Câu hỏi tài chính tiền tệ

pdf 13 trang phuongnguyen 5110
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi tài chính tiền tệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcau_hoi_tai_chinh_tien_te.pdf

Nội dung text: Câu hỏi tài chính tiền tệ

  1. Câu hỏi tài chính tiền tệ
  2. CÂU HỎI TÀ I CHÍNH TIỀN TỆ Câu 1: Phân tích nội dung phân cấp quản lý NSNN theo luật NSNN : Về hình thức: phân cấp quản lý NSNN là phân địnhk trách nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền nhà nước trong việc quản lý và điều hà nh hoạt động của NSNN. Về thực chất: phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữ a chính quyền nhà nước TW và các cấp cơ quan nhà nước ở địa phương trong toà n bộ hoạt động của NSNN. Nội dung quan trọng nhất trong phân cấp quản lý NSNN chính là xác định các khoản thu và nhiệm vụ chi của từ ng cấp NSNN. * Phân định thu giữ a các cấp: + Xét về mặt lý thuyết : có 4 phương pháp thực hiện phân phối nguồn thu giữ a các cấp NS nhà nước. _ Phương pháp thu đủ chi đủ: theo phương pháp này toà n bộ số thu của các cấp NS đều đựơc tập trung và o NS TW, mọi nhu cầu chi của địa phương đều do NSTW chuyển về cấp phát. Phương pháp nà y đảm bảo cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung mọi nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước, song phương pháp nà y là m cho địa phương luôn ở thế bị động. _ Phương pháp khoán gọn: theo phương pháp nà y nhà nước trung ương phân định cho địa phương được thu một số khoản thu nhất định. Các khoản thu nà y được dà nh trọn vẹn cho NS địa phương để đảm bảo các nhiệm vụ chi được giao . Phương pháp nà y khuyến khích địa phương tích cực khai thác và bồi dưỡ ng nguồn thu của mình nhưng không chú ý thích đáng đến nguồn thu của TW. _ Phương pháp dự phần: theo phương pháp nà y, mỗi cấp ngân sách được hưởng 1 phần từ các khoản thu chung của NSNN . Tỷ lệ phân phối nguồn thu giữ a các cấp NSNN được gọi là tỷ lệ điều tiết và nguồn thu của từ ng cấp NSNN được hưởng gọi là thu điều tiết hay thu phân chia theo tỷ lệ %. Phương pháp nà y kích thích địa phương quan tâm đến nguồn thu chung của nhà nước. Song vấn đề khó là việc xác định tỷ lệ điều tiết, thờ i gian ổn định tỷ lệ điều tiết và trong thờ i gian ổn định tỷ lệ điều tiết nếu điều kiện nền kinh tế có nhiều biến đổi thì sẽ xử lý nguồn thu của từ ng cấp NS như thế nà o. _ Phương pháp hỗn hợp: đây là phương pháp áp dụng hỗn hợp cả 3 phương pháp trên. Khi đó nguồn thu của NS địa phương gồm có 3 phần chính: Các khoản thu 100% (thu riêng) Các khoản thu phân chia theo % (thu điều tiết) Các khoản thu trợ cấp từ NS TW. Phương pháp hỗn hợp được áp dụng phổ biến ở các nước và ở nước ta hiện nay. + Theo luật NSNN VN nguồn thu của các cấp NSNN được xác định như sau: _ Thu NSTW gồm thu 100% ; thu phân chia theo % giữ a NSTW và NS tỉnh. _ Thu NS tỉnh gồm thu 100%; thu phân chia theo % giữ a NSTW và NS tỉnh và thu phân chia theo % giữ a NS tỉnh và NS huyện. _ Thu NS huyện gồm thu 100% ; thu phân chia theo % giữ a NS tỉnh và NS huyện và thu phân chia % giữ a NS huyện và NS xã . _ Thu NS xã gồm thu 100% và thu phân chia theo % giữ a NS huyện và NS xã. Câu 2: Trình bà y nội dung các loại thuế: a/ Thuế VAT:
  3. + Thuế VAT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hà ng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất- lưu thông- tiêu dù ng. + Căn cứ để tính thuế VAT là giá tính thuế và thuế suất. _ Giá tính thuế được qui định như sau: Đối với hà ng hóa – dịch vụ: là giá bán chưa có thuế VAT ( gồm cả phụ thu và phí thu thêm nếu có). Đối với hà ng hóa nhập khẩu: là giá NK tại cửa khẩu + thuế NK. Ví dụ : cơ sở NK TV nguyên chiếc . Giá tính thuế NK là 2.000.000 đ/c, thuế suất thuế NK là 30%, thuế suất thuế VAT 10% Ỉ thuế NK phải nộp : 2.000.000 x 30% = 600.000 Giá tính thuế VAT : 2.000.000 + 600.000 = 2.600.000 Thuế VAT phải nộp: 2.600.000 x 10% = 260.000 _ Đối với hà ng hóa bán theo phương thức trả góp: giá bán trả 1 lần chưa có thuế VAT ( không gồm lã i trả góp ). _ Thuế suất có 4 mức : 0%, 5%, 10%, 20%. + Phương pháp tính thuế: (2 phương pháp) _ Phương pháp khấu trừ thuế: Số thuế VAT phải nộp = thuế VAT đầu ra + thuế VAT đầu và o. Thuế VAT đầu ra = giá tính thuế x thuế suất. Thuế VAT đầu vào là tổng số thuế VAT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế VAT hà ng hóa NK _ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Thuế VAT phải nộp = GTGT của hà ng hóa – dịch vụ x thuế suất. GTGT của hà ng hóa , dịch vụ = Giá thanh toán của hà ng hóa, dịch vụ bán ra – Giá thanh toán của hà ng hóa, dịch vụ mua và o tương ứng. Nhìn trên hoá đơn ta thấy: Tiền hà ng Tiền thuế VAT Tổng