Cặp từ trong tiếng Anh dễ gây nhằm lẫn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Cặp từ trong tiếng Anh dễ gây nhằm lẫn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cap_tu_trong_tieng_anh_de_gay_nham_lan.doc
Nội dung text: Cặp từ trong tiếng Anh dễ gây nhằm lẫn
- Cặp từ trong tiếng anh dễ gây nhằm lẫn
- MỤC LỤC The difference between "speak" and "talk" 6 EG: 18 Date of birth: ngày tháng năm sinh 18 Job và career 18 VD: 19 Phân biệt giữa suit and dress 19 Ví dụ: 20 Ví dụ : 20 Ví dụ: 21 Ví dụ: 21 Come Back and Go back 22 Usual, Normal, Ordinary 22 Phân biệt Particular, Special and Especial 23 Come và arrive 26 MAYBE, PERHAPS, POSSIBLY 26 SO - SUCH 27 PERSON - PEOPLE 27 Think of - Think about 28 1) Deserted/ desert / dessert (Dễ lầm trong cách phát âm ): 29 2) Sometime/ Sometimes: 29 3) Beside / besides: 29 4) Thank for/ thanks to: 29 5) Make: 29 6) Every day/ Everyday: 29 7) Approximate/ Appropriate/ Appreciate (Mấy chữ này tui hay lộn qua lạ với nhau ) 29 9) Commend/ Comment: 30 10) Horror/ Hero (Hai từ này tui hay lộn ghĩa của nhau ): 30 11) Concerned/ Concerted: 30 12) Intend và Intent: 30 13) Sole/ Soul (Cách phát âm giống nhau ): 30 14) Another/ others/ the other/ the others/ the other + Noun (plural) [Cái này chép y chang của thầy Cucku]: 30 15) Almost/ Almost of/ Almost all of/ Most of all [Chép y chang của thầy Cucku].30 16) Because, as, since, for = bởi vì, vì [Thông tin lấy từ bài viết của Moon Light] 30 Còn nếu ví dụ như As và Since ở trên: 31 Measure và method 31 1. Valuable và Precious (adj.) 32 2. Worth và Worthwhile (adj.) 32 3. Price - Cost - Charge (Noun) 33
- 4. Costly và Expensive (Adj.) 34 INTRODUCE VÀ RECOMMEND 34 TỪ ĐỒNG NGHĨA CỦA "CHEAP" (Synonyms of "Cheap" ) 39 IMPORTANT TO & IMPORTANT FOR 43 +/ To remember to do sth và To remember doing sth 44 +/ To forget to do sth và To forget doing sth 44 +/ To stop to do sth và To stop doing sth 45 Pick/choose/select 45 Work và Job 47 A number of / the number of 50 A number of = “Một số những ”, đi với danh từ số nhiều, động từ chia ở số nhiều.50 1 Damage # damages 50 2.Run riot : - dùng cho người: quậy phá 51 6. enable = facilitate nhưng công thức # 51 7.In the West # to the West 51 8: Fall off # fall down 51
- 1. Phân biệt giữa to learn và to study - I go to school to learn English. (Tôi đến trường để học Anh Văn) - She is studying at Lycee Gia Long. (Cô ấy đang học ở trường Gia Long.) Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là học; nhưng to learn (learnt, learnt) = học một môn gì đó; to study = học (nói chung). Vậy, đừng viết: She is learning at Lycee Gia Long. Phụ chú: to study cũng áp dụng cho việc học một môn nào, nhưng với nghĩa mạnh hơn: (to try to learn). Ví dụ: He is studying algebra in his room. (Nó đang miệt mài học đại số trong phòng.) 2. ALSO ,TOO ,EITHER (cũng ) a) Dịch câu: Tôi cũng thích âm nhạc I like music either (sai) I also like music (đúng ) I like music,too.(đúng ) b)Dịch câu:anh ấy cũng không yêu tôi He doesn't love me ,too(sai) He also doesn't love mem (sai) He doesn't love me either (đúng ) Phân biệt : Also và too dùng cho câu khẳng định Either dùng cho câu phủ định 4.AMONG - BETWEEN (giữa ,trong số ) a) Dịch câu : Bà ta cái bánh cho hai đứa trẻ She divided the cake among the two children.(sai) She divided the cake between the two children.(đúng) b) Dịch câu : Bà ta cái bánh cho ba đứa trẻ She divided the cake between the three children.(sai) She divided the cake among the three children. (đúng ) - Dùng between cho 2 thứ /người . - Dùng among cho 3 thứ /người trở lên C) Dịch câu : Việt Nam nằm giữa Lào ,Campuchia và Thái Bình Dương Vietnam lies among Laos ,Cambodia and Pacific Ocean.(sai) Vietnam lies between Laos ,Cambodia and Pacific Ocean.(đúng) -Dùng between cho giữa các vị trí chính xác rõ ràng
- For fear of & for fear that For fear of + V_ing Ex: I got into the house quietly for fear of waiting my mom up For fear that+ S+ V Ex: I got into the house quietly for fear that I might wake up my mom 6.Phân biệt giữa hear & listen: An imaginary conversation between a couple might go: -Did you hear what I just said? (Em có nghe anh vừa nói gì không?) -No, sorry, darling, I wasn't listening. (Xin lỗi anh yêu, em không nghe) Nhận xét : - Hear là nghe không có chủ ý, âm thanh tự lọt vào tai mình, - Listen là nghe có chủ ý, chú ý lắng nghe Ex: - I think I hear someone trying to open the door. - I listen to music every night. 7. Phân biệt giữa See, Look & Watch: - See : xem trong có chủ ý, hình ảnh tự lọt vào mắt mình, bạn không mốn thấy nhưng vẫn thấy - Look : nhìn có chủ ý, ngắm nhìn, bạn muốn nhìn - Watch : nhìn có chủ ý 1 thứ gì đó, và thứ đó thường đang chuyển động Ex: - I opened the curtains and saw some birds outside. (Tôi mở tấm màn và thấy 1 vài chú chim bên ngoài) live">Tôi mở tấm màn và thấy, tôi không định nhìn chúng, chúng chỉ tự dưng như thế - I looked at the man. (Tôi nhìn vào người đàn ông) live">Tôi có chủ ý nhìn vào ông ta - I watched the bus go through the traffic lights. (Tôi nhìn chiếc xe buýt đi qua cột đèn giao thông) live">Tôi có chủ ý nhìn chiếc xe buýt, và nó đang chuyển động
- 8. Phân biệt Person/ Persons/ People/ Peoples - Persons : một dạng số nhiều khác của person, có nghĩa trang trọng và thường được dùng trong văn bản luật, văn bản trịnh trọng, biển báo - People : + Nghĩa thường gặp là số nhiều của person + Còn nghĩa thứ 2 là dân tộc - Peoples : số nhiều của people khi mang ý nghĩa dân tộc Ex: - The police keeps a list of missing persons - They are persons who are escaping the punishment - The English-speaking peoples share a common language - The ancient Egyptians were a fascinating people 9. Phân biệt giữa Convince & Persuade: - to convice : thuyết phục someone tin vào 1 điều gì đó/nghĩ về 1 điều gì đó - to persuade : thuyết phục someone làm 1 việc gì đó Ex: - He convinced me that he was right - He persuaded me to seek more advice - I lost too much money betting at the races last time, so you won't persuade me to go again - I convinced her that the symphony needed financial help Note: We convince people of something We persuade people to act 10.AND và OR Dịch câu:"cô ấy không ăn uống gì trong một tuần" She did not eat and drink for a week (sai) She did not eat or drink for a week (đúng) Dịch câu:"Anh ấy không làm việc chăm chỉ và tôi không thích điều ấy lắm " He did not work hard or I did not like it very much (sai) He did not work hard and I did not like it very much (đúng) Nhận xét: Dùng or thay cho and trong câu phủ định Nhưng nếu nối 2 câu riêng biệt thì dùng and ,không dùng or
- 11. Phân biệt giữa TO COME & TO GO - He comes here by car. - He goes there by taxi. Nhận xét: Hai động từ trên đều co nghĩa là tới, nhưng to come = đến (cử động từ xa đến gần); to go = đi (cử động từ gần ra xa) Chú ý: do đó, come in! và go in! đều có nghĩa vào, nhưng dùng trong những trường hợp khác nhau: Come in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng). Go in! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài phòng). 12. Phân biệt giữa TO PUT ON & TO WEAR - I put on my clothes before going out. - The girl who wears a purple robe, is my sister. Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là mặc, nhưng to put on chỉ một hành động; còn to wear chỉ một tình trạng. Vậy, muốn dịch câu: "Tôi rửa mặt rồi mặc quần áo". Đừng viết: I wash my face and wear my clothes. Phải viết: I wash my face and put on my clothes. PHỤ CHÚ: Để phân biệt to dress với to put on. Cả hai động từ này đều chỉ một tác động, nhưng to dress (someone) = mặc quần áo cho ai, còn to put on (something) = mặc, đội, mang (quần áo, nón, giầy, dép ) Ex: - The mother dressed her baby. - She dressed herself and went out. 13 Đó là những động từ ở trong các mẫu câu khác nhau sẽ có ý nghĩa khác nhau. agree to do smt: đồng ý làm gì ex: He agreed to leave early tomorrow morning. agree to one's doing smt: đồng ý với việc ai làm gì.
- ex: He agreed to my leaving early tomorrow morning. Mean to do smt: định làm gì. ex: I mean to get to the top of the hill before sunrise. If it + mean + verb-ing: cho dù cả việc, bao hàm cả việc. ex: My neighbour was determined to get a ticket for Saturday's game if it meant standing in line all night. Propose to do smt: có ý định làm gì. ex: I propose to start tomorrow. Propose doing smt: Đề nghị làm gì ex: I propose waiting till the police came. Go on doing smt/smt: tiếp tục làm gì, cái gì (một việc đang bị bỏ dở) ex: He went on writing after a break Go on to do smt: Quay sang tiếp tục làm gì (vẫn về cùng một vấn đề nhưng chuyển sang khía cạnh khác) ex: He showed the island on the map then went on to tell about its climate. Try to do smt: cố gắng làm gì ex: He try to solve this math problem. Try doing smt: Thử làm gì ex: I try sending her flowers, writing her letter, giving her presents, but she still wouldn’t speak to me. 14. Phân biệt giữa Cause & Reason - What is the cause of your failure. - I have no reason for going there. Nhận xét: Hai danh từ trên nếu chú ý, chúng ta có thể phân biệt được dễ dàng: cause = nguyên do phát sinh ra hậu quả), reason: lý do (biện chứng cho hậu quả). Vậy muốn dịch câu: "Tôi không có lý do để trở về" Đừng viết: I have no cause for coming back. Phải viết: I have no reason for coming back.
