Chuyên đề 10: Tổ chức phục vụ sản xuất xây dựng

doc 92 trang phuongnguyen 4731
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề 10: Tổ chức phục vụ sản xuất xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_10_to_chuc_phuc_vu_san_xuat_xay_dung.doc

Nội dung text: Chuyên đề 10: Tổ chức phục vụ sản xuất xây dựng

  1. CHUYÊN ĐỀ 10: TỔ CHỨC PHỤC VỤ SẢN XUẤT XÂY DỰNG PGS Lê Kiều soạn và giảng 1. Lập tổng mặt bằng xây dựng 1.1. Các thành tố của tổng mặt bằng xây dựng: Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng nhằm đáp ứng các điều kiện phục vụ thi công thuận lợi nhất. Các thành tố cơ bản của tổng mặt bằng là: Các công trình chính phải thi công Hệ thống đường xá phục vụ thi công Hệ thống cung cấp năng lượng, cấp điện cho mọi nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và bảo vệ trên công trường Hệ thống thoát nước cho công trường Hệ thống cấp nước cho công trường Hệ thống phòng chống cháy, chống nổ Hệ thống kho , bãi cất chứa vật liệu Hệ thống các nhà sản xuất , xưởng gia công phục vụ thi công chính Bể ngâm tẩm gỗ, nơi nấu bitum, bể tôi vôi Hệ thống nhà tạm phục vụ các công tác điều hành sản xuất , thi công trên công trường Hệ thống bảo đảm thông tin liên lạc đối nội và đối ngoại của công trường Hệ thống nhà phục vụ công nhân sinh hoạt tạm thời khi sản xuất trên công trường. Hệ thống nhà vệ sinh cho công nhân sử dụng trong lúc sản xuất
  2. Cổng bảo vệ, hàng rào địa giới xây dựng, bảng hiệu bên ngoài, bên trong. 1.2 Các yêu cầu của tổng mặt bằng: Thiết kế tổng mặt bằng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: Sự sắp xếp các thành tố trên tổng mặt bằng phải phục vụ thi công thuận lợi nhất. Sự sắp xếp các thành tố tổng mặt bằng phải bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình thi công. Không có sự chồng chéo, cản trở lẫn nhau giữa các thành tố. Phải bảo đảm các nguyên tắc về an toàn lao động. Các thành tố được sắp xếp trên tổng mặt bằng phải được cân nhắc, chỉ đưa vào tổng mặt bằng những thành tố thật cần thiết. Cần tính toán hiệu quả kinh tế khi lựa chọn vị trí, khoảng cách vận chuyển đối ngoại và đối nội khi sắp xếp các thành tố trên tổng mặt bằng. 1.3 Sắp xếp các thành tố của tổng mặt bằng vào vị trí: Căn cứ vào công trình vĩnh cửu phải xây dựng, căn cứ vào lối trổ ra giao thông đối ngoại , vạch tuyến đường thi công. Đường thi công cần ngắn nhất nhưng đủ phục vụ tốt được quá trình thi công. Thiết kế đường đã trình bày ở mục 3.4.6 . Căn cứ vào tuyến đường thi công, sắp xếp các thành tố khác như lán trại, kho tàng, đường điện, đường nước, đường liên lạc, đường thoát nước, sân bãi. Gần như mọi thành tố của tổng mặt bằng đều có sự gắn kết chặt chẽ với hệ thống đường. Mọi hệ thống cần cân nhắc trên tổng độ dài của mạng lưới, dựa vào quan điểm tạo thuận lợi nhất khi giao nhận hàng hoá, khi bốc xếp và điều hết sức quan trọng là sản xuất phải bảo đảm an toàn lao động. Trên quan điểm an toàn khi thiết kế tổng mặt bằng cần xem xét kỹ các vấn đề: + Trình tự thi công , các công tác xây dựng bắt buộc phải tuân theo và hết sức chú ý đến những nguyên công hay quy trình có khả năng gây nguy hiểm.
  3. + Lối vào công trình hoặc đường vòng tránh nơi nguy hiểm cho công nhân. Lối đi lại phải quang đãng, không có chướng ngại vật, chú ý đến các yếu tố nguy hiểm như vật liệu rơi, máy nâng vật hay xe cộ. Cần làm những thông báo hay chỉ dẫn thích hợp về an toàn. Những nơi để thông báo được đánh dấu trên tổng mặt bằng. Cần bố trí lối vào, ra cho trường hợp khẩn cấp, cấp cứu.Tại những nơi nguy hiểm có rào chắn bảo vệ, biên lan can, cầu thang . Những nơi có độ sâu quá 2 mét phải có rào chắn. + Đường nội bộ cho xe cộ lưu thông nên bố trí 1 chiều và có đường vòng. Tắc nghẽn lối đi hay gây mất an toàn cho công nhân, nhất là khi tài xế thiếu kiên nhẫn khi bốc rỡ hàng. + Cất chứa vật liệu, thiết bị càng gần nơi sản xuất tương ứng càng tốt. Khi diện tích công trường bị hạn chế, lập lịch cung ứng phù hợp. Bài toán dự trữ vật tư đã trình bày ở phần trên. + Bố trí máy thi công phụ thuộc vào công tác cần thiết. Việc lựa chọn vị trí cần xét tới yếu tố sử dụng đồng thời xét đến các yếu tố an toàn. Cần vạch ra phạm vi hoạt động của máy để xác định vùng khả dĩ nguy hiểm cho các hoạt động khác phối hợp hay dưới tầm với của máy móc như cần trục tháp, máy bơm bê tông, máy vận thăng, máy đào đất các loại. + Các xưởng, các bãi sản xuất, gia công cố gắng để có thể lưu giữ xuốt đời công trường. Càng ít di chuyển càng đỡ chi phí xây dựng tạm nhưng cũng không quá câu nệ , không dám di chuyển để ảnh hưởng đến các quá trình thi công khác nhau diễn ra theo nhiều thời gian khác nhau. + Cần chú ý đến những khu vệ sinh, nơi chăm sóc y tế, sức khoẻ của công nhân. Những vị trí này dễ phát hiện nhưng phải ở nơi an toàn và xe cộ ra vào để cấp cứu thuận tiện. + Những nơi sinh bụi như bãi cát, nơi có thể sinh khói, hơi độc hại như nơi ngâm tẩm gỗ, nơi tôi vôi phải chú ý hướng gió. Không để gió hắt những loại bụi, hơi gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ công nhân vào khu vực sản xuất, sinh hoạt của
  4. người. Nhất thiết khi thiết kế tổng mặt bằng phải sử dụng hoa gió tại địa phương để sắp xếp vị trí các thành tố của tổng mặt bằng. + Phải đảm bảo ánh sáng cho mọi điểm sản xuất. Nơi nào không bố trí được ánh sáng thiên nhiên, phải bố trí ánh sáng nhân tạo đủ cho sản xuất an toàn. + Hàng rào công trường phải theo đúng các quy định cho từng khu vực xây dựng. Thí dụ khu vực xây dựng là trong đô thị, hàng rào phải cao trên 2 mét. chắc chắn và kín khít để bên trong và bên ngoài công trường không nhìn thấy nhau. Cần chú ý che chắn trên cao , nhất là che chắn để rác xây dựng, gạch, ngói, mẩu gỗ không rơi sang nhà liền kề. Hoa gió : Hoa gió là cách thể hiện các loại biểu đồ về gió tại một địa phương. Hiện nay sử dụng hai loại hoa gió cơ bản là hoa tần suất gió và hoa tốc độ gió. Từ số liệu thống kê nhiều năm về tần suất gió và về tốc độ gió của từng địa phương mà đưa thành tiêu chuẩn, do các đài khí tượng cung cấp nhiều năm để vẽ thành hoa gió. Hướng gió tới biểu diễn bằng tên của phương vị theo địa lý thổi tới nơi quan trắc. Chẳng hạn, gió từ phương Bắc thổi tới được gọi là gió Bắc, từ hướng Tây tới , được gọi là gió Tây Để biểu diễn hướng gió ta thường dùng 8 hướng chính gọi tắt bằng chữ cái Việt hay La tinh. Bốn hướng cơ bản là: B-Bắc, Đ-Đông, N-Nam, T- Tây hoặc theo tiếng Anh như : N- North ( Bắc), E- East (Đông), S- South (Nam) và W- West ( Tây). Những hướng tiếp theo là Đông Bắc ( N-E North East ), Đông Nam ( N-E South East), Tây Nam ( S-W South West )và Tây Bắc ( N-W North West). Còn có thể biểu diễn cách khác, đó là biểu diễn bằng độ của vòng tròn chân trời mà lấy hướng Bắc là xuất phát rồi quay theo chiêù kim đồng hồ để tính tiếp. Như thế, Bắc được đồng nghĩa với 0 o ( hoặc là 360o) Đông là 90 o Nam là 180 o còn Tây là 270 o. Tốc độ gió đo bằng mét trong một giây ( m/gy) nhưng trong một số trường hợp tốc độ gió được đo bằng kilômét trong một giờ ( km/giờ ). Đôi khi người ta biểu
  5. diễn tốc độ gió theo những đơn vị qui ước: cấp gió, bấy giờ người ta gọi tốc độ gió là sức gió. Hoa gió hay dùng phổ biến trên tổng mặt bằng là một dạng biểu đồ thể hiện tần suất gió. Đó là số lần xuất hiện gió theo hướng nào đó thổi tới nơi quan trắc. Còn có dạng hoa gió thể hiện tốc độ gió. Hướng theo phương vị là hướng gió tới. Độ dài tính từ tâm của hoa gió ra theo hướng thể hiện độ lớn của tần suất hay độ lớn của tốc độ gió tuỳ theo hoa gió này thể hiện đại lượng nào. Hiện nay ta đang sử dụng tiêu chuẩn “Số liệu khí hậu dùng trong thiết kế xây dựng tcvn 4088-85 ” là tiêu chuẩn hiện hành về số liệu khí hậu nước ta vẽ thành hoa gió . Thí dụ về hoa gió: Đây là hoa tần suất gió toàn năm vẽ cho khu vực Hà nội , số liệu để vẽ dựa vào tiêu chuẩn số liệu trong TCVN 4088-85. Theo biểu đồ này thì tính bình quân trong năm, số ngày có gió theo hướng Đông Nam nhiều. Tuy nhiên vào mùa Đông, cũng có nhiều ngày gió Đông-Bắc. Bố trí tổng mặt bằng xây dựng cần căn cứ vào biểu đồ hoa gió, tránh sắp xếp tuỳ tiện. B
  6. Phải căn cứ vào hoa gió để sắp xếp vị trí các thành tố phục vụ xây dựng như nhà sản xuất, kho bãi vật liệu rời, khu vệ sinh, nơi mà quá trình vận hành sẽ sinh ra chất độc hại như khu vực ngâm tẩm gỗ, nơi nấu bitum, nơi tôi vôi, nơi chứa xăng, dầu, mỡ , khu làm việc, khu phục vụ sinh hoạt của công nhân. Loại nhà phục vụ nào cần thoáng, mát, nơi nào sinh bụi, sinh độc phải căn cứ vào đặc tính để lựa chọn vị trí cho hợp lý, xét theo quan điểm gió thổi. Kết hợp sao để vị trí công trình phục vụ được thuận lợi cho sản xuất đồng thời đáp ứng các yêu cầu về an toàn lao động và vệ sinh, là sự kết hợp rất không đơn giản. Đặt từng công trình phục vụ vào từng vị trí phải xem xét nhiều mặt. Sự dễ dãi sẽ làm mất đi tiện nghi phục vụ sản xuất hay kém đi điều kiện vệ sinh, an toàn là sự thường gặp khi bố trí tổng mặt bằng. Các yêu cầu khi sắp xếp tổng mặt bằng cần được đồng thời nghiên cứu và phải đáp ứng. 2. Nhiệm vụ, nội dung và kế hoạch hoá việc tổ chức cung ứng vật tư 2.1 Nhiệm vụ của công tác cung ứng vật tư Công tác cung ứng vật tư là khâu hết sức quan trọng trong tổ chức sản xuất xây dựng. Công tác cung ứng vật tư có nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu về vật tư phục vụ cho sản xuất của đơn vị.
  7. Vật tư phục vụ cho sản xuất phải được đáp ứng đúng chủng loại, có chất lượng theo các yêu cầu của sản xuất, đủ về số lượng, đúng thời gian và dĩ nhiên là giá cả trong phạm vi được phép. Nhiệm vụ của công tác cung ứng vật tư là việc thu mua, vận chuyển, cất chứa và chuyển giao cho sử dụng. 2.2 Nội dung của công tác cung ứng vật tư + Tổ chức thu mua Tổ chức thu mua có thể là công ty nằm trong tổng công ty xây dựng hoặc chỉ là đơn vị phòng trong một công ty. Nếu đơn vị thu mua là một công ty thì công ty này hoạt động như một đơn vị hạch toán độc lập, việc kinh doanh hoàn toàn tự chủ nhưng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, thu mua vật tư để cung ứng nguồn hàng cho các đơn vị xây lắp thuộc tổng công ty. Đơn vị thu mua vật tư là một phòng của một công ty thì việc hạch toán do công ty đảm nhiệm. Lúc này, nhiệm vụ thu mua cũng là nhiệm vụ của chung của công ty và việc phục vụ cho sản xuất của các bộ phận xây lắp là nhiệm vụ chủ chốt của đơn vị cung ứng vật tư. + Các yêu cầu của công tác thu mua : - Thu mua đúng chủng loại vật tư yêu cầu : vật tư được thu mua đúng loại hàng, đạt các tiêu chí về chất lượng như tính chất cơ lý hoá học, hình dạng, độ kỹ gia công. Vật tư mua phải khớp với mẫu mã chào hàng của nhà sản xuất đã được thoả thuận giữa những người thương thảo và ký kết hợp đồng. Hàng hoá phải có catalogues in ấn chính thức kèm theo. Hàng hoá phải có bao bì hợp cách để tiện cho công tác vận chuyển và bảo quản. Về nguyên tắc người bán phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá bán, nhưng người mua phải kiểm tra chất lượng cẩn thận trước khi nhận hàng. Hàng hoá phải được người bán tự kiểm tra chất lượng trước khi giao hàng và có chứng thực bằng văn bản đã kiểm tra chất lượng.