cộng tiền thanh toán Như vậy giá thanh toán là giá đã bao gồm cả thuế VAT. b/ Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Thuế TTĐB thu và o 1 số hà ng hóa, dịch vụ cần hướng dẫn sản xuất và tiêu dù ng đã liệt kê trong danh mục chịu thuế TTĐB. Thuế TTĐB là 1 loại thuế gián thu , thuế được nộp và o giá bán và do ngườ i tiêu dù ng phải gánh chịu khi mua hà ng hóa, dịch vụ nhưng thu qua các cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch vụ. Các mặt hàng chỉ chịu thuế TTĐB 1 lần ở khâu sản xuất, kinh doanh dịch vụ và ở khâu NK. Ngườ i nộp thuế bao gồm các tổ chức , cá nhân sản xuất, NK hà ng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế TTĐB . Đối tượng đánh thuế là giá tính thuế NK cộng thuế NK; đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế TTĐB. Thuế TTĐB được xác định dựa trên các căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Thuế TTĐB = Giá tính thuế đơn vị hà ng hóa, dịch vụ x thuế suất. Thuế TTĐB là 1 loại thuế có tác dụng hướng dẫn sản xuất và tiêu dù ng . Thông qua hệ thống thuế suất áp dụng cao và rất cao đối với các loại hà ng hóa và dịch vụ chịu thuế
  4. TTĐB, nhà nước điều tiết và động viên hợp lý 1 phần thu nhập của ngườ i tiêu dùng và qua đó tạo nguồn thu cho NSNN. c/ Thuế XK – NK: Thuế XK – NK là một loại thuế thu và o các mặt hà ng mậu dịch và phi mậu dịch được phép XK, NK qua biên giới VN , kể cả hà ng hóa từ thị trườ ng trong nước đưa và o khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trườ ng trong nước. Ngườ i nộp thuế XK – NK là tất cả các tổ chức , cá nhân có hà ng hóa NK – XK qua biên giới VN theo luật thuế qui định. Đối tượng đánh thuế là giá trị hà ng hóa XK, NK qua biên giới hay nói cách khác là giá tính thuế đơn vị hà ng hóa. Giá tính thuế đối với XK là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất, giá nà y bao gồm giá mua hà ng XK, chi phí lưu thông và phần lợi nhuận của tổ chức kinh doanh, và không gồm chi phí vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng bán hà ng. Giá tính thuế đối với hà ng NK là giá mua của khách hà ng tại cửa khẩu nhập, giá nà y bao gồm giá mua hà ng nhập, chi phí vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng mua hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan. Thuế XK, NK được xác định dựa trên các căn cứ: + Số lượng từ ng mặt hàng XK hay NK. + Giá tính thuế. + Thuế suất : có 3 loại: _ Thuế suất thông thường: áp dụng cho hà ng hóa NK có xuất xứ từ nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với VN. Thuế suất thông thương được qui định cao hơn không quá 70% so với thuế ưu đã i của từ ng mặt hà ng tương ứng do CP qui định. _ Thuế suất ưu đã i: áp dụng cho hà ng hóa NK có xuất xứ từ nước có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với VN. _ Thuế suất đặc biệt : áp dụng cho hà ng hóa NK có xuất xứ từ nước mà VN và nước đó đã có thoả thuận ưu đã i đặc biệt về thuế NK. CP qui định thuế suất ưu đã i đặc biệt đối với từ ng mặt hà ng theo thỏa thuận đã được ký kết với các nước. Số thuế XK, NK phải nộp = Số lượng hà ng NK, XK x Giá tính thuế hàng XK, NK x Thuế suất hà ng NK, XK. Thuế XK, NK là 1 khoản thu quan trọng và chiếm 1 tỷ trọng đáng kể trong tổng số thu về thuế của NSNN. Tác dụng cơ bản của loại thuế nà y thể hiện ở chỗ kích thích sản xuất nội địa hướng về XK, tạo điều kiện để sản phẩm trong nước có thể XK với chất lượng tốt đủ sức cạnh tranh với các loại hà ng hóa trên thị trườ ng thế giới và kích thích mở rộng quan hệ giao lưu thương mại quốc tế. Câu 3: Trình bày bản chất và các chức năng của tiền tệ : 1/ Bản chất: + Sự ra đờ i của tiền tệ : gắn với các quá trình phát triển của hà ng hóa. Trong giai đoạn đầu ngườ i ta trao đổi hà ng hóa trực tiếp với nhau: H1 – H2, việc trao đổi hà ng hóa trực tiếp như trên tạo điều bất tiện rất lớn cho những ngườ i tham gia quan hệ trao đổi là cần phải tìm đúng ngườ i vừa có hà ng hóa mà mình cần, vừ a có nhu cầu về hà ng hóa của mình. Do đó trao đổi ngà y cà ng mở rộng. Để giải quyết khó khăn, ngườ i ta tiến hà nh trao đổi