- The difference between "speak" and "talk" 15 arkblue">In a lot of cases 'speak' and 'talk' can be used interchangeably, for example: "speak" thường được dùng trong tình huống trịnh trọng hoặc nghiêm trọng hơn. "Speak" is more often used when the situation is more formal or serious. "Speak" thường được dùng trong tình huống trịnh trọng hoặc nghiêm trọng hơn. Ex: • I spoke to my boss about a pay rise. • The President spoke about the new environmental laws. You could remember here that other words which share the roots of 'speak' such as 'speaker' and 'speech' are also used in more formal settings . When we are replying to a question where the speaker uses 'speak' or 'talk' we reply using the same verb: • "What did Peter talk about at the party last night?" • "He talked about going to college next year." • "What did they speak about at the meeting this morning." • "They spoke about the new working hours and schedules." There is one specific situation where we use 'speak' only and that is when we are talking about languages: • Do you speak Italian? • She speaks several languages. • Her mother only spoke Russian before she learnt English. Here are a few idioms using "speak" and "talk": • to speak one's mind : to say what you think • to speak for itself : to be evident, obvious • to speak too soon : to be imprudent about giving an opinion • to speak volumes : to say a lot about something • to be on speaking terms : to be friendly with someone without being very close • money talks : if you have money you can make things happen • now you're talking : now you are saying something important or useful • talk big : to be boastful • talking shop : to talk about work, business or your profession • to talk someone into something : to persuade someone to do something 16.ROUND - AROUND a)Dịch câu: Tôi đã đi du lịch khắp tế giới
- ->I have travelled round the world (sai) ->I have travelled around the world (đúng) b)Dịch câu: Con tàu vũ trụ bay vòng quanh thế giới trong 40 phút -> The spaceship travelled around the world in 40 minutes (sai) -> The spaceship travelled round the world in 40 minutes (đúng) Nhận xét: Around dùng trong một phạm vi diện tích nào đó Round dùng cho chuyển động xung quanh một vật 17 Phân biệt và sử dụng các từ Say, Speak, Tell, Talk . 1. SAY: nói ra, nói rằng là động từ có tân ngữ, chú trọng nội dung được nói ra. Ex: Please say it again in English. Ex:They say that he is very ill. 2. SPEAK:nói ra lời, phát biểu Thường dùng làm động từ không có tân ngữ. Khi có tân ngữ thì chỉ là một số ít từ chỉ sự thật "truth". Ex: He is going to speak at the meeting. Ex:I speak Chinese. I don’t speak Japanese. Notes: Khi muốn "nói với ai" thì dùng speak to sb hay speak with sb. Ex: She is speaking to our teacher. 3. TELL:cho biết, chú trọng, sự trình bày - Thường gặp trong các cấu trúc : tell sb sth (nói với ai điều gì ), tell sb to do sth (bảo ai làm gì ), tell sb about sth (cho ai biết về điều gì ). Ex: The teacher is telling the class an interesting story. Ex: Please tell him to come to the blackboard. Ex: We tell him about the bad new. 4. TALK:trao đổi, chuyện trò Có nghĩa gần như speak, chú trọng động tác 'nói'. Thuờng gặp trong các cấu trúc : talk to sb (nói chuyện với ai),talk about sth (nói về điều gì ), talk with sb (chuyện trò với ai). Ex: What are they talking about? Ex: He and his classmates often talk to each other in English
- 18. AT THE END & IN THE END : a) Dịch câu : có một căn nhà nhỏ ở cuối đường There is a small house in the end of the road .(sai) There is a small house at the end of the road .(đúng) AT THE END: cuối một điểm hoặc một phần của cái gì b) Dịch câu:Cuối cùng chúng tôi đến được thị trấn - At the end we reached the town. (sai) - In the end we reached the town. (đúng) IN THE END: Cuối cùng ,rốt cuộc 19. Phân biệt : Alone, lonely, lonesome, và lone. 1. Alone: hàm ý là một người hay một vật nào đó đang ở riêng lẻ - không có ai hoặc vật gì khác ở xung quanh. Lonely (ở Mỹ dùng lonesome) đề cập đến sự bất hạnh do tình trạng đơn độc gây ra. Ex: I like to be alone for short periods. Tôi thích được một mình trong những khoảng thời gian ngắn. But after a few days I start getting lonely / lonesome. Nhưng sau vài ngày tôi bắt đầu trở nên cô đơn. 2. Alone có thể được nhấn mạnh bằng All. Ex: After her husband died, she was all alone. Sau khi chồng chết, bà ấy chỉ ở một mình. 3. Alone không được dùng trước danh từ. Lone và Solitary có thể được dùng thay; lone thì bóng bẩy hơn. Ex:The only green thing was a lone/solitary pine tree. Vật màu xanh duy nhất là một cây thông đơn độc. ALONE (tính từ & trạng từ): Alone khi được sử dụng sau động từ to be sẽ mang nghĩa không có ai bên cạnh, tách khỏi những người, vật khác. · She looked forward to being alone in own flat. (Cô ấy mong được sống một mình trong căn hộ riêng).
- Alone còn được sử dụng với động từ feel. Cụm từ “feel alone” mang sắc thái nghĩa mạnh hơn, không chỉ là một mình mà còn làcô đơn, không hạnh phúc. SOLITARY (tính từ): dùng được cho cả người và vật. Đối với danh từ chỉ người, solitary mang nghĩa giống như alone; còn khi đi với danh từ chỉ vật, solitary mang nghĩa trơ trọi. The only signal of human on the island was a solitary villa.(Dấu hiệu duy nhất của con người trên hòn đảo đó là một căn nhà trơ trọi). Khác với alone, chúng ta có thể dùng solitary trước danh từ, nhưng không được sử dụng trước động từ. Danh từ của tính từ này là solitude. LONELY (tính từ): thể hiện tâm trạng cô đơn, có thể được sử dụng sau động từ to be và động từ to feel. · She was/ felt very lonely when she moved to the new island. (Khi phải chuyển về sống tại hòn đảo mới, cô ấy cảm thấy rất cô đơn). Trong một số tạp chí của Mỹ, có mục dành riêng cho những người muốn kết bạn được gọi là lonely hearts (“kết bạn tâm giao&rdquo . Trong tiếng Anh-Mỹ, lonely có thể được thay thế bằng lonesome mà sắc thái, ý nghĩa không thay đổi. LONE (tính từ): mang nghĩa đơn lẻ, đơn chiếc, không có sự hiện diện của người hoặc vật khác. Để tránh hiểu nhầm về sắc thái nghĩa, các bạn hãy xem ví dụ dưới đây: · The lone police officer in the pard had to call for reinforcement. (Viên cảnh sát đang đứng một mình trong công viên đã phải gọi thêm lực lượng hỗ trợ). Khác với Alone, Lone luôn được đặt ngay trước danh từ. Lone parent = single parent dùng để chỉ những người đàn ông hoặc phụ nữ nuôi con một mình. 20. road - street A road usually runs between two more distant points, such as between two towns. A street is described as being a paved road or highway - in a city, town, or village, especially one lined with houses, shops, or other buildings. The implication is that if a street does not have these things, it will probably be called a road. When a town expands, sometimes what was formerly a road will become a street. The word road is the more general term, though, and can be applied to a street. Street is the narrower term.
- 21. What is the difference between property and attribute? An attribute is a quality or character ascribed to or considered to belong to, or be inherent in, a person or thing. A property is a quality or characteristic belonging to a person or thing, with its original use implying ownership, and also either being essential or special. However, property is now used to mean a quality or characteristic in general without reference to its being essential or special. In many contexts, these words can now be used interchangeably. 22. What is the difference between insure and ensure, and also, assure? Basically, insure, ensure, and assure mean to make a person or thing more sure. Insure should be restricted to providing or obtaining insurance to indemnify or guarantee someone or something against a loss. Ensure can be used in all other senses, especially 'to make certain'. Ensure can also imply a guarantee. Then there is a third word, assure, which means to make a promise or convince. Assure also implies the removal of doubt and suspense within someone's mind. Here are some examples of usage for assure, ensure, and insure: I assured him that I would not clean out his tool and hardware collection. She looked back to assure that no dogs were following her. / The government ensured the safety of the troops during the time they would be airlifted out of the country. We will ensure that the abusive coach will not return next year. / She was insured against loss in the homeowner's policy. The valuables are insured. Sự khác biệt giữa "House" and "Home" Trong tiếng Anh khi nói "HOUSE" thì người ta chủ ý nói về một kiến trúc, một toà nhà,công trình xây dựng, một biệt thư nói chung là khi dùng "HOUSE" là chỉ vỏn vẹn muốn nói về "bất động sản" thôi. Khi nói về "HOME" là khi người ta muốn nói về "một mái ấm gia đình". "HOME" là một nơi có người ta cư trú ở trong đó, còn "HOUSE" thì chỉ là một bầt động sản không tri giác và cũng không có nghĩa là có người ở trong đó. "HOME" là cái "HOUSE" nhưng là cái "HOUSE" có người cư trú ở trong đó, nói tóm lại thì "HOME" là "MÁI ẤM GIA ĐÌNH", còn "HOUSE" thì chỉ là "CĂN NHÀ TRỐNG VÔ TRI GIÁC" mà thôi. "HOME": Nơi cư trú, mái gia đình (của bất cứ ai).
- Ex: I have (own) 5 houses, but my family and I only live in one house, and that house is my HOME. - Nơi của một gia đình cư ngụ. Ex: This mud hut is my happy HOME. - Nơi sinh thành hay tổ quốc của một ai đó. Ex: Viet Nam is my HOME. - Nơi săn sóc người ta. Ex: That place is a HOME for the elderly. - Môi trường sống của thú vật. Ex: The jungle is where tigers called HOME. "HOUSE": - công trình kiến trúc, công trình xây dựng - toà nhà, "building". Người ta bán nhà chứ không ai bán gia đình. = People do not sell "HOMES", they sell "HOUSES". Different between "Wait and Await". - Trước hết là về cấu trúc ngữ pháp đi với hai động từ này. + "Await" phải có một tân ngữ đi kèm. Ex: "I am awaiting your answer" (tôi đang chờ đợi câu trả lời của anh/chị) Tân ngữ của "await" thường là một vật gì đó, không phải là người, và thường là trừu tượng. Vì thế bạn không thể nói là "John is awaiting me." - "Wait" có thể đi với những cấu trúc câu khác nhau. Có thể đơn giản dùng động từ "wait" một mình như trong câu sau: Ex: "We have been waiting and waiting and waiting and nobody has come to talk to us". (Chúng tôi đợi và đợi và đợi mãi mà chẳng có ai tới nói chuyện với chúng tôi cả.) - Một cấu trúc khác cũng rất phổ biến đó là có thể dùng "wait" với một động từ khác. Ex: "I waited in line to go into the theatre." (Tôi xếp hàng đợi để đi vào nhà hát.)
