Cảm biến nhiệt độ và cảm biến dòng trong đánh giá hiệu quả tiết kiệm năng lượng

pdf 12 trang phuongnguyen 5810
Bạn đang xem tài liệu "Cảm biến nhiệt độ và cảm biến dòng trong đánh giá hiệu quả tiết kiệm năng lượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcam_bien_nhiet_do_va_cam_bien_dong_trong_danh_gia_hieu_qua_t.pdf

Nội dung text: Cảm biến nhiệt độ và cảm biến dòng trong đánh giá hiệu quả tiết kiệm năng lượng

  1. Cảm biến nhiệt độ và cảm biến dòng trong đánh giá hiệu quả tiết kiệm năng lượng
  2. Cảm biến nhiệt độ và cảm biến dòng được Tạp chí Tự động hóa Ngày nay đăng tải trong nhiều số trong đó mô tả kỹ lưỡng nguyên lý hoạt động, và ứng dụng. Trong số này chúng tôi muốn mang tới cho bạn đọc một ứng dụng rất dân dụng của hai loại cảm biến này trong đánh giá tiết kiệm năng lượng của thiết bị đun nước nóng dùng năng lượng mặt trời. Chúng ta luôn khẳng định sử dụng năng lượng mặt trời (NLMT) để đun nước nóng (chủ yếu cho sinh hoạt gia đình) là tiết kiệm điện năng, đem lại các lợi ích về kinh tế và môi trường. Tuy nhiên, chưa có một công trình thực nghiệm nào (ở Việt Nam) đo đạc, đánh giá hiệu quả thực tế của các lợi ích đó. Các số liệu về tiết kiệm năng lượng, kinh tế của thiết bị nước nóng NLMT hiện mới chỉ là các con số ước tính “lý thuyết”, độ tin cậy không cao. Để lượng hóa hiệu quả sử dụng năng lượng khi dùng các loại bình nước nóng. Các kỹ sư thuộc Công ty CP Năng lượng Tái tạo và Môi trường Bách
  3. Khoa đã triển khai nghiên cứu này qua việc sử dụng các loại cảm biến nhiệt độ và cảm biến dòng đơn giản. Các thông số cần đo đạc và thu thập trong đánh giá hiệu quả tiết kiệm năng lượng bao gồm: * Nhiệt độ nước lạnh vào và nước nóng ra * Nhiệt độ môi trường * Lưu lượng và khối Hình 1: Cấu tạo bên ngoài và lượng nước sử dụng hàng các cổng tín hiệu của bộ thu ngày thập số liệu tự động * Thời gian sử dụng nước nóng hàng ngày * Bức xạ mặt trời
  4. Các thông số trên cần được đo đạc và lưu trữ tự động với khoảng cách giữa các điểm đo là 05 phút (có thể điều chỉnh và đặt chương trình được). Bộ đo ghi tự động số liệu SWH Data logger Thiết bị đo SWH Data logger (Solar hot Water Heater Data Logger) cần đáp ứng được các yêu cầu đặt ra đã nói trên. Thiết bị này rất gọn nhẹ, hoạt động tự động, tin cậy và cần được nuôi bởi một nguồn nuôi độc lập, không liên quan đến nguồn điện của các hộ sử dụng (vì nguồn điện lưới không đảm bảo liên tục). Trong thiết kế nguồn nuôi sử dụng 01 ắc quy 6V-2Ah và được nạp liên tục từ Pin mặt trời tinh thể Si 9V-2W thông qua mạch nạp gắn sẵn trong bộ mạch chính của SWH Data logger, hình 1. Lưu lượng của dòng nước lối vào/lối ra và nhiệt độ nước trước và sau khi được cấp quang năng từ mặt trời sẽ được lưu lại tự động thông qua cảm biến lưu lượng và cảm biến nhiệt.
  5. Sau đó dữ liệu sẽ được lưu trong nguồn bộ DataLogger đi kèm. Hình 2: Cấu tạo bên Hình 3: Hệ đo và thu trong, bo mạch chính và thập số liệu sau khi lắp nguồn nuôi của bộ thu đặt thập số liệu tự động Hình 2 mô tả thành phần chính của bộ đo như nguồn nuôi (ắc qui và pin mặt trời), mạch đo cũng như các “jắc” nối. Trong đó bộ SWH Data logger sử dụng nguồn điện áp: 5VDC; công suất tiêu thụ ở mức 0.5W; hệ tích hợp thẻ nhớ 2Gb; bộ chuyển đổi ADC 10bit với kích thước ngang một cuốn sách và trọng lượng vỏn vẹn 0.5 kg. Hình 3 là hình ảnh ghép nối
  6. SWH Data logger với thiết bị nước nóng năng lượng mặt trời của một hộ đang sử dụng. SWH Data logger hoạt động hoàn toàn tự động, mọi cài đặt chỉ thực hiện 1 lần từ máy tính qua cổng RS 232. Nguồn nuôi: SWH Data logger được nuôi bằng 01 ắc quy 6V-2Ah và được nạp liên tục từ Pin mặt trời 9V-2W thông qua mạch nạp gắn sẵn trong bo mạch chính của SWH Data logger Trong công trình này số liệu được đọc và hiển thị liên tục trên máy tính (hình4). Số liệu thu thập được lưu vào thẻ nhớ có dung lượng 2Gb dưới dạng file excel (hình 5), thời gian lưu trữ được thực hiện trong 12 tháng để đảm bảo tính thống kê của phép điều tra. SWH Data Logger được thiết kế và đóng gói để có thể hoạt động ngoài trời lâu dài.
  7. Hình 4: Giao diện kết Hình 5: Kết quả đo được nối với máy vi tính của lưu lại dưới dạng file SWH Data logger excel Phương thức lưu trữ số liệu Các số liệu đo tự động hàng ngày được lưu trữ vào thẻ nhớ và được thu thập 03 tháng 1 lần. Qua máy tính các số liệu được xử lý thành các bộ số liệu dạng nguyên thủy, trung bình ngày, trung bình tháng và trung bình ngày của nhiều ngày, nhiều tháng. Các số liệu được biểu diễn dưới dạng file exel và đồ thị. Kỹ sư của Công ty RERC đã lựa chọn và lắp đặt 05 hệ TBNNMT phục vụ thí nghiệm này. Trong đó có 04 thiết bị là tấm-ống phẳng và 01 thiết bị dùng ống thủy tinh chân
  8. không, hình 6 (a,b). Diện tích các thiết bị, dung tích các bình chứa nước nóng, thời gian thử nghiệm từ tháng 7 năm 2010 đến 30/11/2010 như được cho trong bảng 1. Mỗi TBNNMT thí nghiệm trên được lắp một Bộ đo tự động SWH Data Logger đã mô tả ở trên. Với thời gian đo từ tháng 2/7/2010 đến 1/12/2010 và với số điểm đo: 5 phút đo 1 lần (một ngày đo 17.280 số liệu) trong nhiều ngày và nhiều tháng ta thu được giá trị trung bình của nhiệt độ nước lạnh vào TBNNMT và nhiệt độ nước nóng lấy ra sử dụng hàng ngày đối với các hộ thí nghiệm được cho trong bảng 2. Theo đó, ta thấy nhiệt độ nước lạnh vào T2 trung bình vào khoảng 25oC còn nhiệt độ trung bình của nước nóng sử dụng T1 khoảng 48,7oC, nhiệt độ này là giá trị đạt được ở mùa nóng. Năng lượng cần để đun lượng nước nóng được tính theo công thức: Q = mCp (T1 – T2)
  9. Trong đó m = lượng nước sử dụng, kg; Cp = nhiệt dung đẳng áp của nước ở 25oC, Cp = 4,180 kJ/kg.độ; T2 và T1 là nhiệt độ nước lạnh vào và nước nóng lấy ra, oC. Qui đổi: 1kJ = 2,788 kWh. Bảng 1- Các hệ thiết bị nước nóng mặt trời thí nghiệm Bảng 2- Nhiệt độ trung bình nước vào và ra, lượng nước nóng sử dụng trung bình hàng ngày và lượng năng lượng tiết kiệm của các hộ thí nghiệm Lượng nước nóng sử dụng, thời gian sử dụng nước nóng
  10. Cột thứ 5 và thứ 6 bảng 2 cho lượng nước và lượng nhiệt năng cần để cấp nước nóng của các hộ thí nghiệm. Do lấy trung bình nhiều ngày trong các tháng đo nên ta thấy các hộ sử dụng nước nóng không khác nhau nhiều. Giá trị trung bình của 5 hộ là 79,2 kg/ngày và 2,126 kWh/ngày. Đồ thị sự thay đổi nhiệt độ nước và lượng nước sử dụng được chỉ ra trong các hình 7, 8, 9, 10 và 11 dưới đây, trong đó đồ thị trên (hình a) là nhiệt độ nước lạnh vào (T2) và nhiệt độ nước nóng ra (T1); đồ thị dưới (hình b) cho thấy lượng nước nóng và thời gian sử dụng trong ngày của các hộ thí nghiệm. Hình 6: a (bên trái) Hình 7 a và b – dữ liệu TBNNMT tấm-ống và b thu thập từ hộ H.1 (phải)TBNNMT ống
  11. thủy tinh chân không Từ số liệu thu được, chúng tôi có những nhận xét sau: Năng lượng tiết kiệm được đối với các hộ thí nghiệm khác nhau là khác nhau và nằm trong khoảng từ 1,9 đến 2,25 kWh/h/ngày. Giá trị trung bình là 2.126 kWh/hộ/ngày. Từ đó tính được điện năng tiết kiệm chưa tính hiệu suất thiết bị đun điện là: E = 2.126 kWh/hộ/ngày x 365 ngày/năm = 776 kWh/hộ/năm. Nếu giả thiết hiệu suất thiết bị đun điện khoảng 87% thì lượng điện năng thực tiết kiệm được là 892 kW/hộ/năm. Vấn đề mà chúng tôi đặt ra ở đây không chỉ nằm ở lợi ích kinh tế đem lại do sử dụng bình nước nóng. Việc tiết kiệm gần 1.000 kW/hộ/năm sẽ góp phần dễ dàng điều tiết nguồn năng lượng trên cả lưới điện Quốc gia. Lượng CO2 giảm thải ra môi trường tương đương 1.000 x 0,6 kg = 0,6 tấn/hộ/năm là một con số rất đáng kể góp phần vào việc làm giảm hiệu ứng nhà kính.
  12. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các kỹ sư thuộc công ty cổ phần Năng lượng tái tạo và Môi trường Bách Khoa (RERC) đã hỗ trợ chúng tôi hoàn thành bài phân tích này.