Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành xây dựng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020

doc 63 trang phuongnguyen 6940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành xây dựng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchien_luoc_phat_trien_khoa_hoc_cong_nghe_nganh_xay_dung_den.doc

Nội dung text: Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành xây dựng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020

  1. BỘ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGÀNH XÂYDỰNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN 2020 Hà nội 01- 2000 1
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 5 PHẦN I: CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 8 1.1. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước 8 1.1.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam đến năm 2010 và 2020. 8 1.1.2. Định hướng phát triển khoa học công nghệ Việt Nam đến năm 2020 9 1.2. Bối cảnh chung trên thế giới về KHCN XD 10 1.2.1. Hệ thống đào tạo nghiên cứu 10 1.2.2. Hệ thống văn bản pháp quy 11 1.2.3. Công nghệ xây dựng 11 1.2.4. Vật liệu xây dựng 11 1.2.5. Công tác tư vấn, quy hoạch, kiến trúc 12 1.2.6. Cơ khí xây dựng 12 1.2.7. Công nghiệp cấp thoát nước, phát triển hạ tầng kĩ thuật và môi trường 13 1.3. Bối cảnh chung của KHCN XD các nước ASEAN và Trung Quốc 13 1.3.1. Các nước ASEAN 13 1.3.2. Trung Quốc. 14 1.4. Một số bài học rút ra từ tình hình quốc tế và khu vực 15 PHẦN II : HIỆN TRẠNG KHCN XÂY DỰNG 17 2.1. Tình hình chung 17 2.2. Hiện trạng năng lực KHCN XD 17 2. 2.1.Về cơ chế chính sách 17 2.2.2. Hệ thống văn bản pháp quy kĩ thuật 18 2.2.3. Hệ thống nghiên cứu-triển khai-phát triển công nghệ 18 2.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực 19 2.2.5. Hiện trạng một số lĩnh vực 22 2.2.6. Hợp tác quốc tế 28 2
  3. 2.3. Đánh giá chung 29 PHẦN III: CHIẾN LƯỢC KHCN XD ĐẾN NĂM 2010 3.1. Mục tiêu chung của chiến lược 3.1.1. Mục tiêu cụ thể của Ngành 3.1.2 Quan điểm của chiến lược 32 3.2. Các giải pháp của chiến lược 32 3.2.1. Về cơ chế, chính sách 32 3.2.2. Nghiên cứu khoa học 33 3.2.3. Xây dựng văn bản pháp quy kĩ thuật 33 3.2.4. Đào tạo nhân lực cho KHCN 34 3.2.5. Nguồn vốn cho KHCN 35 3.2.6. Đổi mới công nghệ 35 3.2.7. Công nghệ thông tin 36 3.2.8. Hợp tác quốc tế 36 3.3. Trình độ KHCN XD nước ta đến 2010 37 3.4. Tiêu chí đến năm 2010 37 3.4.1.Thiết kế, kiến trúc, quy hoạch 37 3.4.2. Tư vấn, kiểm định và giám sát chất lượng 37 3.4.3. Cơ khí xây dựng 37 3.4.4. Công nghệ vật liệu xây dựng 38 3.4.5. Công nghệ xây dựng. 38 3.4.6. Công nghịệp nước 38 3.4.7. Hạ tầng kĩ thuật và môi trường 38 3.4.8. Phát triển nhà ở đô thị và nông thôn 38 38 3.5. Các lĩnh vực ưu tiên 39 3.5.1. Đào tạo, tư vấn, khảo sát, quy hoạch, thiết kế, kiểm định và giám sát chất lượng 40 3.5.2. Cơ khí xây dựng 40 3.5.3. Công nghệ vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng. 3.5.4. Công nghệ xây dựng 42 3.5.5. Công nghiệp nước 42 PHẦN IV: TẦM NHÌN KHCN XD ĐẾN NĂM 2020 42 4.1. Yêu cầu chung 44 3
  4. 4.2. Yêu cầu đối với KHCN XD 4.2.1. Những nét chủ yếu về KHCN XD phải đạt được 44 PHẦN V: LỘ TRÌNH ĐẾN 2005 44 45 5.1. Cơ chế chính sách 5.2. Hệ thống KHCN đến năm 2005 47 5.3. Xây dựng văn bản pháp quy kỹ thuật 48 5.4. Đào tạo và sử dụng nhân lực 49 5.5. Tư vấn, khảo sát, quy hoạch, thiết kế, kiểm định và giám sát chất 49 lượng 49 5.6. Lĩnh vực cơ khí xây dựng 50 5.7. Công nghệ vật liệu xây dựng 5.8. Công nghệ xây lắp 51 5.9. Công nghệ thông tin 5.10. Công nghiệp nước 5.11. Hợp tác quốc tế 51 51 PHẦN VI: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 51 1. Chương trình tổ chức lại và tăng cường năng lực các viện và trung 51 tâm KHCN XD 51 2. Chương trình tổ chức lại hệ thống các cơ sở đào tạo 51 3. Chương trình về tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm 51 4. Chương trình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 và ISO 14.000 52 5. Chương trình hỗ trợ đầu tư nâng cấp năng lực KHCN 52 6. Chương trình cơ khí xây dựng 52 7. Chương trình phát triển nhà ở xã hội 8. Chương trình phát triển công nghệ xây dựng cho vùng nông thôn, vùng sâu và vùng xa, vùng thường bị thiên tai. 9. Chương trình môi trường sản xuất và đô thị 10. Chương trình xây dựng cơ chế chính sách KHCN XD 4
  5. PHẦN MỞ ĐẦU Ngày nay khoa học công nghệ (KHCN) đã trở thành động lực chủ yếu để phát triển kinh tế-xã hội. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn khẳng định vai trò nền tảng của KHCN trong công cuộc xây dựng đất nước. Nhận thức này được thể hiện cụ thể trong các nghị quyết của Đảng và các chính sách của Nhà nước trong các chủ trương nâng cao dân trí, đào tạo đội ngũ cán bộ KHCN, tổ chức mạng lưới các trường từ đại học đến trung học và dạy nghề, các viện nghiên cứu, kiện toàn hệ thống quản lý KHCN. KHCN nói chung và KHCN xây dựng nói riêng của nước ta đã có một tiềm lực đáng kể: có khả năng cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách phát triển đất nước; nhanh chóng tiếp thu các thành tựu KHCN tiên tiến được chuyển giao từ bên ngoài; từng bước vươn lên giải quyết những vấn đề KHCN do thực tiễn đất nước đặt ra. Khoa học Công nghệ ngày càng gắn bó hơn với sản xuất và đời sống. Nhiều thành tựu KHCN mới đã được ứng dụng, góp phần rất quan trọng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành sản xuất, kinh doanh; đã kết hợp được xây dựng với an ninh-quốc phòng và phòng chống thiên tai. Việc nghiên cứu và ban hành các chính sách bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái bước đầu được quan tâm. Luật bảo vệ môi trường đã được ban hành từ năm 1993. Đội ngũ cán bộ KHCN đã được trưởng thành, được tập hợp, có thêm điều kiện để phát huy khả năng và cống hiến cho sự nghiệp chung. Đây là một yếu tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Tuy nhiên đến nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau, hoạt động KHCN của nước ta còn chưa đáp ứng được những yêu cầu của phát triển đất nước trong giai đoạn công nghiệp hoá. KHCN chưa trở thành động lực thúc đẩy quá trình hội nhập nền kinh tế nước ta với khu vực và thế giới. Sự phát triển hiện tại của KHCN chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. 5
  6. Những thành tựu trong những năm qua tuy lớn nhưng còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên và lợi thế giá nhân công rẻ, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, chưa tạo được các yếu tố nuôi dưỡng sự tăng trưởng kinh tế lâu dài và một quá trình phát triển đất nước bền vững dựa trên KHCN. Từ điểm xuất phát thấp về kinh tế và KHCN so với khu vực và thế giớí, KHCN của nước ta đang đứng trước những thách thức to lớn do yêu cầu phát triển đất nước đặt ra trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và sự phát triển mạnh mẽ của KHCN trên thế giới. Đội ngũ cán bộ KHCN tuy tăng về số lượng, nhưng tỷ lệ trên số dân còn thấp so với các nước trong khu vực, chất lượng chưa cao, còn thiếu nhiều cán bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi, đặc biệt là các chuyên gia về công nghệ. Cán bộ có trình độ cao đa số đã lớn tuổi, đang có nguy cơ hẫng hụt cán bộ kế cận. Không ít cán bộ KHCN chuyển đi làm việc khác hoặc bỏ nghề, gây nên sự lãng phí chất xám. Cơ cấu phân bố cán bộ KHCN chưa cân đối, còn nhiều bất hợp lý, đa số tập tập trung ở các thành phố lớn; nông thôn và miền núi còn thiếu nhiều cán bộ KHCN. Cơ sở vật chất-kĩ thuật phục vụ cho nghiên cứu khoa học còn nghèo nàn, lạc hậu. Thông tin KHCN thiếu và cung cấp không kịp thời. Hệ thống tổ chức các cơ quan nghiên cứu - triển khai tuy đã được sắp xếp một bước, nhưng vẫn còn phân tán; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, giảng dạy với thực tiễn sản xuất-kinh doanh và với quốc phòng-an ninh; giữa các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ với khoa học xã hội và nhân văn. Sự hợp tác giữa các nhà khoa học, giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học còn yếu. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định từ nay đến năm 2020 phải phấn đấu để xây dựng đất nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp; khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển KHCN, nâng cao năng lực nội sinh, đó là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tiếp thu các thành tựu KHCN thế giới, lựa chọn và làm chủ được công nghệ chuyển 6
  7. giao, từng bước sáng tạo công nghệ mới là những yếu tố quyết định đến phát triển đất nước. Trong lĩnh vực xây dựng, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ xây dựng đã được đặc biệt quan tâm, tập trung ưu tiên cho việc giải quyết các nhiệm vụ trọng yếu của ngành, nhằm nâng cao chất lượng công trình, đổi mới công nghệ thi công xây lắp, sản xuất VLXD, phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật, đào tạo nhân lực, nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành xây dựng. Những thành tựu trong việc tiếp thu, truyền bá và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực chuyên môn của ngành đã góp phần nâng cao mặt bằng khoa học trong nước và tạo khả năng hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Căn cứ các nghị quyết của Đảng và sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ xây dựng đã tiến hành triển khai cụ thể chủ trương về khoa học và công nghệ trong ngành xây dựng. Một trong các công việc đó là tiến hành xây dựng “Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Ngành XD đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”. Năm 1995 Vương Quốc Anh đã tài trợ cho Việt Nam một dự án có tên là “Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, biên soạn tiêu chuẩn và đảm bảo chất lượng xây dựng”, trong đó có phần Chiến lược KHCN XD. Đối tác Việt Nam là Vụ Khoa học Công nghệ thuộc Bộ Xây dựng. Nhiều gợi ý của các chuyên gia Anh phù hợp và bổ ích cho phía Việt Nam. Ngày 26/02/1999 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã kí quyết định 196/QĐ- BXD thành lập Ban chỉ đạo xây dựng “Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành xây dựng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020" Tiếp sau đó, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã kí quyết định thành lập Ban biên soạn “Chiến lược phát triển khoa học công nghệ Ngành Xây dựng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020", gồm 12 thành viên do PGS.TSKH Nguyễn Văn Liên- Thứ trưởng Bộ Xây dựng - chủ trì. Một tư tưởng chiến lược xuyên suốt là: trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều thời cơ và thách thức hiện nay, khoa học công nghệ nước ta phải khai thác và phát huy tốt yếu tố trí tuệ và văn hoá Việt Nam, tận dụng được các nguồn lực bên ngoài, nhằm xây dựng một bản 7
  8. lĩnh vững vàng và một năng lực cạnh tranh đủ mạnh, góp phần đưa nền kinh tế nước ta hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực và thế giới, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, thực hiện "dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng , văn minh" với lý tưởng cao đẹp của CNXH, sánh vai với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trong nửa đầu của thế kỷ 21. Bản Chiến lược này được soạn thảo trên cơ sở các nghị quyết của Đảng về khoa học và công nghệ, đã thừa kế được những kết quả nghiên cứu chiến lược và định hướng phát triển các lĩnh vực của Ngành Xây dựng trước đây. (Ngành Xây dựng ở đây được hiểu là các chuyên ngành do Bộ Xây dựng quản lý). Ngoài phần mở đầu, chiến lược gồm các phần sau: Phần I: Cơ sở để xây dựng chiến lược. Phần II: Hiện trạng KHCN xây dựng Việt Nam. Phần III: Chiến lược KHCN xây dựng đến năm 2010. Phần IV: Tầm nhìn KHCN xây dựng đến năm 2020. Phần V: Lộ trình đến 2005. Phần VI: Tổ chức thực hiện chiến lược. 8
  9. PHẦN I CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 1.1. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Từ 1986, mở đầu giai đoạn đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn. Việt Nam hiện nay đang ở điểm xuất phát mới "chuẩn bị cất cánh" cho công cuộc phát triển quốc gia trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hướng tới năm 2020. Đây cũng là giai đoạn có nhiều thuận lợi và thách thức của xu thế hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu hoá về kinh tế. Trong bối cảnh thế giới hiện nay, khi lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ cao, đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 1.1.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam đến năm 2010 và 2020. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra mục tiêu đến năm 2020 xây dựng đất nước "có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh". Đây là mục tiêu và cũng là nhiệm vụ chung nhất mà xã hội Việt nam phải đạt được năm 2020: Giai đoạn từ nay đến năm 2010, mục tiêu chiến lược là: nền kinh tế đất nước phải có sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả, ổn định, bền vững, bảo đảm an ninh quốc phòng, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, tạo điều kiện vững chắc cho những bước phát triển cao hơn trong những năm đến 2020. 9