- Thường thì với "wait", bạn nói tới thời gian mà bạn phải chờ đợi ví dụ: "I have been waiting here for at least half an hour." ( Tôi đã chờ ở đây ít nhất là một tiếng rồi.) - Cuối cùng thì người nói thường nhắc tới điều gì hay người nào mà họ chờ, - vì thế, nếu một người bạn đến rất muộn, bạn có thể nói. Ex: "I have been waiting for you for two hours". (Tôi đã phải chờ bạn tới hai tiếng đồng hồ.) + Một sự khác nhau nữa giữa hai động từ , "wait" và "await", đó là mức độ trịnh trọng hay thân mật của câu nói. "Await" nghe trịnh trọng hơn là "wait" - "Await" thường được dùng trong các thư từ chính thức chẳng hạn. Nếu bạn muốn biết một bí quyết về cách dùng hai từ này, tôi gợi ý là bạn nên dùng "wait for"; còn chỉ dùng"await" trong những trường hợp khi bạn biết chắc chắn là vẫn thường nghe thấy từ này được những người giỏi tiếng Anh dùng từ đó và trong những trường hợp có văn phong khá trịnh trọng. No dùng với danh từ ,còn not dùng với động từ ex: I no have a book (sai) I do not have a book (đúng ) I have not books on the table (sai) I have no books on the table (đúng ) Ngoài ra ta có thể chuyển đổi qua lại giữa not và no qua công thức sau: + Not + any = no Nhớ là sau khi đổi thì no nằm ở vị trí của any ex: I do not see anyone ->I see noone I did not have any books ->I had no books Some và any được sử dụng trong khá nhiều trường hợp. Tuy nhiên thầy chỉ nói cho em biết cách sử dụng thông thường nhất của chúng như sau: SOME
- sử dụng trong câu xác định ANY sử dụng trong câu phủ định và nghi vấn ex: I have some books I don't have any books Have you got any books ? Trên đây là cách sử dụng thông thường nhất, tuy nhiên cũng có những ngoại lệ khi some được dùng trong câu phủ định: +Trong các lời mời : Would you like some coffee ? (mời bạn uống cà phê ) +Trong các câu hỏi nhưng người hỏi đã biết trước kết quả : ex: Trước khi hỏi một người bạn xem anh ta có tiền không nhưng bạn nhìn vào túi anh ta và thấy có nhiều tiền trong đó, ta sẽ hỏi : Have you go some money ? Còn nếu bạn thực tình không biết anh ta có tiền hay khôgn thì phải dùng any: Have you got any money ? ARRIVE + IN hay AT ? A) Dịch câu: Họ tới sân bay lúc 10 giờ They arrived in the airport at 10.00 (sai) They arrived at the airport at 10.00 (đúng) + Arrive at dùng cho nơi nhỏ (làng xã, sân bay ) b) Dịch câu: Họ tới Hà Nội lúc đêm They arrived at Ha Noi at night (sai) They arrived in Ha Noi at night (đúng) + Arrive in dùng cho nơi lớn (thành phố, nước )
- Phân biệt giữa few & a few - Very few people live to the age of one hundred. (rất ít người được trăm tuổi) - Many people read Einstein's books but few understood them. (Nhiều người đọc sách Einstein nhưng ít người hiểu - One can always rely on a few people. (Người ta bao giờ cũng có thể tin cậy vào được một ít người.) NHẬN XÉT: Hai từ trên đây có chỗ khác nhau: few = ít (not many); a few = một ít, ít nhất là một số (at least some). Phụ chú: few khác a few cũng như little khác a little; little và a little dùng với danh từ không đếm được, còn few và a few đi với danh từ số nhiều đếm được Wish và Hope 1. Wish - Động từ “wish” được sử dụng khi bạn muốn chúc ai đó gặp nhiều may mắn, hay chúc mừng sinh nhật, điều đó cũng đồng nghĩa với việc là bạn mong muốn họ sẽ gặp may trong tương lai (thường liên quan tới một sự việc cụ thể) hay bạn mong người đó sẽ có một sinh nhật vui vẻ. Vì vậy chúng ta có những câu nói như sau: Ex: I wish you a Merry Christmas and a Happy New Year. (Chúc mừng lễ Giáng Sinh và một năm mới vui vẻ. ) - Động từ “wish” còn được dùng trong trường hợp bạn mong muốn cái gì đó sẽ xảy ra dù bạn biết rằng điều đó là không thể xảy ra. Trong trường hợp này, động từ sau “wish” thường chia ở quá khứ. Ex: We wish you could be here. (Chúng tôi ước gì bạn có thể ở đây.) Ngoài ra, đôi khi người ta còn dùng “wish to” theo cách nói hơi mang tính hình thức để thay cho “want to”. Ex: They were very much in love and wished to get married as soon as it could be arranged. (Họ rất yêu nhau và muốn cưới ngay khi có thể sắp xếp được.)
- 2. Hope Động từ “hope” thường là dấu hiệu cho tương lai, nếu bạn hy vọng làm một việc gì đó, bạn mong muốn làm việc đó, và bạn dự định thực hiện công viêc đó nếu bạn có thể, khi đó bạn dùng động từ “hope”. Giống như “wish”,động từ “hope” này cũng có thể sử dụng với TO Ex: I hope to be a millionaire by the time I’m thirsty. (Tôi hy vọng sẽ trở thành một nhà triệu phú khi tôi 30 tuổi.) Ex: I was hoping to catch the 5.30 train and would have caught it, if Jennifer hadn’t phoned. (Tôi hy vọng bắt kịp chuyến tàu lúc 5.30 và lẽ ra tôi đã kịp chuyến tàu đó nếu Jennifer không gọi điện cho tôi.) Tuy nhiên, khi có thêm một chủ ngữ khác, sau động từ “hope” phải là một mệnh đề. Ex: I hope (that) she will like these flowers. (Tôi hy vọng là cô ta sẽ thích những bông hoa này.) Ex:Her mother hoped (that) Judith would become a doctor, but her heart was always set on the stage. (Mẹ Judith hy vọng rằng cô ấy sẽ trở thành bác sĩ nhưng trái tim cô ấy luôn hướng về sân khấu.) Bi- and Semi- The English prefixes bi- and semi- are often mixed up by native speakers. A semi- annual reading of this lesson will help more than a bi-annual one. Bi- Bi- comes from the Latin meaning two. When used with a temporal word, bi- means "every two" or "every other". Ex: This magazine is published bi-weekly, on the 1st and 15th of the month. Ex: Congressional elections are held biennially, on even-numbered years. Ex: The U.S. celebrated the bicentennial of its 1776 founding in 1976. Semi-
- Semi- comes from the Latin meaning half. When used with a temporal word, semi- means "twice". Ex: Our semi-annual meetings are in January and July. I get paid semi-monthly, on the 5th and 19th of each month. The semi-weekly deliveries occur on Monday and Thursday. Notes: The confusion between bi- and semi- occurs because both prefixes are related to the concept of two. But bi-means something that happens every other (week, month ), or every two (weeks, months ), while semi-indicates something that happens twice every (week, month) or every half (week, month) ĐỪNG VIẾT GOOD IN THAY VÌ GOOD AT - My friend is good in literature. (sai) - My friend is good at litterature. (đúng) Chú ý: "Giỏi về môn gì" dịch là to be good at something chứ không phải là good in. Người ta cũng viết: - Clever at (có tài về ) - Quick at (học nhanh về ) - Slow at (học chậm về ) - Bad at (dốt về ) Nhưng: - weak in (kém về, yếu về ) - He is weak in grammar. (Nó kém về văn phạm.) Phân biệt giữa FLOOR và GROUND - When I enter the room, I saw him lying on the floor. (Khi tôi bước vào phòng, tôi thấy nó nằm dưới đất. - A lot of beggars sleep on the ground at night. (Ban đêm, nhiều người ăn xin ngủ dưới đất) Chú ý: Hai danh từ trên đều có thể dịch là đất, nhưng ta nên phân biệt sự khác nhau floor chỉ đất ở trong nhà (hoặc là sàn);ground chỉ đất ở ngoài nhà.
- Khác nhau giữa "such as" và "as such": Có nhiều người nghĩ rằng as such thực ra là such as nhưng đã bị viết sai chính tả. Trên thực tế, as such có hai ý nghĩa: Ex: I'm an English teacher, and because I'm an English teacher I hate to see grammar mistakes. (Tôi là một giáo viên Tiếng Anh, và bởi vì tôi là một giáo viên Tiếng Anh nên tôi rất ghét nhìn thấy những lỗi ngữ pháp). Vẫn với ý này chúng ta có thể diễn đạt theo một cách khác: Ex: I'm an English teacher, and as an English teacher I hate to see grammar mistakes. (Tôi là một giáo viên Tiếng Anh, và với vai trò là một giáo viên Tiếng Anh tôi ghét nhìn thấy những lỗi ngữ pháp). - Tuy nhiên, trong câu trên, người nói đã nhắc lại hai lần từ an English teacher (một giáo viên Tiếng Anh). Có một cách ngắn gọn hơn để diễn đạt câu này: Ex: I'm an English teacher, and as such I hate to see grammar mistakes. (Tôi là một giáo viên Tiếng Anh, và với vai trò đó tôi ghét nhìn thấy những lỗi ngữ pháp). - Như vậy, chúng ta sử dụng từ such để thay thế cho từ "an English teacher" xuất hiện lần thứ hai trong câu. Dưới đây là một vài thí dụ tương tự: Ex: She's an athlete, and as such she has to train very hard. (Cô ấy là một vận động viên, và với vai trò ấy cô ấy phải luyên tập rất vất vả). Ex: The film was a romance, and as such it had the usual happy ending. (Bộ phim này là một bộ phim lãng mạn, và vì như thế nó có một kết cục có hậu như thường thấy). - Chúng ta cũng có thể sử dụng as such với nghĩa giống như exactly trong một câu như sau: Ex: The shop doesn't sell books as such, but it does sell magazines and newspapers. (Chắc rằng cửa hàng không bán sách, nhưng nó có bán báo và tạp chí . - He isn't American as such, but he's spent most of his life there. (Chính xác anh ấy không là người Mỹ, nhưng anh ấy sống gần hết cuộc đời ở đó.
- Such as (như là ) thì dễ hơn nhiều; nó có nghĩa giống như like (như) hay for example (ví dụ như). Ex: There are lots of things to see in London, such as the Tower of London, the London Eye and St. Paul's Cathedral. (Ở London có rất nhiều thứ để thăm quan, như là Tháp London, London Eye, và thánh đường Paul's). Ex; Many countries in Europe, such as France and Germany, use Euros. (Nhiều nước ở Châu Âu, như là Pháp và Đức sử dụng đồng Euros) Date : cuộc hẹn, ngày tháng, kì, niên hiệu Day : Ngày, ban ngày, 1 ngày nào đó EG: _What's the date today? Hôm nay là ngày bao nhiêu? Date of birth: ngày tháng năm sinh _One day : 1 ngày nào đó day after day = from day to day = ngày này qua ngày khác Thường cái này mình thấy ít có người sai, và date thì thường là ngày có số liệu cụ thể, như là Ngày 1 tháng 11, ngày 1 tháng 1 Còn day thì là 1 ngày, mà ko có số liệu cụ thể, có thể là ngày thứ nhất, ngày thứ 2, hoặc ngày này, ngày kia ( The first day, the second day, today, the next day ) Job và career jOb tương tự như 1 công việc mà bạn phải làm, 1 bổn phận, 1 công việc làm thêm, ngắn hạn, công việc có thể kết thúc trong 1 thời gian nhất định để giúp bạn kiếm ra tiền để trả các khoản tiền như là tiền nhà trọ, tiền học phí hoặc để thực hiện 1 nguyện vọng nhất thời như là đi du lịch Thường thì 1
- job không kéo dài, bạn có thể bắt đầu hôm nay và kết thúc ngày mai Miễn là nó cho bạn số tiền mà bạn cần, chỉ là 1 công việc mà bạn phải làm Nhưng 1 chuỗi job có thể trở thành 1 career lâu dài nếu bạn quan tâm tới công việc của mình. 1 career được tạo nên trong suốt cuộc đời của bạn. Nó là 1 thứ làm cho bạn có cảm hứng, vui vẻ, thích thú , sử dụng tài năng của bạn 1 cách thích hợp. VD: 1 người bạn của tôi làm 1 cái job trong vòng 6 tháng cho 1 cty chỉ để kiếm đủ số tiền để đi du lịch trong vòng 6 tháng . Với anh ta, cái job đó sẽ kết thúc, 1 cách để tiếp cận thứ mà anh ta thích, du lịch. Vì thế, làm 1 công việc như thế đối với anh ta là chịu được vì anh ta chỉ quan tâm tới cái kết quả mà anh sẽ đạt được - đi du lịch - 6 tháng tự do du lịch vòng quanh thế giới. Tôi cảm thấy nghề nghiệp (career) của tôi là 1 thứ thể hiện bản thân mình, 1 phần lớn trong cuộc sống của mình Phân biệt giữa suit and dress - My father has just bought a new suit. Cha tôi vừa mới mua bộ quần áo mới. - My mother wears a new dress. Mẹ tôi mạc một chiếc áo mới. Nhận xét: Hai danh từ trên cần phải được phân biệt cẩn thận: suit = bộ quần áo của người đàn ông; dress = chiếc áo của đàn bà mặc ngoài. Chú ý: dress cũng áp dụng cho quần áo nói chung; khi đó không có số nhiều và mạo từ (dùng cho cả đàn ông lẫn đàn bà . Ví dụ: - A man in full dress. - Evening dress. - Morning dress. Sự̣ khác nhau giữa các từ "maybe, perhaps, possibly" và cách dùng các từ này . Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau. Cả ba từ này đều cho thấy là một điều gì đó là có thể xảy ra, có thể thực hiện được, có thể là có thực. v.v. Tuy nhiên sự khác nhau thực sự về nghĩa giữa các từ này là khi chúng ta dùng các từ đó và trong những ngữ cảnh được dùng.
