Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống thư viện đại học & cao đẳng Việt Nam

pdf 56 trang phuongnguyen 900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống thư viện đại học & cao đẳng Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchia_se_nguon_luc_thong_tin_dien_tu_trong_he_thong_thu_vien.pdf

Nội dung text: Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống thư viện đại học & cao đẳng Việt Nam

  1. BỘ CƠNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH TRUNG TÂM THƠNG TIN – THƯ VIỆN  TP. HỒ CHÍ MINH, 11/2013
  2. CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ TP. Hồ Chí Minh, Ngày 1 tháng 11 năm 2013 8:00 – 8:30 Đăng ký đại biểu 8:30 – 8:45 Khai mạc – Giới thiệu đại biểu 8:45 – 8:55 Phát biểu của lãnh đạo Trường ĐHCN TP. HCM 8:55– 9:20 TS. Nguyễn Huy Chương: Giới thiệu tài nguyên số Trung tâm TT – TV, ĐHQGHN và chính sách, phương thức chia sẻ cho các hệ thống thư viện Việt Nam 9:20 – 9:45 PGS. TS Nguyễn Duy Hoan - Trung tâm Học liệu Thái Nguyên: Phương thức chia sẻ thơng tin điện tử cho các thư viện ĐH và CĐ Việt Nam 9:45 – 10:00 Giải lao: Tiệc buffer và giao lưu các Thư viện 10:00 – 10:20 Chuyên gia Phạm Văn Triển: Nguồn lực thơng tin số tại Thư viện Trung tâm, ĐHQG TP. HCM và chính sách chia sẻ cho cộng đồng 10:20 – 10:40 PGS. TS Bùi Loan Thùy: Khả năng chia sẻ tài nguyên điện tử và vấn đề bản quyền trong thư viện Đại học 10:40 – 11:00 Chia sẻ nguồn lực thơng tin điện tử ĐH Cơng nghiệp TP. HCM 11:00 – 11:30 Thảo luận 11:30 – 11:45 Tham quan 12:00 Liên hoan thân mật 2
  3. MỤC LỤC Bài phát biểu của lãnh đạo Trường ĐH Cơng nghiệp TP. HCM 4 Chia sẻ nguồn lực thơng tin trong thư viện và chính sách phát triển, truy cập tài nguyên số tại Đại học Quốc gia Hà Nội 5 Chia sẻ kinh nghiệm phát triển và sử dụng tài liệu điện tử tại Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên 14 Nguồn lực thơng tin số tại Thư viện Trung tâm, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh và chính sách chia sẻ cho cộng đồng 19 Khả năng chia sẻ tài nguyên điện tử và vấn đề bản quyền trong thư viện đại học 29 Chia sẻ nguồn lực thơng tin điện tử Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh 42 Thơng tin tổng kết hội thảo 50 Một số hình ảnh 52 Danh sách đại biểu tham dự hội thảo 53 3
  4. BÀI PHÁT BIỂU CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP TP. HCM PGS. TS Phan Chí Chính Phĩ Hiệu trưởng Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh Kính thưa các quý vị đại biểu, đại diện cho hơn 80 thư viện của các trường đại học và cao đẳng . Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục Việt Nam, vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo luơn được Đảng, Nhà nước và các cấp quản lý giáo dục quan tâm. Hoạt động giáo dục đại học luơn gắn liền với hoạt động chuyển giao tri thức và nghiên cứu khoa học. Một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng là khả năng cung cấp thơng tin của thư viện, hỗ trợ việc tự học, tự nghiên cứu của các cán bộ nghiên cứu, giảng viên và sinh viên. Nguồn lực thơng tin thư viện của các trường đại học, cao đẳng hiện nay chưa đáp ứng với nhu cầu ngày càng đa dạng của người sử dụng. Hướng khắc phục bền vững, tiết kiệm và hiệu quả cho các thư viện đĩ là sự liên kết, chia sẻ nguồn lực thơng tin đặc biệt là nguồn lực thơng tin điện tử. Tuy nhiên, vẫn chưa cĩ một giải pháp cụ thể, tồn diện nào cho vấn đề này. Hệ thống thư viện đại học và cao đẳng đang rất cần những phương thức và chính sách chia sẻ thơng tin hiệu quả . Hội thảo “Chia sẻ nguồn lực thơng tin điện tử trong hệ thống thư viện đại học & cao đẳng VN” do Trường Đại học Cơng nghiệp TP. HCM và Liên hiệp Thư viện đại học khu vực phía Bắc tổ chức với mục đích tạo nên sự gắn kết giữa các thư viện đại học và cao đẳng Việt Nam để tìm ra được cơ chế, cách thức phù hợp, nhằm chia sẻ nguồn thơng tin điện tử trên nguyên tắc : đồng thuận, bình đẳng, đúng pháp luật và cùng phát triển phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. Tơi xin tuyên bố khai mạc hội thảo “ Chia sẻ nguồn lực thơng tin điện tử trong hệ thống thư viện đại học & cao đẳng VN”. Chúc hội thảo thành cơng tốt đẹp, chúc các thư viện ngày càng phát triển và chúc các quý vị dồi dào sức khỏe , hạnh phúc và thành đạt./. 4
  5. CHIA SẺ NGUỒN LỰC THƠNG TIN TRONG THƯ VIỆN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN, TRUY CẬP TÀI NGUYÊN SỐ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TS. Nguyễn Huy Chương Trung tâm Thơng tin - Thư viện, ĐHQG HN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nguồn lực là đầu vào cho mọi quá trình hoạt động của con người trong tất cả các lĩnh vực. Một trong những đặc điểm của nguồn lực là tính khan hiếm (được hiểu như sự thiếu các yếu tố đầu vào cho một quá trình hoạt động cụ thể nào đĩ). Nguồn lực thơng tin - thư viện cũng khơng là một ngoại lệ. Sự thiếu các yếu tố đầu vào đã tạo ra một thực tế cần được giải quyết, đĩ là chia sẻ nguồn lực. Xét về mặt tổ chức, sự chia sẻ nguồn lực là sự tích hợp khả năng đầu vào của các đơn vị hoạt động trong cùng một lĩnh vực cụ thể nào đĩ, ví dụ như lĩnh vực thơng tin - thư viện. Xét về mặt quản lý, chia sẻ nguồn lực là biểu hiện của một quá trình ra quyết định dựa trên cơ sở lựa chọn các giải pháp tốt nhất cho một hoạt động. Như vậy chia sẻ nguồn lực liên quan chủ yếu đến hai hoạt động là tổ chức và quản lý. Chia sẻ nguồn lực là quá trình tạo mạng hoạt động (networking) nhằm huy động một cách tối đa các tiềm năng cĩ thể về thơng tin của các thư viện trực thuộc mạng. Chia sẻ nguồn lực cịn cĩ nghĩa là sự kết tụ năng lực quản lý của các nhà quản lý mạng thơng tin - thư viện nhằm tạo ra một sức mạnh thơng tin mới lớn hơn gấp nhiều lần các sức mạnh riêng lẻ. Cĩ thể mường tượng về quá trình này như một quá trình phối hợp sức mạnh quản lý theo cách nĩi của người Anh "Two heads are better than one" hay theo cách nĩi của nguời Việt "một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hịn núi cao". Quay trở lại khái niệm đã nĩi ở trên về nguyên nhân dẫn tới sự bắt buộc phải chia sẻ nguồn lực, đĩ là tính khan hiếm. Theo từ điển ngơn ngữ, tính khan hiếm cĩ nghĩa là khơng cĩ đầy đủ tất cả mọi thứ để phân phát cho tất cả mọi người. Trong quản lý thơng tin thư viện, tính khan hiếm cĩ thể được hiểu là: khả năng cung cấp cĩ hạn trước nhu cầu thực tế lớn hơn khả năng cung cấp từ người sử dụng thơng tin. Tác động này của tính khan hiếm nguồn lực đối với hoạt động cụ thể của ngành thơng tin - thư viện sẽ là một tác động nhiều mặt. • Thứ nhất, đối với người sử dụng thơng tin (information users), đĩ là sự khơng thoả mãn nhu cầu thơng tin, gây ra những ách tắc trong khai thác thơng tin từ phía xã hội làm hạn chế đến tính hiệu quả của việc khai thác thơng tin-thư viện của bạn đọc. • Thứ hai, về phía các nhà cung cấp thơng tin, tính khan hiếm tạo ra tình trạng cung thơng tin khơng đáp ứng được cầu về thơng tin, làm giảm tính xã hội hố thơng 5
  6. tin. Trong khi nếu chọn một giải pháp khác (chia sẻ nguồn lực giữa các cơ sở thơng tin - thư viện) trong phạm vi khu vực hoặc tồn quốc, thì tác động này lại hồn tồn cĩ thể hạn chế được. • Thứ ba, trong thời đại bùng nổ thơng tin, thơng tin luơn khan hiếm bởi tính đổi mới liên tục của nĩ. Nĩi một cách khác, thơng tin của ngày hơm nay luơn luơn ít hơn thơng tin của ngày mai, dẫn tới hiện tượng sự thoả mãn thơng tin của ngày hơm nay sẽ khơng mang ý nghĩa đảm bảo sự thoả mãn thơng tin của ngày mai. Tính khan hiếm do đổi mới thơng tin tạo ra nhu cầu phải thường xuyên cập nhật trong khi khả năng cập nhật của các cơ sở thơng tin-thư viện khơng đồng bộ. Chia sẻ nguồn lực sẽ giúp giải quyết vấn đề khan hiếm do đổi mới thơng tin nhanh chĩng gây ra. II. KHÁI NIỆM CHIA SẺ NGUỒN LỰC THƠNG TIN-THƯ VIỆN Khái niệm chia sẻ nguồn lực xuất hiện phổ biến ở các cơng trình nghiên cứu cũng như các tài liệu về khoa học thơng tin - thư viện. Từ cốt lõi trong cách dùng phổ biến của thuật ngữ, chia sẻ nguồn lực, xét bất kỳ nguồn lực nào, khơng chỉ bao hàm việc mỗi thư viện cho hay nhận phần của thư viện mình, mà cịn tham gia vào quá trình quyết định nguồn lực này được chia sẻ như thế nào và vào việc phân phối. Nguồn lực để chia sẻ cĩ thể là vật thể, con người, hay kinh phí, tài liệu, biểu ghi, chuyên gia, phương tiện lưu trữ và thiết bị như máy tính. Theo Aller Ken: Chia sẻ nguồn lực là biểu thị một phương thức hoạt động nhờ đĩ các chức năng thư viện được nhiều thư viện cùng chia sẻ. Mục đích là tạo ra một mạng tác động tích cực vào (a) người sử dụng thư viện về mặt tiếp cận được nhiều tài liệu hay dịch vụ, và (b) nguồn kinh phí về mức độ cung cấp dịch vụ với chi phí thấp hơn, tăng dịch vụ ở một mức kinh phí hay cĩ nhiều dịch vụ hơn với mức kinh phí thấp hơn nếu như hoạt động riêng lẻ. III. Ý NGHĨA VÀ CÁCH THỨC CHIA SẺ NGUỒN LỰC Hợp tác thư viện và chia sẻ nguồn lực cĩ nguồn gốc từ ý tưởng thư viện cần phải tìm cách để cung cấp cho bạn đọc khả năng khai thác nguồn tin, khơng phải chỉ từ thư viện cơ sở, mà cịn từ nhiều thư viện khác trong vùng hay trong khu vực. Chia sẻ nguồn lực, tri thức, cơ sở dữ liệu và dịch vụ được xem như phương tiện hợp tác cĩ hiệu quả của các thư viện nhằm tối đa hố khả năng phục vụ thơng tin, tối đa hố nguồn lực sẵn cĩ của mỗi cơ sở thư viện. Trong lịch sử phát triển của ngành thư viện, hợp tác thư viện và chia sẻ nguồn lực được xem như nhân tố quan trọng của phát triển, bởi vì nĩ là phương tiện để các thư viện đáp ứng nhu cầu và địi hỏi của người dùng tin khi nguồn lực của mỗi thư viện 6
  7. riêng lẻ khơng đáp ứng được, đặc biệt là nhu cầu ngày càng đa dạng về thơng tin trong thời đại bùng nổ thơng tin hiện nay. Xét về khía cạnh kinh tế, hợp tác thư viện và chia sẻ nguồn lực giúp cho thư viện nâng cao tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn, bằng cách khơng bổ sung những tài liệu cĩ thể cĩ được thơng qua hợp tác thư viện và chia sẻ nguồn lực để tập trung bổ sung những tài liệu cần thiết nhất, phù hợp nhất cho đối tượng chính sử dụng thư viện cơ sở. Hình thức đầu tiên phổ biến nhất trong chia sẻ nguồn lực là hoạt động mượn liên thư viện (Interlibrary Loan - ILL). Để hoạt động này cĩ thể được diễn ra, các thư viện tập hợp trong các consortium (liên kết). Các consortium này đặt ra qui tắc và cách thức mượn tài liệu giữa các thư viện thành viên. Nếu các tài liệu bạn đọc cần là sách in, sách sẽ được chuyển giao giữa các thư viện qua đường bưu điện. Nếu tài liệu bạn đọc cần là một bài tạp chí, bài tạp chí đĩ sẽ được photocopy và gửi qua đường bưu điện hay fax. Trong kỷ nguyên số hiện nay, thơng tin bạn đọc cần tìm ở hình thức điện tử cĩ thể được gửi qua con đường email, hoặc cấp phép truy cập tới các CSDL điện tử của nhau. Xuất bản mục lục liên hợp và CSDL thư mục quốc gia là phương thức phổ biến trong việc chia sẻ biểu ghi thư mục. Trong những thập niên cuối của thế kỷ 20 trở lại đây, sự ứng dụng mạnh mẽ của CNTT vào thư viện đã đưa đến việc truy cập nhanh chĩng thơng tin thơng qua việc sử dụng máy tính và mạng máy tính, bao gồm các chuẩn MARC (Machine Readable Cataloging-thư mục đọc máy), các mạng cung cấp biểu ghi thư mục cho phép chia sẻ thư mục trực tuyến và chia sẻ nguồn lực ở diện rộng: OCLC (Online Computer Library Center), RLIN (Research Library and Information Network), WLN (the Western Library Network) Việc tuân thủ những chuẩn chung trong cấu trúc biểu ghi thư mục cũng như cấu trúc dữ liệu và cấu trúc mạng ở mức độ khu vực, quốc gia hay quốc tế là yêu cầu bắt buộc đối với thư viện nếu muốn tham gia vào quá trình chia sẻ nguồn lực thơng tin. IV. THỰC TRẠNG, TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP CHIA SẺ NGUỒN LỰC THƠNG TIN GIỮA CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VIỆT NAM IV.1 Thực trang Cho tới nay, mặc dù nhu cầu được hợp tác, chia sẻ nguồn lực thơng tin trong hệ thống thư viện đại học và cao đẳng (sau đây gọi tắt là thư viện đại học – TVĐH) trở nên rất cấp thiết, đã cĩ nhiều hội nghị, hội thảo về vấn đề này từ phạm vi địa phương, đến phạm vi vùng hay quốc gia, song nội dung và kết quả cơng tác chia sẻ nguồn lực thơng tin cịn rất yếu ớt và manh mún. Hoạt động chia sẻ thơng tin chủ yếu mới chỉ dừng ở chủ trương, kế hoạch. Sự phối hợp đã cĩ giữa một vài thư viện vẫn nặng về 7
  8. hình thức, kém hiệu quả. Trong tồn hệ thống, chưa cĩ sự chỉ đạo nhất quán, chưa cĩ chính sách và phương pháp khoa học, hợp lý. Ngồi ra, vì nhiều lý do khác nhau, các thư viện thành viên cũng chưa thật sẵn sàng, tích cực tham gia vào hoạt động này. IV.2. Tiềm năng Về yếu tố tổ chức, quản lý và nhân lực, cùng với 2 Liên hiệp/Liên chi hội Thư viện Đại học Khu vực Phía Bắc và Phía Nam được thành lập từ mười mấy năm trước, Hội thư viện Việt Nam ra đời từ hơn 5 năm nay là những tổ chức cĩ đầy đủ tư cách pháp nhân và năng lực tổ chức, điều hành hoạt động chia sẻ nguồn lực thơng tin. Đội ngũ cán bộ TVĐH khơng chỉ vững vàng về chuyên mơn, nghiệp vụ mà cịn khá thành thạo trong kỹ năng tạo lập, quản trị và khai thác, chia sẻ tài nguyên số cũng như vận hành các phần mềm thư viện điện tử. Cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin (CNTT), đặc biệt trong hệ thống thư viện đại học và cao đẳng cũng là điểm mạnh cho việc thực hiện chia sẻ nguồn lực thơng tin. Theo thống kê của các tổ chức quốc tế, Việt Nam là một trong những nước cĩ tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng CNTT nhanh. Các chính sách ưu đãi, tập trung đầu tư của nhà nước đã khiến hạ tầng CNTT khơng chỉ phát triển rộng khắp, phổ biến trong tồn quốc mà cịn phát triển theo chiều sâu, đạt tới chất lượng cao tại nhiều bộ, ngành, cơ quan, trường học Ngồi mạng cục bộ đã được thiết lập tại hầu hết các cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu, các cơ quan thơng tin - thư viện, nhiều mạng diện rộng của các bộ ngành đã hoạt động rất cĩ hiệu quả. Đặc biệt mạng Nghiên cứu và đào tạo Việt Nam (VINAREN) - là kết quả triển khai dự án mạng thơng tin á - Âu giai đoạn 2 - đã kết nối hơn 60 mạng thành viên bao gồm hàng trăm viện nghiên cứu, trường đại học trong tồn quốc. Đây là cơ sở vật chất quan trọng, đảm bảo cho việc triển khai các chương trình, dự án chia sẻ nguồn lực thơng tin. Đồng thời, truy nhập Intranet và Internet để tìm kiếm, khai thác thơng tin đã trở thành hoạt động thường xuyên của hầu hết cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, của học sinh, sinh viên. Yêu cầu về tính chuẩn cho đảm bảo chia sẻ nguồn lực thơng tin cũng đã sẵn sàng. Sau một thời gian hoạt động, nâng cấp, phát triển mang yếu tố cục bộ, tự phát, gần đây, hệ thống TVĐH đã ý thức đầy đủ hơn về việc xây dựng chuẩn chung để áp dụng trong tồn bộ chu trình cơng tác, đặc biệt trong nghiệp vụ xử lý tài liệu. Chính sách mở rộng trao đổi thơng tin tạo điều kiện cho nhiều cán bộ thư viện được tiếp cận với các quy chuẩn thư viện tiên tiến, đồng thời, nhiều giáo sư, chuyên gia nước ngồi đã tới giảng dạy, tập huấn về chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện Việt Nam. Chúng ta đã xây dựng được các chuẩn cơ bản về biên mục, bảng phân loại, cấu trúc CSDL và những tiêu chuẩn chính cho lựa chọn phần mềm quản trị thư viện, phần mềm thư viện số. Cĩ thể nĩi, cho đến nay, chuẩn thư viện Việt Nam đã được định hướng đúng đắn, cĩ tính tương thích, phù hợp cao với quốc tế. 8
  9. IV.3. Giải pháp Để việc hợp tác, chia sẻ nguồn lực thơng tin giữa các thư viện nhanh chĩng trở thành hiện thực, gĩp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường, chúng ta cần tiến hành các giải pháp sau: • Một mặt, củng cố, hồn thiện hệ thống tổ chức TVĐH. Các TVĐH cần được liên kết chặt chẽ hơn làm cơ sở cho sự phối hợp, dùng chung tài nguyên thơng tin. Trước mắt, cĩ thể hình thành các tổ hợp theo khu vực địa lý (cụm thư viện đại học TP. HCM, cụm TVĐH Miền Tây, cụm TVĐH Tây Nguyên, cụm TVĐH Bắc Trung bộ, cụm TVĐH Miền núi Phía Bắc), hoặc tổ hợp theo lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo (khối TVĐH KH Tự nhiên và Cơng nghệ, khối TVĐH Sư phạm, khối TVĐH Nơng – Lâm – Ngư) để chia sẻ thơng tin giữa các cụm/khối. Từ đĩ sẽ liên kết, chia sẻ trong tồn hệ thống. • Hồn thiện việc thiết lập mạng cục bộ tại từng cơ sở thư viện và trung tâm thơng tin. Kết nối mạng giữa các thư viện trong cùng một cụm, cùng một khối và giữa các cụm/khối trong phạm vi từng khu vực (Bắc, Trung, Nam), tiến tới kết nối mạng TVĐH tồn quốc (qua mạng VINAREN). • Xây dựng một số CSDL dùng chung khơng chỉ trong các TVĐH mà cĩ thể phối hợp với nhiều cơ quan, tổ chức thơng tin khoa học khác. • Đào tạo, huấn luyện chuyên sâu cho cán bộ thư viện về các kiến thức, kỹ năng liên quan đến tạo lập, quản trị, phân phối, chia sẻ nguồn lực thơng tin. • Sớm hồn thiện và thống nhất tuân thủ trong tồn hệ thống các nguyên tắc, quy trình, thủ tục về chia sẻ nguồn lực thơng tin; các chuẩn nghiệp vụ, chuẩn dữ liệu Phổ biến và hướng dẫn các đơn vị thành viên áp dụng đầy đủ, nghiêm túc. V. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ TRUY CẬP TÀI NGUYÊN SỐ TẠI TRUNG TÂM THƠNG TIN – THƯ VIỆN, ĐHQGHN V.1 Chính sách phát triển Tài liệu nội sinh số hĩa tại Trung tâm được xác định qua 3 tiêu chí và xếp theo thứ tự ưu tiên. Tài liệu được chọn phải thỏa mãn 3 tiêu chí hoặc ít nhất là 2 tiêu chí đầu. Tiêu chí 1 – Truy cập: Tài liệu được sử dụng nhiều hoặc tài liệu cĩ giá trị khoa học, tư tưởng, nghệ thuật cao. Tài liệu phục vụ các chương trình đào tạo, nghiên cứu chiến lược, trọng điểm của Nhà nước và của ĐHQGHN. Ưu tiên các tài liệu nội sinh 9
  10. cĩ hàm lượng khoa học cao. Những tài liệu đơn bản hoặc hiếm cũng được xếp trong tiêu chí này. Tiêu chí 2 – Bảo quản: Tài liệu dễ hỏng, khĩ bảo quản Tiêu chí 3 – Cộng đồng: Tài liệu phục vụ cho các sự kiện, các triển lãm và xây dựng thương hiệu ĐHQGHN. V.2 Kết quả triển khai Sau 2 năm triển khai dự án thư viện số đã chính thức đi vào phục vụ bạn đọc ĐHQGHN. Nguồn tài nguyên trong thư viện số là tồn bộ tài liệu nội sinh và tài liệu cĩ bản quyền của ĐHQGHN. Khoảng 50% tài liệu đã cĩ sẵn bản mềm, 50% được số hĩa từ hệ thống thiết bị số hĩa hiện đại nhất hiện nay là máy Kirtax của Mỹ và Treventus của Đức, tốc độ chụp từ 1600-2400 trang tài liệu/giờ. Tài liệu sau chụp được xử lý hình ảnh, tẩy vết và được nhận dạng PDF 2 lớp sau đĩ tạo bookmark, chia chương, mục để cĩ thể phục vụ bạn đọc một cách tốt nhất. Trung tâm sử dụng phần mềm Content Pro để tạo lập, quản trị và hỗ trợ khai thác tài nguyên số. Tổng số tài liệu được số hĩa sau khi kết thúc Dự án là gần 40.000 tài liệu với trên 2 triệu trang, gồm: - Hơn 3.000 giáo trình và sách tham khảo của NXB ĐHQGH - Hơn 12.000 luận án, luận văn - Hơn 1.000 đề tài cấp nhà nước và cấp ĐHQGHN - Hơn 500.000 trang thư tịch cổ Hán Nơm - 10 chuyên san của Tạp chí khoa học ĐHQGHN từ 1995 đến nay - Nhiều kỷ yếu hội thảo quốc tế V.3 Địa chỉ truy cập Bạn đọc cĩ thể truy cập thư viện số từ cổng thơng tin của Trung tâm hoặc truy cập thẳng vào trang thư viện số tại địa chỉ sau: V.4 Hình thức truy cập Thư viện số Trung tâm được phục vụ qua giao diện web, người dùng tin khai thác qua mạng VNUnet, những máy tính ngồi mạng VNUnet phải khai báo mạng riêng ảo VPN để cĩ thể truy cập đến tồn văn tài liệu. Sắp tới Trung tâm sẽ triển khai giải pháp truy cập từ xa qua zproxy, lúc đĩ bạn đọc chỉ cần nhập tài khoản và mật khẩu xác thực qua web để khai thác tồn bộ tài nguyên thơng tin mà thư viện sở hữu. 10
  11. V.5 Chính sách truy cập Tất cả bạn đọc trong và ngồi ĐHQGHN đều cĩ thể khai thác thơng tin thư mục và tĩm tắt của Thư viện số. Bạn đọc là học sinh, sinh viên, học viên, NCS, cán bộ, giảng viên của ĐHQGHN được khai thác tài liệu tồn văn ở mức độ khác nhau. Trước mắt chính sách truy cập được chia thành bốn nhĩm cơ bản sau đây: a/ Nhĩm bạn đọc rộng rãi Bao gồm tất cả các bạn đọc bên ngồi ĐHQGHN, được phép: • Truy cập tồn bộ thư mục và tĩm tắt tài liệu trong Thư viện số. b/ Nhĩm bạn đọc là cán bộ, giảng viên và người học trong ĐHQGHN Là những bạn đọc cĩ tài khoản email do ĐHQGHN cung cấp, được phép: • Truy cập tồn bộ thư mục và tĩm tắt tài liệu trong Thư viện số. • Xem trực tiếp file tồn văn trên màn hình. c/ Nhĩm bạn đọc VIP 1 Là cán bộ lãnh đạo, quản lý, giáo sư, phĩ giáo sư trong ĐHQGHN, được phép: • Truy cập tồn bộ thư mục và tĩm tắt tài liệu trong Thư viện số. • Xem trực tiếp file tồn văn trên màn hình. • Tải về một dung lượng hạn chế tài liệu. • Tải lên (tạo mới tài liệu), kiểm tra, xuất bản hoặc chỉnh sửa tài liệu cá nhân d/ Nhĩm bạn đọc VIP 2 Là cán bộ lãnh đạo cấp cao, nhà khoa học đầu đàn, đầu ngành, được phép: • Truy cập tồn bộ thư mục và tĩm tắt tài liệu trong Thư viện số. • Xem trực tiếp file tồn văn trên màn hình. • Tải về tồn bộ tài liệu. • Tải lên (tạo mới tài liệu), kiểm tra, xuất bản hoặc chỉnh sửa tài liệu cá nhân. 11
  12. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Barbara Preece & Joan Thompson. Union Catalogs and Virtual Union Catalog - Repositioning Interlibrary Loan, a report at IFLA Boston 2001. 2.Ching-Chih Chen, ed. NIT'98 Proceeding. 3.Dự án “Xây dựng và phát triển hệ thống sách điện tử đại học để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học – Dự án eBooks đại học”. H., Trung tâm Thơng tin – Thư viện, ĐHQGHN, 2012 4.Evans G. Edward. Developing Library and information center collections. Library Unlimited, INC. Englewood, Colorado, 1995 5.Richard De Gennaro. Resourse Sharing in a network environment . Library Journal, 2000 6.Maurice Line. Resourse Sharing: The Present Situation and The Likely Effect of Electronic Technology. The future of serials: publication, Automation, and Management, 1984 7.Nguyen Huy Chuong. Automating Vietnam's Academic Libraries: The Example of Vietnam National University. Asian Library, Vol7, 1998. 8.Nguyễn Huy Chương (chủ nhiệm đề án). Nghiên cứu, thiết kế mơ hình và xây dựng thử nghiệm nguồn học liệu trực tuyến phục vụ đào tạo chất lượng cao cho một số ngành, chuyên ngành tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề án cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009 9. Nguyen Huy Chuong. The Digitization Activities of Academic Libraries in Vietnam. PNC Annual Conference and Joint Meetings, 2008 10.Nguyễn Huy Chương. Xây dựng thư viện điện tử và phát triển nguồn tài nguyên số trong hệ thống thư viện đại học Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Phát triển và chia sẻ nguồn tài nguyên số trong các thư viện đại học và nghiên cứu, 2009 11.Nguyễn Huy Chương, Nguyễn Tiến Hùng. DSPACE – Giải pháp tạo lập, lưu trữ và phổ biến tài nguyên điện tử cho các thư viện ở Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Xây dựng và chia sẻ nguồn lực thơng tin địa phương dạng số phục vụ bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội, 2011 12.Nguyễn Huy Chương, Nguyễn Tiến Hùng. Học liệu mở và hướng phát triển tài nguyên số tại các thư viện đại học Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học 50 năm đào tạo nguồn nhân lực thơng tin – thư viện, Trường Đại học Văn hĩa Hà Nội, 2011 12
  13. 13. Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn, Các vấn đề về chính sách phát triển nguồn học liệu trực tuyến tại Đại học Quốc gia Hà Nội, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Phát triển và chia sẻ nguồn tài nguyên số trong các thư viện đại học và nghiên cứu, Hà Nội, 2009 14. Liên hiệp Thư viện Đại học Khu vực Phía Bắc. Phương hướng, chương trình hành động nhiệm kỳ 2008-2011. 13
  14. CHIA SẺ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN PGS.TS Nguyễn Duy Hoan Giám đốc Trung tâm Học liệu Thái Nguyên 1. VAI TRỊ CỦA TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ VÀ NHẬN THỨC CỦA TRUNG TÂM Ngày nay nhu cầu bạn đọc về tài nguyên thơng tin rất cao và đa dạng, hình thức sử dụng các nguồn tài nguyên thơng tin khơng cịn chỉ giới hạn trong các ấn phẩm dạng in hoặc đĩa CD/VCD, vì thế cơng tác tổ chức, quản lý thư viện truyền thống cần cĩ những thay đổi nhằm phục vụ bạn đọc một cách linh hoạt và đa dạng hơn. Trong xu thế phát triển và hội nhập, những năm gần đây các thư viện các Trường Đại học tại Việt Nam đang từng bước chuyển từ thư viện truyền thống sang thư viện điện tử, thư viện số. Đây là xu hướng tất yếu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong giai đoạn bùng nổ thơng tin như hiện nay. Xây dựng một thư viện điện tử địi hỏi phải cĩ sự đầu tư về cơng nghệ, cơ sở hạ tầng CNTT, nguồn tài liệu trong đĩ tài liệu điện tử là một trong những thành tố quan trọng để xây dựng thư viện điện tử, thư viện số. Thư viện điện tử, thư viện số sẽ làm thay đổi cơ bản phương thức hoạt động của thư viện từ khâu thu thập, xử lý, quản lý tài liệu đến khâu phục vụ người đọc. Thư viện điện tử là thư viện sử dụng các phương tiện điện tử trong thu thập, lưu trữ, xử lý, tìm và phổ biến thơng tin dưới dạng số. Vốn tài liệu số cĩ thể lưu trữ và truy cập tại chỗ hoặc từ xa qua mạng máy tính. Các dữ liệu dạng chữ, hình ảnh âm thanh sử dụng trên máy tính và được máy tính nhận biết đúng định dạng, được gọi chung là dữ liệu số. Quá trình chuyển các dạng dữ liệu truyền thống như bản viết tay, bản in trên giấy, hình ảnh sang chuẩn dữ liệu trên máy tính và được máy tính nhận biết gọi là số hố tài liệu. Như vậy, số hố tài liệu là chuyển đổi tài liệu thư viện từ dạng truyền thống sang dạng điện tử và lưu trữ trên máy tính nhằm bảo quản chia sẻ và phục vụ trực tuyến. Việc số hố tài liệu sẽ giúp lưu trữ, truy xuất, chia sẻ, tìm kiếm thơng tin một cách nhanh chĩng, dễ dàng nhất. Mặt khác, các tư liệu số tỏ ra cĩ ưu thế hơn với việc khơng lệ thuộc vào khơng gian lưu trữ (được lưu bên trong các ổ cứng máy tính) thay vì dưới dạng giấy in chất đống trên các kệ sách, giảm chi phí tối đa cho việc quản lý, khối lượng thơng tin tăng lên nhưng kích thước kho tài liệu, thời gian, cơ cấu phục vụ giảm xuống. Chất lượng tài liệu phục vụ bạn đọc được nâng cao do việc kết hợp các thơng tin, hình ảnh, âm thanh vào nội dung tài liệu. Các tư liệu dưới dạng số hĩa cũng cĩ thể dễ dàng được bảo quản hơn (ít chịu tác động của mối mọt, và các tác động mơi trường khác). Khả năng bảo quản tài liệu trong thư viện điện tử lâu dài, ổn định bền vững. 14
  15. Số hố tài liệu hiện nay là giải pháp tối ưu cho việc linh động và làm mềm dẻo hố vốn tài liệu của Trung tâm Học liệu trong điều kiện tài chính cịn nhiều hạn chế. Tính linh hoạt và khả năng đáp ứng của tài liệu số trong đào tạo thể hiện ở chỗ một bản tài liệu số cĩ thể cùng lúc phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau, khơng phụ thuộc vào số lượng người dùng, thời gian và vị trí địa lý của người học nĩ phù hợp với tình hình thực tế của Trung tâm Học liệu là một số trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên cịn xa Trung tâm Học liệu như: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh (9km), Trường Đại học kỹ thuật Cơng nghiệp (10km), Trường Đại học Sư phạm (5km) Với quy mơ đào tạo như hiện nay của Đại học Thái Nguyên (khoảng 90.000 sinh viên các hệ) việc đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên, giảng viên tại Trung tâm Học liệu sẽ gặp rất nhiều khĩ khăn như khơng gian thư viện cịn hạn chế, lượng tài liệu in ấn chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu sử dụng của sinh viên vì vậy giải pháp số hĩa tài liệu là giải pháp tối ưu nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của giảng viên, cán bộ, sinh viên của Đại học Thái Nguyên trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy. Số hĩa tài liệu sẽ phục vụ cĩ hiệu quả hơn cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là đào tạo theo tín chỉ, đào tạo trực tuyến của Đại học Thái Nguyên. Giúp cho người học chủ động trong việc sắp xếp thời gian học tập, họ khơng phải đến thư viện cũng cĩ thể lấy được tài liệu qua hệ thống mạng, thơng tin ở mọi lúc, mọi nơi. Trong điều kiện cịn thiếu nguồn tài liệu tham khảo học tập in giấy, thì việc cĩ thêm giải pháp tài liệu số hĩa sẽ giúp cho người học cĩ thêm nhiều lựa chọn để phục vụ cho kế hoạch học tập của cá nhân. Các bộ sưu tập số là lựa chọn tối ưu để bảo tồn được lâu dài các tài liệu quý hiếm, ngăn chặn những rủi ro hủy hoại do thời gian, thiên tai, khí hậu và tần suất sử dụng. 2. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Ngay sau khi thành lập và đi vào hoạt động Trung tâm đã bắt tay ngay vào chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển bọ sưu tập tài liệu điện tử của Trung tâm, cụ thể như sau: 2.1 Cơng tác chuẩn bị - Cơng tác nhân sự: Để phát triển tài liệu điện tử, Trung tâm đã thành lập tổ tài liệu điện tử trực thuộc phịng Cơng nghệ thơng tin, gồm 8 cán bộ, trong đĩ cĩ 2 cán bộ ngành CNTT, 3 cán bộ ngành thư viện, 1 cán bộ ngành điện tử, 2 cán bộ ngành tiếng Anh, tổ trưởng là đ/c Phĩ trưởng phịng CNTT kiêm nhiệm. Ngồi lực lượng cán bộ của TT, Trung tâm đã tuyển chọn 50 sinh viên ngành Thư viện, đào tạo, bồi dưỡng thành cộng tác viên lâu dài của TT hỗ trợ phát triển TLĐT. Nhiệm vụ của tổ tài liệu điện tử là: + Khảo sát, đánh giá tư vấn cho Giám đốc quyết định mua các cơ sở dữ liệu, tài liệu điện tử từ bên ngồi. 15
  16. + Làm việc với các tổ chức quốc tế cung cấp tài liệu điện tử miễn phí như: Ngân hàng thế giới, AGORA, HINARI, OARE + Tìm kiếm tài liệu miễn phí khác + Số hĩa tài liệu nội sinh - Máy mĩc thiết bị: Bằng nhiều nguồn kinh phí khác nhau, từ năm 2009 TT đã mạnh dạn mua hệ thống số hĩa Kirtas do Hoa kỳ sản xuất với đầy đủ các phần mềm hỗ trợ trị giá khoảng 4 tỷ đồng. Ngịai ra, TT cũng trang bị đầy đủ máy tính và các máy mĩc chuyên dụng khác để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho bộ phận tài liệu điện tử tác nghiệp. 2.2 Kết quả bước đầu - Số lượng Sau 5 năm triển khai, Trung tâm đã cĩ số lượng tài liệu điện tử khá phong phú, ngồi các cơ sở dữ liệu tiếng Anh miễn phí và mua quyền truy cập như: PROQUEST, WB, AGORA, HINARI, OARE bộ cơ sở dữ liệu do Trung tâm tự phát triển với tổng số: 33.471 tài liệu (tương đương 1,2 triệu trang), trong đĩ: 2.879 giáo trình điện tử, 4.381 tài liệu chuyên khảo, tham khảo, 3.097 luận văn luận án, 8.812 kết quả nghiên cứu, 652 bài giảng điện tử, 10.702 bài trích báo, tạp chí, 148 tài liệu nghe nhìn. - Tình hình khai thác và sử dụng tài liệu điện tử Trong năm học 2012-2013 tổng số lượng bạn đọc truy cập cơ sở dữ liệu điện tủ của Trung tâm là 889.694 lượt, trong đĩ cán bộ và giảng viên của ĐH Thái nguyên là 772.099 lượt (chiếm 86 %). Đã cĩ 185.263 lượt tài liệu điện tử được dowload, tăng 38,68% so với năm học trước. Nhìn chung, cán bộ và sinh viên của ĐH đã cĩ xu thế chuyển dần từ việc sử dụng tài liệu in ấn sang tài liệu điện tử nên tỷ lệ số tài liệu in ấn cho mượn trong năm học chỉ tăng 16,78 %, trong khi đĩ số tài liệu điện tử download đã tăng 38,68% so với năm học 2011-2012. 16
  17. Số lượt truy cập và download tài liệu điện tử tính theo đơn vị đào tạo Lượt tài liệu Lượt truy cập download So với STT Đơn vị So với Số lượng năm học Số lượng năm học 11/12 11/12 (%) (%) 1 ĐH Kỹ thuật cơng nghiệp 111.305 42,53 6.620 33,33 2 ĐH Sư phạm 76.450 40,44 30.034 124,40 3 ĐH Kinh tế & QTKD 104.250 34,01 29.878 33,35 4 ĐH Nơng lâm 102.165 45,60 31.262 33,40 5 ĐH Khoa học 72.975 32,57 18.456 34,27 6 ĐH Y Dược 69.200 38,88 8.790 32,46 7 ĐH CNTT & TT 62.686 29,87 20.006 31,43 8 Khoa Ngoại ngữ 36.794 36.78 5.689 28,96 9 Khoa Quốc tế 31.343 68.89 4.866 43,57 10 CĐ Kinh tế kỹ thuật 104.941 89,46 29.662 52,96 11 Tổng 772.099 42,67 185.263 38,68 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM - Vận động sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo, giảng viên và sinh viên - Bắt đầu sớm, cần cĩ quá trình lâu dài, liên tục - Ưu tiên đầu tư mọi nguồn lực, nhân sự, tài chính - Tìm kiếm nguồn tài chính từ nhiếu hướng khác nhau: Ngân sách, phí sử dụng, tài trợ, biếu tặng, dự án trong và ngồi nước - Quảng bá thay đổi thĩi quen của người sử dụng 17
  18. GIAO DIỆN TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ TIẾNG VIỆT TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ TIẾNG ANH 18
  19. NGUỒN LỰC THƠNG TIN SỐ TẠI THƯ VIỆN TRUNG TÂM, ĐH QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH VÀ CHÍNH SÁCH CHIA SẺ CHO CỘNG ĐỒNG Th.S Phạm Văn Triển Phĩ Giám đốc Thư viện Trung tâm – ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh NGUỒN LỰC, TÀI NGUYÊN SỐ VÀ VẤN ĐỀ CHIA SẺ GIỮA CÁC THƯ VIỆN Tháng 10/2013 I. Đặt vấn đề II. Nguồn lực thơng tin số tại TVTT III. Khả năng chia sẻ nguồn lực với các thư viện khác 19
  20. www.vnulib.edu.vn I. Đặt vấn đề: 1. Tài liệu số ngày càng cần thiết đối với hoạt động học thuật • Tính cập nhật: Nội dung luơn mới, kịp thời • Sự thuận tiện: Dễ dàng định vị, khai thác, trích dẫn, lưu trữ, chia sẻ, mọi thời điểm . . .  Phát triển và chia sẻ tài liệu số là một nhu cầu www.vnulib.edu.vn 2. Thư viện đại học cần cĩ các nguồn tài liệu số nào? • Tài liệu của các nhà cung cấp trong và ngồi nước – cần xem là nguồn lực chủ yếu • Tài liệu truy cập mở • Tài liệu nội sinh 20
  21. www.vnulib.edu.vn 3. Giảng viên, sinh viên cần các loại thơng tin nào nhất? Thư mục Tĩm tắt Tồn văn www.vnulib.edu.vn 4. Vấn đề xây dựng, tổ chức quản lý, khai thác hiệu quả tài liệu số • Tài liệu của các nhà cung cấp: Hướng dẫn Hỗ trợ truy Mua Quảng bá sử dụng cập từ xa • Tài liệu truy cập mở: Tạo kết Quảng Hướng dẫn Hỗ trợ truy Tìm nối bá sử dụng cập từ xa 21
  22. www.vnulib.edu.vn • Tài liệu nội sinh: Để cĩ một bộ sưu tập tốt cần cĩ các điều kiện sau đây  Phải cĩ phần mềm tốt  Phải cĩ chính sách của nhà trường: ĐHQG-HN, ĐH SPKT Tp.HCM . . . Thu thập Tổ chức các bộ sưu tập Cập nhật Quảng bá Hướng dẫn sử dụng & hỗ trợ truy cập từ xa www.vnulib.edu.vn 5. Thẩm quyền chia sẻ tài liệu giữa các thư viện • Thư mục:  Thuộc thẩm quyền của thư viện: Phổ biến địa chỉ tra cứu/Cơng bố cổng kết nối z39.50 để hỗ trợ cơng tác biên mục. • Tài liệu mua của nhà cung cấp:  Tùy thuộc vào thỏa thuận cấp phép do 2 bên ký kết. Thường cho phép truy cập mở đến tĩm tắt, chỉ được phép dùng tồn văn cho độc giả của trường. 22
  23. www.vnulib.edu.vn • Tài liệu truy cập mở:  Tùy thuộc vào chính sách của tổ chức cung cấp nguồn tài liệu. Cho phép tạo kết nối đến nguồn tài liệu • Tài liệu nội sinh:  Tùy thuộc vào chính sách của nhà trường. Phần lớn chỉ được dùng trong nội bộ www.vnulib.edu.vn 6. Các mơ hình chia sẻ thơng tin của các thư viện, tổ chức đào tạo và nghiên cứu trên thế giới: • Tài liệu nội sinh:  Giới hạn trong phạm vi của trường - áp dụng ở hầu hết các thư viện  Truy cập mở đối với một số loại tài liệu  Cho mượn cĩ thời hạn theo yêu cầu cá nhân, hạn chế số lượng – giữa các thư viện cĩ ký kết thỏa thuận 23
  24. www.vnulib.edu.vn • Tài liệu truy cập mở: MIT OCW • Thơng tin thư mục: WORLDCAT • Mua chung cơ sở dữ liệu của các NXB: Các consortium:  CAUL (Council of Australian University Librarians)  ULANZ (University Libraries of Australia and New Zealand) programs/ceirc  Liên hiệp thư viên Việt nam về nguồn tin điện tử www.vnulib.edu.vn 7. Các nguồn tài liệu số ở Việt Nam: • Tài liệu của các nhà cung cấp chính thống: Mới ở giai đoạn khởi đầu  www.sachweb.com: < 1.000 đầu tài liệu, cĩ nhiều sách giáo khoa  www.ybook.vn: số lượng lớn, chủ yếu là sách văn học, tâm lý, khoa học thường thức, giải trí 24
  25. www.vnulib.edu.vn II. Nguồn lực thơng tin số tại TVTT: Tài liệu + Phương tiện kỹ thuật + Dịch vụ • Tài liệu nước ngồi www.vnulib.edu.vn • Tài liệu trong nước & nội sinh 25
  26. • Tài liệu trong nước & nội sinh www.vnulib.edu.vn www.vnulib.edu.vn Dịch vụ • Tập huấn kỹ năng thơng tin • Biên soạn, thiết kế các tài liệu hướng dẫn • Hỗ trợ độc giả tìm kiếm, khai thác tài liệu 26
  27. www.vnulib.edu.vn III. Khả năng chia sẻ nguồn lực với các thư viện khác 1. Chia sẻ thơng tin thư mục: Cổng Z39.50 của TVTT • Host: opac.vnulib.edu.vn • Port: 1111 • Database: Default www.vnulib.edu.vn 2. Chia sẻ tài liệu • Độc giả của các thư viện khác cĩ thể đến các thư viện của ĐHQG-HCM để sử dụng 3. Dịch vụ: • Hỗ trợ tập huấn nâng cao kỹ năng thơng tin cho cán bộ thư viện • Tư vấn tìm kiếm và sử dụng tài liệu cho mục đích khoa học 27
  28. Chân thành cảm ơn! 28
  29. KHẢ NĂNG CHIA SẺ TÀI NGUYÊN ĐIỆN TỬ VÀ VẤN ĐỀ BẢN QUYỀN TRONG THƯ VIỆN ĐẠI HỌC PGS, TSKH Bùi Loan Thùy Trường ĐHKHXH&NV- ĐHQG TPHCM Hiện nay, tùy theo đặc điểm của từng trường, các thư viện đại học cĩ thể chia sẻ nguồn tài nguyên thơng tin điện tử bằng một số phương thức sau: 1. Sử dụng chung cơ sở dữ liệu: chọn 01 thư viện làm đầu mối, gĩp tiền mua CSDL dùng chung. Thư viện đứng ra làm đầu mối chịu trách nhiệm thương thuyết với nhà cung cấp về giá rồi trao đổi bàn bạc với các thư viện để phân bổ kinh phí cần đĩng gĩp cho từng trường. Thực chất đây là hình thức mua quyền truy cập chứ khơng mua quyền sở hữu và tiết kiệm kinh phí khá hiệu quả. Điển hình là hoạt động của Liên hiệp Thư viện đại học về Nguồn tin điện tử (thành lập từ năm 2004 do Cục Thơng tin KH&CN Quốc gia khởi xướng và làm đầu mối hoạt động), cĩ 51 thư viện thành viên đĩng gĩp kinh phí để phối hợp bổ sung nguồn tin điện tử. NASATI là cơ quan chủ trì, điều phối, xây dựng chiến lược hoạt động, phát triển của Liên hiệp. 2. Xin - Cho những tài liệu tải miễn phí trên mạng Internet đã xử lý hoặc chưa xử lý. 3. Trao đổi tài liệu đã được số hĩa theo tỷ lệ 1 đổi 1 (số trang tương đương, giá trị tương đương). 4. Xây dựng mục lục liên hợp trực tuyến giữa các thư viện phục vụ các chuyên ngành đào tạo giống nhau để hợp tác trong cơng tác bổ sung tài liệu điện tử. Khả năng chia sẻ nguồn tài nguyên điện tử của các thư viện rất khác nhau vì những nguyên nhân chính sau: - Số lượng và chất lượng tài liệu điện tử của các thư viện khơng đồng đều; - Chính sách phát triển tài liệu điện tử cĩ đặc thù riêng theo ngành nghề đào tạo của từng trường; - Nhận thức của lãnh đạo các trường cĩ sự khác biệt; - Tâm thế của lãnh đạo một số thư viện và nhân viên chưa thật sự sẵn sàng để thực hiện việc chia sẻ. Nguyên tắc của chia sẻ là cả hai bên đều cĩ lợi. Chính vì vậy, trong thực tế, những thư viện đại học đã cĩ một lượng tài liệu điện tử lớn thường thiết lập quan hệ chia sẻ với những thư viện tương đương cĩ cùng các chuyên ngành đào tạo phải phục vụ hơn là những thư viện nhỏ, vốn tài liệu điện tử chưa đáng kể. Trong quan hệ chia 29
  30. sẻ với những thư viện tương đương cả 2 bên đều thuận lợi với cả 4 phương thức chia sẻ nêu ở trên. Trong khi đĩ, những thư viện nhỏ thì chỉ cĩ cách “tăng xin, giảm mua”, việc đĩng gĩp kinh phí cũng gặp nhiều khĩ khăn, khơng cĩ tài liệu để trao đổi, khả năng hợp tác bổ sung yếu kém. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là tăng cường khả năng chia sẻ của các thư viện nhỏ bằng cách nào? - Số hố những tài liệu chỉ cĩ ở thư viện mình để trao đổi theo tỷ lệ 1/1; - Xin các tài liệu của các thư viện khác đã tải xuống từ nguồn miễn phí, phối hợp với thư viện đĩ phân cơng nhau xử lý các tài liệu này rồi trao đổi các tài liệu đã xử lý; - Hỗ trợ Bạn đọc đăng ký tài khoản cá nhân sử dụng dịch vụ của các thư viện lớn hơn. - Thoả thuận đĩng gĩp kinh phí theo khả năng. Hiện nay, những hành vi vi phạm QTG trong hoạt động TT-TV là: + Sao chép, bán, hoặc cung cấp dữ liệu cho bất cứ mục đích sử dụng cĩ tính thương mại hoặc phi lợi nhuận. + Cho thuê tác phẩm mà khơng trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. + Tạo ra những bản sao nhiều về số lượng, vượt quá số lượng cho phép theo pháp luật về quyền tác giả. + Nhân bản, sản xuất bản sao, cung cấp, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm rộng rãi đến cơng chúng qua mạng truyền thơng và các phương tiện kỹ thuật số mà khơng được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. + Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. + Xuất bản tác phẩm mà khơng được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. + Cố ý hủy bỏ hoặc làm vơ hiệu hĩa các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. + Cố ý xố, thay đổi thơng tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử cĩ trong tác phẩm . Khi số hố tài liệu và chia sẻ nguồn tài liệu điện tử các thư viện phải tuân thủ luật Sở hữu trí tuệ, luật quyền tác giả. Vấn đề bản quyền trong việc số hố tài liệu và chia sẻ nguồn tài liệu điện tử cho đến nay đang được nhiều thư viện quan tâm. * Kinh nghiệm nước ngồi về vấn đề bản quyền 30
  31. Kinh nghiệm nước ngồi trong lĩnh vực này cĩ thể tham khảo phương thức “Sử dụng hợp lý” xuất xứ từ Luật Bản quyền Hoa Kỳ. Theo luật này các hành vi được coi là “sử dụng hợp lý” bao gồm: “trích dẫn các phần trong một bài luận hoặc bài phân tích nhằm mục đích minh họa, hoặc phê bình, trích dẫn các đoạn văn ngắn trong cơng trình nghiên cứu kỹ thuật hoặc khoa học nhằm để minh họa hoặc làm rõ hơn nhận định của tác giả; sử dụng để nhại lại một ít nội dung của tác phẩm đĩ; tĩm tắt một bài phát biểu hoặc một bài báo với những trích dẫn ngắn gọn trong một bản tin; việc sao chép lại một phần tác phẩm của thư viện do một số phần đã bị hư hỏng; giáo viên hoặc học sinh sao chép một phần nhỏ của tác phẩm để minh họa cho bài học; sao chép lại tác phẩm trong các vụ kiện pháp lý hoặc các biên bản báo cáo; sao chép lại ngẫu nhiên và tình cờ trong một cuốn phim thời sự hoặc truyền hình, của một cơ quan cĩ địa điểm tại nơi sự kiện được ghi lại” [1]. Trong Khoản 2 Điều 9 Cơng ước Berne cũng cho phép: “Luật pháp quốc gia thành viên cĩ quyền cho phép sao in tác phẩm trong một vài trường hợp đặc biệt, miễn là sự sao in đĩ khơng phương hại đến việc khai thác bình thường tác phẩm hoặc khơng gây thiệt thịi bất chính cho những quyền lợi hợp pháp của tác giả”. Trong Luật bản quyền Anh cho phép NSD sao chép tới 10% nhưng khơng được quá một chương của một cuốn sách. Như vậy, theo Cơng ước quốc tế và Luật bản quyền ở một số nước, thư viện cĩ quyền sao chụp tác phẩm mà khơng cần xin phép tác giả, khơng cần trả thù lao cho tác giả, nếu thỏa mãn được 1 trong các điều kiện sau: - Sự sao chụp khơng ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm. - Sự sao chụp khơng làm phương hại đến những quyền lợi hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. - Sự sao chụp khơng nhằm mục đích thương mại, phải nêu rõ nguồn gốc của tác phẩm khi sử dụng. - Việc trích dẫn trong các sản phẩm và dịch vụ của thư viện phải thơng tin rõ ràng về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ và Điều 25 Nghị định 100/2006/NĐ-CP của Việt Nam quy định một trong những trường hợp sử dụng tác phẩm đã cơng bố khơng phải xin phép, khơng phải trả tiền nhuận bút, thù lao là “tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân” và “sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu”, “Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngơn ngữ khác cho người khiếm thị” (khơng áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính). 31
  32. Để khơng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) và quyền tác giả (QTG), các thư viện Việt Nam cĩ thể học tập kinh nghiệm của thư viện nước ngồi. Đa số các thư viện nước ngồi đã quan tâm thực hiện quyền SHTT, QTG từ lâu và đều cĩ những văn bản hướng dẫn cách thức thực hiện cụ thể, tương đối chi tiết. Ví dụ: ở Hoa Kỳ “Phạm vi sử dụng hợp lý” được áp dụng đối với các tác phẩm in, âm thanh, hình ảnh, video và các tác phẩm đa phương tiện khi tạo ra các bản sao nhằm mục đích lưu trữ trong thư viện. Việc áp dụng này giúp các thư viện xác định rõ ai sẽ được phép tạo ra bản sao?; Thư viện cĩ thể sao chép bao nhiêu bản sao? (bao gồm cả bản in và bản điện tử). Chẳng hạn tiêu chuẩn thực hiện quyền sao chụp tại các thư viện ở Hoa Kỳ là: - Việc tái bản và cung cấp tại thư viện khơng nhằm mục đích thương mại trực tiếp hay gián tiếp. - Bộ sưu tập của thư viện phải cơng khai đối với cơng chúng. - Thư viện cĩ đính kèm cẩn thận mỗi bản sao được thực hiện 1 lưu ý về bản quyền. - Đối với việc sao chụp tài liệu nhằm mục đích lưu trữ trong thư viện: để tạo một bản sao của một tác phẩm chưa được xuất bản, mục đích của thư viện phải là bảo quản hoặc bảo mật và nĩ phải cĩ một bản sao của tác phẩm trong bộ sưu tập của mình; Để tạo một bản sao của một tác phẩm đã được xuất bản, mục đích của một thư viện chỉ cĩ thể là thay thế một bản sao đã từng cĩ trong bộ sưu tập của mình, những bản sao nào đã bị hư hại, xấu đi, bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc hình dạng đã trở nên lỗi thời. Những tác phẩm được xuất bản như vậy phải khơng cịn được in nữa. - Đối với việc sao chụp các chương trình tin tức - nghe nhìn: cho phép các thư viện làm một số lượng giới hạn các bản sao các chương trình tin tức - nghe nhìn, bao gồm các chương trình phát tin tức mạng lưới địa phương, khu vực và quốc gia, những buổi phỏng vấn liên quan đến các sự kiện hiện tại và chương trình tin tức trực tiếp (khơng áp dụng cho tin tức trên tạp chí và phim tài liệu). - Đối với việc sao chụp các bản sao được in: cho phép các thư viện tạo ra những cuốn sách, bản thảo và tạp chí cùng một loại và khơng cịn được in nữa nhưng cĩ sẵn ở các thư viện khác. - Đối với việc sao chụp các bản thu âm thanh và video: sao chép các bản thu âm để cho mượn, giữ lại bản gốc cho những lúc khơng thể tránh khỏi khi các bản sao cho mượn khơng được trả lại hoặc bị hư hại (áp dụng thay thế một bản sao bị hư hỏng, bị xấu đi, bị mất hoặc bị đánh cắp, hoặc khi định dạng của bản thu âm đã trở nên lỗi thời). 32
  33. - Đối với việc lưu trữ và phục hồi bản điện tử: các thư viện thực hiện tối đa 3 bản sao mặc dù một bản sao kỹ thuật số cĩ thể khơng được làm sẵn ngồi thư viện. Sự hạn chế này nhằm mục đích khiến cho các thư viện khơng thể cho mượn một bản sao kỹ thuật số. - Thư viện thực hiện dịch vụ sao chụp theo yêu cầu của khách hàng: thư viện cĩ thể tạo một bản sao hoặc một bản sao điện tử hoặc gửi một bản sao bằng máy fax cho khách hàng. Đối với việc khách hàng yêu cầu sao chụp một bài viết hoặc các phần nhỏ của tác phẩm, một phần cuốn sách, hoặc trọn vẹn tác phẩm mà thư viện cĩ trong bộ sưu tập của mình, thư viện phải thơng báo rằng bản sao sẽ khơng được sử dụng cho mục đích khác ngồi tự học, nghiên cứu, học thuật và kèm theo một ghi chú nhỏ "Cảnh báo về Bản quyền”. + Cảnh báo về bản quyền: trách nhiệm của thư viện là cung cấp cho khách hàng thơng tin cụ thể về các trường hợp nào được sao chụp tác phẩm, theo đĩ các thư viện cĩ thể đáp ứng một cách hợp pháp các yêu cầu sao chụp của khách hàng và trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lý của khách hàng theo luật định đối với việc yêu cầu, sử dụng các bản sao trong những trường hợp thích hợp. Thư viện được phép từ chối yêu cầu mà thư viện chắc chắn rằng sẽ vi phạm pháp luật. + Trường hợp khách hàng sao chụp qua máy tính cũng như sao chụp bằng máy photocopy của thư viện: hình thức cảnh báo thể hiện trong nội dung chính sách về việc sao chụp tài liệu cĩ bản quyền. “Thơng báo về bản quyền: Việc sao chụp, thể hiện và phân phối các tác phẩm cĩ bản quyền, cĩ thể vi phạm bản quyền của chủ sở hữu”; “Bất kỳ việc sử dụng máy tính hoặc thiết bị sao chụp của sinh viên, giảng viên hoặc nhân viên thư viện vi phạm quyền sử dụng các tác phẩm cĩ bản quyền sẽ chịu những hình thức kỷ luật thích đáng cũng như những biện pháp dân sự và hình phạt hình sự theo luật pháp liên bang” [2]. Tại New Zealand vấn đề sao chép tác phẩm tại thư viện phải tuân thủ Luật Bản quyền 1994. Trong luật này giới hạn về QTG với số % tác phẩm hợp lý dành cho mục đích học tập, nghiên cứu của các cá nhân; giới hạn việc sao chép của các tổ chức giáo dục phi lợi nhuận nhằm mục đích giáo dục và giới hạn số lượng tư liệu sao chép từ những tác phẩm cĩ bản quyền tại các thư viện. Để tăng số lượng các tư liệu sao chép, các thư viện phải đăng ký với Cơng ty quản lý bản quyền Copyright Licensing (CLL), hoặc phải tìm kiếm giấy phép từ những chủ sở hữu QTG. Trong ấn bản The Copyright Act 1994: Guidelines for librarians (của Hiệp hội Thơng tin và Thư viện LIANZA New Zealand 2005) cĩ nêu ra những vấn đề cĩ liên quan đến bản quyền trong hoạt động thư viện. Ví dụ: bản quyền của một tác phẩm sẽ hết hạn trong 25 - 50 năm; Nhân viên thư viện cĩ thể làm một bản sao của một tác 33
  34. phẩm hoặc một bài báo định kỳ cho NSD sử dụng với mức độ sao chép hợp lý; Phần trăm (%) sao chép hợp lý được dựa trên sao chép sử dụng cho mục đích nghiên cứu hoặc tự học, sao chép sử dụng cho mục đích giáo dục; Sao chép cho mục đích giáo dục cĩ thể được thực hiện dựa theo thoả thuận chuyển nhượng bản quyền với CLL, hoặc phải được sự cho phép của chủ sở hữu bản quyền; Sự sao chép CSDL điện tử chỉ cĩ thể được thực hiện dưới dạng hợp đồng giữa thư viện với nhà cung cấp CSDL; Muốn sao chép các buổi phát thanh, truyền hình và chương trình truyền hình cáp phải cĩ giấy phép bản quyền từ Screenrights4 . Do nhu cầu sao chụp tại các trường đại học rất cao nên các thư viện đại học New Zealand phải tham gia vào kế hoạch chuyển nhượng quyền lợi sao chụp (reprographic rights licensing scheme) với CLL, phải lo về cả hai vấn đề bản quyền và chuyển nhượng bản quyền. “Tỷ lệ hợp lý” được phép sao chụp trong các thư viện đại học New Zealand cĩ thể tham khảo trong bảng dưới đây [3]: Tài liệu được sao chép Tỷ lệ được sao chép Một bài báo (từ một lần xuất bản một bài hay một phần của một bài báo từ một định kỳ) tạp chí định kỳ. Hai bài báo hoặc hai bài bổ sung từ được phép sao chụp các bài báo bổ sung nếu một tạp chí định kỳ chúng cùng một chủ đề, hai bài báo nếu chúng cùng đề tài. Tác phẩm tối đa 10% tổng số trang của một tác phẩm. + Một chương của một tác phẩm được phép sao chụp tối đa một chương của một tác phẩm. + 15 trang của một tác phẩm riêng được phép sao chụp tối đa 15 trang của tất cả biệt hoặc phần của một tác phẩm riêng biệt trong bộ sưu tập tác phẩm dù tác phẩm được xuất bản từng phần. Số bản sao Chỉ được phép sao chụp một bản cho mỗi NSD Theo giấy phép CLL, NSD khơng thể yêu cầu một đề mục được số hĩa nếu năm nay thư viện đã cung cấp đề mục này cho NSD trong bộ tài liệu được biên soạn. 34
  35. Kinh nghiệm của Trung Quốc về vấn đề bản quyền và sách lược bản quyền trong thực thi QTG khi thực hiện các dự án thư viện số (The Chinese Pilot Digital Library Project, Knowlegde Network - Digital Library System Project, China Academic Libraries Information System, China National Digital Library Project cũng là những vấn đề các thư viện Việt Nam nên quan tâm học hỏi. Quan điểm của giới thư viện học Trung Quốc cho rằng hành vi số hĩa tài liệu lưu trữ trong thư viện là hành vi phục chế. Theo quan điểm này, khi số hĩa tài liệu các thư viện phải dựa trên trạng thái bản quyền của tác phẩm và phương thức sử dụng tác phẩm: - Đối với tác phẩm cĩ bản quyền đã được đưa vào lĩnh vực cơng hữu, khi tiến hành số hĩa thư viện khơng được xâm phạm đến các quyền nhân thân của tác giả. - Đối với tác phẩm khơng được bảo hộ bản quyền như pháp luật, Pháp quy, Nghị quyết, Quyết định, các văn kiện cĩ tính chất lập pháp, hành chính, tư pháp của cơ quan nhà nước, tin tức thời sự, lịch, biểu số thơng dụng, biểu mẫu thơng dụng, cơng thức thư viện cĩ thể tiến hành số hĩa và cung cấp dịch vụ truyền bá trên mạng. Riêng các tiêu chuẩn kỹ thuật các thư viện muốn tiến hành số hĩa phải được Nhà xuất bản Tiêu chuẩn Trung Quốc cho phép. - Đối với những tác phẩm cịn trong thời hạn bảo hộ lưu trữ trong thư viện: các thư viện thường dựa vào quy định tại Điều 22 Luật về quyền trước tác của Trung Quốc: “Thư viện, nhà lưu trữ, nhà lưu niệm, bảo tàng, cung mỹ thuật, vì nhu cầu trưng bày hay bảo tồn nguyên bản, phục chế các tác phẩm mà mình sưu tập được” để tiến hành số hĩa mà khơng cần được sự đồng ý của tác giả, nhưng khơng được cung cấp dịch vụ trên mạng. Để giải quyết nhu cầu tin của NSD, các thư viện Trung Quốc sử dụng nguyên tắc “sử dụng hợp lý” để cung cấp dịch vụ đọc bản phục chế số hĩa trong mạng nội bộ của thư viện. - Đối với CSDL tồn văn mua từ nhà cung cấp: khi cung cấp dịch vụ sử dụng CSDL tồn văn cho NSD, các thư viện Trung Quốc phải tuân thủ hợp đồng đã ký với nhà cung cấp, làm tốt cơng tác bảo hộ bản quyền số. Đồng thời các thư viện cũng yêu cầu nhà cung cấp cam kết cho phép thư viện căn cứ theo nguyên tắc “sử dụng hợp lý” tại Điều 22 Luật về quyền trước tác 2002 để phục chế ít nhất 1 bản sao nhằm mục đích bảo tồn nguyên bản và quy định rõ về phương thức sử dụng, phạm vi truyền bá CSDL này. Khi triển khai các dịch vụ nghe nhìn, để tránh tranh chấp bản quyền, các thư viện Trung Quốc thường sử dụng một trong hai đối sách: một là cho phép NSD mượn đọc miễn phí, hai là sau khi trả phí sử dụng bản quyền cho cơ quan quản lý tập thể về bản quyền, thư viện sẽ triển khai dịch vụ cho thuê [4]. 35