  8. Khi có nghi ngờ về chất lượng, người mua có quyền chỉ định đơn vị có chức năng kiểm định chất lượng hợp pháp kiểm tra lại chất lượng, chi phí kiểm định này do người bán hàng phải trả. Nếu hàng hoá mà người bán là đại lý bán hàng, người bán phải có văn bản do nhà sản xuất đồng ý cho người đại lý được chính thức bán sản phẩm của họ. Không thu mua hàng trôi nổi trên thị trường mà không có xuất sứ rõ ràng. - Thu mua đủ số lượng vật tư yêu cầu : Hàng hoá giao nhận phải được cân đo theo đúng quy định trong hợp đồng thu mua. Không được áng chừng hoặc có những thoả thuận không được ghi trong văn bản hợp đồng thu mua hàng hoá. Số lượng phải phù hợp với số lượng ghi trong hợp đồng. Đơn giá để thanh toán phải phù hợp với chất lượng đã quy định và khớp với các điều kiện hợp đồng. Khi phát hiện thấy điều kiện chất lượng không khớp với hợp đồng thu mua đã ký kết, cần có văn bản ghi nhận sự khác biệt và có điều chỉnh đơn giá theo thực tiễn. - Giao hàng đúng hạn theo yêu cầu Hàng hoá giao nhận phải đúng hạn. Thời hạn giao nhận hàng đã được tính toán sao cho thời gian cất chứa tại công trường là ngắn nhất. Lưu giữ vật tư lâu ở công trường, chưa đưa vào sử dụng phải chịu chi phí bảo quản tăng, tăng diện tích cất chứa và dễ bị những rủi ro về bảo quản, về lưu giữ. Thời hạn định ra để nhận hàng đã tính toán phục vụ thi công sát ngày. Nếu chậm trễ sẽ gây ra chờ đợi giữa các bộ phận thi công với nhau hoặc nhỡ nhàng trong việc sử dụng máy móc, phương tiện đã bố trí hợp đồng rất ăn khớp trong tiến độ chung. - Vận chuyển an toàn Quá trình vận chuyển vật tư đến giao cho công trường phải đảm bảo thật an toàn. Vận chuyển không an toàn sẽ làm thiếu hụt vật tư đã được trù liệu sát với số lượng sử dụng. Khi thiếu hụt vật tư do vận chuyển không an toàn đem lại sẽ phải mất công đàm phán giữa các bên hữu quan về lượng bổ sung và phải có thời gian
  9. để bổ sung vật liệu. Điều này dẫn đến làm chậm trễ thời gian giao nhận, ảnh hưởng đến tiến độ thi công hay sản xuất của doanh nghiệp. Những hàng hoá giao không đúng hạn phải lập biên bản sử lý ngay. Những hàng hoá bị hư hỏng do vận chuyển phải lập hồ sơ và sử lý kịp thời. Nếu thiếu hụt phải được bổ sung ngay. Khi chất lượng thay đổi, phải có giải pháp thích hợp để sử lý, không để ảnh hưởng đến tiến độ thi công vì vật tư thiếu hoặc không đáp ứng yêu cầu. - Giao nhận an toàn Việc giao nhận vật tư, hàng hoá phải căn cứ vào hợp đồng mua sắm và hợp đồng vận chuyển. Trước hết bên nhận phải nhận hồ sơ, chứng từ giao hàng bao gồm phiêú giao hàng, hoá đơn, catalogues. Sau đó phải xem xét tổng thể xe chở đến để có nhận định sơ bộ là hàng hoá còn nguyên đai, nguyên kiện, kẹp chì, khoá, chốt có nguyên vẹn không. Với hàng hoá cồng kềnh, dễ vỡ hay hàng cần có chế độ bảo quản chăm sóc đặc biệt cần hết sức chú ý khâu quan sát tổng thể tình trạng xe đến. Sau đó đến đối chiếu với đơn hàng , kiểm tra chi tiết việc giao nhận. Nếu có nghi ngờ về chất lượng, số lượng cần lập biên bản ngay tại chỗ và có hướng giải quyết tức thời. +. Các hình thức thu mua : *Thu mua qua đấu thầu Khi lượng vật tư mua sắm nhiều, có giá trị lớn, cần tiến hành tổ chức đấu thầu cung cấp nhằm tạo ra sự cạnh tranh, mang đến lợi ích là chất lượng vật tư được cung ứng đảm bảo, số lượng đầy đủ, giá thành hạ. Các phương thức thầu hay được sử dụng trong thu mua vật tư là: - Đấu thầu trọn gói theo hình thức rộng rãi hoặc hạn chế nhà cung cấp: Việc tổ chức đấu thầu theo đúng các bước ghi trong Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu và Nghị định
  10. số 14/2000/ NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu. - Đấu thầu chào hàng cạnh tranh: Khi số lượng cũng như giá trị thu mua chưa đủ mức đấu thầu, có thể gọi thầu chào hàng cạnh tranh. Chào hàng cạnh tranh, bên thu mua cũng phải lập hồ sơ mời thầu và nêu rõ các yêu cầu chất lượng, số lượng, thời hạn cũng như các ràng buộc khác cho bên chào hàng. Người chào hàng nào đáp ứng các tiêu chí về chất lượng, số lượng , giá phải chăng thì được mời ký kết hợp đồng cung ứng. *Thu mua theo đơn đặt hàng: Đối với hàng hoá đặc chủng, không phổ biến trên thị trường hoặc có các yêu cầu đặc biệt về chất lượng bên thu mua có thể yêu cầu được cung ứng dưới hình thức đơn đặt hàng. Nơi được yêu cầu cung ứng theo đơn đặt hàng thường phải là nơi sản xuất chuyên trách, có sở trường cũng như năng lực cung ứng loại hàng đặc chủng được yêu cầu. Những mặt hàng còn đang trong giai đoạn sản xuất thí điểm hoặc còn đang trải qua giai đoạn thí nghiệm để hoàn chỉnh được khuyến khích cung ứng theo đơn đặt hàng. Cũng có thể có những mặt hàng không sản xuất đại trà vì nhu cầu cung ứng chung của xã hội không lớn nhưng nếu đơn vị sử dụng có yêu cầu, có thể đặt mua theo đơn đặt hàng. Thí dụ như khi cần thi công công trình biển mà đơn vị thu mua cần sử dụng xi măng bền sunphát, có thể yêu cầu nhà máy sản xuất xi măng sản xuất đặc thù một số lượng xi măng như yêu cầu. * Thu mua lẻ Khi khối lượng hoặc giá trị thu mua nhỏ, mặt hàng thu mua đơn chiếc có thể thu mua lẻ. Khi thu mua lẻ cũng phải khảo sát thị trường để nắm được tình hình tồn tại mặt hàng cần tìm có trên địa bàn, cần giá cả hợp lý của mặt hàng để tránh sự thu mua chủ quan. Cần có khâu khảo sát để tìm hiểu thị trường về loại hàng hoá cần thu mua. Chất lượng hàng hoá , sự phù hợp của catalogue với các yêu cầu sử
  11. dụng là tiêu chí hàng đầu để quyết định thu mua. Không vì thu mua lẻ mà nhân nhượng các tiêu chí tiêu chuẩn chất lượng sử dụng. Từng món hàng thu mua đúng hoặc thấp hơn giá dự toán thì tổng chi phí cho sản xuất mới không vượt dự toán. Nhân nhượng về giá cả sẽ kéo theo sự vượt dự toán. Tuy nhiên việc quyết định phải cân nhắc trên thế tổng thể và sự việc toàn cục. Cần cân nhắc , không vì một mặt hàng mà làm toàn bộ hay nhiều công việc bị ách tắc. Cân nhắc trên sự tăng giá của một số mặt hàng thu mua làm ảnh hưởng đến toàn cục ra sao. Phải tính được cái giá của thời gian để xem lợi hay hại khi phải quyết định những việc ngoài dự kiến. Câu chuyện Điền Kỵ có Tôn Tẫn là quân sư thi ngựa với vua nước Tề thời Chiến Quốc bên Trung Quốc luôn nhắc nhở người quản lý phải nhìn cái lợi tổng thể khi quyết định chiến thuật sản xuất hay hành động. 2.3 Tổ chức vận chuyển Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là kích thước lớn, thời gian thi công dài và gắn liền với mặt đất nên công tác vận chuyển trong công nghiệp xây dựng là hết sức quan trọng. Tổ chức vận chuyển có hiệu quả đem đến lợi ích là giảm chi phí sản xuất và đảm bảo chất lượng hàng hoá, vật tư trong xây dựng. Công tác vận chuyển bao gồm vận chuyển hàng hoá, vật tư từ bên ngoài vào công trường được gọi là vận chuyển đối ngoại và vận chuyển bên trong công trường được gọi và vận chuyển nội bộ. Cả hai loại vận chuyển đều có ý nghĩa quan trọng như nhau. Để vận chuyển vật tư từ bên ngoài vào trong công trường có các hình thức khác nhau tuỳ theo phương thức giao nhận hàng được ký kết trong hợp đồng mua bán. Nếu điều kiện mua bán ghi rõ phương thức giao hàng tại công trường thì việc vận chuyển do người bán hàng chịu trách nhiệm. Nếu điều kiện mua bán ghi rằng người nhận hàng tại nơi bán thì bên thu mua phải tổ chức vận chuyển.
  12. Hình thức tổ chức vận chuyển có thể là dạng hợp đồng, có thể là dạng tự vận chuyển. Nếu tổ chức vận chuyển theo dạng hợp đồng, bên thuê phải nêu đầy đủ quy cách và số lượng vật tư được chuyển, phương thức bốc dỡ hàng, phương thức chuyên chở, phương thức giao nhận, trách nhiệm bảo quản hàng hoá khi di chuyển trên đường và khi giao nhận, phương thức thanh toán cũng như trách nhiệm các mặt khác liên quan của bên thuê và bên thực hiện. Nếu vật tư được bên mua tự vận chuyển thì bộ phận chuyên chở phải chịu trách nhiệm từ khâu giao nhận hàng với người bán đến khi đưa hàng về, giao cho thủ kho lưu giữ hoặc cho bộ phận sử dụng ở khâu sản xuất. Về hình thức có thể vận chuyển theo phương tiện chuyên trách như vận chuyển bằng ô tô, vận chuyển bằng tàu hoả, vận chuyển bằng tàu thuyền đường thuỷ Nếu đường vận chuyển xa , trong vận chuyển cần tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất kể cả phương thức vận chuyển liên hợp, sử dụng các phương tiện chuyên chở thích hợp với các cung đường. Về tổ chức vận chuyển có thể tổ chức trọn gói từ bốc xếp, di chuyển và hạ hàng, giao nhận. Nếu có cung ứng viên quen thuộc đường xá và nghiệp vụ giỏi có thể tách từng khâu trong tổng thể các công đoạn vận chuyển để giao việc theo từng công đoạn như bốc xếp, di chuyển, xuống hàng. Trong quá trình vận chuyển hàng, có khi phải tổ chức vận chuyển từng công đoạn khi phải chuyển tải, khi phải bốc xếp. Trong tổ chức vận chuyển phải luôn luôn đề phòng các sự cố trong quá trình vận chuyển . Khi lập phương án vận chuyển , phải nêu ra các khả năng làm ách tắc vận chuyển và đề ra phương án đối phó với những ách tắc này. Những khả năng hay xảy ra trong công tác vận chuyển thường là: + Không đủ hàng để chuyên chở. + Phương tiện bốc xếp không đáp ứng thời gian.
  13. + Đường sá xấu, không bảo đảm tốc độ di chuyển. Đường sá bị ngập, lụt cục bộ và các sự cố về đường sá đột ngột, không lường trước được như mưa gió, xạt lở đường bất ngờ. + Mất mát hàng hoá giữa đường. + Xe bị hỏng khi đang di chuyển. + Tai nạn giao thông khi xe đang di chuyển. + Xe bị giữ do vi phạm luật lệ giao thông trong quá trình di chuyển. Ngay khi lập phương án vận chuyển cần có các giải pháp ứng phó với từng sự cố khả dĩ xảy ra trong quá trình vận chuyển. Thí dụ như với sự cố thiếu hàng chuyên chở, giải pháp đối phó là kết hợp nhiều nguồn hàng để khi thiếu hàng, phải chuyên chở kết hợp cho đủ chuyến xe. Với sự thiếu phương tiện bốc xếp, cho phép bốc xếp ngoài giờ hoặc kết hợp bốc cơ giới với thủ công, sao cho thời gian bốc xếp hàng lên xe là nhanh nhất. Để đối phó với khả năng bị mất hàng khi đi đường, phải để hàng trong thùng xe có lưới bảo vệ, lưới này quây kín và có khoá bảo vệ hàng. Lường trước khả năng khó khăn và biện pháp đối phó sẽ tránh được đến mức tối đa sự cố trong vận chuyển hàng hoá. Cần lập bản đồ di chuyển để theo dõi lộ trình di chuyển cho từng xe, từng đoàn xe. Phải bố trí phương tiện liên lạc như điện thoại di động và các quy ước liên lạc để nắm chặt chẽ quá trình di chuyển của từng xe. 2.4. Tổ chức cất chứa Tuỳ theo loại hàng hoá, tuỳ theo phương thức tổ chức vận chuyển , có các phương thức cất chứa là: + Cất chứa trung gian: Quá trình vận chuyển hàng hoá có số lượng nhiều, phải qua nhiều chủng loại phương tiện chuyên chở, có thể phải tổ chức cất chứa trung gian. Cất chứa trung
  14. gian thường kho chứa nằm ngoài công trường, thường là kho tại đầu mối bốc rỡ hàng. Kho trung gian nên lựa chọn là kho của cơ sở chuyên cất chứa như kho trong cảng, kho trong nhà ga Thí dụ nhận hàng từ tầu thuỷ với số lượng lớn, trong khi nhận hàng từ tầu dỡ lên mà chưa tổ chức di chuyển khỏi kho của cảng, cần cất chứa trung gian tại kho cảng. + Cất chứa tại công trường: Cần tổ chức kho, bãi, tại công trường để tiếp nhận hàng hoá chưa sử dụng ngay hoặc hàng hoá có số lượng lớn, chứa tạm trên công trường để sử dụng dần. Các loại kho này sẽ đề cập ở phần dưới. 2.5. Tổ chức giao ra sản xuất + Giao nhận tại kho: Nếu hàng hoá được cất chứa tại kho công trường, khi có yêu cầu sử dụng, người sử dụng lập yêu cầu bằng văn bản ( dạng phiếu đề nghị ), qua các cấp duyệt y và làm các thủ tục là phiếu xuất và được thủ kho giao hàng. Thủ tục đề nghị xuất hàng và xét duyệt là cần thiết để vật tư, hàng hoá mua sắm cho việc gì được sử dụng đúng vào việc đó. Việc lập phiếu xuất kho là thủ tục kế toán để quản lý hàng hoá nhập và thông qua kho. Hàng hoá, vật tư là vật phẩm có giá trị cao để tạo ra sản phẩm xây dựng. Nếu sử dụng tuỳ tiện, không đúng định mức được phép, không phù hợp với yêu cầu sử dụng sẽ gây ra lãng phí, tạo nên sự đội giá sản phẩm xây dựng. Vật tư là dạng tiền nằm dưới dạng vật chất. Quản lý không chặt chẽ khâu vật tư là tạo ra kẽ hở cho tham ô, lãng phí. Việc giao nhận phải đảm bảo đúng chủng loại vật tư ghi trong phiếu đề nghị và phiếu xuất kho. Cần có phương tiện cân đong, đo đếm cho đúng số lượng vật tư được giao. Phấn đấu để không bị hao hụt quá mức và giảm tỷ lệ hao hụt là phương hướng nhằm hạ giá thành sản xuất xây dựng. Đối với những loại vật tư nhập theo bao bì như xi măng, ventonite, bitum, hộp sơn có thể giao nhận theo số lượng ghi trên bì. Tuy nhiên cũng cân theo xác suất
  15. một số bao để thấy số lượng bên đóng bao cung cấp. Việc giao theo số lượng ghi trên bao bì chỉ thực hiện khi bao bì còn nguyên vẹn. Nếu bao bì đã bị mở, bung , rách, hỏng, phải kiểm tra bằng cân thực tế. + Nhận tại nơi sử dụng: Khâu bảo quản vật tư, hàng hoá trong kho cần thiết phải chi phí một khoản tiền, khoản này sẽ được phân bổ vào giá thành xây dựng. Giảm được chi phí cất chứa vật liệu , hàng hoá trong kho góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm. Một trong biện pháp hạ chi phí bảo quản kho có thể tổ chức theo hình thức là bên cung ứng vật tư giao hàng hoá tại hiện trường sử dụng. Hình thức này được thực hiện theo cách là bên cung ứng nhận hàng trực tiếp từ nơi bán hàng và giao ngay tới nơi cần sử dụng. Thực hiện phương thức này hàng hoá không qua kho mà giao thẳng từ khâu thu mua về nơi sử dụng. Điều này đòi hỏi khâu thủ tục xuất nhập vật tư cần ghi chép đầy đủ, làm đầy đủ các chứng từ. Trước khi sử dụng cần lập phiếu yêu cầu và cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép sử dụng. Sau đó phải qua kế toán vật tư làm thủ tục xuất hàng. Khâu thu mua cũng phải làm phiếu nhập hàng để hợp pháp hoá khâu xuất hàng cho sử dụng. 3. Kế hoạch cung ứng vật tư 3.1. Cơ sở để thiết lập kế hoạch cung ứng vật tư : Kế hoạch cung ứng vật tư được lập theo nhu cầu của sản xuất của doanh nghiệp: Nhu cầu vật tư phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch này được lập theo tiến độ triển khai các dự án sản xuất, được xác định cụ thể cho năm , quý và tháng kế hoạch. Kế hoạch triển khai thi công cho từng dự án được lập theo chương trình Microsolf Project. Phần mềm Microsolf Project đã được đưa chính thức vào hệ chương trình Window từ Window 98 trở lại đây. Hiện nay đã có chương trình phần mềm
  16. Microsolf Project 2002 sử dụng để lập và theo dõi tiến độ sản xuất của các doanh nghiệp. Để xác định được biểu đồ nhu cầu vật tư theo thời gian thi công, khi nhập các công việc trong tiến độ, cần tính toán lượng vật tư cần sử dụng cho từng công việc. Sau khi đã nhập các loại vật tư với tên danh mục vật tư, số lượng vật tư vào từng việc trong bảng tiến độ, phần mềm Microsolf Project sẽ lập cho ta bảng nhu cầu vật tư theo tiến độ sản xuất. Căn cứ vào bảng nhu cầu từng loại vật tư, ta định kế hoạch cung ứng. Xác định thời gian cung ứng theo yêu cầu sử dụng : Tuỳ theo khả năng hàng hoá, vật tư của thị trường, tuỳ theo thời tiết, khả năng chuyên chở, điều kiện cất chứa của kho, bãi mà định kế hoạch cung ứng vật tư. Vật tư có thể đưa về công trường trước ngày sử dụng một số ít ngày, cũng có thể cất chứa trong kho công trường lâu hơn nếu khả năng cung ứng của thị trường không ổn định. Nguyên tắc bao quát là không để sản xuất thiếu vật tư nhưng cũng không để chi phí lưu kho, lưu bãi lớn, hoặc vật tư bị giảm chất lượng do cất chứa lâu ngày hoặc bị ảnh hưởng do điều kiện bảo quản kém. Khi khả năng cung ứng vật tư của thị trường không ổn định thì thời gian phải mua hàng đưa về công trường sớm. Khi vật tư ở thị trường sẵn thì thời gian cất chứa vật tư ở công trường ít hơn. Thời tiết tốt, khả năng ảnh hưởng đến sự chuyên chở ít thì không cần quá vội vàng mua và chứa vật tư. Nếu thời tiết luôn đe doạ đến sự an toàn vận chuyển thì phải chủ động mua sắm vật tư để ít chịu ảnh hưởng của thời tiết khi thu mua và vận chuyển vật liệu. Tuỳ thuộc phương tiện chuyên chở vật tư mà quyết định thời gian bắt đầu thu mua vật tư hoặc chuyên chở vật tư về công trường. Nếu phương tiện ít thì phải mua hàng sớm, với phương tiện vận chuyển bị hạn chế, túc tắc chuyên chở dần. Nếu lực lượng chuyên chở mạnh, khi cần bao nhiêu xe có chừng ấy, thì không nên thu mua hàng sớm để tốn chi phí lưu giữ, cất chứa.
