Câu hỏi ôn tập môn Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam (Có đáp án)

doc 14 trang phuongnguyen 3850
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi ôn tập môn Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doccau_hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_dang_cong_san_viet_na.doc

Nội dung text: Câu hỏi ôn tập môn Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam (Có đáp án)

  1. 1.Vì sao NAQ trong quá trình tìm đường cứu nước lại chọn con đường CMVS? Thất bại của phong trào Cần Vương đánh dấu thời kì đấu tranh chống P dành độc lập dân tộc dưới khẩu hiệu "phò vua cứu nước" nằm trong hệ tư tưởng phong kiến chấm dứt. Đoạn tuyệt với con đường cứu nước phong kiến, những trí thức yêu nước (khi ấy gọi là sĩ phu) hướng ra nước ngoài tìm đến con đường giải phóng mới. Cụ Phan Bội Châu sang Nhật tìm con đường Duy tân, sau CM Trung Quốc tìm con đường CM Tân Hợi (1911). Cụ Phan Châu Trinh hướng theo con đường nghị viện tư sản của các nước phương Tây. Những con đường trên đây tuy có màu sắc khác nhau, nhưng đều là chủ nghĩa dân chủ tư sản. Chủ nghĩa đó, những người yêu nước VN mới biết đến, nhưng đối với thời đại thì đã lỗi thời và phản động. Cuối cùng, cụ Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi nước Nhật (1909) và bị quân phiệt Trung Quốc bắt giam theo yêu cầu của P (1913). Cụ Phan Châu Trinh và Lương Văn Can cũng hết hy vọng vào con đường cải cách khi Đông Kinh Nghĩa thục bị giải tán và hai cụ đều bị đày đi Côn Đảo. Hoàng Hoa Thám và các đồng chí của cụ cũng không hiều vì sao cuộc chiến đấu anh dũng, kiên cường của nghĩa quân lại bị thất bại. Trong khi đó, NAQ từ rất sớm đã có chí đuổi thực dân P, giải phóng đồng bào. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ Phan Đình phùng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh nhưng không tán thành con đường cứu nước của các cụ. Xuất phát từ lòng yêu nước và trên cơ sở rút kinh nghiệm thất bại của các thế hệ CM tiền bối, ngày 5/6/1911, Người quyết tam ra đi tìm con đường cứu nước hữu hiệu hơn. Nhưng khác với thế hệ thanh niên hướng về Nhật, NAQ quyết định sang phương Tây, đến với nước P để hiểu xem "nước P và các nước khác làm thế nào để về nước giúp đỡ đồng bào mình". Trong nhiều năm đó, Người đã qua nhiều châu: Âu, Á, Phi để kiếm sống và học tập. Nhờ vậy, Người hiểu rằng ở đâu bọn đế quốc thực dân cũng tàn bạo, độc ác, ở đâu người lao động cũng bị áp bức và bị bốc lột dã man. Trong quá trình hoạt động ở P, Ngưới đã gia nhập Đảng Xã hội P, một đảng tiến bộ chủ trương chống lại các chính sách áp bức bóc lột của thực dân P ở các nước thuộc địa. Tháng 6/1919, Người đã thay mặt những người VN tố cáo chính sách thực dân của P và đòi chính phủ P phải thực hiện các quyến tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc VN. năm 1920, NAQ đọc bản sơ thảo lần thứ nhất "Đề cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa" của Lênin, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế thứ ba và lập ra Dảng Cộng sản P. Đây là sự kiện đánh dấu bước nhày vọt trong tư tưởng chính trị của NAQ, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường cộng sản. Sự kiện này mở ra cho CM VN một giai đoạn phát triển mới - giai đoạn gắn CM VN với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân VN đi theo con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Câu 2: Tại sao nói sự ra đời của ĐCS VN là tính tất yếu lịch sử? a, Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tất yếu khách quan. * Hoàn cảnh quốc tế: - CM tháng10 Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, có tác dụng thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng. - Những tư tưởng CM cấp thiết dựa vào Các nước thuộc địa. * Trong nước: - Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân P đã làm gay gắt thêm các mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội VN. -Tình trạng khủng hoảng kinh tế – xã hội, đặc biệt là các mâu thuẫn đân tộc và giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng. - Độc lập dân tộcvà tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta: là nhu cầu bức thiết của dân tộc. b, Sự ra đời của Đảng là kết quả của một quá trình lựa chọn con đường cứu nước:
  2. - Cuộc đấu tranh chống thực dân P xâm lược giành độc lập dân tộc tuy đã diễn ra liên tục mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì không đáp ứng được những yều cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc. - Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhau đang bế tắc về đường lối khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân tộc đi theo khuynh hướng vô sản. - ĐCS ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này. c, Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. - Từ sự phân tích vị chí kinh tế –xã hội của các giai cấp trong VN cho thấy chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo CM đến thắng lợi cuối cùng. - Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân VN. - Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tự nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin: Vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp công nhân. - Giai cấp công nhân muón lãnh đạo CM được thì phải có có ĐCS. - Sự thành lập ĐCS là quy luật của sự vận động của phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác,nó được trang bị bằng lý luận CM của chủ nghĩa Mác-Lênin. - NAQ là người VN đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác-Lênin và con đường giải phóng dân tộc theo đường lối CM vô sản. - NAQ thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào VN, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCS VN. - Chủ nghĩa Mác –Lênin được truyền bá vào VN đã thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển. - Các phong trào đấu tranh từ năm 1925- 1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách quan ấy đòi hỏi phải có một ĐCS lãnh đạo. - Ba tổ chức cộng sản ra đời (Đông dương CS Đảng, An Nam CS Đảng, Đông dương cộng sản Đảng Liên đoàn), thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào CM. Sự hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức cộng sản gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình CM VN, cần phải hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất. - Trước tình hình đó, được sự ủy nhiệm của Quốc tế Cộng sản, NAQ về Hương Cảng (Trung Quốc) chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản, thành lập ĐCS VN (3/2/1930). * Tóm lại Đảng CMVN ra đời ngày 3/2/1930 là 1 tất yếu ls bởi vì: - Đó là kq chín muồi của cuộc đấu tranh dt và đấu tranh giai cấp trong thời đại ls mới. - Đó là kq của sự chuẩn bị công phu và khoa học của lãnh tụ NAQ trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức. - Đó là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-L với phong trào đấu tranh của GCCN và phong trào yêu nước của nhân dân VN trong đầu thế kỷ XX. Sự ra đời của ĐCSVN vừa thể hiện quy luật phổ biến của sự hình thành chính đảng CM của GCCN (chủ nghĩa M-L kết hợp với phong trào công nhân) vừa thể hiện quy luật đặc thù VN (chủ nghĩa M-L kết hợp với phong trào CN và p/trào yêu nước VN). 