Chiến lược thiết kế chiếu sáng và nguồn PV cho các nhà máy trong khu công nghiệp

pdf 20 trang phuongnguyen 110
Bạn đang xem tài liệu "Chiến lược thiết kế chiếu sáng và nguồn PV cho các nhà máy trong khu công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchien_luoc_thiet_ke_chieu_sang_va_nguon_pv_cho_cac_nha_may_t.pdf

Nội dung text: Chiến lược thiết kế chiếu sáng và nguồn PV cho các nhà máy trong khu công nghiệp

  1. CHIẾN LƯỢC THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG VÀ NGUỒN PV CHO CÁC NHÀ MÁY TRONG KHU CÔNG NGHIỆP LIGHTING DESIGN STRATEGY AND PV RESOURCES FOR FACTORIES IN THE INDUSTRIAL ZONE Phạm Quốc Trường1, Võ Viết Cường2 1Học viên cao học, Trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM 2Trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM TÓM TẮT Tiết kiệm điện năng trong chiếu sáng không phải là tắt, không sử dụng bóng đèn khi có nhu cầu mà là cần áp dụng đồng bộ các giải pháp công nghệ tiên tiến. LED ngày càng được chú trọng phát triển để thay thế công nghệ chiếu sáng truyền thống như đèn huỳnh quang, metal halide có hiệu suất không cao và gây ô nhiễm môi trường. Tận dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời không những giúp các nhà thiết kế giải quyết bài toán tiết kiệm năng lượng mà còn mang lại nhiều lợi ích khác như hạn chế ô nhiễm môi trường và đảm bảo sức khỏe cho con người. Các công nghệ sản xuất điện từ nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, sinh khối cũng đang được phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là năng lượng mặt trời vừa có thể ứng dụng sản xuất điện năng thông qua các tấm pin năng lượng mặt trời PV giúp tiết kiệm năng lượng điện, bảo vệ môi trường và giảm khả năng sử dụng điện từ lưới điện quốc gia. Vì vậy, mục tiêu của bài báo là xây dựng Chiến lược kết hợp giữa chiếu sáng nhân tạo và chiếu sáng tự nhiên, cùng với khai thác PV để giảm điện năng tiêu thụ từ lưới điện của khu công nghiệp. Dựa trên kết quả tính toán, bài báo đưa ra một số kết luận như sau: (1) Chiến lược này đặc biệt thích hợp với các nhà máy trong khu công nghiệp. (2) Từ 7 giờ đến 17 giờ là khoảng thời gian đạt hiệu quả cao nhất. (3) Tiết kiệm được hàng năm khoảng 21.600 đến 110.000 kWh/năm/nhà máy sản xuất. (4) Lượng khí thải CO2 cắt giảm hàng năm 11,6 5 ,4 tấn/năm cho một nhà máy sản xuất. Từ khóa: Thiết kế chiếu sáng, chiếu sáng tự nhiên, LED, Ciralight Suntracker, PV ABSTRACT Energy savings in lighting is not turned off, do not use lights when required which is to be applied synchronously advanced technology solutions. LED increasingly focus on developing to replace traditional lighting technologies such as fluorescent lights, metal halide performance low performance and environmental pollution. Using energy from sunlight not only help designers solve energy savings but also bring other benefits such as limiting environmental pollution and ensuring human health. The power production technology from renewable energy sources such as solar, wind, biomass is also being powerful developed Especially solar energy can be applied both to produce electricity through the solar panels PV electrical energy savings, protecting the environment and reducing the use of electricity from the national grid. Therefore, Therefore, the objective of the paper was to build strategy combined artificial lighting and natural lighting, along with PV to reduce power consumption from the power grid of the industrial zone. Based on the calculation results, it gives some conclusions: (1) This strategy is especially suitable for factories in the industrial zone. (2) The period from 7 pm to 17 pm is the best performance of Daylighting. (3) The annual savings 21.600 110.000 kwh for a factory. (4) Reducing CO2 emission from 11,6 5 ,4 tCO2/year for a factory. Key word: Lighting design, Daylighting, LED, Ciralight Suntracker, PV
  2. I. Tổng quan 0.1$/kWh, nó sẽ tiết kiệm một số tiền tương Theo số liệu thống kê của các cơ quan có uy đương 21.7 tỷ đô. tín, tại các nước phát triển, tỷ trọng lượng điện tiêu thụ cho chiếu sáng chiếm tới 20% tổng sản lượng điện sản xuất của các nước này. Theo nghiên cứu của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, điện năng phục vụ chiếu sáng của nước ta hiện chiếm khoảng 25% tổng lượng điện tiêu thụ cao hơn các nước phát triển 5%. Đây chính là lợi thế quan trọng để tìm kiếm giải pháp giảm tiêu thụ điện chiếu sáng. Về cơ cấu tiêu thụ điện, công nghiệp là ngành chiếm tỉ trọng tiêu thụ điện năng nhiều nhất trên 50% tổng sản lượng tiêu thụ điện. Các phụ tải chính tiêu thụ trong công nghiệp bao gồm tải cơ, Hình 1 Kế hoạch tiết kiệm điện từ SSL năm nhiệt và tải quang