- Với từ maybe, chúng ta có thể nói đây là một từ không trịnh trọng, thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày, ví dụ như trong câu: Maybe we'll skip school today. Hoặc là trong ngữ cảnh: "Are you going to Anna's party?" " Hmmm maybe." Sang từ "perhaps", chúng ta có thể nói đây là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà cũng không quá bỗ bã. Đây là một cách trung dung để diễn tả khả năng có thể xảy ra, chẳng hạn: "There were 200, perhaps 250, people at the theatre". Hay: "Perhaps we should start again". Và cuối cùng là từ "possibly". Chúng ta có thể nói từ "possibly" trịnh trọng hơn hai từ trên, đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng. Chẳng hạn để trả lời câu hỏi: "Do you think he will apply for the job?", câu trả lời có thể là "Hmm. Possibly, possibly not". Hay: "He may possibly decide to apply for the job". Tóm lại, nhìn chung là, mặc dù không phải trong tất cả mọi trường hợp, nhưng nhìn chung là có sự khác biệt khi dùng: "maybe" là thân mật, không trịnh trọng, còn "perhaps" là trung dung hơn, không thân mật mà cũng không trịnh trọng, và "possibly" là hơi trịnh trọng hơn một chút. Above và Over so sánh cũng khá phức tạp , nó đều có những điểm giống và khác nhau Giống nhau: Cả above và over đều có thể dùng để diễn tả vị trí cao hơn một vật gì khác. Ví dụ: - They built a new room above/ over the garage. (Họ đã xây một căn phòng mới trên nóc gara). Cả above và over đều có nghĩa là nhiều hơn. Ví dụ : - Inflation is above / over 6%. (Lạm phát trên 6%).
- - Children of 14 and above / over can be seen this film. (Trẻ em từ 14 tuối trở lên được phép xem bộ phim này). Khác nhau: Tuy nhiên giữa over và above có một vài sự khác biệt trong cách sử dụng. Above được sử dụng khi ta so sánh với một mốc cố định, một tiêu chuẩn nào đó. Ví dụ: - The mountain is 2000 feet above sea level. (Ngọn núi này cao 2000 feet so với mực nước biển). - Temperature will not rise above zero tonight. (Nhiệt độ tối nay sẽ không cao hơn 0 độ đâu). Trong khi đó over chỉ được sử dụng với số, tuổi, tiền và thời gian mà thôi. Ví dụ: - He is over 50. (Ông ấy đã hơn 50 tuổi rồi đấy). - It cost over $100. (Giá của nó trên $100). - We waited over 2 hours. (Chúng tôi đã chờ hơn 2 tiếng đồng hồ rồi). Khi nói về sự chuyển động từ chỗ này sang chỗ khác thì bạn chỉ có thể sử dụng over. - They jumped over the stream.
- (Họ đã nhảy qua dòng suối). Thêm vào đó over còn có nghĩa là phủ lên. - He put a blanket over the sleeping child. (Anh ấy đắp chăn cho đứa bé đang ngủ). Come Back and Go back Go back và come back là trong số một nhóm các cặp từ mà sự khác biệt giữa chúng là trên cơ sở vị trí của người nói. - Come dùng khi nói tới di chuyển về phía người nói. Tôi có thể nói với một người khi người đó quay lưng bỏ đi khỏi chỗ tôi đang đứng là Come back. - Come còn đươc dùng khi nói về vị trí của người nói trong quá khứ hoặc trong tương lai, ví dụ: 'They came back to the restaurant ', hoặc: 'Can you come to the party'? Trong cả hai trường hợp đó chúng ta nói về vị trí của người nói. Khi kể một câu chuyện, chúng ta cũng có thể xác định vị trí hành động của một người trong câu chuyện đó, vì thế come được dùng cho di chuyển về phía người chúng ta đang nói tới và go được dùng cho di chuyển đi khỏi người nói hoặc người được chúng ta nói tới. trong tường hợp này ta có thể dùng: 'He begged her to come back to him', hay: 'He begged her to go back to her family'. Tóm lại, Come là đi về phía người nói hay về phía người mà bạn đang nói tới, và Go là đi khỏi nơi người nói hoặc nơi người mà chúng ta nói tới. Usual, Normal, Ordinary Normal và ordinary có nghĩa rất giống nhau là bình thường, thông thường, còn usual có nghĩa hơi khác một chút. Ví dụ : a normal hay ordinary day at work, nó có nghĩa là - một ngày bình thường, một ngày như mọi ngày. A normal hay ordinary meal in a restaurant - một bữa ăn bình thường, thông thường tại một nhà hàng, nghe không có gì hấp dẫn cả.
- Nhưng có chút khác biệt về nghĩa khi chúng ta dùng hai từ này để nói về người: normal people và ordinary people. Normal people: là ‘những người có suy nghĩ và cư xử giống như những người khác’. Còn Ordinary people thì nó có sắc thái khác biệt về nghĩa, muốn nói tới sự giàu có hay có địa vị trong xã hộí, và nó có nghĩa là ‘những người bình thường, không giàu có’. Từ ngược nghĩa với ordinary là extraordinary nó có nghĩa là ‘rất đặc biệt, khác thường’. Còn đối với từ usual. Từ này hơi khác với hai từ kia vì nó có ý nói tới thói quen, thông lệ như my usual newspaperlà tờ báo mà tôi luôn mua để đọc. Chúng ta thường gặp cụm từ at the usual, có nghĩa là ở nơi chốn mà bạn vẫn thường gặp, có thể là quán cà phê.v.v. Trong trường hợp này không thể dùng từ normal hay ordinary được. Các khách hàng quen thuộc khi vào quán có thể gọi their usual, có nghĩa là loại đồ uống mà họ vẫn thường gọi! Phân biệt Particular, Special and Especial Cả 3 từ special, especial, particular đều có sự khác nhau về mặt ý nghĩa và cách sử dụng. Special là một tính từ thường gặp, dùng để chỉ những vật, sự việc, con người có đặc điểm hay tính chất khác biệt so với những vật, sự việc, người khác. Khi dùng tính từ special, người nói muốn nhấn mạnh đến sự khác biệt so với những cái bình thường, thông thường khác (distinguished). vd: You're a very special person in my life - never forget that. (Đừng bao giờ quên rằng em là một người rất đặc biệt trong cuộc đời anh). à người nói muốn nhấn mạnh “em” chứ không phải là một người nào khác - Especial ít được sử dụng hơn, chỉ trường hợp nổi trội, đáng chú ý hơn hẳn khi được so sánh với những trường hợp khác. Hiện nay, especial chỉ được dùng với một số danh từ như value, interest Especial thường để nhấn mạnh sự ngoại lệ (exceptional ). vd: The lecture will be of especial interest to history students. (Bài giảng này sẽ đặc biệt thu hút những sinh viên lịch sử)-
- Thường thì người ta hay nhầm lẫn giữa hai tính từ especial và special vì chúng có ý nghĩa hơi giống nhau, đều chỉ sự đặc biệt nhưng particular lại mang môt ý nghĩa hoàn toàn khác. Particular cũng là một tính từ thường gặp, dùng để chỉ những cá nhân, sự vật, sự việc cụ thể, chi tiết. Tính từ này nhấn mạnh vào sự cụ thể (specific) chứ không phải sự chung chung (general). vd: There is one particular patient I’d like you to see. (Tôi muốn anh khám cho một bệnh nhân đặc biệt này). Ba tính từ này tuy có ý nghĩa và cách sử dụng khác nhau nhưng hai phó từ especially và particularly lại có cùng ý nghĩa “đặc biệt hơn tất cả” (above all) và được dùng nhằm mục đích nhấn mạnh. Hai phó từ này cũng đồng nghĩa với thành ngữ in particular. vd: These butterflies are noticeable in April and May, especially in these meadows. The road between Cairo and Alexandria is particularly dangerous at night. (Con đường nối Cairo và Alexandra đặc biệt nguy hiểm vào ban đêm). He loves science fiction in particular. (Anh ấy thích nhất là truyện khoa học viễn tưởng). Còn phó từ specially lại có ý nghĩa là “dành riêng cho một đối tượng cụ thể”. Phó từ này được dùng trong trường hợp muốn nhấn mạnh “một mục đích cụ thể”. This shower gel is specially designed for people with sensitive skins. (Dầu gội này dành riêng cho những người có da đầu nhạy cảm). This computer programme is specially designed for children with learning difficulties. (Chương trình máy tính này được lập trình riêng cho những trẻ em gặp khó khăn trong học tập). My father made this model aeroplane specially for me. (Bố tôi làm chiếc máy bay mô hình này riêng cho tôi). "on the contrary" và "on the other hand" - On the contrary là một thành ngữ được đặt đầu câu để nhấn mạnh sự trái ngược về mặt ý nghĩa của câu đó với câu đằng trước. Thành ngữ này thường được thể dùng khi đưa ra một ý kiến trái ngược với ý kiến đã được đưa ra hoặc để giới thiệu một thông tin mới. ex: “We thought you didn't like opera.” – “On the contrary, I love it.”. “The film must have been terrible.” – “On the contrary, I enjoyed every minute.”
- - On the other hand được dùng cùng với cụm từ on the one hand để giới thiệu, thể hiện các quan điểm, ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề, đặc biệt là khi những quan điểm, ý kiến này trái ngược nhau. Hai cụm từ này còn được dùng để thể hiện các khía cạnh khác nhau của vấn đề. ex: On the one hand this car is expensive; on the other hand, it's available and we need it right now. (Một mặt thì chiếc ô tô này rất đắt đỏ nhưng mặt khác, chỉ có sẵn chiếc ô tô này và chúng ta lại cần đến nó ngay bây giờ). On the one hand they’d love to have kids, but on the other hand, they don’t want to give up their freedom. (Một mặt họ rất muốn có con nhưng mặt khác, họ lại không muốn mất tự do). clever - intelligent - smart Bạn vẫn thường dùng các từ : clever, intelligent and smart nhưng bạn có bao giờ thắc mắc 3 từ này khác nhau như thế nào không? Mình vừa mới học được chúng nên muốn post lên cho mọi người cùng học đây: Ba từ clever, smart và intelligent thường được hiểu với nghĩa thông minh nhưng sắc thái ý nghĩa của ba từ này có nét khác nhau. - Intelligent là từ mang đúng nghĩa thông minh nhất. Intelligent đồng nghĩa với brainy, dùng để chỉ người có trí tuệ, tư duy nhanh nhạy và có suy nghĩ lô-gíc hoặc để chỉ những sự vật, sự việc xuất sắc, là kết quả của quá trình suy nghĩ. Her answer showed her to be an intelligent young woman. (Câu trả lời của cô ấy cho thấy cô ấy là một cô gái thông minh). Smart là một tính từ có rất nhiều nghĩa, trong đó cũng có ý nghĩa gần giống với intelligent. Tuy nhiên, intelligentchỉ khả năng phân tích, giải quyết vấn đề một cách khoa học và hiệu quả, còn smart lại chỉ sự nắm bắt nhanh nhạy tình hình hoặc diễn biến đang xảy ra. He found an intelligent solution to this problem. (Anh ấy đã tìm ra một giải pháp hợp lý cho vấn đề này). Smart lawyers can effectively manipulate juries. (Những luật sư giỏi có thể tác động lên cả hội đồng xét xử). - Với nghĩa thông minh, smart còn được dùng với những vũ khí có khả năng tự định vị mục tiêu hoặc được điều khiển bằng máy tính như smart weapon, smart bomb. Ngoài ra, smart còn được dùng để chỉ diện mạo bên ngoài, thường là chỉ cách ăn mặc của một người. Trong trường hợp này, smart mang nghĩa là sáng sủa, gọn gàng, hay thời trang. You look very smart in that suit. (Cậu mặc bộ vest đó trông bảnh lắm!) Clever lại chỉ sự lanh lợi hoặc khôn ngoan.