3.Luận cương chính trị 10/1930 và cương lĩnh chính trị đầu tiên của DCSVN có những mặt thống nhất cơ bản và những mặt khác nhau ntn? Phân tích ngx chủ yếu của những mặt khác nhau đó? Giống nhau giữa luận cương chính trị 10/1930 và cương lĩnh chính trị đầu tiên của DCSVN: Về phương hướng chiến lược của CM, cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của CM VN là: CM tư sản dân quyền và thổ địa CM, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ CM nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo của nhân dân VN. Về nhiệm vụ CM, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân
  3. tộc. Về lực lượng CM, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta. Về phương P CM, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng VN cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc CM là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông. Về vị trí quốc tế, CM VN là một bộ phận khăng khít với CM thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình. Lãnh đạo CM là giai cấp công nhân thông qua ĐCS. “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí Minh đã từng nói: “ĐCS VN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN”. Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và CM vô sản chiụ ảnh hưởng của CM tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917 Bảng so sánh cương lĩnh chính trị và luận cương N.dung so sánh Cương lĩnh(2/1930) Luận cương (10/1930) Tiến hành “tư sản dân quyền CM và thổ địa CM Đông Dương lúc đầu là CM tư sản dân Chiến lược sách CM để đi tới xã hội cộng sản”. quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ lược CM nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa . Đánh đổ đế quốc P, phong kiến và tư sản Đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai Nhiệm vụ phản CM, nhiệm vụ có quan hệ khăng khít. Làm cho VN độc lập, thành lập chính phủ Làm cho ĐD độc lập chính phủ công-nông, công-nông. tiến hành CM ruộng đất triệt để. Mục tiêu Tịch thu sản nghiệp của đế quốc và ts phản CM chia cho dân nghèo. Công + nông + tiểu tư sản + trí thức, còn Giai cấp công nhân và nông dân. Lực lượng phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập ĐCS VN, đội tiên phong của giai cấp vs giữ Giai cấp vô sản với đội tiên phong là ĐCS. Lãnh đạo vai trò lãnh đạo. CM VN là một bộ phận khắng khít của CM Quan hệ với CM Quan hệ với CM Đông Dương và CM thế thế giới, liên lạc với các dân tộc bị áp bức Thế giới giới. và vô sản thế giới. Là Cương lĩnh CM giải phóng dân tộc đầu Xác định được những vấn đề chiến lược, tiên của Đảng, vạch rõ những vấn đề chiến sách lược của Cácg mạng Đông Dương,, lược, sách lược của CM VN, độc lập tự do góp phần quan trọng vào kho tàng lí luận Ưu điểm là cốt lõi của Cương lĩnh, thể hiện sự sáng CM VN và trang bị cho những người Cộng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai sản Đông Dương vũ khí CM sắc bén để cấp đấu tranh với các tư tưởng phi vô sản _ Chưa thấy mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu Nhược điểm _ Đánh giá không đúng khả năng tham gia CM của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung, tiểu địa chủ *Khác nhau: Tuy cả 2 căn kiện trên có những điểm giống nhau nhưng vẫn có nhiều điểm khác nhau cơ bản :Cưong lĩnh chính trị xây dựng đường lối của CMVN còn Luận cương rộng hơn (Đông Dương) cụ thể: -Xác định kẻ th ù& nhiệm vụ , mục tiêu của CM: +Trong cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của CMVM là đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến tư sản ,tay sai phản CM (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ).Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ hàng đầu của CM, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết .Như vậy mục tiêu của cương lĩnh xác định: làm cho VN hoàn toàn độc lập, nhân dân đượcc
  4. tự do, dân chủ , bình đẳng,tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho quan đội công nông,thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng còn trong Luận cương chính trị thì xác định: đánh đổ phong kiến đế quốc để làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập đua lại ruộng đất cho dân cày, nhiệm vụ dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng 1 lúc có quan hệ khăng khít với nhau.Vịêc xác định nhiệm vụ như vậy của Luận cương đã đáp ứng những yêu cầu khácg quan đồng thưòi giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản trong xã hội VN lúc đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc.Tuy nhiên luận cương chưa xác định được kẻ thù , nhiệm vụ hàng đầu ở 1 nước thuộc địa nửa phong kiến.Như vậy Mục tiêu của luận cương hướng tới giải quyết đựợc quyền lợi của giai cấp công nhân VN chứ không phải là toàn bộ giai cấp trong xã hội +Lực lượng CM:t rong cương lĩnh chính trị xác định lực lượng CM là giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với TTS, lợi dụng hoặc trung lập Phú nông trung tiểu địa chủ ,TSDT chưa ra mặt phản CM. Như vậy ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của CM là giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc còn trong luận cương thì xác định động lực của CM là CN&ND, chưa phát huy được khối đoàn kết dântộc,phát huy sức mạnh của TS,TTS,trung tiểu địachủ Tóm lại Luận cương đã thể hiện là 1 văn kiện tiếp thu được những quan điểm chủ yếu của chính cương vắn tắt .sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt xác định được nhiệm vụ nòng cốt của CM.Tuy nhiên luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định: sử sụng 1 cách dập khuôn máy móc chủ nghĩa M -L vào CM VN, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, đánh giá không đúng khả năng CMcủa TTS, TS, địa chủ yêu nước, chưa xác định nhiệm vụ hành đầu của 1 nước thuộc địa nửa phong kiến là GPDT còn cương lĩnh tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nhưng nó đã vạch ra phương hương cơ bản của CM nước ta, phát triển từ CMGPDT>>CMXHCN.Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo nhạy bén chủ nghĩa M -L vào hoàn cảnh cụ thể của VN, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và CNQTVS,giữa tư tưởng của CNCS và thực tiễn CMVNnó thể hiện sự thấm nhuần giữa quảng đại giai cấp trong CM 4.Trình bày nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo trong chiến lược cảu TƯ Đảng đc xác định tại các hội nghị lần thứ 6 (11/1939), hội nghị lần thứ 7 (11/1940), hội nghị lần thứ 8 ( 5/1941) ? Bối cảnh lịch sử: Ngày 1/9/1939, ctranh thế giới thứ hai bùng nổ.3/9/1939, bọn thực dân P chính thức tham chiến. Sự kiện lực sử đó đã làm thay đổi chính sách mà chính quyền thực dân P đối với giai cấp công nhân, quần chúng lđộng P và hệ thống các nc thuộc địa của P. Ở đông dương, đế quốc P điên cuồng tấn công vào ĐCS và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức do ĐCS lđạo. chúng thực hiện chính sách ktế thời chiến. Đó là chính sách ktế chỉ huy phục vụ cho ctranh. *)Nội dung: Qtrình điều chỉnh chủ trương of đảng đc thể hiện thông qua 3 hội nghị TW: Hội nghị Tháng 11/1939: Từ ngày 6-8/11/1939, hội nghị TW đã họp tại Bà Điểm, hóc môn, gia định. hội nghị đã chỉ rõ đặc điểm cơ bản of tình hình đông dương. Các chính sách of P trong tình hình mới sẽ đẩy mâuthuẫn vốn có of XH thuộc địa nửa pkiến tới tuột cùng đòi hỏi phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc. Từ sự ptích đó hội nghị đặt nvụ chống đế quốc, gphóng dtộc lên trên hết. hội nghị quyết định thành lập mặt trận dtộc thống nhất phản dế đông dương thay cho mặt trận dân chủ đông dương. Để đkết, tập hợp mọi llượng vào mặt trận, hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cm ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất of đế quốc & địa chủ phản bội quyền lợi dtộc,
  5. chống tô cao, lãi nặng, chủ trương thay khẩu hiệu lập chính quyền xô viết công nông bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hoà. Những ndung của hội nghị đã chứng tỏ sự sắc sảo, nhạy bén sự sángtạo of đảng ta trong công tác lđạo cm, đã góp phần làm phong phú kho tàng lý luận về cm dtộc dân chủ ndân Sau sự điều chỉnh bước đầu này dảng ta tiếp tục có những thay đổi phù hợp với nhưĩng diễn biến mới của đk lsử đặt ra. Hội nghị tháng 11/1940: Bước sang năm 1940, tình hình qtế và trong nc có những chuyển biến mau lẹ hơn. Ctranh t/giới thứ 2 bước vào gđoạn quyết liệt, nc P thất bại nhanh chóng. ở đông dương thực dân P một mặt đẩy mạnh chính sách thời chiến, trắng trợn đàn áp phong trào cm của ndân ta. mặt khác we thoả hiệp với nhật nhưng những thoả hiệp đó khong làm dịu di tham vọng xâm chiếm đông dương của phát xít nhật. Từ 6-9/11/1940 hội nghị TW đảng đã họp tại đình bảng bắc ninh. hội nghị khẳng định sự đúng đắn chủ trương cmạng của đảng vạch ra tại hội nghị tW tháng 11/1939 và hoàn chỉnh thêm 1 bước sự điều chỉnh chủ trương cm của đảng. Từ sự phân tích đặc điểm kt xh VN, hội nghị chỉ rõ tính chất của cm đông dương vẫn là cm tsản dân quyền.cm phản đế và cm thổ địa là hai bộ phận khăng khít, phải đồng thời tiến hành không thể cái làm trc cái làm sau. Hội nghị đã quyết định hai vấn đề quan trọng về việc duy trì đội du kích bắc sơn và hoãn cuộc khởi nghĩa nam kỳ. Hội nghị là sự tiếp tục cho sự điều chỉnh chủ trương cm of đảng, từng bước đặt cuộc vận động gphóng dtộc & giai đoạn trực tiếp . Hội nghị tháng 5/1941: Bước sang năm 1941 tình hình CM trong nc có nhiều biấn đổi quan trọng. ngày 28/1/1941 lãnh tụ NAQ trở về nc sau 30 năm hoạt động ở nc ngoài. Người tích cực xúc tiến việc chuẩn bị tổ chức hội nghị ban chấp hành tW đảng. Họp từ ngày 10-19/5/1941 tại pắc bó (cao bằng)do đồng chí NAQ chủ trì. Trên csở phân tích tình hình t/giới và tình hình đông dương về mọi mặt ktế, ctrị , chính sách của nhật, ptrào cm đông dương hội nghị đã có những nhập định và quyết định quan trọng, xác định giải quyết dtộc trong phạm vi từng nc đông dương giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở các nc Ai Lao và Cao miên,. hội nghị xác định hình thức of khởi nghĩa nc ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nvụ trung tâm of toàn đảng, toàn dân ngoài ra hội nghị còn quyết định vấn đề về xây dượng llượng ctrị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa CM chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến. Với những ndung trên hội nghị là bước ptriển và hoàn thiện căn bản sự điều chỉnh chủ trương cm of đảng ta trong tình hình mới. hội nghị là sự trở lại đầy đủ tinh thần chiến lược cm of hội nghị hợp nhất của đảng(2/1930) nhưng ở mức độ cụ thể hơn, hoàn chỉnh hơn. Qua các hội nghị TW tháng11/1939 và 11/1940 đặc biệt là hội nghị 5/1941(hội nghị TW 8)cũng như các hội nghị và chỉ thị của đảmg ở giai đoạn sau là sự chỉ đạo có ý nghĩa định hướng mang tính quyết địng cho thắng lợi of cuộc vận động gphóng dtộc of các địa phương trong toàn quốc *) ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo clược của đảng trong năm 39-41: Có ý nghĩa quyết định đvới sự ptriển của phong trào cm đi tới thắng lợi của cm tháng 8/45 CHủ trương là sự hoà ưuyện giữa trí tuệ toàn đảng với tư tưởng NAQ với đường lối cm dtộc dân chủ VN, góp phần bổ sung, ptriển làm phong phú thêm kho tàng lý luận mác-lênin về cm giải phóng dân tộc Là ngọn cò dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh P, đuổi nhật, giành độc lập cho dtộcvà tự do cho nhân dân. 5.Phân tích phương châm tiến hành kháng chiến chống thực dân P xâm lược của Đảng ta ?