  10. Giai đoạn từ 2001 đến 2005 là thời kỳ bắt đầu hội nhập với các tổ chức kinh tế và thương mại khu vực và thế giới : AFTA, , APEC, WTO v.v Các hoạt động kinh tế của Việt Nam phải đảm bảo tăng cường sức cạnh tranh của hàng hoá và các dịch vụ. Giai đoạn từ 2006 đến 2010, khi nước ta đã tham gia đầy đủ vào các cam kết khu vực, chúng ta phải củng cố quá trình hội nhập, đặt nền tảng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cho 10 năm tiếp theo. Như vậy giai đoạn từ 2001 đến 2010 có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục tiêu của thời kỳ này là đưa nền kinh tế vượt qua những khó khăn gay gắt trước mắt, đặc biệt là tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính khu vực, giữ được nhịp độ tăng trưởng khá và ổn định ; thực hiện đổi mới về cơ bản cơ cấu kinh tế, hoàn thiện cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, tham gia đầy đủ khu vực mậu dịch tự do (AFTA) và khu vực đầu tư ASEAN ; cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện từng bước tiến bộ và công bằng xã hội. Giai đoạn từ 2011 đến 2020: Trong 10 năm này, Việt Nam về cơ bản trở thành một quốc gia công nghiệp, trong đó có yếu tố của xã hội thông tin. Quá trình hội nhập với các nền kinh tế khu vực và thế giới tiếp tục và đi vào chiều sâu. Các sản phẩm và dịch vụ của Việt Nam đủ sức cạnh tranh, sánh vai với các nước trong khu vực. 1.1.2. Định hướng phát triển KHCN Việt Nam đến năm 2020. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai BCH TƯ Đảng khoá VIII đã khẳng định "Đến năm 2020 đạt trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực ở các ngành kinh tế trọng điểm như công nghệ sinh học, xây dựng, vật liệu cơ bản v.v Ứng dụng có chọn lọc các thành tựu khoa học hiện đại, nhằm tiếp cận trình độ thế giới trong một số lĩnh vực quan trọng, làm cơ sở vững chắc cho phát triển các ngành công nghiệp hiện đại". Để đạt những yêu cầu đã đặt ra cho tầm nhìn Việt Nam năm 2020, Chiến lược phát triển KHCN trong suốt giai đoạn này được đề ra với các mục tiêu sau đây: a. Mục tiêu phát triển năng lực KHCN. - Kịp thời nắm bắt, dự báo xu hướng phát triển của Việt Nam đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo. 10
  11. - Phát triển năng lực nội sinh, phát triển nguồn nhân lực KHCN có chất lượng cao, đủ năng lực và trình độ nghiên cứu, giải quyết thành công những vấn đề đặt ra và nảy sinh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Phát triển và hiện đại hoá hệ thống KHCN theo hướng mở, gắn kết nghiên cứu KHCN với đào tạo, sản xuất kinh doanh. - Đầu tư có chọn lọc, tập trung, dứt điểm, tới ngưỡng hiện đại đối với một số cơ sở KHCN trọng điểm. - Ưu tiên trước mắt các cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp nhiệm vụ nền tảng, như: nghiên cứu phát triển (xây dựng luận cứ), đổi mới công nghệ, nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình ra quyết định và năng lực cạnh tranh của khu vực sản xuất kinh doanh. - Đầu tư tập trung theo hướng ưu tiên từng giai đoạn và cạnh tranh trong tiếp nhận đầu tư. - Đổi mới hệ thống quản lý và điều phối các hoạt động KHCN gắn với yêu cầu chuyển sang nền kinh tế thị trường và mở cửa, gắn với sản xuất; tạo lập thị trường cho hoạt động nghiên cứu KHCN và Nhân văn. b. Quản lý KHCN. Nhà nước thực hiện chức năng: - Định hướng phát triển KHCN và đảm bảo cơ sở hạ tầng cho KHCN. - Tài trợ cho các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phát triển. - Chia sẻ rủi ro đối với các hướng công nghệ mới có tiềm năng. - Tạo môi trường pháp lý để khuyến khích các hoạt động KHCN; đồng thời hạn chế những ảnh hưởng xấu của phát triển KHCN đối với môi trường sinh thái, xã hội, văn hóa. - Bảo hộ có chọn lọc sản xuất nội địa trong một thời gian nhất định, đồng thời có cơ chế và chính sách để đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, nhằm nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. - Đổi mới công nghệ phù hợp với đòi hỏi của yêu cầu thị trường, với khả năng tiếp thu và nguồn lực có thể huy động trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững làm tiêu chí quan trọng nhất. Tranh thủ đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, tiết kiệm tài nguyên, tiêu hao ít năng lượng và đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường. 11
  12. - Hoàn thiện hệ thống giáo dục và đào tạo. Coi trọng đội ngũ nhân lực có kĩ năng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao ; có chính sách đãi ngộ thoả đáng với đóng góp-cống hiến. 1.2. Bối cảnh chung trên thế giới về KHCN XD. Từ hiện trạng phát triển KHCN XD của khu vực và thế giới, có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu để xây dựng một chiến lược thích hợp cho KHCN XD Việt Nam. Có thể nhìn nhận bối cảnh chung của khu vực và thế giới về KHCN XD qua một số mặt sau : 1.2.1.Hệ thống đào tạo nghiên cứu. Hầu hết các nước phát triển như Mỹ, Anh, Nhật v.v đều có hệ thống các trường đào tạo kĩ sư, kiến trúc sư, kĩ thuật viên và công nhân có tay nghề đồng bộ , hoàn chỉnh theo các chuyên ngành. Các cơ sở đào tạo được trang bị đầy đủ phương tiện nghiên cứu và thực nghiệm hiện đại. Những yêu cầu mới từ thực tế, những công nghệ và thiết bị mới phục vụ cho công tác thí nghiệm hoặc sản xuất, thi công xây lắp đều nhanh chóng được đưa vào chương trình đào tạo. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, có tay nghề và kinh nghiệm, luôn luôn được sàng lọc và nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đào tạo nghiên cứu, chuyển giao công nghệ phục vụ tốt cho nhu cầu thực tế. Các Viện nghiên cứu KHCN XD quốc gia hoặc địa phương (khu vực, bang, tỉnh) được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn (Nhà nước, địa phương) có cơ sở vật chất và thiết bị nghiên cứu hiện đại (ACI- Mỹ, BRE- Anh, CSIRO-Úc, ITB- Ba Lan, CABR- Trung quốc v.v ). Các cơ sở nghiên cứu này là hạt nhân cho sự phát triển KHCN xây dựng của mỗi quốc gia. 1.2.2. Hệ thống văn bản pháp quy. Các nước có nền KHCN xây dựng phát triển đều có hệ thống luật, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng đầy đủ. Ở Mỹ hệ thống quy chuẩn và tiêu chuẩn được xây dựng và biên soạn cho hầu hết các lĩnh vực từ kiến trúc, quy hoạch, thiết kế kết cấu, vật liệu, điện nước, cơ khí, môi trường, an toàn v.v Ở Vương quốc Anh có Viện Tiêu chuẩn với quy mô khá lớn (BSI) có khoảng 25.000 thành viên. BSI là cơ quan chịu trách nhiệm 12
  13. biên soạn và phổ biến các tiêu chuẩn BS đồng thời hợp tác với các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế để biên soạn tiêu chuẩn Châu Âu (Eurocode) và tiêu chuẩn quốc tế. 1.2.3. Công nghệ xây dựng. Hiện nay các công nghệ xây dựng hiện đại đang được áp dụng khá phổ biến ở nhiều nước như : xây dựng công trình thông minh, công nghệ thi công nhà cao tầng, thi công các dạng móng sâu (cọc khoan nhồi, tường trong đất), công nghệ thi công các công trình ngầm ở độ sâu đến vài trăm mét với độ chính xác cao, xây dựng các công trình ngoài biển, các loại kết cấu kim loại cho nhà cao tầng, công trình khẩu độ lớn, các công trình dạng tháp, công trình có kết cấu đặc biệt có khả năng chống động đất, các công nghệ xử lý chất thải bảo vệ môi trường v.v Các công nghệ này đang và sẽ được áp dụng ở nước ta. Vấn đề là cần lựa chọn và tiếp thu các công nghệ đó cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. 1.2.4. Vật liệu xây dựng. Để xây dựng các công trình đặc biệt, các nước phát triển đang sử dụng các loại vật liệu có tính năng cao như xi măng mác 600, 800. Công nghệ sản xuất xi măng được cải tiến và hiện đại hoá. Kết cấu thép và hợp kim nhẹ có cường độ cao cũng được phát triển mạnh. Vật liệu Compozit được xem là hướng phát triển của VLXD những năm đầu thế kỷ 21. Việc thay thế gạch đất sét nung bằng các loại gạch không nung và vật liệu khác đang được nhiều nước quan tâm, nhất là các nước ở Châu Á như Singapore, Thái Lan, Trung Quốc. Vật liệu chống thấm, cách âm, cách nhiệt rất đa dạng và sử dụng tiện lợi 1.2.5. Công tác tư vấn, quy hoạch, kiến trúc. Ở các nước có nền KHCN xây dựng phát triển, hoạt động tư vấn có thị trường rất rộng lớn và là sản phẩm của lao động trí tuệ trong đó người tư vấn là các cán bộ chuyên môn có trình độ cao, có năng lực và kinh nghiệm trong nghiên cứu, triển khai, có đạo đức nghề nghiệp và giữ vai trò quyết định đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả công việc. Hoạt 13
  14. động tư vấn rất đa dạng như thiết kế, khảo sát, thẩm định, lập dự án, quản lý dự án, giám sát kỹ thuật- chất lượng v.v Tuỳ theo điều kiện, mỗi quốc gia thường có từ 3 đến 5 công ty tư vấn lớn, chẳng hạnCông ty tư vấn OVe Arup & Partners của Anh có hơn 4000 cán bộ làm việc tại 60 văn phòng trên toàn thế giới, doanh thu hàng năm từ 200-400 triệu đô la Mỹ. Cán bộ của công ty có trình độ cao trong mọi lĩnh vực, thường tham gia nghiên cứu và giảng dạy ở các trường đại học và dạy nghề. Cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác tư vấn rất phong phú và đầy đủ, mang tính toàn cầu. Các chương trình phần mềm và phương pháp tính toán thiết kế hiện đại giải quyết được hầu hết những vấn đề của các công trình với yêu cầu kỹ thuật phức tạp, quy mô lớn. Sự phát triển kiến trúc hiện đại đã kết hợp những tiến bộ khoa học kĩ thuật với vấn đề bảo tồn truyền thống văn hoá, giữ gìn di sản của các dân tộc. Quy hoạch đô thị và nông thôn được triển khai theo xu hướng phát triển bền vững. Công nghệ thông tin và tự động hoá ở các công ty này đạt trình độ cao (Một ngày văn phòng trung tâm của Công ty tư vấn OVe Arup & Partners ở London giải đáp hơn 200 vấn đề kỹ thuật theo yêu cầu của các văn phòng đại diện ở các nước). 1.2.6. Cơ khí xây dựng. Năng lực về cơ khí xây dựng của các nước rất khác nhau, nhìn chung các nước có nền cơ khí phát triển như Mỹ, Đức, Pháp, Nhật, Nga đều tự chế tạo máy móc và trang thiết bị phục vụ cho xây dựng trong nước và xuất khẩu. Các máy móc thiết bị đồng bộ cho dây chuyền sản xuất xi măng, gạch ngói, bê tông, cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn, máy móc thiết bị phục vụ thi công xây lắp như cần cẩu, máy bơm bê tông, máy nâng chuyển, thiết bị hoàn thiện kể cả những loại máy khoan đặc chủng hết sức phức tạp như máy khoan đường hầm ngầm sâu, máy thi công các loại móng sâu, v.v đều được sản xuất trên các dây chuyền công nghệ có mức độ tự động hoá cao ở tất cả các khâu từ đúc, cắt, hàn, phay, tiện, lắp ráp, sơn, mạ và kiểm tra chất lượng. Đội ngũ cán bộ cơ khí có đủ trình độ để thiết kế, chế tạo, lắp đặt các loại máy móc thiết bị, cũng như cải tiến và hoàn thiện công nghệ. 1.2.7. Công nghiệp cấp thoát nước, phát triển hạ tầng kĩ thuật và môi trường. 14
  15. Cấp và thoát nước ở nhiều quốc gia đã trở thành ngành công nghiệp. Việc khai thác, sử dụng nước ngầm, nước mặt để làm nước sạch sinh hoạt cũng như công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn đòi hỏi một hệ thống công trình cùng với máy móc trang thiết bị hiện đại. Nhờ các hệ thống này có thể bảo đảm độ tinh khiết và vô trùng đối với nước sinh hoạt, độ sạch và bảo đảm yêu cầu vệ sinh đối với nước thải đã qua xử lý để có thể dùng lại hoặc phục vụ cho các ngành công nghiệp khác. Các chất thải rắn được xử lý và tái chế, đảm bảo vệ sinh môi trường. Nhìn chung, xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá hiện nay là điều kiện thuận lợi cho các nước đang phát triển trong tiếp cận và khai thác thông tin, trong hợp tác về vốn và công nghệ, trong khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường. Mặt khác các quốc gia đang phát triển phải đối mặt với thử thách, cạnh tranh, do thiếu công nghệ tiên tiến, tiền vốn, thông tin và kinh nghiệm nên trong hợp tác với các nước phát triển cũng gánh chịu nhiều thiệt thòi. Xây dựng là một ngành phục vụ cho phát triển kinh tế, chịu ảnh hưởng nhiều mặt của khu vực hoá và toàn cầu hoá. Xu thế chung là các nước đang phát triển chấp nhận và tận dụng quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá, cố gắng tìm ra chiến lược hành động có lợi cho nước mình. Chiến lược KHCN xây dựng được soạn thảo trong bối cảnh chung không ngoài xu thế trên. 1.3. Bối cảnh chung của KHCN XD các nước ASEAN và Trung Quốc. 1.3.1. Các nước ASEAN. Trong vòng 20 năm qua, một số nước thuộc ASEAN có những bước tiến phát triển kinh tế kỳ diệu: Singapore, Malaysia, Thái Lan đạt mức tăng trưởng GDP bình quân 6,7-7% năm; các nước Indonesia, Philippines cũng có tỷ lệ tăng trưởng GDP đáng khích lệ, trên 6% năm. Công nghiệp xây dựng ở những nước này cũng phát triển tương ứng, đồng thời cũng bộc lộ những nhược điểm về huy động vốn, cơ cấu đầu tư, đào tạo nhân lực và sự phát triển thiếu bền vững. a. Hệ thống đào tạo, nghiên cứu. 15