hay còn gọi là tải chiếu sáng 2025 chiếm 3 đến 10% phụ tải điện công nghiệp. Theo báo cáo của DOE [2] “Dự báo tiết kiệm Việc sử dụng các thiết bị chiếu sáng truyền năng lượng của chiếu sáng trạng thái rắn trong thống như đèn sợi đốt, đèn Halogen, đèn huỳnh các ứng dụng chiếu sáng chung” cho thấy rằng quang compact (CFL) gây tiêu tốn năng lượng vào năm 2030 năng lượng chiếu sáng tiêu thụ rất cao. Công nghệ chiếu sáng bằng LED đã và tại Mỹ sẽ giảm một nữa. Chiếu sáng LED xâm đang được các nước trên thế giới ứng dụng nhập đáng kể vào thị trường chiếu sáng, dự hiệu quả, được đánh giá là công nghệ chiếu kiến khoảng 48% doanh thu lmh vào năm 2020 sáng của thế kỷ 21, một trong những hướng và 84% vào năm 2030. Giảm 15% năng lượng phát triển quan trọng trong lĩnh vực tiết kiệm tiêu thụ cho chiếu sáng năm 2020 và 40% năm năng lượng cho chiếu sáng của nhiều quốc gia. 2030 (tiết kiệm được 261 Twh). Tiết kiệm Công nghệ LED nổi trội hơn so với các nguồn được hơn 26 tỷ đô tương đương với 24 triệu chiếu sáng thông thường khác bởi hiệu suất gia đình tiêu thụ năng lượng tại Mỹ. Giảm thải phát quang cao, độ rọi tăng, tiết kiệm điện và nhà kính xấp xỉ 180 triệu tấn CO2. không gây ô nhiễm môi trường. Điều này chứng tỏ rằng SSL cung cấp cơ Theo báo cáo của Bộ năng lượng Hoa Kỳ hội quan trọng để giảm điện năng tiêu thụ. Qua (DOE) [1] cho thấy năm 2025, công nghệ chiếu đó, phát triển an ninh năng lượng trong nước sáng trạng thái rắn (SSL) là loại ánh sáng nhân và giảm khí thải nhà kính. tạo phát ra từ các linh kiện phát quang làm từ Daylighting là một thuật ngữ chung trong điôt phát quang bán dẫn vô cơ (LEDs), hữu cơ một thế kỷ qua, có thể hiểu được điều này khi (OLED) hay polymer (PLED) sẽ đáp ứng khả khám phá các kiến trúc của thế kỷ 20. Từ thời năng tiết kiệm đến 217 TWh tương đương 1/3 cổ đại, người La Mã khi xây đền Oculus đã điện năng tiêu thụ hiện nay được dùng cho phát hiện ra việc mở khoảng không ở phía trần chiếu sáng tại Mỹ. Kế hoạch này tiết kiệm nhà và biến trần nhà thành một “cửa sổ” để thu năng lượng nhiệt tiêu thụ tương đương 2,5 ánh sáng. Trong tiếng Latin, Oculus có nghĩa triệu tỷ Btus (quads). Năng lượng phát ra xấp là con mắt. Quả thật, việc đặt một cửa sổ mở ở xỉ bằng 100% công trình phát điện của năng trần nhà như một con mắt soi sáng cho cả ngôi lượng gió và 12 lần năng lượng mặt trời trong đền. Thuật ngữ “cửa sổ trần” (skylight) cũng năm 2025 (hình 1.1). Với giá điện là xuất phát từ đó.
  3. đến khi bị phá hủy vào năm 1943. Sau đó, khái niệm này được tiếp tục phát triển bởi International Solatube – Úc vào năm 1986. Hình 2 Đền Oculus – Roma Sau đó, cửa sổ trần đã được sử dụng nhiều hơn nhờ vào những tiến bộ trong việc sản xuất thủy tinh. Không chỉ mang lại yếu tố thẩm mỹ, mà cửa sổ trần còn mang đến yếu tố tiết kiệm năng lượng chiếu sáng rất đáng kể, nên kiểu kiến trúc này vẫn còn được áp dụng Hình 5 Cấu tạo một Solatube rộng rãi trong các công trình hiện đại ngày nay. Và hiện nay, trên thế giới đang phát triển công nghệ SunTracker dựa trên nền tảng của Solatube để kết hợp năng lượng mặt trời và công nghệ GPS (Global Positioning System) phản xạ ánh sáng tự nhiên từ các gương vào tòa nhà và tạo ra ánh sáng chất lượng tốt cho bên trong. Hình 3 Hệ thống Skylight tại Star Ferry Pier – Hong Kong Từ đó, yếu tố tiết kiệm năng lượng (TKNL) trở thành động lực to lớn để các nhà thiết kế tạo thêm nhiều thiết bị daylighting hiện đại hơn, phù hợp với nhiều điều kiện khí hậu, vị trí địa lý Có thể kể đến các thiết bị phổ biến như light shelf , solar tube Hình 6 Cấu tạo một Suntracker Gần đây, công nghệ Daylighting có những bước tiến đáng kể. Tại diễn đàn năng lượng quốc tế Casa Clima – Italia năm 2013, hai nhà nghiên cứu Anton Harfmann và Jason Heikenfeld [3] (Đại học Cincinnati) đã trình làng một nghiên cứu có thể tạo bước đột phá thay đổi công nghệ chiếu sáng nội thất trong Hình 4 Một mô hình light shelf tương lai. Vẫn là mặt trời, nguồn năng lượng Hệ thống Ống ánh sáng – Solar tube, được sạch, dồi dào và miễn phí nhưng theo một cách sản xuất và bán trên thị trường vào những năm hoàn toàn khác biệt. Kết quả sự hợp tác liên 1850 bởi Paul Emile Chappius (London) cho ngành giữa GS. Harfmann – khoa kiến trúc và