  6. .86 96 Đường lối kháng chiến chống thực dân P xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954). a) Hoàn cảnh lịch sử. 11- 1946, P tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng 12- 1946, P đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà nội Đêm 19-12-1946 lệnh toàn quốc kháng chiến được ban bố. - Thuận lợi + Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ. + Có sự chuấn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài. - Khó khăn + Tương quan lực lượng không có lợi cho ta. + Bị bao vây cô lập. + P đã chiếm được Lào, Campuchia và một số thành phố, thị xã. b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối. - Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950) 25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ kẻ thù chính là P. 19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc được triệu tập xác định rõ chủ trương phải đánh P. 20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến. 22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến. 9-1947, tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của Trường Chinh được xuất bản. Đường lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn kiện nêu trên với nội dung cơ bản: + Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân P, giành độc lập thống nhất. + Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến. + Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Liên hiệp với dân tộc P chống phản động thực dân P. Đoàn kết toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến phải tự cấp, tự túc về mọi mặt. + Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất trí Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc. + Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân, toàn diên, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. + Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta. - Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954) + 1947 ta giành thắng lợi Việt Bắc. + 1950 ta giành thắng lợi trong chiến dịch Biên Giới. + 1951, tình hình thế giới và CM Đông Dương có những chuyển biến tích cực. + 2- 1951, Đại hội II của Đảng được triệu tập. Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số văn kiện quan trọng. Đại hội thông qua Chính cương Đảng Lao động VN do Trường Chinh soạn thảo với nội dung cơ bản: Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Mâu thuẫn: giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa. Đối tượng của CM: đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là thực dân P và can thiệp Mỹ; đối tượng phụ là địa chủ phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động. Nhiệm vụ của CM: đánh đuổi thực dan P xâm lược, xoá bỏ các di tích phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
  7. Ba nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. Động lực của kháng chiến: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, ngoài ra là những địa chủ yêu nước và tiến bộ. Tất cảc các bộ phận đó họp lại thành nhân dân mà nòng cốt là công nhân, nông dân và lao động trí thức. Đặc điểm của CM: là cuộc CM tư sản dân quyền lối mới tiến triển thành CM XHCN. Triển vọng của CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa VN tiến tới XHCN. Con đường đi lên CNXH: qua 3 giai đoạn: Gđ thứ nhất: hoàn thành giải phóng dân tộc. Gđ thứ hai: xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân. Gđ thứ ba: xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH. Ba giai đoạn không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau. Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của CM: người lãnh đạo là giai cấp công nhân; mục đích là phất triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN. Chính sách của Đảng: có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi. Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hoà bình và dân chủ, thực hiên đoàn kết Việt- Trung- Xô, Việt- Miên- Lào Đường lối tiếp tục được bổ sung: HNTW lần thứ nhất (3-1951), HNTW lần thứ hai (9 đến 10- 1951), HNTW lần thứ tư (1- 1953), HNTW lần thứ năm (11-1953) 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm: 96 99 6. Phân tích vị trí CM miền Bắc và miền Nam trong đường lối chiến lược chung của cả nước do đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng năm 1960 xác định Miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng miền Bắc vững mạnh là tạo cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước. Miền Nam tiếp tục cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, lật đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nhằm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất đất nước. + Xác định vai trò của CM mỗi miền và mối quan hệ giữa CM hai miền. CM xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của CM cả nước. CM dân tộc đân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. CM hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau, và đều nhằm thực hiện một nhiệm vụ chiến lược chung là giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hòa bình thống nhất đất nước. Dẫn chứng và lập luận: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960. 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước đã về dự Đại hội. Đồng chí Hồ Chí Minh - Chủ tịch Đảng đọc lời khai mạc Đại hội. Người nói, lịch sử 30 năm đấu tranh của Đảng đã dạy cho chúng ta rằng: “Thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp vô sản và của dân tộc; giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong Đảng và sự đoàn kết nhất trí giữa các ĐCS, giữa các nước trong đại gia đình xã hội chủ nghĩa, đó là các bảo đảm chắc chắn nhất cho CM thắng lợi”. Người khẳng định: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà”. Người nhắc lại ý chí sắt đá giải phóng miền Nam của nhân dân cả nước ta: “Ngày nào mà chưa đuổi được đế quốc Mỹ ra khỏi miền Nam nước ta, chưa giải phóng được miền Nam khỏi ách thống trị tàn bạo của Mỹ-Diệm, thì nhân dân ta vẫn chưa thể ăn ngon, ngủ yên”, và nhấn mạnh “Miền Bắc giàu mạnh là cơ sở vững chắc của cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà”. Để bảo đảm thắng lợi của CM, vấn đề có ý nghĩa quyết định là “phải nâng cao