  16. Các nước ASEAN có chính sách đào tạo nguồn lực mạnh mẽ và đáp ứng được nhu cầu lao động trong nước và xuất khẩu. Ở Malaysia có tới 500 cơ sở đào tạo nghề tư nhân, những cơ sở này có tới 2 vạn học viên ngoại quốc. Lao động được đào tạo có tay nghề vững, thực hiện được hầu hết công tác xây dựng theo chuyên ngành hẹp. Các nước đều có cơ sở nghiên cứu khoa học xây dựng, giải quyết những vấn đề Khoa học và Công nghệ xây dựng cụ thể của nước mình. b. Hệ thống văn bản pháp qui. Vào khoảng những năm 1985-90 các nước trong khu vực đã xây dựng được các bộ tiêu chuẩn xây dựng cho nước mình phần lớn là trên cơ sở chuyển dịch nguyên văn các tiêu chuẩn của Anh như BS, của Mỹ như ASTM. Những tiêu chuẩn liên quan mật thiết đến điều kiện của địa phương như đảm bảo điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt được soạn thảo lại cho phù hợp. c. Công nghệ xây dựng. Hầu hết các công trình lớn và nhà cao tầng, công trình phức tạp đã xây dựng ở Singapore, Malaysia và Thái Lan đều do các công ty của Anh, Pháp, Mỹ cũng như các nước châu Âu khác và Nhật Bản thiết kế và tư vấn. Công nhân địa phương thực hiện với mức cơ giới hoá cao. Ở Singapore, Malaysia có nhiều cơ sở đại lý lớn cho các nhà sản xuất máy xây dựng tầm cỡ thế giới như LEFFER, ICE, CASSAGRAND, CATERPILLAR v.v c. Vật liệu xây dựng. Các nước ASEAN nhập hầu hết dây chuyền sản xuất, công nghệ tiên tiến của những nước phát triển như: Nhật, Anh, Italia, Mỹ. Nhờ đó, từ những năm 1960 đã xuất khẩu được gạch ceramic, xi măng và nhiều vật liệu xây dựng khác đạt tiêu chuẩn quốc tế. d. Cơ khí xây dựng. Phần lớn sản phẩm cơ khí xây dựng đều nhập của các nước phát triển, kể cả nhập cụm phụ tùng thay thế. Công nghệ cơ khí chỉ đáp ứng phần duy tu, bảo dưỡng và lắp ráp tổng thành, chế tạo sản phẩm cơ khí nhỏ. 16
  17. e. Quản lý quy hoạch. Một số nước trong khu vực như Singapore đã chủ động quản lý quy hoạch, quy tắc xây dựng, tạo nên môi trường đô thị hiện đại, sạch sẽ. Tuy nhiên ở một số nước như Thái lan, Philippines vấn đề môi trường chưa được quan tâm thoả đáng, nên đã để lại hậu quả nặng nề khó khắc phục và đang phải cố gắng sửa chữa khuyết điểm này. 1.3.2.Trung Quốc. Ở Trung Quốc, sau cải cách mở cửa, ngành xây dựng đã có những thay đổi to lớn trên 3 mặt chủ yếu sau: Quy mô đội ngũ xây dựng không ngừng mở rộng. Trình độ trang bị kĩ thuật thi công xây dựng không ngừng nâng cao. Khả năng và quản lý sản xuất của xí nghiệp thi công xây dựng không ngừng phát triển. Trong quá trình phát triển, Ngành XD Trung Quốc cũng gặp những vấn đề liên quan như: đảm bảo sự ổn định của thị trường và quy mô đầu tư, đảm bảo hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp xây dựng; sự khác biệt về năng lực quản lý, trình độ công nghệ XD giữa các đơn vị XD ở các đô thị lớn, vùng duyên hải phát triển so với các miền đồng bằng, miền núi và giữa ngành xây dựng so với các ngành công nghiệp khác v.v Để giải quyết các vấn đề trên, theo các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc, phải cải cách sâu sắc các xí nghiệp xây dựng, đổi mới và nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo chất lượng sản phẩm xây dựng. 1.4. Một số bài học rút ra từ tình hình khu vực và quốc tế Cùng với sự phát triển của KHCN, quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng, tình hình thế giới nói chung biến đổi khó dự báo trong một thời gian dài. Vì vậy, việc hoạch định chiến lược phát triển quốc gia hay ngành nên chỉ dừng lại ở những mục tiêu chính cần đạt được, những hướng chính để đi tới, những gợi ý các biện pháp 17
  18. chính để thực hiện. Khi hoạch định và thực hiện chiến lược phải hết sức linh hoạt, điều chỉnh kịp thời theo sự biến đổi của tình hình, sao cho đạt được mục tiêu. Quá trình toàn cầu hoá đang và sẽ diễn ra là tất yếu, gồm cả hai mặt tích cực và tiêu cực đan xen nhau. Vì vậy, cần biết lợi dụng mặt tích cực để phát huy, biết hạn chế mặt tiêu cực để vươn lên. Đi "tắt" bằng cách nhập công nghệ tiên tiến có chọn lọc, cải tiến và dần dần sáng tạo công nghệ mới, cương quyết không nhập các công nghệ lạc hậu, nghĩa là hoà nhập để vươn lên bình đẳng, giữ được bản sắc dân tộc trong quá trình phát triển. Ngày nay quá trình cạnh tranh trên thế giới đang xảy ra rất gay gắt, không chỉ trong kinh tế mà cả trong chính trị, quân sự, ngoại giao v.v Tất cả các mặt và quan hệ giữa chúng đều được lợi dụng để đạt mục đích. Mức độ gay gắt của quá trình thể hiện ở việc sử dụng các công nghệ cao. Do đó, chiến lược quốc gia phải có sự tương thích giữa các lĩnh vực. Nhiều quốc gia công nghiệp hoá nhanh chóng là nhờ phát huy nội lực, lấy giáo dục-đào tạo làm quốc sách, biết kết hợp hai mặt: nâng cao trình độ khoa học công nghệ và giữ gìn phát huy bản sắc dân tộc. Nước ta có mặt bằng dân trí, số lượng và chất lượng cán bộ khoa học công nghệ không kém nhiều nước trong khu vực. Hệ thống viện nghiên cứu, trường đại học, trung học và dạy nghề đã hình thành. Nhân dân ta cần cù lao động, học tập, thông minh, nhạy bén với cái mới, giàu lòng yêu nước. Tài nguyên đa dạng và phong phú. Đó là những điều kiện thuận lợi để chúng ta công nghiệp hoá nhanh chóng. Tuy nhiên thực trạng nền KHCN nước ta còn có những hạn chế. Do đó điều kiện quyết định của thành công là phải có chiến lược đúng đắn. Trong quá trình công nghiệp hoá cần chọn chiến lược "hai tầng" để hài hoà giữa các vùng: đầu tư công nghệ tiên tiến ở các khu công nghiệp, thành thị, hầm mỏ v.v trong khi đó ở nông thôn, vùng sâu vùng xa vẫn duy trì và phát triển các công nghệ truyền thống thích ứng với địa phương và chăm lo cải tiến từng bước theo khả năng của nền kinh tế. 18
  19. Trong đầu tư phát triển cần áp dụng công nghệ "thân thiện với môi trường" (Environment friendly), công nghệ sạch. Nhờ công nghệ tiên tiến, sản xuất sẽ tăng; nhờ sản xuất tăng có điều kiện đầu tư cho các vùng kém phát triển hơn. Cuối cùng, tiến tới hình thành sự phát triển "tương đối đồng đều" trong cả nước. Để có khả năng tiếp thu nhanh và tiến tới sáng tạo công nghệ, đặc biệt công nghệ cao, công nghệ trong các lĩnh vực bí mật quốc gia, cần đầu tư nghiên cứu cơ bản và kỹ thuật cơ sở ở một số ngành chọn lọc, hy vọng sẽ có những nghiên cứu đón đầu làm chủ công nghệ mới và nắm bắt các "công nghệ bình minh". Chính sách đa dạng hoá trong sở hữu, tổ chức, lĩnh vực hoạt động, huy động vốn v.v ở các nước phát triển cũng như đang phát triển đã tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình phát triển KHCN. 19
  20. PHẦN II HIỆN TRẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 2.1.Tình hình chung. Trong những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, các doanh nghiệp xây dựng đã tìm kiếm được các nguồn vốn để đầu tư chiều sâu, nâng cấp trình độ công nghệ, do đó năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của ngành đã tăng rõ rệt. Các chủng loại sản phẩm cũng phong phú hơn. Nhiều công nghệ và thiết bị thi công mới đã được áp dụng. Sự phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo sự tăng trưởng kinh tế rõ nét, kéo theo sự tăng trưởng của Ngành XD, nhưng cũng nảy sinh một số vấn đề phức tạp cần được xem xét. Để có một chiến lược tốt, cần đánh giá đúng thực trạng của ngành. 2.2. Hiện trạng năng lực KHCN xây dựng. Hiện trạng KHCN xây dựng được thể hiện trên một số mặt sau : 2. 2.1.Về cơ chế chính sách. Trong hơn 10 năm đổi mới, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quản lý kinh tế với tư duy mới theo Nghị quyết VIII và các Nghị quyết Hội nghị Trung ương khoá VIII. Trong lĩnh vực KHCN, đã có một số chính sách khuyến khích phát triển như khen thưởng, đãi ngộ các nhà khoa học, cho vay vốn thực hiện các pilot thử nghiệm v.v Song các chính sách đó còn nhiều bất cập, chưa tạo ra được môi trường pháp lý và cơ sở vật chất cần thiết để phát huy tiềm năng, thừa hưởng nhanh chóng thành quả KHCN của thế giới. Cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng cơ bản được nghiên cứu và hoàn chỉnh dần. Ngày 8 tháng 7 năm 1999, qua kinh nghiệm thực tế áp dụng, Chính phủ đã ra Nghị định 52/1999/ NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Quy chế quản lí đầu tư và xây dựng đã phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư và xây dựng phù hợp với 20
  21. từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Thực hiện quản lí đầu tư và xây dựng theo dự án , quy hoạch và pháp luật. Ngày 01 tháng 9 năm 1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 88/1999.NĐ-CP về quy chế đấu thầu mới , thay thế những văn bản ra trước đây, mong muốn thông qua đấu thầu đạt được tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch nhằm lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế cao cho dự án. Đây là những bước đi nhằm hoàn chỉnh dần công tác quản lý đầu tư và xây dựng, tạo môi trường pháp lý lành mạnh trong hoạt động xây dựng cơ bản. 2.2.2. Hệ thống văn bản pháp quy kĩ thuật . Ngành XD đã ban hành tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng gồm 600 tiêu chuẩn hiện hành (TCVN , TCXD, TCN) và đã ban hành một bộ quy chuẩn xây dựng gồm 3 tập. Nội dung của bộ tiêu chuẩn XD đã bao hàm mọi lĩnh vực xây dựng ở nước ta như xây dựng dân dụng, đô thị, công nghiệp, môi trường, và cả một số lĩnh vực về giao thông, thuỷ lợi Các đối tượng được tiêu chuẩn hoá đã bao quát mọi hoạt động xây dựng như : khảo sát, quy hoạch, thiết kế, thi công, nghiệm thu, khai thác, bảo quản . Bộ tiêu chuẩn đã đóng góp phần quan trọng thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước của ngành trong thời gian qua. Tuy nhiên phần lớn các tiêu chuẩn TCVN, TCXD và TCN đã ban hành trên mười năm, trong thực tế đã lạc hậu so với trình độ phát triển công nghệ và cơ chế kinh tế mới, nhưng chưa được soát xét kịp thời. Nhiều tiêu chuẩn cần thiết còn thiếu, đòi hỏi sớm được ban hành. Các tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng ở nước ta chưa được biên dịch và soạn thảo công phu cho phù hợp với điều kiện Việt Nam; việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 mới chỉ bắt đầu từ năm 1998 ở một số đơn vị. 2.2.3. Hệ thống nghiên cứu-triển khai-phát triển công nghệ. Hệ thống các cơ quan nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của ngành đã được củng cố và phát triển. Cho đến nay ngành đã có 5 viện 21
  22. KHCN nhà nước được sắp xếp theo tinh thần Quyết định 782/TTg, 1 Viện thuộc Trường đại học, 1 Viện thuộc Tổng công ty, 22 Trung tâm KHCN hoạt động theo Nghị định 35HĐBT, trên 100 phòng thí nghiệm và kiểm định chất lượng xây dựng. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học - kĩ thuật và quản lý trong ngành xây dựng đã được nâng cao, nhờ đó đã làm chủ được các dây chuyền công nghệ tiên tiến được đầu tư và nhận chuyển giao. Nhiều đề tài, dự án nghiên cứu KHCN đạt hiệu quả kinh tế-xã hội cao, đã được nghiệm thu và chuyển giao cho các đơn vị cơ sở và địa phương áp dụng. Hệ thống trang thiết bị nghiên cứu và kiểm định chất lượng được bổ sung. Tuy nhiên, phần lớn gồm thiết bị phục vụ nghiên cứu thực nghiệm, thiếu thiết bị nghiên cứu cơ bản. Ở các trường đại học, các phòng thí nghiệm được đầu tư ở mức độ thấp. Toàn ngành có trên 100 phòng thí nghiệm đã được Bộ XD công nhận hành nghề. Song trang thiết bị và năng lực của đa số các phòng này còn thấp, chỉ tiến hành được các thí nghiệm đơn giản, độ chính xác chưa cao. Một số ít phòng thí nghiệm do có đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo cán bộ nên đã có thể đảm đương được những nhiệm vụ phức tạp hơn như: - Các phòng thí nghiệm: Địa kĩ thuật, bê tông, kết cấu, hàn, thí nghiệm công trình tại Viện KHCN-XD. - Phòng thí nghiệm xi măng tại Viện KHCN VLXD. - Phòng thí nghiệm ở các nhà máy xi măng lò quay. - Phòng thí nghiệm: DELTA (LICOGI). - Phòng thí nghiệm kiểm định xây dựng thuộc Công ty kiểm định xây dựng Sài Gòn (Sở Xây dựng T.p. Hồ Chí Minh). - Phòng thí nghiệm địa chất công trình thuộc Công ty thiết kế-tư vấn XD Cần Thơ. - Phòng thí nghiệm trung tâm Công ty phát triển kĩ thuật XD (Tổng công ty XD Hà Nội). Các phòng thí nghiệm ở nhiều sở XD thuộc loại trình độ yếu kém, chưa đủ khả năng tự kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng thông thường trong xây 22
  23. dựng; tài liệu hướng dẫn phương pháp thí nghiệm thiếu, nhất là các phương pháp thử theo các tiêu chuẩn mới. Nhiều phòng thí nghiệm của các Tổng công ty thuộc Bộ XD có thể đảm đương nhiệm vụ kiểm tra chất lượng trong thi công. Các nhà máy gạch ceramic, nhà máy kính Đáp Cầu có phòng thí nghiệm tốt, phục vụ yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra và thiết kế thành phần phối liệu đầu vào; ở các nhà máy VLXD khác phòng thí nghiệm (bộ phận thí nghiệm) đều ở mức thấp hoặc không có bộ phận thí nghiệm. Nhìn chung các phòng thí nghiệm của ta trình độ trang bị còn thấp so với các nước trong khu vực; thiếu một cơ sở đo lường kiểm định đủ năng lực để đảm nhận và thực hiện việc đo lường và kiểm định các thiết bị thử nghiệm trong ngành xây dựng. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân thí nghiệm đa số có tay nghề thấp, không được bổ túc nâng cao, làm thí nghiệm theo thói quen kinh nghiệm. 2.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực. Sau 13 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, công tác đào tạo của ngành đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần bổ sung lực lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật cho ngành, không chỉ về số lượng mà còn làm thay đổi cơ bản về chất lượng so vơí trước đây. Những kết quả quan trọng đó đã tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của ngành với tốc độ cao trong những năm qua. Cụ thể những thành tựu về công tác đào tạo trong giai đoạn đổi mới có thể tóm tắt như sau : a. Về số lượng: Kể từ năm 1986 đến nay, các trường đào tạo của Ngành Xây dựng đã đào tạo cho đất nước trên 15 ngàn cán bộ có trình độ đại học, 16 ngàn cán bộ có trình độ trung cấp và trên 50 ngàn công nhân kỹ thuật. Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho trên 10 ngàn cán bộ, bồi dưỡng nâng bậc và đào tạo ngắn hạn cho trên 20 ngàn công nhân. b. Về chất lượng: Sinh viên, học sinh ra trường từng bước được củng cố, nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ. 23