- As a child, she was a clever girl. (Ngay từ bé, nó đã là một cô bé lanh lợi). She is clever to get what she wants. (Cô ấy đã đạt được những gì mình muốn một cách khôn ngoan). Tuy nhiên, clever thường được dùng với nghĩa lành nghề, khéo léo. Trong trường hợp này, clever đồng nghĩa vớiskilful. He is clever with his hands. (Anh ấy rất khéo tay). Come và arrive - Come và arrive cùng có thể dùng để diễn tả việc "đến "nơi nào đó.Nhưng come thì luôn đi với giới từ to bất chấp nơi chốn đó là gì.Trong khi arrive thì giới từ đi sau nó thay đổi tùy theo nơi chốn phía sau ex: Come to the airport Arrive at the airport Come to HCM city Arrive in HCM city Trong những trường hợp chúng không thể thay thế cho nhau: ex: - Come in ,please !(mời vào) (đúng) - Arrive in,please !(sai) Trong một số câu trắc nghiệm người ta thường cho phân biệt giữa :go,arrive,reach và come,bạn hãy luu7 ý mấu chốt của vấn đề là ở giới từ phía sau (reach không có giới từ :reach the airport) MAYBE, PERHAPS, POSSIBLY Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau. Cả ba từ này đều cho thấy là một điều gì đó là có thể xảy ra, có thể thực hiện được, có thể là có thực. v.v. Tuy nhiên sự khác nhau thực sự về nghĩa giữa các từ này là khi chúng ta dùng các từ đó và trong những ngữ cảnh được dùng. MAYBE, chúng ta có thể nói đây là một từ không trịnh trọng, thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày, ví dụ như trong câu: Maybe we'll skip school today. Hoặc là trong ngữ cảnh: "Are you going to Anna's party?" " Hmmm maybe." PERHAPS, chúng ta có thể nói đây là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà cũng không quá bỗ bã. Đây là một cách trung dung để diễn tả khả năng có thể xảy ra, chẳng hạn: "There were 200, perhaps 250, people at the theatre". Hay: "Perhaps we should start again".
- Possibly. Chúng ta có thể nói từ "possibly" trịnh trọng hơn hai từ trên, đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng. Chẳng hạn để trả lời câu hỏi: "Do you think he will apply for the job?", câu trả lời có thể là "Hmm. Possibly, possibly not". Hay: "He may possibly decide to apply for the job". Tóm lại, nhìn chung là, mặc dù không phải trong tất cả mọi trường hợp, nhưng nhìn chung là có sự khác biệt khi dùng: "maybe" là thân mật, không trịnh trọng, còn "perhaps" là trung dung hơn, không thân mật mà cũng không trịnh trọng, và "possibly" là hơi trịnh trọng hơn một chút. SO - SUCH So và Such cả hai có thể dùng để nhấn mạnh hay tăng thêm mức độ của một điều gì đó. Nó cũng hơi giống từ Very. Chúng ta dùng Such trước một danh từ và dùng So trước một tính từ. VD: I am so happy today. Happy là tính từ, và chúng ta dùng So: I am so happy today. VD: I feel such happiness today. Happines là danh từ, chúng ta dùng such: I feel such happiness today. Tuy nhiên chúng ta cũng nên chú ý mọi người thường nhầm lẫn khi danh từ đã có tính từ đi kèm rồi. Chẳng hạn a happy person, danh từ ở đây là person, tính từ là happy. Trong những trường hợp như vậy, chúng ta dùng such: He is such a happy person. mà không dùng so. Tóm lại, hay nhớ là khi dùng So và Such, hãy thử kiểm tra xem bạn muốn nhấn mạnh cho một danh từ hay cho một tính từ mà không có danh từ đi kèm tính từ đó. Nếu nó là một cụm danh từ thì nhớ dùng Such. PERSON - PEOPLE People trên thực tế là dạng số nhiều của danh từ person.
- Chúng ta nói về một người - one person, và hai người - two people, nhiều người - many people (VD : There were a lot of people at the concert) Dôi khi chúng ta gặp từ persons. Ví dụ: nếu bạn ở trong thang máy bạn có thể thấy viết 'Four persons only'. Từ persons thường được dùng trong ngữ cảnh trịnh trọng, là dạng số nhiều mang sắc thái trịnh trọng hơn. Neu chúng ta bắt gặp từ peoples. Ngoài nghĩa là người, people còn có thể được dùng để chỉ một dân tộc, nationality - tất cả người của một quốc gia - vì thế chúng ta có ví dụ: 'the people of Cuba'. Khi chúng ta nói về nhiều dân tộc khác nhau, chúng ta sẽ phải dùng từ peoples, ví dụ: 'the peoples of South America' - các dân tộc Nam Mỹ. Đây là một cách dùng hơi khác và ít thông dụng của từ peoples. Và cuối cùng chúng ta có thể bắt gặp từ person đi cùng với một con số. Ví dụ: 'a two-person car' một chiếc xe hai chỗ ngồi. Trong trường hợp này từ person được dùng trong một cụm từ có chức năng như một tính từ, bổ nghĩa cho danh từ 'car' và trong trường hợp như thế này chúng ta không thêm chữ -s vào một tính từ. Tương tự chúng ta nói 'a two-week holiday' - một kỳ nghỉ hai tuần liền, chứ không nói 'a two- weeks holiday', hay ' a three-year course', chứ không phải là 'a three-years course'. Tóm lại, chúng ta thấy people là danh từ số nhiều của person - one person, three people. Đôi khi từ people được dùng để chỉ một dân tộc vì thế chúng ta sẽ bắt gặp từ peoples để chỉ các dân tộc, quốc gia khác nhau, và đôi khi từ persons được dùng ở số nhiều trong văn viết chính thức, trịnh trọng, hay trong các biển chỉ dẫn. Think of - Think about Think of thường có nghĩa là tưởng tượng - imagine Think about" thường có nghĩa gần hơn với - consider - xem xét, suy nghĩ. VD : I am thinking of a tropical beach, please don't interrupt me." có nghĩa là tôi đang nghĩ tới, tưởng tượng ra hình ảnh bờ biển nhiệt đới, tôi đang mơ về nơi đó và đừng làm phiền tôi VD : They are thinking about whether to agree to the sale" thì "think about" ở đây có nghĩa là đang suy nghĩ, xem xét - they are considering the sale. Tuy nhiên khi chúng ta noi về người, chúng ta thường dùng cả hai và đều có nghĩa tương tự như nhau.
- Chúng ta cũng có thể dùng cả hai Think of và Think about: "I'm thinking of you," hay "I'm thinking about you", và nghĩa của hai câu này không khác nhau là bao. 1) Deserted/ desert / dessert (Dễ lầm trong cách phát âm ): - Deserted / di'zə:tid/ (adjective): hoang vắng, hiu quạnh - Desert / 'dezət/ (noun): sa mạc - Dessert / di'zə:t/ (noun): món tráng miệng 2) Sometime/ Sometimes: - Sometime o (adjective): trước kia, trước đây o (Phó từ bất định): một lúc nào đó - Sometimes (adverb): thỉnh thoảng, đôi lúc 3) Beside / besides: - Beside / bi'said/ (preposition): so với, gần với, bên cạnh ai/ cái gì - Besides / bi'saidz/ o (adverb): hơn nữa, vả lại o (preposition): ngoài ra, bên cạnh đó. 4) Thank for/ thanks to: - Thank for : Cám ơn về (việc gì đó ) - Thanks to : Nhờ vào 5) Make: - Make + người + Vnguyên mẫu: sai bảo ai làm gì. - Make + người/ vật + tính từ: làm cho, khiến cho. 5&rsquo Make: - Make of: làm từ (nhưng còn thấy chất liệu ban đầu ) - Make from: làm từ (nhưng không còn thấy chất liệu ban đầu ) 6) Every day/ Everyday: - Cái này nhớ thầy của tui nói chúng khác nhau ở vị trí trong câu thôi. Không nhớ là gì. Chắc Everyday thường đứng đầu câu. 7) Approximate/ Appropriate/ Appreciate (Mấy chữ này tui hay lộn qua lạ với nhau ) - Approximate / ə'prɔksimət/ (adjective): gần như, gần chính xác (nhưng không hẳn thế ), xấp xỉ - Appropriate / ə'proupriət/ (adjective): thích hợp, thích đáng
- - Appreciate / ə'pri:∫ieit/ (verb): Đánh giá đúng, hiểu rõ giá trị. Fury / Furry: - Fury / 'fjuəri/ (noun): Cơn giận dữ điên cuồng, cơn thịnh nộ - Furry / 'fə:ri/ (adject): như lông thú, bằng da/ lông thú, giống như da, giả da 9) Commend/ Comment: - Commend / kə'mend/ (verb): Khen ngợi, tán dương - Comment / 'kɔment/ (verb): bình luận, phê bình (nghĩa của comment rộng hơn commend: có khen lẫn chê ) 10) Horror/ Hero (Hai từ này tui hay lộn ghĩa của nhau ): - Horror / 'hɔrə/ (noun): phim kinh dị - Hero / 'hiərou/ (noun): người anh hùng 11) Concerned/ Concerted: - Concerned / kən'sə:nd/ (adjective): lo âu, có liên quan - Concerted / kən'sə:tid/ (adjective): có bàn tính 12) Intend và Intent: - Intend /in’tend/ (verb): có ý định => Intent /in’tent/ (noun): ý định 13) Sole/ Soul (Cách phát âm giống nhau ): - Sole /soul/: có một không hai - Sould /soul/: linh hồn 14) Another/ others/ the other/ the others/ the other + Noun (plural) [Cái này chép y chang của thầy Cucku]: - Another: một nào đó [Dùng cho danh từ số ít, không xác định] - Others: những khác [Dùng cho danh từ số nhiều, không xác định] - The other: còn lại [Dùng cho danh từ số ít, xác định] - The others: những còn lại [Dùng cho danh từ số nhiều, xác định] - The others = The other + Noun (plural) 15) Almost/ Almost of/ Almost all of/ Most of all [Chép y chang của thầy Cucku] - Almost: gần như, hầu như - Almost of: hầu hết + Noun - Almost all of: gần như tất cả - Most of all: trên hết thảy, nhất 16) Because, as, since, for = bởi vì, vì [Thông tin lấy từ bài viết của Moon Light]
- - Because: Dùng để đưa ra một lý do cho một điều gì đó (Cái này thì ai cũng biết rồi, không cần phân tích nhiều ) - As: Used to state why a particular situation exists or why someone does something (Theo tui as ở đây dùng để: [Cũng như những từ khác, nó được dùng để: diễn tả lý do vì có tình huống này nên mới dẫn đến tình huống tiếp theo]. Nhưng: lý do dẫn tới là một điều hiển nhiên, không quan trọng. Khi nói ra nguyên nhân đó thì không cần phải giải thích thêm gì nữa. Nếu có ai hỏi thì có quyền im lặng vì hỏi nhảm. ) o Ví dụ: As it was raining hard, we could not start. - Since (Dùng giống như As nhưng Since dùng trong tình huống trang trọng hơn ) o Ví dụ: . Since there is no more to be said, the meeting ends. . Since Sunday is a day off, I don’t go to work on that day. - For: Use to introduce the reason for something (Theo tui, for được dung để: cung cấp cho người nghe thông tin mà họ chưa hề biết đến: về nguyên nhân của điều đã được nói trước đó. Khác với Sine và As, lý do trong câu sử dụng For thì không phải là hiển nhiên. Người nghe có thể hỏi thêm thông tin nữa. Ý này tui cũng không chắc, để phân tích ví dụ xem sao ) o Ví dụ: . I cannot tell whether she is old or young, for I have never seen her. (Người nghe có thể hỏi tiếp câu là: “Cổ sống ở đâu mà bạn chưa gặp được cổ?” ) . He found it increasingly difficult to read, for his eyesight was beginning to fail. (Người nghe có thể hỏi tiếp: “Nguyên nhân gì mà mắt ảnh suy giảm dữ vậy?” ) Còn nếu ví dụ như As và Since ở trên: Since there is no more to be said, the meeting ends. (Người nghe hỏi nữa: “Tại sao không còn gì để nói? Bộ hết chuyện rồi hả?” Mình có quyền im lặng, hoặc trả lời lại: “Không còn gì để nói là không còn gì để nói chứ sao. Hết ý rồi”hoặc người nghe hỏi: “Nguyên nhân gì mà cuộc họp phải kết thúc” ->thông tin đã cung cấp ở phía trước rồi, đâu còn lý do nào khác. ) Measure và method Measure(s): biện pháp. Ở Mỹ, Measure còn có nghĩa là một bản dự thảo luật đưa ra cho dân bầu cùng môt lúc khi chọn người đại diện cho mình trong một cuộc tuyển cử. Method: phương pháp. Lưu ý cụm từ hay được xử dụng:
- - Khi nói về vấn đề liên hệ đến kỹ thuật, method of/for doing something được dùng rộng rãi. Những thứ khác, người ta chuộng way of doing/to do something. The research project aims to develope new methods for trapping solar energy.(NOT ways of trapping/ways to trap) There are several methods of answering the question.(incorrect) There are several ways of answering the question. We'll find a new method of amusing ourselves. (incorrect) We'll find a new way of amusing ourselves. 1. Valuable và Precious (adj.) - Valuable : quý giá, có giá trị; đặc biệt nhấn mạnh đến tính chất hiếm có như khi ta nói "a valuable watch" (một cái đồng hồ đeo tay hiếm có hay "a valuable painting" (một bức tranh quý - Precious : quý giá; nhưng hàm ý những gì có giá trị thực tế rất cao, rất đắt giá. Tĩnh từ này thường đi với những danh từ chỉ các kim loại quý, vàng bạc, đá quy, như khi ta nói "precious stones" (đá quý , "the pecious metals" (những kim loại quý - Khi chỉ những giá trị về tinh thần, ta dùng precious với nghĩa: được quý trọng, được yêu thương, đáng trân quý e.g. Fishing in the garden of my grandmother is the most precious memory of my childhood. Câu cá trong vườn bà tôi là kỉ niệm đáng ghi nhớ nhất của tôi thời thơ ấu. - Khi nói về tin tức, kinh nghiệm, những lời khuyên, sự giúp đỡ ta dùng valuable với nghĩa: rất hữu ích, đáng giá, rất quan trọng e.g. Bond issues often contain valuable information showing how local communities evision their growth. Sự phát hành trái phiếu thường chứa đựng những thông tin hữu ích cho thấy các cộng đồng địa phương hình dung sự phát triển của họ như thế nào. 2. Worth và Worthwhile (adj.) - Worth: đáng giá, có giá. e.g. This old book is worth four dollars. Cuốn sach cũ nầy đáng giá 4 đô la.
- - Khi hỏi về giá trị của một vật, ta có thể dùng worth đi với what hoặc how much. e.g. How much / What is that piano worth? Cây dương cầm đó trị giá bao nhiêu vậy? - Trong ngôn ngữ thường đàm, người ta ưu dùng động từ cost để hỏi giá, thay vì cấu trúc trên: How much / What does itcost? - Ta không dùng danh từ worth để nói về giá trị tài sản của ai đó. Chẳng hạn, không nói: "The worth of her house is now excess of $800,000". Thay vào đó, ta dùng danh từ value: "The value of her house is now excess of $800,000." (Trị giá căn nhà cô ta hiện giờ vượt quá 800000 đô - Worthwhile: đáng giá, bỏ công, xứng đáng. Cấu trúc thông dụng : worthwhile + V- ing (xứng đáng bỏ thời gian / bỏ công làm việc gì đó e.g. Is it worthwhile visiting Las Vegas? Có đáng bỏ thời gian thăm Las Vegas không? 3. Price - Cost - Charge (Noun) - Price và Cost đều là danh từ chỉ số tiền bạn cần để mua cái gì. - Price thường dùng cho các vật có thể mua và bán: e.g. The price of eggs / cars (giá mua trứng / giá mua xe) Oil price (giá xăng dầu) - Cost thường chỉ các dịch vụ hay quá trình; hoặc giá cả nói chung mà không đề cập một món tiền cụ thể: e.g. The cost of getting married (Phí tổn cho việc kết hôn) Production costs (Chi phí sản xuất) The cost of living (Chi phí sinh hoạt) - Charge là số tiền bạn được yêu cầu phải trả để dùng cái gì đó hoặc để được sử dụng một dịch vụ: e.g. Electricity charges (Tiền điện nước) There is no charge for parking here. Không phải trả phí đậu xe ở đây. - Price, cost và charge cũng là những động từ: e.g. The tickets were priced at $25. (Vé được niêm yết với giá 25 đô Our trip didn't cost very much. (Chuyến đi của tụi tôi không tốn nhiều) How much do they charge for a pizza? (Họ phải trả bao nhiêu để mua pizza ăn?)
- 4. Costly và Expensive (Adj.) - Expensive: đắt tiền, tốn nhiều tiền - Costly: đắt tiền, đặc biệt để chỉ cái giá cao hơn nhiều so với giá bạn muốn mua. - Historic: miêu tả cái gì quá quan trọng đến mức người ta sẽ mãi nhớ tới nó. e.g. Today is a historic occasion for our country. - Historical: miêu tà cái gì có liên hệ tới quá khứ/lịch sử, hoặc cái gì đó đã thực sự diễn ra trong quá khứ. e.g. I have been doing some historical research. (những nghiên cứu có liên quan tới lịch sử/quá khứ) Was Robin Hood a historical figure? (Robin Hooh có phải là một hình tượng có thật trong lịch sử không?) INTRODUCE VÀ RECOMMEND 1. Who introduced you to this club? Ai đã giới thiệu anh tới câu lạc bộ này? (tức là: ai đã làm cho anh biết tới câu lạc bộ này, ai đã làm cho câu lạc bộ này biết tới anh, ai đã cho phép anh tham gia vào câu lạc bộ này như là 1 thành viên?) 2. Who recommended you for admission to this club? Ai đã giới thiệu anh tham gia vào câu lạc bộ này? (tức là: ai đã giới thiệu anh và nói rằng anh phù hợp với câu lạc bộ?) 3. Recommend, chứ không phải Introduce, được dùng đồng nghĩa với Advise khi mang nghĩa "khuyên". e.g. Who recommended / advised you to see an eye specialist? Ai đã khuyên anh đi coi bệnh với 1 chuyên gia về mắt? (ta không dùng that-clause sau recommend/advise) 4. recommend someone = speak well of someone: nói tốt về ai đó. 5. introduce someone (to someone else): giới thiệu 1 người với 1 người (hai người chưa biết nhau, đó là lần gặp đầu tiên). e.g. Marion introduced Tom to her friends. 6. be introduced (into): được đưa vào sử dụng, có được lần đầu tiên. e.g. I wonder when tomatoes were introduced into Europe.
- 1. artificial (adj.) made or produced to copy sth natural; not real. (được làm hoặc sản xuất để bắt chước cho giống cái gì đó tự nhiên; không có thật). Collocations: artificial flower (hoa giả, làm bắt chước hoa thật) artificial light (đèn dùng ánh sáng điện tử, không phải ánh sáng mặt trời) artificial limb (chân, tay giả) artificial sweetener (chất pha cho ngọt làm bằng chất liệu hóa học) artificial fertilizer (phân bón nhân tạo, không phải làm bằng vật chất tự nhiên). => artificial dùng chỉ cái gì đó được làm sao cho giống những cái trong tự nhiên có. 2. false (adj.) not natural (giả, không thật như tự nhiên) Collocations: false teeth (răng giả) false beard (tóc giả) false eyelashes (lông mi giả) false passport (căn cước giả) 3. untrue (adj.) not true; not based on facts (không đúng với sự thật) Collocation: untrue claim (lời hô hào không đúng sự thật) 4. real (adj.) cái gì real thì thực sự tồn tại hay xảy ra và không thể tưởng tượng được. e.g. Was it real or was it a dream? (Đó là thực (thực sự đã xảy ra) hay chỉ là giấc mơ?) Collocations: real flower (hoa thật) real life (đời thực) real world (thế giới ngoài đời thực) real leather (da thật) real name (tên thật) 5. true (adj.) một cái gì true nếu nó phù hợp với các sự việc được biết chứ không tạo ra. e.g. Is the news true? (Tin tức đó đúng chứ) A movie based on a true story. (Một phim điện ảnh dựa trên một câu truyện có thực (tức là câu chuyện được người ta biết đến)) Collocations: true face (bộ mặt/bản chất thật) true character (bản chất/cá tính thật) true word (lời nói thật) true love (tình yêu chân thật) unreal exam (kì thi thử) (nhưng mock test - bài thi thử) 6. real và true được dùng qua lại khi nói về cái thực sự "đúng" khi nó khác với vẻ ngoài
- e.g. Tell me the real / true reason why he resigned. (Nói cho tôi biết lý do đúng (thực sự sau vẻ ngoài) do sự từ chức của ổng) 7. genuine (adj.) thật (không bị làm giả) Collocations: genuine painting (bức họa chính gốc) genuine refugee (người tỵ nạn thật) genuine + các loại giấy tờ mà bạn được cấp chánh thức (visa, passport ) (phản nghĩa của true + N) genuine person (một con người thiệt tình) 1. fatal (adj.) - quan trọng và có tính chất quyết định (khi nói về những gì trầm trọng) e.g. He was at Pearl Harnor on the fatal day. (Ông ta có mặt ở Trân Châu Cảng vào cái ngày định mệnh ấy) - chí tử, chết người (gây ra hoặc dẫn chết cái chết - chắc chắn dẫn đến cái chết) Collocations: fatal accident (tai nạn gây chết người) fatal blow (đòn chí mạng) fatal illness (căn bệnh chí tử) - gây ra tai họa hoặc thất bại. Collocations: fatal error / mistake (lỗi lầm chết người) fatal flaw (thiếu sót / sai lầm gây tai họa) 2. lethal (adj.) gây ra hoặc có khả năng dẫn đến cái chết. (có khả năng thôi) Collocations: lethal dose (liều thuốc làm chết người (nhưng biết đâu có thể cứu sống nếu đem vô nhà thương kịp lúc)) lethal weapon (vũ khí gây sát thương) lethal blow cũng được dùng nhưng blow ở đây không phải nghĩa đen như ở fatal blow (đòn - cú đánh chí mạng), mà mang nghĩa bóng, như trong câu: The closure of the factory dealth a lethal blow to the town. (Việc kết nghiệp nhà máy giáng đòn chí mạng vào thị trấn, tức là gây ra khó khăn hệ trọng vào thị trấn). 1. expand (verb) (làm cho) trở nên lớn hơn về kích cỡ, số lượng, hoặc tầm quan trọng. (như kim loại (metal), số lượng người (number), từ vựng (vocabulary), size, một hệ thống (system), một sản nghiệp công ty (company), hay nghĩa trừu tượng như vai trò (role), lãnh thổ đất nước ) 2. extend (verb) làm cho cái gì đó dài ra hơn, thêm rộng hơn, lớn hơn. (thường là nghĩa đen, như cái nhà, cái hàng rào, con đường, hay một khu vực ). Ngoài ra, động từ extend cũng được dùng với nghĩa "kéo dài hiệu lực" của một thị thực (visa), hay hạn chót (deadline),thời gian sử dụng (tuổi thọ) của một máy móc nào đó.
- expect và anticipate 1. expect : trông chờ, mong đợi. Nếu ta expect một việc gì sẽ diễn ra, thì tức là ta tin rằng việc đó sẽ xẩy ra. e.g. He expects that they will come. Hắn trông mong họ sẽ đến. (Và hắn tin rằng họ sẽ đến) Cấu trúc với động từ expect: - expect + O + to infinivite - expect (that) + S + V Hai cấu trúc này đôi khi được dễ dãi cho là có thể dùng thay thế cho nhau. Song, vẫn có sự khác biệt về ngữ nghĩa: e.g. I expect David will come to the party. I expect David to come to the party. Ở câu đầu, đó chỉ thuần tuý là một sự tin tưởng đơn giản mà thôi. Nhưng ở câu sau, người nói muốn ám chỉ rằng "tôi rất muốn David đến", và rằng nếu David không đến thì "tôi sẽ thất vọng và bực mình ghê lắm". Động từ expect diễn tả sự trông chờ thiên về trí óc hơn là cảm xúc, nghĩa là ta expect điều gì xẩy ra, thì ta có lý do tốt để tin rằng việc đó sẽ diễn ra thực sự. 2. anticipate : trông đợi. Nếu ta anticipate một việc gì sẽ diễn ra, thì tức là ta tin rằng việc đó sẽ xẩy ra, và ta đã sẵn sàng, có chuẩn bị cho sự việc đó. (Điểm mấu chốt) e.g. A good speaker is able to anticipate an audience's needs and concerns. Một nhà diễn thuyết giỏi có thể mong đợi ở thính giả những nhu cầu và quan ngại, và chuẩn bị sẵn sàng cho những nhu cầu, quan ngại đó. (Tức là ông ta tin rằng thính giả sẽ có nhu cầu và quan ngại nào đó, đồng thời ông cũng dự liệu để sẵn sàng thoả mãn chúng) Normal được dùng để mô tả cái gì đó mà bạn mong đợi nó sẽ tương tự với những thứ khác cùng loại. e.g. We are open during normal working hours. Chúng tôi sẽ mở cửa suốt giờ làm việc thông thường (tức là những giờ làm việc giống với giờ mọi người thường hay định sẵn)
- Your temperature is back to normal. Thân nhiệt của em trở lại bình thường rồi. (bình thường, so sánh với thân nhiệt bình thường của những người khác) Usual đồng nghĩa và được dùng đặc biệt để nói về cái gì đó xẩy ra hoặc được thực hiện suốt hầu hết thời gian, hay trong hầu hết các trường hợp. e.g. I'll see you at the usual time. Tao sẽ gặp mầy giờ mình thường gặp. (tức là trong hầu hết trường hợp, họ gặp nhau vào cái giờ đó She had all the usual teenage problems. Cổ có tất cả những khó khăn mà tuổi teen thường mắc phải. (những khó khăn xảy ra trong hầu hết thời gian tuổi teen) Ordinary được dùng khi bạn đang đưa ra một đối chiếu với cái gì khác bất thường hay đặc biệt theo một cách nào đó. e.g. It began as just an ordinary Saturday, but soon became a day I would never forget. Ngày hôm đó bắt đầu giống như một ngày Chúa nhật thường lệ, nhưng không lâu sau ngày đó trở thành cái ngày tôi không bao giờ quên. (Cái bình thường so sánh với cái bất thường mà "không thể quên" He was clearly no ordinary student. Rõ ràng hắn không phải là một sinh bình thường. (tức là nổi bật hơn những học sinh bình thường khác) global và world khi làm phận sự bổ ngữ cho danh từ, có nghĩa chung là: things that affect or happen everywhere in the world (những điều tác động hoặc xẩy ra mọi nơi trên thế giới). Hẳn nhiên, cách dùng của chúng cũng có vài nét dị biệt, như sau: * world : use this to talk about something that exists everywhere in the world, affects the whole world, or is the best or most important in the world (sử dụng world để nói về những gì hiện hữu mọi nơi trên thế giới, có tác động đến toàn thế giới, hoặc là thứ tốt nhất / tối quan trọng trên thế giới) The top 50 multi-national companies control about 80% of world trade. Top 50 công ty đa quốc gia kiểm soát khoảng 80% nền thương mãi thế giới.
- At that time Britain was a major world power. Vào thời điển này, Anh Đại Lợi là một cường quốc chính trên thế giới. Islam is one of the great world religions. Hồi giáo là một trong những tôn giáo lớn có mặt trên thế giới. Jones is a world expert in genetics. Jones là chuyên gia về di truyền học giỏi giang trên thế giới. * global : [adjective only before noun] affecting the whole world - use this especially to talk about political or economic situations ( [tĩnh từ bổ ngữ, không dùng ở dạng vị ngữ] ảnh hưởng đến toàn thế giới - ta đặc biệt sử dụng global trong lãnh vực chánh trị / kinh tế) Campaigners have called for a global ban on landmines. Những người tham gia chiến dịch đòi một nghiêm cấm dùng địa lôi trên toàn cầu. Multinational companies create, in effect, a global economy. Các công ty đa quốc gia tạo ra một nền kinh tế toàn cầu đang hiện dụng Scientists at an international conference have been discussing global warming and its possible effects. Những khoa học gia ở một hội nghị quốc tế đang tranh luận về nạn trái đất nóng lên và các hệ quả khả dĩ mà nó gây ra. TỪ ĐỒNG NGHĨA CỦA "CHEAP" (Synonyms of "Cheap" ) (1) cheap (adj.) thứ gì đó được coi là cheap nếu như thứ đó tốn ít rất ít tiền để mua, và thường là ít tiền hơn bạn nghĩ. [rẻ] (2) economical (adj.) sử dụng tĩnh từ này với xe cộ (vehicles), máy móc (machines), hay phương cách làm chuyện gì đó (ways of doing things) mà chúng không làm phí nhiều tiền, nhiên liệu, etc. [tiết kiệm] (3) inexpensive (adj.) không đắt tiền, thường dùng để chỉ những gì rẻ mà tốt. [rẻ mà tốt]
- (4) budget (attributive adj. - tĩnh từ bổ ngữ, chỉ đứng trước danh từ) thường dùng trước các danh từ: hotels, flights, accommodation, airplines để chỉ những dịch vụ này có giá thấp. [giá thấp] For three of the sentences below, there is a better word that you could use than "cheap". Choose the best word for each sentence and use each synonym once. ('s excercise, done by StevenVu) 1 - The quality of the food is good, but of course it's not cheap. (cheap, budget, inexpensive, economical). Chất lượng của món ăn tốt, nhưng hẳn nhiên nó không rẻ. 2 - I need a good, safe car that is economical. (cheap, budget, inexpensive, economical) to run. Tao cần một chiếc xe hơn chất lượng tốt, an toàn, và tiết kiệm nhiên liệu để xài. 3 - Can you recommend a good, inexpensive (cheap, budget, inexpensive, economical) restaurant here? Em có thể giới thiệu một nhà hàng có chất lượng tốt mà rẻ đây được không ạ? 4 - Our website is the best guide to budget (cheap, budget, inexpensive, economical) airlines on the web. Trang mạng của chúng tôi là hướng đạo tốt nhất về những hãng hàng không giá rẻ trên mạng lưới. ban | forbid | not allow | prohibit. Khảo sát các ví dụ sau: - Parking has been banned in this street. Đậu xe trên con đường này bị cấm. Dùng be banned (thụ động cách) đối với những trường hợp người ra lệnh cấm là nhà cầm quyền. - Cars have been banned from parking. Xe hơi bị cấm đậu. Mẫu câu: be banned from doing something (bị cấm làm điều gì ).
- - You are not allowed to park in this street. Anh không được phép đậu xe ở con đường này. Khi nói ai đó không được phép làm gì, dùng not be allowed to do something. - It is prohibited to park in this street. Cấm đậu xe ở con đường này. It + be + prohibited + to infinitive : dùng chủ từ giả "IT" với prohibit. - The Jews are forbidden to eat camels and prawns. Người Do Thái bị cấm ăn thịt lạc đà và tôm pa-đan. Dùng be forbidden với những sự việc tôn giáo, tín ngưỡng. ompulsory (adj.) Cái gì đó được coi là compulsory là thì nó phải được thực hiện, sử dụng, hoặc cung cấp theo một điều lệ hay luật pháp. Smoke detectors are compulsory in all new buildings. Máy dò khói phải được sử dụng ở tất cả các cao ốc mới xây. Compulsory education (=when all children have to go to school) was introduced in 1870. Giáo dục bắt buộc (tức là khi tất cả nhi đồng phải đi học) được thực hiện năm 1870. Ta có các mẫu câu với compulsory: compulsory for Maths and English are compulsory for all students. Toán học và Anh ngữ là môn bắt buộc đối với tất cả học sinh. it is compulsory (for somebody) to do something be obliged to do something (formal) phải làm chuyện gì đó vì một điều lệ hợp pháp hay chuyên môn.
- Doctors are obliged by law to try to keep their patients alive. Bác sĩ có nghĩa vụ là cố gắng cứu sống bệnh nhân. Members of parliament are obliged to declare all their financial interests. Thành viên của Nghị viện có nghĩa vụ thông báo tất cả những lợi tức tài chánh của họ. sensitive và sensible Cả hai tĩnh từ này đều liên quan đến ngữ nghĩa của danh từ sense: giác quan, sự nhậy cảm, óc phán đoán, sự khôn ngoan. Tĩnh từ sensible liên quan đến nghĩa: lẽ phải, khôn ngoan, có lý. Một người được mô tả là "sensible" khi anh (cô ) ta đưa ra những quyết định, nhận xét dựa vào lý lẽ hơn là sự xúc cảm, tình cảm. e.g. He was a sensible person and did not panic. Hắn ta là một kẻ sáng suốt và đã không hoảng hốt. Còn tĩnh từ sensitive liên quan đến nghĩa: nhậy cảm. "A sensitive person" là người dễ bối rối, dễ bị xúc phạm, dễ buồn và thất vọng do những thái độ hay cách cư xử của người khác. e.g. Don't laugh at her; she's very sensitive. Đừng có cười nhạo cổ vì cổ rất là nhậy cảm. Nhưng nếu ta nói rằng, một người nào đó là "sensitive to" với những vấn đề hay cảm nghĩ của người khác thì có nghĩa là ta ám chỉ người đó biểu lộ sự cảm thông, am hiểu về sự việc của người khác. e.g. He's trying to make people more sensitive to the difficulties faced by workers. Ổng đang cố làm cho người ta thông cảm hơn với những khó khăn mà công nhân phải đối diện. * Continuous/ Consecutive - Continuous: not having any break or gaps in it; Consecutive: following one after another without interruption; successive. - Continuous = Suốt, không dứt; Consecutive = liên tiếp.
- - Theo tui hiểu thì cả 2 đều có nghĩa diễn tả một điều gì đó liên tục không ngớt nhưng Continuous nghe có vẻ như nó bắt đầu ngay từ đầu và cứ tiếp diễn hòai, không ngớt còn Consecutive thì hết cái này rồi tới cái cùng lọai tiếp nối theo. CáiContinuous nghe nó có vẻ tốn nhiều công sức và họat động liên tục hơn là Consecutive. * Beneath/ Underneath: Hai chữ này nghĩa gần như tương tự nhau. Có thể thay thế cho nhau. * Amid/ During Hai cái này đâu có đồng nghĩa nhau đâu ta ?!?!? - Amid: giữa, ở giữa. Trạng từ chỉ nơi chốn. - During: trong lúc; trong thời gian. Trạng từ chỉ thời gian. * Infection/ Contagious Hai cái này đều có nghĩa là lây nhiễm, truyền nhiễm. Khác nhau ở chỗ: - Contagious là tính từ nói về những cái lây nhiễm từ cá thể này sang cá thể khác bằng việc tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc cá thể/ vật thể mang bệnh. Ví dụ các bệnh ngòai da, AIDS thì dùng contagious. - Infectious cũng là lây nhưng không cần tiếp xúc trực tiếp, không cần chạm vào người bệnh thì mới bị lây. Nó có thể lây qua môi trường sống như không khí, nước. Ví dụ: Bệnh cúm thì mình dùng infectious IMPORTANT TO & IMPORTANT FOR Nếu một thứ gì đó 'quan trọng' đối với bạn mà thứ đó có ảnh hưởng trực tiếp với bạn, cần thiết với bạn, bạn dùng important for. (I am a medical student). (So) English is important for me/my career/my studies.
- Còn thứ gì bạn coi nó là quan trọng vì bạn quan tâm suy nghĩ nhiều về nó nhưng thật ra nó không ảnh hưởng hoặc làm bạn phải thay đổi vì nó, bạn có thể chọn important to. This watch is important to me because it belonged to my great grandfather. Nguyên tắc chung đó là: sau những chữ như remember, forget, stop gì đó, mà dung to do something nghĩa là hành động to do này xảy ra sau hành động remember/forget/stop; nếu dungV_ing thì nghĩa là hành động V_ing này đã xảy ra trước hành động remember/forget/stop rồi +/ To remember to do sth và To remember doing sth . Remember to do something: Nhớ để làm một điều gì đó. Ví dụ: Remember to turn off the light when you go out. Theo ý nghĩa của câu này, nó mang nghĩa là một sự căn dặn, hành động turn off the light xảy ra sau cái hành động remember (Hoặc có thể nói: lúc nói câu đó ra, hành động turn off the light chưa xảy ra ) . Remember doing something: Nhớ một chuyện mà mình đã làm. Ví dụ: I remembersending your e-mail already. Why is it here? = Ủa tui nhớ là gửi thư giùm bạn rồi mà. Sao giờ thấy nó nằm đây? +/ To forget to do sth và To forget doing sth . 8.forget + to + V: quên phải làm gì forget + Ving :quên đã làm gì. . John forgot ___ his ticket so he was not allowed ___ the club John quên là mình phải mang theo vé vào cổng: cái việc mang theo vé chưa xảy ra. . Một ví dụ tình huống cho dễ nhận biết hai trường hợp này: Tí: “Chết rồi, tao quên khóa cửa lúc tụi mình đi khỏi nhà rồi.” (Quên ở đây dùng dạng: forget + to Verb. Đáng lẽ ra việc phải làm là khóa cửa mà quên mất tiêu.) – Tèo: “Mày khùng hả. Mày quên là mày đã nhắc tao khóa cửa thì có.” (Quên ở đây dung dạng: forget + V_ing. Quên một việc đã làm, mà việc đó trong tình huống này là: nhắc Tèo khóa cửa.)
- . Nhìn chung thì vẫn là: to Verb là hành động xảy ra sau forget (Hoặc có thể nói là lúc nói câu đó, thì hành động to bring his ticket chưa xảy ra.); V_ing là hành động xảy ra trước hành động forget rồi. +/ To stop to do sth và To stop doing sth . Stop to do something: Dừng lại công việc mình đang làm để làm một hành động của to do something. Ví dụ:Putting his working on that masterpiece away, Jackson Pollock stopped to smoke. = Để sang một bên việc sang tác của mình, Jackson Pollock nghỉ tay để hút thuốc. (Nghỉ tay xong rồi mới đi hút thuốc. Cũng như nguyên tắc chung ở trên: hành động to do something xảy ra sau stop) . Stop doing something: Ngừng cái việc mà mình đang làm. Ví dụ: Jackson Pollock stopped smoking and continued working on his masterpiece. = Jackson Pollock ngừng việc hút thuốc lại vào bắt đầu vẽ tranh tiếp tục. (SauContinue có hai trường hợp V_ing và to Verb nữa nha bạn. Để tui xem lại sau. Mà tui nghĩ chắc với ý của câu trên, dung continued working là đúng rồi. ) Pick/choose/select Cả ba chữ đều có nghĩa là lựa,chọn. Trong ba chữ này, select có tính trang trọng nhất, chữ thuộc gốc Latin thường là vậy. Người ta dùng chữ select, nghĩa là chọn, với sự suy nghĩ cân nhắc, cẩn thận khi chọn và sự việc/vật/người được chọn thường nhiều hơn là chỉ có hai. Thí dụ: “England’s Robert Green was selected to play as a goalkeeper in the game against the USA yesterday.” (Robert Green được chọn làm thủ thành cho đội tuyển Anh trong trận đấu với đội tuyển Mỹ hôm qua). Ngụ ý “sự cẩn thận” của từ select bị mất khi nó đi với những chữ như (select) at random/randomly. Pick được dùng trong sự lựa chọn có nhiều hơn là hai, nhưng bao hàm nghĩa được chọn một cách tùy tiện, không hệ thống hoặc phương pháp rõ ràng. Thí dụ: “Pick any number between 1 and 36” (Hãy chọn bất kỳ một số nào từ số 1 đến số 36). (NOT Select any number from 1 to 36) Choose, tuy cũng mang tính cân nhắc cẩn thận, thường được dùng khi sự lựa không nhiều, đôi khi chỉ có hai. Thí dụ: “Choose the light beer as the strong is much more expensive” (Hãy chọn loại bia có nồng độ thấp vì loại bia có nồng độ rượu cao đắt tiền hơn nhiều). Nhất là khi đứng trước between. Thí dụ: “We have to choose between doing geography and studying French.” (Chúng ta phải chọn học môn địa lý hoặc là môn Pháp văn). Ngoại lệ là khi choose đi với from, sự lựa chọn sẽ nhiều hơn
- là chỉ có hai. Thí dụ: “When it comes to dictionaries, there are hundreds of them tochoose from” (Về tự điển có cả trăm loại để chọn) Pick còn là một danh từ. Danh từ của choose là choice, của select là selection. Những nhóm chữ bạn thường nghe nói là “make your choice”, “take your pick” và “make your selection Trong ba chữ happen/occur/take place, chữ happen thông dụng nhất. Người ta xử dụng happen cho những việc xảy ra tình cờ, không có hoạch định trước. Be sure to remember me to Lan if you happen to see her in Da Lat. = Nếu bạn có (tình cờ) gặp Lan trên Đà Lạt, xin anh cho tôi gởi lời thăm. No one knows what will happen next. Bạn cũng có thể dùng nó để nói về kết quả của một hành động nào đó: I don’t know what will happen if my father finds out. Happen to là một phrasal verb, happen không đi với giới từ with: I don’t know what happened to him. (NOT happened with ) Occur có cùng cách xử dụng như happen, nhưng là một chữ có tính trang trọng (more formal). Heart attacks frequently occur without any warning. Occur còn được dùng để chỉ sự hiện diện, tồn tại của một sự vật/việc gì đó: These plants occur in ponds. = Những loại cây này thấy ở ao. Occur to là một phrasal verb có nghĩa là “ chợt nảy ra ý nghĩ”: It’s just occurred to me that if we want to go to the seashore for our vacation we should make reservation in advance. =Tôi chợt nghĩ nếu chúng ta ra bờ biển nghỉ mát, chúng ta nên đặt chỗ trước. Take place được dùng cho những việc được đã được xếp đặt trước:
- The wedding of The Crown Princess of Sweden will take place on June 19, 2010. (NOT will happen/occur ) Work và Job Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi. Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này. Work - làm việc - là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó. Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ: I work for the BBC - Tôi làm cho đài BBC. David works in a café - David làm ở một quán café. Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn. Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ, David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ. Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job - nghề của anh ấy là gì. Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook - đầu bếp,teacher - giáo viên, hay banker - nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung. Điều thú vị là mọi nghề nghiệp, công việc - jobs - đều phải liên quan tới việc làm - work - nhưng làm việc lại không phải lúc nào cũng là một phần của nghề nghiệp. Ví dụ, một người có thể working in their garden - làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó. Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao. Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don't know how to use it. - Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả. Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt. Ví dụ: Don't try to use that computer. It doesn't work. We are waiting for the engineer to fix it. - Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.
- Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể. Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass.- Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ. I've been working hard for the last few hours so I think it's time for me to take a break- Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi. Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don't think I will look for another job! - Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác So and Therefore - So as an adverb: Cũng vậy (để khỏi lập lại ý đã nói). Ex: I was wrong but so were you. (so=also) - So và therefore cùng là adverb và conjunction, và cùng có nghĩa “bởi vậy cho nên” thì dễ nhầm khi dùng. Trong trường hợp so làm conjunction, và therefore làm conjunctive adverb nối 2 mệnh đề độc lập trước so, dùng dấu phẩy comma, trước therefore, dùng dấu chấm phẩy semicolon. -Trong những thí dụ sau, so khác nghĩa với therefore, và không thể thay bằng therefore được: - So as an intensifier or as an emphasis: (such a degree, đến như vậy, very, rất, quá I was so glad to find that print that I bought copies for al my friends. The food is so good. Why are you so mad? Thank you so much. I felt so sick yesterday. It’s so simple that even a child can do it. Idioms with so: And so forth (and so on), vân vân. So what? Thì đã sao? So much the better = càng hay, càng tốt. You can use dried parsley, but if you have fresh, so much the better. Bạn có thể dùng mùi tây khô, nhưng nếu có mùi tây tươi thì
- càng tốt. So long (goodbye) How are you feeling? - Not so good. So help me God. (để nhấn mạnh) So be it! Thì đành vậy thôi! - So = so that (expressing a purpose; để) She whispered to me so (=so that) no one would hear. [Trong câu trên khi viết, nên dùng so that, tuy rằng khi nói, người Mỹ thường bỏ that trong trường hợp này.] - So as a conjunction: Cho nên, as a result, vì vậy nên The shops were closed, so I didn’t get any milk. It was raining, so we didn’t go out. There was no bus, so we walked. Therefore - As an adverb Will you therefore resign? I would, therefore, like a response. I think, therefore I am (Descartes—Cogito ergo sum )—ta có suy nghĩ vậy thì có ta. (Ta có suy nghĩ vậy đó là bằng chứng ta hiện hữu) - Therefore as a conjunctive adverb: (consequently, for that reason, bởi vậy, cho nên, vì vậy) I was nervous; therefore, I could not do my best in the driving test. There are many people who want to buy the painting; you should, therefore, expect the price to be rather high. [để ý semicolon trước “you”. Nếu therefore ở giữa câu, thì ngăn bởi 2 commas.] Có nhiều người muốn mua bức họa, nên bạn cũng biết là giá sẽ khá cao. There are many people who want to buy the painting; therefore you should expect the price to be rather high. [Trước therefore có semi-colon, nối 2 mệnh đề independent clauses.) Ex: I didn’t read the test very well; therefore I was surprised I did it very well. Tôi không đọc bài thi kỹ, vì vậy nên tôi rất lấy làm lạ thấy mình làm rất khá. Therefore & so used interchangeably. Therefore is more formal. But note the semicolon used before therefore, and a comma before so. Ex: He wanted to study late, so he drank another cup of coffee. He wanted to study late; therefore he drank another cup of coffee.
- She is ill, and so cannot come to the party. She is ill; therefore she can’t come to the party. Tóm lại: Khi diễn tả ý “vì vậy cho nên”, truớc so dùng comma; trước therefore dùng semicolon nếu so hay therefore nối hai mệnh đề độc lập. So trong những thí dụ trên là conjunction (liên từ) còn therefore là conjunctive adverb (liên trạng từ) hay adverbial conjunction. A number of / the number of A number of = “Một số những ”, đi với danh từ số nhiều, động từ chia ở số nhiều. A number of + plural noun + plural verb Ex : A number of students are going to the class picnic . A number of applicants have already been interviewed. The number of = “Số lượng những ”, đi với danh từ số nhiều, động từ vẫn ở ngôi thứ 3 số ít. The number of + plural noun + singular verb Ex : The number of days in a week is seven. The number of residents who have been questioned on this matter is quite small. 1 Damage # damages thiệt hại # tiền
- 2.Run riot : - dùng cho người: quậy phá - dùng chỉ bệnh: hoành hành 3:Arrange # organize : cái đầu là sắp xếp gì đó , còn cái sau là tổ chức, cố gắng làm gì 4:Change # modyfy : thay đổi bản chất # sửa đổi 1 chút chứ vẫn giữ lại nhiều 5:By # on: khi đi bằng phương tiện công cộng dùng by, VD by bus. còn phương tiện cụ thể : on my motobike. in my car 6. enable = facilitate nhưng công thức # enable Sb to V # facilitate Sth 7.In the West # to the West VD : đà lạt nằm về phía tây vinh: dùng in the west Newyork nằm về phía nam vinh dùng to the west : đại ý là ngoài địa phận đang nói thì dùng to 8: Fall off # fall down cái đầu là ngã khỏi vật đang tiếp xúc và nằm lên 1 bề mặt khác.VD. ngã từ xe đạp xuống đất cái sau là ngã nhưng vẫn nằm trên bề mặt đó VD ngã từ sàn nhà xuống sàn nhà