  8. hơn nữa sức chiến đấu của toàn Đảng ta, phát huy hơn nữa tác dụng lãnh đạo của Đảng ta trên mọi mặt công tác Phân tích tình hình đất nước ta tạm thời bị chia làm 2 miền, có hai chế độ khác nhau, Báo cáo xác định: “Nhiệm vụ CM của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay là: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CM xã hội chủ nghĩa miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới”. Hai nhiệm vụ CM ở miền Bắc và ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, song trước mắt đều có một mục tiêu chung là thực hiện hoà bình thống nhất Tổ quốc, đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai của chúng. Để giải quyết mâu thuẫn chung, mỗi miền Nam, Bắc, có nhiệm vụ chiến lược riêng và giữ những vị trí khác nhau: Nhiệm vụ CM xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là: “nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CM nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta”. CM miền Nam “có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ CM dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước”. Báo cáo chính trị nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của CM miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng. Vì vậy, “nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc, các quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới”. Báo cáo chính trị đã phân tích một cách sâu sắc về đường lối CM xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chủ yếu dự trên cơ sở sản xuất nhỏ cá thể, cơ sở kinh tế tư bản chủ nghĩa hết sức kém cỏi cho nên “công cuộc CM xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc phải là một quá trình cải biến CM về mọi mặt nhằm đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ chế độ sản xuất nhỏ tiến lên chế độ sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, từ tình trạng kinh tế phân tán và lạc hậu, xây dựng thành một nền kinh tế cân đối và hiện đại, làm cho miền Bắc tiến bộ mau chóng, thành cơ sở ngày càng vững chắc cho sự nghiệp đấu tranh thống nhất nước nhà”. Tuy có điểm xuất phát rất thấp nhưng miền Bắc có thuận lợi cơ bản là chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống thế giới và ngày càng lớn mạnh. Tình hình đó đảm bảo cho miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Trong điều kiện đất nước còn tạm thời bị chia cắt làm hai miền, thì sự nghiệp CM xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc phải biến miền Bắc thành hậu phương vững chắc cho cả nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Quá trình cải biến CM ở miền Bắc là quá trình kết hợp cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội, là quá trình đấu tranh gay gắt, phức tạp giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá, xã hội. Trên cơ sở những phân tích đúng đắn, Đại hội đã xác định đường lối chung của Đảng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc là “đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn và truyền thống phấn đấu anh dũng, lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa anh em do Liên Xô đứng đầu, để đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hoà bình Đông Nam Á và thế giới”. “Muốn đạt mục tiêu ấy phải sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản để thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển thành phần kinh tế quốc doanh, thực hiện công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh CM xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hoá và kỹ thuật, biến nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, văn hoá khoa học tiên tiến”. Muốn cải tạo nền kinh tế lạc hậu ở nước ta, không còn con đường nào khác ngoài con đường công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Vì vậy công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả
  9. thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để thực hiện một bước công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng bước đầu cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đồng thời hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa, làm cho nền kinh tế miền Bắc nước ta thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đại hội xác định những nhiệm vụ cơ bản của Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất: - Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện một bước việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp toàn diện, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp nhẹ. - Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh, mở rộng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quốc doanh. - Nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân, đẩy mạnh đào tạo cán bộ và công nhân lành nghề, nâng cao năng lực quản lý kinh tế của cán bộ, xúc tiến công tác khoa học kỹ thuật. - Cải thiện thêm một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, mở mang phúc lợi công cộng, xây dựng đời sống mới ở nông thôn và thành thị. - Ra sức củng cố quốc phòng, trật tự an ninh xã hội. Các nhiệm vụ đó liên hệ mật thiết với nhau 7. Trình bày tóm tắt những đặc trưng chủ yếu của CNH thời kỳ trước đổi mới ở nc ta, qua đó cho biết CNH thời kỳ này có những hạn chế gì, phân tích ngx của những hạn chế đó 119 123 *Trong thời kỳ 1960-1985 chúng ta đã nhận thức và tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng sau đây: - công nghiệp hóa theo mô hình nền kte khép kín, hướng nội thiên về phát triển công nghiệp nặng - công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn viện trợ của các nc XHCN; chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà Nước và các doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa đc thực hiên thông qua cơ chế kế hoạch hoa tập trung quan liêu bao cấp ko tôn trọng các quy luật của thị trường - nóng vội, giản đơn, duy ý chí, ham làm nhanh làm lớn, ko quan tâm đến hiệu quả kte xã hội *kết quả thực hiện chủ trương: Quá trình công nghiệp hóa diễn ra trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bị thiếu thốn về vật chất, cơ sở kỹ thuật do bị chiến tranh phá hoại tuy nhiên quá trình công nghiệp hóa vẫn đạt đc một số thành tựu như: nhiều xí nghiệp, khu công nghiệp lớn đc hình thành. Các cơ sở đầu tiên của ngành công nghiệp nặng như: điệ, than, luyện kim, hóa chất đc xây dựng - Có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960 là thời điểm bắt đầu công nghiệp hóa. *tuy đạt đc 1 số thành tựu nhất định nhưng quá trình công nghiệp hóa nc ta vẫn còn nhiều hạn chế như: Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu, nhỏ bé, chưa thể trở thành nền tảng cho nền kinh tế quốc dân Đất nc vẫn chưa thoát khỏi tình trạng đói nghèo, kém phát triển *ngx hạn chế: -khách quan: chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kte lạc hầu nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề vừa ko thể tập trung sức người sức của cho công nghiệp hóa -chủ quan: nhận thức chủ quan, duy ý chí trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa 8. Thế nào là kte tri thức, vì sao kte tri thức đc coi là yếu tố quan trọng của nền kte và của nền CNH HDH ớ nc ta ?