  24. Trong đó một số ít có khả năng giao dịch và làm việc trực tiếp với người nước ngoài. c. Về cơ sở vật chất: Hiện tại trực thuộc Bộ Xây dựng có 9 cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật ( trong đó có 5 trường trung học, 2 trường cao đẳng và 2 trường công nhân kỹ thuật). Bộ mới thành lập 2 trường chuyên đào tạo công nhân kỹ thuật cho khối vật liệu xây dựng. Ngoài ra còn có 15 trường công nhân kỹ thuật trực thuộc các Tổng công ty . Các cơ sở này hàng năm đào tạo cho ngành từ 8000-9000 công nhân có tay nghề bậc 3 thuộc các ngành nghề hiện có. Có 7 trường đào tạo cán bộ kỹ thuật trực thuộc Bộ, hàng năm đào tạo cho ngành từ 2500-3000 kỹ thuật viên ở 5 khu vực trong cả nước, đáp ứng cho các tỉnh từ vùng núi phía Bắc đến Đồng bằng sông Cửu Long. Bộ XD có 2 trường đại học đào tạo kiến trúc sư và kĩ sư xây dựng là trường Đại học kiến trúc Hà nội và Đại học Kiến trúc TP Hồ Chí Minh. Từ năm 1996, trường Đại học kiến trúc TP Hồ Chí Minh chuyển về trực thuộc Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, do Bộ giáo dục và đào tạo quản lý. Hàng năm chỉ riêng trường ĐHKTHN đã đào tạo cho ngành 1000 KTS, KS hệ chính quy thuộc các ngành kiến trúc công trình, kiến trúc quy hoạch, xây dựng, cấp thoát nước , môi trường và 700- 800 KS thuộc hệ chuyên tu và tại chức. Bộ có hai cơ sở đào tạo sau đại học- Trường Đại học Kiến trúc Hà nội (đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ), Viện Khoa học công nghệ xây dựng (chỉ đào tạo tiến sĩ). Hai cơ sở này hàng năm đào tạo gần 100 thạc sĩ và tiến sĩ thuộc các ngành kiến trúc, xây dựng và đô thị Bên cạnh các trường ĐH trực thuộc Bộ XD, trong nước còn nhiều cơ sở đào tạo cán bộ đại học, trung học và công nhân xây dựng thuộc Bộ giáo dục đào tạo và Tổng cục dạy nghề như, Trường ĐHXD, Trường ĐH kĩ thuật Đà Nẵng, ĐH kĩ thuật Tp. Hồ Chí Minh, một số trường đại học dân lập9như đại học Đông Đô, Đại học Phương Đông, Viện đại học mở ) Trường ĐHXD là trường đa khoa lớn nhất đào tạo kĩ sư và kiến trúc sư, gồm đủ các lĩnh vực: XD dân dụng, công nghiệp, cầu đường, thuỷ lợi, kinh tế xây dựng, VLXD, môi trường; hàng năm đào tạo 2500 kĩ sư, 200 thạc sĩ, 20 tiến sĩ. d. Về đội ngũ giáo viên ngành Xây dựng : 24
  25. Trường dạy nghề: Chất lượng đội ngũ giáo viên dần dần được nâng cao. Trong tổng số 421 giáo viên ở các trường nghề có 196 giáo viên có trình độ đại học, chiếm 46,8 %; 125 giáo viên có trình độ trung học, chiếm 29,7 %; 97 giáo viên là công nhân bậc cao, chiếm 23 %; 2 giáo viên có trình độ thạc sĩ. Các giáo viên dạy nghề đều đã học qua sư phạm cấp 1. Trường cao đẳng, trung học: Trong tổng số 269 giáo viên các trường cao đẳng và trung học có 8 giáo viên có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ; 248 giáo viên có trình độ đại học, 13 giáo viên có trình độ trung học. Trường đại học kiến trúc Hà Nội có 55 tiến sĩ, 77 thạc sĩ; Trường đại học XD Hà Nội với 21 giáo sư, 44 phó giáo sư, 12 tiến sĩ khoa học, 165 tiến sĩ - là những đơn vị có đội ngũ khoa học khá mạnh không những trong đào tạo và cả trong nghiên cứu-triển khai. Tuy chất lượng đào tạo chưa cao so với chất lượng đào tạo ở các nước ta gửi đi học trước đây, song điều quan trọng là chúng ta đã tự chủ và vươn lên. Chính đội ngũ các nhà khoa học ở các trường, viện và các chuyên gia giỏi ở các cơ sở sản xuất là lực lượng trực tiếp tiếp thu, truyền bá tiến bộ khoa học công nghệ vào nước ta; trực tiếp chuyển giao công nghệ, kĩ thuật, thực hiện các quan hệ quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn, góp phần nâng cao mặt bằng khoa học trong nước và tăng khả năng hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trước đây chúng ta chỉ đào tạo một số ngành nghề, còn một số lĩnh vực khác phải gửi đi nước ngoài đào tạo. Ngày nay, do mở rộng các loại hình và ngành nghề đào tạo, chúng ta đã có được cán bộ, chuyên gia ở hầu hết các lĩnh vực, kể cả những lĩnh vực mới, nhất là các lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế. e. Những hạn chế. Tuy đạt được những thành tựu nêu trên, song nếu không đề ra một chiến lược đào tạo hữu hiệu, sát thực, phù hợp với xu thế mở cửa, hội nhập thì chúng ta khó có thể thực hiện được đào tạo nhân lực đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thành tích đạt được mới chỉ là bước đầu, chưa tạo được bước ngoặt cơ bản để đưa chất lượng đào tạo đồng loạt nâng lên ngang bằng khu vực ở tất cả các cơ sở đào tạo, từ đào tạo nghề cho đến đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ. 25
  26. Để đào tạo nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, không chỉ là nâng cao chất lượng đào tạo mà còn phải mở rộng qui mô và cải thiện tỷ lệ đào tạo hiện nay còn bất hợp lý. Các tỉnh vùng núi phía Bắc, miền Trung, Tây nguyên, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long thiếu nhiều cán bộ khoa học, cán bộ kĩ thuật, đặc biệt ở các huyện, hầu như không có. Số lượng công nhân bậc cao còn quá mỏng mà chủ yếu được phong ở các cơ sở sản xuất khi đến hạn thì nâng bậc lên lương, không qua trường lớp đào tạo. Công nhân bậc 6 chiếm từ 2- 6% tùy theo loại nghề . Công nhân bậc 7 chỉ chiếm từ 0,2 - 0,3% Như vậy đào tạo công nhân bậc cao là việc rất cấp bách hiện nay, không chỉ phục vụ nhiệm vụ xây dựng trong nước ở thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mà còn phục vụ cho chiến lược xuất khẩu lao động, một thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Cơ sở vật chất ở các trường dạy nghề, đặc biệt là các xưởng thực hành nói chung là yếu kém, lạc hậu, thiết bị nghèo nàn và thô sơ. Đội ngũ giáo viên ít được đào tạo lại, đào tạo nâng cao để cập nhật, bổ sung các kiến thức mới, các tiến bộ khoa học kĩ thuật; trình độ ngoại ngữ thấp Ở các trường đại học, tuy đã bắt đầu được đầu tư tương đối khang trang, có hệ thống thiết bị dạy học tốt, song thiếu các phòng thí nghiệm mạnh cùng hệ thống thư viện đủ điều kiện phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, nhất là đào tạo sau đại học. Đội ngũ giáo viên đầu đàn có kinh nghiệm được đào tạo có hệ thống trước đây nay tuổi đã cao, đã và sắp nghỉ hưu. Đội ngũ cán bộ trẻ chưa đủ năng lực để thay thế, có thể tạo nên sự hẫng hụt. 2.2.5. Hiện trạng một số lĩnh vực. a. Thi công xây lắp. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân kĩ thuật trong thi công xây lắp so với trình độ khu vực , nói chung không thua kém. Nhiều doanh nghiệp có lực lượng tốt, nhưng phân tán, ít liên kết. Trang thiết bị thi công phần xây chỉ đạt khoảng 70% trình độ khu vực, nhưng phần lắp có khả năng tương đương trình độ khu vực; riêng về tay nghề ở một số lĩnh vực có thể đạt trình độ tiên tiến trên thế giới. Trình độ quản lý dự án, điều hành tổng tiến độ theo chương trình, còn thấp; chưa tiếp cận được với những phương thức chỉ đạo thi công hiện đại. 26
  27. Bước đầu làm quen với một số phương pháp và công nghệ thi công hiện đại như: cọc khoan nhồi đường kính lớn, nhà cao tầng bằng bê tông cốt thép thường, sàn nhà và vỏ silô bê tông cốt thép ứng lực trước căng sau v.v Chưa có khả năng giải quyết nhiều chủng loại công nghệ khác nhau liên quan đến các công trình đặc biệt như kết cấu thép nhà cao tầng, kết cấu thép nhịp lớn, giàn không gian, kết cấu treo, kết cấu bản, vỏ mỏng, kết cấu lắp ghép và bán lắp ghép, cũng như liên hợp thép - bê tông và kết cấu thép ứng lực trước. Trang thiết bị hiện đại tuy đã dần dần được nhập mới, nhưng đầu tư nâng cấp chưa đồng bộ và thiếu phụ tùng thay thế. Vì vậy những thiết bị đặc chủng kém phát huy tác dụng, hiệu quả sử dụng chưa cao. Việc mua sắm tự phát theo thị trường do thiếu thông tin hoặc do thiếu trình độ nên đã nhập một số thiết bị lạc hậu, một số khác được nhập nhưng không dùng hết công suất. Việc ứng dụng tin học trong thi công còn yếu, ở dưới mức trung bình khu vực. Năm 1999 một số doanh nghiệp bắt đầu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000. Bộ đã có kế hoạch và đã vạch tiến độ thực hiện. Các Tổng công ty và Công ty thi công xây lắp đã được xắp xếp lại về tổ chức nhưng còn cồng kềnh, hiệu lực điều hành thấp. Tình trạng khoán trắng dẫn đến quản lý chất lượng lỏng lẻo. Năng suất lao động thi công xây và lắp đều mới chỉ đạt khoảng 50-70% so với năng suất lao động khu vực. b. Cơ khí xây dựng. Lực lượng cán bộ khoa học kĩ thuật cơ khí xây dựng rất mỏng. Đội ngũ công nhân kĩ thuật tương đối khá, tay nghề tốt. Số công nhân trẻ được đào tạo chính quy đã nhanh chóng tiếp cận với những công nghệ cơ khí như cắt, hàn, đúc, sơn, kiểm tra chất lượng. Tay nghề thợ cơ khí của ta đạt trình độ khá so với khu vực, nhưng chưa quen với công nghệ sản xuất công nghiệp hàng loạt, công suất lớn. Trang thiết bị cơ khí XD nói chung là cũ, lạc hậu, chưa đáp ứng nhiệm vụ của thời kỳ mới. Phần lớn máy công cụ vẫn thuộc thế hệ trước năm 1970. Một số công ty cơ khí đã có đổi mới, tiếp cận với các thiết bị hiện đại, nhưng còn lẻ tẻ. 27
  28. Đến nay ngành cơ khí XD mới chế tạo được các thiết bị cho sản xuất thủ công và nửa cơ giới. Đặc biệt chế tạo chi tiết máy còn kém, chất lượng sản phẩm chưa cao; chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất chế tạo ngay cả các chi tiết kết cấu và phụ tùng thay thế, chưa nói đến vấn đề quan trọng hơn là nghiên cứu thiết kế chế tạo ra những thiết bị thi công, thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại. Quy trình sản xuất chưa đủ đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định. Một số nhà máy cơ khí có thể chế tạo được nhiều chi tiết kết cấu và phụ tùng đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhưng chưa có khả năng thiết kế công nghệ sản xuất các phụ tùng và chi tiết chính xác với đầy đủ yêu cầu hiện đại. Số lượng công nhân điều khiển các thiết bị cắt gọt giảm. Đưong nhiên trình độ công nghệ chế tạo của ngành cơ khí xây dựng không thể tách rời trình độ ngành cơ khí Việt Nam. Do đó cơ khí xây dựng phát triển độc lập là khó khăn. Đặc biệt trên nhiều lĩnh vực công nghệ cao như: công nghệ hàn tự động, công nghệ tôi luyện các chi tiết phụ tùng, công nghệ cơ khí chính xác, khả năng của ngành cơ khí xây dựng còn chưa đạt yêu cầu Tổ chức hệ thống Tổng công ty cơ khí hiện nay là hợp lý, có khả năng tăng trưởng ngành cơ khí XD trong tương lai gần. c. Sản xuất vật liệu xây dựng. Ngành sản xuất VLXD đã có sự tăng trưởng rõ rệt trong các lĩnh vực sản xuất xi măng, gạch ốp lát, các loại vật liệu nung v.v Trong lĩnh vực sản xuất xi măng: Công nghệ xi măng lò quay đã tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới. Xi măng lò đứng còn một số mặt hạn chế về trang thiết bị công nghệ, chất lượng sản phẩm. Một số cơ sở xi măng lò đứng còn gây ô nhiễm môi trường, cần có các biện pháp cải thiện và khắc phục. Công nghệ sản xuất gạch ốp lát bước đầu tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến chung của thế giới. 28
  29. Gạch đất sét nung lò tuynen: Đang ở trình độ nửa cơ giới, nửa tự động hoá. Chất lượng sản phẩm đã được nâng lên, môi trường sản xuất được cải thiện. Trong lĩnh vực kính xây dựng : Đã có công nghệ kính nổi tiên tiến, sản xuất được nhiều chủng loại kính chất lượng cao. Việc lựa chọn thế hệ công nghệ trong một số trường hợp chưa đạt yêu cầu. Với những bước tiến nhanh chóng của KHCN như hiện nay, chu kỳ tồn tại có hiệu quả của thế hệ thiết bị mới thường bị rút ngắn; đã có những bất cập trong việc tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ từ nước ngoài: cùng một công nghệ của cùng một hãng nhưng nhiều đơn vị Việt Nam đã bỏ tiền mua chuyển giao công nghệ đó. Việc phát triển các loại sản phẩm công nghiệp VLXD đặc chủng như vật liệu cách âm, cách nhiệt, vật liệu chống cháy, vật liệu trang trí cao cấp, các hợp chất chống thấm, chống ẩm mốc và chống xâm thực, xi măng mác cao và đặc chủng, bê tông cường độ cao, các hoá phẩm xây dựng (phụ gia, keo dán, gioăng cách nước ) chưa được quan tâm đầu tư do nhu cầu thị trường chưa lớn. Vật liệu bê tông mác cao dùng trong kết cấu bê tông ứng lực trước chưa được nghiên cứu nhiều, nhất là những tính năng cơ lý phụ thuộc các yếu tố có tính đặc thù của Việt Nam. Đội ngũ cán bộ công nghệ VLXD (bao gồm KS công nghệ và công nhân kĩ thuật sản xuất) hiện đang thiếu nhiều trong tất cả các lĩnh vực VLXD. Đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật xi măng lò quay được đào tạo nhanh và có tay nghề khá, nhanh chóng tiếp cận được với các thiết bị công nghệ hiện đại. Chỉ huy sản xuất ở đây đạt trình độ tổng điều độ sản xuất trên thiết bị phần mềm tự động hoá. d. Tư vấn- khảo sát - thiết kế. Hiện nay cả nước có gần 600 đơn vị tư vấn xây dựng được cấp chứng chỉ hành nghề, tăng gấp 2 lần so với 1995. Doanh nghiệp hạng I và II hoặc tương đương chiếm gần 50%, còn lại là hạng III và IV. Số doanh nghiệp quốc doanh chiếm khoảng 75%; ngòai quốc doanh 22%; liên doanh 3%. 29