  5. hà ng hóa gián tiếp thông qua vật trung gian: H1 – vật trung gian – H2, sự ra đờ i của vật trung gian đánh dấu giai đoạn mở đầu cho sự xuất hiện của tiền tệ. + Bản chất: _ Từ nguồn gốc ra đờ i của tiền tệ , ta hiểu thực chất tiền tệ là 1 hà ng hóa đặc biệt, đóng vai trò vật trung gian trong trao đổi hà ng hóa. Tiền tệ là 1 hà ng hóa vì bản thân nó có giá trị và giá trị sử dụng , thông thườ ng nó cò n có giá trị sử dụng đặc biệt: tiền tệ là thước đo giá trị và là phương tiện trao đổi cho cả thế giới hà ng hóa. _ Từ khi xuất hiện đến nay, tiền tệ đã có sự thay đổi cơ bản. Ban đầu tiền tệ tồn tại dưới hình thức hóa tệ, vì vậy bản thân tiền tệ có giá trị nội tại, do đó ta gọi là tiền thực chất. Ngà y nay, các nước đều áp dụng chế độ lưu thông tiền giấy bất khả hoán, tiền giấy được lưu hành hoàn toà n dựa trên sự tín nhiệm, không có giá trị bản thân. Vì vậy những ngườ i theo học thuyết duy tâm hiện đại cho rằng phẩm chất tiền tệ là “Sự quy ước xã hội nhân tạo”, theo họ bất cứ phương tiện nà o đáp ứng đủ 4 công dụng là : đo lườ ng, giá trị trung gian trao đổi, bảo toà n giá trị và phương tiện thanh toán đều được xem là tiền tệ. 2/ Chức năng: * Chức năng thước đo giá trị; + Trong chức năng nà y, bản thân giá trị của tiền tệ được sử dụng là m tiêu chuẩn để đo lườ ng và biểu hiện giá trị của các hà ng hóa khác thà nh giá cả hà ng hóa. Như vậy thực chất giá cả hà ng hóa là tỷ lệ so sánh giữ a giá trị đơn vị hà ng hóa với giá trị đơn vị tiền tệ. + Để thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ phải thỏa mã n các yêu cầu: _ Tiền phải có giá trị (giá trị bản thân hoặc giá trị được chỉ định) _ Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả. Tiêu chuẩn giá cả của tiền tệ gồm các yếu tố được qui định bởi luật pháp. • Tên gọi và ký hiệu của tiền tệ: 9 Về tên gọi: tiền của mỗi nước đều có tên gọi, tên gọi đó có thể giống nhau. Vì vậy cần phải gọi tên đồng tiền kè m theo tên quốc gia. 9 Về ký hiệu tiền tệ: Theo nguyên tắc quốc tế gồm 3 chữ cái, trong đó có 2 chữ đầu để ký hiệu tên quốc gia, chữ thứ 3 là để ký hiệu tên đồng tiền. Ký hiệu tiền thống nhất theo quy tắc quốc tế cho phép tiết kiệm và chuẩn hóa thông tin trong giao dịch. • Nội dung giá trị của đơn vị tiền tệ: là số lượng giá trị mà 1 đơn vị tiền tệ đại biểu, có nước qui định gián tiếp thông qua tỷ giá hối đoái với 1 đồng tiền hoặc 1 nhóm đồng tiền, có nước qui định bằng hà ng hóa, có nước qui định bằng hàm lượng và ng, có nước thả nổi. • Tiền ước số và tiền bội số của đơn vị tiền tệ. Tiền ước số là nhữ ng đồng tiền nhỏ hơn tiền đơn vị (xu, hà o). Tiền bội số là nhữ ng đồng tiền lớn hơn tiền đơn vị (giấy 20đ, 30đ). + Việc đo lườ ng giá trị hà ng hóa bằng tiền tệ được thực hiện trong tư duy, trong ý niệm (không phải là 1 hoạt động đo lườ ng cụ thể). * Chức năng phương tiện lưu thông: _ Trong chức năng nà y tiền tệ được sử dụng là vật trung gian cho quá trình trao đổi hàng hóa thể hiện qua công thức H1 - T – H2. Sự tham gia của tiền tệ vào quá trình trao đổi hà ng hóa là 1 sự tiến bộ hơn hẳn so với trao đổi hà ng hóa trực tiếp. Điều nà y thể hiện ở chỗ quá trình trao đổi hà ng hóa được tách thành 2 giai đoạn riêng biệt là BÁN và MUA.
  6. Nhờ đó ngườ i ta có thể bán hà ng hóa ở chỗ này và mua hà ng hóa ở chỗ khác, bán hàng hóa lúc nà y và mua hà ng hóa lúc khác. _ Trong khi thực hiện phương tiện lưu thông, có thể sử dụng tiền dấu hiệu vì mục đích của ngườ i bán hà ng là dù ng tiền thu được để mua hà ng hoá khác. Đây là cơ sở quan trọng cho sự xuất hiện của tiền tệ dấu hiệu (tín tệ). _ Để thực hiện tốt chức năng lưu thông: tiền tệ phải thỏa mã n một số điều kiện sau đây: Sức mua của đồng tiền phải tương đối ổn định vì ngườ i bán thườ ng từ chối nhận nhữ ng đồng tiền bị mất giá nhanh chóng. Phải có đủ số lượng tiền tệ để đáp ứng nhu cầu trao đổi hà ng hóa. Nạn khan hiếm tiền là nguyên nhân gây ách tắc cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tiền tệ phải đáp ứng được nhu cầu giao dịch của công chúng, nghĩa là trong lưu thông bao gồm nhiều loại tiền có mệnh giá khác nhau với tỷ lệ thích hợp, thiếu hoặc thừ a tiền có mệnh giá nhỏ đều gây trở ngại không ít đến các hoạt động kinh tế. * Chức năng phương tiện thanh toán: Tiền tệ thực hiện cả phương tiện thanh toán khi nó được sử dụng để chi trả, mà khoản chi trả nà y không trực tiếp gắn với công thức H1 – T – H2, không trực tiếp gắn với việc bán hoặc mua hà ng hóa (tiền cho vay, trả nợ, nộp thuế, trả lương ) * Chức năng phương tiện cất trữ : _ Trong chức năng nà y tiền tệ được rút ra khỏi lĩnh vực lưu thông đi và o cất trữ để thỏa mã n các nhu cầu ở các thờ i kỳ sau. _ Điều kiện cơ bản để dù ng là m phương tiện cất trữ là tiền tệ phải có sức mua ổn định. Dựa theo nguyên tắc trên thì tiền thực chất có đầy đủ giá trị (và ng) cũ ng không thực hiện thật tốt được chức năng phương tiện cất trữ bởi lẽ và ng bị mất giá nghiêm trọng. Đối với tiền dấu hiệu thì loại nà y thườ ng bị mất giá nên không là m được chức năng phương tiện cất trữ nếu không được bù đắp giá trị bằng lã i suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Câu 4: Các biện pháp thực hiện chống LP: + Các biện pháp kìm chế LP rất đa dạng, tuỳ theo điều kiện của mỗi quốc gia mà có thể áp dụng nhữ ng biện pháp khác nhau. Có thể chia các biện pháp kìm chế LP thà nh 2 loại : nhữ ng biện pháp cấp bách và nhữ ng biện pháp chiến lược. _ Nhữ ng biện pháp cấp bách cò n gọi là biện pháp tình thế, áp dụng nhữ ng biện pháp này với mục đích giảm tức thờ i cơn sốt LP để có cơ sở áp dụng nhữ ng biện pháp ổn định tiền tệ lâu dà i. _ Nhữ ng biện pháp chiến lược là nhữ ng biện pháp nhằm tác động đồng bộ lên mọi mặt hoạt động của nền kinh tế với ý tưởng tạo ra 1 sức ép mạnh về tiềm lực kinh tế của đất nước, tạo cơ sở để ổn định tiền tệ vữ ng chắc. + Các biện pháp cụ thể: _ Biện pháp hạn chế tiền tệ hay đóng băng tiền tệ: để giảm tiền, nhà nước sử dụng biện pháp tăng lã i suất tiết kiệm, tăng thuế đối với ngườ i và doanh nghiệp có thu nhập cao, đồng thờ i tiến hà nh trợ cấp cho nhữ ng ngườ i có thu nhập thấp hoặc nhữ ng mặt hà ng có mức giá tăng chậm. Để phát hà nh tiền, nhà nước cần phải tính toán lại việc chi tiêu, đồng thờ i tận dụng nhữ ng nguồn tiền đang thừ a trong lưu thông để thỏa mã n nhu cầu chi nhằm hạn chế việc phát hà nh tiền tệ để bù đắp. _ Biện pháp kìm giữ giá cả: áp dụng tự do mậu dịch để tăng qũ y hà ng hóa đặc biệt là hà ng hóa tiêu dù ng góp phần cân đối với nguồn tiền dư thừ a, đồng thờ i bán ngoại tệ và
  7. và ng để thu hút tiền mặt, khôi phục uy tín của đồng tiền trong quan hệ với và ng và ngoại tệ, góp phần dập tắt cơn sốt và ng, cơn sốt ngoại tệ. _ Biện pháp dù ng LP chống LP: áp dụng đối với nước cò n ẩn chứa tiềm năng lao động, đất đai, tà i nguyên. Nhà nước phát hà nh tiền như 1 công cụ thực thi chính sách kinh tế . Tuy nhiên cần phải quản lý kinh tế chặt chẽ , trình độ kỹ thuật và tiềm lực sản xuất phải mạnh nếu không lượng tiền thừ a sẽ gây tác hại đến sản xuất và lưu thông hà ng hóa. _ Biện pháp cơ bản: nhà nước xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, có chiến lược đúng đắn tạo điều kiện cho sản xuất và lưu thông phát triển. Nếu thực hiện tốt sẽ giúp khắc phục khủng hoảng và suy thoái. + Cải cách tiền tệ: áp dụng khi LP cao, các biện pháp trên không hiệu quả. Câu 5: Phân tích các chức năng tín dụng, các hình thức tín dụng: Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoà n trả sau một thờ i hạn nhất định. a/ Các chức năng của tín dụng: bao gồm 2 chức năng cơ bản: + Tập trung và phân phối lại vốn: tiền tệ trên cơ sở có hoà n trả, đây là 2 quá trình thống nhất trong sự vận hà nh của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữ a các nguồn cung – cầu về tiền tệ. Với chức năng nà y, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thờ i thừ a từ các cá nhân, tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thờ i cho những doanh nghiệp nhà nước hoặc cá nhân đang khó khăn về vốn . Điều nà y có nghĩa là : _ Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập trung nhữ ng nguồn vốn tạm thời trong xã hội . _ Ở khâu phân phối vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, cá nhân và cho cả ngân sách. Khác với phương pháp ngân sách, phân phối vốn qua hệ thống tín dụng là dựa trên cơ sở hoà n trả lại, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sản xuất – lưu thông hà ng hóa và dịch vụ, qua đó, nó góp phần gia tăng đáng kể và o nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế trong từ ng thờ i kỳ nhất định. Thực hiện chức năng nà y, tín dụng cò n góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội. Điều nà y được thể hiện qua việc động viên kịp thờ i nhữ ng nguồn vốn nhà n rỗi trong xã hội được đưa và o chu chuyển, nghĩa là tín dụng đã là m giảm lượng tiền dư thừ a, tăng nhịp độ vò ng quay của tiền tệ nhằm ổn định lưu thông tiền tệ. Mặt khác, để thực hiện quá trình tập trung vốn ngoà i hình thức vay mượn trực tiếp bằng tiền, các chủ thể cầu vê vốn có phát hà nh các chứng từ có giá trị như tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu Điều nay giúp là m giảm chi phí lưu thông khác như : in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của tín dụng + Kiểm soát các hoạt động kinh tế : chức năng này sẽ phát huy được tác dụng nhưng lại phụ thuộc và o sự phát triển của chức năng trên. _ Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản ánh mức độ phát triển kinh tế về các mặt như: khối lượng tiền tệ nhà n rỗi trong xã hội , nhu cầu vốn trong từ ng thờ i kỳ Từ đó, giúp ta có cái nhìn tổng quát về quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là quan hệ tích lũy và tín dụng. _ Trong hoạt động cho vay, để góp phần đảm bảo an toà n về nguồn vốn, NH luôn thực hiện quá trình điều tra tà i chính. Bên cạnh đó, tín dụng NH cò n phản ánh kịp thờ i tình hình quản lý và sử dụng vốn của các đơn vị có hiệu quả không.