  17. Nếu khả năng cất chứa tại công trường không dồi dào thì giảm lượng cất chứa, coi như kho của người bán là kho của công trường. Cần thương lượng mua bán sớm để chủ động nguồn hàng và thời gian cần hàng. Khi điều kiện kho bãi ở công trường, nếu cất chứa hàng với lượng nhiều sẽ làm cho hàng hoá bị giảm chất lượng thì cân nhắc và liệu định sao cho số lượng cất chứa tại công trường, trên nguyên tắc, sự cất chứa không được làm giảm chất lượng hàng hoá. Thời gian bắt đầu nhập hàng phải là thời gian được cân nhắc kỹ càng , đạt được sự tối ưu. Sự kịp thời và đáp ứng yêu cầu của sản xuất là mục tiêu để lựa chọn phương án tập kết vật tư. Không để thiếu và chậm trễ khâu cung ứng vật tư nhưng cũng không để phải cất chứa quá nhiều và lưu giữ vật tư lâu làm tăng chi phí bảo quản vật tư là điều cần tránh. 3.2. Định mức vật tư sử dụng : Việc sử dụng vật tư phải theo định mức. Số liệu định mức của Viện Kinh tế Bộ Xây dựng đưa ra nhằm định hướng sử dụng vật tư. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất, kỹ sư thi công căn cứ điều kiện cụ thể của chất lượng vật tư thành phần và do yêu cầu cụ thể của chất lượng sản phẩm để thiết kế thành phần vật tư trong sản phẩm xây dựng. Định mức đưa vật tư vào sản xuất phải do kỹ sư kỹ thuật điều hành sản xuất cụ thể quyết định. Người kỹ sư này cần căn cứ các yêu cầu chất lượng ghi trong bộ hồ sơ mời thầu để thiết kế vật tư sử dụng. Các tiêu chí chất lượng sản phẩm không được vượt quá các yêu cầu chất lượng của bộ hồ sơ mời thầu nhưng cũng không được sử dụng thấp hơn các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu. Định mức vật tư do Viện Kinh tế Bộ Xây dựng đưa ra là tài liệu quan trọng khi đưa vật tư vào sản xuất. Định mức này giúp cho kỹ sư quyết định vật tư sử dụng vì định mức Bộ Xây dựng đưa ra thường được dùng làm dữ liệu tham khảo chính khi quyết định giá thành sản phẩm. Định mức hao hụt là sự khống chế lượng vật tư được phép hao hụt trong quá trình vận chuyển, cất chứa vật tư trong kho và khi sử dụng tại
  18. hiện trường. Phấn đấu hạ mức hao hụt vật tư là phương hướng cho tất cả các khâu tham gia trong quản lý vật tư. Hạ thấp mức hao hụt vật tư thực tế là biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách chính đáng và có trí tuệ. Những biện pháp giảm hao hụt chủ yếu: * Làm bãi đổ cát, đá, sỏi có lớp láng mặt và nền đủ cứng chịu được lực nén của bánh ô tô. * Khi nhập hàng cát, đá, sỏi phải đánh đống và đo chính xác. Cách đo đại khái dẫn đến nhận không đủ hàng. Công thức để đo đống cát như sau: H V a.b (a c)(b d) c.d 6 Nhiều trường hợp, người thủ kho khi nhận đống cát thường hay giản đơn phép đo và chỉ với phép đo cạnh giữa thân đống cát, sỏi và chiều cao thì cách tính như sau: H V (a c)(b d) 2 Tính như thế khối lượng theo tính toán sẽ lớn hơn khối lượng thực là: H b.c a.d 3 Hàng năm, nếu chúng ta phải nhập hàng vạn khối cát , đá, sỏi thì khối lượng hàng không có thực phải trả khá lớn, số thực có thể đến hàng ngàn mét khối. *Khi cần pha cắt thép thanh trong việc cắt các thanh thép theo thiết kế để đưa vào kết cấu bê tông cốt thép hay pha tấm tôn để cắt theo các hình yêu cầu, cần tính toán sao cho lượng thép phế, thép đầu mẩu là ít nhất. Đã có bài toán quy hoạch tuyến tính để tìm lời đáp cho phương án triển khai cắt sao cho lượng phế liệu là ít nhất. Thí dụ: Phải cắt thanh thép có đường kính nào đó thành 40 đoạn 2,5 m và 60 đoạn dài 1,6 m. Thép trong kho chỉ có loại độ dài thống nhất 6 mét.
  19. Nếu làm bình thường, ta lấy các thanh 6 m ấy cắt cho đủ 40 đoạn 2,5 m và sau đó cắt đến các thanh 1,6 m. Như thế, phải dùng 20 thanh để cắt cho 40 đoạn 2,5 m ( kiểu cắt 1 ), mỗi thanh được 2 đoạn 2,5 m và thừa 20 đầu mẩu 1 m. Sau đó dùng 20 thanh để cắt 60 đoạn 1,6 m ( cắt kiểu 2 ) và mỗi thanh được 3 đoạn sản phẩm và mỗi thanh có đoạn thừa 1,2 m. Cắt kiểu này , sử dụng vật liệu đạt 82%. Nếu chọn phương án một thanh cắt lấy 2 đoạn 2,5 m ( kiểu 1 ) và thanh khác cắt lấy 1 đoạn 2,5 m và 2 đoạn 1,6 m ( kiểu 3 ) thì mẩu thừa chỉ có 0,3 m. Khi này, cách cắt được lựa chọn là lấy 5 thanh cắt theo kiểu 1 và 30 thanh theo kiểu 3 thì vẫn đáp ứng yêu cầu và sử dụng được 93% vật liệu. Hình vẽ minh hoạ như sau: Kiểu cắt 1 : 2,5 2,5 1 Kiểu cắt 2 : 1,6 1,6 1,6 1,2 Kiểu cắt 3 : 2,5 1,6 1,6 0,3 Gọi x,y,z > 0 là số thanh cần cắt theo các kiểu 1,2,3 thì : (1) 2x + z = 40 ( số đoạn 2,5 m ) (2) 3y + 2z = 60 ( số đoạn 1,6 m )
  20. Muốn số thanh lấy ra dùng là ít nhất hay là tiết kiệm nhất số thanh thép được lấy ra nên phải chọn số x,y,z là ít nhất sao cho x + y + z nhỏ nhất có thể được. Cộng từng vế của (1) và (2) ta có : 2x + 3y + 3z = 100 3( x + y + z) = 100 + x Muốn x + y + z nhỏ nhất thì x cũng phải nhỏ nhất. y  0 nên theo (2) ta có : 3y = 60 – 2z  0 nên : z ≤ 30 theo (1) thì z = 40 – 2x nên : 40 – 2x ≤ 30 hay : x  5 Như thế x + y + z nhỏ nhất khi x  5. Từ đó suy ra : z = 30 , y = 0. Kết luận : Cắt 5 thanh kiểu 1 và 30 thanh kiểu 3. Phương pháp để tính là lập các phương án khả dĩ để cắt. Sau đó thiết lập các phương trình tuyến tính và giải bài toán tuyến tính theo kiểu hệ phương trình phải đáp ứng hàm mục tiêu là sử dụng vật liệu ít nhất hoặc sử dụng sao cho vật liệu phế là ít nhất. Bài toán này khá phổ biến trong quy hoạch toán học. 3.3. Bảng nhu cầu vật tư
  21. Bảng nhu cầu vật tư được thiết lập như lập bảng nhu cầu nhân lực bên dưới bản tiến độ sản xuất. Điều khác là bản tiến độ nhân lực bên dưới bản tiến độ cho thấy sử dụng nhân lực theo đúng thời gian thao tác trên hiện trường. Còn bảng nhu cầu vật tư cho ta thấy lúc nào thì sử dụng vật tư gì. Từ bản nhu cầu sử dụng vật tư, ta định cung ứng trước một thời gian bao nhiêu ngày. Thời gian cất chứa vật tư phụ thuộc vào khả năng cung ứng của thị trường, phụ thuộc điều kiện chuyên chở và phụ thuộc thời tiết. Nếu khả năng cung ứng của thị trường dồi dào, lúc nào cũng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của công trường, việc dự trữ nên lựa chọn là tối thiểu. Nếu chuyên chở không gây khó khăn cho việc cung ứng vật tư thì nên hạn chế dự trữ vật tư trong kho. Tuỳ thuộc mùa thi công để đề phòng khó khăn chuyên chở do mưa bão gây ra. Nếu mùa có khí hậu khác thường, cần dự trữ vật tư để nếu thời tiết khó khăn thì vẫn đủ vật tư sử dụng. 3.4. Vấn đề dự trữ vật tư : ảnh hưởng của dự trữ vật tư đến sản xuất xây dựng. ở nước ta vấn đề dự trữ vật tư thường theo kinh nghiệm của người tổ chức sản xuất, tuy là một yêu cầu khách quan nhưng có ý nghĩa về mặt lý thuyết và đặc biệt trong ứng dụng vào thực tiễn sản xuất xây dựng. Thiết lập bài toán tối ưu hoá dự trữ vật tư trong sản xuất xây dựng để tối ưu hoá sản xuất xây dựng là phù hợp với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.Từ những nghiên cứu, trên cơ sở tối ưu hoá dự trữ vật tư sẽ lựa chọn được giải pháp kinh tế tối ưu cho sản xuất và lựa chọn quy mô mặt bằng kho bãi chứa vật liệu hợp lý phục vụ việc thiết kế tổng mặt bằng xây dựng, phù hợp với nền kinh tế thị trường của nước ta. + Chiến lược quản lý dự trữ Có hai hệ thống quản lý dự trữ chính là : (1) Hệ thống có số lượng cố định và chu kỳ thay đổi :
  22. Hệ thống này đặt ra số hàng xác định mỗi khi mức dự trữ vật tư giảm tới mức nào đó. Mức hàng hoá không thể giảm hơn nữa gọi là mức báo động vì giảm tới mức ấy có nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất. Chỉ được giảm tới mức đó thì phải bổ sung, nếu không thì sản xuất sẽ ngưng trệ vì thiếu vật tư. (2) Hệ thống có chu kỳ cố định và số lượng thay đổi : Hệ thống này kiểm tra mức tồn kho theo những khoảng thời gian đều đặn và nhu cầu phải cung cấp tiếp tục bằng lượng sản phẩm dự trữ đã sử dụng cộng thêm lượng vật tư dự trữ bảo hiểm. + Dự trữ vật tư trong sản xuất xây dựng Trong sản xuất xây dựng phải sử dụng nhiều loại vật tư. Cần nghiên cứu thị trường cũng như thấy được chủng loại vật tư quan trọng với các mức khác nhau cho sản xuất xây dựng. Phải có con mắt nhìn vật tư sử dụng như thế đồng bộ nhưng cũng phân biệt ra mức cấp thiết khác nhau. Để đơn giản, có thể phân loại vật tư thành các nhóm phụ thuộc nơi cung cấp, đặc điểm và giá trị của vật tư. Đây là phương pháp phân loại của Pareto. Tuỳ vật tư ở nhóm nào mà có chính sách đối đãi về dự trữ với nhóm ấy. Pareto chia vật tư thành 3 nhóm để có chính sách dự trữ khác nhau: Nhóm A : thường chiếm 15~25% loại vật tư chiếm 75~85% tổng giá trị tiêu thụ. Nhóm B : thường chiếm 25~35% loại vật tư chiếm 10~20% tổng giá trị tiêu thụ. Nhóm C : thường chiếm 50~60% loại vật tư chiếm 5~10% tổng giá trị tiêu thụ. + Yêu cầu của dự trữ vật tư Dự trữ vật tư phải đáp ứng 5 yêu cầu sau đây : 1. Đáp ứng yêu cầu của sản xuất theo tiến độ thi công 2. Phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, quy luật thị trường và đặc điểm của sản xuất xây dựng
  23. 3. Phải thoả mãn các ràng buộc về diện tích mặt bằng, khả năng vốn trong từng giai đoạn, thời hạn dự trữ sao cho vật tư không giảm chất lượng do cất chứa 4. Phải phát huy hiệu quả kinh tế của phương án tổ chức sản xuất 5. Có tác động tích cực đến các nội dung khác của sẩn xuất xây dựng cụ thể trên công trường. 3.5. Các phương pháp tính toán dự trữ vật tư 1. Phương pháp tính toán dự trữ vật tư theo biểu đồ Như trên đã trình bày, căn cứ vào tiến độ thi công mà tính toán khối lượng phải thực hiện, tính toán khối lượng công tác, từ khối lượng công tác tính toán lượng vật tư cần sử dụng cho từng công tác. Dựa vào tiến độ thi công mà lập ra bản khối lượng yêu cầu. Lập được hai loại biểu đồ cung ứng vật tư là: * Biểu đồ cung ứng và tiêu thụ vật tư hàng ngày, cách làm như sau: Lập trục toạ độ phù hợp với bản tiến độ đã vạch ra. Trên trục hoành vẽ đường biểu thị vật liệu tiêu thụ hàng ngày. Tịnh tiến sớm lên một số ngày như đã cân nhắc, sẽ có biểu độ vật liệu cần cung ứng theo ngày. Số ngày được chọn sớm lên chính là thời gian dự trữ quy định. * Biểu đồ cung ứng và tiêu thụ vật liệu cộng dồn ( luỹ tiến ) được vẽ như sau: Lập biểu đồ nhu cầu vật tư hàng ngày. Vẽ đường nhu cầu luỹ tiến bằng cách cộng dồn các nhu cầu hàng ngày. Ta sẽ biểu diễn được đường chỉ tăng từ trái sang phải. Chọn lượng cung cấp và định ra thời gian cung ứng, lượng dự trữ ban đầu, vẽ được đường cung cấp luỹ tiến. Độ chênh giữa hai đường nhu cầu và cung cấp tại một điểm, nếu tính theo tung độ là lượng hàng trong kho và theo hoành độ là thời gian dự trữ.
  24. 2. Phương pháp tính toán dự trữ vật tư theo mô hình Wilson - Mô hình dự trữ tất định: Giả thử một loại vật tư trong thời kỳ T ( T=1) là Q đơn vị. Mức tiêu thụ là đều đặn và thời gian để bổ sung hàng vào kho là không đáng kể. Chi phí cho mỗi lần đặt hàng là A, giá đơn vị hàng là C, hệ số chi phí dự trữ là I, thời gian đặt hàng là To . Xác định số lần đặt hàng và lượng hàng đặt sao cho tổng chi phí phải trả là bé nhất trong điều kiện sử dụng và dự trữ là thường xuyên. Mô hình sẽ như sau : Chia T thành n kỳ dự trữ và tiêu thụ. Mỗi kỳ i đặt mua lượng hàng tương ứng là qi Lượng vật tư trong kho được thể hiện như sau: q q1 q2 t1 t2 T=1 Trong mỗi chu kỳ t i lượng vật tư dự trữ trung bình là q i/2 , phát sinh chi phí dự trữ tương ứng qitiIC/2 , chi phí đặt hàng là nA , tổng tiền mua hàng là CQ.
  25. - Mô hình dự trữ ngẫu nhiên: Mô hình này lưu ý tới 4 trường hợp sau đây: * Mô hình dự trữ một giai đoạn : Nhu cầu là một biến ngẫu nhiên. * Mô hình dự trữ có bảo hiểm : Dự trữ có bảo hiểm xét đến điều kiện thực tế thời gian đặt hàng có thể là một biến ngẫu nhiên tuân theo một quy luật xác suất nào đó. * Mô hình dự trữ bán thành phẩm : Dự trữ bán thành phẩm nghiên cứu mô hình phối hợp các giai đoạn thi công , phân chia thành nhiều công đoạn kế tiếp nhau. Sự phân chia làm sao cho sự gián đoạn của khâu trước không hay ít ảnh hưởng nhất đến các khâu sau. * Dự trữ với hàng hoá có khả năng tự huỷ : Bài toán này khá khó khăn và đòi hỏi khi giải cần cân nhắc rất cẩn thận. Không dự trữ thì sản xuất gặp khó khăn. Dự trữ nhiều mà sử dụng chậm hơn tốc độ hư hỏng thì lãng phí. Tính toán làm sao để không xảy ra hư hỏng vật tư hoặc nếu có là ít nhất và sản xuất không bị chờ đợi vì khâu cung cấp trễ. 3. Mô hình dự trữ nhiều loại vật tư có ràng buộc Cần dự trữ m loại hàng ( vật tư ) với nhu cầu thường xuyên là Q i đơn vị ( i = 1,2,3 m ). Chi phí cho mỗi lần đặt hàng loại i là A i , giá mỗi đơn vị hàng loại i là C i . Ii là hệ số chi phí dự trữ loại hàng i , hệ số dung tich kho của đơn vị hàng loại i là f i . Các giả thiết về tiêu thụ ( sử dụng) và cung cấp như mô hình của Wilson. Xác định phương án dự trữ và tiêu thụ tốt nhất trong các trường hợp: - Cơ sở dự trữ có dung tích kho fo cho m loại hàng - Khả năng vốn cho mỗi chu kỳ dự trữ, tiêu thụ hạn chế là Co. 3.6. Bài toán tối ưu hoá dự trữ vật tư xây dựng 1. Phát biểu bài toán
  26. - Điều kiện bài toán: Nhu cầu vật tư đã xác định theo tiến độ thi công. Giá vật tư thay đổi . Chi phí giao dịch mua và chi phí dự trữ từng giai đoạn đã biết. - Các ràng buộc: Khả năng vốn hạn chế. Diện tích kho bãi cho dự trữ vật tư hạn chế. Thời hạn bảo quản một số loại vật tư hạn chế. - Hàm mục tiêu: Khối lượng mua và dự trữ vật tư các kỳ, đáp ứng yêu cầu tiến độ về chủng loại vật tư, thoả mãn các ràng buộc với chi phí nhỏ nhất. 2. Một số giả thiết của bài toán Tiến độ thi công đã tối ưu hoá, thời hạn thực hiện tiến độ và nhu cầu vật tư theo thời gian đã được xác định . Công tác cung ứng (đặt hàng, mua, vận chuyển) được biểu thị bằng giá vật tư đến chân công trình . Các yếu tố ngẫu nhiên có ảnh hưởng lớn đến quá trình xây dựng (đình chỉ thi công, phá huỷ hệ thống hạ tầng ) sẽ được giải quyết. Các yếu tố ngẫu nghiên có ảnh hưởng không đáng kể đến quá trình xây dựng (sự cố nhỏ, ách tắc giao thông tạm thời ) không xem xét trong bài toán . Coi giá đô la Mỹ (USD) là cơ sở để xem xét biến động giá vật tư. Coi khoảng thời gian một kỳ trong tính toán là đủ nhỏ để chỉ dùng cho một lần cung cấp vật tư. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự trữ vật tư trong sản xuất xây dựng Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến bài toán tối ưu hoá dự trữ vật tư : Giá cả vật tư của thị trường , vốn lưu động để thu mua vật tư, diện tích mặt bằng dành cho dự trữ, cất chứa vật tư, thời hạn bảo quản tối đa của một số chủng loại vật tư , lựa chọn thời kỳ tính toán dự trữ vật tư , các yếu tố về lãi suất vốn vay và khấu hao kho bãi. 3.7. Mô hình toán học về tối ưu hoá dự trữ vật tư trong xây dựng Gọi i = {1,2, m} - tập chỉ số loại vật tư ; j = {1,2, n} - tập chỉ số thời kỳ ;
  27. q(i,j) - cầu vật tư i của thời kỳ j ; p(i,j) - giá vật tư i mua ở thời kỳ j ; A(i) - chi phí một lần đặt vật tư i (cố định) ; d(i,j) - chi phí dự trữ một đơn vị vật tư i trong thời kỳ j ; w (i) - hệ số dung tích kho (bãi) vật tư i ; V(j) - vốn đầu thời kỳ j ; h(i) - thời hạn bảo quản tối đa vật tư i ; K - dung tích kho tối đa. Tham số của mô hình: Các chỉ số đã xác định i,j, q(i,j), p(i,j), A(i), d(i,j), w(i), V(j), h(i), K. Biến số của mô hình: Các giá trị (xti) có thể nhận là: 0; lượng vật tư bằng nhu cầu sử dụng của chính kỳ đó; lượng vật tư của kỳ đó và một số kỳ tiếp theo. Mô hình 1 (Mô hình tổng quát) Định nghĩa hàm chi phí khi đặt hàng một lần tại thời điểm t cho nhu cầu từ t đến j (gọi là phương thức dự trữ phân đoạn) đối với mỗi loại vật tư i j j j u 1 Li(t,j) = Ai +  pitqiu + 0,5  diuqiu +  qiu  div (3.1) u t u t u t 1 v t Các hàm ràng buộc của bài toán: j-t h(i) (3.2) m j m j   pitqiu Vt (3.3) ;   wiqiu K (3.4) i 1 u t i 1 u t Cực tiểu hàm F(n) =  Li (t,j) (3.5) i I;(t,j) (T.T ) Trong đó: (T , T ) là tập hợp các phương thức dự trữ phân đoạn cho mỗi loại hàng i.
  28. Mô hình 2 1.Trường hợp có các ràng buộc (3.3) và (3.4) riêng biệt Hàm mục tiêu: Min Fi(n) F(0) = 0; Fi(j) = Min {Fi(t-1)+Li(t,j)} (3.6) 1 t j j j j u 1 Trong đó: Li(t,j) = Ai +  pitqiu + 0,5  diuqiu +  qiu  div u t u t u t 1 v t Với các hàm ràng buộc: j - t h(i) (3.7) j j  pitqiu Vit (3.8);  wiqiu Ki (3.9) u t u t Đây là lớp bài toán quy hoạch động chuẩn, có ràng buộc, có thể giải bằng phương pháp truy hồi Bellman với một số điều chỉnh. Thuật giải: Quá trình tìm giá trị nhỏ nhất của Fi(x) (với =0; : Hệ số điều chỉnh vốn) Li(1,1) = Ai + pi1qi1 + 0,5 di1qi1 (Tính cả chi phí dự trữ giai đoạn 1) Fi(1) = Li(1,1) . Nếu (3.7) - (3.9) thoả mãn. j j j u 1 j Li(t,j)=Ai+ pitqiu+ 0,5 diuqiu +  qiu  div +  pitqiu u t u t u t 1 v t u t Nếu (3.7) - (3.9) không thoả mãn. Li(t,j) = + Fi(j) = Min {Fi(t-1)+Li(t,j)} 1 t j - Quá trình tìm chiến lược mua và dự trữ (với =0)
  29. + Nếu Fi(n) = F(0) + L(1,n) thì mua toàn bộ khối lượng hàng i ngay từ đầu. n x(1) =  qit ; x(t) = 0 với mọi t >1 t 1 + Nếu Fi(n) = F(t1-1) + L(t1,n) thì đầu giai đoạn t1 mua hàng cho các giai đoạn từ n t1 đến n. x(t1) =  qit ; x(t) = 0 với mọi t >t1 t t1 + Nếu F(t1-1) = F(t2-1) + L(t2,t1) thì đầu giai đoạn t 2 mua hàng cho các giai đoạn 1 t1 từ t2 đến t1-1. x(t2) =  qit ; x(t) = 0 với t2 0 đủ nhỏ Giải mô hình 2 với hàm:
  30. j j j u 1 j L1(t,j)= A1 + p1tq1u+ 0,5  d1uq1u +  q1u  d1v+  p1tq1u u t u t u t 1 v t u t (3.10) j - t hi j j j u 1 + Với i>1 : Li(t,j) = Ai +  pitqiu + 0,5  diuqiu +  qiu  div u t u t u t 1 v t j - t hi + Với i hi thì Li(t,j) = + ) Sau đó hoán vị thứ tự các mặt hàng và thực hiện lại quá trình trên. Kết quả của bước b có thể là: - Nhận được một số phương án thoả mãn (3.3), chuyển sang bước c - Nếu không có phương án nào thoả mãn (3.3), tăng và làm lại bước b. Tiếp tục như vậy cho đến khi hoặc là mọi mặt hàng đều mua cho từng kỳ và tiêu thụ trong kỳ mà vẫn không thoả mãn (3.3), có thể kết luận bài toán trên không có lời giải hoặc nhận được phương án cực tiểu chi phí thoả mãn (3.3). Bước c: Nếu bước b nhận được các phương án thoả mãn (3.3) trong đó có phương án thoả mãn (3.4) thì phương án thoả mãn (3.4) có chi phí nhỏ nhất là phương án j tối ưu. Ngược lại, giải bài toán ở mô hình 2 với việc bổ sung số hạng:   w iqiu u t 1
  31. với  >0 đủ nhỏ vào các hàm Li(t,j) như thủ tục ở bước b. Quá trình này chỉ chọn trên những phương án thoả mãn (3.3) ở bước b. Kết quả ở bước c có thể là: - Nhận được một số phương án thoả mãn (3.4) với một số  tối thiểu, lúc đó chọn phương án có chi phí nhỏ nhất. - Không tồn tại phương án thoả mãn (3.4), bài toán không có lời giải. 3. Trường hợp bài toán không có lời giải Trường hợp bài toán không có lời giải ngay ở bước b, có thể chỉ ra lượng vốn thiếu ở một vài thời kỳ nhờ phương án gần thoả mãn (3.3) hơn cả. Trường hợp bài toán không có lời giải ở bước c, cũng có thể chỉ ra quy mô kho (bãi) tối thiểu thoả mãn quá trình dự trữ. Tuy nhiên, dễ dàng thấy rằng điều kiện có lời giải có thể kiểm tra trước, các điều kiện này thể hiện bởi hai biểu thức sau: m m  pitqit Vi (3.11) ; Max  wiqit K (3.12) i 1 i 1 với (3.11) và (3.12) bài toán luôn có phương án tối ưu. Có thể xây dựng phần mềm giải bài toán tối ưu hoá dự trữ vật tư : Phần mềm có tên là DTVT-02 được xây dựng để giải bài toán tối ưu hoá dự trữ vật tư trong xây dựng. Quá trình xây dựng phần mềm gồm 8 bước: (1) Xác định mục tiêu của chương trình; (2) Phân tích các điều kiện ràng buộc của bài toán; (3) Phân tích thiết kế hệ thống; (4) Xác định các module; (5) Xây dựng thuật toán; (6) Thực hiện trên ngôn ngữ Visual Basic 6.0; (7) Viết chương trình, thiết kế giao diện của bài toán; (8) Chạy thử, kiểm tra. Giải bài toán tối ưu hoá dự trữ vật tư với mô hình 1 Gồm 3 phần: Các dữ liệu đầu vào của bài toán; xử lý các dữ liệu đầu vào và hiển thị kết quả. Mục này trình bày các thủ tục thực hiện chương trình.
  32. Giải bài toán tối ưu hoá dự trữ vật tư với mô hình 2 Trên cơ sở kết quả bài toán với mô hình 1, mục này trình bày thêm các thủ tục kiểm tra tổng vốn, quy mô kho bãi cho mỗi thời kỳ. Hướng dẫn sử dụng phần mềm DTVT-02 Khởi động chương trình; Giải bài toán theo mô hình 1; Giải bài toán theo mô hình 2; Kết thúc chương trình. 3.8. Dự báo khả năng cung ứng của thị trường Khả năng cung ứng của thị trường phụ thuộc nhiều yếu tố và có thể đánh giá bằng tiêu chí thời gian đáp ứng hoặc giá cả các loại vật tư. Dự báo giá vật tư cũng có ý nghĩa bao hàm chỉ tiêu thời gian cung ứng và ngược lại. 1. Lựa chọn phương pháp dự báo Mục này trình bày một số phương pháp dự báo: dự báo theo hàm số tương quan; phuơng pháp san bằng hàm số mũ; dự báo ngẫu nhiên. Lựa chọn mô hình dự báo giá vật tư của thị trường gồm: phân tích số liệu thống kê; lựa chọn mô hình; lựa chọn phần mềm dự báo; kiểm định kết quả dự báo. 2. Dự báo khả năng cung ứng vật tư xây dựng của thị trường Trên cơ sở phân tích các số liệu giá vật tư quan sát. Mô hình dự báo được lựa chọn là véc tơ hồi quy (Var Model). Mô hình Var cho phép dự báo giá các loại vật tư trong mối quan hệ tác động qua lại đồng thời. Phần mềm được lựa chọn là Econometrics views (Eviews), là phần mềm chuyên dụng cho việc ước lượng, kiểm định các mô hình kinh tế, đặc biệt là mô hình với các chuỗi thời gian. Kết quả dự báo phù hợp quy luật biến động của giá vật tư trong quá khứ với sai số chấp nhận được. Phần mềm dễ khai thác, thuận lợi cho dự báo. Kết quả dự báo giá vật tư là cơ sở quan trọng cho bài toán tối ưu hoá dự trữ vật tư.