  4. thiết kế nội thất với GS. Heikenfeld – khoa kỹ giảm khả năng sử dụng điện từ lưới điện quốc thuật điện và hệ thống máy tính đã cho ra sản gia. phẩm Smartlight hội tụ cả yếu tố hiệu quả và Vì vậy, việc nghiên cứu “Chiến lược thiết thẩm mỹ của một công nghệ chiếu sáng hiện kế chiếu sáng và nguồn PV cho các nhà đại. Bài giới thiệu SmartLight – Enhancing máy trong khu công nghiệp” là rất cần thiết Fenestration to improve Solar Distribution in Với những lý do trên, bài báo được thực Buildings (tạm dịch: Đèn thông minh – Cải hiện với mục tiêu xây dựng Chiến lược kết thiện việc phân phối ánh sáng mặt trời trong hợp giữa CSNT và CSTN, cùng với khai các tòa nhà) đã nhận được sự quan tâm rất thác PV để giảm điện năng tiêu thụ từ lưới nhiều của các chuyên gia trong lĩnh vực chiếu điện của khu công nghiệp Việt Nam. sáng tại diễn đàn. Những tòa nhà tương lai với II. Chiến lược TKCS và nguồn PV hệ thống chiếu sáng không cần dây điện, bóng 2.1 Lưu đồ thiết kế đèn, công tắc đèn Thay vào đó, ánh sáng tự nhiên chiếu xuyên khắp các căn phòng, căn phòng bừng sáng khi có người bước vào, được điều khiển từ xa hoặc tự động. Đó là viễn cảnh tươi đẹp mà Smartlight hứa hẹn mang lại. Có thể thấy trên thế giới, chiếu sáng tự nhiên (CSTN) đã rất phát triển. Còn tại Việt Nam, trong thời gian gần đây, việc chuyển năng lượng mặt trời (NLMT) thành điện năng đã diễn ra khá nhiều nhưng phương pháp CSTN chưa có nhiều bước tiến đáng kể. Việc tận dụng CSTN trong thiết kế các nhà xưởng công nghiệp, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức thiết kế đơn thuần thông qua các cửa sổ bằng kính lắp đặt ở các mặt tường của nhà xưởng và các Hình 7 Lưu đồ thiết kế ô cửa trần trên mái được lợp bằng các tấm tôn Khi tiến hành thiết kế CSNT (chiếu sáng nhựa sợi thủy tinh tuổi thọ không cao và dễ chung) cho nhà xưởng cần đảm bảo: bám bụi làm giảm hiệu quả chiếu sáng sau thời - Đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114 gian sử dụng. Các nhà xưởng hiện tại chưa có – 1:2008: Ecgônômi – Chiếu sáng vùng làm các tính toán, phương pháp để cắt giảm các việc [4] về độ rọi trên bề mặt làm việc, độ đồng bóng đèn chiếu sáng nhân tạo (CSNT) khi có đều độ rọi, chỉ số hoàn màu của ánh sáng. sự tham gia của CSTN, cũng như phương pháp - Đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phối hợp tối ưu giữa CSNT và CSTN. CrS là QCVN 09:2013/BXD: Các công trình xây một dòng sản phẩm thuộc công nghệ dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả. [5] Đáp Daylighting giúp giải quyết hiệu quả vấn đề ứng về mật độ công suất sử dụng và mức độ sử này mở ra một tương lai khả quang về việc dụng năng lượng hiệu quả. Khi tiến hành TKNL điện. thiết kế CSTN cho nhà xưởng dựa trên: Các công nghệ sản xuất điện từ nguồn năng - Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam số liệu lượng tái tạo như NLMT, gió, sinh khối cũng điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng (Phần đang được phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là I) – Hà Nội 2008. [6] NLMT vừa có thể ứng dụng sản xuất điện năng - TCXD 29 :1991 về Chiếu sáng tự nhiên thông các tấm pin năng lượng mặt trời (PV) trong công trình xây dựng. [7] giúp tiết TKNL điện, bảo vệ môi trường và
  5. 2.2 Tính toán Phương án (A): Hệ thống chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang, metal halide hiện tại sử dụng nguồn điện lưới kết hợp ánh sáng tự nhiên. Thực hiện tính toán theo hình 8.  Các bước thực hiện lưu đồ: Bước (1): Khảo sát phụ tải chiếu sáng: hướng đón sáng, diện tích phòng, diện tích cửa sổ, công trình lân cận; hệ thống điện và chiếu sáng hiện tại (đèn huỳnh quang, metal halide). Bước (2): Xác định độ rọi yêu cầu của đối tượng được chiếu sáng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114 – 1:2008. [4] Bước (3): Tính toán độ rọi của đối tượng được chiếu sáng khi chỉ có ánh sáng tự nhiên (ASTN) theo hình 9. Bước (3.1): Xác định hệ số CSTN do bầu trời theo TCXD 29 :1991 ɛb = 0,01.(n1.n2) (1) Với εb - hệ số CSTN do bầu trời. Để xác định n1 và n2 ta phải dựa vào biểu đồ Đaniluc (hình 10, 11) (Cách xác định được hướng dẫn cụ thể trong TCXD 29 :1991). Hình 8 Lưu đồ tính toán TKCS tận dụng Bước (3.2). Xác định hệ số độ rọi ánh ASTN cho nhà xưởng sáng tự nhiên (ĐRASTN) theo tiêu chuẩn Trong lưu đồ trên, bước (3) là bước tính TCXD 29 :1991 toán chủ yếu của cả phương án. Để hiểu rõ hơn  Đối với chiếu sáng bên: [7] bước (3) ta thực hiện theo lưu đồ như sau: ( ) (2)  Đối với chiếu sáng trên: [7] [( ( )] (3) Với εt = 0,01.(n2 , n3) Để xác định n3 và n2 ta phải dựa vào biểu đồ Đaniluc (hình 11, 12).  Đối với chiếu sáng hỗn hợp: [7] (4)  Trường hợp có bóng che từ những nhà xưởng lân cận Khả năng tiết kiệm năng lượng của Daylighting sẽ giảm xuống khi có sự xuất hiện bóng che của các nhà xưởng lân cận. Vì vậy, cần thiết phải có tính toán cụ thể cho những trường hợp này. Trong hai nghiên cứu “Simplified Formula and Daylighting Performance of External Shading Device for Hình 9 Lưu đồ tính toán ĐRASTN tại 1 điểm Small Office Room” và “Daylighting Guide bất kỳ trên mặt phẳng song song với tường for Canadian Commercial Buildings”[8],[9] các nhận sáng.