  10. *Kinh tế tri thức là nền kinh tế mà tri thức giữ vai trò quyết định trong việc phát triển nền kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao đời sống. Trong nền kinh tế tri thức, các thành tựu về khoa học công nghệ đc ứng dụng rộng rãi trong hầu khắp các ngành nghề từ công nghệ cao đến nông nghệp, công nghiệp, *kte tri thức đc coi là yếu tố quan trọng của nền kte và của nền CNH HDH ớ nc ta vì: Triển khai các ý sau: Nc ta đang hội nhập kinh tế sâu rộng Cần nhiều tri thức để phục vụ cho quá trình CNH HDH đất nc Tài nguyên đang cạn kiệt, muốn phát triển bền vững cần dựa vào yếu tố tri thức Tri thức góp phần ko nhỏ trong việc bảo vệ đất nc Tri thức giúp phát triển nhiều lĩnh vự khác giúp nâng cao đời sống người dân như: giáo dục yte, Có nhiều lý do cho thấy việc có và dùng hiệu quả tri thức trong các hoạt động kinh tế và xã hội là con đường chúng ta cần đi. Vì nguồn tài nguyên thiên nhiên không thể là vô hạn để có thể khai thác và bán mãi, vì phát triển không thể bền vững nếu dựa quá nhiều vào nhập khẩu công nghệ và sản phẩm của thiên hạ, hay gia công, chế biến,đào mỏ, chặt rừng, bắt cá, 9. Trình bày khái quát những nhận thức mới của Đảng về kte thị trường từ đại hội 6 dến đại hội 8. Có thể đồng nhất kte thị trường với kte TBCN không vì sao? Giáo trình 151 155 So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường trong giai đoạn này có sự thay đổi căn bản và sâu sắc. - Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. - Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. - Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Có thể đồng nhất kte thị trường với kte TBCN không vì sao? Giải thích ở trang 151,152 10. Trình bày những mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị ở nc ta, qua đó phân tích mqh giữa đổi mới kte với đổi mới hệ thống chính trị. Cho vd minh họa - Mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị. Thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nc ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. Đảng ta khẳng định đổi mới là 1 quá trình, bắt đầu từ đổi mới kte, trước hết là đổi mới tư duy kte, dồng thời từng bc đổi mới hệ thống 9 trị. Phải tập trung đổi mới kte trước tiên vì có đổi mới thành công kte mới tạo đc điều kiện cơ bản để tiến hành đổi mới hệ thống 9 trị thuận lợi. mặt khác nếu ko đổi mới hệ thống 9 trị thì đổi mới kte sẽ gặp trở ngại. hệ thống 9 trị đc đổi mới kịp thời, phù hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy đổi mới và phát triển kte đổi mới hệ thống 9 trị là đap ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kte kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang thể chế kttt định hướng xhcn Lập luận: mqh giữa đổi mới kte với đổi mới hệ thống chính trị Giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị là một nội dung cốt lõi quan trọng trong các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng ta từ khi đổi mới đến nay. Sự nhận thức và giải quyết đúng đắn vấn đề này của Đảng cũng là khâu đột phá trong tư duy và thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp đổi mới của Đảng. Thời kỳ trước đổi mới, về nhận thức, chúng ta đã nhấn mạnh quá mức vai trò kiến trúc thượng tầng, coi chính trị là thống soái, quyết định kinh tế và tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; chưa đánh giá đúng vai trò của kinh tế trong quan hệ với chính trị. Về cơ chế, chúng ta cũng nhận thức một cách đơn giản về tác động của kiến trúc thượng tầng chính trị đối với cơ sở kinh tế. Chính trị can thiệp quá
  11. sâu vào các quá trình kinh tế - xã hội bằng hệ thống những mệnh lệnh chủ quan của các cơ quan quản lý các cấp. Và thiết chế, bộ máy hành chính còn quan liêu, cửa quyền, cồng kềnh, kém hiệu quả. Từ khi đổi mới đến nay, về quan điểm Đảng ta chủ trương “Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị” 1. Đây là nhận thức đúng cả về mặt lý luận cả về mặt thực tiễn. Khái niệm “đổi mới kinh tế” qua các văn kiện của Đảng được hiểu là quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao cấp chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và tập thể sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN theo định hướng XHCN. Đó là bước chuyển từ nền kinh tế cơ bản là “khép kín” sang nền kinh tế “mở” đối với khu vực và thế giới, kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và từng bước đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong quá trình đổi mới, Đảng ta cho rằng ổn định chính trị không có nghĩa là bảo thủ, trì trệ, ngược lại nó có vai trò quan trọng đảm bảo điều kiện cho các lĩnh vực khác phát triển, làm cho quá trình đổi mới trở nên toàn diện hơn. Ổn định chính trị cũng đồng thời góp phần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình đổi mới đất nước. Về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá VI đã chỉ rõ: “Chúng ta tập trung sức làm tốt đổi mới kinh tế, đồng thời từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị. Không thể tiến hành cải cách hệ thống chính trị một cách vội vã khi chưa đủ căn cứ, mở rộng dân chủ không có giới hạn, không có mục tiêu cụ thể và không đi đôi với tập trung thì dẫn đến sự mất ổn định về chính trị, gây thiệt hại cho sự nghiệp đổi mới” 2. Một bước đi cực kỳ đứng đắn và thể hiện được bản lĩnh chính trị của Đảng ta biểu hiện bằng nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khoá VI (8-l989) về công tác tư tưởng trong bối cảnh