  33. 3.9. Sử dụng kết quả bài toán tối ưu hoá dự trữ vật tư trong thiết kế tổng mặt bằng xây dựng 1. Khảo sát bài toán giả định b / T h e o m « h × n h 1 6 0 5 6 , 6 5 m 2 8 3 , 4 6 % 1 2 0 8 ,7 5 m 2 1 6 ,6 4 % a / T h e o t Ýn h t o ¸ n lý t h u y Õ t 7 2 6 5 , 4 m 2 1 0 0 % c / T h e o m « h × n h 2 6 0 5 6 , 4 7 m 2 8 3 , 4 6 % 1 2 0 8 , 9 3 m 2 1 6 , 6 4 % Cần đáp ứng 5 loại vật tư (cát xây; xi măng; thép; gạch xây; ván khuôn gỗ) theo tiến độ với các ràng buộc về vốn, diện tích kho bãi và thời gian lưu trữ. Sử dụng phần mềm DTVT-02 để khảo sát bài toán, tổng hợp kết quả tính toán theo 2 mô hình như sau:
  34. Kết quả theo mô hình 1 Kết quả theo mô hình 2 Thời Tổng vốn Chiếm Thời gian Tổng vốn Chiếm 2 gian (103 đ) kho (103 đ) kho (m ) (m2) T.kỳ 1 785.750 570,45 T.kỳ 1 785.750 570,45 T.kỳ 2 939.725 687,47 T.kỳ 2 939.725 687,47 T.kỳ 3 2.204.468 2144,2 T.kỳ 3 1.500.630 1182,5 14 T.kỳ 4 250.000 240,97 T.kỳ 4 422.500 461,97 T.kỳ 5 285.000 276,67 T.kỳ 5 747.750 439,37 T.kỳ 6 1.254.990 410,67 T.kỳ 6 1.156.500 430,67 T.kỳ 7 1.315.500 353,2 T.kỳ 7 1.417.165 618,2 T.kỳ 8 1.005.500 232,5 T.kỳ 8 1.092.350 498,65 T.kỳ 9 588.850 405,51 T.kỳ 9 623.850 422,18 T.kỳ 603.000 348,36 T.kỳ 10 624.000 358,36 10 T.kỳ 387.000 270,57 T.kỳ 11 387.000 270,57 11 T.kỳ 155.800 116,08 T.kỳ 12 155.800 116,08 12
  35. Nhu cÇu kho b·i DiÖn tÝch (m2) Nhu cÇu kho b·i theo tÝnh to¸n Nhu cÇu kho b·i theo m« h×nh 2 1200 1182 1100 1000 900 825 800 788 767 786 742 700 684 687 674 618 600 597 570 500 498 507 461 439 430 429 400 422 358 323 300 270 200 138 100 116 0 Thêi gian 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 (Mô hình 2 với ràng buộc lượng vốn tối đa có thể huy động ở mỗi kỳ 1.500.000. 103 đ). 2. Phân tích kết quả bài toán: * Nhu cầu kho bãi từng kỳ Nhu cÇu kho b·i DiÖn tÝch (m2) Nhu cÇu kho b·i theo tÝnh to¸n Nhu cÇu kho b·i theo m« h×nh 2 1200 1182 1100 1000 900 825 800 788 767 786 742 700 684 687 674 618 600 597 570 500 498 507 461 439 430 429 400 422 358 323 300 270 200 138 100 116 0 Thêi gian 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 3-7: Nhu cầu kho, bãi từng kỳ
  36. Nhu cÇu kho b·i DiÖn tÝch (m2) Nhu cÇu kho b·i theo tÝnh to¸n Nhu cÇu kho b·i theo m« h×nh 2 1200 1182 1100 1000 900 825 800 788 767 786 742 700 684 687 674 618 600 597 570 500 498 507 461 439 430 429 400 422 358 323 300 270 200 138 100 116 0 Thêi gian 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
  37. Hình 3-8: Công suất kho, bãi cần thiết * Công suất kho, bãi cần thiết T.kỳ 4 250.000 240,97 T.kỳ 4 422.500 461,97 T.kỳ 5 285.000 276,67 T.kỳ 5 747.750 439,37 T.kỳ 6 1.254.990 410,67 T.kỳ 6 1.156.500 430,67 T.kỳ 7 1.315.500 353,2 T.kỳ 7 1.417.165 618,2 T.kỳ 8 1.005.500 232,5 T.kỳ 8 1.092.350 498,65 T.kỳ 9 588.850 405,51 T.kỳ 9 623.850 422,18 T.kỳ 603.000 348,36 T.kỳ 10 624.000 358,36 10 T.kỳ 387.000 270,57 T.kỳ 11 387.000 270,57 11 T.kỳ 155.800 116,08 T.kỳ 12 155.800 116,08 12 (Mô hình 2 với ràng buộc lượng vốn tối đa có thể huy động ở mỗi kỳ 1.500.000. 103 đ). * Nhu cầu kho bãi từng kỳ
  38. Nhu cầu kho bãi được tính toán dựa vào lượng vật tư đã xác định ở phần trên, giá vật tư, định mức chứa vật tư trên 1 m 2 diện tích kho hoặc bãi, công thức tính diện tích kho, bãi với điều kiện Q = 1,2 . * Chi phí mua vật tư các kỳ Chi phÝ Chi phÝ (TriÖu ®ång) 2200 2000 2204 1800 1500 1600 1417 1400 1156 14171092 Chi phÝ theo tÝnh to¸n 1200 939 1160 1174 1092 Chi phÝ theo MH 1 1000785 747 1254 1315 939 623 624 800 785,75 751 763 1005 Chi phÝ theo MH 2 939 422 623 624 387 600785 400 588 603 387 155 200 387 155 0 250 285 155 Thêi gian 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 3-9: Biểu đồ chi phí mua vật tư các kỳ * Tổng chi phí mua vật tư a / T h e o tÝ n h to ¸ n 9 .8 7 5 .6 4 0 .0 0 0 ® ( 1 0 0 % )
  39. b / T h e o m « h ×n h 1 9 .7 7 5 .5 8 3 .0 0 0 ® 1 0 0 .0 5 7 .0 0 0 ® 1 ,0 1 % c/ Theo m « h×nh 2 9.853.020.000 ® 22.620.000 ® 0,23 % Hình 3-10: Tổng chi phí mua vật tư - Kết quả mô hình 1 cho phép xác định kế hoạch mua, dự trữ vật tư đáp ứng yêu cầu sử dụng và thời hạn lưu trữ với chi phí nhỏ nhất. Mô hình 1 ứng dụng cho những trường hợp không có các ràng buộc về vốn và diện tích kho, bãi. Mô hình 2 cho phép nhận được kế hoạch mua, sử dụng và dự trữ vật tư tối ưu đáp ứng yêu cầu tiến độ, thoả mãn các ràng buộc. Sự điều chỉnh trong mô hình 2 vẫn đáp ứng mối quan hệ về khối lượng giữa các chủng loại vật tư, đảm bảo tính đồng
  40. bộ trong cung ứng cho sản xuất. Mô hình 2 phù hợp với thực tiễn sản xuất xây dựng trong điều kiện hiện nay. - Công suất kho bãi cần thiết (tổng diện tích kho bãi trong các kỳ khảo sát) theo chương trình DTVT-02 giảm 16,64% so với tính toán theo lý thuyết. Công suất kho bãi là cơ sở tiết kiệm diện tích kho bãi, cho phép xác định quy mô sử dụng đất hợp lý phục vụ thi công. Tổng chi phí mua, dự trữ vật tư các kỳ tính theo mô hình 1 giảm 1,01%, theo mô hình 2 giảm 0,23%. Mức độ tiết kiệm phụ thuộc biến động giá vật tư của thị trường. - Theo tính toán của chương trình DTVT-02 có những thời điểm diện tích kho bãi và chi phí tăng đột biến . Nguyên nhân do tại những thời điểm đó có sự chênh lệch đáng kể về giá vật tư nên có hiện tượng mua dồn khối lượng của các kỳ tiếp theo để dự trữ. Nếu nhu cầu vốn và diện tích kho bãi vượt quá khả năng, có thể giải quyết như sau: + Giải bài toán theo mô hình 2 với ràng buộc là giới hạn về khả năng cung ứng vốn và diện tích kho bãi tối đa cho phép. + Đối với diện tích kho bãi, có thể chọn giải pháp gửi vật tư ở kho của các đại lý cung ứng (khi đã đặt mua) hoặc thuê kho nếu những chi phí này vẫn nhỏ hơn lợi nhuận đạt được do mua được vật tư ở thời điểm giá thấp. 2. Các ứng dụng trong thiết kế tổng mặt bằng xây dựng Kết quả bài toán ứng dụng vào thiết kế tổng mặt bằng thi công là cơ sở xây dựng kế hoạch mua, khai thác vật tư, vận tải, cung ứng vốn, tổ chức sắp xếp hệ thống kho bãi, hệ thống giao thông. 3. Kế hoạch hạn chế các tác hại của rủi ro trong cung ứng vật tư + Các yếu tố làm ảnh hưởng đến việc cung ứng vật tư
  41. Có quá nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc cung ứng vật tư. Thị trường biến động, không đủ lượng vật tư cung cấp là nguyên nhân hết sức quan trọng. Thiếu phương tiện chuyên chở hoặc phương tiện chuyên chở không phù hợp, không đáp ứng các yêu cầu chuyên chở là một khó khăn trong cung ứng vật tư. Sự chuyên chở không đáp ứng thời gian gây khó khăn cho sản xuất. Sự cố giữa đường về chuyên chở là rủi ro thường trực. Thiếu lực lượng hoặc phương tiện bốc, xếp hàng hoá, vật tư cũng gây khó khăn cho cung ứng vật tư. Chất lượng vật tư không đáp ứng cũng gây khó khăn cho cung ứng vật tư. Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch vận chuyển. Tình hình đường xá, chất lượng đường xá gây khó khăn cho chuyên chở vật tư. Có những lý do tưởng như không thể xảy ra là thiếu vốn lưu động để trả tiền vật tư đôi khi là lý do khó tránh. Thủ tục chuyển tiền, thủ tục giao nhận đôi khi là cản trở trong cung ứng vật tư. Lập kế hoạch cung ứng vật tư cần thấy hết những rủi ro, cản trở trong khâu cung ứng vật tư. Biết để có kế hoạch phòng tránh, kế hoạch đối phó nhằm hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất. + Kế hoạch đối phó với các rủi ro trong khâu cung ứng vật tư Khi lập kế hoạch cung ứng vật tư, ứng với mỗi loại vật tư được ghi vào kế hoạch cung cấp, bao giờ cũng đặt ra câu hỏi có khả năng nào gây ra khó khăn cho việc cung ứng loại vật tư này. Cần làm rõ các khó khăn khả dĩ gây khó khăn cho cung ứng vật tư để lập kế hoạch đối phó. Không thấy được khó khăn, sẽ bị bất ngờ trong quá trình thực hiện. ứng với mỗi khó khăn, mỗi loại rủi ro , phải đề xuất cách đối phó. Cần lập thành bảng ứng với kế hoạch cung ứng vật tư gọi là kế hoạch quản lý rủi ro trong khâu cung ứng vật tư. Về khó khăn do thiếu nguồn, cách ứng phó là ký kết hợp đồng cung cấp sớm hơn thường lệ. Khi cần thiết có thể nghĩ đến sự vay mượn tạm thời của các đơn vị cung ứng khác, của đơn vị sản xuất bạn.Với khó khăn trong khâu vận chuyển, cần làm rõ những khó khăn nào. Mỗi loại khó khăn có cách ứng xử riêng. Nguyên tắc chung để sử lý các yếu tố ngẫu nhiên và bất định là cần có nguồn dự trữ, nguồn
  42. thay thế. Bố trí quân sự, việc sử dụng thê đội 3, thê đội dự trữ đề phòng bất trắc là điều cần thiết. Phương án đã lựa chọn là để sử dụng khi sự việc bình thường. Phương án dự trữ là phương án phải dùng khi gặp khó khăn, trục trặc. Đã trù liệu khi có khó khăn, đã có biện pháp chống lại ngẫu nhiên thì sẽ vượt qua được khó khăn. Tuy nhiên phải liệu định trước, kể cả sự tính toán khả năng tăng chi phí do phải dùng phương án dự trữ. + Thống kê là khâu quan trọng để dự báo các rủi ro. Trong quá trình điều hành quản lý doanh nghiệp , sự theo dõi, thống kê các sự cố , các yếu tố ngẫu nhiên gây ảnh hưởng đến sản xuất cần được thống kê đầy đủ. Kết quả thống kê những sự việc đã xảy ra giúp ta dự báo sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. 4. Các hình thức tổ chức cung ứng vật tư xây dựng 4.1. Tổ chức cung ứng qua kho trung gian hoặc qua kho của công trường: Đây là hình thức thu mua phổ biến. Rất ít khi tổ chức phối hợp để cho thu mua vật tư mang thẳng về công trình để sử dụng ngay. Tuy nhiên cũng có đôi lần, có hàng hoá như xi măng về được giao thẳng xuống công trình sử dụng luôn. Trường hợp này xảy ra khi cần đổ bê tông khối lượng lớn. Trong điều kiện thi công ở các đô thị mặt bằng chật hẹp, điều kiện tổ chức kho trung gian hoặc kho công trường khó khăn, cần tính toán để kho công trường là có diện tích nhỏ nhất. Cũng có thể tận dụng kho của người bán hàng, trong điều kiện cho phép được sử dụng trong thời gian cấp bách, nhanh, gọn làm kho của công trường. Trong điều kiện thị trường phong phú, cần tính toán, sắp xếp có khoa học để “ mở rộng biên giới công trường ra thị trường” nhằm giảm lượng kho tại hiện trường đến mức tối thiểu. Cần tận dụng các hình thức sản xuất tiên tiến như sử dụng bê tông thương phẩm, mua cánh cửa đã sản xuất từ nơi bán, để giảm kho bãi sản xuất bê tông, giảm nơi gia công gỗ tại hiện trường.
  43. 4.2. Tổ chức cung ứng vật tư thẳng đến công trình Tính toán, phối hợp giữa nơi cung cấp, nơi bán hàng với tiến độ sản xuất thi công để cung ứng vật tư thẳng đến hiện trường xây lắp là phương pháp thi công và cung ứng có hiệu quả. Khi thi công btrong đô thị với mặt bằng chật hẹp, việc cung ứng vật tư đưa thẳng vào thi công gần như là giải pháp bức bách và cần thiết. Tổ chức thi công theo phương pháp này cần được theo dõi khâu xuất nhập vật tư chi tiết và chính xác, tránh hiện tượng quên, sót không ghi chép đầy đủ lượng vật tư cung ứng, gây ra hiện tượng hạch toán không chính xác. Ngày nay có nhiều phương thức cung ứng hàng hoá tiên tiến, nhiều cơ sở gia công chế biến, thương mại đưa ra nhiều mặt hàng tiện lợi cho cung cấp hàng hoá như sản xuất nhiều bán thành phẩm gần như hoàn chỉnh, không cần gia công thêm tại hiện trường. Lúc này, việc sử dụng lao động sống tăng giá trị sản phẩm rất ít nên việc thi công trên hiện trường có thể gọn, nhẹ. 4.3. Tổ chức cung ứng theo hợp đồng xây dựng Với sự phong phú của thị trường cung ứng vật tư phục vụ thi công hiện nay, nhiều đơn vị có thể tổ chức phương thức cung ứng vật tư sát với tiến độ thi công, đồng thời sử dụng chính đơn vị cung ứng vật tư tham gia lắp đặt vật tư mà họ cung ứng. Thí dụ như việc lắp đặt điều hoà nhiệt độ cho công trình chẳng hạn. Đơn vị trúng thầu cung ứng khâu trang bị điều hoà phải lắp đặt luôn các máy cho đến khi bàn giao sử dụng tốt những máy này. Nhiều trang bị cần lắp đặt khác trong công trình như cung ứng và lắp thang máy hoặc các trang bị khác, đơn vị cung ứng vật tư có thể thực hiện nhiệm vụ bán hàng của mình như những thầu phụ một dạng loại mặt hàng. Cung ứng vật tư loại dạng này có thể xem là dạng tổ chức cung cấp đồng bộ. 4.4. Cung ứng vật tư trong điều kiện kinh tế thị trường :
  44. Khác với trước đây, đơn vị được cung cấp vật tư cho xây lắp thực hiện theo kế hoạch, nay sự cung cấp hàng hoá cho mọi nhu cầu của sản xuất, của tiêu thụ được tự do trên thị trường. Sự lựa chọn phương thức mua bán hàng hoá rất quan trọng trong điều kiện kinh tế thị trường là khâu thăm dò các khả năng cung ứng hàng hoá phong phú của thị trường để tìm được nơi cung cấp hàng hoá đúng chủng loại, đúng chất lượng, giá cả chấp nhận được trong sự cạnh tranh lành mạnh. Cần tạo ra yếu tố cạnh tranh trong mua sắm vật tư , người mua mới mua được hàng tốt và giá hợp lý. Đấu thầu, mua đấu giá là hình thức thích hợp. Hoạt động mua bán trong kinh tế thị trường đòi hỏi trình độ của bộ phận cung ứng có nghiệp vụ cao. Trong các phương thức mua bán hàng hoá phải nhập khẩu có những phương thức chủ yếu : Bán hàng FOB là phương thức bán hàng mà người mua phải nhận hàng tại cảng bên bán. Người mua phải tổ chức vận chuyển hàng từ cảng nước người bán về nước mình và về nơi sử dụng tại nước mình. Mua hàng theo phương thức FOB bên mua phải tổ chức việc thuê vận chuyển từ cảng nước bên bán về nước mình. Việc giao nhận hàng cùng với các thủ tục hải quan xuất cảnh cần được tiến hành cẩn thận vì từ khi hàng xuống tàu, người mua sẽ phải chịu trách nhiệm về bảo quản hàng hoá cho đến khi đưa hàng về công trường. Bán hàng CIF là phương thức người bán giao hàng tại cảng đến của nước chủ mua sắm. Việc tổ chức vận chuyển từ cảng nhập hàng về công trường tuỳ thoả thuận trong hợp đồng, có thể do người bán phải tổ chức vận chuyển để giao hàng cho nơi nhận, có thể do người mua phải chịu trách nhiệm. Thông thường hàng cần được kiểm tra đồng thời với việc kiểm tra hải quan nhập cảnh. Nếu chất lượng hàng không đúng theo vận đơn và hợp đồng, có thể từ chối để hàng xuất trả ngay. Nếu chỉ là thiếu khối lượng cũng phải xác nhận và có hướng giải quyết trước khi cho hàng nhập cảnh.
  45. 4.5. Hệ thống kho, bãi các loại phục vụ việc cất chứa vật tư và bảo quản Hệ thống kho bãi cần được xây dựng theo đúng yêu cầu kỹ thuật cất chứa. Có ba dạng kho bãi chính là: *Kho có mái, có tường bảo vệ được gọi là kho kín. Kho này chứa hàng cần bảo quản để duy trì chất lượng và bảo quản về số lượng. Kho phải thông thoáng, có giá, kệ cất chứa hàng. Hàng phải xếp cho có thứ tự để dễ tìm. dễ thấy khi cần lấy hàng. Có phiếu theo dõi số lượng ghi rõ nhãn hàng, loại hàng và số lượng để theo dõi nhập, xuất hàng . Trong kho có đủ lối đi lại , đủ ánh sáng để dễ kiểm tra, kiểm soát và bảo quản hàng đang cất chứa. Hàng hoá cất chứa không gây hại lẫn nhau , thí dụ không để hoá chất gần những chất khác mẫn cảm với hoá chất như vải, sợi, kim loại . . . Kho kín chứa xi măng phải tổ chức cất chứa trên kho có sàn chống ẩm, dưới sàn có lỗ thông gió, cần bố trí sắp xếp hàng hoá trong kho sao cho hàng nhập trước được sử dụng trước, hàng nhập sau sử dụng sau. Các loại xi măng có nhãn mác khác nhau phải cất chứa riêng biệt để tránh nhầm lẫn khi cần thiết sử dụng. Hàng hoá cất chứa phải theo đúng chế độ kiểm tra, ghi chép xuất nhập và kiểm kê định kỳ cũng như đột xuất. * Kho có mái, có nền sạch và cứng nhưng không nhất thiết có tường , gọi là kho hở: Kho hở thường cất chứa vật liệu cồng kềnh, kích thước khá lớn mà việc sử dụng tuỳ tiện khó thực hiện. Thí dụ như kho chứa sắt, theo, chứa đà giáo chưa sử dụng đến, kho gỗ xẻ, gỗ thanh, chứa dàn, vì kèo chờ lắp dựng Mục đích phải chứa hàng tại kho hở vì điều kiện cất chứa cần rất thoáng, cần hong khô sản phẩm như hong gỗ, nhưng không được để nước mưa trực tiếp làm ướt, ẩm hàng hoá.
  46. Hàng hoá cất trong kho hở phải được kê đệm trên giá, kệ đỡ, trên tấm kê, viên kê, không để nằm trực tiếp trên nền. Khoảng cách từ mép mái đến biên xếp hàng hoá phải đảm bảo cho khi mưa, nước mưa không làm ướt hàng. * Bãi ngoài trời : Bãi ngoài trời để cất chứa vật liệu rời như cát, đá, sỏi, cấu kiện lớn. Bãi ngoài trời nên làm nền cứng như bê tông lót và nên láng mặt bằng vữa xi măng. Bãi ngoài trời nên làm cao hơn mặt đất chung quanh tối thiểu 10 cm để khi mưa, bãi khó ngập. Nên có tường thấp , khoảng 30 cm, vây quanh, chỉ trừ lối ra vào, để khi mưa, vật liệu chứa không bị trôi. 5. Các hình thức tổ chức quản lý xe máy thi công 5.1. Nhiệm vụ của xe máy thi công Xe máy thi công là thuật ngữ để chỉ máy móc xây dựng, sử dụng trong quá trình xây lắp. Xe máy thi công là công cụ sản xuất và cũng là tài sản của doanh nghiệp xây dựng. Số lượng , chất lượng, loại dạng của xe máy phản ánh năng lực của doanh nghiệp. Tuỳ theo tính chất công việc sản xuất của doanh nghiệp mà doanh nghiệp mua sắm những loại máy xây dựng khác nhau. Doanh nghiệp chuyên thi công đất đá thì phần lớn máy của doanh nghiệp là máy làm đất, máy gia công đá. Đơn vị xây lắp phần thân thì máy xây dựng lại là cần trục các loại, máy trộn bê tông, máy trộn vữa, thăng tải Máy thi công góp phần quan trọng vào việc tạo ra sản phẩm xây dựng. Cần có chế độ sử dụng hợp lý, chế độ bảo quản thích hợp và phải chăm lo để máy luôn phục vụ tốt cho sản xuất. 5.2. Mua sắm máy móc thiết bị thi công Mua sắm máy móc, thiết bị thi công là đầu tư, làm tăng tài sản cố định cho đơn vị thi công. Việc mua sắm thiết bị thi công cần nghiên cứu như dạng đề án mở rộng sản xuất. Phải xác định được sự cần thiết phải mua sắm. Phải xác định được mức hiện đại của thiết bị, loại, dạng thiết bị với những tính năng kỹ thuật và thực tế. Cần thấy rõ được chi phí thực tế cho mua sắm và khả năng chi trả nợ vay nếu phải
  47. vay để mua. Phải phân tích kinh tế, thời gian hoàn trả vốn để có kế hoạch sử dụng máy móc sao cho hiệu quả nhất. Cần có phương án thu mua sao cho đạt hiệu quả kinh tế nhưng đảm bảo chắc chắn chất lượng máy móc. Giá máy móc xây dựng thường đắt nên phương thức thu mua theo kiểu đấu thầu mua sắm trang thiết bị là hình thức thích hợp. Sau khi mua sắm, cần có người được giao trách nhiệm chính trong khai thác và người này phải được đào tạo và được cấp chứng chỉ được phép sử dụng, vận hành máy. Trong hợp đồng mua sắm, cần chú ý đến điều khoản hướng dẫn, đào tạo thợ vận hành cũng như các điều khoản bảo hành. Nên yêu cầu máy phải do nhà sản xuất bán hoặc đại diện hợp pháp của nhà sản xuất bán. Không mua qua trung gian hay nhà cung cấp không chuyên. Mua qua nhà cung cấp không chuyên, khi máy có sự cố ít khi được giải quyết thấu đáo. Đã có nhiều trường hợp mua hàng không đúng phẩm chất như catalogue đến nỗi tiền mất tật mang. 5.3. Thuê bao máy móc thiết bị thi công Hình thức này thích hợp khi máy móc chỉ sử dụng với tần suất thấp, thời gian sử dụng không quá dài. Cần cân nhắc giữa chi phí sử dụng máy trong thành phần đơn giá sản phẩm xây dựng được thu về với việc cần thiết thu mua máy mới cho đơn vị mình. Dựa vào kế hoạch phát triển nguồn hàng sẽ thi công với chi phí cho mua sắm thiết bị để quyết định mua sắm hay chỉ cần thuê. Có những hình thức thuê chính như sau: * Chỉ thuê máy. Bên thuê phải bố trí người vận hành, chi phí nguyên, nhiên liệu và sửa chữa vặt. * Thuê trọn bộ cả máy lẫn người vận hành cùng với vật tư , nhiên liệu và sửa chữa, bảo dưỡng vặt. Hình thức thuê trọn bộ có thể trả chi phí theo thời gian, có thể trả theo sản phẩm thực hiện, tuỳ sự thương lượng và hợip đồng giữa bên cho thuê và bên thuê.
  48. 5.4. Các hình thức tổ chức sử dụng Hình thức sử dụng máy do bộ phận kỹ thuật thi công nghiên cứu và đề xuất. Các phương án sử dụng máy có thể là : *Tập trung: Máy được huy động với số lượng nhiều, hoạt động nhiều máy đồng thời. Thí dụ như quá trình đào đất móng, thi công nền móng, thi công tầng hầm, thi công lên thân nhà ồ ạt . . . *Phân tán: Máy được huy động từng chiếc đơn lẻ, hoạt động trên mặt bằng không tập trung. Thí dụ như từng chiếc máy thăng tải, máy trộn vữa, máy trộn bê tông . . . * Máy sử dụng chuyên môn hoá : Có những máy sử dụng đặc thù như máy nghiền sàng đá, máy uốn thép * Máy sử dụng phục vụ nhiều công tác : Loại máy này dùng cho nhiều công chủng hoặc nhiều việc có thể sử dụng loại máy này. Thí dụ như máy ủi, các dạng máy vận chuyển cao, vận chuyển ngang, máy hàn, máy đào * Lựa chọn tổ hợp máy thi công nhằm nâng cao hiệu quả công tác: Khi sử máy cần chú ý đến sự làm việc đồng bộ của các máy cùng phục vụ chung cho một hay một vài dạng công tác. Thí dụ để thi công đất, phải sử dụng máy đào, xe vận chuyển, xe lu lèn. Lựa chọn máy đào sao cho dung tích gầu đào thích ứng với thùng chứa của xe vận chuyển, sao cho thời gian chờ đợi của loại xe này hay loại máy khác là ít nhất. Các thông số để dựa vào khi tuyển chọn loại máy, số lượng máy được đưa vào trong tổ máy để phối hợp thi công sao cho tối ưu là dung tích gàu, loại đất hay là độ khó dễ khi thi công đào đất, dung tích chứa của thùng xe, tính cơ động của xe, cự ly phải vận chuyển đất Lựa chọn số máy , loại máy trong một tổ công tác là sự phối hợp các thao tác nghề nghiệp, phối hợp
  49. các thông số kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng thể năng suất chung của cả tổ máy. 5.5. Các hình thức bảo quản, chăm sóc xe máy thi công: Phân cấp các hình thức bảo quản, chăm sóc như sau : Bảo dưỡng : Chế độ chăm sóc thường xuyên, định kỳ hàng tuần lễ nhằm kiểm tra các bộ phận máy móc, chỉnh sửa , bổ sung dầu, mỡ , để máy luôn vận hành trong chế độ phù hợp và có năng suất. Công tác bảo dưỡng do chính công nhân vận hành, có bổ sung thêm vài ba người thợ chuyên ngành. Công việc được tiến hành ngay tại hiện trường. Sửa chữa nhỏ : Chế độ kiểm tra định kỳ, thay thế một số bộ phận hao mòn qua sử dụng , hàn vá vặt. Bổ sung dầu , mỡ . Không phải sửa chữa những bộ phận chủ chốt như máy phát động, bộ phận truyền động chính, bộ phận công tác chính. Chăm sóc để xe máy vận hành được theo chế độ hoạt động có năng suất cao nhất. Tổ chức sửa chữa nhỏ cũng như ở mục bảo dưỡng. Sửa chữa vừa : Chế độ kiểm tra định kỳ, thay một số bộ phận đáng kể mà những bộ phận này bị hao mòn qua quá trình sử dụng. Có thể phải thay thế một số nhưng không nhiều trong các bộ phận của hệ truyền động, bộ phận công tác chính. Hàn, vá một số bộ phận thuộc vỏ máy. Sau khi sửa chữa vừa, máy hoạt động được như chế độ máy mới. Công tác sửa chữa vừa do công nhân chuyên trách đến từ các đơn vị chuyên trách sửa chữa máy xây dựng và các đơn vị sửa chữa cơ khí. Sửa chữa lớn : Phải thay thế một số bộ phận trong các hệ chủ chốt như hệ phát động lực , hệ truyền động hoặc hệ công tác. Tu tạo lại vỏ máy, thay những bộ phận quan trọng như cửa xe hoặc máy, một số bộ phận thuộc khung xe, khung máy. Sau khi sửa chữa lớn, máy được phục hồi như máy mới hoàn toàn. Công tác do đơn vị chuyên trách tiến hành.
  50. Xe, máy sau khi sửa chữa lớn đưa vào sản xuất được hạch toán như máy mới. 5.6 Đường xá trên công trường : 1. Mạng lưới đường Đường công trường là đường tạm được xây dựng phục vụ giai đoạn thi công các công trình. Loại đường này bao gồm đường tạm phục vụ thi công trong nội bộ công trường và đường nối từ hệ thống đường tạm với mạng lưới đường hiện có đang phục vụ giao thông công cộng hiện có. Những đường ngắn và phục vụ cho một công đoạn thi công như đường di chuyển máy trong khoang đào đất không kể vào loại đường này. Mạng lưới đường phải dựa vào sơ đồ luồng vận chuyển hợp lý nhất. Đường công trường phải phục vụ được việc vận chuyển tốt nhất. Phải làm sao cho việc bốc xếp là ít nhất. Cần tận dụng lưới đường hiện có. Cần tính toán để gia cố cho những đường hiện có đủ phục vụ được việc vận chuyển cho công trường nhưng cũng phục vụ được việc vận chuyển trước đây. Lưu ý rằng việc vận chuyển cho công trường thường sử dụng xe có trọng tải lớn nên đường thi công phải đáp ứng nhiệm vụ vận chuyển cho thi công. Nếu có thể kết hợp với đường vĩnh cửu phải xây dựng phục vụ công trình lâu dài, giai đoạn thi công làm trước phần nền đường để phục vụ thi công. Khi thi công xong sẽ hoàn chỉnh nốt đường vĩnh cửu phục vụ công trình lâu dài. Bình đồ tuyến đường thi công phải thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ 1:1000 ~ 1:2000 với địa hình có cao trình phức tạp. Cao trình bằng phẳng, tỷ lệ bản đồ có thể lấy 1:2000 ~ 1:5000. Mặt cắt dọc lấy tỷ lệ lớn gấp khoảng 10 lần so với mặt bằng. Mặt cắt ngang nên vẽ với tỷ lệ 1:100.
  51. Trước khi thiết kế mạng lưới đường, cần khảo sát để lập hệ thống số liệu phục vụ thiết kế đường : + Khoanh vùng có việc vận chuyển phục vụ thi công. + Xác định lượng hàng phải vận chuyển. + Xác định quan hệ vận chuyển giữa những nơi có nhu cầu vận chuyển + Khảo sát hệ thống đường cũ sẵn có. + Xác định điều kiện thiên nhiên phục vụ cho xây dựng đường như địa hình, địa chất công trình, thuỷ văn, khí hậu, địa mạo, vật liệu xây dựng, thực vật, môi trường, thổ nhưỡng Trình tự xác định mạng lưới: + Xác định các điểm khống chế của mạng lưới đường như vị trí các ga đường sắt mà sẽ sử dụng vận chuyển hàng hoá sau này, các mỏ vật liệu, các công trình chính sẽ thi công, các điểm khống chế về địa hình như đèo, sông, giao lộ với quốc lộ và đường công cộng khác + Vạch mạng lưới đường sơ bộ. + Kiểm tra các điều kiện kinh tế, kỹ thuật để có lưới đường tối ưu. 2. Các tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu của đường ô tô : Chiều rộng mặt đường Nếu lựa chọn xe lưu thông trên công trường chủ yếu là xe có chiều rộng xe không quá 2,7 mét thì chiều rộng mặt đường như sau: Các yếu tố mặt cắt Điều kiện bình thường Điều kiện đất đai bị khó ngang đường khăn
  52. 1 làn xe 2 làn xe 1 làn xe 2 làn xe Bề rộng của làn xe (m) 3,5 3,0 3,5 2,75 Bề rộng mặt đường (m) 3,5 6,0 3,5 5,5 Bề rộng lề đường (m) 2 x 1,25 2 x 1,25 2 x 1,25 2 x 1,0 Bề rộng nền đường (m) 6 8,5 6 7,5 Nếu xe có bề rộng tới 3,4 mét ( các loại xe MAZ – 525, MAZ – 530 ) thì bề rộng mặt đường tăng lên tương ứng là 4 mét cho 1 làn xe ; 8 mét cho 2 làn xe và bề rộng nền đường là 6,5 mét cho đường 1 làn xe và 10,5 mét cho đường 2 làn xe. Khi dùng đường đã có ở địa phương phải mở rộng mặt đường theo các chỉ tiêu ở bảng nêu trên. Chỗ tránh xe : Đường có độ dốc lớn trên 6% hoặc địa hình nguy hiểm có khe vực sâu, nơi dễ bị xói lở đường thì phải bố trí chỗ xe tránh nhau. Chiều dài của đoạn tránh xe không lấy lớn hơn 30 mét. Khoảng cách các đoạn tránh xe lấy theo tầm nhìn 2 chiều. Với đường chỉ làm 1 làn xe thì cứ khoảng 100 mét lại làm chỗ tránh xe. Chiều rộng chỗ tránh xe là 3 ~ 6 mét và dài 8 ~ 18 mét tuỳ loại xe sử dụng nhiều trên công trường. Cuối đường cụt cần có chỗ quay xe diện tích không nhỏ hơn 12 x 12 mét. Mái dốc ngang, dọc của đường: Những đoạn đường thẳng hoặc cong có bán kính cong lớn ghi trong bảng sau thì làm hai mái dốc ngang theo kiểu mui rùa.
  53. Bảng cho độ dốc siêu cao: Bán kính đường cong , m 400 300 200 150 Độ dốc siêu cao , ‰ 30 40 50 60 Nếu bán kính cong nhỏ hơn số liệu trong bảng này thì mặt đường ngang làm 1 mái dốc siêu cao để đảm bảo an toàn cho xe chạy. Bảng cho độ dốc ngang mặt đường : Loại mặt đường Độ dốc ngang % Bê tông nhựa và bê tông xi măng 15 ~ 20 Đá dăm, đá sỏi, cấp phối sử dụng nhựa đường 20 ~ 25 Đá dăm và cấp phối 25 ~ 30 Đá ba, đất gia cố bằng vật liệu tại chỗ, đất thiên 30 ~ 40 nhiên Nếu đường cong có bán kính cong nhỏ, phải mở rộng mặt đường về phía bụng đường cong. Phần mở rộng nằm trong phạm vi lề đường nhưng lề còn lại phải lớn hơn 1 mét.
  54. Mặt đường còn phải làm độ dốc dọc . Độ dốc dọc đường thường lấy không nhỏ hơn 5 ‰ . Tại những địa hình khó khăn, dốc nhiều có thể làm đường chữ chi với bán kính nhỏ nhất là 15 mét. Độ dốc siêu cao ( một mái ) là 6 %, độ dốc dọc nên là 4% cho đoạn chữ chi. Giao cắt đường với đường ống dẫn và cáp ngầm, dây điện trên không : Khi đường giao với đường ống nước đi ngầm hoặc đường điện phải tuân thủ các điều kiện an toàn. Các dạng đường ống cắt qua đường phải căt vuông góc với trục đường. Hạn chế để các đường ống cắt xiên trục đường. Các đường ống đi ngầm phải có ống lồng bên ngoài ống chính, ống lồng có đường kính lớn hơn ống dẫn hay cáp dẫn tối thiểu 1,5 lần. Dây điện trên không vượt qua đường phải cao trên mặt đường tối thiểu là 7 mét, tuỳ theo điện áp. 3. Nền đường và lớp mặt đường Xác định kích thước hình học của nền đường với đầy đủ các chi tiết: Cần xác định rõ phần nền của mặt đường, rãnh thoát nước một hay hai bên của nền đường, bậc thềm Có thể tham khảo mặt cắt ngang đường sau đây cho những địa hình khác nhau:
  55. Chọn loại đất đắp cho thích hợp. Quy định độ chặt yêu cầu. Quy định cao độ tối thiểu nền đường đắp. Tính toán kiểm tra độ ổn định của nền đường và các biện pháp chống đỡ cho nền ổn định. Rãnh thoát nước. Ta luy và biện pháp gia cố ta luy. Biện pháp sử lý nền khi địa hình, địa chất phức tạp. Cao độ của mặt đường ở nơi có nước phải cao hơn mức nước tính toán có xét tới nước dềnh ít nhất 0,25 ~ 0,5 mét. Khi nước hai bên đường cần thông nhau, cần thiết phải làm cống qua đường. Lượng cống cần tính toán sao cho không vì đường tạm mà ngăn trở dòng chảy của nước. Lượng cống không đủ sẽ dẫn tới nước bị ứ và thoát qua mặt đường làm hỏng đường. Lớp mặt đường được lựa chọn tuỳ theo mật độ xe chuyên chở, trọng tải của xe. Mặt đường phải đủ cường độ. Trong suốt quá trình sử dụng đường, không cho phép có biến dạng như rạn, nứt, trồi, ổ gà, cao su lùng nhùng. Mặt đường phải đủ độ nhám, độ bằng phẳng bề mặt phù hợp với yêu cầu chất lượng khai thác. Mặt đường thi công là loại mặt đường tạm. Kết cấu mặt đường chỉ cần đạt được các yêu cầu chuyên chở trong quá trình thi công. Nếu có thể được, nên kết hợp làm lớp nền cho công trình đường vĩnh cửu để dùng phục vụ thi công. Khi thi công xong, làm các lớp trên mặt sẽ có đường vĩnh cửu. Cũng có thể làm những mặt đường tháo lắp và di chuyển được đối với những con đường chỉ di chuyển xe với số lần rất ít. Dưới đây là các dạng kết cấu mặt đường để tham khảo: + Mặt đường cấp thấp: - Mặt đường đất tự nhiên không gia cố . Loại này vẫn phải tạo kích thước hình học đúng chuẩn mực. Tuy nhiên loại mặt đường này chỉ nên làm cho những con đường chỉ phục vụ vào mùa khô. Nếu con đường sử dụng vào mùa mưa sẽ bị lầy lội khi xe di chuyển qua lại.
  56. -Mặt đường gia cố bằng đất có vật liệu hạt như đá dăm, cuội, sỏi nhỏ, gạch vụn, than xỉ, đá vỏ sò, sỏi ong. Nếu sử dụng các loại cát hoặc sỏi nhỏ, có thể trộn với tỷ lệ đất dính hay than bùn để tạo ổn định. Loại mặt đường này cũng chỉ nên sử dụng vào mùa khô. Nếu hạt có kích thước trung bình, khoảng 20 ~ 40 mm trộn với hạt nhỏ, trải thành từng lớp, lu lèn kỹ được gọi là mặt đường cấp phối có thể dùng vào mùa mưa. Tuy nhiên, vào mùa mưa, chỉ nên sử dụng khi mật độ di chuyển của xe nhỏ hơn hẳn mùa khô. Chỉ cho xe chạy trên mặt đường này khi mặt đường đã thoát hết nước, không có vũng đọng nước. Vũng đọng nước trên mặt đường là nơi dễ bị hỏng khi xe chạy qua. Đất mặt đường bão hoà nước không đủ cường độ dỡ bánh xe di chuyển nên là nguyên nhân gây hỏng đường. + Mặt đường quá độ : - Mặt đường cấp phối đá sỏi: Mặt đường trải bằng lớp đá dăm và cuội sỏi có kích cỡ không đều trộn đất dính theo tỷ lệ, sau khi lu lèn tạo ra lớp mặt có độ chặt đủ cho xe chạy tốt. - Mặt đường đá dăm: Loại mặt đường này có mặt cắt tham khảo sau đây:
  57. - Mặt đường đá lát quá độ : Dùng đá có hình chóp cụt xếp trên lớp cát hay lớp sỏi nhỏ. - Mặt đường bằng tấm bê tông lát :
  58. Đúc sẵn những tấm bê tông đủ chịu tải, có kích thước chiều dày từ 140 mm đến 200 mm, kích thước mặt bằng 1000 x 2500 mm, mặt dưới làm gờ mấu để bám dính với nền đất trải trên vệt bánh xe làm đường di chuyển. Đường trục theo kích thước bề rộng trùng với trục một bên bánh xe. - Mặt đường lát tạm bằng tấm EPS ( tấm xốp trắng vẫn dùng lót thùng hàng, Expended Poly- Styrene ). Tấm này có chiều dày 200 mm, trọng lượng thể tích không nhỏ hơn 32 kg/m3. Loại tấm này nhẹ, di chuyển nhanh, dễ dàng. Theo giới thiệu của nhà sản xuất, cường độ chịu nén có thể đạt 30 kG/cm 2 nếu mật độ lớp hơn 30 kG/m 3, có thể lót cho xe qua lại trên nền cát, chống trượt hoặc nền không đủ độ cứng cho xe qua với lưu lượng thấp . 6. Tổ chức cung cấp điện 6.1. Khái niệm chung: Cung cấp điện trên công trường nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng điện, phục vụ công tác thi công thuận lợi. Những tài liệu trước đây thường chỉ chú ý đến sự đáp ứng công suất của các phụ tải sử dụng điện. Từ khi nước ta thực hiện đường lối
  59. đổi mới nền kinh tế và hội nhập quốc tế, quan điểm mới về sử dụng điện khác nhiều so với trước đây. Trước đây, tính toán và thiết kế điện dùng cho thi công trên các công trường dựa vào Hướng dẫn kỹ thuật Thiết kế cung cấp điện cho công trường xây dựng do Uỷ ban Xây dựng Cơ bản Nhà nước soạn thảo và ấn hành năm 1987. Nay Bộ Xây dựng cho phép sử dụng Tiêu chuẩn quốc tế IEC 60364 (International Electrotecnical Commision ) để thiết kế. Quan điểm mới về sử dụng điện phải đảm bảo trước hết là sự an toàn cho người sử dụng điện. Dù lưới điện trên công trường là tạm thời, chủ yếu phục vụ trong quá trình thi công nhưng vẫn phải lấy quan điểm an toàn về sức khoẻ , tính mạng và tài sản cho con người là trên hết. Những thống kê cho thấy, tai nạn trên công trường có đến 37% do điện sinh ra và có đến 20% tai nạn chết người do bị điện giật. Những vụ cháy trong mấy năm gần đây cho thấy, 70% vụ cháy có nguyên nhân là điện. Vì thế , thiết kế hệ thống điện phải nhằm bảo đảm an toàn sử dụng là tiêu chí hàng đầu. Sau khi đảm bảo được độ an toàn cho con người và tài sản mới xem xét đến các yếu tố kỹ thuật khác. 6.2 Thiết kế tổ chức thi công phải bảo đảm an toàn sử dụng điện : (a) Nguyên tắc cơ bản Nguyên tắc cơ bản nhất trong các hệ tiêu chuẩn về xây lắp điện là phải đảm bảo cho: + Bảo vệ chống điện giật + Bảo vệ chống các tác động nhiệt + Bảo vệ chống quá dòng + Bảo vệ chống rò điện + Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp.
  60. Những điều trên đây nhằm bảo vệ con người, bảo vệ tài sản và đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động. Mọi sự bảo vệ đều nhằm mục tiêu vì sự an toàn. Bảo vệ vì sự an toàn là nguyên tắc cơ bản nhất của IEC 60364. Các nguyên tắc và các vấn đề khác đều xuất phát từ nguyên tắc này. Những nguyên tắc này được gọi là nguyên tắc bảo vệ vì sự an toàn. Việc bảo đảm an toàn cho mọi hoạt động đề cập tới mọi hoạt động khi sử dụng mạng điện. Trong quá trình sử dụng điện, không thể bị mất điện vào bất kỳ lúc nào ngoài ý muốn. Việc loại trừ tai nạn về điện cần được tính toán ngay từ khi thiết kế các biện pháp thi công. Mọi khả năng gây tai nạn do điện sinh ra cần được phòng ngừa trước. Cần lập biện pháp phòng ngừa và kiên quyết thực hiện những biện pháp phòng ngừa tai nạn về điện làm cho sản xuất được an toàn và điều này cũng chính là góp phần cho sản xuất đạt các mục tiêu của nó. Tại những đầu mối của công trình điện như * Các thiết bị phân phối và trạm biến áp trong nhà , trạm biến áp ngoài trời * Các bộ chỉnh lưu * Các máy điện , thiết bị khởi động , điều chỉnh và bảo vệ * Thiết bị điện của máy trục * Các hệ thống thanh cái * Các thiết trí điện phân * Đầu mối các thiết bị chiếu sáng * Đầu nguồn đường dây điện 1 chiều và xoay chiều * Đầu đường cáp điện lực * Đầu đường dây dẫn điện trên không. phải có bảng ghi rõ tên của đầu mối này, các tính năng kỹ thuật chủ yếu của toàn bộ đầu mối, sơ đồ hệ thống các thiết bị đặt trong đầu mối, chỉ dẫn vận hành và an
  61. toàn khi thao tác. Bảng đủ độ lớn để chữ viết không quá nhỏ hoặc quá dày đặc. Khổ chữ cao ít nhất 2 cm, nét dày trên 2 mm. Đường dây trần qua lộ giao thông, tại điểm thấp nhất của đường dây phải treo một tấm biển có kích thước 0,8 x 0,5 mét bằng vật liệu cách điện, nền sơn màu da cam nhạt. Trên biển phải ghi dòng trên cùng hai chữ “ nguy hiểm” , dòng dưới ghi độ cao hiện nay của dây tại điểm cắt này ( đơn vị mét) so với mặt đường, tiết diện dây và điện áp tải. (b) Hệ thống tiếp đất Hệ tiếp đất hết sức quan trọng đối với sự an toàn điện trên công trường. Hệ tiếp đất bắt buộc phải làm và là tiêu chí hàng đầu khi xem xét chất lượng hệ thống điện trên công trường. Theo IEC 60364, dù mạng điện vĩnh cửu hay tạm thời, bắt buộc phải làm hệ tiếp đất. Tại nơi bắt đầu của dây tiếp địa phải có biển báo đánh dấu. Có sơ đồ đường tiếp địa chôn ngầm gắn trên tường để có thể nhận biết phần nằm dưới đất. Ký hiệu nơi bắt đầu của dây tiếp địa. Một số ký tự trong hệ thống tiếp đất:
  62. T là ký tự đầu ghi cho được nối với hệ thống tiếp địa. I là ký tự đầu ghi cho được tách rời T là ký tự thứ hai cho được nối trực tiếp với đất N là ký tự thứ hai cho được nối với trung tính tại gốc hệ thống lắp đặt. TN-C là ký tự thể hiện dây trung tính (N) và dây đất (PE) nối với nhau (PEN). TN-S là ký tự thể hiện dây trung tính (N) và dây đất (PE) không nối chung TN-C-S là ký tự thể hiện TN-C hướng ngược và TN-S hướng thuận trong cùng hệ thống ( ngược lại với TN-S hướng ngược và TN-C hướng thuận là không được phép. Thông thường hệ thống tiếp đất có 3 loại là : TN , TT và IT. TN là hệ thống cho được nối, cho được nối với trung tính tại gốc hệ thống lắp đặt. TT là hệ thống : cho được nối , cho được nối trực tiếp với đất. IT là hệ thống : cho tách rời, cho được nối trực tiếp với đất. Việc lựa chọn hệ thống tiếp đất tuỳ thuộc tiêu chuẩn của các nước. Công trường xây dựng là dạng xí nghiệp công nghiệp nên hệ tiếp đất được thiết kế theo TCXDVN 319 : 2004 "Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp - Yêu cầu chung ". Các cấp điện áp được sử dụng cho các trạm cung cấp điện trên công trường có thể bàn bạc và thoả thuận với đơn vị cung ứng điện như sau: Điện áp 12 V, 24 V, 36 V : dùng cho các dụng cụ điện sách tay như đèn soi, đèn tuần tra, dụng cụ thi công di động nhiều như máy đầm bê tông, máy mài, máy khoan Điện áp 127 V , 220V, 380 V: dùng cho điện chiếu sáng và các thiết bị thi công, thiết bị sinh hoạt.
  63. Điện áp 6 KV, 6,6 KV : dùng cho các trạm biến áp cấp điện nhỏ tại các hạng mục công trình lớn. Điện áp 10 KV : dùng cho các trạm biến áp cấp điện với khoảng cách chuyển tải xa và phân tán. Hệ cung cấp điện cho các bơm thuỷ lợi và phục vụ nông thôn ở nước ta hay sử dụng cấp điện áp này. Điện áp 35 KV : Lưới điện cấp cho các công trường lớn ở nước ta. Điện áp 110 KV : Lưói cung cấp điện cho các công trường rất lớn có công suất sử dụng trên 5000 KW. Nguồn điện thường là hệ lưới quốc gia , hệ lưới riêng hoặc máy phát điện dự phòng diesel . Hệ lưới quốc gia hiện nay do các Công ty Điện lực quản lý và cung ứng. Hệ lưới riêng do các doanh nghiệp kinh doanh cung cấp điện cho các khu công nghiệp theo sự thoả thuận của Tổng Công ty Điện lực Việt nam đồng ý và cho phép. Hệ cung cấp bằng máy điện tự cấp kiểu máy phát diesel do doanh nghiệp xây lắp hoặc của chủ đầu tư cung ứng. Loại hộ sử dụng điện thường được chia 3 loại: + Hộ loại số 1 : Loại này hết sức quan trọng, nếu mất điện có thể gây thiệt hại ngay tức thời và thiệt hại lớn. Loại hộ này nếu mất điện sẽ gây chết người, làm hỏng thiết bị, rối loạn quy trình công nghệ của các dây chuyền sản xuất. Thí dụ một số loại trong hộ này như lò luyện kim , lò nung, cần trục tháp, lò xấy các loại, điện vận hành các phân xưởng cơ khí lớn, các phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng, các trung tâm liên lạc + Hộ loại số 2 : Nếu ngừng cung cấp điện cho loại hộ này tạo ra sản phẩm dở dang và chậm tiến độ thi công. Máy móc, phương tiện bị ngưng trệ.