  30. Trong những năm gần đây, cùng với việc gia tăng số lượng các đơn vị làm tư vấn XD, chất lượng của các sản phẩm tư vấn cũng từng bước được nâng cao. Các loại công việc mà các doanh nghiệp tư vấn XD thực hiện là: + Khảo sát, đo đạc. + Quy hoạch đô thị và nông thôn. + Thiết kế các lọai công trình dân dụng thông thường; kết cấu bao che và các khối công trình phụ trợ nhà công nghiệp, đặc biệt khi đã có thiết kế công nghệ. + Các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị thông thường. + Các công trình đường xá, cầu cống, đê đập loại vừa và nhỏ. + Các công trình phục vụ nông lâm, ngư nghiệp. + Lập dự án, lập hồ sơ mời thầu. + Giám sát chất lượng thi công xây lắp, kiểm tra chất lượng vật liệu và xây dựng, nghiệm thu công trình, cải tạo sửa chữa, giải quyết sự cố kĩ thuật, đào tạo v.v Về năng lực cán bộ và bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn : - Lớp cán bộ có năng lực, trình độ và kinh nghiệm thì nhiều người đã lớn tuổi. Lớp cán bộ trẻ kế cận đã có một số kỹ sư, kiến trúc sư trẻ nhanh chóng học tập tiếp thu và hoà nhập được với kiến thức hiện đại. Một số đơn vị có tổ chức đào tạo nhưng thiếu quy hoạch trọng điểm, chương trình đào tạo còn tự phát. Do quen thuộc với quy trình, quy phạm được soạn thảo trong thời kinh tế chỉ huy, nên khi tiếp xúc với cơ chế mới, đã thể hiện sự lúng túng. Đánh giá chung, trình độ tư vấn và thiết kế mới đạt 70% trình độ khu vực và 50% trình độ thế giới. - Chưa chú ý đào tạo các loại kỹ sư công nghệ và kỹ sư chuyên về các mặt trang bị kĩ thuật công trình, nên khi phải chủ động thiết kế các công trình công nghiệp lớn gặp khó khăn. - Số lượng kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng đã được đào tạo khá nhiều nhưng phân bố không hợp lý. Ở các địa phương thiếu cán bộ khoa học kỹ thuật, còn ở các thành phố lớn lại thừa và không đủ việc làm. Về phương tiện và cơ sở dữ liệu để làm việc: 30
  31. - Còn thiếu nhiều cơ sở dữ liệu và thông tin phục vụ xây dựng về khí tượng, thuỷ văn, địa chất công trình ở những vùng khác nhau của Việt Nam, các số liệu cơ bản về vật liệu xây dựng, cũng như kết cấu công trình dưới tác dụng của điều kiện khí hậu và môi trường. Chưa chủ động khai thác các thông tin về thiết bị, công nghệ tiên tiến, thị trường và giá cả v.v Trong thời gian qua thường phải dựa vào các bản chào hàng của nước ngoài. Ở các công ty tư vấn, tài liệu tham khảo cho thiết kế bị thiếu; tư liệu tham khảo rời rạc từ nhiều nguồn khác nhau, dẫn đến tình trạng thiếu nhất quán, thiếu tính hệ thống trong bộ hồ sơ thiết kế. - Các phần mềm tính toán và thiết kế đã mua hoặc sao chép chưa được chuẩn hoá, thường không có bản quyền và không được chuyển giao nghiêm túc. Về tư vấn lập dự án: Nhiều dự án đã lập trong thời gian qua chủ yếu để đối phó với thủ tục đầu tư và xây dựng. Trong dự án phần tính toán chi tiết công trình đã thực hiện tốt, nhưng phần điều tra kinh tế - xã hội để khẳng định nhiệm vụ của dự án như là phần marketing cho sản phẩm chưa đạt yêu cầu. Các phần phân tích kinh tế, tài chính tuy có lập nhưng chưa đủ độ tin cậy. Do qui định nghiên cứu khả thi được duyệt mới có kinh phí trả cho việc lập dự án nên phần lớn các dự án đã lập chỉ minh hoạ cho ý tưởng của chủ đầu tư. Do đó tính khả thi kinh tế - kĩ thuật không cao. Về thiết kế quy hoạch và kiến trúc : Thiết kế quy hoạch phần lớn vẫn theo công nghệ cũ : Thiết kế bằng tay hoặc sử dụng AUTOCAD. Phần mềm cho quy hoạch mới chỉ được cài đặt ở những công ty tư vấn trung ương và 2 thành phố lớn. Thiết kế theo phương pháp sử dụng mô hình còn rất ít. Trong công tác quy hoạch còn chưa chú trọng quy hoạch chi tiết và chưa phối hợp đồng bộ giữa thiết kế xây dựng với các công trình kĩ thuật hạ tầng. Hiện nay số lượng các công ty tư vấn thiết kế kiến trúc khá nhiều nhưng chưa đồng đều, thiếu những công ty có khả năng thiết kế các công trình đặc biệt, đòi hỏi không gian lớn và công nghệ phức tạp; mức độ sử dụng thông tin còn thấp; chưa hình thành quan hệ hợp tác, chưa tạo ra các 31
  32. mối liên hệ chặt chẽ giữa tư vấn với các đơn vị nghiên cứu, các trường đại học và các doanh nghiệp sản xuất. Trình độ các công ty tư vấn thuộc các Sở xây dựng còn ở mức yếu kém. Trang thiết bị trong các công ty khảo sát còn chậm đổi mới. Phần lớn vẫn là những thiết bị cũ với công nghệ tương ứng. Chưa hình thành hoạt động tư vấn độc lập của các chuyên gia có trình độ cao và chuyên sâu. Chưa tạo được thị trường giá cả - chất lượng, trong đó hàm lượng chất xám khác nhau sẽ có giá cả khác nhau . Về thiết kế kĩ thuật - thi công: Việc phân tích và so sánh chỉ tiêu kinh tế-kĩ thuật khi thiết kế còn mang nặng tính hình thức, đặc biệt thiếu các chuẩn mực khi so sánh. Qui định về các bước thiết kế trong Nghị định 52/1999/NĐ-CP và những văn bản trước đây trong nhiều trường hợp không đồng nhất với cách làm thông lệ của kinh tế thị trường (ví dụ bản vẽ chi tiết thi công - Works drawings - do nhà thầu lập) nên có khó khăn khi thiết kế các công trình liên doanh. e. Kiến trúc và quy hoạch xây dựng. Công tác quản lý phát triển quy hoạch kiến trúc của nước ta trong những năm vừa qua tuy có tiến bộ nhưng vẫn ở tình trạng bức xúc, nhiều tồn tại cần giải quyết. Quá trình đô thị hoá nhanh chóng trên từng vùng lãnh thổ và trong cả nước đang đặt ra những nhiệm vụ khẩn thiết về bảo vệ môi trường sinh thái. Một số di sản văn hoá, di tích lịch sử và vùng bảo vệ thiên nhiên đang bị vi phạm; tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí đang ở mức báo động. Luật đất đai vẫn còn những điều bất hợp lý, ảnh hưởng tới quản lý sử dụng đất xây dựng. f. Hạ tầng kĩ thuật và môi trường. 32
  33. Hiện nay trên toàn quốc có 190 nhà máy nước với tổng công suất là 2,6 triệu m3/ngày đêm, phần lớn được xây dựng từ những năm 60 trở lại đây. Mạng lưới đường ống cấp được xây dựng trước đây không theo quy hoạch, cấu trúc mạng lưới không hợp lý, chất lượng nước cấp phần lớn không đảm bảo vệ sinh, nhiều chỉ tiêu hoá lý, vi sinh không đạt tiêu chuẩn nước sạch, ngoại trừ một số nhà máy nước mới xây dựng bằng vốn tài trợ quốc tế. Mạng lưới thoát nước và vệ sinh đô thị giải quyết chưa tốt, hiện tượng ngập úng, ô nhiễm môi trường khá phổ biến. Trong các đô thị, chưa bảo đảm tính đồng bộ của hạ tầng kĩ thuật và môi trường, bao gồm cả đường nội thị, cấp thoát nước, hệ thống điện và chiếu sáng. Tại các thành phố trực thuộc trung ương, quản lý chất thải rắn là vấn đề bức thiết, chưa được qui hoạch và xử lý thoả đáng tận gốc bằng tổ chức và chính sách để bảo vệ môi trường. g. Quản lý kinh tế. Đã triển khai nghiên cứu một số vấn đề quan trọng, bám sát yêu cầu thực tế sản xuất, quản lý ngành, phục vụ việc đổi mới cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức, đơn giá, chi phí tư vấn, quy hoạch đô thị, thiết kế khảo sát v.v Hệ thống đơn giá ban hành chưa kịp với sự phát triển của công nghệ. Đơn giá trong xây dựng nói chung và trong tư vấn nói riêng còn thấp so với khu vực, chưa bao hàm được phần đầu tư cho nghiên cứu phát triển. 2.2.6. Hợp tác quốc tế. Từ khi đổi mới đến nay, cùng với chính sách mở cửa và làm bạn với tất cả các quốc gia, các chương trình hợp tác KHCN XD của Ngành đã tập trung vào một số lĩnh vực ưu tiên : Quản lý và quy hoạch xây dựng đô thị; một số dự án tăng cường năng lực quản lý KHCN; tư vấn thiết kế; giám định chất lượng; cấp thoát nước; 33
  34. xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; nhà ở cho người nghèo; soạn thảo Luật xây dựng. Các hoạt động quan hệ và hợp tác quốc tế đã hướng vào việc cải thiện môi trường đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các liên doanh; hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành nhận chuyển giao công nghệ để phát triển năng lực sản xuất, đặc biệt là ngành xi măng, kính, sứ vệ sinh, ceramic. Nhiều đơn vị trong ngành đã tích cực chủ động tìm hướng và đối tác để triển khai các hoạt động KHCN và sản xuất. Qua hợp tác quốc tế một số cơ sở của ngành được tiếp nhận các công nghệ cao và đã làm chủ được các công nghệ đó. Hợp tác quốc tế về KHCN của Ngành Xây dựng đã được triển khai từ lâu, nhưng chủ yếu sự hợp tác này ở mức trao đổi kinh doanh giữa các doanh nghiệp, xuất khẩu lao động và hợp tác song phương, ngoài ra là các dự án cấp nước theo nguồn tài trợ của WB, ADB Trong vài năm gần đây bắt đầu xuất hiện các dự án tiếp nhận công nghệ mới và các dự án trong lĩnh vực môi trường: AGENDA 21 và Hiệp định K4070 về cơ chế sạch. 2.3. Đánh giá chung. Đến nay nước ta đã có một lực lượng KHCN tương đối đầy đủ , một mạng lưới các trường đại học và các cơ quan nghiên cứu - triển khai, có điều kiện để đóng góp nhiều hơn cho công cuộc phát triển đất nước. Đây là tiền đề quan trọng cho việc tiếp thu và sáng tạo KHCN phục vụ kinh tế - xã hội trong giai đoạn sắp tới. Sau 13 năm đổi mới, tuy mức độ thích nghi của lực lượng KHCN với cơ chế quản lý mới có khác nhau, nhưng đã xuất hiện một số nhân tố mới ở các ngành, các cấp có giá trị gợi suy và cần được nhân rộng. Ngay cả những kinh nghiệm không thành công trong vận dụng các cơ chế, chính sách và hình thức tổ chức quản lý, cũng là bài học tốt cho việc đề xuất các biện pháp, chính sách và các hình thức tổ chức có hiệu quả hơn trong giai đoạn tới. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều hạn chế làm cho hệ thống KHCN chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước. 1. Lực lượng cán bộ làm việc trong khu vực nghiên cứu và giảng dạy tuy đông về số lượng nhưng cơ cấu trình độ và lứa tuổi chưa hợp lý. Cán bộ đầu đàn có khả năng chủ trì các nhiệm vụ nghiên cứu lớn còn thiếu. Tuổi đời 34
  35. của cán bộ đầu ngành khá cao ( 50 ~ 60 tuổi). Lớp cán bộ trung niên, được đào tạo có hệ thống chưa an tâm với công việc vì nhiều lý do. 2. Các doanh nghiệp còn đầu tư ít cho đổi mới công nghệ. Tuy nghị quyết của Trung ương II khoá VIII có đề cập đến vấn đề tạo thị trường cho KHCN nhưng thực tế chưa hình thành ý thức và môi trường để phát triển KHCN. 3. Trong hệ thống nghiên cứu và triển khai thiếu sự phối kết hợp giữa công tác đào tạo với nghiên cứu và giữa nghiên cứu với sản xuất kinh doanh. Chưa hình thành công nghệ dự báo phát triển kĩ thuật và kinh tế. Năng lực tiếp thu công nghệ hạn chế. Khó khăn trong đồng hoá công nghệ là hiện tượng mà các nước ASEAN và NIC (các nước công nghiệp mới) ít gặp. Nhiều cán bộ khoa học trong các cơ sở nghiên cứu phải làm " tay trái " nhiều hơn công việc chính yếu của mình. 4. Mức đầu tư cho KHCN còn thấp. Nguồn vốn chủ yếu lấy từ ngân sách Nhà nước. Mức đầu tư của doanh nghiệp cho KHCN hầu như chưa có . Bình quân mức đầu tư trong một năm cho 1 cán bộ nghiên cứu của ta xấp xỉ 1000 USD/người trong khi của Thái lan là 18.000 , của Singapore là 56.000 và Nhật bản là 30.300 USD/người. Hiện nay kinh phí nghiên cứu chủ yếu dành trả lương cho cán bộ. Đầu tư cho trang thiết bị nghiên cứu không đáng kể. 5. Điều kiện đảm bảo thông tin trong và ngoài nước hạn chế. 6. Chính phủ đã ra một số Nghị định hỗ trợ cho quá trình phát triển KHCN nhưng những Nghị định này đang còn rất mới (1998-1999) chưa thật sự đi vào đời sống . Phong cách làm ăn và thị trường xây dựng chưa thấy cần thiết phải đầu tư mạnh mẽ cho KHCN. Nhiều doanh nghiệp còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước hoặc tìm những biện pháp phi công nghệ để tồn tại. 7. Thực tế các khâu quản lý KHCN đặt ra các vấn đề cần được đáp ứng trong chiến lược phát triển tương lai: + Cần khuyến khích và có chính sách để doanh nghiệp quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả của sản xuất , chất lượng sản phẩm, tạo ra thị trường cho KHCN. 35
  36. + Có chính sách thoả đáng để các cơ sở nghiên cứu hướng vào giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp sản xuất. + Nhanh chóng tăng cường năng lực của các cơ sở nghiên cứu KHCN bằng cách hiện đại hoá và đồng bộ hoá trang thiết bị nghiên cứu. + Thúc đẩy các doanh nghiệp vì sự tồn tại của mình khi hội nhập AFTA, APEC, WTO mà đầu tư cho KHCN. 36
  37. PHẦN III CHIẾN LƯỢC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2010 3.1. Mục tiêu chung của chiến lược. Chiến lược KHCN XD đến năm 2010 nhằm phục vụ các mục tiêu chung của Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội và Chiến lược KHCN của đất nước, đó là: làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh quốc phòng, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, tạo được tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau năm 2010, đưa Việt Nam tiến lên trở thành một quốc gia công nghiệp. 3.1.1. Mục tiêu cụ thể của chiến lược. Nâng cao tiềm lực KHCN của ngành , đạt trình độ tiên tiến khu vực. Nâng cao mặt bằng khoa học và công nghệ để khai thác, ứng dụng các kinh nghiệm, tiến bộ kĩ thuật mà trong nước đã đạt được; tiếp thu có chọn lọc và vận dụng các thành tựu khoa học, tiến bộ kĩ thuật của quốc tế cũng như chủ động nghiên cứu sáng chế và phát minh căn cứ vào các đặc thù riêng của điều kiện Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực của ngành, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực, quốc tế và mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 3.1.2. Quan điểm của chiến lược. a. KHCN XD phải gắn kết chặt chẽ với sản xuất và quản lý, nâng cao hàm lượng chất xám trong sản phẩm , hàng hoá và dịch vụ xây dựng, tạo thành một thể gắn bó hữu cơ giữa nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh; trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh chóng, bền vững. b. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu cơ bản có lựa chọn, tiếp thu và làm chủ các công nghệ thích hợp nhập từ bên ngoài, kết hợp với cải tiến và hiện đại hoá công nghệ xây dựng truyền thống. c. Đủ năng lực để giải quyết những vấn đề đặt ra và nảy sinh trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, đảm bảo cho sự nghiệp phát triển 37
  38. kinh tế gắn kết chặt chẽ với an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường sinh thái. d. Bảo đảm luận cứ khoa học cho việc xây dựng các định hướng chiến lược, chủ trương, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành và đất nước. 3.2. Các giải pháp của chiến lược. 3.2.1. Về cơ chế, chính sách. a. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho KHCN XD phát triển. b. Hoàn thiện các chiến lược KHCN trong từng lĩnh vực của ngành, các dự báo chiến lược về quy hoạch kiến trúc đô thị và nông thôn, kĩ thuật hạ tầng, xây lắp, VLXD, c. Khuyến khích các viện, trường, các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân tổ chức hoặc phối hợp tổ chức nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các thành tựu KHCN. d. Có chính sách huy động vốn đầu tư cho KHCN, khuyến khích các doanh nghiệp tích cực đầu tư vốn cho KHCN, đổi mới trang thiết bị, đào tạo công nhân, cán bộ kĩ thuật và cán bộ quản lý đáp ứng các yêu cầu trong nước và xâm nhập thị trường quốc tế. e. Thực hiện xã hội hoá trong đào tạo, có chính sách khuyến khích các đơn vị và nhân dân cùng với nhà nước bỏ vốn để đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học; có chính sách đảm bảo quyền lợi vật chất, kích thích các tài năng nghiên cứu, các cá nhân và đơn vị ham muốn áp dụng tiến bộ kĩ thuật, tạo ra động lực thúc đẩy KHCN. 3. 2.2. Nghiên cứu khoa học. a. Sắp xếp lại và phân định rõ trách nhiệm hợp lý cho các viện, trường và trung tâm trong hệ thống KHCN XD quốc gia để các đơn vị phát huy hết khả năng và tạo nên sự phối hợp, hỗ trợ nhịp nhàng và có hiệu quả. 38
  39. b. Khuyến khích phát triển các cơ sở nghiên cứu có nguồn đầu tư đa dạng kể cả của những tổ chức phi chính phủ và tư nhân cùng tham gia nghiên cứu và triển khai . c. Khuyến khích các đơn vị nghiên cứu thuộc các doanh nghiệp và địa phương chủ yếu là tư vấn cho doanh nghiệp và địa phương tiếp nhận chuyển giao công nghệ, giải quyết những vấn đề kĩ thuật tại chỗ và là đầu mối để phối hợp nghiên cứu và ứng dụng giữa các đơn vị địa phương và trung ương. d. Hợp lý hoá trách nhiệm của các phòng thí nghiệm thuộc khu vực Nhà nước; phân loại các phòng thí nghiệm về phạm vi nhiệm vụ và chất lượng công việc. Lập danh mục các phòng thí nghiệm đã được công nhận. Xây dựng quy chế và tiêu chuẩn thích hợp cho mọi hoạt động của các phòng thí nghiệm này. e. Tăng cường sự gắn kết giữa các Viện, Trung tâm nghiên cứu - triển khai với các doanh nghiệp, dần dần biến thành nhu cầu tất yếu của các đơn vị nói trên. f. Khoa học công nghệ xây dựng gắn kết chặt chẽ với kinh tế, an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường. 3.2.3. Xây dựng văn bản pháp quy kĩ thuật. a. Hoàn chỉnh hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Nghiên cứu soát xét lại các tiêu chuẩn cũ, loại bỏ những tiêu chuẩn không còn phù hợp, biên soạn mới các tiêu chuẩn còn thiếu như kĩ thuật công nghệ cao, xây dựng nhà cao tầng, vật liệu xây dựng mới, thử nghiệm và kiểm định chất lượng, kiểm định các thiết bị thử nghiệm, môi trường v.v Khai thác có chọn lọc những phần thích hợp của các tiêu chuẩn quốc tế (ISO), các nước phát triển (Mỹ, Anh, EU, Nga), của Trung Quốc và các nước trong khu vực . b. Đến năm 2010 soạn thảo xong và ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản pháp quy kĩ thuật tương ứng với sự phát triển KHCN trong giai đoạn này. 39
  40. Hệ thống tiêu chuẩn phải đảm bảo quản lý được chất lượng sản phẩm trong toàn ngành XD phù hợp với các tiêu chuẩn tiên tiến của thế giới. 3.2.4. Đào tạo nhân lực cho KHCN. a. Quy hoạch lại mạng lưới các trường của Ngành trên phạm vi cả nước, từ đào tạo công nhân kĩ thuật đến đào tạo đại học và sau đại học để phân cấp tập trung đầu tư. b. Thay đổi về cơ bản cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhất là các xưởng thực hành trong các trường nghề; các phòng thí nghiệm, hệ thống thư viện trong các trường đại học, với các thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, đáp ứng mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng đào tạo ngang bằng khu vực và quốc tế. c. Trong mạng lưới đào tạo tay nghề cho công nhân có trường trọng điểm nghề ( cơ giới, cơ khí, điện, hàn, nước, VLXD ) và trường nghề ở vùng trọng điểm (Việt Trì, Đà Nẵng, Tuy Hoà, Cửu Long ) Các trường trọng điểm sẽ là các trung tâm có đủ năng lực đào tạo chất lượng cao cho mọi ngành nghề và mọi bậc nghề xây dựng. Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo cho các trường khác của Bộ, của các Tổng công ty. d. Có chế độ, chính sách và kế hoạch để giáo viên các trường nghề được đi đào tạo thêm nhằm nâng cấp, bổ sung và cập nhật kiến thức mới kể cả tham quan, thực tập trong và ngoài nước ở các công trình xây dựng, ở các cơ sở đào tạo tương tự; trang bị ngoại ngữ ở trình độ cần thiết để có thể phục vụ tốt cho công tác đào tạo. Thực hiện đề tài điều tra khảo sát việc đào tạo nghề ở một số nước trong khu vực (điều tra hệ thống thiết bị các xưởng thực hành, tài liệu, phương pháp giảng dạy, đội ngũ giáo viên ), trên cơ sở đó xây dựng mô hình, mục tiêu, chương trình và kế hoạch đào tạo các bậc nghề của Ngành XD phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam và đáp ứng khả năng hội nhập, khả năng xuất khẩu lao động. e. Đến năm 2005, các bậc nghề công nhân được đào tạo ngang bằng trình độ đào tạo cùng bậc nghề của các nước trong khu vực. Có chế độ, chính sách để công nhân mọi bậc nghề phải qua đào tạo và đào tạo lại theo 40
  41. các khoá ngắn hạn trước khi nâng bậc. Công nhân bậc cao phải biết ngoại ngữ để đọc được bản vẽ và tự trau dồi được kiến thức nghề nghiệp. f. Nghiên cứu lại toàn bộ mục tiêu, chương trình và kế hoạch đào tạo đại học trên cơ sở tham khảo mô hình quốc tế và khu vực để có chương trình tiên tiến nhất, phù hợp với các bậc và hệ đào tạo được quy định trong Luật giáo dục. Đưa ngoại ngữ chuyên ngành vào chương trình học để sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể sử dụng được ngoại ngữ trong chuyên môn. g. Có chính sách để nhiều người được đi đào tạo đại học và đặc biệt là sau đại học ở các nước tiên tiến; đồng thời có chế độ tổ chức đào tạo lại để cập nhật kiến thức cho cán bộ, đẩy trình độ khoa học công nghệ nước ta đi lên nhanh chóng, tăng khả năng hội nhập quốc tế. h. Có chế độ, chính sách đào tạo các cán bộ đầu đàn ở các trường đại học, các viện nghiên cứu để trong một thời gian ngắn khắc phục tình trạng hẫng hụt cán bộ giỏi. i. Ưu tiên đào tạo tiến sĩ cho cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu ở các trường đại học, các viện nghiên cứu. Đối với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất ưu tiên đào tạo kỹ sư bậc cao, kỹ sư trưởng, cán bộ quản lý dự án. 3.2.5. Nguồn vốn cho KHCN. Đa dạng hoá nguồn vốn cho KHCN từ các nguồn và hình thức khác nhau (nhà nước, tập thể, tư nhân và hợp tác quốc tế). Sử dụng hợp lý nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc trung ương và địa phương cho KHCN; đồng thời sử dụng tốt các nguồn vốn sự nghiệp KHCN, sự nghiệp kinh tế, các chương trình kĩ thuật-kinh tế và kinh tế-xã hội. Tạo điều kiện cho các cơ quan KHCN tích luỹ vốn cho phát triển. 3.2.6. Đổi mới công nghệ. a. Trên cơ sở yêu cầu của sản xuất và khả năng vốn đầu tư của Ngành Xây dựng, sẽ đổi mới công nghệ theo hướng nhiều trình độ: 41
  42. Các đơn vị của trung ương sẽ hướng vào việc nhập những công nghệ tiên tiến ở các lĩnh vực mũi nhọn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng sức cạnh tranh; thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ và tổ chức quản lý so với các nước tiên tiến trong khu vực. Ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa cần kết hợp giữa công nghệ tiên tiến thích hợp với công nghệ truyền thống để đáp ứng yêu cầu của địa phương. b. Có chính sách đảm bảo cho các công nghệ xây dựng tiến tiến được chuyển giao thành công và phía Việt nam có khả năng tiếp tục sử dụng công nghệ này để phát huy tác dụng trong sản xuất. c. Nhà nước hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các doanh nghiệp xây dựng trong nhận chuyển giao công nghệ mới. d. Lựa chọn các công nghệ tiến tiến để chuyển giao vào một số lĩnh vực như: Công trình ngầm, nhà cao tầng, kết cấu nhịp lớn, xử lý môi trường. Hỗ trợ phát triển công nghệ tiên tiến trong nước, đồng thời quan tâm đến các công nghệ thích hợp khác. e. Có cơ chế để thực hiện việc tiếp xúc và trao đổi thường xuyên giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp sử dụng công nghệ chuyển giao. f. Thiết lập hệ thống trao đổi quốc tế trong chuyển giao công nghệ. 3.2.7. Công nghệ thông tin. a. Xây dựng một đội ngũ cán bộ có năng lực lập trình trong ngành (có thể ở các viện trung ương, các công ty tư vấn, công ty tin học XD). Đảm bảo cung cấp các phần mềm thông dụng. b. Đến năm 2010 mạng thông tin tin học trong toàn ngành phát huy tác dụng rõ rệt không những trong kĩ thuật và cả trong công nghệ quản lý. Bổ sung cập nhật thường xuyên và đầy đủ thông tin vào ngân hàng dữ liệu xây dựng cơ bản. 42
  43. c. Hệ thống tin học xây dựng đảm bảo truyền tải nhanh và kịp thời đến các đơn vị toàn ngành về những chính sách mới, các quy chuẩn, tiêu chuẩn mới, các công nghệ mới v.v 3.2.8. Hợp tác quốc tế. a. Đa dạng hoá các loại hình hợp tác quốc tế bao gồm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo, tập huấn, hội thảo, trao đổi chuyên môn, trao đổi thông tin v.v b. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các viện, trường, doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế song phương, đa phương. c. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các viện, trường, các doanh nghiệp tham gia các Hiệp hội chuyên ngành, các Hội đồng chuyên môn khu vực và thế giới. 3.3. Trình độ KHCN XD nước ta đến 2010. 3.3.1. Tạo dựng được đầy đủ cơ chế chính sách, trang thiết bị nghiên cứu cho phát triển KHCN. Các tiến bộ KHCN XD giúp tăng cường năng lực quản lý ngành, là động lực chủ yếu thúc đẩy sản xuất hàng hoá và dịch vụ (tư vấn thiết kế, thi công xây lắp, sản xuất VLXD ) đủ sức cạnh tranh quốc tế, hoà đồng với những nước tiên tiến trong khu vực. Hàng hoá và dịch vụ xây dựng nước ta có mặt như một thành viên bình đẳng trên thị trường khu vực và thế giới. 3.3.2. Hệ thống các cơ sở nghiên cứu KHCN được tăng cường về nhân lực, trang thiết bị nghiên cứu - triển khai tiên tiến, phát huy hết tiềm năng, hoạt động có hiệu quả, quản lý chất lượng hàng hoá và dịch vụ ngang tầm tiên tiến khu vực, có uy tín quốc tế. 3.3.3. Thực thi Luật xây dựng, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn để chủ động quản lý xây dựng, cải thiện công tác quản lý quy hoạch và phát triển kiến trúc tại các đô thị, kiểm soát chất lượng, giá thành hàng hoá và dịch vụ xây dựng, đảm bảo cạnh tranh quốc tế. 100% doanh nghiệp vừa và lớn thuộc ngành đạt chứng chỉ ISO 9000 hoặc tương đương. Các doanh nghiệp xây lắp nâng cao năng lực quản lý dự án, nâng dần tỷ lệ nhận thầu các dự án theo phương thức "chìa khoá trao tay" ở trong nước và ngoài nước. 43
  44. 3.3.4. Đội ngũ khoa học nước ta đầy đủ về số lượng thuộc mọi lĩnh vực của ngành, có bản lĩnh chuyên môn cao, có phẩm chất chính trị tốt, bảo đảm giải quyết tốt các yêu cầu của sản xuất và nghiên cứu, có uy tín trong giới khoa học quốc tế. 3.3.5. Văn bằng đại học, sau đại học và các chứng chỉ nghề nghiệp được quốc tế chấp nhận, sử dụng bình đẳng khi hành nghề trên thị trường quốc tế . Có nhiều sản phẩm tin học xây dựng phục vụ sản xuất trong nước và là nguồn xuất khẩu phần mềm có chất lượng trong khu vực và quốc tế. 3.4. Tiêu chí đến năm 2010. Mức đạt được của một số công nghệ chủ yếu trong các lĩnh vực quản lý, sản xuất kinh doanh và dịch vụ của ngành như sau: 3.4.1. Thiết kế, kiến trúc, quy hoạch: Sử dụng công nghệ tin học tiên tiến và tự động hoá; áp dụng công nghệ sạch, bảo đảm vệ sinh môi trường. Tăng cường hàm lượng khoa học của các sản phẩm thiết kế, quy hoạch phù hợp với các tiến bộ KHCN, với tập quán sinh hoạt, điều kiện khí hậu tự nhiên của Việt Nam, giữ gìn được bản sắc văn hoá địa phương và dân tộc. 3.4.2. Tư vấn, kiểm định và giám sát chất lượng: Nhập thiết bị thí nghiệm, kiểm định hiện đại và hiệu quả cao, đồng thời đào tạo người sử dụng. Quản lý, giám sát và kiểm định chất lượng kĩ thuật đạt trình độ khu vực và quốc tế từ khâu lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây lắp tới khâu đưa công trình vào sử dụng. 3.4.3. Cơ khí xây dựng: Từng bước tăng cường năng lực thiết bị công nghệ và nhân lực để khắc phục tình trạng tụt hậu, tiến tới ngang bằng các nước tiên tiến trong khu vực về các công nghệ chế tạo kết cấu thép chuyên dụng đặc biệt, trang thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ công nghiệp sản xuất VLXD, xây lắp, công nghiệp nước 3.4.4. Công nghệ vật liệu xây dựng: Hình thành và phát triển công nghệ sản xuất men, mầu cho vật liệu gốm sứ xây dựng. Phát triển công 44
  45. nghiệp sản xuất các hoá phẩm xây dựng. Sản xuất các vật liệu trang trí hoàn thiện thoả mãn tiêu dùng trong nước. Sử dụng vật liệu mới, tính năng cao. Sản xuất xi măng và bê tông mác cao phục vụ xây dựng các công trình nhà cao tầng và các công trình đặc biệt. Nghiên cứu cải tiến công nghệ để sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, giảm mức tiêu hao nhiên liệu và năng lượng trong sản xuất xi măng, sản phẩm và vật liệu trang trí hoàn thiện v.v đạt trình độ tiên tiến của thế giới. 3.4.5. Công nghệ xây dựng: Làm chủ công nghệ xây dựng các công trình biển, công trình ngầm dạng phức tạp kể cả dạng tuyến để giải quyết giao thông trong đô thị với trình độ công nghệ đạt tiêu chuẩn các nước tiên tiến thế giới. Xuất khẩu lao động có tay nghề cao và có kĩ thuật. 3.4.6. Công nghịệp nước: Hình thành nền công nghiệp nước đồng bộ, có trình độ tiên tiến đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 3.4.7. Hạ tầng kĩ thuật và môi trường: nhập có chọn lọc và làm chủ các công nghệ nhập từ các nước tiên tiến (Nhật, Bắc Mỹ, EU ). Đảm bảo tính đồng bộ trong cải tạo và xây dựng mới các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị, bao gồm cả đường nội thị và chiếu sáng. 3.4.8. Phát triển nhà ở đô thị và nông thôn: Thực hiện công nghiệp hoá 60% các cấu kiện định hình chế sẵn. 3.5. Các lĩnh vực ưu tiên. 3.5.1. Đào tạo, tư vấn, khảo sát, quy hoạch, thiết kế, kiểm định và giám sát chất lượng. a. Đào tạo và sử dụng nhân lực: - Quy hoạch lại mạng lưới các trường của Ngành từ đào tạo công nhân kĩ thuật đến đào tạo đại học và sau đại học, đầu tư có trọng điểm. - Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, đáp ứng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo ngang bằng khu vực và quốc tế. - Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại (kể cả ở nước ngoài) nhằm nâng cấp, bổ sung và cập nhật kiến thức mới, kể cả ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ KHCN. 45
  46. - Xây dựng mô hình, mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào tạo tiên tiến nhất, phù hợp với các bậc, hệ đào tạo được quy định trong Luật giáo dục. b. Đến năm 2010 có đội ngũ chuyên gia giỏi, đồng bộ, đảm bảo thiết kế được hầu hết các công trình phức tạp, có yêu cầu đặc biệt, có khả năng nhận thầu thiết kế các công trình nước ngoài. c. Tăng cường năng lực tư vấn kiểm định và giám sát chất lượng. - Nhập thiết bị thí nghiệm, kiểm định (kể cả kiểm định thiết bị xây dựng) hiện đại và có hiệu quả cao. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giám sát và kiểm định chất lượng kĩ thuật đạt trình độ khu vực và quốc tế từ khâu lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây lắp tới khâu đưa công trình vào sử dụng. -Tăng cường trang thiết bị hiện đại cho công tác khảo sát, quy hoạch, thiết kế. Xây dựng các cơ sở dữ liệu cần thiết theo hướng tập trung, đầu tư trọng điểm. 3.5.2. Cơ khí xây dựng. a. Các lĩnh ưu tiên: - Chế tạo kết cấu thép chuyên dụng đặc biệt. - Chế tạo 70 ~ 80% thiết bị phục vụ công nghiệp sản xuất nước sạch. - Chế tạo 80% các loại máy bơm kể cả các máy bơm chuyên dụng. Đối với một số loại đặc biệt, từ nhập khẩu tiến tới chế tạo trong nước. - Chế tạo 80% bồn bể, thùng chứa LPG và phụ kiện ống cho công nghiệp dầu khí. - Đáp ứng 80% phụ tùng thay thế cho ximăng lò quay, 100% nhu cầu phụ tùng thay thế cho xi măng lò đứng. - Chế tạo 50 - 60% trang thiết bị cho các dây chuyền sản xuất xi măng lò quay công suất 1,2 triệu tấn/năm trở lên, các thiết bị sản xuất kính xây dựng, gạch chịu lửa. - Chế tạo các dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất đá xây dựng có công suất tới 250.000m3/năm, các dây chuyền sản xuất gạch 5 - 20 triệu viên/năm, các dây chuyền sản xuất ống nước cao áp, thiết bị đúc cột điện ly tâm, gạch không nung bằng thiết bị công nghệ tiến tiến. - Đáp ứng 90% nhu cầu thiết bị chế trộn và trạm trộn bê tông thương phẩm. 46
  47. - Chế tạo 70% phụ tùng cho các nhà máy gạch ốp lát ceramic. - Nghiên cứu chế tạo thiết bị sản xuất men, mầu cho vật liệu gốm sứ xây dựng. - Mở rộng các liên doanh thang máy, tiến tới lắp ráp đáp ứng 30% nhu cầu trong nước, nâng dần chế tạo nội địa. - Xây dựng liên doanh lắp ráp máy xây dựng, từng bước nâng dần tỷ lệ nội địa, tiến tới hoà nhập quốc tế. 3.5.3. Công nghệ vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng. a. Thay thế dần gạch nung thông thường bằng các loại gạch khác để bảo vệ tài nguyên đất không tái tạo được. Phát triển công nghệ sản xuất sản phẩm đất sét nung cao cấp, đảm bảo vệ sinh môi trường. b. Sử dụng vật liệu mới tính năng cao như kim loại có titan, các loại vật liệu compozit và các vật liệu mới khác (vật liệu hoàn thiện, trang trí, vật liệu nhẹ ). c. Phát triển công nghiệp sản xuất các hoá phẩm xây dựng; men, mầu cho vật liệu gốm sứ xây dựng. d. Công nghệ xi măng chủ yếu là lò quay, phương pháp khô, thiết bị công nghệ tiên tiến. Phấn đấu để tiêu hao nhiệt dưới 730 Kcal/Kg clinke và điện năng thấp hơn 100 KWh/tấn sản phẩm. e. Công nghệ ceramic và granit nhân tạo được trang bị tự động hoá đồng bộ từ khâu chọn nguyên liệu đến đóng gói bao hàng. Rút ngắn chu trình nung đến mức tối thiểu, đạt trình độ quốc tế. f. Đa dạng các mặt hàng kính, đáp ứng các nhu cầu của thị trường như kính cong ô tô, kính tôi chịu va đập, gương cao cấp ; phát triển công nghệ sản xuất các sản phẩm sau kính. g. Sản xuất vật liệu chịu lửa có chất lượng để thay thế hàng nhập. h. Sản xuất xi măng và bê tông mác cao phục vụ xây dựng các công trình nhà cao tầng và các công trình đặc biệt. i. Nghiên cứu cải tiến công nghệ để sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; công nghệ chế biến nguyên liệu cho phát triển VLXD. 47
  48. k. Về cấu kiện xây dựng: Trên cơ sở các dự án nghiên cứu triển khai nhằm thực hiện công nghiệp hoá xây dựng nhà ở theo hệ thống mở (sử dụng cấu kiện nhẹ có tính lắp lẫn cao), đẩy mạnh và mở rộng các cơ sở sản xuất để giải quyết vấn đề xây dựng nhà ở xã hội, đặc biệt cho những vùng thường xuyên bị bão lụt. 3.5.4. Công nghệ xây dựng. a. Làm chủ việc xây dựng các loại công trình biển để vươn ra ngoài khơi. b. Làm chủ công nghệ các công trình ngầm dạng phức tạp kể cả dạng tuyến trong đô thị để giải quyết giao thông như đường mêtrô, hệ collector, hầm vượt sông . c. Trình độ công nghệ đạt tiêu chuẩn các nước tiên tiến. 3.5.5. Công nghịệp nước. Đến năm 2010 hình thành nền công nghiệp nước đồng bộ , có trình độ tiên tiến đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu. a. Cấp nước. - Bổ sung thiết bị công nghệ vào các công đoạn xử lý triệt để các chất độc hại, đảm bảo chất lượng nước theo tiêu chuẩn quy định. - Công nghệ khử trùng tiên tiến và thích hợp. - Hoàn thiện dây chuyền xử lý nước chua phèn nhằm phục vụ các vùng đồng bằng. - Các nhà máy nước có công suất lớn được vận hành và kiểm tra tự động. - Phát triển và hoàn thiện các loại công nghệ tiên tiến vào dây chuyền xử lý nước cho các khu vực có nguồn nước lợ và hải đảo. - Lắp đặt hệ thống kiểm tra, giám sát tiên tiến để kiểm tra, kiểm soát tình hình về áp lực, lưu lượng và thất thoát nước trên toàn mạng lưới, trước tiên ở các thành phố lớn. - Quy hoạch lại và xây dựng các hệ thống phân phối nước đồng bộ với các hệ thống công trình kĩ thuật khác. b. Thoát nước và xử lý nước thải. 48
  49. - Đến năm 2010 hoàn chỉnh các công trình xử lý nước thải ở các thành phố Hà Nội, Hỗ Chí Minh, Vũng Tầu, Đà Nẵng, Hải Phòng v.v Cải tạo các hệ thống nước thải hiện có, xây mới các hệ thống nước thải cho các khu công nghiệp, dân cư đang và sẽ xây dựng trước khi đưa vào sản xuất và phục vụ. Công nghệ xử lý nước thải phải đảm bảo sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường TCVN 5945-1995, ISO14.000. - Áp dụng các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến cho các đối tượng đặc biệt. - Hoàn thành việc tách nước thải ra khỏi hệ thống thoát nước mưa ở các đô thị. 49
  50. PHẦN IV TẦM NHÌN KHCN XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2020 4.1. Yêu cầu chung. Việt Nam trở thành nước công nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực. Một số lĩnh vực như thiết kế, tính toán kết cấu, thi công các công trình đặc biệt, một số mặt hàng vật liệu xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đủ năng lực nội sinh để tiếp thu và tiếp cận các tri thức mới của thế giới. Tạo được vẻ hài hoà giữa hiện đại và bản sắc dân tộc trong một khung cảnh đất nước phát triển. Hội nhập thành công với nền kinh tế toàn cầu nhờ thực hiện một chính sách hội nhập đúng trên cơ sở phát triển nội lực KHCN. Do phát triển KHCN, giảm bớt dần mức độ chênh lệch giữa các đô thị và nông thôn. 4.2. Yêu cầu đối với KHCN XD. Hệ thống KHCN XD đã được hiện đại hoá, làm đòn bẩy cho Ngành Xây dựng phát triển. 4.2.1. Những nét chủ yếu về KHCN phải đạt được. a. Về khảo sát: Phương tiện, phương thức thực hiện, hồ sơ khảo sát có độ tin cậy, đạt độ chính xác theo tiêu chuẩn quốc tế. b. Về thiết kế : Có khả năng thiết kế được các công trình đặc biệt và cao tầng, công trình ngầm, công trình nhịp lớn, các công trình biển đạt trình độ chung của quốc tế. c. Về tư vấn : Có thể soạn thảo, quản lý thực hiện các dự án lớn với độ tin cậy cao, dự thầu tư vấn các công trình nước ngoài, chịu trách nhiệm chủ yếu các khâu chất lượng công trình đạt trình độ quốc tế. d. Về thi công : Tự thi công được công trình và tổ hợp công trình phức tạp, có công nghệ cao, đòi hỏi trang thiết bị hiện đại. Nâng trình độ các công 50
  51. ty xây dựng địa phương có thể làm được các công trình phức tạp, quy mô lớn. Các doanh nghiệp xây dựng trung ương đủ trình độ tổng thầu công trình, kể cả khâu cung cấp vật tư xây lắp, thiết bị công nghệ. e. Về thông tin: Hoà mạng dọc theo nghiệp vụ xây dựng và hoà mạng ngang để sử dụng thông tin quốc gia về ngân hàng dữ liệu. Khai thác có hiệu quả internet, nâng cao tổng vốn lưu thông thương mại, dịch vụ qua mạng. f. Về VLXD: Công nghệ sản xuất ngang trình độ tiên tiến thế giới. Sản xuất và chế tạo được những VLXD chủ yếu cho phần thô và phần hoàn thiện công trình, chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh trên thương trường và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. g. Ngành cơ khí xây dựng đáp ứng được các yêu cầu trang thiết bị thi công sản xuất, phụ tùng thay thế sửa chữa . h. Nước sinh hoạt: Giải quyết về cơ bản việc cung cấp nước sạch trong các đô thị lớn. Mạng lưới cung cấp nước sạch được điều khiển, kiểm soát từ các trung tâm. i. Môi trường đô thị: Về cơ bản đảm bảo các tiêu chuẩn ISO14.000 bằng công nghệ sử lý tiên tiến. k. Các trung tâm KHCN XD đủ sức giải quyết các vấn đề quốc gia. Hệ thống KHCN địa phương đủ sức giải quyết các vấn đề vùng và địa phương. l. Nhân lực và trình độ KHCN : Đủ và cân đối về trình độ và số lượng. m. Trang thiết bị nghiên cứu triển khai ở mức độ tiên tiến; có các pilot thực nghiệm và đủ năng lực chuyển giao công nghệ trong Ngành. n. Công tác nghiên cứu cơ bản được đẩy mạnh. Vai trò động lực của KHCN được xác lập, thúc đẩy sự phát triển Ngành. 51
  52. PHẦN V LỘ TRÌNH ĐẾN 2005 5.1. Cơ chế chính sách. 5.1.1. Đến năm 2003 hoàn thành việc bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện các chính sách về thuế, tín dụng, các chế độ miễn giảm thuế đối với các hoạt động khoa học và chuyển giao công nghệ, gắn kết giữa nghiên cứu triển khai với thực tế sản xuất. 5.1.2. Tạo lập chính sách huy động vốn đầu tư cho KHCN. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn cho nghiên cứu và phát triển. Thúc đẩy cổ phần hoá và cải tổ các doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, làm động lực phát triển KHCN. 5.1.3. Hình thành một số các doanh nghiệp hoặc tập đoàn đa ngành nghề, đa năng, đủ tiềm lực công nghệ, đủ sức cạnh tranh. 5.1.4. Có các biện pháp chế tài, nhân sự để ổn định tổ chức các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp phục vụ công cộng, vùng sâu, vùng xa. Hỗ trợ trang bị công nghệ thích hợp để phát triển sản xuất, ứng dụng các tiến bộ KHCN, từng bước thu hẹp khoảng cách giữa các vùng kinh tế trong phạm vi cả nước. 5.1.5. Quán triệt Luật KHCN đến các cơ sở. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy dưới luật và các văn bản có liên quan, tạo môi trường pháp lý và tài chính thuận lợi cho KHCN phát triển. 5.1.6. Ban hành các văn bản pháp quy trong ngành để thúc đẩy sự gắn kết giữa các doanh nghiệp, viện, trường, trung tâm trong nghiên cứu triển khai. Các viện, trường, từng bước xác lập vai trò dẫn đầu trong nghiên cứu công nghệ và kiểm định chất lượng. 5.2. Hệ thống khoa học công nghệ đến năm 2005. 5.2.1. Đầu tư cơ sở vật chất, trang bị hiện đại nhằm đáp ứng các nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai cho các viện nghiên cứu và các trường đại học. 52
  53. 5.2.2. Tới năm 2005 sắp xếp và tổ chức xong các viện, các trung tâm KHCN khu vực, các trường đào tạo, mạng lưới nghiên cứu - triển khai theo hướng: Viện trung tâm đầu ngành có cơ cấu tổ chức gồm đủ các chuyên ngành, lĩnh vực, được tăng cường cán bộ KHCN có năng lực, được đầu tư ưu tiên để xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật tương xứng. 5.2.3. Xây dựng ba phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia ở ba miền đất nước. 5.2.4. Xây dựng và đưa Trạm thí nghiệm sử lý nước thải đồng bộ công suất nhỏ vào hoạt động, phục vụ cho công tác nghiên cưú và đào tạo nhân lực, chuẩn bị cho các dự án môi trường lớn. 5.2.5. Theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và hợp tác quốc tế, các doanh nghiệp xây dựng trung ương và địa phương có thể thành lập các tổ chức nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu - triển khai thích hợp. 5.2.6. Thực hiện một số dự án sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ có vai trò quyết định thúc đẩy sản xuất như công nghệ chế tạo kết cấu thép dạng dàn lưới không gian, công nghệ thi công nhà cao tầng, công nghệ thi công công trình ngầm, công nghệ cấp nước, sử lý môi trường, công nghệ sản xuất và chế tạo các sản phẩm cơ khí, nhằm tạo bước đột phá vào năm 2005 - 2006. 5.2.7. Thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 ở các doanh nghiệp tư vấn, thiết kế, khảo sát, các doanh nghiệp xây dựng, các nhà máy sản xuất VLXD của Ngành. 5.2.8. Ứ ng dụng công nghệ sử lý thích hợp đối với nước thải, chất thải rắn để giải quyết những tồn tại ở một số xí nghiệp, bệnh viện và ở một số thành phố, đô thị. 5.2.9. Khuyến khích, tạo điều kiện và xác lập rõ rệt vai trò tư vấn và phản biện xã hội của các hội nghề nghiệp. 5.3. Xây dựng văn bản pháp quy kĩ thuật. 5.3.1. Tới năm 2005 hoàn chỉnh soạn thảo và soát xét các văn bản pháp quy kĩ thuật quan trọng nhất, tiến tới xây dựng thành một hệ thống 53
  54. đồng bộ từ trên xuống dưới bao gồm : Luật xây dựng, quy chuẩn xây dựng và hệ thống các tiêu chuẩn xây dựng. Tăng cường ứng dụng các thiết kế điển hình trong việc quản lý chất lượng xây dựng. 5.3.2. Quy chuẩn xây dựng phải được cập nhật bổ xung vào nội dung hiện có, đồng thời xây dựng những quy chuẩn mới để phục vụ cho công tác quản lý. 5.3.3. Hoàn chỉnh Bộ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, đạt được hiệu quả cao trong việc quản lý Ngành Xây dựng, phù hợp với chính sách hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. 5.3.4. Hoàn thành về cơ bản các tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực sau: 1. Những vấn đề chung trong xây dựng. 2. Quy hoạch và kiến trúc. 3. Khảo sát và thử nghiệm. 4. Thiết kế. 5. Thi công và quản lý chất lượng. 6. Vật liệu và sản phẩm xây dựng. 7. Kĩ thuật công trình và môi trường. 8. An toàn. 5.3.5. Rà soát lại những tiêu chuẩn đã ban hành, bổ xung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện và trình độ Việt Nam trên cơ sở thừa kế các tiêu chuẩn ISO và các tiêu chuẩn quốc tế thích hợp. 5.4. Đào tạo và sử dụng nhân lực. 5.4.1. Tập trung đầu tư cho các trường đào tạo kĩ thuật viên và công nhân có tay nghề đạt mặt bằng khu vực về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo để đáp ứng đến cuối 2005 mọi công nhân tham gia xây dựng đều qua đào tạo. Bổ xung và hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo đảm bảo chất lượng và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. 5.4.2. Thực hiện việc sắp xếp bậc thợ theo tiêu chuẩn đào tạo. 54
  55. 5.4.3. Bước đầu khắc phục sự mất cân đối cán bộ kĩ thuật giữa các chuyên ngành trong Ngành Xây dựng. Mở thêm một số môn học mới về công nghệ, đô thị, đánh giá tác động môi trường v.v 5.4.4. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý, cán bộ công nghệ sản xuất phù hợp với phát triển KHCN và kinh tế thị trường ; chú trọng công tác đào tạo kỹ sư trưởng, cán bộ quản lý dự án, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các trường và các viện nghiên cứu. 5.4.5. Đào tạo kỹ sư thực hành và kỹ thuật viên có trình độ và tay nghề cao. 5.4.6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ KHCN để đảm bảo yêu cầu xây dựng và quản lý chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. 5.4.7. Đến năm 2005 đào tạo đủ số lượng và sử dụng hợp lý cán bộ chủ chốt về quản lý và kĩ thuật, phục vụ các lĩnh vực chủ yếu của Ngành. 5.5. Tư vấn, khảo sát, quy hoạch, thiết kế, kiểm định và giám sát chất lượng. 5.5.1 Xây dựng đội ngũ chuyên gia. Nâng cao chất lượng và độ tin cậy khi tiến hành lập dự án. Đảm bảo thực hiện các công việc thiết kế có độ phức tạp, có yêu cầu công nghệ đặc biệt. Đến năm 2005 thiết kế được hầu hết các công trình trong nước. 5.5.2. Công tác tư vấn, thiết kế và quy hoạch: - Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn thiết kế. Tổ chức công tác tư vấn thiết kế có chất lượng; các đơn vị khảo sát và thiết kế đạt chứng chỉ ISO 9001 và tương đương. Các công trình thiết kế và xây dựng tuân thủ ISO 14.000 về môi trường. - Xây dựng cơ sở dữ liệu chủ yếu. Coi trọng tính truyền thống, địa phương và các dữ liệu cơ bản. - Phát triển công nghệ thông tin và tự động hoá. - Phát triển công nghệ sạch và tiết kiệm sử dụng năng lượng trong công trình. - Nhập có lựa chọn và nội địa hoá các phần mềm chuyên dụng. Hình thành đội ngũ chuyên gia có năng lực chuyên môn để chủ động xây dựng các phần mềm tính toán theo yêu cầu một cách chủ động, sáng tạo, tiến tới xuất khẩu phần mềm đạt tiêu chuẩn quốc tế. 55
  56. -Trong thiết kế quy hoạch và kiến trúc :Thực hiện ứng dụng công nghệ GIS; nghiên cứu các đặc điểm của kiến trúc Việt nam nói chung và kiến trúc các vùng địa phương nói riêng; kết hợp kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu công nghệ tiên tiến và thích hợp với điều kiện Việt Nam. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội các đồ án quy hoạch tổng thể, tập trung phát triển các quy hoạch chi tiết, quy hoạch không gian, phân khu xây dựng hợp lý đất đai; tuân thủ các chính sách kiến trúc ( như chính sách nhà ở, công trình kĩ thuật, cây xanh, môi trường ). Các thiết kế quy hoạch chi tiết được trình bầy cụ thể, chính xác, đồng bộ vàcông khai. Có chính sách phát triển kiến trúc phù hợp (nhà ở, sử dụng đất đai, công trình công cộng) và có những quy định linh hoạt cần thiết để có thể thích ứng với sự thay đổi của từng giai đoạn phát triển. 5.5.3. Hỗ trợ và khuyến khích các tổ chức tư vấn thiết kế cung cấp các dịch vụ tư vấn qua biên giới (qua mạng internet). 5.5.4. Công tác kiểm định và giám sát chất lượng: Về tổ chức, phải xây dựng xong 3 trung tâm kiểm định chất lượng cho ba miền của đất nước. Nhập đồng bộ thiết bị kiểm định chất lượng tiên tiến của thế giới. 5.6. Lĩnh vực cơ khí xây dựng. 5.6.1. Nhập và làm chủ thiết bị gia công cơ khí chính xác, ứng dụng công nghệ nhiệt luyện để có sản phẩm chất lượng cao thay thế hàng nhập ngoại. 5.6.2. Chế tạo để chủ động giải quyết được 70 - 80% chủng loại trang thiết bị thi công thông dụng. 5.6.3. Chế tạo 90 - 100 % phụ tùng thay thế thông thường và 50 - 60 % phụ tùng thay thế cho các dây chuyền hiện đại. Chế tạo 70 - 80% các cấu kiện cho kết cấu thép chủ yếu. 5.6.4. Thành lập Viện cơ khí xây dựng trực thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng 5.7. Công nghệ vật liệu xây dựng. 56
  57. 5.7.1. Ngoài các dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện nay đang có như: Ceramic, granit nhân tạo, sứ vệ sinh, phát triển thêm năng lực sản xuất các sản phẩm chất lượng cao đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập. 5.7.2. Hoàn thiện công nghệ lò tuynen công suất 5 - 20 triệu viên / năm sản xuất vật liệu nung (gạch, ngói nung ) theo hướng thay thế dần đất sét lấy ở ruộng, ao bằng đất đồi hoặc các lớp bồi tích sông. Kiên quyết xoá bỏ lò thủ công để tiết kiệm tài nguyên không tái tạo được (đất sét) nhằm bảo vệ môi trường. Đầu tư công nghệ tiên tiến để phát triển gạch nung cao cấp, gạch trang trí, ngói tráng men màu. 5.7.3. Xây dựng các dây chuyền công nghệ tiên tiến sản xuất vật liệu thay thế gỗ như thép dập cán nguội, nhôm, nhựa, các vật liệu compozit. 5.7.4. Hình thành công nghệ khai thác và chế biến nguyên liệu cho công nghiệp VLXD. 5.7.5. Hình thành các công nghệ sản xuất vật liệu đặc chủng: Cách âm, cách nhiệt, chống mốc, chống ăn mòn v.v 5.7.6. Vật liệu chịu lửa: Sản xuất thoả mãn nhu cầu sử dụng trong nước về các loại vật liệu chịu lửa cho các ngành công nghiệp khác nhau như gạch samôt, gạch đinat, gạch điatômit, gạch manhê. 5.7.7. Xi măng: Ngoài ximăng Poóclăng thông dụng PC30, PC 40, sản xuất phổ cập được ximăng PC 50, PC 60 và xi măng có cường độ cao hơn. Ngoài phẩm cấp theo độ bền, chủ động chế tạo các loại xi măng có yêu cầu đặc biệt như bền sunphat, không co ngót, trương nở v.v 5.7.8. Sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu men, mầu cho gạch ceramic. 5.8. Công nghệ xây lắp . 5.8.1. Tiến tới không sử dụng bê tông chế trộn tại công trường nhằm đảm bảo thống nhất chất lượng bê tông và vệ sinh môi trường. 57
  58. Thoả mãn chất lượng bê tông và sử dụng bê tông cốt thép ứng lực trước trong các kết cấu chịu lực lớn. 5.8.2. Làm chủ công nghệ xây dựng nhà cao tầng gồm: Móng sâu (cọc nhồi, tường barrette, tường cừ, neo trong đất, làm tầng hầm), phần thân (bơm bê tông lên cao và đi xa, đảm bảo kích thước hình học, bảo đảm chịu lực với các cấp tải trọng gió và kháng chấn đúng theo yêu cầu) và hoàn thiện trang thiết bị kĩ thuật nội thất. Làm chủ công nghệ xây dựng nhà nhịp lớn thuộc nhiều dạng loại: Bê tông cốt thép, vỏ mỏng, bê tông cốt thép ứng lực trước, kết cấu thép hệ không gian, mái treo, nhà tiền chế, hệ liên hợp và bê tông bán lắp ghép Làm chủ thi công các công trình công nghiệp phức tạp: Các công trình thuỷ điện, nhiệt điện, dầu khí, hoá chất 5.8.3. Làm chủ thiết kế và thi công các công trình ngầm trong đô thị: Công trình ngầm dạng điểm và dạng tuyến đơn giản, tầng hầm dưới các công trình công cộng, các mối giao cắt ngầm dưới đường trong và ngoài thành phố. Làm chủ công nghệ xây dựng nhà cho các vùng bão, lụt, vùng sâu, vùng xa. 5.9. Công nghệ thông tin. Hoàn thành việc xây dựng và sử dụng mạng thông tin dữ liệu xây dựng trong toàn quốc (bao gồm cả thông tin dữ liệu tiêu chuẩn), xây dựng ngân hàng dữ liệu ở các cơ sở phục vụ công tác thông tin và quản lý ngành. Sử dụng có hiệu quả mạng Internet. 5.10. Công nghiệp nước. 5.10.1. Xử lý nước sạch. - Bước đầu nghiên cứu ứng dụng các loại công nghệ tiên tiến để xử lý các nguồn nước có độ nhiễm mặn cao như trao đổi ion để xử lý nước cấp cho các vùng ven biển và hải đảo. Chế tạo thiết bị công nghệ cao. - Áp dụng công nghệ khử amoniắc trong nước ngầm tại một số nơi, trước hết là ở Hà nội. 58
  59. - Áp dụng công nghệ xử lý nước chua phèn. - Triển khai nghiên cứu thực nghiệm công nghệ bổ cập nguồn nước ngầm bằng phương pháp nhân tạo. 5.10.2. Cấp nước. - Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có chủ yếu để duy trì công suất và tăng chất lượng sản phẩm (nước sạch). - Áp dụng công nghệ tiên tiến trong cấp nước đô thị, đặc biệt là thiết bị điều khiển và kiểm tra chất lượng nước. - Áp dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hoá vào quản lý mạng truyền dẫn và phân phối nước cho các thành phố lớn. 5.10.3. Xử lý nước thải. - Nghiên cứu áp dụng công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học ở Việt nam. - Ở các cơ sở đặc biệt như bệnh viện, trạm giết mổ gia súc, gia cầm cần xây dựng gấp các trạm xử lý nước với công nghệ xử lý thích hợp. - Các đô thị mới hoặc khu mở rộng phải quy hoạch xây dựng ngay từ đầu hệ thống cống thoát nước riêng rẽ (tách nước thải ra khỏi hệ thống nước mưa). - Tăng cường trang bị các thiết bị nghiên cứu và thí nghiệm cho các cơ sở KHCN cấp thoát nước. - Xây dựng Trạm thí nghiệm xử lý nước thải đồng bộ công suất nhỏ, phục vụ cho công tác nghiên cứu và đào tạo nhân lực chuẩn bị cho các dự án môi trường lớn. 5.11. Hợp tác quốc tế. 5.11.1. Tìm kiếm thị trường nước ngoài để xuất khẩu được một số sản phẩm VLXD và dịch vụ xây dựng. 5.11.2. Thiết lập được các mối quan hệ hợp tác trong nghiên cứu và ứng dụng giữa các cơ quan KHCN trong nước với các nước trong khu vực và một số nước công nghiệp phát triển khác. 5.11.3. Sẵn sàng về tổ chức và năng lực (kể cả ngoại ngữ) để thực hiện các cam kết của AFTA và tương thích với lộ trình cam kết về thương 59