  8. _ Chẳng nhữ ng thế, thông qua việc tổ chức, công tác thanh toán không dù ng tiền mặt còn tạo điều kiện để NH tăng cườ ng vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế. Như vậy, với chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế sẽ góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với nhữ ng giải pháp khắc phục kịp thờ i, từ đó, phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước. b/ Các hình thức tín dụng: bao gồm 5 hình thức: + Tín dụng nặng lã i: đây là hình thức tín dụng xuất hiện sớm nhất. Nó phát triển mạnh mẽ và giữ vị trí chủ yếu trong chế độ chiếm hữ u nô lệ và chế độ phong kiến, nơi mà nền sản xuất nhỏ giữ độc tôn. Tín dụng cho vay nặng lãi với mức lãi suất quá cao nên ngườ i đi vay chỉ sử dụng chủ yếu và o mục đích tiêu dù ng phi sản xuất. Vì vậy, dưới lớp áo cho vay nặng lã i, tín dụng không là động lực kích thích sản xuất và lưu thông hà ng hóa . Do đó, để giảm phạm vi hoạt động cho vay nặng lã i, ta cần phát triển nhữ ng hình thức tín dụng lành mạnh, phục vụ lợi ích của nền kinh tế – xã hội. + Tín dụng thương mại: đây là quan hệ tín dụng giữ a các nhà sản xuất kinh doanh thực hiện dước hình thức mua bán chịu hà ng hóa. Sự ra đờ i của hình thức nà y bắt nguồn từ tính tất yếu khách quan của quá trình tái sản xuất . Trong mối quan hệ tín dụng thương mại, đôi bên mua bán sẽ ký kết với nhau giấy nhận nợ gọi là kỳ phiếu thương mại. _ Kỳ phiếu thương mại có 3 đặc điểm: • Tính trừ u tượng: không nêu rõ nguyên nhân đưa đến quan hệ tín dụng mà chỉ bao gồm các nội dung chủ yếu như: số tiền nợ, tên ngườ i nợ, thờ i gian và địa điểm thanh toán nợ. • Tính bắt buộc: Trên kỳ phiếu luôn luôn có câu : “Lệnh trả tiền vô điều kiện” , nghĩa là khi kỳ phiếu đến hạn thanh toán, ngườ i ký nhận nợ trên kỳ phiếu không được viện bất kỳ lý do gì để không thanh toán nợ hoặc trì hoã n nợ. • Tính lưu thông: trong thờ i gian kỳ phiếu có hiệu lực, có được quyền chuyển nhượng từ tay ngườ i nà y sang tay ngườ i khác bằng phương pháp ký chuyển nhượng ở mặt sau của kỳ phiếu, bao gồm: chữ ký, địa chỉ và con dấu của ngườ i chuyển nhượng. _ Tín dụng thương mại có 3 đặc điểm: • Cho vay dưới dạng hà ng hóa: đây là lượng hà ng hóa chuẩn bị đưa đi để chuyển thà nh tiền nên mặc dù ngườ i đi vay nhận được khoản tín dụng dưới dạng hàng hóa nhưng khi đến hạn trả nợ thì phải hoà n trả thà nh 1 số tiền nhất định. • Các chủ thể trong quan hệ tín dụng nà y đều là các nhà doanh nghiệp trực tiếp hoạt động nên lĩnh vực sản xuất kinh doanh. • Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hà ng hóa. _ Hạn chế của tín dụng thương mại: • Quy mô tín dụng: do giá trị hà ng hóa bán chịu có hạn nên tín dụng thương mại không thể thỏa mã n nhu cầu vay với khối lượng lớn. • Thờ i gian tín dụng: tín dụng thương mại phổ biến là tín dụng ngắn hạn vì không thể bán chịu trong thờ i hạn quá lâu sẽ ảnh hưởng tới luân chuyển vốn của ngườ i bán. • Phương hướng: tín dụng thương mại chỉ xảy ra khi ngườ i đi vay có nhu cầu về giá trị sử dụng của hà ng hóa đem ra bán chịu. • Phạm vi: tín dụng thương mại chỉ phát sinh giữa các doanh nghiệp có quan hệ thân tín.
  9. + Tín dụng NH: _ Tín dụng NH là quan hệ vay mượn giữ a một bên là NH (hoặc các tổ chức tín dụng nói chung) và một bên là các tổ chức kinh tế , các tổ chức xã hội, các tầng lớp dân cư. _ Tác dụng của tín dụng NH: • Nhờ và o việc huy động vốn mà NH tích lũ y được 1 nguồn vốn tín dụng dồi dà o đủ khả năng cho vay với quy mô lớn. • Nhờ cơ cấu nguồn vốn của NH đa dạng (nguồn vốn chủ sở hữ u, tiền gởi ngắn hạn, trung hạn và dà i hạn, vốn đi vay ) nên thờ i hạn cho vay của tín dụng NH cũng rất đa dạng. Nó có thể cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. • Nhờ vốn tín dụng NH chủ yếu là vốn bằng tiền nên nó có thể đầu tư vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hà ng hóa. Như vậy, tín dụng NH đã khắc phục nhữ ng hạn chế quan trọng của tín dụng NH. Từ đó, tín dụng NH là một trong nhữ ng nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu của hệ thống tín dụng. + Tín dụng nhà nước : là quan hệ tín dụng giữ a 1 bên là nhà nước và 1 bên là các tổ chức kinh tế , các tổ chức xã hội, các tầng lớp dân cư. Quan hệ tín dụng trên bao gồm 2 mặt: _ Nhà nước vay của dân và các tổ chức khác trong xã hội thông qua việc phát hà nh trái phiếu nhà nước (công trái). Trong hoạt động này, nhà nước là ngườ i đi vay. _ Nhà nước tham gia trên thị trườ ng tà i chính với tư cách là ngườ i mua các chứng khoán nợ do các chủ thể phát hà nh. Trong hoạt động nà y, nhà nước là ngườ i đi vay. + Tín dụng tiêu dù ng: là quan hệ tín dụng trong đó các NH tổ chức tín dụng khác cho dân cư vay tiền để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hoặc các doanh nghiệp tổ chức bán hà ng trả góp cho dân cư. Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, các phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữ a 2 đồng tiền với nhau. Nói cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước nà y được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác. a/ Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Đó là : + Ảnh hưởng của nhân tố lạm phát: Theo lý thuyết đồng giá sức mua, tỷ giá hối đoái ở mức cân bằng phải thể hiện sự ngang bằng sức mua giữ a 2 đồng tiền tương ứng. Chính vì vậy, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi lạm phát thì tỷ giá hối đoái giữ a ngoại tệ so với nội tệ sẽ tăng lên, nội tệ bị mất giá, ngoại tệ tăng giá. Khi lạm phát trở thà nh một hiện tượng KT phổ biến, đồng tiền nà o có mức độ lạm phát hơn thì sức mua của đồng tiền đó sẽ yếu đi so với đồng tiền kia. + Ảnh hưởng của tình hình cán cân thanh toán quốc tế: Nếu cán cân thanh toán quốc tế thườ ng xuyên bị bội chi thì nhu cầu ngoại tệ sẽ tăng lên, hệ quả là tỷ giá hối đoái giữ a ngoại tệ so với nội tệ sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu cán cân thanh toán quốc tế thườ ng xuyên được bội thu thì giá ngoại tệ có xu hướng giảm. + Ảnh hưởng của nhân tố quan hệ cung – cầu ngoại tệ:
  10. Nếu số cung nhỏ hơn số cầu về ngoại tệ thì giá ngoại tệ sẽ tăng lên, nói cách khác, tỷ giá hối đoái tăng lên, nội tệ bị mất giá. Ngược lại, nếu số cung lớn hơn số cầu về ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái sẽ giảm đi. + Ảnh hưởng của nhân tố lã i suất tín dụng: Các luồng tư bản di động nước ngoà i luôn bị thu hút và o các thị trường tiền tệ có mức lãi suất cao. Chính vì vậy, lã i suất tín dụng tăng lên có thể là m cho ngoại tệ đổ dồn và o quốc gia, đưa đến hệ quả là tỷ giá hối đoái giữ a ngoại tệ so với nội tệ giảm đi và ngược lại. Ngoà i các yếu tố trên, một số yếu tố khác như: chính sách tiền tệ, sự kiện CT, KT, XH, chiến tranh, thiên tai, yếu tố tâm lý, đầu cơ cũ ng ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. b/ Các phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái: + Chính sách chiết khấu: Khi tỷ giá biến động, NHTW với vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế có thể thực hiện thay đổi lã i suất tái chiết khấu, trên cơ sở đó, là m thay đổi lã i suất tín dụng trên thị trườ ng. Điều nà y có tác dụng kích thích đối với việc di chuyển vốn ngắn hạn từ nước nà y sang nước khác, từ đó là m dẫn đến sự thay đổi cung và cầu ngoại hối là m cho tỷ giá được bình ổn. Tuy nhiên chính sách chiết khấu chỉ có vai trò nhất định trong quá trình tác động đến tỷ giá hối đoái vì đứng về mặt lý luận, giữ a tỷ giá và lã i suất dựa trên cơ sở khác nhau. Hơn nữ a, lã i suất không phải là nhân tố duy nhất quyết định đến sự vận động vốn giữ a các nước mà cò n phụ thuộc và o tình hình lạm phát, tốc độ mất giá của đồng tiền, tình hình biến động KT – CT của mỗi nước. + Chính sách hối đoái: Nguyên lý cơ bản của phương pháp nà y là NHTW thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại hối tạo ra khả năng trực tiếp thay đổi quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trườ ng. Tuy nhiên, phương pháp nà y chỉ có tác dụng tạm thờ i, muốn thực hiện biện pháp này đòi hỏi NH phải có một khối lượng dự trữ ngoại hối lớn. Trong trườ ng hợp cán cân thanh toán quốc tế thiếu hụt, tung ngoại hối ra bán chỉ làm tăng thêm sự hao hụt dự trữ ngoại hối. + Quỹ bình ổn hối đoái: Đây là hình thức biến tướng của chính sách hối đoái. Nhà nước lập qũy nà y dưới hình thức bằng và ng, ngoại tệ hoặc các phát hà nh loại trái phiếu ngắn hạn nhằm để chủ động, kịp thờ i can thiệp trực tiếp là m thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị trường, nhằm điều chỉnh biến động của tỷ giá. Để thực hiện tốt biện pháp nà y, nhà nước cần phải có dự trữ ngoại hối đủ mạnh. + Phá giá tiền tệ: Nhà nước chủ động giảm giá trị tiền tệ trong nước là m cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Nguyên nhân dẫn đến sự phá giá là do lạm phát, cán cân thanh toán quốc tế bị thiếu hụt, hoặc do chính sách ngoại thương của quốc gia, phá giá tiền tệ để tỷ giá hối đoái tăng lên nhằm khuyến khích xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu, hoặc do yêu cầu thực hiện chính sách tiền tệ. Vì vậy, bên cạnh đó đò i hỏi nhà nước phải tìm mọi biện pháp để phát triển kinh tế kiểm soát lạm phát. + Nâng giá tiền tệ: Nhà nước chính thức nâng giá trị tiền tệ trong nước nên tỷ giá có xu hướng giảm xuống. Nâng giá tiền tệ xuất phát từ áp lực của một số quốc gia khác trong hoạt động thương mại
  11. quốc tế nhằm hạn chế xuất khẩu sang thị trường của các nước khác hoặc do yêu cầu thực hiện chính sách tiền tệ Câu 7 : Các nghiệp vụ trên thị trườ ng tiền tệ. Vai trò của NHTW trên thị trườ ng tiền tệ: a/ Các nghiệp vụ trên thị trườ ng tiền tệ: có 2 nghiệp vụ cơ bản + Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn: _ Nghiệp vụ nà y gắn với thị trườ ng tiền tệ chuyên môn hóa với hoạt động cho vay và giá cả của khoản tiền cho vay là lã i suất trên thị trườ ng. _ Nó diễn ra giữ a NHTW với các tổ chức tín dụng hoặc giữ a các tổ chức tín dụng với nhau trong điều kiện NH TM hoặc các tổ chức tín dụng có số dư tạm thờ i về khả năng chi trả, trong khi một số tổ chức tín dụng đang gặp khó khăn về huy động nguồn vốn. _ Nghiệp vụ nà y được thực hiện thông qua các hình thức: • Cho vay bằng tiền: gồm các loại tín dụng như : tín dụng hà ng ngà y, tín dụng theo yêu cầu, tín dụng cuối kỳ , tín dụng có kỳ hạn • Chiết khấu lại các chứng từ có giá qua đó hình thà nh lã i suất chiết khấu. • Cầm cố lại các chứng từ có giá: nghiệp vụ nà y là nghiệp vụ NHTW cho NHTM vay vốn và được bảo đảm bằng các chứng từ có giá. + Nghiệp vụ mua và bán giấy tờ có giá ngắn hạn: _ Công cụ lưu thông chủ yếu của nghiệp vụ nà y là các trái phiếu ngắn hạn được phát hành từ thị trườ ng tiền tệ sơ cấp và sẽ được tổ chức mua bán trên thị trườ ng thứ cấp. _ Nghiệp vụ nà y gắn với hoạt động mang tính thương mại trên thị trườ ng tiền tệ và được phát sinh trong điều kiện một số chủ thể kinh tế cần bổ sung thêm nguồn vốn bằng tiền của mình nên phải bấn bớt một lượng _ Cổ phiếu ghi danh là loại cổ phiếu có ghi tên ngườ i sở hữ u nó. Cổ phiếu ghi danh có 2 loại: cổ phiếu ghi danh không chuyển nhượng và cổ phiếu ghi danh chuyển nhượng có điều kiện. _ Cổ phiếu vô danh là loại cổ phiếu không ghi tên ngườ i sở hữ u. + Căn cứ và o quyền lợi được hưởng có: Cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thườ ng. _ Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có mức cổ tức cố định và được ghi rõ trên cổ phiếu lúc phát hà nh, với cổ phiếu nà y thu nhập của cổ đông không phụ thuộc và o kết quả tà i chính và chính sách chia lã i của công ty. Tính ưu đã i được biểu hiện ở chỗ được chia cổ tức trước loại cổ phiếu thườ ng: trườ ng hợp công ty bị thanh lý, phần tà i sản của công ty sau khi trả các khoản nợ của công ty sẽ được ưu tiên hoà n vốn cho cổ đông có cổ phiếu ưu đãi, _ Cổ phiếu thườ ng có mức cổ tức phụ thuộc và o kết quả kinh doanh của công ty. + Căn cứ và o phương thức góp vốn có: cổ phiếu hiện kim và cổ phiếu hiện vật. * Trái phiếu: là 1 loại chứng khoán xác nhận một khoản nợ của chủ thể phát hà nh. Ngườ i mua trái phiếu được hưởng mức thu nhập theo định kỳ và sẽ được hoà n vốn khi đến kỳ hạn. Trái phiếu gồm nhiều loại: + Căn cứ và o chủ thể phát hà nh có: Trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu nhà nước. _ Trái phiếu doanh nghiệp là do các công ty hoặc xí nghiệp đang hoạt động phát hà nh với mục đích bổ sung vốn kinh doanh. _ Trái phiếu nhà nước do nhà nước phát hà nh với mục đích huy động vốn nhằm bù đắp nhữ ng thiếu hụt ngân sách nhà nước.
  12. + Căn cứ và o tính chất đảm bảo có: Trái phiếu đảm bảo bằng tà i sản của chủ thể phát hà nh; trái phiếu được bảo lã nh bởi ngườ i thứ ba; trái phiếu không đảm bảo. + Căn cứ và o hình thức có : trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh. + Căn cứ và o cách quy định lã i suất có: Trái phiếu có lã i suất cố định và trái phiếu có lãi suất thả nổi. _ Trái phiếu có lã i suất cố định là loại trái phiếu có lã i suất được xác định trước và không thay đổi theo kỳ hạn của trái phiếu. _ Trái phiếu có lã i suất thả nổi là loại trái phiếu được xác định trước và có thể được điều chỉnhtheo sự biến động của các tiêu thức là m cơ sở xây dựng lã i suất. b/ Các nguyên tắc hoạt động trên cơ sở giao dịch chứng khoán: + Nguyên tắc pháp chế hóa mọi giao dịch: Mọi nghiệp vụ giao dịch đều được quy định bằng các ra thị trườ ng trung thực, trật tự và có hiệu quả, đồng thờ i tạo ra sân chơi bằng phẳng cho các nhà đầu tư. + Nguyên tắc trung gian : ở sở giao dịch chứng khoán ngườ i mua và bán chứng khoán không trực tiếp gặp gỡ nhau mà phải thông qua đại diện là các nhà môi giới nhằm đảm bảo các tin tức, tránh sự lừ a đảo và kết thúc tốt đẹp ở khâu thanh toán và giao hà ng. + Nguyên tắc công khai hoá thông tin: Mọi hoạt động và thông tin trên thị trườ ng đều được công khai hóa cho mọi thà nh viên của thị trườ ng và công chúng biết, và không một chi tiết nà o được giữ bí mật. Nguyên tắc nà y nhằm đảm bảo tính “trong suốt” của thị trườ ng, nhờ đó các nhà đầu tư có điều kiện tiếp cận được một cách sâu rộng các thông tin có liên quan đến tình hình các công ty có phát hà nh chứng khoán cũ ng như tình hình thị trườ ng chứng khoán để có thể đầu tư có hiệu quả. + Nguyên tắc đấu giá chứng khoán và thực hiện theo trình tự ưu tiên: ở sở giao dịch chứng khoán, thờ i giá của mỗi loại cổ phiếu được hình thà nh sau mỗi phiên giao dịch, được quyết định bởi tình hình cung cầu chứng khoán tại phiên giao dịch đó, không ai có quyền định giá hoặc can thiệp và o việc hình thà nh thờ i giá chứng khoán. Giá được xác định bởi các phương pháp: _ Phương pháp dò tìm: khi có lệnh mua hoặc bán cổ phiếu đưa và o thị trườ ng, sở giao dịch chứng khoán sẽ xử lý ngay lập tức từ ng lệnh bằng cách dò tìm đối tác của lệnh, nếu có đối tác thì các lệnh mua được thực hiện, nếu không có đối tác thì lệnh đó phải chờ . _ Phương pháp đấu giá các lệnh đặt hà ng: sở giao dịch chọn loại chứng khoán có doanh số giao dịch lớn và đang có sức hút đối với ngườ i đầu tư trên thị trườ ng để thực hiện đấu giá sà n giao dịch. Tính ưu tiên được thể hiện: Hàng ngày phò ng giao dịch tiếp nhận nhiều lệnh đặt hà ng, do đó các lệnh mua hoặc bán cổ phiếu sẽ được sắp xếp lại theo nguyên tắc ưu tiên trước sau: trước hết là ưu tiên về giá, ai đưa giá cao sẽ được ưu tiên mua, ai đưa giá thấp sẽ được ưu tiên bán. Tiếp theo ưu tiên mua bán được sắp xếp theo thứ tự thờ i gian, tức là nhữ ng lệnh mua bán cù ng giá thì lệnh nà o đưa ra trước sẽ ưu tiên. c/ Các phương thức giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán: + Giao dịch trao ngay: Sau khi đặt lệnh hà ng được thực hiện xong, ngườ i mua phải thanh toán tiền và ngườ i bán phải giao ngay chứng khoán, hoặc việc thanh toán và giao chứng khoán sẽ được thực hiện trong và i ngà y tới. Loại giao dịch nà y thườ ng diễn ra phổ biến đối với nhữ ng nhà đầu tư
  13. mà mục đích của họ là nhằm đầu tư dà i hạn và hưởng lợi tức lâu dà i. Nó gồm các hình thức: _ Mua bán tại phò ng giao dịch. _ Mua bán qua điện thoại. _ Mua bán qua hệ thống máy tính. + Giao dịch định kỳ : Với phương thức giao dịch nà y đôi bên mua bán sẽ ký với nhau nhữ ng hợp đồng có kỳ hạn, trong đó thỏa thuận một kỳ thanh toán. Giao dịch định kỳ thường được áp dụng đối với nhữ ng hoạt động đầu cơ trên thị trườ ng thông qua việc dự đoán chứng khoán sẽ tăng lên hoặc hạ xuống trong một thờ i gian ngắn ở tương lai. Do đó đặc điểm của loại giao dịch nà y là khi ký nhữ ng hợp đồng kỳ hạn thì giá cả là điều quan trọng nhất. + Giao dịch tín dụng: Đây là hình thức cung ứng tín dụng của ngườ i môi giới đối với khách hà ng. Ở phương thức nà y ngườ i mua chỉ thanh toán một phần tiền, số cò n lại ngườ i môi giới sẽ ứng trứơc vốn và ngườ i mua sẽ phải trả lợi tức cho khoản tiền nà y. Phương thức giao dịch tín dụng là đòn bẩy mạnh mẽ để tăng cườ ng đầu cơ chứng khoán và là một trong nhữ ng nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng thị trườ ng chứng khoán, do đó luật chứng khoán các nước đều quy định mức tiền tối thiểu phải ký qũ y khi mua chứng khoán , mức nà y thấp nhất là 40%. Ngoà i nhữ ng phương thức giao dịch chứng khoán thông thườ ng, ngườ i ta còn mua bán các chỉ số giá chứng khoán và hưởng lợi nhuận từ khoản chênh lệch do chỉ số giá thay đổi.