẽ được sử lý để lập ra Bảng tiên lượng theo quy trình”. Theo khái niệm trên, việc đo bóc khối lượng xây dựng là xác định kích thước các bộ phận công trình theo danh mục công tác từ bản vẽ thiết kế. Tuy nhiên thự tế cho thấy khối lượng đo bóc không chỉ biểu thị qua kích thước để đo mà còn biểu thị qua số lượng để đếm, tính toán và có những khối lượng công tắc xây dựng cần thực hiện nhưng không thể hiện trên văn bảnvẽ mà thể hiện qua các tài liệu chỉ dẫn, yêu cầu kỹ thuật. Do vậy để diễn đạt đầy đủ nhất về việc đo bóc khối lượng xây dựng phù hợp với quy định hiện tại của Việt Nam về thiết kế và quản lý chi phí, có thể xem xét khái niệm sau: Đo bóc khối lượng ây dựng công trình là việc xác định khối lượng của công trình, hạ mục công trình theo khối lượng công tác xây dựng cụ thể, được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng quy định trong bản vẽ thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công) và các khối lượng khác trên cơ sở các yêu cầu cần thực hiệncủa dự án, chỉ dẫn kỹ thuật của thiết kế và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Như vậy đo bóc khối lượng là việc xác định khối lượng công tác xây dựng cụ thể thông qua việc đo, đếm, tính toán trên cơ sở kích thước, số lượng trong văn bản vẽ và các khối lượng khác trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật, chỉ dẫn khác kèm theo. Cũng cần lưu ý rằng, trường hợp bản vẽ thiết kế của công trình, hạng mục
  3. công trình không đầy đủ thông tin để thực hiện việc đo bóc khối lượng công tác xây dựng cụ thể (ví dụ như trong văn bản vẽ thiết kế cơ sở) thì khối lượng của công trình, hạng mục công trình được đo bóc theo bộ phận kết cấu, diịen tích, công năng sử dụng và phải được mô tả đầy đủ về tính chất, đặc điểm và vật liệu sử dụng để làm cơ sở cho việc cho việc xác định chi phí của công trình, hạng mục công trình đó. 1.2. Vai trò của việc đo bóc khối lượng trong việc định giá xây dựng Mục a) khoản 1 Điều 5 về Lập tổng mức đầu tư tại nghị định 99/2007/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đã quy định “chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở chi phí thiết bị tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công nghệ ” và khoản 2 Điều 8 về nôi dung dự toán xây dựng công trình cũng đã nêu “Dự toán công toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công ”. Như vậy có thể nói rằng tổng mức đầu tư hay dự toán xây dựng công trình (và liên quan với nó là giá hợp đồng, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ) chỉ được hình thành hoặc xác định cụ thể khi xuất hiện yếu tố khối lượng xây dựng (các công tác xây lắp, bộ phận công trình, hạng mục công trình ) mà yếu tố khối lượng chính là sản phẩm của việc đo bóc khối lượng. Do vậy có thể nói rằng việc đo bóc khối lượng xây dựng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành, xác định chi phí đầu tư xây dựng. Cụ thể khối lượng đo bóc được sử dụng như sau : - Đo bóc khối lượng xây dựng theo bản vẽ thiết kế cơ sở để xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình. - Đo bóc khối lượng xây dựng theo bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công để + Xác định dự toán; + Lập Bảng khối lượng trong hồ sơ mời thầu;
  4. + Xác định giá gói thầu (chủ đầu tư), giá dự thầu (nhà ) + Xác định giá hợp đồng trong trường hợp chỉ định thầu; + Xác định giá thanh toán trong trường hợp chỉ định thầu và áp dụng phương thức hợp đồng trọn gói. Do được đo bóc từ bản vẽ thiết kế và các tài liệu, chỉ dẫn kỹ thuật nên khối lượng đo bóc trong phạm vi hướng dẫn này chỉ dùng trong giai đoạn xác định chi phí. Đối với việc thanh toán theo hợp đồng đơn giá cố định hay điều chỉnh, khối lượng thanh toán thường căn cứ trên cơ sở khối lượng nghiệm thu đo bóc từ thực đề hoàn thành. 2.Phương pháp đo bóc khối lượng xây dựng công trình. Mặc dù Phương pháp đo bóc khối lượng xây dựng đã xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới từ rất lâu và một số nước khu vực hiện tại đã có hướng dẫn nhưng ở nước ta cho tới nay chưa có hướng dẫn về Phương pháp đo bóc khối lượng được chính thức công bố. Việc thiếu hướng dẫn này trên thực tế đã gây một nên một số hạn chế trong việc kiểm tra,nâng cao tính chính xác của khối. Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đã đưa ra trách nhiệm đối với cơ quan quản lý nhà nước về dựng cần phải đưa ra “Phương pháp đo bóc khối lượng công trình”. Hướng dẫn này đã xác định nguyên tắc, trình tự và những quy định cụ thể đối với việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình. 2.1. Nguyên tắc đo bóc khối lượng xây dựng công trình Việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình cần tuân thủ nguyên tắc sau đây : 2.1.1. Khối lượng xây dựng công trình phải được đo, đếm , tính toán theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và phương pháp thi công thích hợp đảm bảo đủ điều kiện để xác định được chi phí xây dựng.
  5. 2.1.2. Tuỳ theo đặc điểm và tính chất từng loại công trình xây dựng, khối lượng xây dựng đo bóc có thể phân định theo bộ phận công trình (phần ngầm (cốt 00 trở xuống), phần nổi (cốt 00 trở lên), phần hoàn thiện và phần xây dựng khác) hoặc theo hạng mục công trình. khối lượng xây dựng đo bóc vủa bộ phận công trình hoặc hạng mục đựơc phân thành công tác xây dựng và công tác lắp đặt. 2.1.3. Các thuyết minh, ghi chú hoặc chỉ dẫn liên quan tới quá trình đo bóc cần nêu rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và đúng quy phạm, phù hợp với hồ sơ thiết kế công trình xây dựng. Khi tính toán những công việc cần diễn giải thì cần phải có diễn giải cụ thể như độ cong vòm, tính chất của các chất liệu (gỗ, bê tông kim loại ), điều kiện thi công (trong, trong ngoài nhà, trên cạn, dưới nước ) 2.1.4. Các kích thước đo bóc được ghi theo thứ tự chiều dài, chiều rộng, chiều cao (hoặc chiều sâu); khi không theo thứ tự này phải diễn giải cụ thể. 2.1.5 Các kí hiệu dùng trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với kí hiệu trong bảng vẽ thiết kế. Các khối lượng lấy theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ lấy theo số liệu thông kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có số thống kê đó. 2.1.6. Đơn vị tính: Tuỳ theo yêu cầu quản lý và thiết kế được thể hiện, mỗi một khối lượng xây dựng sẽ được xác định theo một đơn vị đo phù hợp. Đơn vị đo theo thể tích là m3; theo diện tích là m2; theo chiều dài là m; theo số lượng là cái, bộ, đơn vị ; theo trong lượng là tấn; kg Trường hợp sử dụng đơn vị tính khác với đơn vị tính thông dụng (inch, Foot, Square foor ) thì phải có thuyết minh bổ sung. 2.2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình Để tiến hành đo bóc khối lượng xây dựng, các chuyên gia đo bóc khối lượn cần tuân thủ trình độ sau: 2.2.1. Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trường hợp cần thiết yêu cầu nhà thiết kế giải thích rõ các vấn đề có liên quan đến đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
  6. 2.2.2. Lập bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình (ví dụ Bảng này xem dưới đây). Bảng tính toán này phải phù hợp với bản thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ khối lượng xây dựng công trình và chỉ rõ được vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình. BẢNG TỈNH TOÁN, ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH Số Kích thước Khố Mã bộ Khố Ký i hiệ phậ i Gh hiệ Đơn lượn ST u Danh mục công n lượn i u vị Cao g T côn tác đo bóc giốn Dà Rộn g ch bản tính (sâu một g g i g toàn ú vẽ ) bộ tác nha bộ phận u (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12 ) 1 PHẦN NGẦM Công tác đào m3 móng, cột bằng thủ công đất cấp 2 Công tác đắp nền m3 móng
  7. Công tác xây m3 tường thẳng chiều dày >33 cm, cao 1,5cm Lát đá hoa cương m2 nén, tiết diện đá 0,25
  8. Láng nền sàn m2 không đánh màu, dày 2,0 cm 3 PHẦN XÂY DỰNG KHÁC Rải thảm mặt đường bê tông nhựa hạt mịn, chiều dày mặt đường đã lên ép 5cm Các công trình phụ trợ Nhà bảo vệ m2 sàn Tường rào m2 tườn g Vườn hoa, cây m2
  9. cảnh Ghi chú: - Danh mục công tác ở cột (4) có thể xác định theo Hạng mục công trình và khối lượng các công tác xây dựng, lắp đặt Hạng mục công trình. - Đối với khối lượng công tác lắp đặt, khối lượng thiết bị xác định theo cái hoặc theo trọng lượng (tấn, kg) thì cột (6), (7) và (8) không sử dụng. - Cột (12) dành cho các ghi chú đặc biệt cần thuyết minh làm rõ hơn về các đặc điểm cần lưu ý khi thực hiện đo bóc. Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình cần lập theo trình tự từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên theo trình tự thi công (móng ngầm, khung, sàn bên trên, hoàn thiện, lắp đặt). 2.2.3. Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình. 2.2.4. Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào Bảng khối lượng xây dựng công trình (ví dụ Bảng này xem dưới đây) sau khi khối lượng đo bóc đã được xử lý theo nguyên tắc làm tròn các trị số. BẢNG KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Mã hiệu Khối lượng công tác xây Đơn Khối STT Ghi chú công tác dựng vị tính lượng (1) (2) (3) (4) (5) (6) I PHẦN NGẦM
  10. Công tác đào móng cột bằng m3 thủ công, đất cấp 2. Công tác đào, đắp đất Công tác đắp nền móng m3 Công tác xây tường thẳng m3 chiều dày >33cm, cao 4m II PHẦN NỔI Công tác đào rãnh thoát nước m3 cấp II rộng 3m, sâu 1m Công tác xây tường thẳng m3 dày 33cm, cao 16cm III PHẦN HOÀN THIỆN Trát tường ngoài dày 1,5 m2
  11. Lát đá hoa cương nền, tiết diện đá 0,25m2 lát IV PHẦN XÂY DỰNG KHÁC m2 Rải thảm mặt đường bê tông nhựa hạt mịn, chiều dày mặt đường đã lèn ép 5cm Các công trình phụ Nhà bảo vệ m2 sàn Tường rào m2 tường Vườn hoa cây cảnh m2 Lắp đặt chậu rửa 2 vòi Bộ Ghi chú: - Danh mục công tác xây dựng ở cột (4) có thể giữ nguyên như kết cấu ở bảng theo Phụ lục 1 hoặc có thể sắp xếp lại tùy theo mục đích sử dụng. - Khối lượng ghi ở cột (5) là khối lượng đã do bóc thể hiện ở cột (11) Bảng Phụ lục 1 và đã được xử lý làm tròn các trị số.
  12. - Cột (12) dành cho các ghi chú đặc biệt cần thuyết minh làm rõ hơn về các đặc điểm cần lưu ý khi áp giá, xác định chi phí. 2.3. Một số quy định cụ thể khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình Tùy theo yêu cầum chỉ dẫn từ thiết kế mà công trình, bộ phận công trình, hạng mục công trình có thể gồm một số nhóm loại công tác xây dựng và lắp đặt dưới đây. Khi đo bóc các công tá xây dựng và lắp đặt này cần chú ý tới các quy định cụ thể sau: 2.3.1. Công tác đào đắp: - Khối lượng đào phải được dỡ bóc theo nhóm, loại công tác, cấp đất, đá, điều kiện thi công và biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới) - Khối lượng đắp phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát ), độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới). - Khối lượng đào, đắp khi đo bóc phải trừ khối lượng các công trình ngầm (đường ống kỹ thuật, cống thoát nước ) 2.3.2. Công tác xây: - Khối lượng công tác xây được đo bóc, phân loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá ), mác vữa xây, chiều dày khối xây, chiều cao khối xây theo bộ phận công trình và điều kiện thi công. - Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết khác gắn liền với khối xây và phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối xây, chỗ giao nhau và phần bê tông chìm trong khối xây. 2.3.3. Công tác bê tông - Khối lượng bê tông được đo bóc, phân loại theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê tông thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông at phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat ), kích thước vật liệu (đá, cát, sỏi ), mác xi măng, mác vữa bê tông, theo bộ phận công trình
  13. (móng, tường, cột, sàn ), theo chiều dày khối bê tông theo cấu kiện bê tông (bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công. - Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn bộ kết cấu bê tong kể cả các phần nhô ra, không trừ các kết cấu kim loại dạng lập thể, cốt thép, dây buộc, các chi tiết tương tự và phải trừ đi các khe co giãn, lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông, chỗ giao nhau. - Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp dầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật và xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu chuẩn quy phạm cần được ghi rõ trong Bảng tính toán công tác đo bóc của công trình, hạng mục công trình. 2.3.4. Công tác ván khuôn: - Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân loại riêng theo chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ dán phủ phin ) - Khối lượng ván khuôn được đo theo bề mặt tiếp xúc giữa ván khuôn và bê tông (kể cả các phần ván khuôn nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn) và phải trừ các khe co giãn, các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông hoặc chỗ giao nhau giữa móng và dầm, cột với tường, dầm với dầm, dầm với cột, dầm vf cột với sàn, đầu tấm đan ngầm tường 2.3.5. Công tác cốt thép: - Khối lượng cốt thép phải được đo bóc, phân loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép vần), mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép, bộ phận công trình (móng, cột, sàn mái, tường ) và điều kiện thi công. - Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm khối lượng cốt thép và khối lượng dây buộc, mối nối chồng, miếng đệm, con kê, bu lông liên kết (trường hợp trong bản vẽ thiết kế có thể hiện). - Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ trong Bảng tính toán công tác đo bóc của công trình, hạng mục công trình. 2.3.6. Công tác cọc:
  14. - Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân loại theo vật liệu chế tạo cọc (cọ tre, gỗ, bê tông cốt thép, thép), kích thước cọc (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện), phương pháp nối cọc, cấp đất đá, độ sâu đóng cọc, điều kiện thi công (trên cạn, dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi công (thủ công, thi công bằng máy). Các thông tin liên quan đến công tác đóng cọc như các yêu cầu cần thiết khi đóng cọc cần được ghi rõ trong Bảng tính toán công tác đo bóc của công trình, hạng mục công trình. - Đối với cọc khoan nhồi việc đo bóc khối lượng công tác bê tông, cốt thép cọc thực hiện theo hướng dẫn về công tác bê tông (mục 2.3.3) và cốt thép (mục 2.3.5) của văn bản này. 2.3.7. Công tác khoan: - Khối lượng công tác khoan phải được đo bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, điều kiện khoan (khoan trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn), cấp đất, đá; phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan (khoan xoay, khoan guồng xoắn, khoan lắc ), kỹ thuật sử dụng bảo vệ thành lỗ khoan (ống vách, bentonit ). - Các thông tin về công tác khoan như số luợng và chiều sâu khoan và các yêu cầu cần thiết khi tiến hành khoan cần được ghi rõ trong Bảng tính toán công tác đo bóc của công trình hạng mục công trình. 2.3.8. Công tác làm đường - Khối lượng công tác làm đường phải được đo bóc, phân loại theo loại đường (bê tông, đường nhựa, đường cấp phối ), theo trình tự của kết cấu (nền móng, mặt đường), chiều dày của từng lớp, theo biện pháp thi công. - Khối lượng làm đường khi đo bóc phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (hố ga, hố thăm) các chỗ giao nhau. - Các thông tin về công tác làm đuờng như cấp kỹ thuật của đường, mặt cắt ngang đường, lề đường, vỉa hè, dải phân cách, lan can phòng hộ, sơn kệ, diện
  15. tích trồng cỏ, biển báo hiệu cần được ghi rõ trong Bảng tính toán khối lượng xây dựng đo bóc của công trình, hạng mục công trình. - Các công tác xây, bê tông, cốt thép thuộc công tác làm đường khi đo bóc thực hiện theo hướng dẫn về công tác xây (mục 2.3.2), công tác bê tông (mục 2.3.3) và công tác cốt thép (2.3.5) của văn bản này. 2.3.9. Công tác kết cấu thép - Khối lượng kết cấu thép phải được đo bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thước kết cấu, các kiểu liên kêt (hàn, bu lông ), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi gia công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm khi lắp dựng kết cấu thép ) - Khối lượng kết cấu thép được đo bóc theo khối lượng các thanh thép các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết cấu thép bao gồm cả mối nối chống theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng cắt xiên, cắt vát các dầu hoặc các khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rãnh, lỗ cũng như khối lượng hàn, bu lông, đai ốc, con kê và các lớp mạ bảo vệ. 2.3.10. Công tác hoàn thiện: - Khối lượng công tác hoàn thiện được đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, làm mái, sơn, bả ), theo chủng loại vật liệu sử dụng hoàn thiện (gỗ, gạch ốp ), theo kết cấu công trình (cột, mái, tường, trần ), theo điều kiện và biện pháp thi công, theo vị trí (trong nhà, ngoài nhà ) - Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện trên diện tích phần hoàn thiện (nếu có) và các chỗ giao nhau. - Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình hạng mục công trình. 2.3.11. Công tác lắp đặt thiết bị công trình
  16. - Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp đặt, biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt) - Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình phải bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ các thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị. II. KIỂM SOÁT CHI PHÍ THEO CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Phần nội dung này chỉ có tính chất giới thiệu để tiếp cận một phương thức kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình đang hiện hữu ở một số nước trong khu vực, trên thế giới và thời gian tới ở Việt Nam. 1. Khái niệm và sự cần thiết của việc kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình Có thể xem xét một số khái niệm về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình sau: -Thco kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học “Nghiên cứu định hướng đổi mới về quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định những xã hội chủ nghĩa” mã số RD-01-04 thì khái niệm kiểm soát chi phí dược khái quát như sau “Kiểm soát chi phí xây dựng dược hiểu là điều khiển việc hình thành chi phí, giá xây dựng của công trình sao cho không phá vỡ hạn mức đã được xác định trong từng giai đoạn, nó là việc làm thường xuyên, liên tục điều chỉnh những phát sinh trong suốt quy trình quản lý dự án nhằm bảo đảm cho dư án đạt được hiệu quả kinh tế đầu tư, lợi ích xã hội dưới xác định”; - Theo tài kiệu “Hình thành hệ thống trung nhất giữa lạp dự toán chi phí và kiểm soát chi phí cho các dự án xây dựng” của học giả Salman Azbar.Seed M.Ahmed and Amaury A. Caballero (Đại học quốc tế Florida - Mỹ) thì khái niệm kiểm soát chi phí là “Kiểm soát chi phí và quá trình kiểm soát chỉ tiêu trong giới hạn ngân sách bằng việc giám sát và đánh giá việc thực hiện chi phí”.
  17. - Theo tài liệu “Hướng dẫn quản lý dự án” của Ngân hàng phát triển Châu á xuất bản có sửa đổi năm 1998 thì kiểm soát chi phí “là việc giúp dự án được thực hiện trong phạm vi ngân sách đã có và lưu ý đúng vào các vấn đề về mặt chi phí có thể xảy ra nhằm có các biện pháp giải quyết hay giảm thiểu chi phí”. - Theo tài “Kiểm soát chi phí” (Cost Control Manual) do NSW-Austrailia xuất bản thì “Kiểm soát chi phí là kỹ thuật được sử dụng để giám sát chi phí cho dự án từ giai đoạn ý tưởng đến giai đoạn quyết toán”. Từ những khái niệm trên có thể đi đến một khái niệm chung về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đay gọi tắt là kiểm soát chi phí), đó là; con người, thông qua phương pháp kiểm soát chi phí thực hiện giám sát sự hình thành chi phí, chi tiêu chi phí trong suốt quá trình đầu tư xây dựng công trình và đưa ra các giải pháp cần thực hiện nhằm bảo đảm chi phí đầu tư xây dựng công trình nằm trong ngân sách đã được chấp thuận (mà bằng việc bảo đảm ngân sách này công trình đạt được các mục tiêu hiệu quả như dự tính). Quản lý chi phí và kiểm soát chi phí và có những đặc điểm giống nhau và những điểm khá nhau. Quản lý chi phí và kiểm soát chi phí được gọi là đồng nhất về mục đích cần hướng là nhằm bảo đảm các chi phí đầu tư của dự án nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt. Quản lý chi phí bao hàm rộng hơn bao gồm nhiều hành động của cả Nhà nước và của cả chủ đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng công trình trong khi kiểm soát chi phí là bảo đảm mục tiêu cụ thể là chi phí đầu tư của dự án nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt. 1.2. Vai trì của việc kiểm soát chi phí: Quá trình quản lý xây dựng nói chung là quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình nói riêng trên thế giới đã trải qua nhiều giai đoạn. Giai đoạn đầu, các điều kiện liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng công trình chưa liên kết với nhau chặt chẽ và giá cả khá ổn định thì Chi phí chỉ đứng hàng thứ ba trong mối quan hệ bộ ba: Chi phí, yêu cầu cần thực hiện và tiến độ. Vị trí số một là đáp ứng yêu cầu cần thực biện với bất cứ giá nào và tiến độ xếp ở vị trí thức hai . Thông
  18. thường các dự án phải tuân theo tiến độ và để đáp ứng yêu cầu tiến độ, thiết kế thường ổn định, không thay đổi so với ban đầu và việc xây dựng nhanh đã trở nên thịnh hành. Chi phi xây dựng không quan trọng như thu nhập từ công trình hoặc các tiện ích theo yêu cầu đạt được vào thời điểm đó. Trên tất cả những người quản lý dự án đánh giá thời gian bàn giao đưa vào sử dụng là nhân tố chủ yêu. Tuy nhiên, thời gian đã thay đổi. Chi phí từ chỗ không quan trọng đã trở nên quan trọng bằng, thậm chí quan trọng hơn cả yêu cầu cần thực hiện và tiến độ. Chủ đầu tư đôi khi yêu cầu phải đạt được sự cân bằng trong giữa 3 yếu tố này để đạt được sự kết hợp tốt nhất. Các nhà thiết kế đôi khi cũng tạo ra được sự cân bằng giữa yêu cầu cần thực hiện và kiểm soát chi phí. Các chi phí không kiểm soát được ảnh hưởng tới tiến độ thông qua việc phải trì hoãn các cuộc đấu thầu đo giá thầu quá cao, thiếu vốn hoặc suất thu hồi vốn của dự án trở nên quá thấp so với tính toán nguồn vốn ban đầu. Các giá trị xã hội cũng thay đổi, chi phí tăng lên làm nhiều thứ dường như miễn cưỡng phải chấp nhận bé hơn, thấp hơn yêu cầu thực hiện và các điểm đặc trưng, chất lượng tiện nghi của dự án đôi khi phải chấp nhận bỏ đi để đạt được việc quản lý chi phí không vượt ngưỡng ngân quỹ cho phép. Một khi ngân quỹ được thiết lập vấn đề chỉ còn là kiểm soát để chi phí nằm trong giới hạn ngân quỹ. Ở nước ta hiện nay, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, cơ chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong thời gian qua cũng đã có những đổi mới, bước đầu phát huy tác dụng trong việc quản lý các hoạt động xây dựng hướng tới nền thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước đã ban hành các quy định, hướng dẫn và kiểm tra về quản lý chi phí đầu tư xây dựng nhằm bảo đảm sử dụng hiệu quả vốn, tránh lãng phí thất thoát vốn đầu tư xây dựng, đồng thời đã chủ động phân cấp quản lý phù hợp với nguồn vốn đầu tư xây dựng, đồng thời đã chủ động phân cấp quản lý phù hợp với nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình, giảm dần sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước, tạo sự chủ động cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng đối với việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Mặc dù đã có những đổi mới rất thuận lợi và cơ bản song việc quản lý, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng. Tình trạng các công trình xây dựng
  19. thường xuyên phải điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán và phát sinh chi phí so trong quá trình thực hiện còn khá phổ biến đặc biệt là các công trình xây dựng sử dụng vốn Nhà nước. Có nhiều nguyên nhân liên quan đến tình trạng trên song có một nguyên nhân là công tác quản lý, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng thực hiện không tốt. Mặt khác, cùng với quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, những yêu cầu về hiệu quả đầu tư xây dựng công trình đã tạo ra những áp lực tạo ra sự cần thiết phải kiểm soát chi phí. Đó là: - Xã hội đang phải đương đầu với những thay đổi về công nghê và xã hội học nhanh chóng chưa từng thấy. Kiểm soát rủi ro, tránh những phát sinh không mong muốn, đảm bảo giá trị đồng tiền và đẩy nhanh thời gian hoàn thành công trình là điều quan trọng đối với những nhà đầu tư. - Dự án đầu tư xây dựng trở nên phức tạp hơn do yêu cầu của khách hàng để đạt những điều họ mong muốn. Sự phức tạp về công nghệ xây dựng nghĩa là có rất nhiều cơ hội để chi phí của một công trình vượt ra ngoài tầm kiểm soát. Do vậy cần một hệ thống hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ các chi phí từ giai đoạn ý tưởng cho đến khi hoàn thành và trong suốt thời gian sử dụng công trình; - Sự ra gia tăng áp lực của các nhóm có quyền lợi từ dự án đầu tư xây dựng. Thực hiện một dự án đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp có liên quan đến nhiều cơ quan và tổ chức. Việc phối hợp hiệu quả giữa các đơn vị khác nhau là điều quan trọng đối với việc hoàn thành tốt công tác thiết kế và xây dựng. Chỉ tiêu cho xây dựng thực tế phải đúng theo chỉ tiêu dự toán. Các nhà tư vấn chi phí thường chỉ dẫn việ dự tính và lập ngân sách chi phí cho dự án ngay từ giai đoạn lập ý tưởng, trước khi hoàn thành thiết kế và thuyết minh kỹ thuật và các chi phí thường được duy trì trong phạm vi chi phí dự toán ban đầu này. Các nhà đầu tư ngày càng hay sử dụng việc kiện tụng khi có những sai sót xảy ra; - Các ý tưởng, kỹ thuật, vật liệu và bộ phận mới được áp dụng từ thực tế công tác thiết kế hiện nay. Phương pháp xây dựng, hay nói chính xác hơn, phương pháp xây lắp ngày càng tiến bộ. Cải tiến các máy móc thiết bị trên công trường,
  20. từ loại lớn đến nhỏ, đã làm thay đổi các quá trình thi công trên công trình. Kiến thức của kiến trúc sư đã thay đổi và các thiết kế ngày càng tiến bộ, đến mức hiện nay không thể sử dụng các cơ sở dữ liệu của các dự án trước để tính dự toán cho công trình. Việc gia tăng sự lựa chọn vật liệu, loại công trình và phong cách kiến trúc trong thiết kế làm cho dự toán ban đầu là không thực tế và chi phí quyết toán cuối cùng rất ít khi ngang bằng và dự toán này. Trong điều kiện đó, việc kiểm soát chi phí liên tục là điều cần thiết. Nhưng áp lực trên cùng với những yêu cầu của nhà đầu tư đối với chi phí đầu tư xây dựng công trình như: yêu cầu phải có sự chắc chắn về khi đưa ra ngân sách của dự án; dự án được xây dựng trong phạm vi ngân sách đã định trước; công trình hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng tốt nhất tương ứng với mức giá và không có những phát sinh. Cùng khi đó, nhà thầu xây dựng và các nhà thầu chuyên ngành khác một mặt muốn xây dựng công trình đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong phạm vi giá thầu, nhưng cũng muốn đảm bảo một khoản lợi nhuận hợp lý. Tất cả những đặc điểm trên đã đẩy công việc kiểm soát chi phí trở thành sự cần thiết cấp bách và là trọng tâm của công tác quản lý trong quá trình đầu tư xây dựng công trình. Để giải quyết vấn đề trên, một trong các biện pháp đã được đưa ra trong Đề án “Đổi mới cơ chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 1585/TTg-CN ngày 09/10/2006 đó là “Kiểm soát chi phí xây dựng công trình”. 2. Mục đích và yêu cầu của việc kiểm soát chi phí Việc kiểm soát chi phí phải đạt được các mục đích và yêu cầu sau: - Bảo đảm đúng giá trị cho đồng tiền của chủ đầu tư bỏ ra phù hợp cho mục đích đầu tư xây dựng công trình, cân bằng giữa chất lượng và ngân quỹ đầu tư. - Đảm bảo rằng chi phí phân bổ vào các bộ phận phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư và nhà thiết kế. - Giữ cho chi phí nằm trong ngân sách của chủ đầu tư.
  21. 3. Điều kiện cần thiết để thực hiện quá trình kiểm soát chi phí Điều kiện cần thiết để thực hiện quá trình kiểm soát chi phí bao gồm: - Có cách thức (phương pháp) kiểm soát chi phí phù hợp với đặc điểm, nội dung chi phí theo từng giai đoạn, công việc của quá trình đầu tư xây dựng. - Có công cụ hỗ trợ thích hợp cho việc thực hiện công tác kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình như: hệ thống các số liệu, hệ thống các báo cáo, bảng biểu và phần mềm thích hợp sử dụng trong quá trình thực hiện kiểm soát chi phí. - Có các cá nhân được đào tạo thích hợp về kiểm soát chi phí hoặc các chuyên gia tư vấn, tổ chức tư vấn có chức năng về quản lý chi phí thực hiện việc kiểm soát chi phí. Chi phí đầu tư xây dựng được hình thành qua các gắn liền với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình và được biểu thị qua các chỉ tiêu: tổng mức đầu tư, dự toán công trình xây dựng, giá gói thầu, giá hợp đồng, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Các chỉ tiêu chi phí trong từng giai đoạn đều có đặc điểm, nội dung khác nhau do vậy phải có những phương pháp, công cụ kiểm soát thích hợp với từng giai đoạn, từng chi phí và hướng tới mục tiêu là chi phí ở giai đoạn sau luôn phải thấp hơn chi phí trong giai đoạn trước và tổng mức đầu tư là chi phí tối đa có thể dùng để đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên có phương pháp, công cụ thích hợp nhưng việc kiểm soát chi phí chỉ có thể thành công nếu có được những cá nhân hoặc tổ chức tư vấn chuyên nghiệp và am hiểu công việc. 4. Nội dung kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình Nội dung việc kiểm soát chi phí xây dựng công trình và được thực hiện theo hai giai đoạn là kiểm soát trong giai đoạn trước xây dựng và kiểm soát ở giai đoạn thực hiện xây dựng. 4.1. Kiểm soát chi phí trong giai đoạn trước xây dựng Giai đoạn trước xây dựng được xác định từ khi lập tổng mức đầu tư đến khi ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện việc xây dựng công trình. Trong giai
  22. đoạn này, trong từng nội dung chi phí hoặc công việc sau cần thực hiện kiểm soát: 4.1.1. Trong việc xác định tổng mức đầu tư dự án - Yêu cầu: Việc kiểm soát chi phí phải bảo đảm tổng mức đầu tư được tính đúng, tính đủ và tạo tiền đề cho việc kiểm soát các thành phần chi phí ở bước sau: - Trình tự và những nội dung những công việc sau cần kiểm soát và thực hiện: 4.1.1.1. Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư - Căn cứ trên tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của công trình, mức độ thể hiện thiết kế cơ sở và các tài liệu liên quan để đánh giá sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư. Theo quy định hiện hành có 4 phương pháp xác định tổng mức đầu tư và sự chính xác của tổng mức đầu tư phụ thuộc vào việc lựa chọn phương pháp xác định. Ví dụ phương pháp xác định theo suất đầu tư có thể có kết quả rất nhanh chóng và đơn giản nhưng độ sai lệch có thể lớn cũng như khó xác định các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư tạo điều kiện cho các bước quản lý chi phí tiếp theo do vậy, việc lựa chọn phương pháp xác định tổng mức đầu tư cần phải căn cứ trên những điều kiện cụ thể về mức độ thể hiện thiết kế, yêu cầu kỹ thuật và công nghệ, thời gian và các tài liệu liên quan. - Báo cáo chủ đầu tư có ý kiến với tổ chức tư vấn lập tổng mức đầu tư (nếu cần thiết). 4.1.1.2. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của tổng mức đầu tư - Kiểm tra tính đầy đủ các thành phần chi phí tạo nên tổng mức đầu tư. Các thành phần chi phí tạo thành tổng mức đầu tư và nội dung chi phí của các thành phần chi phí đó đã được quy định. Tuy nhiên, tùy theo từng công trình cần thiết phải bổ sung các chi phí phù hợp với yêu cầu, đặc điểm cua công trình hoặc loại bỏ bớt các chi phí không cần thiết. Nhiệm vụ kiểm soát chi phí là phải phát
  23. hiện các chi phí cần thiết này và kiến nghị bổ sung hoặc loại bỏ nó trong tổng mức đầu tư trước khi trình chủ đầu tư. - Kiến nghị chủ đầu tư để yêu cầu tư vấn lập tổng mức đầu tư xem xét, bổ sung các chi phí còn thiếu (nếu có) hoặc kiến nghị điều chỉnh chi phí nếu các thành phần chi phí tính toán chưa hợp lý khi xem xét đến các yếu tố tác động lên chi phí công trình. Những yếu tố cơ bản tác động lên chi phí công trình cần phải lưu ý là: Diện tích (diện tích sàn) hoặc diện tích xây dựng; chất lượng (tiêu chuẩn tiện nghi); hình dạng và vẻ thẩm mỹ của công trình; sự quy định phải tuân theo do quy hoạch của nhà chức trách; thời hạn chủ đầu tư muốn đưa vào sử dụng; dư cân đối giữa chi phí xây dựng ban đầu và chi phí sử dụng lâu dài sau này và giá cả thị trường. - Lập báo cáo đánh giá về tính đày đủ, hợp lý của tổng mức đầu tư để chủ đầu tư xem xét, quyết định các bước công việc tiếp theo. Để kiểm tra hợp lý giá trị tổng mức đầu tư còn có thể sử dụng ngân hàng dữ liệu về chi phí xây dựng, theo đó phương pháp truyền thống nhất và nhanh chóng nhất chính là việc sử dụng phương pháp so sánh với các công trình tương tự. Khi sử dụng phương pháp này yếu tố mang tính đặc điểm riêng của công trình và yếu tố trượt giá của thời điểm tính toán cần được lưu ý để việc phân tích, so sánh được chính xác và bảo đảm khách quan. 4.1.1.3. Lập kế hoạch chi phí sơ bộ - Lập báo cáo đánh giá về những thay đổi giá trị trong các thành phần của tổng mức đầu tư sau khi được thẩm định, phê duyệt. Sau khi tổng mức đầu tư của dự án đã được phê duyệt, có thể có những thay đổi, biến động do vậy cần có báo cáo đánh giá về những thay đổi đó và những tác động có thể có của nó đối với dự án (nếu có). - Lập kế hoạch chi phí sơ bộ Kế hoạch chi phí sơ bộ được hiểu là phân bổ tổng mức đầu tư cho các phần của dự án (giải phóng mặt bằng, quản lý, tư vấn đầu tư xây dựng, thiết bị và xây
  24. dựng công trình. Đối với chi phí xây dựng còn được phân bố chi phí cho các bộ phận chủ yếu của công trình (ví dụ như phần ngầm, phần trên, hoàn thiện nội thất, lắp đặt thiết bị, cấp thoát nước, dịch vụ điện, các công việc bên ngoài, chuẩn bị mặt bằng hoặc theo các bộ phận công trình) hoặc hạng mục công trình. Kế hoạch chi phí sơ bộ đóng vai trò như trần khống chế chi phí không chi toàn bộ công trình mà còn khống chế các phần của dự án, bộ phận chủ yếu của công trình hoặc hạng mục công trình. 4.1.2. Trong việc xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình - Yêu cầu: Việc kiểm soát chi phí phải bảo đảm cho việc xác định Kế hoạch chi phí có cơ sở, độ tin cậy cao làm cơ sở cho việc khống chế chi phí ở cá giai đoạn tiếp theo. - Trình tự và những nội dung những công việc sau cần kiểm soát và thực hiện; 4.1.2.1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các dự toán bộ phận công trình, hạng mục công trình - Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các dự toán bộ phận công trình, hạng mục công trình. Việc kiểm tra bao gồm: + Sự phù hợp giữa khối lượng công việc trong dự toán và thiết kế. + Việc áp dụng giá xây dựng và tính toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán. Trong giai đoạn này, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện cho từng bộ phận, hạng mục công trình. Tất cả thiết kế phải hoàn chỉnh, vật liệu và các cấu kiện đã được lựa chọn và các vấn đề về chỉ dẫn kỹ thuật đã có. Trên cơ sở thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật đã có, các dự toán đã lập phải đầy đủ, hợp lý và được thực hiện trên cơ sở khối lượng được do bóc cho mỗi bộ phận, hạng mục công trình và giá tương ứng. Giá sử dụng là giá xây dựng được lập phù hợp với công trình, giá của mộ số công việc đặc biệt có thể do nhà thầu chuyên ngành cung cấp.
  25. Có thể sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu đã có thể đối chiếu so sánh với các chi phí các bộ phận, hạng mục công trình cần tính toán, qua đó phát hiện những bất thường (quá cao hoặc quá thấp) và có biện pháp kiểm tra, tính toán lại các chi phí này. 4.1.2.2. Kiểm tra sự phù hợp giữa dự toán bộ phận, hạng mục công trình với giá trị tương ứng trong kế hoạch chi phí sơ bộ - Dự toán các bộ phận, hạng mục công trình sau khi được kiểm tra ở bước 1 sẽ được đối chiếu với giá trị của nó đã được dự kiến trong Kế hoạch chi phí sơ bộ (đã xác định ở giai đoạn trước). - Sau khi kiểm tra, so sánh có thể kiến nghị chủ đầu tư: + Đề nghị tư vấn thiết kế thay đổi các chi tiết thiết kế, vật liệu sử dụng nếu dự toán các bộ phận, hạng mục công trình theo thiết kế lớn hơn giá trị trong kế hoạch chi phí sơ bộ. + Điều chỉnh giá trị các bộ phận, hạng mục công trình trong Kế hoạch chi phí sơ bộ nếu sau khi kiểm tra thấy giá trị trong Kế hoạch chi phí sơ bộ là không thực tế. + Phê duyệt dự toán các bộ phận, hạng mục công trình. 4.1.2.3. Lập kế hoạch chi phí trên cơ sở dự toán để phê duyệt, xác định dự toán gói thầu (giá gói thầu) trước khi đấu thầu. - Trên cơ sở phê duyệt dự toán các bộ phận, hạng mục công trình, tiến hành lập Kế hoạch chi phí. Trong kế hoạch chi phí, giá trị các bộ phận, hạng mục công trình sẽ được xác định căn cứ theo giá trị dự toán đã được chủ đầu tư phê duyệt và các điều chỉnh, bổ sung khác (nếu có). Giá trị toàn bộ công trình theo kế hoạch chi phí phải bảo đảm không vượt giá trị công trình ghi trong kế hoạch chi phí sơ bộ. - Căn cứ trên kế hoạch chi phí lập giá gói thầu dự kiến (các bộ phận hạng mục công trình).
  26. 4.1.3. Trong việc đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. - Yêu cầu: Việc kiểm soát chi phí phải bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có giá dự thầu hợp lý (thấp hơn giá gói thầu được duyệt). - Trình tự và những nội dung những công việc sau cần kiểm soát và thực hiện: 4.1.3.1. Kiểm tra gói thầu và các điều kiện liên quan đến chi phí trong hồ sơ mời thầu: - Kiểm tra sự đầy đủ phù hợp giữa khối lượng trong hồ sơ mời thầu các gói thầu bộ phận, hạng mục công trình (sau đây gọi là gói thầu) với khối lượng đã đo bóc để lập dự toán ở giai đoạn trước. - Kiểm tra các hình thức hợp đồng, phương thức thanh toán và các điều khoản khác liên quan tới chi phí trong hợp đồng phù hợp cho các gói thầu gói thầu của công trình. - Dự kiến giá gói thầu trên cơ sở khối lượng, các điều kiện của hồ sơ mời thầu và thời điểm đấu thấu. Kiến nghị chủ đầu tư có biện pháp điều chỉnh giá gói thầu dự kiến trong kế hoạch đấu thầu cần thiết. Có thể sử dụng các cá nhân hay tổ chức vấn đề đo bóc khối lượng (Quantity Serveyor-QS) độc lập để kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp của khối lượng mời thầu. Việc kiểm tra này bao gồm cả kiểm tra các chỉ dẫn, thuyết minh cần thiết để bảo đảm cho việc định giá của các nhà thầu được chuẩn xác và không có những sai lệch về chi phí bỏ giá thầu. Để kiến nghị áp dụng các hình thức hợp đồng thích hợp cho việc mua sắm, thi công xây dựng công trình sử dụng phương pháp phân tích các hình thức hợp đồng, xác định các rủi ro khi áp dụng các hình thức này cho người mua (chủ đầu tư) người cung cấp (nhà thầu) và lựa chọn hình thức thích hợp nhất, hiệu quả nhất. Việc lựa chọn loại hợp đồng, giá hợp đồng với phương thức thanh toán phù hợp với đối tượng, mục tiêu cần đạt được trong gói thầu sẽ chi phối giá dự thầu của nhà thầu do vậy cần phải có những lựa chọn thích hợp để giá dự thầu phù hợp
  27. với giá gói thầu và như vậy mới có khả năng khống chế giá dự thầu thấp hơn giá gói thầu dự kiến. 4.1.3.2. Chuẩn bị giá ký phù hợp - Kiểm tra, phân tích giá dự thầu của các nhà thầu và sự tuân thủ các hướng dẫn và điều kiện hợp đồng đưa ra trong hồ sơ mời thầu. Kiến nghị chủ đầu tư hình thức xử lý trong trường hợp giá dự thầu của các nhà thầu vượt giá gói thầu dự kiến. Lập báo cáo kết quả chi phí các gói thầu trúng thầu và giá ký hợp đồng. - Kiểm tra giá hợp đồng chuẩn bị ký kết, kiến nghị đàm phán điều chỉnh các điều kiện hợp đồng nếu thầy có các khả năng phát sinh chi phí và không thê kiểm soát chi phí trong quá trình thực hiện hợp đồng. 4.2. Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình Giai đoạn thực hiện xây dựng công trình được xác định từ sau khi ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện việc xây dựng công trình đến khi công trình được hoàn thành và thực hiện quyết toán vốn đầu tư. Trong giai đoạn này, trong từng nội dung chi phí hoặc công việc sau cần thực hiện, kiểm soát; 4.2.1. Trong việc thanh toán hợp đồng xây dựng - Yêu cầu: Việc kiểm soát chi phí phải bảo đảm giá trị thanh toán hợp đồng (kể cả các khoản thanh toán do các yếu tố, phát sinh hợp lý, nếu có) nằm trong giới hạn giá gói thầu hoặc không vượt được kế hoạch chi phí đã xác định. - Trình tự và những nội dung những công việc sau cần kiểm soát và thực hiện; 4.2.1.1. Kiểm tra các khối lượng thanh toán cho nhà thầu (tư vấn, cung cấp vật tư thiết bị, xây dựng) trên cơ sở khối lượng hoàn thành và các điều kiện hợp đồng. Căn cứ khối lượng dự toán và tiến độ thực hiện để kiểm tra, đối chiếu và so sánh khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán, phát hiện những bất hợp lý trong khối lượng đề nghị thanh toán.
  28. 4.2.1.2. Kiểm tra giá trị đề nghị thanh toán và sự hợp lý của cá khoản đề nghị thanh toán cho các nhà thầu và giá trị thanh toán cho các phần công việc phục vụ dự án và chi phí quản lý dự án. Căn cứ trên các điều khoản về phương thức thanh toán, điều kiện thanh toán đã quy định trong các hợp đồng đã ký kết với nhà thầu và khối lượng hoàn thành (hoặc mốc tiến độ thanh toán) để kiểm tra giá trị đề nghị thanh toán cũng như sự hợp lý của các đề nghị thanh toán. Kiểm tra các giá trị thanh toán liên quan đến hoạt động quản lý dự án và các chi phí phục vụ cho dự án. 4.2.1.3. Kiểm tra và giám sát các thay đổi trong nội dung công việc cần thực hiện của dự án, các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Lập báo cáo, đánh giá và đề xuất xử lý phát sinh về chi phí (nếu có). 4.2.1.4. Lập báo cáo tiến độ và giá trị đã thanh toán theo từng thời điểm đã xác định và đối chiếu với kế hoạch chi phí. Kiến nghị xử lý khi xuất hiện khả năng giá trị thanh toán vượt kế hoạch chi phí đã xác định. Kiểm soát chi phí trong các công việc này thực hiện thông qua các hệ thống các báo cáo, bảng biểu theo dõi. Các báo cáo này được lập định kỳ và phản ánh các số liệu chi phí của dự án theo các phần công việc đã thực hiện có đối chiếu so sánh với kế hoạch chi phí. Các báo cáo này thường xuyên được cập nhật và thông tin cho chủ đầu tư cũng như người quản lý dự án để có các biện pháp khống chế một khi thành phần chi phí nào đó của dự án có khả năng phát sinh chi phí ngoài kế hoạch đã dự định. 4.2.1.5. Lập báo cáo đánh giá giá trị quyết toán cuối cùng của các hợp đồng đối với các nhà thầu. Lập báo cáo về giá trị các chi phí mà nhà thầu, chủ đầu tư còn cần phải thực hiện sau khi kết thúc hợp đồng và đề xuất các giải pháp giải quyết các chi phí bổ sung, phát sinh trong việc thực hiện hợp đồng. Báo cáo này thực hiện trên cơ sở rà soát các trách nhiệm, nghĩa vụ cần giải quyết liên quan đến chi phí của các nhà thầu và của cả chủ đầu tư theo hợp đồng.
  29. Trong giai đoạn này có thể thực hiện việc điều chỉnh các phần chi phí của bộ phận công trình, hạng mục công trình hoặc các phần chi phí khác nhưng vẫn bảo đảm không vượt Kế hoạch chi phí. 4.2.2. Kiểm soát chi phí khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình - Yêu cầu: Việc kiểm soát chi phí phải bảo đảm các chi phí dựa vào giá trị quyết toán vốn đầu tư phải là các chi phí hợp pháp đã thực hiện cho đầu tư xây dựng công trình (kể cả các khoản chi phí do điều chỉnh, phát sinh). - Trình tự và những nội dung những công việc sau cần kiểm soát và thực hiện; 4.2.2.1. Kiểm tra các tính hợp lý, hợp pháp và giá trị các khoản mục, nội dung chi phí trong hồ sơ quyết toán. Toàn bộ các nội dung, khoản mục chi phí trong hồ sơ quyết toán sẽ được kiểm tra, đối chiếu bảo đảm các chi phí đã thực hiện đúng nội dung chi phí, hợp pháp và hợp lý. 4.2.2.2. Lập báo cáo cuối cùng về giá trị quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. So sánh với kế hoạch chi phí và giá trị tổng mức đầu tư phê duyệt. Việc kiểm soát được coi là đạt mục tiêu khi giá trị quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình nằm trong kế hoạch chi phí, không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. 4.2.2.3. Lập kế hoạch lưu trữ số liệu về chi phí. 5. Tổ chức quản lý việc kiểm soát chi phí đầu tưu xây dựng công trình - Theo quy định hiện hành tại khoản 5 Điều 3 nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Nghị định 112-2009 /NĐ-CP ngày 14-12-2009 thay thế chi Nghị định 99/2007/NĐ- CP thì “Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng". Như vậy, quản lý chi phí thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và để hoàn thành trách nhiệm này chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện việc kiểm soát chi phí.
  30. - Để tổ chức việc kiểm soát chi phí, ngay khi bắt đầu giai đoạn lạp dự án chủ đầu tư phải chỉ định người kiểm soát chi phí. Việc chỉ định người quản lý chi phí được thực hiện càng nhanh càng tốt ngay khi bắt đầu dự án. Các chi phí dự án không được phép hình thành mà không có người được chỉ định là người quản lý chi phí. Người quản lý chi phí được người đề xuất dự án chỉ định trực tiếp là nhân sự trong tổ chức của người đề xuất hoặc là một tư vấn cho tổ chức của người đề xuất. Tùy theo quy mô và tính chất công trình, chủ đầu tư quyết định tổ chức kiểm soát chi phí theo một trong các hình thức sau: - Chỉ định cá nhân là người kiểm soát chi phí. Cá nhân này có thể là người thuộc tổ chức của chủ đầu tư hoặc thuê từ các tổ chức tư vấn quản lý chi phí nhưng phải có chứng chỉ Kỹ sư chỉ định giá xây dựng. - Chỉ định tổ chức tư vấn quản lý chi phí thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi phí. Tổ chức tư vấn quản lý chi phí này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. Đối với nhà thầu, Chỉ huy trưởng công trường phải chỉ định người theo dõi khối lượng thực hiện cùng với kỹ sư chịu trách nhiệm thi công công trình tính toán khối lượng thực tế so với bản vẽ biện pháp thi công và dự toán thi công được duyệt để phát hiện sự dôi dư hay thiếu hụt , đề xuất với chỉ huy trưởng công trường, cùng với chủ đầu tư tìm cách giải quyết hợp pháp và hợp lý. 5.2. Trách nhiệm của chủ đầu tư đối với việc kiểm soát chi phí Để bảo đảm cho việc kiểm soát chi phí đạt được mục đích cũng như tạo hành lang cho việc xác định trách nhiệm thì quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư cần được xác định cụ thê. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản này bao gồm: a) Chủ đầu tư có các quyền sau: - Chỉ định người kiểm soát chi phí ngay khi tiến hành thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; ký kết hợp đồng với tổ chức tư vấn kiểm soát chi phí hoặc cá nhân thực hiện kiểm soát chi phí không thuộc tổ chức của chủ đầu tư.
  31. - Xem xét, phê duyệt các hệ thống các báo cáo cần thiết lập trong quá trình kiểm soát chi phí do người kiểm soát chi phí lập để áp dụng trong quá trình kiểm soát chi phí; - Được quyền yêu cầu cá nhân, tư vấn kiểm soát chi phí đưa ra các đánh giá, phân tích và đề xuất liên quan tới bất cứ vấn đề chi phí nào trong các giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình; Không chấp thuận đề xuất của cá nhân, tư vấn kiểm soát chi phí và tự chịu trách nhiệm về những quyết định của mình. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau: - Đưa ra các yêu cầu, nội dung làm cơ sở cho việc lập hệ thống các báo cáo cần thiết lập trong quá trình kiểm soát chi phí; - Xem xét và ý kiến về những đề xuất, báo cáo giám sát của các cá nhân, tổ chức tư vấn kiểm soát chi phí thực hiện theo các thủ tục đã quy định; - Xem xét và tổ chức thực hiện các đề xuất của cá nhân, tổ chức kiểm soát chi phí nhằm khống chế và tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng công trình nếu chấp thuận. - Thanh toán chi phí cho các cá nhân, tổ chức kiểm soát chi phí theo hợp đồng đã ký kết. 5.3. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức tư vấn kiểm soát chi phí: Để bảo đảm tính độc lập, khách quan cũng như xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức tư vấn kiểm soát chi phí thì quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức tư vấn này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi phí cũng cần được xác định rõ. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản này bao gồm: a) Cá nhân, tổ chức tư vấn kiểm soát chi phí có các quyền sau: - Được tham gia vào tất cả các vấn đề trong hoạt động xây dựng công trình có liên quan tới chi phí dự án đầu tư xây dựng;
  32. - Duy trì vị trí kiểm soát xây dựng trong suốt quá trình thực hiện dự án từ khi lập dự án, thực hiện dự án và đưa công trình hoàn thành vào khai thác, sử dụng; - Thực hiện đúng phương pháp kiểm soát công trình, hệ thống các báo cáo cần thiết lập trong quá trình kiểm soát chi phí để thống nhất với chủ đầu tư áp dụng trong quá trình kiểm soát chi phí; - Độc lập và không chịu tác động từ bất cứ chủ thể nào tham gia dự án đầu tư xây dựng công trình; - Các báo cáo, phân tích và đề xuất với chủ đầu tư phải chính xác và trung thực; b) Cá nhân, tổ chức tư vấn kiểm soát chi phí có các nghĩa vụ sau: - Thực hiện phương pháp kiểm soát chi phí xây dựng công trình theo quy trình thống nhất với chủ đầu tư. Các nội dung, yêu cầu kiểm soát chi phí cần đạt được trong từng giai đoạn được thể hiện chi tiết, cụ thể trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và cá nhân, tổ chức tư vấn thực hiện việc kiểm soátg chi phí đầu tư xây dựng công trình; - Lập các hệ thống các báo cáo cần thiết lập trong quá trình kiểm soát chi phí để thống nhất với chủ đầu tư áp dụng trong quá trình kiểm soát chi phí; - Các hệ thống báo cáo, phân tích, đề xuất với chủ đầu tư phải được trình bày dưới dạng phù hợp với kiến thức của chủ đầu tư kể cả khi chủ đầu tư không có chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng; - Bảo đảm mục tiêu quyết đoan của dự án luôn thấp hơn tổng mức đầu tư đã được phê duyệt; - Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư do lỗi của mình trong quá trình thực hiện công việc theo mức bồi thường được xác định trong hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. Kết luận: Xây dựng là một ngành kinh tế có phạm vi công việc rộng lớn mà sản phẩm của nó là các công trình xây dựng thuộc mọi lĩnh vực, ngành nghề của đất nước. Tuy hình dáng, quy mô và chức năng khác nhau nhưng các công trình này đều phải đáp ứng được một yêu cầu chung là chi phí xây dựng của nó cần phải
  33. nằm trong ngân sách được dự tính hay nói một cách khác là nằm trong tổng mức đầu tư được phê duyệt. Để đáp ứng được điều này sự cần thiết phải kiểm soát chi phí các dự án đầu tư xây dựng là rất rõ. Rất nhiều các dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước trong thời gian qua thường phải điều chinh tổng mức đầu tư, chi phí xây dựng vượt ngân sách dự kiến ban đầu trong thời gian qua ở nước ta có nguyên nhân từ việc kiểm soát chi phí kém hiệu quả. Đã đến lúc phải thực hiện việc kiểm soát chi phí các dự án đầu tư xây dựng với mục tiêu rõ ràng là bảo đảm chi phí dự án không vượt ngân sách dự kiến (quyết toán không vượt tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu) với người thực hiện nhiệm vụ này là các cá nhân, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực, chuyên nghiệp và hội nhập với thông lệ quốc tế. Các tài liệu về quản lý dự án mới của Hoa Kỳ đề xuất vấn đề Earned Values Analysis để theo dõi khối lượng đã hoàn thành, dự báo cho nhà thầu và chủ đầu tư về tổng mức đã thực hiện cập nhận và còn tiếp tục để chủ động trong quản lý chi phí đầu tư cho dự án. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, VAI TRÒ CỦA DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1. Khái niệm : Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biểu thị giá xây dựng công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được xác định trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng nên mỗi công trình có giá trị dự toán xây dựng công trình riêng biệt, được xác định bằng phương pháp riêng biệt gọi là phương pháp lập dự toán. 2. Nội dung:
  34. Dự toán xây dựng công trình theo quy định hiện nay được lập cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng, bao gồm các nội dung: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Các khoản mục chi phí thuộc từng nội dung của dự toán xây dựng công trình được quy định cụ thể tại Bảng 1 dưới đây. 3. Vai trò : Dự toán xây dựng công trình là cơ sở xác định giá gói thầu giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán khi chỉ định thầu. Do dự toán xây dựng công trình có vị trí và vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung, quá trình quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình nói riêng nên quá trình xác định dự toán xây dựng công trình cũng phải được thực hiện đảm bảo chất lượng, tiến độ, giảm thiểu chi phí nhưng đạt hiệu quả chung cao nhất.
  35. BẢNG 1. NỘI DUNG DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Chi phí Chi phí xây Chi phí Chi phí quản lý dự án chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Chi phí khác dự dựng thiết bị phòng [1] [2] [3] [4] [5] [6] - Chi phí - Chi phí - Chi phí tổ chức lập báo cáo - Chi phí khảo sát xây dựng; - Chi phí thẩm tra tổng - Chi phí trực tiếp. mua sắm đầu tư, chi phí tổ chức lập dự - Chi phí lập báo cáo đầu tư mức đầu tư dự - Chi phí thiết bị án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế- (nếu có), chi phí lập dự án - Chi phí rà phá bom phòng chung. công nghệ kỹ thuật; hoặc lập báo cáo kinh tế-kỹ mìn, vật nổ; cho yếu tố khối - Thu nhập - Chi phí - Chi phí tổ chức thực hiện thuật. - Chi phí bảo hiểm lượng chịu thuế đào tạo và công tác bồi thường giải phóng - Chi phí thi tuyển thiết kế công trình; chuyển mặt bằng, tái định cư thuộc công tính trước kiến trúc; - Chi phí di chuyển giao công trách nhiệm của chủ đầu tư; việc phát - Thuế gía - Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thiết bị thi công và lực nghệ. sinh. trị gia tăng - Chi phí tổ chức thi tuyển thiết thuật, thiết kế bản vẽ thi công, lượng lao động đến - Chi phí - Chi phí
  36. - Chi phí lắp đặt kế kiến trúc; dự toán xây dựng công trình' công trường; dự nhà tạm tại thiết bị và - Chi phí tổ chức thẩm định dự - Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ - Chi phí đăng kiểm phòng hiện trường thí án đầu tư, báo cáo kinh tế- kỹ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời chất lượng quốc tế, cho yếu và để ở và nghiệm thuật, tổng mức đầu tư; chi phí thầu và chi phí phân tích đánh quan trắc biến dạng tố trượt điều hành hiệu chỉnh tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ công trình; giá. thi công thuật thiết kế bản vẽ thi công, tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa - Chi phí đảm bảo an dự toán xây dựng, công trình; chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu toàn giao thông phục - Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thi công xây dựng, nhà thầu vụ thi công các công thầu trong hoạt động xây dựng; cung cấp vật tư thiết bị, tổng trình; thầu xây dựng; - Chi phí tổ chức quản lý chất - Chi phí kiểm toán, lượng, khối lượng, tiến độ và - Chi phí giám sát khảo sát thẩm tra, phê duyệt quản lý chi phí xây dựng công xây dựng, giám sát thi công quyết toán vốn đầu tư; xây dựng, giám sát lắp đặt trình; - Các khoản phí và lệ thiết bị; - Chi phí tổ chức đảm bảo an phí theo quy định - Chi phí lập định mức, đơn toàn và vệ sinh môi trường của - Chi phí nghiên cứu giá xây dựng công trình; công trình; khoa học công nghệ - Chi phí tổ chức lập định mức, - Chi phí quản lý chi phí đầu liên quan dự án; vốn
  37. đơn giá xây dựng công trình; tư xây dựng; tổng mức đầu tư, lưu động ban đầu đối - Chi phí tổ chức kiểm tra chất dự toán, định mức xây dựng, với các dự án đầu tư lượng vật liệu, kiểm định chất đơn giá xây dựng công trình, xây dựng nhằm mục lượng công trình theo yêu cầu hợp đồng đích kinh doanh, lãi của chủ đầu tư; - Chi phí tư vấn quản lý dự án; vay trong thời gian xây dựng, chi phí cho - Chi phí tổ chức kiểm tra và - Chi phí kiểm tra chất lượng quá trình chạy thử chứng nhận sự phù hợp về chất vật liệu, kiểm định chất lượng không tải và có tải lượng công trình; công trình theo yêu cầu của theo quy đình công chủ đầu tư; - Chi phí trong nghiệm thu, nghệ trước khi bàn thanh toán, quyết toán vốn đầu - Chi phí kiểm tra và chứng giao trừ giá trị tài sản tư xây dựng công trình; nhận sự phù hợp về chất lượng phẩm thu hồi được; công trình; - Chi phí tổ chức nghiệm thu, - Một số chi phí khác; bàn giao công trình; - Chi phí quy đổi vốn đầu tư * Những chi phí không xây dựng công trình đối với - Chi phí khởi công, khánh tính trong trường hợp dự án có thời gian thực hiện thành, tuyên truyền quảng cáo; trong trường hợp dự án trên 3 năm; - Chi phí trong thực hiện một số nhiều công trình; công việc - Chi phí thực hiện các công
  38. việc tư vấn khác; * Những chi phí không tính trong trường dự án có nhiều công trình;
  39. II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1. Nguyên tắc xác định Xác định dự toán xây dựng công trình thông thường được xác định thông qua việc xác định từng nội dung chi phí thuộc dự toán xây dựng công trình. Tương tự như vậy, phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình là sự kết hợp các phương pháp xác định từng nội dung chi phí đó. Để xác định các nội dung chi phí thuộcdự toán xây dựng công trình có thể sử dụng một oặc một số trong các phương pháp; xác định theo khối lượng và đơn giá, xác định theo tỷ lệ, xác định trên cơ sở công trình tương tự, xác định bằng tạm tính và một số phương pháp xác định khác. Ngoài ra, dự toán xây dựng công trình cũng có thể được xác định trực tiếp bằng phương pháp: xác định theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện. Trong đó, khoản mục chi phí xây dựng được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện thi công cụ thể, biện pháp thi công hợp lý trên cơ sở khối lượng các loại công tác xây dựng hoặc nhóm công tác, bộ phận kết cấu từ hồ sơ thiết kế ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình. 2. Phương pháp xác định các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình 2.1. Xác định chi phí xây dựng Chi phí xây dựng bao gồm các khoản mục: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra và được xác định bằng lập dự toán theo các cách dưới đây. 2.1.1. Theo khối lượng và đơn giá xây dựng công trình Dự toán chi phí xây dựng xác định trên cơ sở khối lượng của từng công tác xây dựng hoặc nhóm công tác, bộ phận kết cấu và đơn giá xây dựng tương ứng với
  40. từng loại khối lượng, đơn vị tính thích hợp và các khoản mục chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%). Khối lượng được xác định theo hồ sơ thiết kế mỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Việc xác định khối lượng được thực hiện theo hướng dẫn tại chuyên đề 5 của tài liệu này. Đơn giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng tổng hợp và đơn giá xây dựng chi tiết. Việc xác định đơn giá xây dựng công trình được thực hiện theo hướng dẫn tại mục II chuyên đề 4 của tài liệu này. * Xác định các khoản mục chi phí trong dự toán chi phí xây dựng + Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí trực tiếp khác. Chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp của một nhóm công tác xây lắp tạo thành một đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết của loại công tác xây lắp hoặc kết hợp các loại đơn giá này. Đơn giá xây dựng tổng hợp và đơn giá xây dựng chi tiết có thể là đơn giá không đầy đủ (chỉ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công) hoặc đơn giá đầy đủ (bao gồm cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước). Chi phí trực tiếp khác trong chi phí trực tiếp là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc thi công xây dựng công trình những không xác định được khối lượng từ thiết kế. Để xác định chi phí trực tiếp phí khác thông thường sử dụng phương pháp xác định theo tỷ lệ. + Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ (%) trên chi phí nhân công trong dự toán đối với từng loại công trình.
  41. + Thu nhập chịu thuế tính trước: được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung đối với từng loại công trình. + Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng được áp dụng theo quy định của Nhà nước. + Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công: được xác định bằng định mức tỷ lệ hoặc trong những trường hợp đặc biệt cũng có thể lập dự toán theo khối lượng và đơn giá xây dựng công trình. BẢNG 2: TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG XÁC ĐỊNH THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHÔNG ĐẦY ĐỦ Đơn vị tính: STT Khoản mục chi phí Cách tính Ký hiệu I Chi phí trực tiếp n VL 1 Chi phí vật liệu Qi Di VL i 1 n nc 2 Chi phí nhân công Qi Di (1 Knc ) NC i 1 n m 3 Chi phí máy thi công Qi Di (1 KMTC ) M i 1 (VL + NC + M) x tỷ 4 Chi phí trực tiếp khác TT lệ Chi phí trực tiếp VL+NC+M+TT T II Chi phí chung T x tỷ lệ C III Thu nhập chịu thuế tính trước TL Chi phí xây dựng trước thuế (T+C+TL) G
  42. IV Thuế giá trị gia tăng G x TGTGT-XD GTGT Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT GXD Chi phí xây dựng nhà tạm tại G x tỷ lệ (1+TGTGT- V hiện trường để ở và điều hành GXDNT XD) thi công Tổng cộng GXD + GXDNT GXD Trong đó: + Trường hợp chi phí vật liệu, nhâncông, máy thi công được xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp; - Qi là khối lượng một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình(i=1n). VL NC m Di , Di , Di là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng tổng hợp một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình. + Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định theo cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết: - Qi là khối lượng công tác xây dựng i (i=1n). VL NC m - Di , Di , Di là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi cong trong đơn giá xây dựng chi tiết của công tác xây dựng thứ i. + KNC, KMTC : hệ số điều chỉnh nhân công, máy thi công (nếu có) + G : chi phí xây dựng công trình trước thuế. + TGTGT-XD: mức thuế suất giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng. + GXD : chi phí xây dựng công trình sau thuế. + GXDNT : chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
  43. + GXD: chi phí xây dựng công trình sau thuế và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. BẢNG 3: TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG XÁC ĐỊNH THEO ĐƠN GIÁ CÔNG TRÌNH ĐẦY ĐỦ Đơn vị tính: STT Khoản mục chi phí Cách tính Ký hiệu 1 Chi phí xây dựng trước thuế  Qi x Di G 2 Thuế giá trị gia tăng G x TGTGT-XD GTGT 3 Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT GXD Chi phí nhà tạm tại hiện trường G x tỷ lệ x (1 +T GTGT- 4 GXDNT để ở và điều hành thi công XD) XD 5 Tổng cộng G + GXDNT GXD Trong đó: + Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp đầy đủ. - Qi là khối lượng một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình (i=1n). - Di là đơn giá xây dựng công trình tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình. + Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ: - Qi là khối lượng công tác xây dựng thứ i của công trình (i=1 n)
  44. - Di là đơn giá xây dựng công trình chi tiết đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện công tác xây dựng thứ i của công trình. - G: chi phí xây dựng công trình trước thuế. + TGTGT-XD: mức thuế suất thuế giá tị gia tăng quy định cho công tác xây dựng. + GXD: chi phí xây dựng công trình sau thuê. + GXDNT: chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. + GXD: chi phí xây dựng công trình sau thuế và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. 2.1.2. Theo tổng khối lượng hao phí của từng loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và các bảng giá tương ứng Xác định dự toán chi phí xây dựng theo cách này được thực hiện theo trình tự: - Xác định từng khối lượng công tác xây dựng của toàn công trình. - Xác định khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy thi công đối với từng khối lượng công tác xây dựng của toàn công trình thông qua mức hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một khối lượng công tác xây dựng theo hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật, định mức dự toán xây dựng của công trình, các chỉ tiêu, định mức cơ sở trên cơ sở hao phí của công tác xây dựng tương tự ở công trình khác đã thực hiện (Bảng 4). - Xác định tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy thi công cho toàn công trình bằng cách tổng hợp hao phí tất cả các loại vật liệu, nhân công, máy thi công giống nhau của các công tác xây dựng khác nhau. - Xác định giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công phù hợp với công trình xây dựng và gắn với địa điểm xây dựng.
  45. - Xác định chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong chi phí trực tiếp trên cơ sở tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy thi công và giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương ứng (Bảng 5). - Xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình (bảng 6). Các khoản mục chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công trong dự toán chi phí xây dựng như nội dung tại mục 2.1.1 nêu trên.
  46. BẢNG 4: HAO PHÍ VẬT LIỆU NHÂN CÔNG MÁY THI CÔNG CHO CÁC CÔNG TÁC XÂY DỰNG Mức hao phí Khối lượng hao phí Khối STT Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Nhân Nhân lựợng Vật liệu Máy Vật liệu Máyh công công [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] 001 ĐM.001 Công tác thứ 1 m3 VL.001 Cát mịn m3 VL.002 Gạch chỉ viên NC. 001 Nhân công 3/7 công NC.002 Nhân công 4/7 công
  47. M.001 Máy trộn ca M.002 Vận thăng 0.8T ca 002 Đ.0002 Công tác thứ 2
  48. BẢNG 5: TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU, CHI PHÍ NHÂN CÔNG CHI PHÍ MÁY THI CÔNG TRONG CHI PHÍ TRỰC TIẾP Đơn vị tính: Khối STT Mã hiệu Nội dung Đơn vị Giá Thành tiền lượng [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7]= [5]+ [6] I Vật liệu I.1 VL.001 Cát mịn m3 I.2 VL.002 Gạch chỉ viên Tổng cộng II Nhân công Nhân công II.1 NC.001 công 3/7 Nhân công II.2 NC.002 công 4/7 Tổng cộng III Máy III.1 M.001 Máy trộn ca
  49. Vận thăng III.2 M.002 ca 0,8T Tổng cộng Ghi chú: Nhu cầu về các loại vật liệu, nhân công, máy thi công (cột 5) được tổng hợp từ hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công giống nhau của toàn bộ các công tác xây dựng công trình (cột 9, cột 10 và cột 11 trong bảng 2.1). BẢNG 6: TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG STT Khoản mục chi phí Cách tính Ký hiệu I Chi phí trực tiếp 1 Chi phí vật liệu Lấy từ bảng 5 VL 2 Chi phí nhân công Lấy từ bảng 5 NC 3 Chi phí máy thi công Lấy từ bảng 5 M 4 Chi phí trực tiếp khác (VL+NC+M)x tỷ lệ TT Chi phí trực tiếp VL+NC+M+TT T II Chi phí chung T x tỷ lệ C III Thu nhập chịu thuế tính trước TL Chi phí xây dựng trước thuế (T+C+TL) G
  50. IV Thuế giá trị gia tăng G x TGTGT-XD GTGT Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT GXD Chi phí xây dựng nhà tạm tại G x tỷ lệ (1+TGTGT- V hiện trường để ở và điều hành GXDNT XD) thi công Tổng cộng GXD + GXDNT GXD Trong đó: + G: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc công tác trước thuế. + TGTGT-XD: mức thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng + GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phàn việc công tác sau thuế. + GXDNT: chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. + GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tac sau thuế và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. 2.1.3. Theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư hoặc cùa công trình có các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật tương tự đã thực hiện. a. Đối với các công trình thông dụng, đơn giản, dự toán chi phí xây dựng có thể xác định theo diện tích hoặc công suất sử dụng và suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình. Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình (GXD) theo phương pháp này được xác định như sau: GXD = SXD x N + GCT-SKD
  51. Trong đó: + SXD: là suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình cho một đơn vị năng lực sản xuất, năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình. + N: là diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình, hạng mục công trình. + GCT-SKD: là tổng các chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình tính cho một đơn vị năng lực sản xuất, năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình. b. Dự toán chi phí xây dựng có thể xác định dựa trên cơ sở dự toán chi phí xây dựng của các công trình có chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật tương tự đã thực hiện và quy đổi các chi phí về địa điểm, thời điểm lập dự toán. Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật tương tự là những công trình xây dựng có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất của dây truyền thiết bị công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau. Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình(GXD) theo phương pháp này được xác định như sau: GXD = GXD x HT x HKV + GCT-XD Trong đó: + GND: là chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tụ đã thực hiện. + HT: là hệ số quy đổi về thời điểm lập dự toán. + HKV: là hệ số quy đổi thời điểm xây dựng dự toán. + GCTXD: là tổng các chi phí chưa tíh hoặc đã tính trong chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự thực hiện. 2.2. Xác định chi phí thiết bị
  52. Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công), chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt thiết bị thí nghiệm, hiệu chỉnh. Chi phí thiết bị được xác định theo công thức sau: GTB = GMS + GDT + GLD Trong đó: + GTB: chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình. + GMS: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ + GDT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ + GLD: chi phí lắp đặt thiết bị thí nghiệm, hiệu chỉnh. a. Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ. Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ bao gồm giá mua (gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo), chi phí vận chuyển từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu, chi phí bao quản, bảo dưỡng tại hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ được xác định theo công thức: n GTGT TB GMSi 1 [QI M I x(1 Ti )] Trong đó: + Qi : là trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1n). - Mi : là giá tính một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1n), bao gồm: giá thiết bị ở nơi mua hay giá tính đến cảng Việt Nam đã gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo; chi phí vận chuyển từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến công trình; chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu; chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường; thuế và phía bảo hiểm thiết bị.
  53. Đối với những thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia cong có thể xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) theo hợp đồng. Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo giá thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc giá thiết bị của công trường có thiết bị tương tự đã thực hiện. Đối với các loại thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn sản xuất, gia công có thể xác định trên cơ sở giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện. b. Xác định chi phí đào tại và chuyển giao công nghệ Chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ thông thường được xác định bằng cách lập dự toán như đối với chi phí xây dựng tùy theo yêu cầu cụ thể của công trình. c. Xác định chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thông thường được xác định bằng cách lập dự toán như đối với chi phí xây dựng. 2.3. Xác định chi phí quản lý dự án Chi phí quản lý dự án được xác định theo công thức: GQLDA = (GXD trước thuế + GTB trước thuế) x định mức tỷ lệ Trong đó: GXD trước thuế : là chi phí xây dựng trước thuế trong dự toán công trường. GTB trước thuế : là chi phí thiết bị trước thuế trong dự toán công trường. Chi phí quản lý dự án xác định bằng cách vận dụng định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc xác định theo dự toán. 2.4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trường
  54. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo công thức: n GTGT TB GMSi 1 GTVtruocthue (1 Ti ) Trong đó: GTV trước thuế : là chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i, i = 1n. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình được xác định theo hướng dẫn tại mục IV thuộc chuyên đề 4 của tài liệu này. 2.5. Xác định chi phí khác Chi phí khác được xác định theo công thức: n GTGT TB GMSi 1 GKtruocthuei (1 Ti ) GKtrước thuế : là chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i, i = 1n. Khoản chi phí khác như có thể xác định trên cơ sở công trình tương tự hoặc tạm tính để đảm bảo tiến độ và lập kế hoạch dự trừ vốn. 2.6. Xác định chi phí dự phòng: 2.6.1. Nội dung của chi phí dự phòng Chi phí dự phòng theo quy định hiện nay được tính bao gồm: - Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh; - Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá. 2.6.2. Cách xác định chi phí dự phòng Tùy độ dài thời gian xây dựng công trình mà chi phí dự phòng được xác định theo công thức khác nhau. a) Trường hợp công trình có thời gian xây dựng đến 2 năm: Trong trường hợp này chi phí dự phòng được xác định như dưới đây:
  55. GDP = (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x 10%. b) Trường hợp công trình có thời gian xây dựng trên 2 năm Trong trường hợp này chi phí dự phòng được xác định như dưới đây: GDP = (GDP1 + GDP1) Trong đó: GDP1: là chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh GDP = (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x 10%. GDP1: là chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá GDP1 = (GXDCT – Lvay) x (IXDbq x IXD) Trong đó: - GXDCT : là dự toán xây dựng công trình chưa có chi phí dự phòng - IXD : là mức dự báo biến động giá khác so với chỉ số giá xây dựng bình quân đã tính. III. QUẢN LÝ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1. Thẩm tra, phê duyệt dự toán xây dựng công trường 1.1. Nội dung thẩm tra, phê duyệt dự toán công trường Thẩm tra, phê duyệt dự toán công trường bao gồm các nội dung: - Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng dự toán chủ yếu và khối lượng thiết kế; - Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức xây dựng - Xác định giá trị dự toán công trình. 1.2. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt dự toán công trình - Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra dự toán công trình.
  56. - Chủ đầu tư cũng có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm thẩm tra dự toán công trình. - Dự toán công trình do chủ đầu tư phê duyệt. 2. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trường Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp dưới đây: - Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng. - Điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt ảnh hưởng trực tiếp tới công trình. Người quyết định đầu tư quyết định thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình để có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn. - Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán (kể cả sử dụng chi phí dự phòng) nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê duyệt. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh.
  57. QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN TRÊN CÔNG TRƯỜNG Chuyên đề xem trong chuyên đề 1 Học viện trong tập tài liệu này. TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG Tổ chức công trường là hình thức tổ chức sản xuất cụ thể nhất nhằm: Lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức thích hợp nhất với sản xuất cụ thể ngay tại công trường. Tổ chức sản xuất tại công trường cần gọn nhẹ, phù hợp với công nghiệp xây dựng phải thực hiện trên một mặt bằng cụ thể nhằm đạt hiệu quả tối đa về tính chất, công năng sản xuất và chi phí hợp lý nhất. Tổ chức công trường bao gồm: -Phần tổ chức bộ máy phù hợp với mục tiêu, tính chất sản xuất, quy mô sản xuất. -Các điều kiện vật chất phụ trợ cho việc phục vụ sản xuất thuận lợi nhất. 1. Tổ chức sản xuất xây dựng cơ bản - Sản phẩm xây dựng cơ bản Tổ chức sản xuất xây dựng là các hoạt động tạo ra sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng là cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của đời sống con người, phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần và các hoạt động sản xuất , tạo ra của cải cho xã hội của con người. Vì lý do an toàn và phát triển, con người cần có nhà ở. Nhà ở là sản phẩm xây dựng cơ bản. Để đi lại, giao thông, cần có đường xá, cầu cống. Đường xá, cầu cống là sản phẩm xây dựng cơ bản. Để sản xuất, cần có nhà máy. Nhà máy là sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng là phương tiện cho các hoạt động khác của xã hội. Sản phẩm xây dựng mang tính chất dịch vụ, phục vụ cho một hoặc nhiều mục đích của con người. Nhưng sản phẩm xây dựng nhiều khi là mục đích của lao động xã hội.
  58. Nhà ở, nếu chỉ xét ý nghĩa dịch vụ thì là nơi để tái sản xuất sức lao động. Nhưng đã quá lâu rồi, con người mong muốn có chỗ ở ổn định và lâu dài nên nhà ở cũng là mục tiêu phấn đấu của nhiều người. Khi đó nhà ở biến thành mục đích của sản xuất xã hội. - Sản phẩm xây dựng là kết quả đầu tư của các hình thức : + Xây dựng mới + Cải tạo + Mở rộng + Đầu tư chiều sâu. Công trình xây dựng mới là những dự án có công trình được tạo nên trên khu đất mới nhận. Trên khu đất này có thể đã có sản phẩm do con người tạo ra như hoa màu, cây cối. Có thể trên khu đất này có nhà cửa đã xây dựng. Cũng có thể khu đất này còn hoang hoá, chỉ có cây cối mọc sẵn, không do người trồng. Với những khu đất đang có hoa màu hoặc có công trình từ trước, người chủ đầu tư mới phải tiến hành đền bù cho chủ đang sử dụng nay bị thu hồi mới được sử dụng theo mục đích đầu tư được duyệt. Sản phẩm xây dựng là sản phẩm cải tạo khi đã có sẵn công trình đang hoạt động . Công trình đang hoạt động này không còn phù hợp với nhiệm vụ mới nên được phép cải tạo. Công trình được cải tạo là công trình được phép sửa chữa , nâng cấp, điều chỉnh dây chuyền công năng nhằm đáp ứng nhiệm vụ mới. Cải tạo một công trình sẵn có nhằm giảm chi phí đầu tư so với xây dựng mới. Rất không có ý nghĩa khi chi phí đầu tư cho công trình cải tạo lại lớn hơn chi phí cho công trình xây dựng mới. Sản phẩm xây dựng được tạo nên theo hình thức đầu tư mở rộng là sản phẩm được tạo ra trên cơ sở đã có công trình được xây dựng trước đây nhưng nay công trình ấy không phù hợp với nhiệm vụ mới về quy mô sản xuất. Làm cho công trình tăng quy mô nhờ
  59. việc xây dựng thêm diện tích sử dụng, mua sắm thêm không nhiều trang bị mới để công trình đáp ứng nhiệm vụ mới là việc làm nhằm giảm chi phí đầu tư so với hình thức xây dựng mới mà vẫn đáp ứng yêu cầu. Thường mức đầu tư cho công trình mở rộng không nhiều lắm so với đầu tư mới để tạo ra công trình có tính năng sử dụng tương tự. Sản phẩm xây dựng do hình thức đầu tư là đầu tư chiều sâu gồm sản phẩm có trang bị sản xuất được thay đổi, điều chỉnh mà việc làm thêm diện tích mới là không đáng kể so với tổng số tiền đầu tư. Sự thay đổi hoặc mua sắm thêm trang bị mà không cần làm thêm nhiều diện tích mới mà công trình vẫn đáp ứng được công năng là sự tiết kiệm trong đầu tư. Cần lưu ý rằng sản phẩm xây dựng là để phục vụ cho một hoạt động sản xuất hoặc sử dụng khác nên tiết kiệm được đầu tư cho vỏ nhà là điều có ý nghĩa. Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng được khái quát hoá qua sơ đồ: 2. Phương tiện 1. Lao động 3.Vật liệu xây dựng Công cụ 4. Thông qua các tác động công nghệ sản xuất 5. Sản phẩm Xây dựng
  60. Trước đây, để tạo ra sản phẩm xây dựng cụ thể và trực tiếp, người ta dừng thuật ngữ kỹ thuật thi công. Quá trình nghiên cứu và thể nghiệm nhiều năm, người nghiên cứu đã cố gắng tìm tòi những mối quan hệ, những nguyên tắc của các khâu trong kỹ thuật thi công để thấy mối giàng buộc giữa chúng với nhau. Khi phát hiện được cái luận lý của các khâu trong kỹ thuật thi công, kỹ thuật đã được nâng lên một mức: đó là công nghệ. techniques + logiques = technology (Kỹ thuật nâng lên thành luận lý đó là công nghệ ) - Các đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản Sản phẩm xây dựng cơ bản tuy là sản phẩm công nghiệp nhưng lại rất không giống các sản phẩm công nghiệp khác. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng đã ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình chế tạo ra nó. +Sản phẩm xây dựng cơ bản chiếm diện rộng, chiếm không gian lớn và gắn liền với mặt đất ( hoặc mặt nước trên đất). Từ đặc điểm này, chúng ta thấy không thể che phủ hoặc khó che phủ cho sản phẩm xây dựng trong quá trình chế tạo sản phẩm. Các tác nhân thời tiết, khí hậu, thiên nhiên mặc sức ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Việc các tác nhân thiên nhiên tác động khiến cho khi lập kế hoạch sản xuất xây dựng cần dự liệu mọi khả năng để tránh những tác động tiêu cực. Chúng ta biết đặc điểm khí hậu của nước ta là có hai mùa mưa và nắng rõ rệt. Cần sắp xếp sao để khi không mưa, tiến hành những việc ngoài trời để khi mưa làm những việc trong mái che. Các tác nhân thiên nhiên bình thường không được xem như khó khăn đột xuất để kéo dài thời hạn thi công. Người lập kế hoạch thi công phải lường trước điều kiện thiên nhiên tác động mà dự báo và điều này được phản ánh trong thời hạn thực hiện dự án khi dự thầu xây lắp.
  61. Do chiếm diện rộng, chiếm không gian lớn và gắn liền với mặt đất nên khi chế tạo sản phẩm xây dựng, vật liệu để chế tạo phải vận chuyển từ nơi khai thác đưa về đến vị trí xây dựng công trình. Từ điều này, khâu vận chuyển quyết định quá trình sản xuất xây dựng. Công tác vận chuyển chiếm tỷ lệ lớn trong công sức và giá thành xây dựng. Các yếu tố địa chất công trình, địa chất thuỷ văn khu vực xây dựng ảnh hưởng nhiều đến sản xuất xây dựng do sản phẩm xây dựng gắn liền với mặt đất, mặt nước. Việc sử lý nền móng, chống các sự cố lún. sụt, nước ngầm, cát chảy là những khó khăn cần được dự liệu trước trong quá trình thi công và có biện pháp để ngăn ngừa. Ngoài ra còn những yếu tố con người và xã hội gây ra các tác động tiêu cực do đặc điểm sản phẩm xây dựng chiếm không gian lớn, chiếm diện rộng gây ra: sự bảo vệ chống phá hoại, chống mất cắp tài sản, chống vi phạm địa giới xây dựng, chống phá hoại vô hình do sản phẩm, bán thành phẩm xây dựng bị phơi lộ dưới bầu trời có những tác động của mưa, nắng và các điều kiện thay đổi của khí hậu, thời tiết + Thời gian chế tạo sản phẩm xây dựng dài: So với sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp khác, thời gian chế tạo sản phẩm xây dựng dài nhiều ngày, nhiều tháng, nhiều năm. Thời gian chế tạo dài qua nhiều mùa khí hậu nên những yếu tố thiên nhiên tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất xây dựng. Do đặc điểm của mỗi mùa khí hậu, khi sản xuất xây dựng cần tính toán, dự liệu để tránh những bị động khi có tình huống bất thường do khí hậu sinh ra. Khi thời gian chế tạo dài còn những ảnh hưởng của con người, của xã hội tác động như những biến động do thay đổi tổ chức, thay đổi chủ trương sản xuất, đầu tư, xây dựng công trình. Thời gian chế tạo dài làm tăng chi phí bảo quản vật tư, bảo quản công trình. Ngoài ra, vật tư, bán thành phẩm còn bị giảm thấp chất lượng do phải bảo quản lâu . + Đặc điểm về tính đa dạng và phức hợp của sản phẩm xây dựng:
  62. Sản phẩm xây dựng có rất nhiều hình thái khác nhau ( phản ánh tính đa dạng): về qui mô, về loại dạng, về kích cỡ, về sử dụng vốn đầu tư Sản phẩm xây dựng lại do rất nhiều chủng loại nghề nghiệp, loại nhân lực khác nhau tham gia chế tạo, rất nhiều chủng loại vật liệu tạo thành ( phản ánh tính phức hợp). Do nhiều đơn vị có những nghiệp vụ khác nhau cùng tham gia sản xuất trên công trình vào những thời điểm klhông nhất thiết là trùng nhau nên việc tổ chức phối hợp cho đồng bộ, không bị đợi chờ nhau, tạo nên sự nhịp nhàng, ăn ý, điều hoà là sự khó khăn của điều khiển sản xuất xây dựng. Từ đặc điểm đa dạng và phức hợp của sản phẩm xây dựng nên điều khiển sản xuất xây dựng đòi hỏi các tiêu chuẩn về quản lý và điều hành sản xuất phức tạp hơn các sản xuất khác. + Những đặc điểm khác: Nhiều tác giả phương Tây đưa ra những đặc điểm của sản phẩm xây dựng rất khác nhau nhưng tựu trung có các ý mà người tổ chức sản xuất xây dựng cần lưu tâm là : Các doanh nghiệp xây dựng thường là nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ chiếm đại đa số. Chi phí nhân công trong sản phẩm khá cao do phần lớn sản phẩm được sản xuất đơn chiếc. Giá cả trong ngành xây dựng tăng nhanh, năng suất lao động tăng chậm, mức trang bị cho công cụ lao động thấp hơn so với các ngành công nghiệp khác và vai trò của Nhà Nước nhúng vào quá trình sản xuất xây dựng thường là lớn so với các ngành công nghiệp khác. - Về lao động trong xây dựng cơ bản : *Lao động trong xây dựng là lao động có nghề nghiệp. Trước đây, người nông dân tự xây nhà cho mình. Do tự thân cuộc sống đòi hỏi mà con người tự phải xây dựng những công trình . Ngày nay, những công trình xây dựng đã phức tạp, vượt ra ngoài khuôn khổ tự cung tự cấp nên con người muốn làm được các công trình phải được đào tạo. Xã hội phát triển ngày nay phần vì phân công xã
  63. hội, phần vì lao động trong xây dựng đòi hỏi có kiến thức và tay nghề cao, nên bắt buộc lao động trong xây dựng phải là lao động có nghề nghiệp . Hiện nay số người tham gia lao động trong ngành xây dựng ở nước ta tới trên 1,3 triệu người. Tuy nhiên số người đã qua trường học các cấp từ công nhân đến sau đại học mới chiếm không quá 20% nên chất lượng công trình xây dựng là mối lo khá bao trùm. Cần phải giáo dục nghề nghiệp cho công nhân tham gia trong ngành xây dựng để tiến tới, người lao động làm công tác gì thì phải được đào tạo về nghiệp vụ ấy và phải có chứng chỉ đã được đào tạo. * Lao động trong xây dựng cần được tổ chức theo khoa học. Do sự phát triển của nghề nghiệp, do quy mô công trình xây dựng ngày càng lớn và mức độ phức tạp ngày càng cao, số người cần tập trung để thực hiện xây dựng công trình ngày càng lớn nên tổ chức lao động trong xây dựng đòi hỏi phải được tổ chức theo khoa học. Phương hướng để tổ chức lao động theo khoa học có những nét chủ yếu sau đây: (i) Cải tiến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc. (ii) áp dụng phương pháp và thao tác lao động tiên tiến. (iii) Cải tiến phân công và hợp tác trong lao động. (iv) Hoàn thiện định mức lao động (v) Đào tạo và nâng cao trình độ người lao động. (vi) Cải thiện điều kiện lao động. (vii) Kết hợp lao động và nghỉ ngơi. (viii) Tăng cường ý thức tổ chức, kỷ luật. (ix) Hợp lý tổ chức lao động của người lao động. (x) Cải tiến công tác tổ chức của cán bộ.
  64. * Lao động trong xây dựng là lao động có định mức: Định mức là lượng thời gian , vật tư, giờ công, giờ máy được phép sử dụng để thực hiện một đơn vị sản phẩm. Thực hiện định mức nhằm làm cho người lao động phải quan tâm đến kết quả công việc của mình thực hiện. Làm việc theo định mức và thụ hưởng kết quả lao động theo định mức là một biện pháp kích thích sản xuất. Định mức lao động phụ thuộc sự hiểu biết về nghề nghiệp, phụ thuộc tay nghề của công nhân, phụ thuộc trình độ sử dụng máy móc, công cụ. Trong từng công việc đều có định mức nhân công và định mức vật liệu sử dụng. Nhiệm vụ cơ bản của định mức kỹ thuật lao động là mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần giáo dục lương tâm nghề nghiệp, đạo đức lao động. Những nhiệm vụ chủ yếu và cụ thể của định mức lao động là: # Hợp lý hoá lao động làm tiền đề định ra hao phí lao động, hao phí thời gian sử dụng máy. # Xác định được hao phí lao động và thời gian sử dụng máy. # Thúc đẩy tăng năng suất lao động - Các hình thức tổ chức doanh nghiệp: Theo sở hữu thì doanh nghiệp chia ra: Doanh nghiệp xây dựng một chủ sở hữu : Doanh nghiệp Nhà Nước hay doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp đa sở hữu: Công ty tráchnhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty mẹ con, tập đoàn xây dựng. Theo ngành nghề hoặc sản phẩm xây dựng bao gồm: Công ty xây dựng công nghiệp
  65. Công ty xây dựng nhà ở Công ty xây dựng công trình môi trường đô thị Công ty xây dựng công trình hoá chất Công ty tu sửa và tôn tạo công trình văn hoá Công ty xây dựng cầu-đường . . . Theo quy mô : Doanh nghiệp được phân theo quy mô : lớn, vừa và nhỏ. Với khung tiền tệ năm 1996, Bộ Kế hoạch Đầu tư chia quy mô doanh nghiệp theo các tiêu chí vốn, lao động, doanh thu, nộp ngân sách Nhà Nước. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra cách xác định quy mô doanh nghiệp theo số điểm như bảng sau đây: Sốthứ tự Tiêu thức Trị số Điểm số Từ 50 tỉ đồng trở lên 40 1 Vốn Từ 40 đến dưới 50 tỉ 35 Từ 30 đến dưới 40 tỉ 30 Từ 15 đến dưới 30 tỉ 25 Từ 1500 người trở lên 30 2 Lao động Từ 1000 đến dưới 1500 25
  66. Từ 500 đến dưới 1000 20 Từ 80 tỉ đồng trở lên 15 3 Doanh thu Từ 60 đến dưới 80 tỉ 12 Từ 40 đến dưới 60 tỉ 10 Từ 20 đến dưới 40 tỉ 8 Từ 10 tỉ đồng trở lên 15 4 Nộp ngân Từ 7 đến dưới 10 tỉ 12 sách Nhà Nước Từ 5 đến dưới 7 tỉ 9 Dưới 5 tỉ đồng 7 Doanh nghiệp đạt từ 100 điểm trở lên là doanh nghiệp lớn - Theo mức độ phức tạp: Công ty xây dựng là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, là doanh nghiệp hoàn chỉnh thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ cho xã hội. Đây là hình thức phổ biến và đơn giản trong tổ chức sản xuất xây dựng. Tổng công ty xây dựng là tập hợp nhiều công ty xây dựng thành viên nhằm tăng cường sức mạnh, tạo ra sự liên kết, liên hệ hỗ trợ trong sản xuất và phát triển.
  67. Tập đoàn xây dựng cũng là đơn vị kinh tế lớn có nhiều công ty thành viên nhưng sản xuất kinh doanh đa nghề, thậm chí không chỉ có mặt hàng xây dựng mà còn sản xuất điện năng, luyện cán thép, kinh doanh nhà hàng, thậm chí cả du lịch, thể thao, bóng đá nữa. - Về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp xây dựng: Doanh nghiệp xây dựng có được tổ chức theo các hình thức sau đây : Tổng Công ty 4 cấp : Tổng Công ty Các Công ty thành viên Các xí nghiệp Các Đội Xây dựng Các phân xưởng Tổng Công ty 3 cấp :
  68. Tổng Công ty Các Công ty thành viên Các Đội Xây dựng Các phân xưởng Các công ty hay thường gọi là các doanh nghiệp xây dựng thường được tổ chức theo 2 cấp hoặc 3 cấp: Mô hình Công ty tổ chức theo 3 cấp như sau: Công ty Xây dựng Xí nghiệp Xây dựng Các Đội Xây dựng Các phân xưởng Mô hình Công ty tổ chức theo hai cấp như sau:
  69. CÔNG TY Đội Xây dựng Các phân xưởng - Đội xây dựng: tổ chức cơ sở thuộc các doanh nghiệp xây dựng + Nhiệm vụ và yêu cầu của đội xây dựng: Đội xây dựng là tổ chức thi công trực tiếp của doanh nghiệp xây dựng. Đội xây dựng thường được tổ chức theo kiểu chuyên môn hoá theo chức năng để tạo ra sản phẩm xây dựng. Đội xây dựng có lực lượng công nhân lành nghề , công nhân phụ trợ mà đứng đầu là người đội trưởng. Đội xây dựng phải có khả năng phối hợp tốt với các đơn vị đội bạn nhằm tạo thành sản phẩm đồng bộ trong quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng. Đội có trình độ kỹ thuật đáp ứng với nhiệm vụ sản xuất. Đội là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Nếu đội mà hạch toán độc lập thì đã thành xí nghiệp thành viên của công ty, không còn là đội trong một công ty nữa. Đội phải thi hành các nhiệm vụ sau đây:
  70. Nhận nhiệm vụ thi công, nhiệm vụ sản xuất do công ty giao Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, thực hiện nhiệm vụ sản xuất Khảo sát thực địa , nơi thi công Lập phương án thi công Lập các dạng kế hoạch tác nghiệp Lập kế hoạch nhu cầu các loại như vật tư, máy móc, sử dụng lao động phục vụ sản xuất Thống kê tình trạng sản xuất, ghi nhật ký công trình và nhật ký sản xuất, ghi kết quả lao động sử dụng thực tế. Lập kế hoạch hạ giá thành và thực hiện kế hoạch đó. Tổ chức sản xuất tạo ra sản phẩm xây dựng với chi phí chấp nhận được. Báo cáo theo định kỳ và thông tin thường xuyên với cấp công ty để công ty có đầy đủ thông tin cũng như sự hỗ trợ kịp thời. Lập dự thảo thiết kế hoàn công. Là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng công trình và an toàn trong sản xuất. Tổ chức tốt việc nghiệm thu khối lượng và lập các biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng và lập bản thanh toán với chủ đầu tư. Tổ chức tốt đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong đơn vị. Các chức danh được quy định trong một đội xây dựng bao gồm:
  71. + Đội trưởng và phó đội trưởng + Kỹ sư, kỹ thuật viên + Cán bộ kinh tế-tổng hợp + Cán bộ kiểm soát + Công nhân trực tiếp sản xuất + Các loại dạng đội xây dựng: Việc tổ chức đội xây dựng phụ thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có 4 loại hình của đội: Đội theo phân cấp quản lý Đội theo quy mô Đội theo chuyên môn hoá Đội theo trình độ công nghệ Theo phân cấp quản lý có hai loại đội xây dựng là : đội trực thuộc Công ty và đội trực thuộc xí nghiệp. Một số trường hợp thành lập các đội ngang cấp với xí nghiệp như đội thuộc Ban quản lý công trình, đội thuộc các phân xưởng như đội cơ điện, đội kỹ thuật rải nhựa Về quy mô của đội có thể có đội cố định mà lực lượng lao động khá ổn định, thường trực thuộc công ty hay thuộc xí nghiệp thành viên. Đội công trình được thành lập linh hoạt theo nhiệm vụ sản xuất nhất thời khi thi công các công trình hoặc các hạng mục không lớn. Lực lượng của đội loại này tuỳ thuộc tính chất sản xuất của công trình mà huy động. Đội chuyên môn hoá được tổ chức theo tính chất công nghệ sản xuất xây dựng như:
  72. Đội chuyên xây lắp nền móng Đội cốppha Đội sắt thép Đội trang trí và hoàn thiện Đội bê tông Đội điện nước Đội thi công cơ giới . . . Có thể tổ chức đội lớn hơn như: Đội xây dựng dân dụng Đội xây dựng công nghiệp, Đội xây dựng hạ tầng Đội xây lắp đường dây và trạm điện Đội thi công cơ giới cầu, đường . . . . . Đội tổng hợp Đội có số người dưới 100 là đội nhỏ và vừa. Số lượng người tham gia trong đội lao động trên 100 người là đội lớn. Đội xây dựng là đội trực tiếp tác nghiệp sản xuất nên cần hết sức gọn nhẹ trong bộ máy quản lý. Số người được phân công quản lý đội không nên quá 10 người và thường từ 5 đến 10 người quản lý một đội. Nếu lấy mức doanh số thì một đội cần thực hiện được doanh số từ 20 đến 30 tỷ đồng một năm.
  73. 2. Tổ chức cung ứng các điều kiện vật chất nhằm sản xuất xây dựng thuận lợi: 2.1 Nhiệm vụ, nội dung và kế hoạch hoá việc tổ chức cung ứng vật tư 2.1.1 Nhiệm vụ của công tác cung ứng vật tư Công tác cung ứng vật tư là khâu hết sức quan trọng trong tổ chức sản xuất xây dựng. Công tác cung ứng vật tư có nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu về vật tư phục vụ cho sản xuất của đơn vị. Vật tư phục vụ cho sản xuất phải được đáp ứng đúng chủng loại, có chất lượng theo các yêu cầu của sản xuất, đủ về số lượng, đúng thời gian và dĩ nhiên là giá cả trong phạm vi được phép. Nhiệm vụ của công tác cung ứng vật tư là việc thu mua, vận chuyển, cất chứa và chuyển giao cho sử dụng. 2.1.2 Nội dung của công tác cung ứng vật tư + Tổ chức thu mua Tổ chức thu mua có thể là công ty nằm trong tổng công ty xây dựng hoặc chỉ là đơn vị phòng trong một công ty. Nếu đơn vị thu mua là một công ty thì công ty này hoạt động như một đơn vị hạch toán độc lập, việc kinh doanh hoàn toàn tự chủ nhưng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, thu mua vật tư để cung ứng nguồn hàng cho các đơn vị xây lắp thuộc tổng công ty. Đơn vị thu mua vật tư là một phòng của một công ty thì việc hạch toán do công ty đảm nhiệm. Lúc này, nhiệm vụ thu mua cũng là nhiệm vụ của chung của công ty và việc phục vụ cho sản xuất của các bộ phận xây lắp là nhiệm vụ chủ chốt của đơn vị cung ứng vật tư. + Các yêu cầu của công tác thu mua : - Thu mua đúng chủng loại vật tư yêu cầu : vật tư được thu mua đúng loại hàng, đạt các tiêu chí về chất lượng như tính chất cơ lý hoá học, hình dạng, độ kỹ gia công. Vật tư
  74. mua phải khớp với mẫu mã chào hàng của nhà sản xuất đã được thoả thuận giữa những người thương thảo và ký kết hợp đồng. Hàng hoá phải có catalogues in ấn chính thức kèm theo. Hàng hoá phải có bao bì hợp cách để tiện cho công tác vận chuyển và bảo quản. Về nguyên tắc người bán phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá bán, nhưng người mua phải kiểm tra chất lượng cẩn thận trước khi nhận hàng. Hàng hoá phải được người bán tự kiểm tra chất lượng trước khi giao hàng và có chứng thực bằng văn bản đã kiểm tra chất lượng. Khi có nghi ngờ về chất lượng, người mua có quyền chỉ định đơn vị có chức năng kiểm định chất lượng hợp pháp kiểm tra lại chất lượng, chi phí kiểm định này do người bán hàng phải trả. Nếu hàng hoá mà người bán là đại lý bán hàng, người bán phải có văn bản do nhà sản xuất đồng ý cho người đại lý được chính thức bán sản phẩm của họ. Không thu mua hàng trôi nổi trên thị trường mà không có xuất sứ rõ ràng. - Thu mua đủ số lượng vật tư yêu cầu : Hàng hoá giao nhận phải được cân đo theo đúng quy định trong hợp đồng thu mua. Không được áng chừng hoặc có những thoả thuận không được ghi trong văn bản hợp đồng thu mua hàng hoá. Số lượng phải phù hợp với số lượng ghi trong hợp đồng. Đơn giá để thanh toán phải phù hợp với chất lượng đã quy định và khớp với các điều kiện hợp đồng. Khi phát hiện thấy điều kiện chất lượng không khớp với hợp đồng thu mua đã ký kết, cần có văn bản ghi nhận sự khác biệt và có điều chỉnh đơn giá theo thực tiễn. - Giao hàng đúng hạn theo yêu cầu Hàng hoá giao nhận phải đúng hạn. Thời hạn giao nhận hàng đã được tính toán sao cho thời gian cất chứa tại công trường là ngắn nhất. Lưu giữ vật tư lâu ở công trường, chưa đưa vào sử dụng phải chịu chi phí bảo quản tăng, tăng diện tích cất chứa và dễ bị những rủi ro về bảo quản, về lưu giữ.
  75. Thời hạn định ra để nhận hàng đã tính toán phục vụ thi công sát ngày. Nếu chậm trễ sẽ gây ra chờ đợi giữa các bộ phận thi công với nhau hoặc nhỡ nhàng trong việc sử dụng máy móc, phương tiện đã bố trí hợp đồng rất ăn khớp trong tiến độ chung. - Vận chuyển an toàn Quá trình vận chuyển vật tư đến giao cho công trường phải đảm bảo thật an toàn. Vận chuyển không an toàn sẽ làm thiếu hụt vật tư đã được trù liệu sát với số lượng sử dụng. Khi thiếu hụt vật tư do vận chuyển không an toàn đem lại sẽ phải mất công đàm phán giữa các bên hữu quan về lượng bổ sung và phải có thời gian để bổ sung vật liệu. Điều này dẫn đến làm chậm trễ thời gian giao nhận, ảnh hưởng đến tiến độ thi công hay sản xuất của doanh nghiệp. Những hàng hoá giao không đúng hạn phải lập biên bản sử lý ngay. Những hàng hoá bị hư hỏng do vận chuyển phải lập hồ sơ và sử lý kịp thời. Nếu thiếu hụt phải được bổ sung ngay. Khi chất lượng thay đổi, phải có giải pháp thích hợp để sử lý, không để ảnh hưởng đến tiến độ thi công vì vật tư thiếu hoặc không đáp ứng yêu cầu. - Giao nhận an toàn Việc giao nhận vật tư, hàng hoá phải căn cứ vào hợp đồng mua sắm và hợp đồng vận chuyển. Trước hết bên nhận phải nhận hồ sơ, chứng từ giao hàng bao gồm phiêú giao hàng, hoá đơn, catalogues. Sau đó phải xem xét tổng thể xe chở đến để có nhận định sơ bộ là hàng hoá còn nguyên đai, nguyên kiện, kẹp chì, khoá, chốt có nguyên vẹn không. Với hàng hoá cồng kềnh, dễ vỡ hay hàng cần có chế độ bảo quản chăm sóc đặc biệt cần hết sức chú ý khâu quan sát tổng thể tình trạng xe đến. Sau đó đến đối chiếu với đơn hàng , kiểm tra chi tiết việc giao nhận. Nếu có nghi ngờ về chất lượng, số lượng cần lập biên bản ngay tại chỗ và có hướng giải quyết tức thời.