Chuyên đề 3: Lựa chọn nhà thầu khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng

doc 38 trang phuongnguyen 2670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề 3: Lựa chọn nhà thầu khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_3_lua_chon_nha_thau_khi_thuc_hien_du_an_dau_tu_xay.doc

Nội dung text: Chuyên đề 3: Lựa chọn nhà thầu khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng

  1. CHUYÊN ĐỀ 3: LỰA CHỌN NHÀ THẦU KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Bài soạn để giảng : PGS Lê Kiều LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG (8 tiết) I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG 1. Các văn bản pháp quy có liên quan - Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4; - Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội khóa XI, kỳ hợp thứ 8; - Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 của Chính phủ về hướng dẫn Luật Đấu và Lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. - Nghị định 85/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về hướng dẫn Luật Đấu và Lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. - Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 99/2007/NĐ- CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; - - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
  2. 10/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thay thế cho Nghị định 99-2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; - Một số văn bản khác có liên quan 2. Yêu cầu đối với lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhằm chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp với tính chất công việc, loại và cấp công trình, đáp ứng các yêu cầu của dự án, gói thầu và mang lại hiệu quả cao nhất cho bên mời thầu, dự án. Việc lựa chọn nhà thầu, trong đó có đấu thầu, trong hoạt động xây dựng phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Đảm bảo được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình; - Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng. năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với yêu cầu của gói thầu, có phương án kỹ thuật. công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý. - Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch, đảm bảo tính cạnh tranh. - Nhà thầu trong nước được hưởng ưu đãi khi tham dự đấu thầu quốc tế tổ chức tại Việt Nam. - Không vi phạm các hành vi bị pháp luật cấm 3. Trình tự thực hiện đấu thầu Quá trình lựa chọn nhà thầu gồm các bước: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, ký kết hợp đồng. 4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Có nhiều cách để lựa chọn nhà thầu như đấu thầu như đấu thầu rổng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, trong đó
  3. các hình thức chào hàng cạnh tranh chỉ áp dụng đối với gói thầu cung cấp hàng hóa. Người quyết định đầu tư quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu cho từng gói thầu trong kế hoạch đầu tư thầu tùy thuộc vào đặc điểm của gói thầu, điều kiện cụ thể của bên mời thầu về nguồn vốn, chi phí, thời gian cho lựa chọn nhà thầu. Luật Xây dựng quy định 5 hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng gồm: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng và quy định hình thức tự thực hiện. 4.1. Đấu thầu rộng rãi 4.1.1. Phạm vi áp dụng Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bên mời thầu thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng để các nhà thầu nếu muốn và có khả năng đều được tham dự. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu được ưu tiên áp dụng trong mọi trường hợp do khả năng đem lại mức độ cạnh tranh cao nhất, đặc biệt đối với các gói thầu sản xuất vốn của các nhà tài trợ quốc tế, họ thường khuyến khích áp dụng hình thức này. Đấu thầu rộng rãi thường được áp dụng trong các trường hợp sau. Bên mời thầu có đủ thời gian để lựa chọn nhà thầu trong phạm vi rộng nhất; không bắt buộc phải áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác; Bên mời thầu mong muốn tạo điều kiện cạnh tranh nhất trong việc lựa chọn nhà thầu. 4.1.2. Quy trình tổ chức đấu thầu Đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, quy trình đấu thầu được tiến hành như sau: - Lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do nhà nước quy định. Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập và phải được người quyết định đầu tư phê duyệt ủy quyền phê duyệt. - Phát hành hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu sẽ được bán cho các nhà thầu giá tối đa là 1 triệu đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán hồ sơ mời thầu được xác định theo thông lệ quốc tế.
  4. - Tiếp nhận: Lễ mời thầu được tiến hành công khai, với sự có mặt của đại diện các bên có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Thông tin chủ yếu của từng nhà thầu được công bố trong lễ mời thầu và được ghi trong biên bản mở thầu. - Đánh giá hồ sơ dự thầu: Đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo hai bước: đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiế, định giá sơ bộ nhằm chọn được những nhà thầu đáp ứng điều kiện tiên quyết, đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. Đánh giá chi tiết nhằm chọn được nhà thầu có khả năng cung cấp dịch vụ, sản phẩm xây dựng tốt nhất cho chủ đầu tư, dự án - Lập báo cáo đánh giá hò sơ dự thầu, trình phê duyệt kết quả đấu thầu: Bên mời thầu lập báo cáo về kết quả đấu thầu, kiến nghị nhà thầu trúng thầu đề chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét quyết định. - Thông báo kết quả đấu thầu: Việc thông báo kết quà đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền. - Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng: Cơ sở để thương thảo hợp đồng là kết quả đấu thầu được duyệt, mẫu hợp đồng, các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ của nhà thầu, các nội dung cần được thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp thương thảo không thành thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo tới thương thảo hợp đồng. Đối với gói thầu tư vấn việc thương thảo các nội dung của hợp đồng còn được tiến hành thêm một lần trước khi lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, trình phê duyệt kết quả đấu thầu. Đối với góì thầu xây lắp phức tạp nếu thấy cần thiết thương thảo sơ bộ hợp đồng trước khi báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu từng phê duyệt kết quả đấu thầu để tạo thuận lợi cho thương thảo.hoàn thiện hợp đồng. 4.2. Đấu thầu hạn chế 4.2.1. Phạm vi áp dụng Đấu thấu hạn chế là hình thức lựa chọn nhà thầu có hạn chế về số lượng nhà thầu tham dự. Số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế không ít hơn 5 nhà thầu được
  5. cho là có đủ năng lực ra kinh nghiệm thực hiện gói thầu. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu này. Bên mời thầu gửi thư mời thầu trực tiếp cho các nhà thầu trong danh sách. Trường hợp thực tế có có ít hơn 5 nhà thầu tham gia thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định cho phép vẫn tiếp tục tổ chức thức đấu thầu hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Đấu thầu hạn chế thường được áp dụng trong các trường hợp sau: Gói thầu xây lắp có yêu cầu kỹ thuật cao, gói thầu tư vấn xây dựng, chỉ có một số nhà thầu nhất định quan tâm và đủ điều kiện năng lực thực hiện gói thấu; Theo yêu cầu của nhà tài trợ. 4.2.2. Quy trình tổ chức đầu thầu hạn chế Đấu thầu hạn chế được thực hiện theo các bước sau: - Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu được mời tham dự đấu thầu; và gửi thư mời thầu; - Các tiếp theo gồm: phát hành hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu trong danh sách: Tiếp nhận, quản lý hồ sơ dự thầu mở thầu; Đánh giá hồ sơ dự thầu: lớp báo cao đánh giá hồ sơ dự thầu; trình phê duyệt kết quả đấu thầu: Thông báo kết quả đấu thấu; Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng, được tiến hành như đối với đấu thầu rộng rãi. 4.3. Chỉ định thầu 4.3.1. Phạm vi áp dụng Chi phí thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó bên mời thầu chọn trực tiếp một nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng và đáp ứng được yêu cầu của gói thầu - Công trình bí mật nhà nước, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng quyết định chỉ định thầu cho từng trường hợp. - Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấn (thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay); Trong trường này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, sử
  6. dụng công trình có quyền chỉ định một nhà thầu thực hiện mà không cần phải được người quyết định đầu tư cho phép. - Công trình tạm: Đây là công trình được xây dựng và tồn tại trong một thời gian ngắn, bao gồm công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính, công trình và nhà ở riêng lẻ được phép xây dựng có thời hạn nằm trong quy hoạch nhưng chưa giải phóng mặt bằng xây dựng. - Công trình có tính chất nghiên cứu thử nghiệm; - Tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công xây dựng công trình; - Gói thầu tư vấn xây dựng có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu thi côn xây dựng có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu. - Gói thầu thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình 135; gói thầu thuộc Danh mục các dự án trọng điểm, cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng; các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Các gói thầu thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ Nhà thầu đang thực hiện gói thầu thì có thể chỉ định tiếp tục thực hiện khối lượng bổ sung khi được người quyết định đầu tư cho phép - Các trường hợp chỉ định thầu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 49/2007/QĐ-TTg ngày 11/4/2007 về các trường hợp đặc biệt chỉ định thầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng. 4.3.2. Quy trình tổ chức chỉ định thầu Quy trình chỉ định thầu đối với gói thầu có giá gói thầu từ 150 triệu đồng trở lên: + Lập, phê duyệt hồ sơ yêu cầu (chủ đầu tư phê duyệt; + Lập phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu được dự kiến chỉ định thầu; + Tiếp nhận hồ sơ đề suất của nhà thầu;
  7. + Đánh giá, xem xét hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời thầu đến thương thảo, giải thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu vè năng lực, kinh, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công của hồ sơ yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nếu nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu thì chủ đầu tư tiến hành chỉ định một nhà thầu khác. + Lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất: + Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu tư vấn xây dựng có giá gói thầu từ 500 triệu đồng; gói thầu xây lắp, lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kê) có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng đối với các gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 Luật Đấu thầu. + Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. - Qui trình chỉ định thầu đối với giá gói thầu dưới 500 triệu đồng. + Bên mời mầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu d phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu. Nội dung dự thảo Hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần được thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc, kết quả cần đạt được và giá trị tương ứng; + Bên mời thầu và nhà thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. + Trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. + Ký kết hợp đồng. 4.4. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng 4.1.1. Phạm vi áp dụng Các trường hợp bắt buộc phải tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc bao gồm: Trụ sở cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở lên; Các công trình cấp 1, cấp đặc biệt về văn hóa,
  8. thể thao, công cộng như cung văn hóa, nhà hát, quảng trường, thư viện thành phố Các công trình có kiến trúc đặc thù như tượng đài, cầu, trung tâm phát thành, truyền hình, nhà ga đường sắt trung tâm, ga hàng không. Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế kiến trúc đối với tất cả các công trình xây dựng, nếu có điều kiện. 4.2.2. Quy trình tổ chức thi tuyển - Chuẩn bị thi tuyển: hoàn tất các thủ tục pháp lý về chủ trương đầu tư, địa điểm xây dựng ; chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư phê duyệt hình thức thi tuyển, kế hoạch tổ chức thi tuyển, nhiệm vụ thiết kế, kinh phí thi tuyển, danh sách tổ chức, cá nhân được mời tham gia thi tuyển hạn chế. - Tổ chức thi tuyển: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thi tuyển. + Lập hồ sơ mời thầu thi tuyển bao gồm với nội dung chủ yếu sau đây: Quy chế thi tuyển; Nhiệm vụ thiết kế; Tiêu chuẩn đánh giá, xét chọn hồ sơ thi tuyển. + Lập hồ sơ dự thi tuyển: tùy theo yêu cầu kiến trúc của công trình xây dựng và yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư, Hồ sơ dự thi tuyển có thể gồm 3 phần: Phần thuyết minh, phần bản vẽ và mô hình. + Đánh giá hồ sơ dự thi tuyển. + Trình và phê duyệt kết quả thi tuyển. Việc lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được thực hiện thông qua hình thức thi tuyển theo các quy định tại Thông tư của Bộ xây dựng hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng số 05/2005/TT-BXD ngày 12/4/2005. Từ thực hiện là hình thức chủ đầu tư là tổ chức thực hiện một số hoặc toàn bộ công việc của dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của luật Xây dựng. Hình thức tự thực hiên áp dụng cho các trường hợp: Chủ đầu tư là nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để thực hiện tác công việc thuộc dự án:
  9. + Đối với doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con thì công ty mẹ hoặc công ty con được tự thực hiện các gói thầu do mình làm chủ đầu tư. + Doanh nghiệp có thể giao cho đơn vị thành viên tự thực hiện các gói thầu do mình làm chủ đầu tư khi đơn vị thành viên có đủ điều kiện năng lực theo quy định; + Doanh nghiệp có thể tự thực hiện nhiệm vụ tổng thầu xây dựng. Trường hợp tự thực hiện nhiệm vụ tổng thầu có thiết kế thì phải thuê tư vấn thẩm tra thiết kế do mình lập. - Trường hợp chủ đầu tư không phải là nhà thầu nhưng có đơn vị trực thuộc có đủ điều kiện năng lực theo quy định thì được tự thực hiện phần công việc tương ứng với năng lực của đơn vị trực thuộc. - Chủ đầu tư được tự tổ chức thực hiện các công việc xây dựng nhỏ lẻ hoặc sửa chữa thường xuyên. 5. Sơ tuyển nhà thầu 5.1. Phạm vi áp dụng Người quyết định đầu tư những trường hợp tách riêng bước sơ tuyển nhà thầu và tiến hành trước khi đấu thầu nhằm chọn được những nhà thầu đủ năng lực về kinh nghiệm, tài chính, kỹ thuật, nhân sự theo yêu cầu của chủ đầu tư để mời thamgia đấu thầu. Luật Đấu thầu quy định những gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu EPC có giá gói thầu từ 300 tỷ đồng trở lên và gói thầu xây lắp và giá gói thầu từ 200 tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển. Tuy nhiên các gói thầu tổng thầu chìa khóa trao tay, tổng thầu thiết kế và thi công có giá gói thầu từ 300 tỷ đồng trở lên cũng phải sơ tuyển vì đây là 2 trường hợp đặc biệt của gói thầu EPC. Đối với các gói thầu khác, người quyết định đầu tư có thể quyết định sơ tuyển nhà thầu trước khi đấu thầu nếu thấy sơ tuyển sẽ đem lại hiệu quả hơn. 5.2. Quy trình tổ chức sơ tuyển Bên mời thầu tiến hành sơ tuyển nhà thầu theo các bước sau:
  10. - Lập hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu quy định. Hồ sơ mời sơ tuyển do chủ đầu tư phê duyệt; Thông báo mời sơ tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, trang thông tin điện tử, tạp chí của các hiệp hội nghề nghiệp có liên quan ; Cung cấp miễn phí hồ sơ mời sơ tuyển cho các nhà thầu muốn tham dự sơ tuyển; Tiếp nhận và quản lý hồ sơ tuyển; Đánh giá các hồ sơ dự sơ tuyển theo tiêu chuẩn nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, theo phương pháp đạt/ không đạt hoặc phương pháp chấm điểm (nếu thấy cần thiết); Bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư về quá trình sơ tuyển và kết quả; Chủ đầu tư ra thông báo về kết quả sơ tuyển và mời các nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu. 5.3. Hồ sơ mời sơ tuyển Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Các thông tin về gói thầu: Tên và nội dung gói thầu; chủ đầu tư; quy mô, tính chất của gói thầu; loại, cấp công trình; nguồn vốn đầu tư; phạm vi công việc; địa điểm xây dựng công trình; thời gian thực hiện gói thầu và các thông tin cần thiết khác; - Các chỉ dãn của bên mời thầu về sơ tuyển; - Điều kiện tiên quyết loại bỏ hồ sơ dự sơ tuyển: nhà thầu không đảm bảo tư cách hợp lệ, không đủ điều kiện năng lực theo quy định và các điều kiện quyết khác. - Các mẫu câu hỏi sơ tuyển để nhà thầu kê khai về năng lực của nhà thầu chính, nhà thầu phụ, nếu có và các thành viên trong liên danh nếu nhà thầu là một liên danh, bao gồm: thông tin chung về nhà thầu kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật huy động gói thầu, năng lực tài chính. - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ sơ tuyển bao gồm các tiêu chuẩn về kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật và năng lực tài chính của nhà thầu. 5.4. Hồ sơ dự sơ tuyển: Căn cứ vào các hướng dẫn và yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển, nhà thầu lập hồ sơ dự sơ tuyển. 5.5. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển: Hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá theo trình tự sau:
  11. - Kiểm tra các hồ sơ dự sơ tuyển và loại hồ sơ không đáp ứng điều kiện tiên quyết. - Kiểm tra điều kiện năng lực và tư cách hợp lệ của nhà thầu theo quy định. - Đánh giá Hồ sơ dự sơ tuyển theo phương pháp chấm điểm với thang điểm 100 hoặc 1000 hoặc phương pháp đạt/không đạt căn cứ vào các tiêu chuân đánh giá, các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và phần kê khai của nhà thầu. Có thê phân điểm cho từng tiêu chuẩn theo phương thức sau: Năng lực kỹ thuật chiếm 20-30% tổng số điểm 100 hoặc 1000 điểm; Năng lực tài chính chiếm 30-40% tổng số điểm 100 hoặc 1000 điểm; Năng lực theo kinh nghiệm chiếm 30-40% tổng số điểm 100 hoặc 1000 điểm. Khi nộp hồ sơ dự thầu ở giai đoạn đấu thầu thì các nhà thầu trúng sơ tuyển phải cập nhật thông tin về năng lực của mình trong hồ sơ dự thầu và chủ đầu tư cần kiểm tra lại để khẳng định nhà thầu vẫn đủ điều kiện tham dự đấu thầu. Trường hợp dự thầu của nhà thầu này sẽ bị loại. II. LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ GÓI THẦU TRONG KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU 1. Lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu Kế hoạch đấu thầu do chủ đầu tư lập cho toàn bộ dự án và trình người quyết định đầu tư phê duyệt trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu. Đối với các dự án có quy mô lớn, phức tạp, kéo dài nhiều năm, đối với trường hợp thực hiện các công việc như lập quy hoạch xây dựng, khảo phục vụ lập dự án, lập báo cáo đầu tư, lập dự án,v.v thì có thể lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc số gói thầu để thực hiện trước những đối với từng gói thầu vẫn phải đầy đủ các nội dung nêu trên. Kế hoạch đấu thầu được phê duyệt là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trong quá trình đấu thấu, nếu muốn thay đổi bất kỳ nội dung nào của kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư. 2. Nội dung kế hoạch đấu thầu 2.1. Nội dung
  12. - Kế hoạch đấu thầu là tài liệu phân chia toàn bộ dự án thành các gói thầu và nội dung kế hoạch đấu thầu đối với gói thầu bao gồm: tên gói thầu, giá gói thầu; nguồn vốn; sơ tuyển (nếu có), hình thức lựa chọn nhà thầu, và phương thức đấu thầu; đấu thầu trong nước hoặc quốc tế; thời gian lựa chọn nhà thầu; hình thức hợp đồng/loại giá hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng. - Kế hoạch đấu thầu giai đoạn chuẩn bị dự án: đối với trường hợp thực hiện các công việc trước khi phê duyệt dự án như lập quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 phục vụ dự án, khảo sát phục vụ lập dự án, lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, v.v thì có thể lập kế hoạch đấu thầu cho các gói này nhưng vẫn phải đầy đủ các nội dung theo quy định của kế hoạch đấu thầu như: tên gói thầu; giá gói thầu; nguồn vốn; hình thức lựa chọn nhà thầu, và phương thức đấu thầu; đấu thầu trong nước hoặc quốc tế; thời gian lựa chọn nhà thầu; hình thức hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng. - Kế hoạch đấu thầu sau khi phê duyệt dự án: Kế hoạch đầu tư phải được lập cho toàn bộ dự án (kể cả tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện), bao gồm nội dung phân chia toàn bộ dự án thành các gói thầu và nội dung kế hoạch đấu thầu đối với từng gói thầu như: tên gói thầu; giá gói thầu; nguồn vốn; sơ tuyển (nếu có), hình thức lựa chọn nhà thầu, và phương thức đấu thầu; đấu thầu trong nước hoặc quốc tế; thời gian lựa chọn nhà thầu; hình thức hợp đồng (loại giá hợp đồng xây dựng dự kiến áp dụng); thời gian thực hiện hợp đồng. Tùy thuộc quy mô, tính chất và đặc điểm dự án, có thể đưa kế hoạch đấu thầu của các gói thầu phải thực hiện ở giai đoạn thực hiện dự án vào nội dung dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hạn chế các thủ tục không cần thiết. 2.2. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu Kế hoạch đấu thầu được lập căn cứ vào báo cáo đầu tư, dự án, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự án được duyệt, các định mức chi phí, định mức kinh tế kỹ thuật Nhà nước công bố, quy định thời gian trong đấu thầu, các quy định áp dụng từng hình thức lựa chọn nhà thầu, các chế độ chính sách của những về giá lương, tiền và các tài liệu có liên quan khác.
  13. 2.3. Phân chia dự án thành các gói thầu - Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải đảm bảo hiệu quả của dự án phù hợp với năng lực quản lý của chủ đầu tư và khả năng tham gia thực hiện gói thầu của các nhà thầu. Việc phân chia gói thầu trong kế hoạch đấu thầu phai căn cứ vào quy mô, tính chất, thời gian thực hiện dự án; trình tự, đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật của loại công việc cần thực hiện để đảm bảo tính đồng bộ của dự án và sự hợp lý về quy mô của gói thầu. Do đó gói thầu có thể là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án; một công trình xây dựng có thể là một gói thầu hoặc bao gồm một số gói thầu. Đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn tới việc xác định đầy đủ, hợp lý giá gói thầu. Dự án có thể được phân chia thành các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý dự án, nâng cao hiệu quả đầu tư và phát huy năng lực cạnh tranh của các nhà thầu. - Số lương, quy mô và thời gian thực hiện các gói thầu trong kế hoạch đấu thầu phải bảo đảm các yêu cầu sau: Sự hợp lý về trình tự thực hiện; Sự đồng bộ giữa các phần công việc của dự án hoặc giữa ccác công trình chính với các công trình liên quan; Đáp ứng được yêu cầu về tiến độ vận hành khai thác sử dụng công trình; Phù hợp với khả năng bố trí vốn theo tiến độ. Tạo điều kiện để các nhà thầu có cơ hội tham gia: Phạm vi, tính chất công việc của từng gói thầu phải rõ, tương đối độc lập với các gói thầu khác. - Xác định tính chất kỹ thuật của gói thầu + Gói thầu tư vấn xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao gồm: Gói thầu thiết kế xây dựng công trình chính thuộc dự án quy mô, phức tạp, thiết kế xây dựng công trình cấp đặc biệt, công trình áp dụng công nghệ mới (như xây dựng nhà máy lọc dầu, nhà máy điện nguyên tử, xây dựng công trình ngầm ), công trình có điều kiện, môi trường xây dựng khó khăn. + Gói thầu thi công xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao gồm: Gói thầu thi công xây dựng công trình chính thuộc dự án quy mô lớn, phức tạp; công trình cấp đặc biệt; gói
  14. thầu thi công xây dựng công trình lần đầu áp dụng công nghệ mới, phức tạp (thi công kết cấu nhịp lớn, lắp ghép kết cấu yêu cầu độ chính xác cao, ); Gói thầu thi công xây dựng trong điều kiện môi trường xây dựng khó khăn. + Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao là gói thầu có một trong những đặc điểm của gói thầu tư vấn xây dựng có kỹ thuật cao hoặc gói thầu thi công xây dựng có kỹ thuật cao. 2.4. Xác định hình thức hợp đồng (Giá hợp đồng xây dựng) Một gói thầu, tùy thuộc vào tính chất phức tạp của công việc thực hiện, quy mô của gói thầu, thời gian dự kiến thực hiện mà các phần việc của gói thầu có thể dự kiến áp dụng các loại giá hợp đồng khác nhau (giá trọn gói, đơn giá cố định, giá điều chỉnh, giá kết hợp). Theo yêu cầu của kế hoạch đấu thầu, vấn đề này phải được xác định ngay trong kế hoạch đấu thầu. Do vậy trong từng gói thầu, chủ đầu tư cần cân nhắc để loại giá hợp đồng phù hợp, không nên cứng nhắc xác định một loại giá duy nhất cho các gói thầu hoặc cho các phần khác nhau trong một gói thầu. Vì thời gian từ khi lập kế hoạch đấu thầu đến khi tổ chức lựa chọn nhà thầu thường khá dài, khi có biến động lớn về giá cả có thể loại giá hợp đồng được xác định trước trong kế hoạch đấu thầu không còn phù hợp nữa, do đó cần cân nhắc kỹ khi chọn gia hợp đồng trọn gói, đơn giá cố định. Trường hợp áp dụng giá hợp đồng trọn gói, hợp đồng đơn giá, cố định thì phần dự phòng dự kiến có thể tính phù hợp vào giá gói thầu tương ứng với các điều kiện cụ thể. Theo đó khi chào thầu có thể dự tính cả phần trượt giá và các dự kiến phát sinh khá vào giá dự thầu để cạnh tranh. Như vậy khi thực hiện gói thầu, chủ đầu tư có thuận lợi trong quản lý hợp đồng, giảm áp lực phải kiểm soát biến động giá cả thị trường và các phát sinh khác khi nhà thầu đã chấp nhận gánh chịu. Cần nghiên cứu thêm chuyên đề về hợp đồng trong hoạt động xây dựng. 3. Xác định giá gói thầu 3.1. Nguyên tắc xác định gói thầu
  15. Giá gói thầu, bao gồm cả dự phòng tính cho toàn bộ thời gian thực hiện gói thầu, được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư (khi chưa có thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công dự toán được duyệt), dự toán xây dựng công trình và các quy định về lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. Do việc chia dự án thành các gói thầu liên quan trực tiếp tới tổng mức đầu tư của dự án nên khi tổ chức đấu thầu đối với từng gói thầu cụ thể cần xem xét, kiểm tra, rà soát lại để đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hạn chế các phát sinh về chi phí có thể xảy ra. - Giá gói thầu tư vấn xây dựng xác định căn cứ vào chi phí tư vấn trong tổng mức đầu tư, dự toán chi phí tư vấn được duyệt. Đối với các gói thầu tư vấn được thực hiện trước khi dự án được phê duyệt thì căn cứ vào chi phí tư vấn trong sơ bộ tổng mức đầu tư, chi phí tư vấn của gói thầu tương tự đã thực hiện, tham khảo định mức chi phí tư vấn do Nhà nước công bố và các căn cứ tham khảo khác phù hợp với đặc điểm dự án, công trình xây dựng để lập dự toán gói thầu làm cơ sở xác định giá gói thầu. Xác định giá gói thầu tư vấn ở giai đoạn chuẩn bị dự án (khi chưa có quy mô, mức vốn cụ thể cho các công trình) cần phải lưu ý kết hợp đồng thời các phương pháp để đối chiếu, so sánh xác định giá phù hợp. Đặc biệt quan tâm tới việc áp dụng phương pháp tương tự, dự toán chi phí, kinh nghiệm của tư vấn, những đặc điểm, yêu cầu cụ thể của dự án làm cơ sở để tính toán, xác định giá phù hợp. - Giá gói thầu thi công xây dựng được xác định căn cứ vào chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình được duyệt (đối với trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật). Thực tế thời gian qua cho thấy, theo quy định của pháp luật về đấu thầu, kế hoạch đấu thầu phải được lập cho toàn bộ dự án, ngay sau khi dự án được duyệt để trình người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt. Do vậy hầu như các gói thầu xây lắp, khi xác định giá gói thầu mới chỉ xác định từ thiết kế cơ sở được duyệt mà chưa có thiết kế chi tiết. Mặt khác từ khi phê duyệt kế hoạch đấu thầu tới khi tổ chức đấu thầu cho các gói thầu của dự án có thể sau vài năm (đặc biệt đối với dự án lớn, vấn đề này càng phức tạp). Do đó xác định chuẩn xác giá của từng gói thầu và dự
  16. kiến dự phòng hợp lý cho cả thời gian thực hiện của từng gói có ý nghĩa hết sức quan trọng. Điều này đòi hỏi tư vấn khi giúp chủ đầu tư lập giá gói thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, am hiểu kỹ về dự án để tính toán giá gói thầu sao cho dự kiến đủ chi phí tính cho gói thầu, tránh việc điều chỉnh nhiều lần giá gói thầu, phát sinh nhiều thủ tục, kéo dài tiến độ, giảm hiệu của dự án. Giá gói thầu tổng thầu xây dựng được xác định căn cứ vào chi phí thực hiện các công việc của tổng thầu nên trong tổng mức đầu tư được duyệt kể cả các khoản chi phí về đào tạo, chuyển giao công nghệ (nếu có) và chi phí quản lý dự án của tổng thầu xây dựng. Riêng đối với gói thầu tổng thầu chìa khóa trao tay, việc xác định giá gói thầu có thể căn cứ vào sơ bộ tổng mức đầu tư tính theo suất vốn đầu tư hoặc chi phí của dự án tương tự đã thực hiện và các yêu cầu khác của chủ đầu tư. Dự phòng của giá gói thầu phải căn cứ theo phạm vi công việc của từng gói, đặc điểm tính chất, nội dung công việc của từng gói thầu, loại công trình xây dựng, thời điểm tổ chức đấu thầu, thời gian thực hiện gói thầu và các yếu tố khác có liên quan. Chủ đầu tư căn cứ phần chi phí dự phòng của dự án để tính toán, phân bổ chi phí dự phòng cho từng gói thầu để đảm bảo thực hiện dự án thuận lợi, tránh phải điều chỉnh nhiều lần. 3.2. Điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, giá gói thầu: - Trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư phải xem xét về sự phù hợp của kế hoạch đấu thầu được duyệt với điều kiện thực hiện. Trường hợp thấy cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch đấu thầu thì chủ đấu thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư và thực hiện việc điều chỉnh theo quy định nếu được chấp thuận. Việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu có thể bao gồm: nhập, tách, hoặc bổ sung các gói thầu, điều chỉnh giá gói thầu, thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu Việc điều chỉnh giá gói thầu được thực hiện khi: + Nhà nước thay đôi quy định về thuế, tiền lương, giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến giá gói thầu đã duyệt. + Do có biến động mạnh về giá vật liệu xây dựng.
  17. + Thay đổi khối lượng, nội dung công việc của gói thầu. + Có cơ sở dữ liệu/tài liệu để tính dự toán gói thầu chính xác hơn. Nếu giá gói thầu sau khi điều chỉnh không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. 3.3. Dự toán gói thầu khi tổ chức đấu thầu Dự toán gói thầu có thể là toán bộ hoặc một phần dự toán xây dựng công trình hoặc kết hợp từ một số dự toán khác nhau, do đó khi lập dự toán gói thầu cần lưu ý đến phạm vi công việc, thời gian thực hiện, biện pháp và điều kiện thực hiện của gói thầu để lập dự toán gói thầu đảm bảo hợp lý, kể cả phần dự phòng phù hợp với quy mô, thời gian thực hiện gói thầu. Như các phân tích nêu các phần trước, thông thường các gói thầu xây lắp ở các dự án quy mô lớn, công trình phức tạp. Khi lập giá gói thầu hầu như chưa có thiết kế kỹ thuật hay thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. Do vậy khi tổ chức đấu thầu xây lắp (khi đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt) có thể xảy ra các tình huống dự toán gói thầu khi đấu thầu khác với giá gói thầu, thậm chí vượt giá gói thầu. Vì vậy, trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, nếu dự toán gói thầu được phê duyệt nhỏ hơn giá gói thầu thì chủ đầu tư dùng dự toán gói thầu để thay thế giá gói thầu và không phải báo cáo người quyết định đầu tư. Phù hợp với phân cấp theo quy định hiện hành của Nghị định 99/CP, trường hợp dự toán gói thầu được phê duyệt lớn hơn giá gói thầu nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phê duyệt dự toán gói thầu để thay thế giá gói thầu đánh giá kết quả báo cáo người quyết định đầu tư; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tưu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định. III. XÁC ĐỊNH CÁC YÊU CẦU LIÊN QUAN CÁC ĐỀ XUẤT CỦA NHÀ THẦU 1. Đối với gói thầu tư vấn 1.1. Yêu cầu đối với đề xuất kỹ thuật
  18. - Nhân sự thực hiện: danh sách và hồ sơ kinhnghiệm của các chuyên gia tư vấn phù hợp với yêu cầu của gói thầu (chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ sư kinh tế, cán bộ kỹ thuật ), bố trí nhân sự để thực hiện gói thầu. Với từng gói thầu tư vấn xây dựng khác nhau như: khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công cần phải căn cứ vào loại, cấp công trình xây dựng, đặc điểm của từng hoạt động, mức độ cần huy động nhân sự tham gia gói thầu để đưa ra các yêu cầu phù hợp. - Giải pháp thực hiện gói thầu: thời gian, tiến độ thực hiện gói thầu: phương pháp luận thực hiện công việc; phương tiện, điều kiện làm việc; đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); tổ chức quản lý chung; quản lý chất lượng; sử dụng thầu phụ (nếu có); cam kết về trách nhiệm đảm bảo chất lượng, tiến độ thực hiện công việc của nhà thầu; - Các đề xuất có tính cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư và dự án. - Các yêu cầu khác. 1.2. Yêu cầu về đề xuất tài chính Giá dự thầu phải bao gồm mọi chi phí, kể cả các loại thuế nhà thầu phải nộp, để thực hiện toàn bộ gói thầu, phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, giải pháp thực hiện gói thầu, thời gian thực hiện do nhà thầu đề xuất: các điều kiện tài chính, thương mại và các đề xuất ưu đãi của nhà thầu liên quan đến tài chính, thương mại (nếu có); các đề xuất có tính cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư và dự án được lượng hóa thành tiền. 2. Đối với gói thầu xây lắp Yêu cầu nhà thầu đề xuất về giải pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu, tiến độ thi công, giá dự thầu và các đề xuất có tính cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án. Những giải pháp kỹ thuật của nhà thầu để minh chứng cho sự hợp lý của các đề xuất về tiến độ, chất lượng và giá dự thầu. 2.1. Yêu cầu đối với nội dung đề xuất về giải pháp kỹ thuật và tiến độ 2.1.1. Đề xuất về giải pháp kỹ thuật (kể cả thầu phụ nếu có) - Giải pháp kỹ thuật chung
  19. + Giải pháp thi công các hạng mục, công việc chủ yếu; + Bố trí tổng mặt bằng xây dựng công trình; + Giải pháp huy động vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị thi công và nhân lực phù hợp với nội dung và tiến độ thực hiện cho từng công việc, từng giai đoạn thực hiện của gói thầu, bao gồm: + Số lượng, chủng loại, thông số kỹ thuật của thiết bị, xe máy thi công được huy động; + Số lượng, chủng loại, chất lượng vật tư, vật liệu xây dựng chủ yếu; + Số lượng, cơ cấu, trình độ phân lực được huy động (cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhận). Giải pháp bảo đảm chất lượng + Hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu để thực hiện gói thầu; + Biện pháp tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện các công việc của gói thầu; - Biện pháp đảm bảo an toàn cho người, thiết bị xe máy thi công, công trình xây dựng và các công trình lân cận; biện pháp phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; - Giải pháp bố trí nhà xưởng phụ trợ phục vụ cho thi công xây dựng; - Đề xuất phương án sử dụng hạ tầng kỹ thuật (điện, nước ) phục vụ thi công xây dựng; Giải pháp kỹ thuật mà nhà thầu kê khai phải chứng minh được khả năng thực hiện và phù hợp đồng thời với các đề xuất về tiến độ, đề xuất về giá dự thầu đáp ứng theo từng phần công việc cụ thể, theo từng giai đoạn cụ thể trong suốt quá trình thực hiện gói thầu. 2.1.2. Đề xuất về tiến độ thi công xây dựng Thời gian thực hiện gói thầu và sơ đồ tổng tiến độ với các mốc tiến độ thi công chủ yếu, biểu đồ huy động vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị xe máy thi công và nhân lực theo tiến độ.
  20. - Biện pháp quản lý tổng tiến độ, kể cả tiến độ thực hiện công việc của thầu phụ (nếu có). - Đề xuất tiến độ của nhà thầu phải phù hợp với các nội dung kê khai trong giải pháp kỹ thuật, phù hợp với đề xuất về giá dự thầu đáp ứng theo từng phần công việc cụ thê, theo từng giai đoạn cụ thể trong suốt quá trình thực hiện gói thầu. 2.2. Yêu cầu đối với đề xuất tài chính - Giá dự thầu được đề xuất phải mang tính cạnh tranh, bao gồm đầy đủ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu, kể cả các loại thuế nhà thầu phải nộp, phù hợp với tài liệu thiết kế trong hồ sơ mời thầu, mặt bằng giá xây dựng và phù hợp với giải pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu, tiến độ thi công xây dựng do nhà thầu đề xuất. - Tùy theo tính chất, yêu cầu của gói thầu, có thể yêu cầu nhà thầu đề xuất giá dự thầu theo hình thức tổng giá của gói thầu, đơn giá công việc hoặc kết hợp giá cho các phần việc với đơn giá; các hạng mục yêu cầu chào đơn giá, chào trọn gói, thuế, lãi. Đề xuất giảm giá và giải trình, nếu có. - Trường hợp khối lượng trong hồ sơ mời thầu tính hiếu hoặc thừa so với khối lượng theo thiết kế thì nhà thầu có đề xuất giá riêng và giải trình cho phần khối lượng tính thiếu hoặc thừa. - Giá dự thầu được đề xuất không thấp hơn giá thành xây dựng của nhà thầu. Ngoài ra, tùy thuộc vào tính chất gói thầu, mục tiêu của dự án, chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu đưa ra các đề xuất khác có tính cạnh tranh, mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án như rút ngắn thời gian thực hiện gói thầu; điều kiện thanh toán, khả năng tạm ứng vốn và các điều kiện tài chính khác; bảo hành công trình, Những yêu cầu này phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu. Các đề xuất do nhà thầu chứng minh và phải được lượng hóa thành tiền. 3. Đối với gói thầu tổng thầu thiết kế và thi công 3.1. Yêu cầu đối với đề xuất kỹ thuật
  21. Nội dung đề xuất kỹ thuật đối với phần thiết kế tương tự đối với gói thầu tư vấn thiết kế; nội dung đề xuất kỹ thuật đối với phần thi công tương tự gói thầu xây lắp. Đồng thời còn có các bổ sung: - Danh mục các công việc của gói thầu do tổng thầu, các thầu phụ dự kiến đảm nhận; - Bố trí nhân sự và giải pháp thực hiện công việc của tổng thầu theo yêu cầu của gói thầu, bao gồm giải pháp quản lý, điều phối các thầu phụ thiết kế giải pháp quản lý và tổ chức thực hiện công việc của các thầu phụ; Giải pháp huy động nhấn, giải pháp thực hiện gói thầu của các nhà thầu phụ phù hợp với nội dung công việc dự kiến đảm nhận; - Giải pháp quản lý, điều phối các nhà thầu thi công xây dựng công trình trong việc phối hợp với nhà thầu thiết kế để đảm bảo tiến độ, chất lượng của dự án; 3.2. Yêu cầu đối với đề xuất tài chính - Giá dự thầu bao gồm mọi chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu, kể các loại thuế nhà thầu phải nộp, chi phí quản lý của tổng thầu, các điều kiện tài chính, thương mại và các đề xuất ưu đãi của nhà thầu liên quan đến tài chính thương mại (nếu có); các đề xuất có tính cạnh tranh mang lại hiệ quả cho chủ đầu tư và dự án được lượng hóa thành tiền. 4. Đối với gói thầu tổng thầu EPC 4.1. Về nội dung đề xuất kỹ thuật Yêu cầu về đề xuất kỹ thuật đối với phần thi công xây dựng công trình và thiết kế tương tự như đối với gói thầu tổng thầu thiết kế và thi công, đồng thời bổ sung thêm; - Giải pháp tổ chức, quản lý tổng mặt bằng xây dựng công trình; - Giải pháp quản lý, điều phối các bộ môn thiết kế, giữa thiết kế và thi công giữa cung ứng vật tư thiết bị và thi công, giữa thi công xây dựng và cung ứng vật tư thiết bị để đảm bảo tiến độ chung và chất lựợng của dự án. - Yêu cầu đề xuất kỹ thuật đối với phần cung ứng vật tư, thiết bị, bổ sung yêu cầu nhà thầu đề xuất về dây chuyền công nghệ và thiết bị phù hợp với phần thiết kế xây
  22. dựng và thi công xây dựng công trình; xuất xứ hàng hóa; giải pháp tổng thể cung ứng vật tư thiết bị; đào tạo; chuyển giao công nghệ; thử nghiệm, vận hành, chạy thử công trình. 4.2. Yêu cầu đối với đề xuất tài chính Giá dự thầu phải bao gồm mọi chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu, kê cả các loại thuế nhà thầu phải nộp, chi phí quản lý của tổng thầu, các điều kiện tài chính, thương mại và các đề xuất ưu đãi của nhà thầu liên quan đến tài chính, thương mại (nếu có); các đề xuất có tính cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư và dự án được lượng hóa thành tiền. 5. Đối với gói thầu tổng thầu chìa khóa trao tay 5.1. Yêu cầu đối với đề xuất kỹ thuật - Tương tự như đối với gói thầu EPC nhưng bổ sung thêm các yêu cầu nhà thầu đề xuất các nội dung, giải pháp thực hiện liên quan tới quá trình lập thẩm định, phê duyệt dự án. 5.2. Yêu cầu đối với đề xuất tài chính Giá dự thầu phải bao gồm mọi chi phí, kể cả các loại thuế nhà thầu phải nộp để thực hiện toàn bộ gói thầu, chi phí quản lý của tổng thầu, các điều kiệntài chính, thương mại và các đề xuất ưu đãi của nhà thầu liên quan đến tài chính, thương mại (nếu có); các đề xuất có tính cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư và dự án được lượng hóa thành tiền. IV. LẬP HỒ SƠ ĐỀ XUẤT TÀI CHÍNH VÀ TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU 1. Các căn cứ lập hồ sơ đề xuất tài chính, giá dự thầu: Yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, điều khoản tham chiếu, chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ thiết kế, tiên lượng. Đề xuất giải pháp kỹ thuật của nhà thầu, đề xuất tiến độ thực hiện của nhà thầu.
  23. - Các chế độ chính sách của Nhà nước về chi phí tư vấn, tiền lương, thuế và các chi phí có liên quan. - Các ưu thế và điều kiện riêng có của nhà thầu. 2. Nội dung đề xuất tài chính và giá dự thầu đối với gói thầu tư vấn 2.1. Chi phí chuyên gia Đề xuất tổng số chuyên gia, đối với từng vị trí chuyên gia bao gồm: số công thực hiện và thời gian nghỉ hưu hưởng lương, chi phí tiền lương theo thời gian (tuần, tháng) hoặc trọn gói, trong đó tiền lương chuyên gia bao gồm: - Lương cơ bản: theo kiểm toán, báo cáo tài chính. - Chi phí xã hội, nghỉ lễ, nghỉ phép, bảo hiểm y tế và xã hội, công đoàn phí - Phụ cấp khác: phụ cấp xa nhà, phụ cấp công trường 2.2. Chi phí quản lý bao gồm: lương bộ phận quản lý, khấu hao văn phòng và thiết bị văn phòng, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm của văn phòng, chi phí kiểm toán, chi phí đào tạo, thuế thu nhập của doanh nghiệp, chi phí quản lý khác. 2.3. Chi phí khác: Chi phi đi lại, chi phí văn phòng phẩm, in ấn, hội họp 2.4. Lãi. 2.5. Các loại thuế 2.6. Chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (nếu có) 2.7. Dự phòng 3. Nội dung đề xuất tài chính và giá dự thầu đối với gói thầu xây lắp Nội dung đề xuất tài chính và giá dự thầu của hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm: Đề xuất đầy đủ các chi phí cần thiết đê thực hiện gói thầu, phù hợp với tài liệu thiết kế trong hồ sơ mời thầu, mặt bằng giá xây dựng, giải pháp kỹ thuật và tiến độ đề xuất. Tùy theo tính chất, yêu cầu của gói thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu đề xuất giá dự thầu theo hình thức tổng giá của gói thầu, đơn giá công việc hoặc kết hợp giá cho các phần việc với đơn giá, đồng thời gian bao gồm cả các loại. Kiểm tra sự đáp ứng về điều kiện tiên quyết sẽ bị loại.
  24. Chủ đầu tư đối chiếu giữa quy định về tính hợp lệ của hồ sơ mời thầu với lê khai của nhà thầu. Nhà thầu có trách nhiệm giải trình và cung cấp thêm thông tin. Các hồ sơ dự thầu không vi phạm điều kiện tiên quyết sẽ được đánh giá chi tiết. 1.2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đối với gói thầu không yêu cầu kỹ thuật cao. Đánh giá chi tiết bao gồm đánh giá về mặt kỹ thuật, đánh giá về mặt tài chính và đánh giá tổng hợp. - Đánh giá về mặt kỹ thuật: + Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật gồm: kinh nghiệm, năng lực thực hiện gói thầu (số lượng và trình độ của chuyên gia tư vấn; trang thiết bị, phòng thí nghiệm, phần mềm ứng dụng, tình trạng tài chính ); bố trí nhân sự và giải pháp thực hiện gói thầu. Đối với từng tiêu chuẩn phải quy định cụ thể số điểm tối đa cho từng nội dung đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1000 điểm. + Việc đánh giá về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu có điểm đánh giá về mặt kỹ thuật đạt mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật (quy định trong hồ sơ mời thầu) trở lên được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. Mức yêu cầu tối thiểu tùy thuộc vào tính chất, quy mô gói thầu nhưng không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu đạt mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật trở lên để đánh giá tiếp hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu này. Nhà thầu không đạt mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật sẽ bị loại. - Đánh giá về mặt tài chính: đánh giá về mặt tài chính bao gồm việc xem xét sự hợp lý của đề xuất giá dự thầu (về hợp lý số công của chuyên gia, các yếu tố chi phí đặc biệt là chi phí tiền lương chuyên gia, đơn giá chào, các biểu giá chi tiết, biểu giá tổng hợp); sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch giá dự thầu; xác định chuẩn xác giá dự thầu; xác định điểm về mặt tài chính đối với từng hồ sơ đề xuất tài chính. Các định điểm về mặt tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu thống nhất với điểm tối đa đánh giá về kỹ thuật.
  25. - Đánh giá tổng hợp: việc đánh giá tổng hợp được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tổng tỷ trọng điểm đánh giá về mặt kỹ thuật về mặt tài chính là 100% với tỷ trọng điểm đánh giá mặt kỹ thuật không thấp hơn 70% và tỷ trọng điểm đánh giá mặt tài chính không cao hơn 30%. Trường hợp đấu thầu quốc tế, nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp đánh giá cho hồ sơ nhà thầu đó. Nhà thầu tư vấn có điểm đánh giá tổng hợp cao nhất được mời thương thảo hợp đồng. 1.3. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao Đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao việc đánh giá chi tiết bao gồm đánh giá về mặt kỹ thuật đối với các hồ sơ dự thầu và xem xét đề xuất tài chính đối với hồ sơ dự thầu có tổng điểm kỹ thuật cao nhất (không đánh giá về mặt tài chính cũng như không đánh giá tổng hợp). Đánh giá về mặt kỹ thuật: thực hiện như quy định trong phần đánh giá về mặt kỹ thuật gói thầu tư vấn thông thường, yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật quy định trong hồ sơ mời thầu không được thấp hơn 80% tổng số điểm đánh giá về kỹ thuật. Trường hợp đấu thầu quốc tế, nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% tổng số điểm kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Các nhà thầu không đạt mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật sẽ bị loại. Xếp hạng các nhà thầu theo tổng điểm kỹ thuật: nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến để xem xét hồ sơ đề xuất tài chính, thương thảo hợp đồng. Xem xét đề xuất tài chính, thương thảo hợp đồng. Nhà thầu có tổng kỹ thuật cao nhất được mở hồ sơ đề xuất tài chính để xem xét. Giá dự thầu của nhà thầu này được sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. Chủ đầu tư mời nhà thầu đến thương thảo về phạm vi, khối lượng công việc, chi phí dịch vụ tư vấn, tiến độ chi tiết thực hiện công việc và các nội dung cần thiết khác của hợp đồng. Trường hợp
  26. không thương thảo được, chủ đầu tư mời nhà thầu xếp liền kề tới thương thảo hợp đồng. Quy trình này được thực hiện tiếp tục cho đến khi chọn được nhà thầu trúng thầu. 2. Đánh giá Hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết, xếp hạng hồ sơ dự thầu và kiến nghị trúng thầu. 2.1. Đánh giá sơ bộ - Kiểm tra tính hợp lệ, sự đáp ứng các điều kiện tiên quyết của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Các hồ sơ dự thầu không vi phạm điều kiện tiên quyết được tiếp tục đánh giá chi tiết. - Đánh giá về kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính của nhà thầu theo các yêu cầu quy định trong hồ sơ mời thầu bằng các phương pháp chấm điêm hoặc phương pháp đạt/ không đạt. Những nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu sẽ được tiếp tục đánh giá chi tiết. Đây là bước sơ tuyển nhà thầu. - Sau khi đánh giá sơ bộ nếu chỉ có một hoặc không có hồ sơ nào đạt yêu cầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định. 2.2. Đánh giá chi tiết Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu xây lắp là xem xét, đánh giá các đề xuất của nhà thầu về giải pháp kỹ thuật kê khai, để xuất tiến độ, đề xuất giá và các đề xuất cạnh tranh của nhà thầu nhằm chọn được nhà thầu có đề xuất mạng lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư, dự án. Theo yêu cầu đổi mới quy định về đấu thầu, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu lựa chọn nhà thầu xây lắp, đồng thời phù hợp với việc đẩy mạnh phân cấp, tự chịu trách nhiệm của chủ đầu tư, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu do chủ đầu tư quyết định lựa chọn và quy định rõ trong hồ sơ mời thầu. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu xây lắp được thực hiện theo một trong các phương pháp sau: 2.2.1. Phương pháp đánh giá đồng thời về giải pháp kỹ thuật, giá, tiến độ Phương pháp này được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
  27. - Đối chiếu, so sánh đồng thời các nội dung kê khai của giải pháp kỹ thuật (về giải pháp huy động sử dụng vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị xe máy thi công, nhân lực, giải pháp bố trí nhà xưởng phụ trợ phục vụ cho thi công, phương án sử dụng hạ tầng kỹ thuật ) với đề xuất giá dự thầu (về thời gian, mức độ, khối lượng huy động tương ứng của vật tư, vật liệu, nhân công, máy thi công và và nguồn lực khác) và đề xuất tiến độ (biểu đồ tiến độ, các biện pháp quản lý tiến độ, thời gian thực hiện, các mốc tiến độ thi công). Bên mời thầu sử dụng các tiêu chí đánh giá đạt/không đạt hoặc chấp nhận được để đánh giá cho sự phù hợp đồng thời các nội dung trên và trường hợp cần thiết có thể nêu mức tối thiểu số các tiêu chí phải đạt yêu cầu trong tổng số các tiêu chí xác định cho gói thầu, theo quá trình thực hiện kể từ khi bắt đầu tới khi kết thúc. Trường hợp các đề xuất kỹ thuật không hợp lý, không phù hợp với đề xuất về giá dự thầu, về tiến độ thì chủ đầu tư mời nhà thầu tới giải trình làm rõ. Nếu nhà thầu không giải trình được hoặc đưa ra giải trình không hợp lý thì tiến độ thực hiện gói thầu, các cơ sở tính giá dự thầu (như thời gian, mức độ khối lượng huy động vật liệu, nhân công, máy thi công, các nguồn lực khác và khối lượng công tác xây lắp thực hiện ) của nhà thầu do bên mời thầu tính toán chính xác lại để làm cơ sở thực hiện bước đánh giá tiếp theo. Trường hợp nhà thầu có quá nhiều tiêu chí không đáp ứng và quá mức yêu cầu tối thiểu đã nêu trong hồ sơ mời thầu thì sẽ bị loại và không được đánh giá ở các bước tiếp theo. Ví dụ: * Khi xem xét, đánh giá giải pháp huy động vật tư, vật liệu xây dựng với đề xuất tiến độ và giá thì nội dung xem xét bao gồm: + Xem xét sự phù hợp của giải pháp huy động vật tư, vật liệu xây dựng với biện pháp thi công; xuất xứ, chất lượng vật tư, vật liệu xây dựng phù hơp với tiêu chuẩn được áp dụng; + Đối chiếu, xem xét sự phù hợp đồng thời giữa các giải trình về cơ sở cung cấp, khối lượng, chủng loại, mức độ huy động vật tư vật liệu với tính toán tiến độ cung cấp
  28. vật tư, vật liệu xây dựng theo khối lượng công tác xây lắp thực hiện và các nguồn khai thác, cung cấp vật tư, vật liệu đến chân công trình. * Khi xem xét, đánh giá biên pháp bảo đảm chất lượng xây dựng công trình với đề xuất và giá thì nội dung xem xét bao gồm: + Xem xét sự hợp lý của biện pháp bảo đảm chất lượng xây dựng công trình (sự hợp lý của hệ thống quản lý, biện pháp tổ chức kiểm soát, giám sát, tổ chức nghiệm thu chất lượng của nhà thầu ) + Đối chiếu, xem xét sự phù hợp đồng thời của các giải trình về quy trình, thủ tục kiểm tra, giám sát, nghiệm thu; yêu cầu về điểm dừng kỹ thuật, kiểm nghiệm chất lượng vật tư, vật liệu, thiết bị thi công; huy động nhân lực thực hiện các biện pháp bảo đảm chất lượng với đề xuất tính toán về tiến độ thực hiện và cơ sở tính chi phí thực hiện các biện pháp bảo đảm chất lượng trong giá dự thầu. - Tổng hợp, xác định tổng tiến độ đề xuất của nhà thầu sau khi đã thực hiện bước đánh giá nêu trên và xác định giá đề nghị trúng thầu và nhà thầu xem xét sự hợp lý và tính toán, tổng hợp chính xác lại các khoản mục chi phí, đơn giá, biểu giá chi tiết, biểu giá tổng hợp, thư giảm giá; tiến hành sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch giá dự thầu; chuyển đổi giá sang một đồng tiền chung (nếu có) để xác định giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu. Bước đánh giá được thực hiện theo các nguyên tắc sau: + Đối với gói thầu có yêu cầu về thời gian thực hiện nếu tổng tiến độ của nhà thầu sau khi đánh giá dài hơn thời gian thực hiện gói thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư thì nhà thầu sẽ bị loại. Trường hợp đề xuất tổng tiến độ sau khi đánh giá ngắn hơn thời gian yêu cầu của chủ đầu tư thì phần thời gian rút ngắn được xem là một yếu tố để xác định giá đánh giá (nếu có yêu cầu rút ngắn thời gian là yếu tố xét giá đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu). + Sửa lỗi số học và các lỗi khác của giá dự thầu gồm sửa lỗi số học, lỗi nhầm đơn vị, lỗi khác trong hồ sơ dự thầu. Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa đổi. Hồ sơ dự thầu có
  29. lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu sẽ bị loại. Chủ đầu tư thông báo cho các nhà thầu về kết quả sửa lỗi bằng văn bản. Nhà thầu phải có văn bản nêu rõ ý kiến của mình về việc sửa lỗi của chủ đầu tư. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại. + Hiệu chỉnh các sai lệch của giá dự thầu gồm hiệu chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu; hiệu chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu; giữa đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính; giữa con số và chữ viết; giữa nội dung trong đơn dự thầu và các phần khác của hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu sẽ bị loại. + Trường hợp có sự sai lệch giữa tiên lượng mời thầu với khối lượng theo thiết kế trong hồ sơ mời thầu thì phần khối lượng chênh lệch thừa (hoặc thiếu) sẽ được tính đến khi thương thảo hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Những đề xuất bổ sung phần khối lượng chênh lệch này không bị coi là đề xuất trái với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. + Trường hợp phát hiện có đơn giá khác thường, chủ đầu tư mời nhà thầu tói giải trình, làm rõ. Nếu nhà thầu không giải trình được hoặc đưa ra giải tình không hợp lý và giá dự thầu vượt quá gói thầu thì hồ sơ dự thầu bị loại. Sau khi sửa đổi và hiệu chỉnh sai lệch, nếu nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu cao hơn giá gói thầu thì nhà thầu này sẽ bị loại. Giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu là giá dự thầu của nhà thầu sau khi đã đối chiếu với các giải pháp kỹ thuật, đề xuất tiến độ được, được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và được chuyển đổi sang một tiền chung, nếu có. Giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu được ký hiệu là A. Đánh giá các đề xuất khác (bao gồm cả đề xuất về tiến độ, nếu có) có tính cạnh tranh, mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án. Bao gồm các bước sau: + Xem xét sự hợp lý và tính khả thi của các đề xuất cạnh tranh của nhà thầu. Các đề xuất không hợp lý hoặc hợp lý nhưng chủ đầu tư không có khả năng thực hiện sẽ không được chấp nhận.
  30. + Xem xét sự hợp lý về mặt giá trị của các đề xuất được nhà thầu lượng hóa thành tiền. + Cộng giá trị hiệu quả các các đề xuất được chấp nhận. Giá trị hiệu quả của các đề xuất ký hiệu là B. - Xác định giá đánh giá: Giá đánh giá của từng nhà thầu là giá đề nghị trúng thầu trừ đi giá trị phần hiệu quả của các đề xuất của nhà thầu. Giá đánh giá của từng nhà thầu ký hiệu là C. Công thức xác định giá đánh giá: C = A-B - Xếp hạng hồ sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu được xếp hạng theo giá đánh giá. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng thứ nhất. - Kiến nghị trúng thầu: nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất được kiến nghị trúng thầu. Nhà thầu có giá trị dự thầu hợp lý là nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất, có giá kiến nghị trúng thầu không cao hơn giá gói thầu được duyệt à có giá trị dự thầu không thấp hơn giá thành của nhà thầu. Trường hợp nhà thầu không có đề xuất khác mang lại hiệu quả thì giá đánh giá là giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu. 2.2.2. Phương pháp đánh giá theo tuần tự về kỹ thuật, giá dự thầu, giá đánh giá - Đánh giá về mặt kỹ thuật: Đánh giá sự hợp lý, khả thi đối với các nội dung về mặt kỹ thuật bao gồm: tính hợp lý, khả thi và giải pháp kỹ thuât; sự phù hợp giữa biện pháp thi công và tiến độ thi công; các biện pháp bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, an toàn lao động; các biện pháp bảo đảm chất lượng; tiến độ thi công; các nội dung khác nếu có theo tiêu chuẩn đánh giá và phương pháp đánh giá bằng chấm điểm hoặc đạt/không đạt được nêu trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu đạt yêu cầu của hồ sơ mời thầu sẽ được đánh giá tiếp về giá dự thầu. - Bên mời thầu lập báo cáo trình chủ đầu tư xem xét phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật.
  31. - Xác định giá đề nghị trúng thầu của các nhà thầu: Nội dung đánh giá như đã nêu ở phương pháp thứ nhất. - Các bước tiếp theo như: Đánh giá các đề xuất khác; Xác định giá đánh giá; Xếp hạng hồ sơ dự thầu và Kiến nghị trúng thầu được thực hiện như phương pháp thứ nhất. * Một số nhận xét về đánh giá hồ sơ dự thầu quy định tại Nghị định 58/2008/NĐ- CP ngày 5/5/2008 của Chính phủ. - Quy định đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu sau khi xác định giá đánh giá chưa phù hợp với yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng. Theo quy định tại Điều 96 Luật Xây dựng thì yêu cầu tiên quyết đối với các nhà thầu khi tham dự đấu thầ là phải có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, phù hợp với loại, cấp công trình và quy mô, tính chất gói thầu. Do vậy, việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu sau khi xác định giá đánh giá không phản ánh được bản chất của lựa chọn nhà thầu xây dựng. - Quy định không tiến hành xác định, giá đánh giá đối với gói thầu xây lắp trúng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) quy mô nhỏ (có giá gói thầu dưới 3 tỷ đồng) là chưa phù hợp với quy định của Luật Xây dựng vì gói thầu xây dựng là một phần của dự án, hiệu quả dự án được tạo thành bởi nhiều yếu tố, không chỉ có giá dự thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp phải đảm bảo lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý, đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình. * Một số tình huống trong đấu thầu - Trường hợp nhà thầu chào phương án thay thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất sáng tạo (như thay đổi giải pháp công nghệ, bố trí mặt bằng ) nhằm mang lại hiệu quả cao hơn dự án thì chủ đầu tưu cần thông báo công khai về hướng đề xuất của nhà thầu này (không nếu nội dung cụ thể) cho các nhà thầu khác có cơ hội đưa ra các đề xuất bổ sung để đảm bảo công bằng giữa các nhà thầu. Việc đánh giá đối với các đề xuất này được thực hiện theo phương pháp bên trong hồ sơ mời thầu; chứng minh, làm
  32. rõ hiệu quả, lợi ích mang lại từ đề xuất mới của nhà thầu so với phương án ban đầu nêu trong hồ sơ mời thầu. - Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối ới nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với gói thầu có sử dụng vốn ODA, trường hợp nhà tài trợ quy định không được hiệu chỉnh đơn giá chào thầu của nhà thầu thì nếu bên mời thầu nhận định các đơn giá dó là khác thường, ảnh hưởng đến tính khả thi trong quá trình thực hiện hợp đồng thì báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để yêu cầu nhà thầu tăng giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng với mức tối đa là 30% giá trị hợp đồng. - Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản dến người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để xem xét, quyết định xử lý theo một trong các giải pháp sau đây: - Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu; + Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết. Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị vfa nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu. Trường hợp cần điều chỉnh lại giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.
  33. + Cho phép điều chỉnh lại giá gói thầu căn cứ giá dự thầu của nhà thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất và được mời nhà thầu đó vào đàm phán nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó. Người phê duyệt cho phép điều chỉnh giá trong trường hợp như vậy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện như; gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi; quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy định và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch; việc tăng giá gói thầu đó không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm. - Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện. - Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh; phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu. - Trường hợp nhà thầu có thu giảm giá, trong quá trình đánh giá hô so dự thầu, việc xác định giá dự thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá theo thư giảm giá. Trong trường họp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định. 2.2.3. Phương pháp theo kiến nghị của các tổ chức ngân hàng Quốc tế
  34. Nội dung cơ bản của phương pháp này như sau: Sau khi đã chọn được nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thì xem xét ngay đồng thời các đề xuất về giá dự thầu, tiến độ và các đề xuất mang lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư, dự án. Chọn nhà thầu có đánh giá thấp để xem xét về giải pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu. Giải pháp kỹ thuật của nhà thầu phải minh chứng cho sự phù hợp với các đề xuất về tiến độ, chất lượng, giá dự thầu. Trường hợp giải pháp lỹ thuật của nhà thầu chưa minh chứng được sự hợp lý của các đề xuất nêu trong hồ sơ dự thầu thì chủ đầu tư có thể mời nhà thầu đến giải trình làm rõ, bổ sung để thống nhất về nội dung các giải pháp kỹ thuật. Nếu nhà thầu không giải trình, chứng minh được sự hợp lý của giải pháp kỹ thuật, sự phù hợp với các đề xuất tiến độ, đề xuất giá, đề xuất cạnh tranh thì bên mời nhà xếp hạng tiếp theo về giá đánh giá tới xem xét. Sau khi chọn được nhà thầu đáp ứng, bên mời thầu lập báo cáo kết quả đấu thầu, kiến nghị nhà thầu trúng thầu tới người có thẩm quyền xem xét quyết định. Trong các phương pháp nêu trên, phương pháp thú nhất tạo điều kiện chọn được nhà thầu phù hợp với yêu cầu về lựa chọn nhà thầu xây lắp trong hoạt động xây dựng là chọn người có giải pháp tốt nhất để làm ra công trình xây dựng. Mặt khác, kết quả lựa chọn nhà thầu là cơ sở thuận lợi, đầy đủ để chủ đầu tư thực hiện tốt việc thương thảo, quản lý thực hiện hợp đồng. Giúp chủ đầu tư thực hiện quản lý dự án đạt hiệu quả, đồng thời giảm tính hình thức, giảm bớt thủ tục trong đấu thầu. Với phương pháp này đòi hỏi tư vấn chấm thầu phải có kinh nghiệm, năng lực tốt, có sự phối hợp đồng bộ giữa bộ phận đánh giá về kỹ thuật với bộ phận đánh giá về giá. Thực hiện phương pháp này cũng khắc phục được tình trạng nhà thầu kê khai đẹp về giải pháp kỹ thuật, mà không gắn kết để xuất giải pháp kỹ thuật với giá dự thầu, tiến độ. Nhà thầu cũng cạnh tranh thực sự về tất cả các mặt để thắng thầu. Tuy nhiên các cam kết của nhà thầu trong đấu thầu phải quy định cụ thể trong hợp đồng và phải được quản lý chặt chẽ trong quá trình thực hiện hợp đồng. Do vậy chủ đầu tư cần ưu tiên lựa chọn phương pháp này để tổ chức đấu thầu. Phương pháp thứ hai là phương pháp đánh giá hiện hành, đã áo dụng
  35. trong thời gian qua. Phương pháp này đã bộc lộ một số nhược điểm như: Quan niệm đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp như đánh giá đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, không có sự gắn kết giữa đánh giá về giải pháp kỹ thuật với đề xuất tiến độ và đề xuất về giá, dễ dẫn tới tình trạng kê khai hồ sơ đẹp về mặt kỹ thuật mà không thực tế với giá và tiến độ thực hiện, coi tiến độ là một nội dung của giải pháp kỹ thuật để cho điểm là không phù hợp. khí kiểm soát trong quản lý hợp đồng, phát sinh thủ tục trong đấu thầu . Do vậy phương pháp này đã không phù hợp thứ ba có thể vận dụng với gói thầu có hiệp ước thỏa thuận với nhà tài trợ, đồng thời cũng có thể vận dụng với trường hợp có ít thời gian tổ chức đấu thầu. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là khi xét giá dự thầu, giá đánh giá mà không căn cứ từ các nội dung kê khai của giải pháp kỹ thuật là không thực tế. Vì trong giải pháp kỹ thuật có nhiều nội dung liên quan tới giá dự thầu, tới tiến độ. Với giải pháp kỹ thuật nào của nhà thầu thì sẽ có tiến độ thực hiện và giá tương ứng. 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết, xếp hạng hồ sơ dự thầu và kiến nghị trúng thầu. 3.1. Đánh giá sơ bộ Việc đánh giá sơ bộ nhằm kiểm tra tính hợp lệ, sự đáp ứng các điều kiện tiên quyết của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nội dung đánh giá sơ bộ bao gồm: - Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: chủ đầu tư đối chiếu giữa quy định về tình hợp lệ của hồ sơ dự thầu với các kê khai của nhà thầu. Khi cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu giải trình, bổ sung các tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu và chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu. - Các hồ sơ dự thầu không vi phạm điều kiện tiên quyết được tiếp tục đánh giá chi tiết.
  36. Sau khi đánh giá sơ bộ nếu chỉ có một hoặc không có hồ sơ nào đạt yêu cầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người hoặc ủy quyền xem xét, quyết định. 3.2. Đánh giá chi tiết - Đánh giá về mặt kỹ thuật đối với phần công việc thiết kế. Tùy thuộc yêu cầu, tính chất gói thầu, chủ đầu tư quy định mức yêu cầu tối thiểu, về mặt kỹ thuật nhưng không thấp hơn 70% tổng số điểm. - Xem xét sự phù hợp giữa các nội dung của giải pháp kỹ thuật được đề xuất của phần thi công với đề xuất tiến độ, đề xuất giá dự thầu để thực hiện phần công việc thi công xây dựng công trình. Riêng đối với việc xem xét sự phù hợp giữa các nội dung của giải pháp kỹ thuật với tiến độ còn bao gồm xem xét sự phù hợp về tiến độ thực hiện giữa phần thiết kế với phần thi công và nội dung xem xét được thực hiện như sau: Đánh giá sự hợp lý của đề xuất tiến độ: thông qua việc các đề xuất kỹ thuật cho từng hạng mục, từng công trình, từng giai đoạn thực hiện gói thầu để đánh giá sự hợp lý của đề xuất và tiến độ; Xem xét các biện pháp quản lý tiến độ của từng hạng mục, từng công trình, từng giai đoạn thực hiện gói thầu. - Các nhà thầu đạt đồng thời mức yêu cầu tối thiểu trở lên về mặt kỹ thuật đối với phần công việc thiết kế và đảm bảo sự phù hợp giữa các giải pháp kỹ thuật được đề xuất với tiến độ thực hiện gói thầu, đề xuất giá dự thầu thì được tiếp tục xác định chuẩn xác về tiến độ, về giá dự thầu thì được tiếp xúc xác định chuẩn xác về tiến độ, về giá đề nghị trúng thầu của các gói thầu. Tiếp theo đánh giá các đề xuất của nhà thầu có tính cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án và xác định giá đánh giá. Các nội dung này được thực hiện như đối với lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình. Giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu là tổng giá dự thầu phần thiết kế sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch tổng hợp với gí dự thầu phần thi công sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch. Nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu cao hơn giá gói thầu sẽ bị loại.
  37. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp được xếp hạng thứ nhất. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất được kiến nghị trúng thầu. Nhà thầu có giá dự thầu hợp lý là nhà thầu có giá dự thầu không thấp hơn giá thành của nhà thầu và có giá đánh giá thấp nhất. 4. Đánh giá hồ sơ dự thầu tổng thầu EPC Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết, xếp hạng hồ sơ dự thầu và kiến nghị trúng thầu. 4.1. Đánh giá sơ bộ: Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; kiểm tra sự đáp ứng về điều kiện tiên quyết và loại bỏ những hồ sơ dự thầu vi phạm điều kiện tiên quyết. Những nhà thầu vượt quá giá sơ bộ được tiếp tục đánh giá chi tiết. 4.2. Đánh giá chi tiết Các bước cơ bản được thực hiện bao gồm: Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu gồm đánh giá về mặt kỹ thuật cho từng phần công việc thiết kế và phần cung ứng vật tư, thiết bị theo tiêu chuẩn đánh giá; xem xét sự phù hợp của giải pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu (gồm cả thi công xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị cho công trình, dự án) với đề xuất tiến độ (Kể cả tiến độ cung cấp hồ sơ thiết kế, tiến độ cung ứng đầu tư thiết bị) và đề xuất giá dự thầu của phần việc thi công xây dựng công trình. Tiếp theo bên mời thầu xác định giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu EPC; đánh giá các đề xuất của nhà thầu có tính cạnh tranh mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư, dự án (gồm cả các đề xuất có liên quan tới phần thiết kế, thi công và cung ứng vật tư thiết bị); xét đánh giá; xếp hạng nhà thầu; kiến nghị nhà thầu trúng thầu. Riêng đối với đánh giá về mặt kỹ thuật phần công việc thiết kế được thực hiện như đối với gói thầu thiết kế. Hồ mời thầu quy định mức điểm tối thiểu về mặt kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật đối với từng phần. Riêng đối với việc xem xét sự phù hợp giữa các nội dung các giải pháp kỹ thuật với tiến độ còn bao gồm xem xét sự phù hợp giữa phần thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị với phần thi công và nội dung xem xét được thực hiện như sau: Đánh giá sự hợp lý của đề xuất tiến độ; thông qua việc xem xét các đề xuất kỹ thuật cho từng hạng mục, từng
  38. công trình, từng giai đoạn thực hiện gói thầu để đánh giá sự hợp lý của đề xuất về tiến độ; Xem xét các biện pháp quản lý tiến độ của từng hạng mục, từng công trường, từng giai đoạn thực hiện gói thầu. Giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu là tổng giá dự thầu phần kế, phần công việc cung ứng vật tư, thiết bị và phần thi công (sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch). Nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu cao hơn giá gói thầu sẽ bị loại. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng thứ nhất. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất được kiến nghị trúng thầu. Nhà thầu có giá dự thầu hợp lý là nhà thầu có giá dự thầu không thấp hơn giá thành của nhà thầu và có giá đánh giá thấp nhất. 5. Đánh giá hồ sơ dự thầu tổng thầu chìa khóa trao tay Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành như đối với hồ sơ dự thầu tổng thầu EPC nhưng có xét thêm phần nội dung về công việc tư vấn lập dự án./. Xem thêm các Nghị định: 85-2009/ NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng 48-2010 /NĐ-CP ngay 7 tháng 5 năm 2010 về hợp đồng xây dựng.