  36. * Kinh nghiệm của Việt Nam về vấn đề bản quyền trong số hố tài liệu và xây dựng các bộ sưu tập số: Các thư viện Việt Nam sẽ khơng vi phạm QTG trong các trường hợp sau: - Số hĩa tác phẩm nằm ngồi bản quyền - những tác phẩm đã thuộc về miền cơng cộng (Public domain) thư viện sẽ khơng phải xin phép tác giả. Tuy nhiên do quyền nhân thân (trừ quyền cơng bố) là quyền tinh thần của tác giả thì khơng chịu sự hạn chế của thời hạn bảo hộ; Quyền đặt tên, quyền sửa chữa và quyền bảo vệ sự tồn vẹn của tác phẩm vẫn được pháp luật về QTG bảo hộ vĩnh viễn. Vì vậy khi số hĩa các tác phẩm loại này, thư viện khơng được xâm phạm các quyền nhân thân của tác giả. - Được quyền số hĩa các tác phẩm khơng được bảo hộ QTG như tin tức thời sự thuần tuý đưa tin; Văn bản QPPL, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đĩ; Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. - Đối với tác phẩm cịn trong thời hạn bảo hộ QTG: chỉ được sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu, chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngơn ngữ khác cho người khiếm thị, phục vụ NSD khơng nhằm mục đích thương mại. Tuyệt đối khơng được cung cấp và phục vụ sản phẩm, dịch vụ số hĩa loại tài liệu này trên mạng Internet. Khi tiến hành số hĩa tài liệu cần xác định được rằng thư viện cĩ vi phạm QTG hay khơng căn cứ vào trạng thái bản quyền của tác phẩm và phương thức sử dụng tác phẩm. Đối với tài liệu được tặng cho thư viện và người tặng cĩ QTG, thì thư viện cĩ thể tiến hành số hố, tuy nhiên cần phải yêu cầu người tặng cung cấp cho mình quyền được số hố tài liệu (cĩ thể bằng một bản chuyển nhượng cĩ ghi "quyền sử dụng tác phẩm với bất kỳ mục đích chung của thư viện, dưới bất kỳ phương tiện nào"). Các thư viện cĩ thể dùng phương thức “sử dụng hợp lý” để cung cấp cho NSD dịch vụ đọc bản số hĩa trong hệ thống mạng nội bộ. Mặc dù pháp luật về QTG của VN chưa trao cho thư viện đặc quyền này, nhưng phương thức sử dụng này sẽ khơng dẫn đến tranh chấp QTG do dịch vụ này chỉ cho phép NSD đọc các tác phẩm cĩ bản quyền trên các máy trạm của thư viện, khơng cho phép tải xuống và in ấn. Hiện nay, ở Việt Nam cĩ ba tổ chức quản lý tập thể QTG, quyền liên quan đã được thành lập và đang hoạt động trong các lĩnh vực Âm nhạc, Ghi âm và Văn học. Bộ Thơng tin & Truyền thơng tuy trực tiếp quản lý về viễn thơng và Internet nhưng chưa đưa ra những quy định cụ thể trong việc sao chụp tài liệu số trên mạng Internet, chưa cĩ quy định cụ thể về việc xin phép tải xuống những tài liệu được đăng tải miễn phí trên mạng (nhất là tài liệu bằng tiếng Việt). 36
  37. Hiệp hội quyền sao chép Việt Nam (VIETRRO) là đại diện cho người nắm giữ quyền để khai thác giá trị kinh tế của các tác phẩm mà họ ủy quyền, thơng qua việc cho phép sử dụng tác phẩm dưới hình thức sao chụp và một số hình thức sử dụng số, bao gồm sao chép số và sử dụng trên Internet. VIETRRO cĩ nhiệm vụ theo dõi hoạt động sao chụp và sử dụng số, để biết được tác phẩm nào được sử dụng, ai sử dụng, sử dụng ở đâu, sử dụng khi nào, sử dụng như thế nào (mục đích, phạm vi), nhằm mục đích tạo ra cơ sở để thu tiền thù lao sử dụng tác phẩm và phân phối tiền thù lao cho người nắm giữ quyền, tương xứng với mức độ tác phẩm của họ được sử dụng trên thực tế. VIETRRO làm nhiệm vụ cấp phép, thu tiền thù lao và phân phối tiền thù lao cho các chủ sở hữu. Các thư viện cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với VIETRRO vì đây là tổ chức đại diện cho người nắm giữ quyền, là cầu nối giữa người nắm giữ quyền và người sử dụng tác phẩm, vừa phục vụ lợi ích của người nắm giữ quyền, người sử dụng, vừa phục vụ lợi ích chung của xã hội. Việc thư viện quan hệ chặt chẽ với VIETRRO sẽ bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho các chủ sở hữu quyền và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng tiếp cận hợp pháp, chính xác với tác phẩm. Chính vì vấn đề bản quyền nên khi chia sẻ nguồn tài nguyên điện tử các thư viện phải hiểu rõ được những hạn chế của QTG trong mơi trường số, cĩ khả năng xác định những vi phạm QTG trong thư viện điện tử, thư viện số, cĩ khả năng xác định những trường hợp nào được phép sao chụp và phổ biến trong thời đại số. Trong các hợp đồng chia sẻ cần cĩ những điều khoản quy định cụ thể chính sách sử dụng các sản phẩm, dịch vụ bị giới hạn bởi QTG trong thư viện. Trong cơng tác bổ sung các thư viện cần bổ sung tài liệu qua các nhà xuất bản, các nhà cung cấp chính thức, cĩ uy tín, cĩ thương hiệu rõ ràng. Đối với những kênh bổ sung khơng chính thức, các thư viện cần phải kiểm tra kỹ lưỡng, xác định rõ nguồn gốc của tài liệu trước khi bổ sung, kiểm sốt về tác giả, nội dung của tài liệu cĩ vi phạm QTG hay khơng. Đối với các nguồn bổ sung như nguồn trao đổi, nguồn nhận tặng, các thư viện cũng phải tuân theo những quy định về QTG giống như nguồn mua. Đối với nguồn tài liệu xám các thư viện cần quy chế hĩa việc giao nộp tài liệu khoa học nội sinh và cam kết thực hiện về QTG. * Biện pháp tránh vi phạm QTG đối với việc tải tài liệu miễn phí trên mạng Internet để đổ dữ liệu vào các bộ sưu tập số: - Đối với những tài liệu mà thư viện chắc chắn rằng do chính tác giả hoặc chủ sở hữu QTG đăng tải cĩ ghi rõ cho phép tải về để sử dụng với mục đích học tập cá nhân và nghiên cứu và giảng dạy theo Điều 25 của luật SHTT thì thư viện được phép tải về. Đối với tài liệu khơng cĩ ghi rõ sự cho phép của tác giả thì theo nguyên tắc khơng được phép tải về để sử dụng tại thư viện, trừ trường hợp tài liệu đã hết thời hạn 37
  38. bảo hộ bản quyền (dù hết thời hạn cũng khơng được phép phân phối rộng rãi). Vì vậy, đối với tài liệu chưa hết thời hạn bảo hộ và tác giả khơng ghi rõ cho phép sử dụng thì các thư viện phải liên hệ với tác giả/chủ sở hữu QTG để xin phép tác quyền. Nếu khơng được sự đồng ý của tác giả, thư viện sẽ vi phạm tại Điều 28 luật SHTT Việt Nam 2005. - Đối với các tài liệu cho phép tải xuống miễn phí trong một khoảng thời gian cho phép nào đĩ (ví dụ như một số tạp chí online của nước ngồi) hoặc tài liệu cho phép sử dụng trong một khoảng thời gian cho phép sau đĩ tài liệu đĩ cĩ cài đặt chế độ tự hủy (mã hĩa), NSD sẽ khơng xem được tài liệu đĩ nữa nếu hết hạn sử dụng hoặc những tài liệu đưa trên mạng phải là tài liệu đã hết thời hạn bảo hộ QTG hoặc tài liệu khơng thuộc phạm vi bảo hộ QTG thì sẽ khơng vi phạm QTG. Để tránh xâm phạm QTG, thư viện cần liên hệ xin giấy chứng nhận cho phép sử dụng tác phẩm của tác giả. Khi chưa được cấp giấy chứng nhận cho phép sử dụng tác phẩm, các thư viện khơng nên tải xuống thơng tin trên mạng và đổ dữ liệu vào máy phục vụ của thư viện mình, càng khơng thể tiến hành chế tác lại thành xuất bản phẩm điện tử. Sau khi cĩ giấy chứng nhận các thư viện mới được phép tải tài liệu miễn phí trên mạng và chỉ được phép phục vụ vì mục đích nghiên cứu khoa học, học tập, giảng dạy của NSD trong mạng nội bộ của thư viện. * Các biện pháp về cơng nghệ: - Thư viện cần xây dựng một cơ chế “Quản trị quyền” với một số chức năng như: + Theo dõi quá trình sử dụng tài liệu trên mạng. + Kiểm tra và xác nhận quyền sử dụng từ phía người dùng. + Xây dựng thêm các điều khoản về bản quyền đối với tài liệu số. + Thực hiện giao dịch hạn chế: chỉ cho phép số truy cập đồng thời cĩ giới hạn. + Thiết lập chế độ khơng cho NSD sao/in tự do mà phải dựa trên giới hạn cho phép của pháp luật về QTG . - Thư viện cần cĩ máy chủ quản lý tài liệu số riêng: Server phải được cài đặt các chương trình phịng chống virus, các chương trình bảo vệ máy chủ và hệ thống mạng máy tính. Các chương trình này cần được cập nhật thường xuyên. Ngồi ra, phải thiết lập hệ thống tường lửa (cĩ thể kết hợp cả phần cứng và phần mềm) nhằm kiểm sốt thơng tin vào và ra khỏi mạng máy tính của thư viện, ngăn chặn các truy cập trái phép hoặc đưa thơng tin khơng phù hợp. Đồng thời người quản trị nên thường xuyên kiểm tra nhật ký truy cập và sử dụng hệ thống (logs). Cĩ thể kết hợp dùng các phần mềm 38
  39. cài đặt trong máy chủ cĩ chức năng phân tích việc truy cập và sử dụng các tài nguyên trong mạng máy tính của thư viện. - Quản lý các máy tính dành cho NSD: thư viện chỉ nên trang bị các trạm làm việc (workstations: thường chỉ cĩ màn hình, CPU, bàn phím và con chuột) cho khu tra cứu dữ liệu của thư viện. - Ứng dụng biện pháp thủy vân số (digital watermarking) trong việc quản lý và bảo mật nguồn tài nguyên điện tử nhằm hạn chế vi phạm Quyền tác giả. Hiện nay cơng nghệ thủy vân số cĩ các ứng dụng như: + Bảo vệ quyền sở hữu (Copyright Protection): Digital watermark cĩ thể được dùng để bảo vệ quyền sở hữu đối với các sản phẩm digital media. Nội dung của các digital media này sẽ chứa thêm các thơng tin về người sở hữu. Khi các digital media này được sử dụng bất hợp pháp thì cĩ thể dùng bộ watermark detector để phát hiện. + Chống sao chép bất hợp pháp (Copy Protection): Các sản phẩm cĩ chứa digital watermark biểu hiện cho việc sản phẩm này khơng được sao chép, vì nếu sao chép sẽ phạm luật. Nhà sản xuất sẽ trang bị cho các phương tiện dùng để nhân bản (như CD writer ) khả năng phát hiện xem digital media cĩ chứa thủy vân hay khơng, nếu cĩ thì sẽ từ chối khơng sao chép. + Theo dõi quá trình sử dụng (Tracking): Digital watermarking cĩ thể được dùng để theo dõi quá trình sử dụng của các digital media. Mỗi bản sao của sản phẩm được chứa bằng một watermarked duy nhất dùng để xác định người sử dụng là ai. Nếu cĩ sự sao chép bất hợp pháp, cĩ thể truy ra người vi phạm nhờ vào watermark được chứa bên trong digital media. + Chống giả mạo (Tamper Proofing): Digital water marking cĩ thể được dùng để chống sự giả mạo. Nếu cĩ bất cứ sự thay đổi nào về nội dung của các digital media thì watermark này sẽ bị hủy đi. Do đĩ rất khĩ làm giả các digital media cĩ chứa watermark. + Theo dõi truyền thơng (Broadcast Monitoring): cĩ thể dùng kỹ thuật digital watermarking để quản lý xem cĩ bao nhiêu khách hàng đã dùng dịch vụ cung cấp. + Truyền tin bí mật (Concealed Communication): do digital watermarking là một dạng đặc biệt của việc che dấu dữ liệu (steganography) nên cĩ thể dùng để truyền các thơng tin bí mật. Cơng nghệ thủy vân số rất phù hợp với việc quản lý và bảo mật nguồn tài nguyên điện tử nhằm hạn chế vi phạm Quyền tác giả trong thư viện vì cĩ các đặc tính sau [5]: 39
  40. + Tính ẩn: tính ẩn là khả năng khĩ bị nhận ra của thủy vân sau khi đã nhúng vào tài liệu điện tử, mà chủ yếu là các giác quan của con người. Nĩi cách khác, các tài liệu điện tử phải chịu ít sự thay đổi về mặt chất lượng khi nhúng thủy vân. + Tính bền vững: tính bền vững được hiểu tùy vào mục đích của từng loại thủy vân, ví dụ với thủy vân dùng để bảo vệ bản quyền, thì thủy vân phải bền với các phép tấn cơng hay biến đổi, trong khi với thủy vân dùng để chống xuyên tạc hoặc đảm bảo tồn vẹn dữ liệu, thì thủy vân phải bị phá hủy ngay khi cĩ sự tác động hoặc tấn cơng. + Tính bảo mật: sau khi thủy vân số đã được nhúng vào tài liệu, thì yêu cầu chỉ cho những người cĩ quyền mới cĩ thể chỉnh sửa và phát hiện thủy vân. + Tính hiệu quả: yêu cầu thuật tốn thủy vân phải làm việc được với một vùng lớn các ảnh cĩ thể. + Dung lượng giấu: thuật tốn thủy vân cho phép giấu càng nhiều thơng tin càng tốt. Tuy nhiên, các yêu cầu trên thường là trái ngược nhau, và người ta phải cân đối giữa các yêu cầu để phù hợp với từng bài tốn cụ thể. - Sử dụng phần mềm máy tính để hạn chế vi phạm Quyền tác giả Khi cĩ điều kiện về kinh phí, các thư viện nên sử dụng các phần mềm thương mại cĩ bản quyền một cách hợp pháp, khơng nên sử dụng những phần mềm khơng rõ nguồn gốc. Phải đưa ra các yêu cầu về hạn chế vi phạm QTG để các cơng ty phải hồn thiện phần mềm ứng dụng đối với cơng tác tổ chức, quản lý và khai thác nguồn tài nguyên điện tử . Về mặt nguyên tắc, trong mơi trường thư viện điện tử, các tài liệu cĩ bản quyền phải được quản lý theo phương thức sao cho giảm thiểu được sự vi phạm và vấn đề phí phải trả cho người sở hữu bản quyền là thích hợp. Phần mềm phải quản lý được ai được sử dụng chức năng gì của hệ thống, ai sẽ cấp quyền khai thác hệ thống và quản lý các mật khẩu?. Ví dụ phần mềm quản lý CSDL tồn văn Libol hiện được một số thư viện đang sử dụng cần phát triển thêm tính năng phần mềm chỉ cho phép NSD gửi yêu cầu in ấn hoặc download file text tài liệu theo đúng số lượng trang theo quy định trong chính sách sử dụng tài liệu tồn văn của thư viện. Việc phát triển thêm tính năng của phần mềm giúp thư viện cĩ thể mở rộng khai thác nguồn tài nguyên điện tử khơng bị giới hạn bởi khơng gian, thời gian. Khi sử dụng phần mềm quản lý phải kết hợp được với việc đăng nhập username và chỉ cho phép đọc tồn văn mọi lúc mọi nơi, nhưng khơng cho phép download, in ấn hoặc sao lưu tài liệu trái phép. Trong trường hợp thư viện tận dụng sử dụng các phần mềm mã nguồn mở miễn phí phải sử dụng phần mềm mã nguồn mở hợp pháp, cĩ nguồn gốc rõ ràng và cần kết hợp với các chuyên gia CNTT để phát triển thêm cơng cụ quản lý bao gồm các chức 40
  41. năng như: Thống kê, phân quyền, quản lý thành viên, quản lý việc download của NSD. Phần mềm phải thỏa mãn các yêu cầu về nghiệp vụ của thư viện và cĩ khả năng chọn lọc những tài liệu cho phép đọc, khơng cho phép lưu lại, khơng cho download; những tài liệu cho phép đọc và lưu lại cũng như download. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuyên đề về Quyền sở hữu trí tuệ: Sử dụng hợp lý là gì? Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ - Văn phịng Chương trình Thơng tin Quốc tế, 2006. 2. Copyright in the Library. 3. An analysis of the methods used by New Zealand University libraries to inform their user about copyright and licensing issues/Ninh Thị Kim Thoa.- Victoria Universiry of Wellington. 2006. 4. Phân tích vấn đề bản quyền trong việc xây dựng các nguồn thơng tin thực của thư viện số/Jiang XiangDong.- Viễn Phố dịch//Thơng tin Khoa học Xã hội, 2004 5. Dương Quốc Vinh. Nghiên cứu ứng dụng của thủy vân số trong việc bảo vệ bản quyền tài liệu điện tử, 2009 tr. 21-22. 6. Bùi Loan Thuỳ, Bùi Thu Hằng. Biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ và quyền tác giả trong thư viện điện tử, thư viện số ở Việt Nam// Tạp chí thơng tin tư liệu số 4/2011. 41
  42. CHIA SẺ NGUỒN LỰC THƠNG TIN ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH Trung tâm Thơng tin - Thư viện Trường ĐH Cơng nghiệp TP. HCM  Thư viện chính thức đi vào hoạt động từ ngày 05/09/2000  Tổng diện tích sử dụng 4.500m2 gồm 05 tầng với 2.000 chỗ ngồi đọc  1 phịng học đa phương tiện  10 phịng học nhĩm  Internet và Wifi tốc độ cao phủ sĩng tịa nhà Thư viện 42
  43.  Cán bộ thư viện gồm 33 người. ◦ Thạc sỹ : 4 người, ◦ Đại học : 18 người, ◦ Cao đẳng : 2 người, ◦ Khác : 9 người. ◦ Trong đĩ chuyên ngành Thư viện : 8 người 43
  44.  50 nhan đề báo, 200 nhan đề tạp chí tiếng Việt và các ngơn ngữ khác.  500 bản từ điển các loại và bách khoa tồn thư.  73.149 nhan đề với hơn 300.000 bản sách tham khảo, chuyên khảo.  Tài nguyên thư viện số: hơn 11.000 tài liệu điện tử; 200 bộ sưu tập số Greenstone với nhiều chủ đề khác nhau, 1.000 đĩa CD-ROM  Các cơ sở dữ liệu trực tuyến trong và ngồi nước: ProQuest, VISTA, cơ sở dữ liệu Luật VN.  Thời gian phục vụ: 06h30 – 21h hàng ngày, chủ nhật: 06h30 – 19h, ngày lễ nghỉ.  Phục vụ tài liệu truyền thống: trung bình 1.300 lượt bạn đọc / ngày  Truy cập thư viện số: hơn 1.600 lượt/ngày  Phục vụ online: ◦ Chat Yahoo: 5 người/ngày ◦ Trả lời Web Thư viện: trung bình 5 người/ngày ◦ Trả lời qua Facebook, email thư viện, phiếu yêu cầu: 350/tháng 44
  45.  Thư mục điện tử thơng báo sách mới;  Những bài trích báo, tạp chí chuyên ngành mới nhất;  Thơng tin khoa học kỹ thuật, tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong nước và quốc tế;  Bản tin những phát minh sáng chế khoa học cơng nghệ mới;  Văn bản pháp quy mới ban hành về khoa học kỹ thuật, cơng nghệ; kinh tế và giáo dục;  Những bộ sưu tập tài liệu chuyên ngành (tồn văn);  Giáo trình, bài giảng điện tử;  Tài liệu đa phương tiện;  Cổng thơng tin điện tử Thư viện: ;  Facebook – Mạng xã hội phục vụ người dùng tin Thư viện ĐHCN TP. HCM:   Blog giới thiệu tài liệu mới của Thư viện ĐHCN TP. HCM:  1. Kỹ năng thu thập tin, xác định nguồn tin, tìm tin một cách nhanh chĩng trên mạng Internet; 2. Kỹ năng lưu trữ, bảo quản tài liệu điện tử, tổ chức thơng tin một cách hữu ích nhất đối với người sử dụng; 3. Kỹ năng xử lý thơng tin đa phương tiện; 4. Kỹ năng truy cập thơng tin tới các nguồn tài liệu truyền thống và số hĩa; 5. Kỹ năng truyền bá, phổ biến thơng tin bổ ích đúng đối tượng, đúng thời điểm; 6. Kỹ năng phân tích, lọc tin, đánh giá nguồn tài nguyên thơng tin trong mơi trường bùng nổ thơng tin điện tử; 7. Kỹ năng chuyển dạng tài liệu giấy sang điện tử: xử lý ảnh, nhận dạng chữ viết, hiển thị ảnh; 8. Kỹ năng liên kết, kết nối các nguồn tin, tải thơng tin; 45
  46. 9. Kỹ năng dịch chuyển, duyệt và lọc các dịch vụ tra cứu số và các dịch vụ thơng tin điện tử từ các nguồn thơng tin số; 10. Kỹ năng kiến trúc thơng tin, xây dựng trang chủ, xuất bản điện tử; 11. Kỹ năng giao tiếp cĩ hiệu quả với các nhĩm người dùng tin đa dạng; 12. Kỹ năng đào tạo người dùng tin: tác động một cách cĩ hiệu quả đến người dùng tin thơng qua giao tiếp để hiểu biết và nắm nhu cầu của họ, đào tạo, huấn luyện họ sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại để tiếp nhận thơng tin; 13. Kỹ năng kế hoạch hĩa cơng tác thơng tin, phát hiện nhanh những vấn đề ưu tiên; 14. Kỹ năng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để nghiên cứu giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động thơng tin-thư viện; 15. Kỹ năng quản trị hệ thống thơng tin số  Quyền truy cập Thư viện số: ◦ Mật mã kiểm tra tài liệu (password): libhui  Chia sẻ những bộ sưu tập số Greenstone: các hội thảo khoa học của trường, tạp chí ĐHCN TP. HCM  CD ROM giáo trình, bài giảng điện tử  Hỗ trợ liên kết trong phục vụ của dịch vụ tham khảo cho cơng tác nghiên cứu: tài liệu nội sinh, luận văn – luận án, các đề tài NCKH, CSDL trực tuyến.  Chia sẻ phần mềm quản lý thư viện số Greenstone, Dspace, phần mềm quản lý thư viện. 46
  47.  Các chuyên ngành khoa học đào tạo: ◦ Cơng nghệ điện ◦ Cơng nghệ điện tử ◦ Cơng nghệ cơ khí ◦ Cơng nghệ nhiệt ◦ Cơng nghệ hĩa ◦ Cơng nghệ sinh học thực phẩm và mơi trường ◦ Cơng nghệ May và thiết kế thời trang ◦ Tài chính ngân hàng ◦ Quản trị kinh doanh ◦ Kế tốn kiểm tốn ◦ Thương mại du lịch  Các phương thức chia sẻ: ◦ Trao đổi tài liệu: Ổ cứng, CD-DVD ◦ Quyền truy cập CSDL: tài khoản, IP. ◦ Hỗ trợ trong dịch vụ tham khảo ◦ Bổ sung tài liệu: mua chung CSDL ◦ Số hĩa tài liệu: phân cơng số hĩa tài liệu  Thư viện ĐHCN TP. HCM cam kết chỉ sử dụng tài liệu trong mục đích học tập, nghiên cứu, giảng dạy. 47
  48. ◦ Hình thành các thư viện trọng tâm đầu mối theo ngành như:  Kỹ thuật  Kinh tế  Xã hội, văn hĩa nghệ thuật.  Sư phạm  Y tế  Kiến trúc ◦ Xây dựng các văn bản, quy định, quy trình việc chia sẻ tài liệu giữa các thư viện ◦ Đào tạo cán bộ: các thư viện đào tạo cán bộ các kỹ năng của thủ thư số  Đồng thuận  Bình đẳng  Phối hợp  Các bên cùng cĩ lợi  Hỗ trợ cùng phát triển  Tơn trọng bản quyền 48
  49.  RẤT MONG NHẬN ĐƯỢC THẢO LUẬN CỦA QUÝ VỊ ĐẠI BIỂU VỀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH.  CẢM ƠN SỰ LẮNG NGHE CỦA QUÝ ĐẠI BIỂU.  Thơng tin liên hệ: ◦ Email: tvdhcn@gmail.com - thuviendhcn@gmail.com ◦ Nguyễn Thị Thanh Thủy : 091.997.6063 ◦ Mai Thị Tâm : 091.258.5283 ◦ Phan Minh Trí : 091.557.0682 ◦ Phạm Thị Dung : 098.880.3595 49
  50. THƠNG TIN TỔNG KẾT HỘI THẢO Sáng ngày 1/11/2013, tại Hội trường E4, Trường Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh phối hợp với Liên hiệp Thư viện Đại học khu vực phía Bắc tổ chức hội thảo khoa học thư viện với chuyên đề: “Chia sẻ nguồn lực thơng tin điện tử trong hệ thống thư viện đại học và cao đẳng Việt Nam”. Thành phần tham dự: Về phía Trường Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh cĩ đại diện Ban giám hiệu: PGS. TS Phan Chí Chính - Phĩ Hiệu trưởng Nhà trường, Về phía các chuyên gia đầu ngành, gồm cĩ: TS. Nguyễn Huy Chương – Phĩ Chủ tịch Liên hiệp Thư viện Việt Nam, Chủ tịch Liên hiệp Thư viện Đại học phía Bắc, Giám đốc Trung tâm Thơng tin – Thư viện – Đại học Quốc gia Hà Nội; PGS. TS Nguyễn Duy Hoan - Giám đốc Trung tâm Học liệu Thái Nguyên; Th.S Phạm Văn Triển - Phĩ Giám đốc Thư viện Trung tâm – ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; PGS. TSKH Bùi Loan Thùy - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Chủ trì hội thảo: TS. Nguyễn Huy Chương - Giám đốc Trung tâm Thơng tin – Thư viện – ĐH Quốc gia Hà Nội; Th.S Nguyễn Thị Thanh Thủy - Giám đốc Trung tâm Thơng tin – Thư viện Trường Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Ngồi ra, cùng với sự cĩ mặt của 85 thư viện đại học và cao đẳng trong cả nước với 126 đại biểu, trong đĩ gần 10 Thư viện trong Liên hiệp Thư viện Đại học khu vực phía Bắc. Sau hơn 4 giờ làm việc nghiêm túc, tích cực, khẩn trương, hội thảo đã kết thúc tốt đẹp. Hội thảo đã nghe 5 báo cáo tham luận từ Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh và chuyên gia về những nội dung quan trọng nhất của chia sẻ nguồn lực thơng tin, gồm: + Lý luận chung, nguyên lý chia sẻ nguồn lực thơng tin điện tử + Thực tiễn, kinh nghiệm tổ chức, xây dựng, phát triển nguồn lực thơng tin điện tử + Nội dung kho thơng tin điện tử của một số thư viện đại học. + Giới thiệu thơng tin quan trọng và hướng dẫn truy cập vào nguồn lực thơng tin mở cả trong và ngồi nước. + Thuận lợi, khĩ khăn, vướng mắc và cách tháo gỡ vấn đề bản quyền trong tạo lập và chia sẻ tài nguyên số ở Việt Nam. 50
  51. Đặc biệt các tham luận đều tập trung vào đề xuất các giải pháp để cĩ thể triển khai tạo lập, quản trị nguồn lực thơng tin điện tử và chính sách, phương thức, quy trình chia sẻ nguồn lực thơng tin điện tử trong các Thư viện Đại học và Cao đẳng Việt Nam. Hội thảo cũng đã nghe một số ý kiến trao đổi của các đại biểu, các câu hỏi và giải đáp thắc mắc, làm sáng tỏ những vấn đề quan trọng, cấp thiết của chủ đề hội thảo, cũng như đề xuất cam kết các hoạt động hợp tác chia sẻ nguồn lực thơng tin của các trường: Thư viện Trung tâm - Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Trung tâm - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Trung tâm Học liệu Cần Thơ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí Minh, Đại học Khoa học tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, Đại học Nơng lâm TP. Hồ Chí Minh, Đại học An Giang, Đại học Hoa Sen Kết quả hội thảo: - Hội thảo nhất trí liên kết, chia sẻ nguồn tài nguyên thơng tin điện tử trên nguyên tắc: đồng thuận, bình đẳng, phối hợp, hai bên cùng cĩ lợi, hỗ trợ phát triển và tơn trọng bản quyền tác giả; - Thư viện Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh là đầu mối kết nối cho các thư viện trong hệ thống theo các nhĩm chuyên ngành đào tạo: kinh tế; cơng nghệ, xã hội, kiến trúc & xây dựng, y tế; - Bạn đọc nghiên cứu của các trường cĩ thể đến các thư viện của nhau trong hệ thống để sử dụng nguồn tin và tài liệu theo nhu cầu nghiên cứu; - Hỗ trợ trong dịch vụ tham khảo tài liệu nhằm cĩ nhiều tài liệu chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc; - Phân cơng, hỗ trợ nhau trong việc bổ sung tài liệu điện tử như: mua CSDL dùng chung, phân cơng số hĩa tài liệu; - Chia sẻ kinh nghiệm trong vấn đề bản quyền tác giả giúp các thư viện phục vụ tài liệu đúng pháp luật; - Những vấn đề được bàn trong hội thảo sẽ là cơ sở quan trọng cho các cơ quan quản lý nhà nước, các hội, các hiệp hội thư viện ban hành các văn bản pháp lý về chia sẻ nguồn lực thơng tin điện tử trong hệ thống thư viện Việt Nam, xây dựng cơ chế, chính sách, quy trình mượn liên thư viện. Với vai trị đồng tổ chức hội thảo, trong thời gian sắp tới Thư viện Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh tiếp tục phát huy vai trị đầu tàu, làm đầu mối cho các hợp tác song phương – đa phương giữa các thư viện đại học, cao đẳng phía Nam và hợp tác với Liên hiệp Thư viện Đại học khu vực phía Bắc, trao đổi thơng tin, thúc đẩy giao lưu chuyên ngành, gĩp phần thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp thư viện các trường đại học, cao đẳng Việt Nam./. 51
  52. MỘT SỐ HÌNH ẢNH 52
  53. DANH SÁCH ĐẠI BIỂU THAM DỰ HỘI THẢO Ngày 01 tháng 11 năm 2013 STT CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI BIỂU 1 Đại học An Giang Ngơ Thị Kim Duyên 2 Đại học Bách khoa TP. HCM Ngơ Thị Thanh Hương 3 Đại học Cơng nghệ Sài Gịn Nguyễn Thanh Thảo Nguyễn Thị Thanh Thủy Lê Đức Chí Nguyễn Thị Tố Hảo 4 Đại học Cơng nghiệp TP. HCM Mai Thị Tâm Phan Minh Trí Phạm Thị Dung 5 Đại học Cơng nghiệp Thực phẩm TP. HCM Nguyễn Văn Sáng Nguyễn Thị Thu Hà 6 Đại học Dân lập Văn Lang Phạm Thị Diễm Hịa 7 Đại học Dầu khí Việt Nam Đỗ Văn Châu 8 Đại học Duy Tân Đà Nẵng Đồn Thị Như Quỳnh Nguyễn Thị Khốn 9 Đại học Giao thơng Vận tải TP. HCM Trần Thị Lệ Quyên Vũ Huy Thắng 10 Đại học Hàng hải Việt Nam Trần Thị Hải Yến 11 Đại học Hoa Sen Thái Thị Thanh Thủy 12 Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM Nguyễn Thúy Hương Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. 13 Nguyễn Thị Xuân Anh HCM 14 Đại học Kiến trúc Đà Nẵng Lê Thị Kim Nguyệt 15 Đại học Kiến trúc TP. HCM Hồng Xuân Hịa 16 Đại học Kinh tế - Tài chính Ngơ Thị Bích Phượng Trần T.Hồng Xiêm 17 Đại học Kinh tế Luật - ĐHQG TP. HCM Phạm Hồng Thắm 18 Đại học Kinh tế TP. HCM Nơng ngọc Yến Trần Hồng Nga 19 Đại học Luật TP. HCM Ngơ Nguyễn Cảnh 20 Đại học Mở TP. HCM Đỗ Kim Đồn 21 Đại học Mỹ thuật TP. HCM Đặng Thanh Quyên 22 Đại học Ngân hàng TP. HCM Lê Văn Tồn Trần Thanh Hải 23 Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM Nguyễn Thị Thanh Thủy Nguyễn Thị Kim Nga 24 Đại học Nguyễn Tất Thành TP. HCM Nguyễn Quang Hồng Phúc
  54. Đỗ Thị Lợi 25 Đại học Nơng Lâm TP. HCM Nguyễn Bảo Quốc 26 Đại học Phú Yên Hồng Lữu Bảo 27 Đại học Quốc gia Hà Nội Nguyễn Huy Chương Nguyễn Phan T.Thắng Trang 28 Đại học Quốc tế - ĐHQG TP. HCM Thái Ngọc Bảo Trân 29 Đại học Quốc tế Miền Đơng Nguyễn Thị Thùy Quyên Phạm Thị Thanh Vân 30 Đại học Quốc tế RMIT Việt Nam Nguyễn Hữu Lộc 31 Đại học Quy Nhơn Huỳnh Văn Bàn Mai Thị Thuận 32 Đại học Sài Gịn Đỗ Thị Lan Phương Lê Hồng Dũng 33 Đại học Sân khấu Điện ảnh TP. HCM Nguyễn Thị Hằng 34 Đại học Sư phạm Huế Lê Thị Hồng Hạnh Phạm Minh Quân 35 Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM Vũ Trọng Luật 36 Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương Khuất Thị Bích Thủy 37 Đại học Sư phạm TP. HCM Trần Thị Tuyết Nga Trương Minh Quân Nguyễn Thị Trúc Hà 38 Đại học Tài chính - Marketing Võ Thị Mĩt Đỗ Tiến Bình 39 Đại học Tài nguyên & Mơi trường TP. HCM Vũ Thị Xoan Nguyễn Duy Hoan 40 Đại học Thái Nguyên Bùi Thị Thu Trí 41 Đại học Thể dục Thể thao TP. HCM Võ Thị Quyên Bạch Thị Thu Nhi 42 Đại học Thủ Dầu Một Hồng Thị Hằng Nguyễn Thị Thúy Hồng 43 Đại học Tơn Đức Thắng Bùi Loan Thùy 44 Đại học Văn Hĩa Tp. HCM Huỳnh Mẫn Đạt 45 Đại học Việt Đức Trịnh Nguyễn Thanh Thùy 46 Đại học Vinh - Nghệ An Vũ Huy Hiệp 47 Đại học Y Dược TP. HCM Trần Thị Nghi Vân 48 Đại học Y Huế Nguyễn Thị Bích Hằng 49 Học viện An ninh Nhân dân Nguyễn Xuân Tới 50 Học viện Cảnh sát Nhân dân Nguyễn Quang Thưởng 51 Học viện Hàng khơng Việt Nam Nguyễn Thị Hoan 52 Nhạc viện Tp. Hồ Chí Minh Huỳnh Thị Thiên Trúc Phạm Văn Triển 53 Thư viện Trung tâm - ĐHQG TP. HCM Hồng Hồng Nhung 54 Trung tâm Học liệu Cần Thơ Nguyễn Hồng Vĩnh Vương 54
  55. STT CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐẠI BIỂU 1 Cao đẳng Cao su Bình Phước Nguyễn Minh Đức Nguyễn Văn Vinh 2 Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau Dương Thu Thủy 3 Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang Nguyễn Thị Bích Ngân 4 Cao đẳng Cộng đồng Vĩnh Long Trần Thị Ngọc Phường Văn Thị Diễm Thi 5 Cao đẳng Cơng nghệ Thủ Đức Đỗ Thị Thanh Tâm 6 Cao đẳng Cơng nghiệp Huế Đặng Ngọc Trí 7 Cao đẳng Cơng nghiệp Tuy Hịa Trần Thị Ngọc Tuyết Nguyễn Thị Thanh Giang 8 Cao đẳng Cơng Thương TP. HCM Nguyễn Minh Lộc 9 Cao đẳng Giao thơng Vận tải 3 Bùi Thị Minh Phương Hồ Thanh Ngân 10 Cao đẳng Kinh tế - Cơng nghệ TP. HCM Huỳnh Kim Chi Võ Chí Hiếu Nguyễn Thị Hương 11 Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang Vũ Thị Huỳnh Mai Nguyễn Vũ Sỹ Lưu Quý Phúc 12 Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm Lê Thanh Hải Võ Thanh Duy Mỹ 13 Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. HCM Trịnh Thị Hân 14 Cao đẳng Kinh tế TP. HCM Đặng Chí Luận Nguyễn Thị Thanh Trà 15 Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng Nguyễn Thị Lương Nguyễn Văn Hiền 16 Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng Nguyễn Cao Phong 17 Cao đẳng Nơng nghiệp Nam Bộ Huỳnh Lệ Nương 18 Cao đẳng Phát thanh Truyền hình II Phan Thị Bích Liên 19 Cao đẳng Sư phạm Nghệ An Nguyễn Hương Sen 20 Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị Hồ Tùng Vĩnh 21 Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh Phạm Thị Thanh Thủy 22 Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. HCM Lê Thị Hồng Diễm Văn Thị Ái Quỳnh 23 Cao đẳng Tài chính Hải quan Nguyễn Thị Nhiên Lê Ngọc Hồng 24 Cao đẳng Văn hĩa - NT & DL Sài Gịn Chu Xuân Tình Nguyễn Thị Khánh 55
  56. 25 Cao đẳng Viễn Đơng Nguyễn Thị Tuyết Mai Nguyễn Thị Minh Nguyệt 26 Cao đẳng Xây dựng số 2 Võ Văn Thiệp 27 Cao đẳng Y tế Đồng Tháp Lê Minh Luận 28 Cao đẳng Y tế Quảng Nam Huỳnh Văn Sơn Nguyễn Tấn Tài 29 Cao đẳng Y tế Tiền Giang Võ Thị Diễm Trang STT CƠ QUAN KHÁC ĐẠI BIỂU 1 Trường THPT chuyên Phan Bội Châu Nghệ An Phạm Thị Hoa Lê 2 Cơng ty cổ phần giáo dục Đại Trường Phát Vũ Ngọc Anh Tổng : - 54 trường Đại học - 29 trường Cao đẳng - 1 trường THPT - 1 Cơng ty phát hành sách - 126 Đại biểu 56