quốc tế vô cùng phức tạp khi đó: "Chế độ chính trị của chúng ta là chế độ làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Chúng ta không chấp nhận chủ nghĩa đa nguyên chính trị, không để cho các tổ chức chống đối chủ nghĩa xã hội ra đời và hoạt động, không coi việc thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần là thực hiện chủ trương đa nguyên về kinh tế” 3. Chủ trương giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị được tiếp tục nhấn mạnh trong văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII: “Phải tập trung sức làm tốt đổi mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống, việc làm và các nhu cầu xã hội khác, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, coi đó là điều kiện quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trong lĩnh vực chính trị. Đồng thời với đổi mới kinh tế, phải từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy ngày càng tốt quyền làm chủ và năng lực sáng tạo của nhân dân trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội” 4. Kinh nghiệm thành công của sự kết hợp đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng khẳng định: “Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị”5. Đó là những quan điểm đúng đắn của Đảng ta phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân lao động, những quan điểm này tiếp tục được khẳng định trong các kỳ Đại hội IX, X với mục tiêu: “đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Phải đổi mới từ nhận thức, tư duy đến hoạt động thực tiễn; từ kinh tế, chính trị, văn hóa, đối ngoại đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; từ hoạt động lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước đến hoạt động cụ thể trong từng bộ phận của hệ thống chính trị”6. Đại hội XI của Đảng đã đưa ra quan điểm về đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị: “Đổi mới chính trị phải đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước P quyền xã hội chủ nghĩa, mở rộng dân chủ trong Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương ” 7. Như vậy, về đổi mới kinh tế, Đại hội XI của Đảng tập trung vào đổi mới để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN. Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, Đại hội XI của Đảng chủ trương: Thứ nhất, Đảng ta coi hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại là tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô.
  12. Thứ hai, đổi mới việc xây dựng và thực thi luật P cho cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Thứ ba, đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch, điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Thứ tư, chú ý đặc biệt trong việc thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ bảo đảm phát triển lành mạnh nền kinh tế. Thứ năm, tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường: Thực hiện tốt năm giải P này sẽ góp phần trực tiếp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới kinh tế giai đoạn này. Về đổi mới chính trị, Đại hội XI của Đảng tập trung 3 yếu tố cơ bản, trọng yếu là đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng Nhà nước P quyền XHCN; mở rộng dân chủ trong Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Đây là balĩnh vực cơ bản, trọng yếu mang tính đột phá trong đổi mới chính trị. Trong đó, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng là cấp thiết và hàng đầu. Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, Đại hội XI chủ trương: Thứ nhất, rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy trình công tác để đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Thứ hai, khắc phục tình trạng Đảng bao biện làm thay, hoặc buông lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước. Thứ ba, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Thứ tư, đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ trung ương đến địa phương cơ sở; cải cách thủ tục hành chính trong Đảng. Thứ năm, đổi mới cách ra nghị quyết, tổ chức thực hiện nghị quyết, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết. Đối với việc xây dựng Nhà nước P quyền XHCN, Đại hội XI của Đảng chủ trương: Thứ nhất, nâng cao nhận thức về xây dựng Nhà nước P quyền XHCN. Thứ hai, tiếp tục đối mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước. Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Thứ tư, tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí. Đối với việc mở rộng dân chủ trong Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Đại hội XI chủ trương: Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, trước hết là thực hiện dân chủ trong Đảng. Thứ hai, có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của mình; chống tập trung, quan liêu, khắc phục dân chủ hình thức. Thứ ba, phát huy dân chủ đi đôi với đề cao trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương; phê phán, nghiêm trị hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ vì mục đích xấu. Điều quan trọng là Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh phải lấy mục tiêu xây dựng nước VN XHCN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh “làm tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả của quá trình đổi mới và phát triển” 8 nói chung, đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở nước ta nói riêng. Tiêu chí này chỉ rõ mục đích của đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị của Đảng ta.