  64. + Hộ loại 3 : Nếu các nơi sử dụng điện loại này mất điện sẽ bị chậm trễ sản xuất hoặc gây khó chịu cho người sử dụng điện. Đây là các nơi phục vụ sinh hoạt, phân xưởng sản xuất phụ , nhỏ. Với hộ loại 1 phải có 2 nguồn cung cấp điện độc lập. Khi có sự cố mất điện nguồn này , nguồn kia phải đáp ứng dòng điện liên tục ngay lập tức. Khi mất điện phải có thiết bị tự động chuyển nguồn tức thời. Cấp điện cho các hộ loại 2 có thể thực hiện từ 1 nguồn cao áp trên 6 KV được cung ứng theo 2 lộ khác nhau. Với loại này có thể mất điện chốc lát để thao tác chuyển nguồn bằng thủ công. Hộ loại 3 có thể ngừng cung cấp một vài giờ để bảo trì hoặc sửa chữa. Tuy nhiên càng hạn chế mất điện càng tốt. Những quá trình thi công được xếp vào hộ tiêu thụ điện loại 1 như sau: - Thi công giếng chìm, barrette, cọc nhồi - Trạm bơm nước trong đó có cấp nước cứu hoả - Thi công các công trình ngầm - Giếng thu nước các loại - Chiếu sáng ngoài trời - Đổ bê tông - Thiết bị nồi hơi, các dạng cấp hơi - Các dạng lò nung - Xưởng cung cấp bê tông, hồ vữa - Các dạng cơ khí thuỷ lực như hút bùn, chuyển tiếp thuỷ lực - Các dạng gia công cơ khí - Các dạng tuyển vật liệu xây dựng - Kho thuộc nổ và thi công nổ. 6.3 Tính toán phụ tải điện :
  65. Phụ tải là những nơi tiêu thụ điện. Tính toán phụ tải xác định công suất điện của các thiết bị sử dụng điện. Phụ tải điện của công trường thay đổi theo tiến độ thi công, không ổn định như trong các phân xưởng công nghiệp khác. Cần lập tiến độ thi công cho các công trình và từ tiến độ ấy, xác định phụ tải điện theo yêu cầu cho từng hạng mục, cho từng địa bàn thi công để xác định công suất cho từng hạng mục, từng khu vực theo thời gian và công suất tổng cộng cho cả công trường. Khi lập tiến độ thi công, với mỗi công việc ta lập yêu cầu tài nguyên (resource) mà ở đây là tài nguyên điện năng . Khi đã đưa nhu cầu điện năng cho từng công việc, chương trình Microsoft Project sẽ cho ta biểu đồ nhu cầu tài nguyên này. Tính toán phụ tải điện cho từng giai đoạn xây dựng, ta có dữ liệu làm căn cứ để tính dung lượng máy biến áp cho từng giai đoạn và biểu đồ biến động, thay đổi biến áp qua từng thời kỳ. Trình tự tính phụ tải điện như sau: + Tính nhu cầu phụ tải cho từng nhóm máy được sử dụng theo chu kỳ thời gian xác định. + Tổng hợp các nhu cầu theo các khoảng thời gian xác định ấy. Phụ tải điện tác dụng tính toán là phụ tải yêu cầu. Khi tính toán phụ tải, ngoài phụ tải yêu cầu, phải kể đến phụ tải phản kháng suy ra từ cos với các thiết bị sử dụng động cơ. Khi tính toán, phải kể đến hệ số nhu cầu ký hiệu là k nc . Hệ số nhu cầu kể đến sự sử dụng đồng thời, kể đến sự làm việc của nhóm máy trong một phân xưởng . Phụ tải điện tính toán : m m Ptt  Ptt  knci Pdmi (kW ) i 1 i 1
  66. Trong đó Ptt là phụ tải tính toán của máy thứ i đến máy thứ m. Pdm là phụ tải định mức cho một máy thứ i đến máy thứ m. knci là hệ số nhu cầu của máy thứ i Phụ tải điện phản kháng tính toán: m m Qtt  Pttitg i  knc i Pdm i tg i (KVAR) i 1 i 1 Trong đó : Ptt i là phụ tải tính toán cho nhóm máy i tg i được suy từ cos i Q tt là phụ tải điện phản kháng tính toán Công suất cho trạm biến áp cho những phụ tải được tính toán trên của công trường : 2 2 Sba k (Ptt Ptt cs Pba ) (Qtt Qba ) KVA trong đó: k là hệ số không trùng hợp phụ tải , còn được gọi là hệ số không sử dụng phụ tải đồng thời. Với trạm biến áp 6/ 0,4 KV có thanh cái 0,4 KV hệ số này nên lấy là 0,75. Với trạm biến áp 35 / 6 KV có thanh cái 6 KV hệ số này là 0,85 . Ptt , Q tt đã giải thích ở công thức trên P tt cs phụ tải tính toán chiếu sáng. Phụ tải tính toán chiếu sáng được tính như sau: Ptt cs knc cs Pdm cs ( KW ) k nc cs hệ số nhu cầu của các thiết bị chiếu sáng , xem bảng dưới đây.
  67. P dm cs công suất định mức của các thiết bị chiếu sáng, xem bảng dưới đây. Pba tổn thất công suất tác dụng trong máy biến áp. Nếu không có chỉ dẫn riêng thì tổn thất này khoảng 2 % tổng phụ tải tác dụng. Qba tổn thất công suất phản kháng trong máy biến áp , nếu không có chỉ dẫn riêng, tổn thất này thường lấy bằng 12 % phụ tải phản kháng tính toán. Yêu cầu độ rọi tóm tắt như sau: Nơi làm việc rộng rãi như hố móng, nơi rỡ hàng hoá, từ 2 ~ 10 lux Nơi đổ bê tông, xây trát từ 30 ~ 50 lux Nơi lắp ghép cần 50 lux. Độ rọi đạt được nhờ độ sáng của nguồn và khoảng cách từ nguồn đến mặt được rọi. Nếu đèn sử dụng sợi nung để chiếu sáng thì công suất đơn vị khoảng 10 ~ 15 W/m2. Trên công trường ngày nay dùng đèn compact để đạt độ sáng lớn mà tiết kiệm điện. Công suất bóng đèn phổ biến từ 200 W đến 1000 W. Khi cần thi công tập trung còn dùng đèn pha với nhiều đèn rọi tập trung , mỗi bóng đèn có thể có công suất đến 2000 W. Bảng cho hệ số nhu cầu , hệ số công suất của một số phụ tải chính trên công trường: Số Tên loại phụ tải Hệ số Hệ số thứ tự nhu cầu công suất cos
  68. 1 Xưởng gia công cốt thép 0,45 0,5 2 Trạm bảo dưỡng ô tô 50-250 xe 0,60 0,70 3 Trạm bảo dươngc ô tô 10-50 xe 0,70 0,70 4 Xưởng lắp ráp thiết bị điện 0,60 0,7 5 Trạm trộn bê tông và trộn vữa 0,65-0,75 0,7 6 Xưởng bê tông chế trộn tự động 0,7 0,75 7 Khu vực sàng đá 0,70-0,75 0,70 8 Máy móc làm đường 0,50 0,70 9 Xưởng sản xuất cấu kiện bê tông dưới 0,45 0,73 40.000 m3/năm 10 Xưởng cấu kiện bê tông 10 0,20 0,50 máy Trạm bơm nước cố định và di động 16 0,80 0,80 Trạm bơm thoát nước mặt 17 0,75-0,85 0,8-0,85 Xưởng cốp pha 18 0,70 0,70 Xưởng mộc có đồ gỗ 19 0,60 0,70 Trạm bảo dưỡng xe máy 20 0,85 0,70 Các loại kho 21 0,90 0,90
  69. 22 Sân bãi các loại 0,70 0,70 Bảng cho hệ số nhu cầu và hệ số công suất cos Số Nhóm phụ tải Hệ số Hệ số thứ tự nhu cầu công suất cos 1 Các máy trộn bê tông và vữa 0,50-0,60 0,70 2 Máy nén khí dùng vận tải bằng khí nén 0,75 1,00 3 Cần trục các loại 0,35-0,40 0,50 4 Máy tời 0,30 0,60 5 Chiếu sáng trong nhà 0,90 1,00 6 Chiếu sáng ngoài trời 1,00 1,00 7 Chiếu sáng hố móng 0,90 1,00 8 Biến thế hàn hồ quang 0,25 0,39~0,43
  70. 9 Máy hàn điểm 0,60 0,60 10 Băng tải cố định hoặc di động 0,6~0,7 0,72 11 Gầu tải thẳng đứng, không liên động 0,50 0,75 12 Gầu tải thẳng đứng liên động 0,65 0,75 13 Máy xúc chạy điện cho đất đá cứng 0,52~0,6 0,5 14 Tàu hút bùn 0,68~0,8 0,8 15 Tàu cuốc 0,50 0,80 Tài liệu của Nga hướng dẫn sử dụng trực tiếp cos theo cách dựa vào định mức điện được sử dụng cho từng đơn vị sản phẩm, căn cứ vào số ngày lao động trong một năm có mức sử dụng điện nhiều nhất cho từng loại sản phẩm phải sản xuất trong tiến độ thi công để xác định tổng công suất. Yêu cầu điện cho một loại sản phẩm là : pv Pp Tmax cos Trong đó Pp mức điện cần sử dụng cho một loại sản phẩm xây dựng nào đó. p là định mức điện được sử dụng cho một đơn vị của một loại sản phẩm xây dựng v là tổng số sản phẩm xây dựng theo loại đó phải sản xuất trong năm T max thời gian sản xuất loại sản phẩm xây dựng đang xét trong năm, thường là 2500 ~ 5000 giờ/ năm , cos là hệ số công suất với loại máy sử dụng.
  71. Phụ tải sử dụng điện và hệ số nhu cầu cho từng loại dạng thiết bị có thể được tính như sau: P k P  tb nc tt cos Ptt phụ tải tính toán cho các thiết bị phải dùng đến điện ( KW ). P tb tổng công suất các thiết bị phải dùng điện ( KW ) k nc hệ số nhu cầu tra được trong các bảng. Tổng công suất phụ tải của cả công trường xác định k P k P P ( 1 nc c  2 nc T  k P  P ) tt cos cos 3 nc cs n cs t trong đó : hệ số kể đến tổn thất mạng điện , nếu không có yêu cầu đặc biệt thì lấy bằng 1,05 ~ 1,10. Pc là công suất điện của các thiết bị , KW PT công suất cho các nhu cầu công nghệ, KW P cs n Công suất ánh sáng trên công trường bên ngoài nhà, KW P cs t Công suất ánh sáng bên trong nhà ở công trường, KW các hệ số k 1 nc , k 2 nc , k 3 nc là hệ số nhu cầu ứng với loại phụ tải. Thí dụ một sơ đồ xác định mức điện năng yêu cầu : KW
  72. Năm thứ nhất Năm thứ 2 1. Các yêu cầu cho công nghệ 2. Yêu cầu điện cho các thiết bị 3. Điện cho ánh sáng ngoài trời 4 . Điện cho ánh sáng trong nhà Biểu đồ làm thí dụ nhu cầu điện cho 2 năm triển khai thi công 6.4 Thiết kế mạng lưới điện Thiết kế mạng lưới điện phải bảo đảm mọi nơi sử dụng điện trên công trường có điện cung ứng đáp ứng các điều kiện an toàn, đủ công suất yêu cầu và đường dây là tối thiểu. Mạng lưới điện phải bảo đảm các điều kiện về bảo vệ sau đây: + Bảo vệ chống điện giật + Bảo vệ chống các tác động nhiệt + Bảo vệ chống quá dòng + Bảo vệ chống rò điện + Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp. Tiêu chuẩn sử dụng để thiết kế mạng lưới điện: Trong hệ thống điện có thể lựa chọn dây và cáp điện : một , hai, ba, bốn, năm lõi . Những thiết bị có thể được sử dụng trong hệ thống điện :
  73. Thiết bị đóng cắt và điều khiển như loại không có bảo vệ gồm cầu dao, công tắc, ổ cắm, loại có bảo vệ như áptômát, khởi động từ. Thiết bị bảo vệ được sử dụng gồm cầu chảy, rơ le bảo vệ, dụng cụ theo dõi, phát hiện, chỉ thị, báo hiệu. Những thiết bị khác như thiết bị nối dây, thiết bị luồn dây, thiết bị nối đất. Mạng điện có thể là đường dây tải điện trên không hoặc lưới cáp điện đi ngầm. Khi thiết kế và lắp đặt mạng điện hiện nay đang sử dụng các tiêu chuẩn sau đây mà không ảnh hưởng tới việc sử dụng tiêu chuẩn IEC 60364 là : TCVN về sản phẩm dây và cáp điện : TCVN 5064 :1994 Dây trần dùng cho đường dây tải điện trên không bao gồm các loại dây đồng, dây nhôm, dây nhôm lõi thép. TCVN 6483 : 1999 ( tương ứng với IEC 1089) Dây trần sợi tròn xoắn thành các lớp đồng tâm , tiêu chuẩn này thay thế các phần dây nhôm và dây nhôm lõi thép trong TCVN 5064 : 1994. TCVN 6610 :2000 ( tương ứng với IEC 227 ) cáp cách điện bằng PVC điện áp danh định 400/750 V TCVN 6614 : 2000 ( IEC 811 ) về phương pháp thử với vật liệu cách điện và vỏ bọc TCVN 6447 :1998 Cáp vặn xoắn cách điện bằng XLPE điện áp 0,6/1 KV Tổn thất điện áp trên dây không được vượt quá 5% so với đầu nguồn và so với điện áp yêu cầu của thiết bị. Nếu sử dụng dây tải điện trên không, cần bảo đảm khoảng cách từ mặt di chuyển của phương tiện đến dây phải đủ cho khi có xe di chuyển thì xe không bị vướng dây. Cần chú ý là trên công trường có nhiều loại máy cần trục di chuyển hoặc các xe tải mang hàng cồng kềnh, có chiều cao lớn đi lại.
  74. Nên lựa chọn dây đi trên không nhưng có bọc để tránh rủi ro khi dây bị vướng, quệt nhất thời. Tuy nhiên chiều cao cột dẫn lại bị hạn chế nên thường chọn chiều cao từ mặt đường đến dây trong khoảng 7,5 mét. Nếu chiều cao lớn quá, có thể dùng dây cáp đi ngầm dưới đất qua đường, khi có đường ở trên thì cáp điện phải đi trong ống chôn dưới đất ( ít nhất sâu 1,00 mét ) cắt ngang đường. ống chôn cho dây qua đường phải là ống kim loại ( thép ) có đường kính trong ống lớn hơn kích thước phủ của bó dây ít nhất 1,5 lần để nếu tải đè đột xuất thì không xảy ra hiện tượng ống làm tổn hại đến dây. Khoảng cách giữa 2 cột điện của đường dây dẫn điện trên không trên công trường trong khoảng 30 ~ 40 mét. Chú ý khi lộ dây giao nhau trên không, chiều cao của hai lộ dây phải cách nhau theo phương thẳng đứng là 2,5 mét . Cần hạn chế tối đa những điểm giao nhau. Khi thiết kế độ bền cơ học của hệ thống dây phải xem xét các chế độ gió tác động lên dây với số hiệu khí hậu địa phương lấy bằng 50% số liệu tải trọng gió vĩnh cửu cho địa phương có công trường. Lựa chọn các thiết bị điện Các thiết bị lựa chọn cho hệ thống điện công trường theo các tiêu chuẩn: Về nhóm thiết bị đóng cắt và điều khiển : TCVN 6188 :1996 ( IEC 884-1 :1994 ) ổ cắm và phích điện TCVN 6190 :1991 ( IEC 83) ổ cắm và phích điện. Kích thước và kiểu dáng Về thiết bị đóng cắt và bảo vệ : TCVN 6480:1999 ( IEC 669-1: 1993) Thiết bị đóng cắt cho hệ thống điện cố định trong gia đình và các hệ thống tương tự dòng điện đến 63A điện áp đến 440V. TCVN 6592-1:2000 ( IEC 947-1:1999) Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp. TCVN 6592-2:2000 ( IEC 947-2:1999) Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp. TCVN 6434-1:1998 ( IEC 898 :1995) Khí cụ điện. áptômát bảo vệ quá dòng
  75. TCVN 6592-4-1:2001 ( IEC 947-4-1:1990) Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp. TCVN 6615-1:2000 ( IEC 1058-1:1996) Thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị. TCVN 6950-1:2001 ( IEC 1008-1:1996) Aptômát tác động bằng dòng dư không có bảo vệ quá dòng (RCCB) dùng trong gia đình TCVN 6951-1:2001 ( IEC 1009-1:1996) Aptômát tác động bằng dòng dư có bảo vệ quá dòng (RCBO) dùng trong gia đình TCVN 5926:1995 ( IEC 269/1 :1986 Cầu cháy hạ áp, yêu cầu chung TCVN 5927:1995 ( IEC 269/3 :1987 Cầu cháy hạ áp, yêu cầu bổ sung Theo quan điểm hiện đại, trong hệ thống điện phải bảo đảm có đầy đủ thiết bị bảo vệ để khi có sự cố thì rủi ro về sức khoẻ và sinh mạng không xảy ra và nếu có thì mức thấp nhất . 7. Tổ chức cung cấp nước Tổ chức cấp nước trên công trường đề cập ở đây là sự cung cấp nước tạm thời phục vụ giai đoạn thi công. Việc cung cấp nước chính thức phải dựa vào các tiêu chuẩn cấp nước hiện hành. 6.1 Khái niệm chung : Thời hạn sử dụng nước dưới 5 năm sử dụng các quy định về cấp nước tạm thời. Nếu thời hạn sử dụng trên 5 năm , khi tính toán thiết kế, dùng các tiêu chuẩn cấp nước vĩnh cửu. Nước dùng trên công trường có 4 thành phần chính là : Nước cho sản xuất Nước cho sinh hoạt của lao động trên công trường Nước cứu hoả. Nước cho các yêu cầu đặc biệt hoặc yêu cầu khác.