  6. tác giả tại Malaysia và Canada đều đưa đến một công thức và nhận xét bên dưới. Điều này rất khả thi khi áp dụng thiết kế Daylighting tại Việt Nam. Để xác định khả năng thu sáng của nhà xưởng, ta dùng phương pháp tính DFavg (Daylight factor average) hay còn gọi là hệ số ĐRASTN trung bình của toàn nhà xưởng. Hình 10 Đặt mặt cắt đứng vào BĐ Danhiluc1 (5) DFavg - hệ số độ rọi ASTN trung bình τw - Tỉ lệ thấu quang của cửa lấy sáng Ag - Diện tích cửa lấy sáng (m2) ϴ - Góc lấy sáng (xem hình 13) As - Tổng diện tích bề mặt của nhà xưởng gồm trần, tường, sàn và cửa lấy sáng (m2) R - Hệ số phản xạ của nhà xưởng. Trong trường hợp nhà xưởng màu sáng tính trung bình R = 0,5 Hình 11 Đặt mặt cắt ngang vào BĐ Danhiluc2 Hình 13 Góc lấy sáng ϴ Trường hợp DFavg ≥ 5%, nhà xưởng sẽ được cung cấp đủ ánh sáng tự nhiên. Trường hợp 2% ≤ DFavg ≤ 5%, có thể áp Hình 12 Biểu đồ Danhiluc3 dụng chiến lược thiết kế đã xây dựng ở trên để điều khiển Daylighting như trường hợp thông Bảng 1 Hệ số ánh sáng không đồng đều của thường. bầu trời theo phương hướng [10] Trường hợp DFavg ≤ 2%, khả năng thu sáng Giá trị q1 sẽ kém hiệu quả. Trong trường hợp này phải sử Hướng dụng đèn chiếu sáng ở những khoảng cách xa cửa Đ . Bắc Đông Đ.Nam cửa lấy sáng hoặc áp dụng một số phương Bắc Nam lấy T. Bắc Tây T.Nam pháp Daylighting bổ sung nhằm mục đích nâng sáng hệ số DFavg lên trên 2%. q 1,0 1,1 1,4 1,2 1,3 1
  7.  Bước (3.3): Tính toán ĐRASTN trong Bảng 2 Trích tỷ lệ thấu quang của 1 số kính [11] nhà xưởng tại điểm bất kỳ trên mặt phẳng Tỉ lệ Hệ Tỉ lệ thẳng đứng song song với cửa nhận sáng. thấu số phản Độ rọi khuếch tán của bầu trời trên mặt Chủng loại kính sáng chắn xạ phẳng ngang tại các điểm trong một khu vực VLT sáng Reflect tính toán là như nhau (bảng 2.24 – [6]). Dựa % S.C % Kính đơn 6mm 88 0,98 8 trên số liệu này sẽ xác định được độ rọi theo Kính hai lớpLowe 62 0,5 26 từng giờ, từng tháng của từng thành phố cụ thể 6mm tại Việt Nam. Độ rọi khuếch tán của bầu trời có đặc điểm: Bảng 3 Hệ số hệ số hao phí ánh sáng do bị bụi - Theo giờ: độ rọi lúc 6 giờ = 18 giờ; 7 giờ bẩn [11] = 17 giờ; 8 giờ = 16 giờ; 9 giờ = 15 giờ; 10 giờ = 14 giờ; 11 giờ = 13 giờ. Mức độ bụi bẩn - Theo hướng: [10] xem bảng 1 Bẩn đặc (bụi, khói) kính đứng 0,65 Có nhiều cách để xác định ĐRASTN tại Bẩn vừa (bụi, khói) kính đứng 0,70 Bẩn nhẹ (bụi) kính đứng 0,80 điểm X trong nhà đã được C.F. Reinhart và S. Herkel [8] liệt kê như phương pháp Dalight factor, phương pháp Daylight coefficient, các phương pháp mô phỏng trên máy tính Trong bài báo này sẽ sử dụng công thức hệ số Daylight factor nhưng có điều chỉnh để phù hợp với Việt Nam: (klx) (6) Trường hợp đặc biệt, khi có tích hợp thêm những phương pháp Daylighting bổ sung. Khi đó độ rọi tại điểm x trong trường hợp này (Ex’) sẽ là: (7) Ehm - độ rọi khuếch tán của bầu trời theo giờ h tháng m (klx) (tra bảng 2.24 – [6]) Es – độ rọi của các phương pháp bổ sung (do Hình 14 Biểu đồ Hệ số ĐRASTN nhà sản xuất công bố) Louis Scartezzini q1 – Hệ số ánh sáng không đồng đều của bầu Ví dụ: loại kính HOE vertical ta sẽ có khả trời theo phương hướng (tra bảng 1) năng truyền dẫn ánh sáng như sau: τw – tỷ lệ thấu quang của loại kính sử dụng (tra DF = 10% khi khoảng cách cửa sổ lấy sáng bảng 2 – [11]) 1 m. – hệ số hệ số hao phí ánh sáng do bị bụi bẩn DF = 6% khi khoảng cách là 2m (tra bảng 3 – [11]). Khi xây dựng mới chọn DF = 4% khi khoảng cách là 3m = 1 DFx – Hệ số ĐRASTN tại điểm x. Theo kết quả nghiên cứu của GS. TS. Jean - Louis [12] Scartezzini , ta có biểu đồ xác định DFx theo khoảng cách của từng phương pháp Daylighting. (hình 14)
  8. Bước (4) Tính toán số lượng đèn chiếu sáng khiển hệ thống chiếu sáng khi có vào ban ngày. Daylighting: * Trước khi thực hiện tính toán này phải có sẵn thiết kế đèn chiếu sáng thông thường cho Cảm Bộ một nhà xưởng, tòa nhà Phương pháp dưới biến điều Dimmer Bóng độ rọi khiển đây chỉ áp dụng để tính toán số đèn/số độ rọi trong xử lý switching đèn đèn điện cần bổ sung thêm theo từng giờ, từng phòng tín tháng để giúp hệ thống Daylighting đạt được hiệu độ rọi yêu cầu. Hình 15 Lưu đồ hệ thống điều khiển Theo khuyến cáo của Hiệp hội chiếu Daylighting sáng quốc tế về CSTN, chỉ áp dụng tính toán Chúng ta chỉ nên giữ những phần cơ bản và Daylighting dựa trên độ rọi khuếch tán. quan trọng nhất trong hệ thống điều khiển.  Tính toán độ rọi ánh sáng nhân tạo cần Những bộ phận khác như cảm ứng người dùng bổ sung: và hệ thống che nắng có thể thay thế bằng điều Khi có được kết quả tính toán ĐRASTN khiển bằng tay (điều khiển tự động có thể gây trong nhà xưởng và độ rọi yêu cầu của đối tốn kém mà hiệu quả không cao). tượng, ta sẽ tìm được độ rọi bổ sung bằng ánh Bước (6): Tính toán hiệu quả kinh tế sáng nhân tạo theo từng vị trí và từng thời Với phương thức vận hành mới hệ thống điểm. chiếu sáng hiện hữu, xác định được hiệu quả  Tính toán số lượng đèn chiếu sáng vào kinh tế của phương pháp chiếu sáng theo ban ngày hướng Daylighting. Ta có quang thông Φ (lm) tương đương độ Giá trị đầu tư một hệ thống daylighting: rọi E (lx) trong một đơn vị diện tích tính toán MD = MNt + MTn (11) Trong đó: Φ(lm) = E (lx) × S(m2) (8) Công suất P (w) bằng quang thông Φ (lm) MTn = MT1 + MT2 + MT3 (12) chia cho hiệu suất quang η (lm/W) với M : Chi phí hệ thống daylighting P(W) = Φ (lm) / η(lm/W) (9) Tn Vậy công suất đèn cần bổ sung T1, T2, T3 lần lượt là giá VTTB, giá thành lắp đặt, giá thành bảo trì hệ thống P(W) = (E × S) / η (10) Tùy loại đèn sử dụng cho chiếu sáng mà ta MNt: Chi phí lắp đặt hệ thống chiếu sáng có quang thông Φ và hiệu suất quang η khác bằng đèn nhân tạo thông thường nhau. Giả sử chi phí tiền điện một năm tiết kiệm Bước (5): Vận hành hệ thống chiếu sáng được là: m nhân tạo khi có tính đến Daylighting Ở đây xem MNt là không đổi giữa 2 hệ  Xây dựng phương thức vận hành thủ công thống, vì vậy thời gian hoàn vốn sẽ được tính hệ thống chiếu sáng khi có tính đến trên sự chênh lệch giữa chi phí đầu tư hệ thống Daylighting: Daylighting và số tiền điện tiết kiệm được Cần thiết kế đi dây lại cho mạng chiếu sáng trong 1 năm. Vậy: hiện hữu, thiết lập một bảng hướng dẫn vận Thời gian hoàn vốn (năm) : (13) hành hệ thống chiếu sáng hiện hữu dựa vào kết quả tính toán năng lượng cần bổ sung vào ban ngày theo từng mốc thời gian để người sử dụng có thể thao tác dễ dàng và chính xác. 2.3 Tính toán Phương án (B): Hệ thống chiếu sáng bằng đèn LED kết hợp Crs sử dụng  Lắp đặt cảm biến ánh sáng để điều nguồn điện lưới và ánh sáng tự nhiên.
  9.  Các bước thực hiện lưu đồ: (hình 16) Bước (1): Tương tự phương án A Bước (2): Tính toán số lượng đèn led theo độ rọi yêu cầu của đối tượng cần chiếu sáng.  Lựa chọn chủng loại đèn LED phù hợp với đặc điểm nhà xưởng: - Đối với các nhà xưởng có trần cao 7m như xường cơ khí, nhà kho thích hợp sử dụng LED Hight bay. - Đối với các nhà xưởng có trần thấp như dệt, may thích hợp sử dụng LED tuýp. Bảng 4 Bảng so sánh LED và đèn truyền thống LED Hightbay Metal halide Công Quang Công Quang suất thông suất thông W Lm W Lm 50 8000 75 5000 120 13.200 150 11.250 150 19.800 250 20.000 240 26.400 400 25.000 LED túp T8 Huỳnh quang T8 Hình 16 Lưu đồ tính toán thiết kế chiếu sáng Công Quang Công Quang LED và CrS , tận dụng ASTN cho nhà xưởng suất thông suất thông công nghiệp. W Lm W Lm Bước (2a): Tính toán số lượng CrS theo độ rọi 20 2000 40 2500 yêu cầu của đối tượng cần chiếu sáng. Các loại đèn trên được thiết kế có độ hoàn Tùy thuộc công trình cụ thể để chọn chủng màu Ra gần như tương đồng nhau: Đèn Metal loại và số lượng cho phù hợp. Căn cứ vào độ halide: 65 < Ra < 70, Đèn Huỳnh quang: 65 < rọi yêu cầu của không gian chiếu sáng mà ta Ra < 70, Đèn LED: 85 < Ra < 95. chọn độ cao lắp đặt thích hợp. Khi tính toán phải phù hợp theo Tiêu chuẩn Bảng 6 Trích quang trắc độ rọi của CrS [13] hiệu quả năng lượng theo từng khu vực. Bảng 5 Tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng theo từng khu vực[6] - Mật độ công suất Không gian chức chiếu sáng – LPD năng (w/m2) Khu vực chung, nhà 8 xưởng, nhà máy Dây chuyền sản xuất: 13 Khu vực kho hàng 8 Các thông số tính toán được cho trong bảng 7. Các thông số tính toán được cho trong bảng 8.
  10. Bảng 7 Tính toán đèn LED Bảng 8 Tính toán CrS. Các thông số Đơn vị tính Các thông số Đơn vị tính Quang thông Kích thước công Chiều dài a, Chiều rộng Chọn CrS trình b, Chiều cao h (lumen) Màu sơn và hệ số Kích thước công Chiều dài a, Chiều Màu Trần, Tường, Sàn phản xạ δ trình (mét) rộng b, Chiều cao h Màu sơn và hệ Độ rọi yêu cầu Etc (lux) Màu Trần, Tường, Sàn số phản xạ δ Hệ chiếu sáng Trực tiếp, gián tiếp, Độ rọi yêu cầu Etc (lux) Khoảng nhiệt độ Hệ chiếu sáng Trực tiếp, gián tiếp, màu theo đồ thị (K) Khoảng nhiệt độ Kruithof màu theo đồ thị (K) Mã hiệu Kruithof Nhiệt độ màu (Tm) Cách trần h’ Chỉ số hoàn màu Ra Bề mặt làm việc Chọn bóng đèn led Cách phân bố Công suất bóng đèn P Chiều cao treo đèn so đ đèn CrS Quang thông bóng đèn với bề mặt làm việc htt Tính chỉ số địa Cách trần h’ điểm ( ) Cách phân bố đèn Bề mặt làm việc Hệ số suy giảm led Chiều cao treo đèn so quang thông δ1 Hệ số suy giảm với bề mặt làm việc htt Hệ số bù quang thông δ2 Tính chỉ số địa điểm ( ) Hệ số bù Hệ số suy giảm quang thông δ1 Tính tỷ số treo Hệ số suy giảm quang Hệ số bù thông δ2 Chọn hệ số U sử dụng Hệ số bù Quang thông tổng Tính tỷ số treo Xác định số bộ CrS Chọn hệ số sử dụng U Quang thông tổng Bước (3) đến Bước (6): tính tương tự như phương án A Xác định số bộ led
  11. 2.4 Tính toán Phương án (C): Hệ thống chiếu sáng bằng đèn LED kết hợp CrS sử dụng nguồn điện lưới, PV và ánh sáng tự nhiên. (Lưu đồ tính toán theo hình 17)  Các bước thực hiện lưu đồ: Bước (1) đến Bước (4): Tính toán tương tự phương án B Bước (4a): Từ lượng độ rọi ASNT cần bổ sung vào ban ngày ở bước (4), ta tính được lượng công suất đèn cần bổ sung để tính toán công suất PV cung cấp nguồn điện cho các đèn cần bổ sung theo lưu đồ hình 18.  Tính toán phụ tải Công thức tính tổng công suất và điện năng tiêu thụ trong ngày và trong tháng của hệ thống: Hình 17 Lưu đồ tính toán TKCS LED và CrS , tận dụng ASTN có sự tham gia của PV cho nhà (17) xưởng công nghiệp Bảng 9 Các thông số của phụ tải PV cần khảo sát Các thông số khảo sát và tính Ký hiệu toán Số lượng bộ đèn có trong hệ C thống Số đèn được chiếu sáng ban C ngày ng Số bộ đèn được chiếu sáng ban C đêm đ Công suất bộ đèn Pđèn (kw) Công suất tổng của hệ thống Ptổng (kw) Hình vuông, Cách bố trí đèn trong hệ thống hình thoi, A , Điện năng tiêu thụ của hệ ngày A ,A thống trong ngày, tháng, năm tháng năm (kwh) Thời gian chiếu sáng ban ngày Tng Thời gian chiếu sáng ban đêm Tđêm Số ngày trong tháng được X chiếu sáng ban ngày ng Số ngày trong tháng được X Hình 18 Lưu đồ tính toán PV chiếu sáng ban đêm đ
  12.  Tính toán dàn pin năng lượng mặt trời : Dung lượng của bộ ắc-qui (theo đơn vị Có nhiều phương pháp xác định số lượng kWh) được tính như sau: mô-đun pin NLMT, nhưng thông dụng hiện (20) nay là phương pháp tính toán dựa trên cơ sở Trong đó: nhu cầu phụ tải được đáp ứng và tổng số giờ Cbat.kWh : dung lượng của bộ ắc-qui, [kWh] nắng của bức xạ mặt trời trong năm tại địa Ang : nhu cầu điện năng của các tải tiêu thụ điểm lắp đặt. Các thông số trong công thức trong một ngày, [kWh] (17) được cho trong bảng sau: N : số ngày tự quản của bộ ắc-qui, [ngày]. Bảng 10 Các thông số khi xác định số lượng d modun pin NLMT Thường chọn 3 ngày DOD (Deep Of Discharge) : độ sâu phóng điện Tên phần tử trong Ký hiệu lớn nhất của bộ ắc-qui. công thức inv : hiệu suất của bộ biến đổi điện DC-AC, Số lượng mô-đun pin NLMT NPV Điện năng tiêu thị của tải theo Đổi sang dung lượng của bộ ắc-qui theo đơn vị A [kwh] ngày ng Ah: Công suất đỉnh của 1 mô-đun Popt.PV [kwp] (21) 2 Năng lượng bức xạ trung bình Z2[Kwh/m / 1 ngày trong tháng ngày] Trong đó: Z = 0,89 Vlv.sys : điện áp làm việc yêu cầu chung của cả Hệ số nhiệt độ của pin NLMT 3 (ở > 25oC) hệ thống, [kV] Hệ số tổn hao của pin NLMT Cbat.Ah : dung lượng của bộ ắc-qui, [Ah] Z4 = 0,93 do bám bụi  Tính toán bộ phóng nạp cho acquy Hệ số tổn hao của pin NLMT Thông thường chọn Solar Charge Controller do ảnh hưởng của điện trở và Z =0,95 sự Không tương thích giữa các 5 có dòng Imax = 1.3 lần dòng ngắn mạch của PV tấm pin Ngoài ra để đơn giản ta có thể tính công Hệ số tổn hao của hệ thống khi suất bộ điều khiển theo công thức: hoạt động không đúng điểm có Z6=0,9 1,3Pload Pcon 2Pload (22) công suất cực đại Với Pload, [kW] là tổng công suất của toàn Hệ số tổn hao trên dây cáp Z7=0,94 bộ phụ tải trong hệ thống Hiệu suất của bộ ắc-qui Bat =0,9 + Tính toán bộ đổi điện DC-AC Hiệu suất của bộ điều khiển con =0,85 Công suất bộ biến đổi điện có thể được tính phóng-nạp cho ắc-qui theo công thức: Hiệu suất của bộ biến đổi điện inv = 0,85 (23) DC-AC Trong đó: + Tính toán số mô-đun pin NLMT mắc nối Pinv : Công suất của bộ biến đổi điện từ DC tiếp Nnt.PV và song song Nss.PV sang AC, [kW] (18) Pmax.load : Công suất phụ tải đỉnh theo đồ thị (19) ph ụ t ải trong ngày, [kW] Trong đó: sys : Hiệu suất của toàn bộ hệ thống, [%] n : Hệ số dự phòng, thường chọn là 1,3 Vlv.sys là điện áp làm việc yêu cầu chung của cả dp hệ thống [V] Ngoài ra để đơn giản ta có thể tính công suất bộ biến đổi điện theo công thức: Vlv.PV là điện áp làm việc của một mô-đun pin NLMT [V] 1,3Pload.inv Pinv 2Pload.inv (24)  Tính toán bộ acquy lưu trữ : Với Pload.inv, [kW] là công suất của các phụ tải mà sử dụng điện AC phát ra từ bộ biến đổi điện.
  13.  Tính toán chi phí tối ưu Tính toán tỷ lệ sử dụng pin NLMT để cung cấp cho đèn LED bao nhiêu là hiệu quả kinh tế nhất để xác định được tổng chi phí của toàn bộ hệ thống và chọn chi phí tối ưu. 2.5 So sánh các phương án. Trong phần này sẽ chọn phương án đạt các tiêu chuẩn lựa chọn sau: Đạt độ rọi tiêu chuẩn Chi phí thấp trong khoảng thời gian hoàn Hình 19 Mô tả các hướng xây dựng nhà xưởng vốn nhanh nhất Các vấn đề tồn tại ít nhất Khả năng áp dụng vào tương lai III. Áp dụng tính toán 3.1 Giới về đối tượng thiết kế, tính toán Công ty chế biến gỗ Sang Trọng có nhà xưởng sản xuất các sản phẩm từ gỗ đặt tại lô D3 và Công ty dệt lưới Thiên Phước có Nhà xưởng sản xuất các loại lưới công trình, đánh Hình 20 Mặt đứng chính nhà xưởng AD – BC cá, nông nghiệp, thể thao đặt tại lô B8-B9, Cụm Công nghiệp Nhị xuân, Huyện Hóc Môn đã được xây dựng năm 2009 có qui mô 4000m2.  Kiến trúc hiện tại của công trình Công trình được bao bởi tường bê tông kết hợp với tôn tráng kẽm, sử dụng sơn nước màu kem cho toàn bộ công trình để đảm bảo phản xạ ánh sáng tốt. Cả hai nhà xưởng không bị che khuất bởi các công trình khác. Nhà xưởng được thông gió tự nhiên thông qua các Hình 21 Mặt đứng bên nhà xưởng AB – CD lam lấy gió trên tường và khe hở trên chóp mái. Hướng xây dựng của hai nhà xưởng giống nhau do cùng nằm trên một trục đường chính vả được mô phỏng như hình 19. Vì nhà xưởng nhận ánh sáng tự nhiên từ cả 4 hướng từ các cửa sổ kính. Mặt AB giống mặt CD và mặt AD giống mặt BC. Nhận chiếu sáng trên từ các ô sáng bằng tôn nhựa sợi thủy tinh. (hình 20, 21, 22) 3.2 Tính toán Phương án (A): Hệ thống chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang, metal halide hiện tại sử dụng nguồn điện lưới kết hợp ánh sáng tự nhiên. Hình 22 Mặt bằng mái nhà xưởng
  14. Bước (1): Khảo sát phụ tải chiếu sáng Bảng 11 Khảo sát phụ tải chiếu sáng Bước (2): Độ rọi yêu cầu Yêu cầu độ rọi trong nhà xưởng phải đạt từ 300 (lx) trở lên theo tiêu chuẩn Việt Nam Hình 23 Biểu đồ ĐRASTN trong nhà xưởng TCVN 7114-1:2008. Quý I Bước (3): Tính toán độ rọi của đối tượng được chiếu sáng khi chỉ có ASTN. Bước (3.1): Xác định hệ số CSTN do bầu trời theo tiêu chuẩn TCXD 29:1991 Bảng 12 Các thông xác định hệ số ASTN Hình 24 Biểu đồ ĐRASTN trong nhà xưởng Bước (13): Xác định hệ số ĐRASTN theo Quý II tiêu chuẩn TCXD 29:1991 Bước (3.3): Tính toán ĐRASTN theo tiêu chuẩn TCXD 29:1991 Các kết quả tính toán ĐRASTN được trình bày trên hình 23, 24, 25, 26. Nhận xét biểu đồ: Hình 25 Biểu đồ ĐRASTN trong nhà xưởng + Độ rọi lúc 7 giờ = lúc 17 giờ, độ rọi lúc 8 Quý III giờ = lúc 16 giờ, độ rọi lúc 9 giờ = lúc 15 giờ, độ rọi lúc 10 giờ = lúc 14 giờ, độ rọi lúc 11 giờ = lúc 13 giờ. + Trong khoảng 0 ÷ 5m tính từ cửa lấy sáng chỉ cần bổ sung một lượng độ rọi rất nhỏ vào lúc 7 giờ sáng hoặc 17 giờ chiều; 5 ÷ 10m, bổ sung độ rọi chủ yếu vào 7 giờ (17 giờ) và 8 giờ (16 giờ); 10 ÷ 15m, bổ sung tương đối nhiều và tùy thuộc vào từng tháng trong năm. Từ 15m trở đi phải dùng hoàn toàn đèn chiếu sáng Hình 26 Biểu đồ ĐRASTN trong nhà xưởng thông thường. Quý IV
  15. Bước (4): Tính toán CSNT bổ sung Bảng 14 Bảng tính điện năng tiêu thụ tiết kiệm được khi có Daylighting Bước (5): Vận hành hệ thống CSNT Xây dựng phương thức vận hành hệ thống Hình 27 Mặt bằng bố trí hệ thống CSNT chiếu sáng hiện hữu:  Lựa chọn cảm biến ánh sáng: Giữ nguyên vị trí đèn hiện hữu, đi dây lại Lựa chọn cảm biến ánh sáng của hãng cho hệ thống chiếu sáng, thay đổi phương thức Lutron: số lượng 07 bộ cảm biến đặt tại vị trí ở cấp nguồn đến các dãy đèn và thiết bị thao tác giữa các line đèn chiếu sáng như hình 4.14 và đóng cắt các dãy đèn như hình 27. 10 bộ cảm biến đặt tại vị trí ở giữa các line Vận hành hệ thống chiếu sáng nhân tạo theo đèn chiếu sáng như hình 4.15 phương thức mới theo bảng sau: Ước tính chi phí ta cần 10 x 75 = 750 USD Bảng 15 Hướng dẫn vận hành HT CSNT ~ 16.500.000 VNĐ. Bước (6): Tính toán hiệu quả kinh tế Sau khi đã tận dụng ASTN, ta sẽ tiết kiệm được chi phí tiền điện như sau Bảng 16 Tiền điện tiết kiệm được cho nhà xưởng trong 1 năm (vnđ)  Tính toán thời gian hoàn vốn: ( ) Sau khi kiểm tra hiệu quả kinh tế, dự án đạt cả 2 tiêu chí. - Tiết kiệm hơn so với chiếu sáng đèn điện thông thường từ 20 đến 50 MWh điện trong 1 năm. - Thời gian hoàn vốn thấp hơn nhiều so tuổi thọ thiết bị 10 năm
  16. 3.3 Tính toán Phương án (B): Hệ thống Bước (2a): Tính toán số lượng CrS theo độ chiếu sáng bằng đèn LED kết hợp Crs sử dụng rọi yêu cầu 300 (lux). nguồn điện lưới và ASTN. Chọn loại CrS: SUNTRACKER 400-WITH Bước (1): Tương tự như Phương án A THREE MIRROR SYSTEM & ACRYLIC Bước (2): Tính toán số lượng đèn LED theo độ DOME có quang thông là 63.000 lumen. rọi yêu cầu 300 (lx) được cho trong bảng sau; Tính toán chọn Ciralight Suntracker Bảng 17 Tính toán số lượng đèn LED ( ) Kết quả tính toán được cho trong bảng sau: Bảng 19 Tính toán số lượng CrS Để dễ dàng trong việc phân bố đèn ta chọn 60 bộ đèn LED của Duhal, công suất mỗi bộ là Bố trí CrS theo hình 28: 240W. Tính toán kiểm tra độ rọi: Vậy sai số này là không đáng kể, nên phương án được chấp nhận. Bảng 18 Bảng so sánh hệ thống chiếu sáng LED và Metal halide Hình 28 Mặt bằng bố trí hệ thống CrS Các bước còn lại tính toán tương tự Phương án A.
  17. 3.4 Tính toán Phương án (C): Hệ thống chiếu Bảng 21 Kết quả tính toán PV sáng bằng đèn LED kết hợp CrS sử dụng nguồn điện lưới, PV và ASTN. Bước (1), (2), (2a), (3), (4): Tương tự như Phương án B Bước (4a): Tính toán công suất PV cung cấp nguồn điện cho hệ thống LED Hệ thống pin PV cho nhà xưởng được lắp đặt trên mái sao cho gần với vị trí đặt tủ điện điều khiển chiếu sáng để giảm tổn hao công suất và dễ vận hành. Các thông số đầu vào tính toán: Bảng 20 Thông số khảo sát tính toán PV Bảng tính toán cho thấy thời gian hoàn vốn khi đầu tư lắp đặt hệ thống PV quá lâu trên 16 năm, vì vậy không nên đầu tư vào thời điểm hiện tại và nên đầu tư vào năm 2020 theo các kết quả dự báo về giá pin PV trong tương lai. Theo dự báo của IEA (Cơ quan năng lượng Quốc tế): giá thành sản xuất điện từ năng lượng mặt trời sẽ giảm mạnh xuống còn 100 USD/1 Mw/giờ từ năm 2030, biến năng lượng Bảng 21 Giá các thiết bị trong hệ thống PV sạch này thành nguồn chủ chốt để sản xuất và cung ứng điện trong tương lai. Đồng thời theo dự báo của U.S Department of Energy [14] (Cơ quan năng lượng Mỹ) giá pin năng lượng mặt trời cũng sẽ giảm mạnh trong tương lai được mô tả trong hình 19. Áp dụng các công thức tính toán trong lưu đồ bước (4a), ta được kết quả tính toán PV được cho trong bảng 21. Công suất tải chiếu sáng còn lại khi áp dụng Daylighting và CrS: PC = (0,24 * 10) + (0.15 * 8) = 3,6 (kW) Gần bằng 30% tổng công suất tải chiếu sáng, nên khi thay thế 30% nguồn cung cấp cho hệ thống chiếu sáng nhà xưởng cần có 80 tấm pin PV, 16 bình acquy, 2 bộ solar controller và 1 bộ Inverter H6000/6000 có tổng Hình 29 Dự báo giá pin PV trong tương lai. chi phí đầU là khoảng 634,4 triệu VNĐ.
  18. 3.5 So sánh lựa chọn phương án tối ưu. Bảng 22 Tóm tắt tính toán chiến lược thiết kế chiếu sáng IV. Kết luận Tài liệu tham khảo Sau khi tiến hành thực hiện tính toán thực tế [1] Navigant Consulting (april 2014). Solid- cho 02 mẫu nhà xưởng tại Cụm Công nghiệp state lighting research and development: Multi- Nhị xuân, huyện Hóc Môn, Tp.HCM. Ta có year program plan. Energy efficiency & thể rút ra một số kết quả tổng quát như sau: Renewable energy, pp. 1-11. (1) Chiến lược này đặc biệt thích hợp với [2] Navigant Consulting (August 2014). các nhà xưởng khu công nghiệp tại Việt Nam. Energy Savings Forecast of Solid-State (2) Đối với điều kiện ASTN tại Việt Nam, Lighting in General Illumination Aplications. Daylighting đạt hiệu quả cao nhất trong [3] Tạp chí STINFO – Thông tin Khoa học và khoảng thời gian từ 7 giờ đến 17 giờ, các giờ Công nghệ - số 12/2013. khác ánh sáng khuếch tán của bầu trời là khá [4] Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114 – yếu và Daylighting không đạt hiệu quả. 1:2008: Ecgônômi – Chiếu sáng vùng làm Daylighting thật sự đạt hiệu quả trong khoảng việc. cách từ 0 mét đến 15 mét (tính từ cửa lấy [5] Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN sáng). Những khoảng cách xa hơn 15 mét nhận 09:2013/BXD: Các công trình xây dựng sử được độ rọi ASTN rất yếu, không đáng kể. Tuy dụng năng lượng có hiệu quả. nhiên nhờ thiết bị Ciralight Suntracker bổ sung [6] Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam số liệu điều ASTN mà không dùng điện đã giúp bên trong kiện tự nhiên dùng trong xây dựng (Phần I) – nhà xưởng đạt độ rọi yêu cầu và tiết kiệm được Hà Nội 2008. một lượng điện tiêu thụ đáng kể. [7] Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 29 :1991: (3) Khả năng tiết kiệm điện: Với nhà Chiếu sáng tự nhiên trong công trình xây dựng. xưởng mẫu có diện tích 4000m2 như đã tính [8] C.F.Reinhart, S. Herkel, An Evaluation of toán thì con số tiết kiệm được hàng năm sẽ từ Radiance Base Simulation of Annual Indoor 21.600 đến 110.000 kWh/năm/nhà xưởng sản Illuminance Distributions due to Daylight, xuất tùy theo từng phương án Fraunhoffer Institude for Solar Energy System, (4) Giảm phát thải CO2: Với nhà xưởng Solar building design group, Germany. mẫu đã tính toán, nếu chọn hệ số phát thải là [9] Daylighting Guide for Canadian 149,2 g-C/KWhe [15] thì lượng khí thải CO2 cắt Commercial Buildings, august 2002. giảm hàng năm 11,6 ÷ 59,4 tấn/năm/nhà [10] ThS. KTS. Nguyễn Hữu Trí, Tài liệu Vật xưởng sản xuất. lý kiến trúc, ĐH Hồng Bàng, 2014.
  19. [11] Nguyễn Đình Huấn, Vật lý kiến trúc, ĐH [13] Daryl DeJean, Project Report for Site I – Bách Khoa Đà Nẵng, 2005. Ciralight Suntracker Skylight, October 29, [12] Prof. Dr Jean-Louis Scartezzini, 2009. Innovation and daylight in building, Solar [14] U.S Department of Energy, Photovoltaic energy and Building physics laboratory System Pricing Trends, September 22, 2014. Institude of infrastructures, resources and [15] Cuong-Vo. V., Life Cycle CO2 Emission environment Swiss Federal institude of Factors of Power Generation in Vietnam, Technology Lausanne. Journal of Science and Technology (Vietnam), 79, pp. 102-107, (2010). XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Tp.HCM, ngày tháng năm 2016 Giảng viên hướng dẫn Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Phạm Quốc Trường Đơn vị: Ban Điều hành Cụm Công nghiệp – Khu dân cư Nhị Xuân Điện thoại: 0982 703 496 Email: phamtruong218@gmail.com
  20. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.