  13. Trong những năm đổi mới, sự kết hợp hài hòa giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị đã đem lại bước chuyền biến tích cực đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, với những thành tựu nổi bật là: Thứ nhất, thành công lớn nhất và quan trọng nhất có ý nghĩa sống còn đối với dân tộc VN là chúng ta tiến hành quá trình đổi mới không phải bắt đầu từ việc “đổi mới” trong lĩnh vực chính trị như ở Liên Xô và các nước XHCN khác ở Đông Âu, cũng không đồng thời “đổi mới” ngay lập tức cả hai lĩnh vực chính trị lẫn kinh tế. Chúng ta rất tỉnh táo và đủ bản lĩnh giữ vững ổn định chính trị, giữ vững sự lãnh đạo của ĐCS để làm trục đỡ chính trị cho việc điều chỉnh và đổi mới kinh tế. Thứ hai, nhờ có định hướng chính trị rõ ràng, bằng các chính sách chuyển đổi cơ chế và cơ cấu phù hợp với yêu cầu khách quan của thực tiễn, kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời sống của nhân dân được cải thiện rỡ rệt. Người dân tin tưởng vào đường lối đổi mới khi nhận thấy lợi ích của mình được đảm bảo. Nhờ có tư duy mới và dựa vào lợi ích của nhân dân nên đường lối đổi mới đã gắn chặt với thực tiễn đất nước, mang “hơi thở” cuộc sống. Bằng các chủ trương, chính sách vừa có tính định hướng, vừa cụ thể thiết thực, đường lối đổi mới của Đảng đã đi vào cuộc sống, tạo tiền đề để giải phóng sức sản xuất xã hội, phát huy tinh thần sáng tạo, tính tích cực chính trị của nhân dân. Nhân dân chủ động tham gia vào đời sống kinh tế, đời sống chính trị để xây dựng, phát triển kinh tế, bảo vệ chế độ đã, đang đảm bảo lợi ích cho họ. Nhờ vậy, “Sau 20 năm hiện Cương lĩnh, chúng ta đã giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước thực hiện thành công bước đầu công cuộc đổi mới, ra khỏi tình trạng kém phát triển; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường”9. Bên cạnh những thành công vừa nêu trên, việc vận dụng và xử lý mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị của chúng ta còn có nhiều đem cần phải cố gắng hoàn thiện hơn nữa. Đổi mới là cả một quá trình lâu dài và phức tạp do thực tiễn luôn vận động và thay đổi. Đường lối đổi mới và định hướng đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị của Đảng cần phải khẳng định là đúng đắn, tuy nhiên vấn đề lại là hiệu quả của việc thực thi đường lối đó trên từng giai đoạn cụ thể, trong từng cách làm cụ thể, của từng mối quan hệ cụ thể. Đại hội XI của Đảng thắng thắn nhìn nhận về hạn chế trong đổi mới chính trị so với đổi mới kinh tế: “Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước P quyền xã hội chủ nghĩa, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chuyển biến chậm”10; “Xây dựng Nhà nước P quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước” 11; “công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chậm được khắc phục” 12 . Những hạn chế của đổi mới chính trị trong mọi quan hệ với đổi mới kinh tế này đã cản trở quá trình đổi mới kinh tế, thậm chí kìm hãm kinh tế phát triển. Vấn đề đổi mới chính trị chưa thực sự có hiệu quả một phần do chúng ta chưa làm rõ và phân định dứt khoát chức năng lãnh đạo của Đảng với chức năng quản lý của Nhà nước. Mặt khác, trong đổi mới chính trị chúng ta mới chỉ tập trung nhấn mạnh ý nghĩa của đổi mới tư duy về chính trị chứ chưa thực sự tiến hành đổi mới ở con người chính trị-chủ thể hoạt động chính trị và cơ chế hoạt động có hiệu quả của hệ thống chính trị. Do vậy, để đất nước phát triển hơn nữa cần tiếp tục nhận thức và giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. Đây cũng là thực chất, yêu cầu, nội dung của một trong tám mối quan hệ lớn trong thời kỳ quá độ lên CNXH nước ta mà Đảng ta đã đề ra cần giải quyết đúng đắn. 11. trình bày những chủ trương giải quyết các vấn đề xh, giải thích quan điểm: “chính sách xh đc thực hiền trên cơ sở phát triển kte, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ” Chủ trương giải quyết các vấn đề xh: 226 227 - Thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ. Một vấn đề có tính quy luật là chỉ có trên cơ sở phát triển kinh tế mới có điều kiện để làm tốt chính sách xã hội. Như vậy, yêu cầu này nhằm nhấn mạnh phải tập trung phát triển kinh tế, một nhiệm vụ trọng tâm. Đồng thời, thực hiện tốt chính sách xã hội, không chỉ đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế mà còn thúc đẩy kinh tế phát triển. Sự gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ là vấn đề có tính nguyên tắc trong xã hội. Chủ nghĩa xã hội mà ta đang xây dựng là do nhân dân thực hiện. Nhà nước chỉ tạo điều kiện và môi trường để nhân dân bằng lao động của mình không ngừng nâng cao đời sống cho mình và tham gia vào sự phát triển của
  14. xã hội. Gắn nghĩa vụ với quyền lợi cống hiến với hưởng thụ là bảo đảm sự công bằng trong đời sống xã hội, chống ỷ lại, trông chờ, thụ động 12. Trình bày khái quát những quan điểm chỉ đạo xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đổi mới. Tại sao chúng ta phải chủ trương xây dựng và hoàn thiện các giá trị về nhân cách con người VN trong quá trình thực hiên CNH HDH, kte thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế 205 –> 218 . Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hoá * Quan điểm chỉ đạo: - Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. + Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội + Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển + Văn hoá là một mục tiêu phát triển của xã hội. + Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới. - Hai là, nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. + Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung. + Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hoá truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc VN được vun đắp qua lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. - Ba là, nền văn hoá VN là nền văn hoá thống nhất và đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN. - Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng ta khẳng định: giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu. - Năm là, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì, thận trọng. Tại sao : Con người là nhân tố quan trọng góp phần thực hiên CNH HDH đất nc Để có thể thực hiện CNH HDH đất nc trước tiên con người VN phải hoàn thiện về nhân cách, vì nhân cách là gốc rễ của 1 con người, 1 người có nhân cách tốt mới có thể tiếp thu đc cái hay cái tốt, cái tinh hoa của thế giới vào bản thân mình từ đó góp phần xây dựng đất nc ta trong con đường CNH HDH Để đạt đc điều đó ta cần xây dựng nền văn hoá mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú, đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ, khẳng định và biểu dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân, cái thiện, cái mỹ theo quan điểm tiến bộ, phê phán những cái lỗi thời thấp kém từ đó giúp cho con người VN kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân dồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại. Chống tư tưởng, văn hoá phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Bên cạnh đó phải coi sự nghiệp giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội.